Tải bản đầy đủ (.docx) (54 trang)

Nghiên cứu ảnh hưởng của các yếu tố môi trường đặc thù đến hoạt động quản trị của công ty th true milk

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (468.28 KB, 54 trang )

PHẦN MỞ ĐẦU: TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU
1. Lý do chọn đề tài
2. Tổng quan đề tài nghiên cứu
3. Mục đích nghiên cứu
4. Phương pháp nghiên cứu
5. Phạm vi nghiên cứu của đề tài
6. Kết cấu của đề tài

3
3
5
6
6
8
8

CHƯƠNG 1: MỘT SỐ CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ ẢNH HƯỞNG CỦA MÔI TRƯỜNG
ĐẶC THÙ ĐẾN HOẠT ĐỘNG QUẢN TRỊ CỦA DOANH NGHIỆP
9
1. Trình bài khái niệm và lý thuyết về mơi trường đặc thù của doanh nghiệp 9
1.1 Khái niệm cơ bản về môi trường và môi trường quản trị của tổ chức
9
1.1.1 Môi trường
9
1.1.2 Môi trường quản trị
9
1.2 Khái niệm về môi trường kinh doanh đặc thù
10
1.3 Khái niệm quản trị và chức năng quản trị
11
1.3.1 Khái niệm về quản trị


11
1.3.2 Chức năng của quản trị
11
1.4 Ý nghĩa của việc nghiên cứu yếu tố môi trường đặc thù đến hoạt động quản trị
của doanh nghiệp
12
2. Nội dung nghiên cứu về ảnh hưởng của môi trường đặc thù đến hoạt động của
DN
13
2.1 Đặc điểm môi trường đặc thù của doanh nghiệp
13
2.2 Ảnh hưởng của các yếu tố môi trường đặc thù đến hoạt động quản trị của
doanh nghiệp
14
2.2.1 Ảnh hưởng của yếu tố khách hàng.
14
2.2.2 Ảnh hưởng của yếu tố đối thủ cạnh tranh
17
2.2.3 Ảnh hưởng của yếu tố nhà cung ứng
18
2.2.4 Ảnh hưởng của yếu tố các cơ quan hữu quan
18
CHƯƠNG 2: ẢNH HƯỞNG CỦA CÁC YẾU TỐ MÔI TRƯỜNG ĐẶC THÙ ĐẾN
HOẠT ĐỘNG QUẢN TRỊ CỦA CÔNG TY TH TRUE MILK
19
1. Giới thiệu về cơng ty
19
1.1 Q trình hình thành và phát triển của công ty TH TRUE MILK
19
1.2 Cấu trúc tổ chức của công ty TH TRUE MILK

20
1.3 Lĩnh vực hoạt động của công ty TH TRUE MILK
21
1.4 Thực trạng kinh doanh trong giai đoạn 2018-2021
22
2. Phân tích và đánh giá thực trạng hiện ảnh hưởng của môi trường đặc thù đến
công tác quản trị của Công Ty TH-TRUE MILK
24


2.1 Đặc điểm các yếu tố môi trường đặc thù của doanh nghiệp
24
2.1.1 Khách hàng:
24
2.1.2 Đối thủ cạnh tranh
25
2.1.3 Nhà cung ứng
26
2.1.4 Cơ quan hữu quan:
27
2.2 Ảnh hưởng của các yếu tố môi trường kinh tế đặc thù đến hoạt động quản trị
của doanh nghiệp
27
3. Kết luận
30
3.1 Những thuận lợi từ sự biến động các yếu tố thuộc môi trường kinh doanh đặc
thù trong thời gian qua của công ty
30
3.2. Những khó khăn từ sự biến động các yếu tố thuộc môi trường kinh doanh đặc
thù trong thời gian qua của công ty

32
CHƯƠNG 3 PHƯƠNG HƯỚNG MỤC TIÊU PHÁT TRIỂN CỦA TH TRUE
MILK
32
1. Mục tiêu và phương hướng
32
2. Quan điểm trong việc hồn thiện cơng tác quản trị (Thích ứng với sự thay đổi MT,
tối đa nguồn lực)
35
3. Giải pháp
36
3.1. Hồn thiện cơng tác quản trị dưới sự ảnh hưởng của Khách hàng
36
3.2. Hồn thiện cơng tác quản trị dưới sự ảnh hưởng của Nhà cung cấp
39
3.3. Hồn thiện cơng tác quản trị dưới sự ảnh hưởng của Đối thủ cạnh tranh42
3.4. Hồn thiện cơng tác quản trị dưới sự ảnh hưởng của Cơ quan hữu quan43
3.5. Một số giải pháp khác
44
4. Kiến nghị
45


