Tải bản đầy đủ (.pdf) (7 trang)

Bàn về chuẩn đánh giá hoạt động thực tập sư phạm của sinh viên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (155.61 KB, 7 trang )

TT phát triển Nghiệp vụ sư phạm

Công tác thực tập sư phạm ở các trường sư phạm

BÀN VỀ CHUẨN ĐÁNH GIÁ HOẠT ĐỘNG
THỰC TẬP SƯ PHẠM CỦA SINH VIÊN
ThS. Nguyễn Thị Hoàng Anh
Trường Đại học Ngoại ngữ, Đại học Đà Nẵng
1. Đặt vấn đề
Các khoa sư phạm, các trường đại học sư phạm có chức năng đào tạo giáo
viên và chun gia có trình độ đại học và sau đại học. Chính vì vậy, việc hình
thành dần những kỹ năng, kỹ xảo về nghiệp vụ sư phạm là một nhiệm vụ trọng
yếu song song với nhiệm vụ trang bị kiến thức cơ bản cho sinh viên. Khơng có
trình độ khoa học thì khơng thể trở thành một người thầy giỏi, có kiến thức chun
mơn giỏi mà thiếu hiểu biết hoặc yếu về nghiệp vụ sư phạm thì sinh viên sẽ bị
khiếm khuyết phần nửa về phẩm chất nghề nghiệp của mình. Dựa trên những u
cầu đó, cơng tác rèn luyện nghiệp vụ sư phạm cho sinh viên được xem như một
hoạt động cơ bản trong quá trình đào tạo và là một hoạt động đặc trưng của nhà
trường có ý nghĩa quyết định trong việc hình thành các phẩm chất và năng lực
nghề nghiệp của người thầy giáo tương lai.
Rèn luyện nghiệp vụ sư phạm là một quá trình liên tục song song với quá
trình đào tạo bao gồm 3 qui trình mang tính chất hệ thống: rèn luyện nghiệp vụ sư
phạm thường xuyên; kiến thức sư phạm và thực tập sư phạm cuối khố. Về bản
chất, ba qui trình này là một chỉnh thể thống nhất, trong đó qui trình thực tập sư
phạm cuối khố được xem là điều kiện bắt buộc cho một sinh viên ra trường, đây
thực chất là một quá trình tiếp tục học tập thêm những kiến thức và kỹ năng thực
tế kết hợp với việc sát hạch tổng hợp các năng lực cần thiết của một sinh viên sư
phạm dựa trên sự phối hợp toàn diện giữa trường đại học và các cơ sở giáo dục
phổ thông.
Cùng với xu thế phát triển chung của thời đại, nền giáo dục phổ thông luôn
phát triển, đổi mới và xuất phát từ mục đích đào tạo các trường đại học phải ln


đón đầu theo những đổi mới mang tính chất tất yếu như chương trình và phương
pháp giảng dạy, cơ sở vật chất, trang thiết bị, trong đó có việc chuẩn đánh giá hoạt
động thực tập sư phạm cho sinh viên.
2. Hoạt động thực tập sư phạm những năm gần đây của các trường đại học
Thực tiễn nhiều năm qua, cơng tác đào tạo nói chung và cơng tác rèn luyện
nghiệp vụ sư phạm nói riêng trong đó thực tập sư phạm - khâu rất quan trọng ở các
trường đại học còn những khoảng cách đáng kể mới đáp ứng yêu cầu của sự
nghiệp đổi mới trong lĩnh vực giáo dục phổ thơng. Có thể nêu những tồn tại mang
tính khái quát như sau:

9


TT phát triển Nghiệp vụ sư phạm

Công tác thực tập sư phạm ở các trường sư phạm

- Các trường đại học chưa có một mơ hình lý luận chuẩn về người giáo viên,
trong đó chưa định rõ cấu trúc nhân cách nói chung và cấu trúc năng lực sư phạm
của người giáo viên nói riêng.
- Mơ hình cơng tác thực tập sư phạm của người giáo viên tương lai ở
trường phổ thông chưa rõ ràng, chưa chỉ ra được cấu trúc và nội dung tối ưu của
hoạt động dạy học và giáo dục.
- Quy trình giáo dục nghiệp vụ sư phạm chưa được hợp lý. Các môn khoa
học giáo dục chưa kế thừa nhau về nội dung và thời gian, hệ thống các hoạt động
rèn luyện nghiệp vụ cịn ít, chưa có sách bài tập tình huống và bài tập về phương
pháp dạy học bộ mơn có hệ thống cho sinh viên.
- Nội dung giáo dục nghiệp vụ sư phạm còn thiên về lý luận, hệ thống các
kỹ năng sư phạm cần rèn luyện chưa định hình, đặc biệt, các kỹ năng giảng dạy cơ
bản chưa được nghiên cứu và thiết kế theo một qui trình tổng qt vừa có cấu trúc

