Tải bản đầy đủ (.doc) (47 trang)

Nghiên cứu phân lập và hoạt tính gây độc tế bào ung thư của hợp chất chikusetsusaponin iv từ phân đoạn nước của lá loài aralia armata

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (906.73 KB, 47 trang )

ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM

TẠ NGỌC BẢO UYÊN

NGHIÊN CỨU PHÂN LẬP VÀ HOẠT TÍNH GÂY ĐỘC TẾ BÀO UNG
THƯ CỦA HỢP CHẤT CHIKUSETSUSAPONIN IV TỪ PHÂN ĐOẠN
NƯỚC CỦA LÁ LỒI ARALIA ARMATA.

LUẬN VĂN CỬ NHÂN HĨA HỌC

Người hướng dẫn khoa học:
TS. Đỗ Thị Thúy Vân

Đà Nẵng - Năm 2022


LỜI CAM ĐOAN
Tơi cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của riêng tôi.
Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng được ai cơng
bố trong bất kỳ cơng trình nào khác.
Đà Nẵng, ngày tháng năm 2022
Tác giả

Tạ Ngọc Bảo Uyên


LỜI CẢM ƠN
Để có thể hồn thành bài khóa luận tốt nghiệp một cách hoàn chỉnh, em xin gửi
lời cảm ơn chân thành đến cô Đỗ Thị Thúy Vân đã tận tình hướng dẫn, hỗ trợ và giúp
đỡ em trong suốt q trình nghiên cứu và hồn thành khóa luận.


Em cũng xin chân thành cảm ơn chị Hồng Chương và các anh chị đang cơng
tác ở phịng thí nghiệm Trường Đại học Duy Tân đã tạo điều kiện về cơ sở vật chất,
trang thiết bị hiện đại để em có thể thuận lợi nghiên cứu đề tài này. Lần đầu làm quen
với việc nghiên cứu nên bài báo cáo này khơng thể tránh khỏi sai sót, em mong sẽ
nhận được những ý kiến, đóng góp của thầy cơ để có thể hồn thiện và tích lũy kinh
nghiệm cho bản thân sau này.
Sau cùng em xin chúc quý thầy cô, anh chị sức khỏe, hạnh phúc, có những bước
tiến mới trong sự nghiệp nghiên cứu và luôn thành công trong cuộc sống của mình.
Em xin chân thành cảm ơn!


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU...................................................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết của đề tài...................................................................................1
2. Mục tiêu nghiên cứu.........................................................................................2
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu....................................................................2
4. Phương pháp nghiên cứu..................................................................................2
4.1.

Phương pháp nghiên cứu lý thuyết.........................................................2

4.2.

Phương pháp nghiên cứu thực nghiệm...................................................2

5. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài.........................................................2
6. Bố cục của luận văn..........................................................................................3
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU.....................................................................4
1.1. Giới thiệu về loài Aralia armata.......................................................................4
1.1.1. Họ Cuồng và chi Aralia............................................................................4

1.1.2. Tên gọi và phân loại..................................................................................4
1.1.3. Đặc điểm sinh thái.....................................................................................4
1.1.4. Hàm lượng dinh dưỡng.............................................................................5
1.1.5. Thành phần hóa học.................................................................................6
1.2. Tình hình nghiên cứu về thành phần hóa học của lồi Aralia armata trong
nước..........................................................................................................................6
1.3. Tình hình nghiên cứu về thành phần hóa học của lá Aralia armata trên thế
giới 6
1.4. Tình hình nghiên cứu về hoạt tính sinh học của loài Aralia armata..............8
1.4.2. Tác dụng sinh học của lồi Aralia armata................................................9
1.4.3. Cơng dụng trong dân gian của lồi Aralia armata...................................9
1.5. Các phương pháp nghiên cứu hoạt tính gây độc tế bào ung thư.................10
1.5.1. Phương pháp MTT.................................................................................. 11
1.5.2. Phương pháp SRB................................................................................... 11