ĐỀ TÀI: NGHIÊN CỨU ẢNH HƯỞNG CỦA CÁC YẾU TỐ MÔI TRƯỜNG ĐẶC
THÙ ĐẾN HOẠT ĐỘNG QUẢN TRỊ CỦA CÔNG TY TH-TRUE MILK


PHẦN MỞ ĐẦU: TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU
1. Lý do chọn đề tài
Trong nền kinh tế thị trường, mỗi doanh nghiệp là một chủ thể, là một tế bào của

nền kinh tế, tác động trực tiếp đến sự phát triển của nền kinh tế. Doanh nghiệp phát triển
là nền tảng để nền kinh tế tăng trưởng, ngược lại nền kinh tế là cái nơi cho mỗi doanh
nghiệp, ở đó có những cơ hội và thách thức đặt ra cho doanh nghiệp cần giải quyết. Một
doanh nghiệp từ những bước đầu thành lập, trong suốt quá trình phát triển hoạt động của
mình luôn chịu tác động qua lại trong mối quan hệ giữa mơi trường kinh doanh của
doanh nghiệp. Đó là cơ sở để doanh nghiệp có thể phân tích đánh giá một cách cụ thể,
chính xác nhất. Từ đó, nhận biết được cơ hội để doanh nghiệp phát triển và phòng ngừa,
ngăn chặn những rủi ro có thể xảy ra cho doanh nghiệp.
Đặc biệt, những năm gần đây dịch bệnh toàn cầu COVID-19 đã tác động mạnh mẽ
đến doanh nghiệp Việt Nam và các doanh nghiệp trên phạm vi toàn cầu. Tổng cục Thống
kê mới đây cho biết, trong 8 tháng đầu năm 2021, đã có hơn 85.000 doanh nghiệp Việt
Nam rút khỏi thị trường (tạm ngừng kinh doanh có thời hạn, ngừng hoạt động chờ làm
thủ tục giải thể và hoàn tất thủ tục giải thể, phá sản). Bên cạnh đó, mơi trường kinh doanh
là mơi trường đầy biến động, từng giây từng phút, mỗi sự biến động dù là nhỏ nhất cũng
làm ảnh hưởng đến hoạt động của doanh nghiệp. Chính vì vậy, doanh nghiệp cần quan
tâm đến cơng tác nghiên cứu, việc nghiên cứu, phân tích mơi trường kinh doanh nói
chung và mơi trường kinh doanh đặc thù nói riêng (bao gồm các yếu tố: khách hàng, nhà
cung ứng, đối thủ cạnh tranh, các cơ quan hữu quan) sẽ giúp doanh nghiệp tìm ra được
điểm mạnh, điểm yếu khi phân tích mơi trường kinh doanh; cơ hội và thách thức từ các
yếu tố khách quan mang lại, từ đó đưa ra các quyết định kinh doanh đúng đắn.
Dịch COVID-19 đã có tác động lớn đến hoạt động sản xuất kinh doanh của các
doanh nghiệp, nhiều doanh nghiệp ở những lĩnh vực khác nhau đều phải chịu những tổn
thất vô cùng lớn. Tuy nhiên, các doanh nghiệp ngành sữa dường như ít chịu tác động bởi
"cơn bão" này, điều đó cho thấy tín hiệu khả quan cho sự phát triển thị trường sữa ở Việt
Nam. Theo báo cáo “Triển vọng ngành sữa năm 2021” của Bộ phận phân tích Cơng ty cổ
phần Chứng khốn SSI (SSI Research) cơng bố mới đây đã khẳng định, triển vọng tăng


trưởng năm 2021 ngành sữa ít nhạy cảm hơn với dịch COVID -19. Mặc dù sữa được coi
là mặt hàng thiết yếu. Về phía người tiêu dùng, họ ngày càng quan tâm nhiều hơn đến