đồng tâm, vừa có cấu trúc tuyến tính để có thể sử dụng như là một cách thức tổ
chức tập luyện dễ dàng các kỹ năng giảng dạy và các kỹ năng giáo dục.
- Phương pháp và hình thức giáo dục, nội dung và hoạt động nghiệp vụ sư
phạm còn đơn điệu chưa được định hướng theo một hệ thống kỹ năng xác định,
theo một qui trình luyện tập hợp lý. Do vậy, dẫn đến tình trạng khi đánh giá hoạt
động thực tập sư phạm đã không dựa trên một tiêu chuẩn xác định nào mà còn
tương đối tuỳ tiện. Vì thế chưa kích thích được sự tìm tịi sáng tạo, tính chủ động
của sinh viên, tính trách nhiệm của đội ngũ giáo viên hướng dẫn thực tập sư phạm
ở trường phổ thông. Nội dung thực tập sư phạm chưa mơ hình hố các bước, các
cơng đoạn và tồn bộ qui trình thành một hệ thống chuẩn để một mặt giúp sinh
viên dễ dàng trong việc luyện tập, tự kiểm tra, đánh giá, mặt khác cũng giúp cho
giáo viên hướng dẫn và cán bộ quản lý, chỉ đạo đánh giá q trình luyện tập được
chính xác, khách quan hơn.
- Sự liên kết các kiến thức về tâm lý, giáo dục, những kỹ năng về cơng tác
Đồn, Đội, văn, thể, mỹ, lao động hướng nghiệp... với lĩnh vực kiến thức chun
mơn cịn yếu trong các trường đại học dẫn đến nhiều trường còn nhiều lúng túng
khi xây dựng nội dung tổng hợp trong thực tập sư phạm.
- Hệ thống và cơ cấu sư phạm - phổ thồng chưa thật hoàn chỉnh, sự liên kết
còn những chỗ thiếu chặt chẽ. Đội ngũ giáo viên phổ thơng hiện nay nhìn chung
đã có nhiều chuyển biến tích cực về mặt năng lực nghiệp vụ và trình độ chun
mơn, tuy vậy vẫn chưa thật đồng đều giữa các trường phổ thông nên đội ngũ giáo
viên giỏi đủ để hướng dẫn sinh viên thực tập chưa được xây dựng đầy đủ và ổn
định.
- Qui mô đào tạo của các trường đại học ngày một tăng nên số lượng giờ
dạy của cán bộ giảng dạy, đặc biệt là đội ngũ cán bộ giảng dạy môn giáo học pháp
có giờ dạy cao, rất khó khăn khi điều động một cách triệt để trong các đợt thực tập
sư phạm theo các phương thức cũ như trước đây. Mặt khác, ngành giáo dục và đào
10



TT phát triển Nghiệp vụ sư phạm

Công tác thực tập sư phạm ở các trường sư phạm

tạo đang đổi mới phương pháp và phương thức đào tạo theo hướng tự đào tạo là
chính, có nghĩa là trong q trình cung cấp tri thức và nghiệp vụ sư phạm, trường
đại học có trách nhiệm định hướng các phương pháp học và rèn luyện một cách cơ
bản nhằm giúp sinh viên có những tiềm năng cần thiết để tự mình bổ sung và tự
rèn luyện thêm các kỹ năng, phương pháp nghiệp vụ sư phạm. Trong khi đó, một
số qui trình đào tạo nói chung, trong đó có qui trình thực tập sư phạm nói riêng từ
trước đến nay ở một số trường đại học đang áp dụng vẫn theo phương thức cũ.
3. Chuẩn đánh giá hoạt động thực tập sư phạm của sinh viên
3.1. Các tiêu chí đánh giá
Việc xếp loại thực tập sư phạm của sinh viên được căn cứ vào:
- Sổ nhật ký TTSP và bản tổng kết cá nhân giáo sinh.
- Tinh thần, thái độ học tập rèn luyện trong thời gian TTSP.
- Năng lực hiểu biết về kiến thức cơ bản, hiểu biết về thực tế.
- Các tiêu chuẩn trong qui chế TTSP đã đề ra.
- Ý thức chuyên cần dự các buổi báo cáo chung của cơ sở thực tập.
- Kết quả xếp loại thực tập giảng dạy.
- Kết quả xếp loại thực tập chủ nhiệm lớp.
- Kết quả bài tập nghiên cứu khoa học giáo dục.
Giáo viên hướng dẫn thực tập giảng dạy chịu trách nhiệm xếp loại thực tập
giảng dạy, trên cơ sở theo dõi, quan sát, kiểm tra hồ sơ ghi chép của sinh viên và
tổng hợp kết quả các tiết đánh giá, các tiết thao giảng với sự kết hợp ý kiến của
giáo viên trong tổ, nhóm chun mơn cùng các sinh viên trong nhóm. Kết quả
đánh giá từng tiết dạy và kết quả đánh giá tổng hợp của công tác thực tập giảng
dạy được ghi đầy đủ trong biên bản để làm căn cứ tính điểm tổng kết thực tập sư
phạm.
Giáo viên hướng dẫn thực tập chủ nhiệm chịu trách nhiệm xếp loại thực tập