CHƯƠNG 2: NGUYÊN LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU..................12
2.1. NGUYÊN LIỆU, HÓA CHẤT, THIẾT BỊ NGHIÊN CỨU......................... 12
2.1.1. Nguyên liệu.............................................................................................. 12
2.1.2. Hóa chất và thiết bị nghiên cứu.............................................................. 12
2.2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU.................................................................. 13
2.2.1. Tổng quan về phương pháp sắc kí.......................................................... 13
2.2.2. Một số phương pháp hóa lý xác định cấu trúc của các hợp chất hữu cơ
............................................................................................................................ 16
2.2.3 Phương pháp chiết mẫu thực vật............................................................ 19
2.2.4 Phương pháp tách và tinh chế chất......................................................... 19
2.2.5 Phương pháp xác định cấu trúc hóa học của các hợp chất...................20
2.3. SƠ ĐỒ ĐIỀU CHẾ CAO CHIẾT.................................................................. 20
2.4.


PHÂN LẬP HỢP CHẤT AAL2 TỪ CAO NƯỚC..................................21

2.5 THỬ HOẠT TÍNH GÂY ĐỘC TẾ BÀO UNG THƯ CỦA HỢP CHẤT
HĨA HỌC.............................................................................................................. 23
2.5.1 Vật liệu....................................................................................................... 23
2.5.2 Phương pháp ni cấy tế bào in vitro....................................................... 23
2.5.3 Phương pháp thử tác dụng gây độc tế bào ung thư.................................23
CHƯƠNG 3: KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN............................................................ 25
3.1. KẾT QUẢ PHÂN LẬP HỢP CHẤT HÓA HỌC TRONG CAO NƯỚC...25
3.2. KẾT QUẢ ĐÁNH GIÁ HOẠT TÍNH GÂY ĐỘC TẾ BÀO UNG
THƯ CỦA HỢP CHẤT HĨA HỌC..................................................................... 34
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ................................................................................... 35
TÀI LIỆU THAM KHẢO......................................................................................... 36


DANH MỤC CÁC KÍ HIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT
CÁC KÍ HIỆU:
d

: Doublet (NMR)

dd

: Doublet of doublet (NMR)

J(Hz)

: Hằng số tương tác (NMR)

Rf


: Retention factor

m

: Multiplet (NMR)

s

: Singlet (NMR)

t

: Triplet (NMR)

ppm

: Parts per million (mg/kg)

ppb

: Parts per billion (µg/kg)

δ

: Độ chuyển dịch hóa học (NMR)

CÁC DỊNG TẾ BÀO
HepG2


: Human hepatoma (Ung thư gan người)

KB

: Human epidermoid carcinoma (Ung thư biểu mô)

CÁC CHỮ VIẾT TẮT
NMR
1

: Nuclear magnetic resonance

H-NMR : Proton Nuclear Magnetic Resonance

13

C-NMR : Carbon (13) Nuclear Magnetic Resonance
IC50
: Half maximal inhibitory concentration

DMSO

: Dimethyl sunfoxide

DEPT

: Distortionless enhancement by polarisation transfer

HMBC


: Heteronuclear Multiple Bond Correlation

HSQC

: Heteronuclear Single Quantum Corelation

MMT

: 3-[4,5-dimetylthiazol-2-yl]-2,5-diphenyltetrazolium bromide

SRB

: Sulforhodamine B

UV

: Ultraviolet

TCA

: Trichloroacetic acid

CH2Cl2

: Dichloromethane

EtOAc

: Ethyl acetat


MeOH

: Methanol

EtOH

: Ethanol


CHCl3

: Chloroform

BuOH

: Butanol

TLC

: Thin Layer Chromatography

CC

: Column Chromatography

HEPES

: 4-(2-hydroxyethyl)-1-piperazineethanesulfonic acid

DMEM


: Dulbecco's Modified Eagle Medium

WHO

: World Health Organization

AAL2

: Chikusetsusaponin IV


DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU

Số hiệu
bảng

Tên bảng

Trang

1.1

Phân loại khoa học về chi Aralia armata

4

1.2

Thành phần dinh dưỡng trong 100g lá loài Aralia armata


5

3.1

Số liệu phổ NMR của hợp chất AAL2 và hợp chất tham khảo

28

3.2

Hoạt tính gây độc tế bào ung thư của hợp chất AAL2

36


DANH MỤC CÁC HÌNH ẢNH

Số hiệu
hình

Tên hình

Trang

2.1

Hình ảnh lá lồi Aralia armata

12


2.2

Sơ đồ cao chiết

22

2.3

Sơ đồ phân lập hợp chất AAL2 từ phân đoạn nước lá lồi
Aralia armata.

24

3.1

Cấu trúc hóa học của hợp chất AAL2

27

3.2

Phổ H-NMR của hợp chất AAL2

3.3

1

32


13

33

3.4

Phổ C-NMR của hợp chất AAL2
Phổ DEPT của hợp chất AAL2

3.5

Phổ HSQC của hợp chất AAL2

35

3.6

Phổ HMBC của hợp chất AAL2

36

34


GVHD: TS. Đỗ Thị Thúy Vân

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Ngày nay, xã hội ngày càng hiện đại và phát triển kéo theo môi trường sống của con
người cũng bị tác động. Chính vì điều này đã gây nên các tình trạng bệnh nguy hiểm

đối với con người ngày càng cao và một trong những bệnh nguy hiểm nhất đối với con
người hiện nay là bệnh ung thư. Theo thống kê của tổ chức y tế thế giới WHO, bệnh
ung thư có tốc độ phát triển rất nhanh qua hàng năm. Và theo một số nghiện cứu khoa
học dự đoán đến năm 2040, tỉ lệ con người mắc ung thư sẽ tăng 47% so với năm 2020
[22], một tốc độ tăng trưởng cực kì đáng suy ngẫm. Hiện nay, con người đã ứng dụng
tiến bộ khoa học kĩ thuật vào quá trình nghiên cứu, phân lập các hợp chất có hoạt tính
từ thực vật để làm thuốc cũng như phương pháp để ngăn ngừa sự phát triển của căn
bệnh này.
Việt Nam may mắn nằm trong vành đai nhiệt đới gió mùa nóng ẩm của châu Á với
3/4 diện tích phần lục địa là đồi núi, trải dài từ Bắc xuống Nam. Những điều kiện tự
nhiên như vậy đã thực sự ưu đãi cho đất nước ta một hệ thống sinh thái rừng phong
phú và đa dạng. Theo thống kê sơ bộ, nước ta có tới gần 12.000 lồi thực vật bậc cao
có mạch thuộc hơn 2.256 chi, 305 họ (chiếm 4% tổng số loài, 15% tổng số chi, 75%
tổng số họ thực vật trên tồn thế giới). Khơng chỉ có vai trị là lá phổi xanh điều hịa
khí hậu, hệ thực vật rừng còn mang đến một tiềm năng to lớn về tài nguyên cây thuốc
nói riêng cùng với tài ngun dược liệu nói chung.
Lồi Aralia armata (Aralia armata) thuộc họ nhân sâm, cịn có các tên gọi khác là:
cây cuồng, rau gai, cẩm giàng, độc lực, cây đuống, cây răng, đinh lăng gai,… có xuất
xứ từ vùng núi Himalaya lan qua Ấn Độ, Lào rồi đến nước ta. Lồi Aralia armata có
vị hơi đắng, cay, tính ấm, có tác dụng giải độc, thanh nhiệt, tiêu thũng, tán ứ, khư
phong trừ thấp. Do vậy hay được dùng để chữa các bệnh như viêm gan cấp, viêm
amidan, viêm khớp, sưng đau vú, viêm thận phù thũng, … Đặc biệt, trong lá lồi
Aralia armata có chứa nhiều nước, tro, protid, glucid, chất xơ, caroten và vitamin
C,...và có khả năng tiêu độc rất tốt. Người dân vùng núi Tây Bắc thường lấy lá non,
chồi non đem luộc hay xào ăn và dùng làm thuốc chữa bệnh. Tuy nhiên, các cơng trình
nghiên cứu về thành phần hóa học hay hoạt tính sinh hoạt của lồi Aralia armata cịn

SVTH: Tạ Ngọc Bảo Un - Lớp 18SHH

Trang 1



GVHD: TS. Đỗ Thị Thúy Vân
hạn chế về mặt số lượng, đặc biệt có rất ít nghiên cứu về lá của lồi này.