công tác chủ nhiệm trên cơ sở đánh giá thực chất mức độ hồn thành các cơng việc
được giao trong kế hoạch, cân nhắc ý kiến của tập thể sinh viên, của các đồng
nghiệp, của cán bộ Đồn ở trường phổ thơng. Kết quả đánh giá từng công việc
được giao và kết quả chung của công tác thực tập chủ nhiệm được ghi đầy đủ
trong biên bản để làm căn cứ tính điểm tổng kết thực tập sư phạm.
3.2. Tiêu chuẩn đánh giá nội dung thực tập chủ nhiệm lớp
3.2.1. Đánh giá từng tiết thực tập chủ nhiệm lớp: theo qui định hiện hành
của trường phổ thông.
3.2.2. Đánh giá tổng hợp nội dung thực tập chủ nhiệm lớp
a/ LOẠI A

11


TT phát triển Nghiệp vụ sư phạm

Công tác thực tập sư phạm ở các trường sư phạm

- Có khả năng cảm hố, giáo dục học sinh bằng tình cảm, bằng sự gương
mẫu về mọi mặt của bản thân: tư tưởng, đạo đức, lối sống, tinh thần làm việc.
Được học sinh u mến, q trọng.
- Biết nghiên cứu, tìm hiểu học sinh, phân loại học sinh vừa lớp mình phụ
trách. Biết chọn lựa các phương pháp và hình thức giáo dục thích hợp, đặc biệt là
có kế hoạch cho cán bộ tổ, cán bộ lớp giúp đỡ cho học sinh phấn đấu tiến bộ đều
trong lớp.
- Lên được kế hoạch cụ thể cho cả đợt thực tập, cho từng tháng, từng tuần
và nghiêm chỉnh thực hiện theo kế hoạch đã được giáo viên hướng dẫn nhất trí
thơng qua.
- Có khả năng tổ chức lớp học thành một tập thể đoàn kết về mặt tư tưởng,
chính trị, có tác dụng tích cực đối với từng học sinh, đặc biệt vai trò của Đồn

được phát huy mạnh mẽ.
- Có khả năng giúp đỡ cán bộ Đoàn, cán bộ lớp hoàn thành tốt nhiệm vụ
của mình.
- Có khả năng tập hợp và phối hợp chặt chẽ các lực lượng giáo dục trong và
ngoài nhà trường (với giáo viên bộ môn, cha mẹ học sinh, đoàn thê xã hội...) để
giáo dục học sinh chậm tiến có tiến bộ rệt.
- Có khả năng phát huy năng lực tập thể lớp góp phần xây dựng phong trào
văn nghệ, thể dục thể thao, tham quan, ngoại khoá.
- Lớp chủ nhiệm được nhà trường đánh giá có nền nếp, có tiến bộ.
b/ LOẠI B
Về cơ bản như loại A nhưng mức độ thấp hơn. Riêng phần đánh giá lớp chủ
nhiệm ít nhất giữ được phong trào như khi mới tiếp nhận.
c/ LOẠI C
- Có tín nhiệm đối với các em học sinh về mặt tư tưởng, đạo đức và lối
sống. Có nhiệt tình trong cơng tác song khơng đều, quan hệ với học sinh đúng
mức.
- Biết tìm hiểu, nghiên cứu học sinh để nắm đối tượng giáo dục. Các biện
pháp giáo dục học sinh đạt hiệu quả bình thường.
- Có khả năng tổ chức lớp thành một tập thể đồn kết, có tác động tương
đối tích cực đối với học sinh.
- Có chú ý giúp đỡ cán bộ lớp, cán bộ Đồn trong cơng tác.
- Có ý thức tổ chức các hoạt động văn nghệ, thể dục thể thao, tham quan,
ngoại khố nhưng chưa thật sơi nổi, lơi cuốn học sinh.