Vì vậy, tơi

chọn đề tài “Nghiên cứu phân lập và hoạt tính gây độc tế bào ung thư của hợp chất
chikusetsusaponin IV từ phân đoạn nước của lá lồi Aralia armata” nhằm tìm hiểu
thành phần hóa học của lá lồi Aralia armata và với mục đích đóng góp một phần tư
liệu vào hệ thống các cơng trình khoa học về loại cây này.
2. Mục tiêu nghiên cứu
-

Phân lập hợp chất hóa học từ phân đoạn dịch chiết nước.

-

Xác định hoạt tính gây độc tế bào ung thư của hợp chất hóa học được phân lập
từ lá của lồi Aralia armata.

3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
-

Lá của lồi Aralia armata được thu hái tại Hịa Vang - Đà Nẵng.

-

Cao chiết từ lồi hoa trên với dung mơi nước.


-

Hợp chất phân lập từ dịch chiết nghiên cứu.

4. Phương pháp nghiên cứu
4.1.

Phương pháp nghiên cứu lý thuyết

-

Phương pháp nghiên cứu các hợp chất thiên nhiên.

-

Tham khảo các bài luận, bài báo, cơng trình nghiên cứu của các nhà khoa học

trên thế giới và trong nước về loài cây này.
-

Tham khảo các tài liệu về tổng quan hình thể, đặc điểm hình thái thực vật, thành

phần hóa học.
-

Nghiên cứu trên mạng Internet về ứng dụng thực tiễn của các bộ phận loài
Aralia armata.

4.2.


Phương pháp nghiên cứu thực nghiệm

-

Các phương pháp thu nhận và xử lý mẫu thực nghiệm.

-

Các phương pháp chiết tách, phân lập các hợp chất hữu cơ.

-

Các phương pháp sắc ký lớp mỏng, sắc ký cột.

-

Các phương pháp nghiên cứu cấu tạo hợp chất hóa học: kết hợp các phương pháp
1

đo phổ cộng hưởng từ hạt nhân H-NMR,

13

C-NMR, phổ hồng ngoại IR, phổ UV

và các phương pháp khác.
-

Phương pháp xác định hoạt tính gây độc tế bào ung thư.


5. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài

SVTH: Tạ Ngọc Bảo Uyên - Lớp 18SHH

Trang 2


GVHD: TS. Đỗ Thị Thúy Vân
Những kết quả có được trong đề tài nghiên cứu này là một nguồn tư liệu có ý
nghĩa trong việc cung cấp thơng tin về cấu trúc hóa học và hoạt tính gây độc tế bào
ung thư của lá của lồi Aralia armata. Qua đó, nâng cao giá trị ứng dụng của chúng
trong ngành dược liệu.
6. Bố cục của luận văn
Luận văn gồm 38 trang, 4 bảng, 9 hình ảnh, 24 tài liệu tham khảo bao gồm:
Phần mở đầu (3 trang)
Chương 1 – Tổng quan (8 trang)
Chương 2 – Nguyên liệu và phương pháp nghiên cứu (14 trang)
Chương 3 – Kết quả và thảo luận (10 trang)
Kết luận và kiến nghị (1 trang)
Tài liệu tham khảo (2 trang)

SVTH: Tạ Ngọc Bảo Uyên - Lớp 18SHH

Trang 3


GVHD: TS. Đỗ Thị Thúy Vân

CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1.


Giới thiệu về loài Aralia armata.

1.1.1. Họ Cuồng và chi Aralia.
Họ Araliaceae (họ Cuồng theo tên gọi của chi Aralia) còn được gọi là họ Nhân
sâm (theo tên gọi của chi Panax), họ Ngũ gia (theo tên gọi của chi Acanthopanax) hay
họ Thường xuân (theo tên gọi của chi Hedera). Hầu như tất cả các loài trong họ Cuồng
(Araliaceae) đều được sử dụng làm thuốc trong Y học cổ truyền ở nhiều nước Á-Âu;
đặc biệt là ở các nước Đông-Bắc Á. [23]
Chi Đơn châu chấu (Aralia L.): Là chi có số loài đa dạng và phong phú xếp
hàng thứ hai trong họ Cuồng ở Việt Nam. [23]
1.1.2. Tên gọi và phân loại

Tên gọi
Tên thường gọi: Đơn châu chấu. [2]
Tên gọi khác: cây cuồng, rau gai (Thái Nguyên), độc lực, cẩm giàng (Lạng
Sơn), đinh lăng gai, cây đuống, cây răng, lổ cổ, [2] …


Tên khoa học: Aralia armata. [23]
Phân loại khoa học
Bảng 1.1. Phân loại khoa học loài Aralia armata. [23]
Giới (regnum)
(Khơng phân hạng)

:
:

Plantae (Thực vật)


(Khơng phân hạng)

:

Bộ

:

Apiales

Họ

:

Araliaceae

Chi

:

Aralia

Lồi

:

Aralia armata

Agiospermae (Thực vật có hoa)
Eudicots (Thực vật 2 lá mầm thực sự)


1.1.3. Đặc điểm sinh thái

Nguồn gốc và phân bố
Chi Aralia có trên 50 loài trên thế giới, phân bố chủ yếu ở vùng nhiệt đới và cận
nhiệt đới ở châu Á. Tập trung nhiều ở vùng Assam, Trung Nam Trung Quốc, Đông

SVTH: Tạ Ngọc Bảo Uyên - Lớp 18SHH

Trang 4


GVHD: TS. Đỗ Thị Thúy Vân
Nam Trung Quốc, Đông Himalaya, Hải Nam, Ấn Độ, Myanmar, Thái Lan, Việt Nam.
[3]
Ở Việt Nam có 14 lồi thuộc Chi Aralia. Lồi Aralia armata mọc hoang tại
nhiều nơi trong nước ta ở độ cao 200 – 1.700m, chủ yếu các tỉnh miền núi như Lào
Cai, Hà Giang, Thái Nguyên, Vĩnh Phúc, Bắc Giang, Hòa Bình, Ninh Bình, Nghệ An,
Kon Tum, Gia Lai, Đắk Lắk, Lâm Đồng, … Tại Đà Nẵng hầu hết các xã miền núi và
trung du của huyện Hịa Vang đều có phân bố cây này. [4]


Điều kiện phát triển:

- Cây phát triển ở nhưng nơi có nhiệt độ cao, ưa ẩm. Điều kiện ánh sáng tốt nhất
là ngồi trời dưới bóng của cây khác. Thường mọc ở ven rừng ẩm, rừng thứ sinh, trên
nương rẫy bỏ hoang lẫn với các loại cây bụi khác. [24]


- Cây sinh trưởng mạnh vào mùa hè thu, từ tháng 7 đến tháng 10. [24]

Đặc điểm thực vật:
- Hình dáng: cây nhỏ, cao 1-2m, có thân mảnh, mang nhiều gai, cành mọc lòa

xòa. [5]
- Lá: lá mọc so le, kép 2-3 lần lơng chim, có 9-11 lá chét có phiến lá chét hình
trứng dài 4-8 cm, rộng 2-3 cm, nhọn ở đầu, phía cuống hơi trịn, mép có răng [5]
cưa, nhẵn cả hai mặt, nhưng trên gân có những gai nhỏ, cuống lá có bẹ.
- Hoa: mọc thành chùm ở kẽ lá hay đầu cành gồm nhiều tán dài, cuống hoa có
gai. Hoa nhỏ, màu lục vàng hoặc vàng nhạt. Đài có 5 răng hình tam giác. Ra hoa tháng
4-6. [5]
- Quả: quả hạch hình trịn, màu đen, đường kính 3-4mm. Mùa quả từ tháng 7 9. [5]
1.1.4. Hàm lượng dinh dưỡng
Bảng 1.2. Bảng thành phần dinh dưỡng trong 100g lá loài Aralia armata [5]
Thành phần

Lá loài Aralia armata

Nước

84,5 g

Tro

1.5 g

Protid

3,1 g

Chất xơ


2,5 g

SVTH: Tạ Ngọc Bảo Uyên - Lớp 18SHH

Trang 5


GVHD: TS. Đỗ Thị Thúy Vân
Glucid

8,3 g

carotene

1,65 mg

vitaminC

12,5 mg

1.1.5. Thành phần hóa học
- Trong rễ đơn châu chấu có chứa chất saponin triterpen, genin acid oleanolic.
[1]
- Rễ con chứa tinh dầu, là một chất lỏng linh động màu da cam, tỷ trọng 0,83,
thành phần chủ yếu là camphol. [1]
- Lá đơn châu chấu chứa nước, protid, glucid, xơ, tro, caroten, vitamin C. Rễ
chứa nhiều saponin triterpin. [1]
1.2.