12


TT phát triển Nghiệp vụ sư phạm

Công tác thực tập sư phạm ở các trường sư phạm


- Lớp chủ nhiệm được đánh giá bình thường, khơng tiến bộ so với khi mới
nhận lớp.
d/ LOẠI D
Các tiêu chuẩn đánh giá thấp hơn loại C, trong đó những điểm cần lưu ý
như: sinh viên ít có uy tín trước học sinh về tư tưởng, đạo đức và lối sống.
3.3. Tiêu chuẩn đánh giá nội dung thực tập giảng dạy
3.3.1. Đánh giá xếp loại từng giờ dạy: theo các hướng dẫn hiện hành về
đánh giá xếp loại giờ dạy ở bậc trung học
3.3.2. Đánh giá tổng hợp về thực tập giảng dạy
a/ LOẠI A
- Cần cù, chịu khó, say mê, hứng thú trong việc soạn giảng cũng như giúp
đỡ, hướng dẫn học sinh học tập, vượt khó khăn trong cơng tác, học tập, được học
sinh và các bạn đồng nghiệp tín nhiệm về năng lực chuyên môn nghiệp vụ.
- Chuẩn bị cho công tác giảng dạy đầy đủ và sáng tạo: thu thập tài liệu
phong phú về chuyên môn, soạn giáo án đúng yêu cầu, chuẩn bị cho học sinh tiếp
thu tri thức một cách chủ động.
- Sử dụng tương đối có hiệu quả và linh hoạt các hình thức tổ chức dạy học,
trước hết là hình thức lên lớp. Ngồi ra, cịn biết sử dụng các hình thức dạy học
khác như tổ chức hoạt động ngoại khoá, tham quan phục vụ thiết thực nội khoá.
- Sử dụng các phương pháp dạy học tương đối linh hoạt và sáng tạo. Truyền
thụ tri thức tương đối vững vàng, gây được hứng thú học tập cho học sinh, làm
cho học sinh hăng hái, tích cực đóng góp vào bài giảng.
- Vận dụng các nguyên tắc và phương pháp trực quan một cách tích cực,
sáng tạo: làm đồ dùng dạy học, sử dụng phương tiện dạy học trên lớp, trong phịng
thí nghiệm, vườn trường, xưởng trường có hiệu quả trong việc truyền thụ tri thức
và rèn luyện các kỹ năng, kỹ xảo tương ứng cho học sinh.
- Biết cách tổ chức và giúp đỡ khâu tự học của học sinh, phụ đạo giúp đỡ
học sinh yếu kém và trung bình có tiến bộ rõ rệt.
b/ LOẠI B

- Về cơ bản giống như tiêu chuẩn của loại A, song ở mức độ thấp hơn. Ví
dụ như việc truyền thụ tri thức có thể có một vài sơ sót nhỏ. Yếu tố sáng tạo, linh
hoạt trong các hoạt động dạy học biểu hiện ít hơn so với loại A.
- Có ít nhất 1/2 số tiết lên lớp được xếp loại khá. Khơng có loại yếu kém.
c/ LOẠI C
- Cần cù, chịu khó song chưa say mê, hứng thú trong việc soạn giảng, uy tín
chun mơn bình thường.
13


TT phát triển Nghiệp vụ sư phạm

Công tác thực tập sư phạm ở các trường sư phạm

- Chuẩn bị cho công tác giảng dạy đầy đủ song thiếu sáng tạo, chưa phong
phú, hiệu quả chưa cao, chưa linh hoạt các hình thức tổ chức dạy học. Đặc biệt
chưa phối hợp giữa các hình thưc nội khố, ngoại khóa để nâng cao chất lượng
tiếp thu tri thức cho học sinh.
- Về cơ bản truyền thụ tri thức chính xác cho học sinh, song ở giai đoạn đầu
có thể mắc vài sai sót đáng kể, sau đó đã khắc phục. Học sinh tiếp thu tri thức có
lúc gặp khó khăn, ít hứng thú học tập, việc phát huy tính tích cực của học sinh
trong học tập chưa thường xuyên.
- Có làm đồ dùng dạy học song việc sử dụng các phương tiện dạy học còn
lúng túng trong việc phối hợp các phương pháp hỗ trợ.
- Ngôn ngữ tương đối rõ ràng song ít sức truyền cảm. Trình bày bảng sạch
song chưa khoa học, chưa đẹp.
- Có ít nhất 1/2 tổng số tiết xếp loại trung bình trở lên, số tiết xếp loại yếu
kém chưa đến 1/2 tổng số tiết.
d/ LOẠI D
- Những sinh viên không đạt đầy đủ tiêu chuẩn của loại C, khơng có tín