Tình hình nghiên cứu về thành phần hóa học của lồi Aralia armata trong

nước.
Năm 2013, Ngô Thị Huyền Trang ở Trường Đại học Dược Hà Nội đã phân lập
và định tính được một số chất có trong rễ, thân, lá lồi Aralia armata đều chứa
saponin, sterol, acid amin. Ngồi ra, trong lá cịn chứa carotenoid, lá và thân đều chứa
đường khử, rễ chứa polysaccharid. [6]
Năm 2016, Nguyễn Thị Ngân, khoa hóa học Trường Đại học Sư phạm Hà Nội 2
đã nghiên cứu thành phần hóa học thu được trong cặn dịch chiết n-hexan và etyl axetat
của thân, lá loài Aralia armata. Thu được một số hợp chất như: -sitosterol-3-O- -Dglucopyranoside. [2]
Năm 2021, Nguyễn Thị Hồng Chương cùng cô Đỗ Thị Thúy Vân và các cộng
sự khác đã nghiên cứu và phân lập được Aramatosides C và D, 2 Glycoside Triterpene
từ rễ của Aralia armata. [3]
1.3. Tình hình nghiên cứu về thành phần hóa học của lá Aralia armata trên thế
giới
Năm 1988, Hernandez và cộng sự đã phát hiện tác dụng kháng viêm dạ dày từ
dịch chiết rễ của loài A. elata [4]
Năm 1994, từ vỏ rễ loài A. elata đã được Sakai và cộng sự phân lập và xác định
cấu trúc của 3 hợp chất saponin mới dưới dạng methyl hóa và được đặt tên là
tarasaponin I-III methyl ester (1-3), cùng 4 hợp chất đã biết. [5]

SVTH: Tạ Ngọc Bảo Uyên - Lớp 18SHH

Trang 6


GVHD: TS. Đỗ Thị Thúy Vân
Cũng trong năm 1994, Satoh và cộng sự đã thông báo xác định được cấu trúc
của 5 hợp chất saponin mới, glycoside acid oleanolic, tarasaponin III-VII (4-8) từ vỏ rễ
loài A. elata [6]

Từ loài này, Yoshikawa và cộng sự đã phân lập và xác định cấu trúc của 6
saponin mới elatoside E, G, H, I, J và K (9-14). Các hợp chất này được phát hiện có
khả năng hạ đường huyết mạnh [7]

SVTH: Tạ Ngọc Bảo Uyên - Lớp 18SHH

Trang 7


GVHD: TS. Đỗ Thị Thúy Vân

Năm 1997, Li Jinghua đã xác định các axit amin và các nguyên tố vi lượng
trong loài Aralia armata. [8]
Năm 2016, Hui Miao, Yongyan Sun và một số cộng sự khác đã tìm ra Hai
triterpenoit mới, 3 axit β -hydroxyoleana-11,13 (18) - diene-28,30-dioic (1) và 3oxooleana-11,13 (18)-diene-28,30-axit dioic (2), một triterpenoid glycoside mới, 3 β O - (6′- O -methyl- β - d- glucuronopyranosyl) oleana-11,13 (18) - dien - 28-oic acid
(3) cùng với sáu hợp chất đã biết (4 - 9) được phân lập từ vỏ thân cây Aralia armata.
[9]
1.4.

Tình hình nghiên cứu về hoạt tính sinh học của lồi Aralia armata.

1.4.1 Các tác dụng sinh học của một số loài thuộc chi Aralia
Năm 2005, Park Joon - Hong Sook và các cộng sự đã xác định được hoạt tính
chống ung thư chiết xuất từ loài Aralia Continentalis đối với bệnh viêm khớp gáy ra ở
chuột. Nhóm nghiên cứu đã tiêm tá dược Frefund (CFA) vào khoang khớp của khớp
mắt cá chân chuột và thu được kết quả chất AC trong loài Aralia Continentalis ngăn
được đáng kể dược tính gây viêm khớp của CFA gây ra. Nhóm nghiên cứu cho rằng
lồi Aralia Continentalis có thể được dùng giảm bớt triệu chứng viêm khớp ở người.
[10]
Năm 2011, ở Trung Quốc đã báo cáo nghiên cứu tìm ra ở rễ cây Aralia