nhiệm về mặt chun mơn đối với học sinh.
- Có ít nhất 1/2 tổng số tiết xếp loại yếu kém.
* Khi đánh giá tổng hợp về thực tập giảng dạy, đánh giá tổng hợp về thực
tập chủ nhiệm thì xếp loại A, B, C, D theo tiêu chuẩn đánh giá trên. Sau đó tùy
theo mức độ của bản thân sinh viên đạt được trong mỗi loại mà qui thành điểm
như sau:
Loại A: qui thành 9 hoặc 10 điểm
Loại B: qui thành 7 hoặc 8 điểm
Loại C: qui thành 5 hoặc 6 điểm
Loại D: qui thành điểm tròn nhỏ hơn 5
3.4. Cách tính điểm thực tập sư phạm tại cơ sở thực tập
Học phần “Thực tập sư phạm” được tính bằng 8 đơn vị học trình, trong đó
thực tập giảng dạy được tính bằng 5 đơn vị học trình, thực tập chủ nhiệm được
tính bằng 3 đơn vị học trình.
Điểm học phần “Thực tập sư phạm” của sinh viên được tính như sau:
(Điểm tổng hợp TT giảng dạy x 5) + (Điểm tổng hợp TT chủ nhiệm x 3)
T = --------------------------------------------------------------------------------------8

14


TT phát triển Nghiệp vụ sư phạm

Công tác thực tập sư phạm ở các trường sư phạm

Kết quả điểm học phần “Thực tập sư phạm” của 2 nội dung trên được làm
trịn thành một số ngun, khơng cịn chữ số thập phân theo qui tắc làm trịn số
trong tốn học.
Kết quả của 2 nội dung trên được ghi vào bảng điểm in sẵn và làm căn cứ
để tổng kết thực tập sư phạm tại trường phổ thông.

Sinh viên vắng mặt quá 20% thời gian qui định của đợt thực tập sư phạm
cuối khố sẽ khơng được xét đánh giá kết quả thực tập cuối khoá. Những sinh viên
này phải thực tập lại theo kế hoạch thực tập sư phạm cuối khoá vào năm sau.
3.5. Đánh giá kết quả bài tập nghiên cứu khoa học giáo dục
Tất cả sinh viên đều phải làm bài tập nghiên cứu khoa học giáo dục. Căn cứ
để đánh giá về nghiên cứu khoa học là: nhiệt tình, say mê trong nghiên cứu; có
phương pháp nghiên cứu hợp lý; biết phân tích, so sánh, đối chiếu tài liệu nghiên
cứu một cách sâu sắc, chủ động, sáng tạo; rút ra được những kết luận sát thực tế,
có tính khái qt.
4. Kết luận
Thực tập sư phạm cuối khố là một hoạt động đặc thù của các trường đại
học đào tạo giáo viên. Đánh giá hoạt động thực tập sư phạm cuối khố là khâu
quan trọng của q trình đào tạo nhằm thúc đẩy việc hình thành và phát triển nhân
cách tồn diện của sinh viên. Vì vậy, hồn chỉnh một qui trình thực tập sư phạm
cuối khố hợp lý và chuẩn đánh giá hoạt động thực tập sư phạm cuối khoá khách
quan, khoa học, đúng thực lực của sinh viên tác động trực tiếp chất lượng hiệu quả
học tập của sinh viên, góp phần nâng cao chất lượng đào tạo giáo viên trước
những yêu cầu mới của ngành giáo dục và đào tạo.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. TS. Nguyễn Đình Chỉnh (1997), Thực tập sư phạm, Hà Nội.
2. TS. Nguyễn Đình Chỉnh (1997), Thực tập sư phạm, Giáo trình đào tạo giáo
viên THCS, NXB Giáo dục, Hà Nội.
3. Bộ Giáo dục và Đào tạo (2003), Quyết định số 36/QĐ-BGDĐT ngày 01/8/2003
của Bộ Giáo dục và Đào tạo về việc ban hành Qui chế thực hành, thực tập sư
phạm áp dụng cho các trường đại học, cao đẳng đào tạo giáo viên phổ thơng,
mầm nơn trình độ cao đẳng hệ chính qui, Hà Nội.
4. Bộ Giáo dục và Đào tạo (2004), Thơng tư hướng dẫn thanh tra tồn diện
trường phổ thông và thanh tra hoạt động sư phạm của giáo viên phổ thông, Hà
Nội.
5. Trường Đại học Ngoại ngữ, Đại học Đà Năng (2005), Qui trình thực tập sư

phạm.

15



×