taibaiensis có chứa 4 saponin triterpenoid mới và 1 saponin đã biết và phân lập được 5
hợp chất này từ vỏ rễ của loài Aralia taibaiensis. Các hợp chất này có tác dụng chống
oxy hóa và điều trị bệnh đái tháo đường. [11]
Năm 2016, Alexander N. Shikov, Valery G. và các cộng sự ở Nga đã báo cáo
một số đánh giá về ứng dụng làm dược liệu của loài Aralia elata. Nghiên cứu cho thấy
hợp chất Phytoadaptogen trong lồi này có tác dụng lên hệ thần kinh trung ương, sinh

SVTH: Tạ Ngọc Bảo Uyên - Lớp 18SHH

Trang 8


GVHD: TS. Đỗ Thị Thúy Vân
sản, miễn dịch, hô hấp và tiêu hóa, có tác dụng chuyển hóa bao gồm hạ natri máu,
chống đái tháo đường và đông máu. [12]
1.4.2. Tác dụng sinh học của loài Aralia armata
Năm 2016, Miao H, Sun Y, Yuan Y và một số cộng sự đã nghiên cứu và công
bố kết quả đánh giá hoạt động diệt cỏ của các hợp chất có trong thân lồi Aralia
armata có axit 3β-hydroxyoleana-11,13 (18) -diene-28,30-dioic (1) và 3-oxooleana11,13 (18) -diene-28,30-dioic axit (2), 3β-O- (6′-O-methyl-β-d-glucuronopyranosyl)
oleana-11,13 (18) -dien-28-oic acid (3) được phân lập từ vỏ thân cây Aralia armata.
Các hợp chất hoạt động diệt cỏ đối với Bidens pilosa L - một loài cỏ dại xâm lấn ở
Trung Quốc. Ngoài ra, các hợp chất này còn gây ảnh hưởng đến dịng tế bào ni cấy
Spodoptera litura, sự tăng trưởng của tế bào Sl-1, dẫn đến hiện tượng bong tróc tế bào
và hình thành khơng bào. [9]
1.4.3. Cơng dụng trong dân gian của lồi Aralia armata
• Tác dụng của rễ lồi Aralia armata. [8]
- Có tác dụng kháng viêm, ức chế khá tốt quá trình gây viêm khi bệnh ở giai
đoạn mạn tính.
- Kích thích miễn dịch.
- Làm teo tuyến ức một cách rõ rệt. Đây là một đặc tính của của thuốc ức chế

miễn dịch.
- Có khả năng tác động như một loại nội tiết oestrogen khi thực nghiệm trên
động vật thí nghiệm.
- Có tác dụng kháng khuẩn đối với phế bào khuẩn và liên cầu khuẩn tan máu.
Trong rễ cây đơn châu chấu còn tồn tại thêm các hoạt chất như saponin triterpen, genin
acid oleanolic. Đây chính là những chất có khả năng chống viêm cấp, viêm mạn và gây
teo tuyến ứng ở chuột cống trắng đực non.
- Ngoài ra, đây còn là vị thuốc được dùng để chữa thương tích do dao chém,
phong thấp tê bại, rắn cắn, bệnh sốt rét.
- Một số bài thuốc dân gian: [4]
+ Viêm khớp: Rễ Đơn châu chấu 10-30g sắc uống. Có thể phối hợp với Xà cừ
và Mặt quỷ mỗi thứ 10g.

SVTH: Tạ Ngọc Bảo Uyên - Lớp 18SHH

Trang 9


GVHD: TS. Đỗ Thị Thúy Vân
+ Bạch hầu, bí đái: Dùng 8-12g rễ cây sắc nước uống.
+ Rắn cắn: Vỏ rễ giã lấy nước uống, bã đắp.
+ Sưng vú: Rễ Đơn châu chấu phối hợp với vỏ cây Sảng, lá Mua đỏ, Bồ công
anh và Kim ngân, mỗi thứ 20g, giã với muối, trộn nước vo gạo đắp chỗ sưng.
+ Ho lâu ngày, viêm họng, viêm amidan: Rễ Đơn châu chấu, cùng với vỏ cây
Khế chua, đều 20g, sắc nước uống.
+ Hen: Rễ Đơn châu chấu 12g, rễ cây Ngấy tía 8g, rễ cây Han tía 8g, xắt nhỏ,
phơi khơ, sắc uống.
+ Phù thũng: Rễ Đơn châu chấu 12g, rễ cây Thóc lép 10g, lá cây Cối xay 10g,
sao vàng sắc uống.
• Tác dụng của thân lá lồi Aralia armata.

- Lõi thân được dùng làm thuốc bổ.
- Lá được dân gian dùng đắp ngoài da chữa mụn nhọt, nhựa của bộ phận nõn
non có thể làm tan chắp lẹo tại mắt.
- Quả cây đơn châu chấu sao khô lên, tán thành bột mịn và thổi vào mũi có tác
dụng chống ngạt mũi.
Nhận xét chung: Như vậy thành phần hóa học, hoạt tính dược lý của cây lá lồi
Aralia armata đã được nghiên cứu khá nhiều. Tuy nhiên các cơng trình nghiên
cứu chủ yếu tập trung vào rễ, thân. Các công trình nghiên cứu về lá lồi Aralia
armata hầu như là rất ít.
1.5.

Các phương pháp nghiên cứu hoạt tính gây độc tế bào ung thư

Hoạt tính gây độc tế bào được thử theo phương pháp của Scudiero D.A. và cộng
sự. Đây là phương pháp thử độ độc tế bào in vitro được viện Ung thư Quốc gia (NIC)
Maryland, Hoa Kỳ xác nhận là phép thử độ độc tế bào chuẩn, nhằm sàng lọc, phát hiện
các chất có khả năng kìm hãm sự phát triển hoặc diệt tế bào ung thư ở điều kiện in
vitro.
Trong những năm gần đây, một số phương pháp so màu nhanh đã được miêu tả
trong thử nghiệm trên các dòng tế bào ung thư ở mức độ in vitro , hiện nay hai phương
pháp thường được sử dụng là: phương pháp MTT và phương pháp SRB. Trong đó ,
phương pháp tetrazolium (MTT) được sử dụng phổ biến.

SVTH: Tạ Ngọc Bảo Uyên - Lớp 18SHH

Trang 10


GVHD: TS. Đỗ Thị Thúy Vân
1.5.1. Phương pháp MTT

Phương pháp này lần đầu tiên được miêu tả bởi Tim Mosmann trên tạp chí
Immunological Methods năm 1983. Theo tác giả, muối tetrazolium được dùng để triển
khai phép thử so màu, qua đó đánh giá về sự sống sót và khả năng phát triển của tế bào
động vật. Nguyên lý của phép thử là vòng tetrazolium bám chặt vào ti thể của tế bào
hoạt động, dưới tác dụng của enzym dehydrogenase, màu vàng của MTT biến đổi
thành màu tím formazan. Kết quả đọc trên máy quang phổ và có độ chính xác cao.
Phương pháp được dùng để đo độ độc của chất nghiên cứu, khả năng phát triển và hoạt
động của tế bào.

Tetrazolium (màu vàng)

Formaran (màu tím)

1.5.2. Phương pháp SRB
Phép thử SRB được phát triển bởi Philip Skehan và cộng sự năm 1990 để đánh
giá độc tính của chất nghiên cứu và khả năng phát triển của tế bào trong ứng dụng
sàng lọc thuốc ở qui mô lớn. Nguyên tắc của phép thử là khả năng nhuộm màu của
SRB lên protein SRB nhuộm bằng cách phá vỡ màng tế bào, những mảnh vỡ tế bào
khơng bị nhuộm, do đó khơng ảnh hưởng đến số liệu thực nghiệm.
Phương pháp SRB dựa trên khả năng liên kết tĩnh điện và sự phụ thuộc vào pH
của các dư lượng amino acid của các protein. Dưới các điều kiện môi trường axit nhẹ,
SRB liên kết với các dư lượng amino acid trên các protein của các tế bào đã được cố
định bằng trichloroacetic acid (TCA) và sử dụng bazơ yếu như Tris-base để hòa tan và
đo mật độ quang của dịch chiết từ tế bào một cách định lượng.

SVTH: Tạ Ngọc Bảo Uyên - Lớp 18SHH

Trang 11




×