nguồn gốc nguyên liệu cũng như xuất xứ và sự an toàn của các sản phẩm sữa. Do đó, họ
thường lựa chọn các sản phẩm sữa được sản xuất trực tiếp từ sữa tươi so với các sản
phẩm sữa hoàn nguyên. Xu thế lựa chọn này được thể hiện rõ tại khu vực đô thị, nơi nhận
thức người tiêu dùng tốt hơn và với thu nhập cao hơn, họ sẵn sàng chi trả nhiều hơn cho
những sản phẩm tốt nhất.
TH TRUE MILK là một trong những công ty dinh dưỡng hàng đầu tại Việt Nam
và hiện nằm trong nhóm 50 Cơng ty sữa lớn nhất thế giới, họ đã nắm bắt được điều này,
từ đó họ có những chiến lược hướng đến khách hàng và đã đạt được những thành công
nhất định: TH TRUE MILK vừa được trao tặng Giải thưởng Chất lượng quốc tế Châu Á Thái Bình Dương (Global Performance Excellence Award - GPEA) 2021 ở hạng mục cao
nhất - WORLD CLASS AWARD, tiếp tục giữ vững đà phát triển nhập khẩu bò sữa chất
lượng cao cùng với đó là các dự án mới của TH cịn góp phần an sinh xã hội, tạo thu
nhập cho dân địa phương - cũng là chung tay cùng Chính phủ vượt khó dập dịch. Là cơng
ty kinh doanh trong lĩnh vực thực phẩm, công ty TH TRUE MILK không ngoại lệ, phải
chịu nhiều ảnh hưởng từ môi trường kinh doanh như: nhu cầu khách hàng có xu hướng
suy giảm đối với sản phẩm tiêu dùng nhanh do ảnh hưởng kéo dài của đại dịch COVID 1919, đối thủ cạnh tranh có những động thái khó lường, chịu sự cạnh tranh quyết liệt, nhà
cung ứng thì ln muốn giành được ưu thế hay chính sách giảm thuế nhập khẩu về 0%
giúp cho đầu tư nước ngoài, hỗ trợ học tập và phát triển yên tâm hơn, tuy nhiên cơ quan
nhà nước cịn bng lỏng quản lý giá cả thị trường. Nhiều vấn đề khó khăn đặt ra địi hỏi
công ty cần giải quyết. Sự biến động của từng yếu tố có ảnh hưởng lớn đến hoạt động
quản trị của cơng ty, địi hỏi cơng ty phải quan tâm hơn đến đến việc nghiên cứu thị
trường nắm bắt được những thay đổi nhỏ nhất nhằm đưa ra các quyết định chiến lược
trong công tác quản trị.
Xuất phát từ yêu cầu thực tiễn đề ra, nhóm em lựa chọn đề tài “Nghiên Cứu Ảnh
Hưởng Của Các Yếu Tố Môi Trường Đặc Thù Đến Hoạt Động Quản Trị Của Công
Ty TH TRUE MILK” nhằm đưa ra giải pháp để doanh nghiệp thích ứng với thị trường.


2. Tổng quan đề tài nghiên cứu
Nhóm chúng em tiến hành nghiên cứu một số lý luận cơ bản về MTKD, MTKD đặc
thù từ đó làm rõ một số lý thuyết về ảnh hưởng của khách hàng, nhà cung ứng, đối thủ

cạnh tranh, các cơ quan hữu quan đến công tác quản trị của công ty trong thời gian gần
đây. Công tác nghiên cứu môi trường vẫn được công ty thực hiện nhưng nó chỉ dừng lại ở
việc phục vụ hoạt động kinh doanh của công ty trong thời gian ngắn chưa đi sâu vào
nghiên cứu và phân tích MTKD đặc thù. Nhóm em đã áp dụng các phương pháp nghiên
cứu thực tế tại chi nhánh công ty TH TRUE MILK thuộc tập đoàn TH trong thời gian từ
năm 2018-2021 để tìm ra những ảnh hưởng tích cực cũng như những ảnh hưởng tiêu cực
hiện nay mà công ty đang gặp phải từ các yếu tố của MTKD đặc thù và tìm ra ngun
nhân của thực trạng đó. Nhằm đi đến mục đích cuối cùng đó là đưa ra những giải pháp đề
xuất với công ty và kiến nghị cùng nhà nước nhằm hồn thiện cơng tác quản trị của chi
nhánh cơng ty TH TRUE MILK thuộc tập đồn TH dưới sự ảnh hưởng của yếu tố
MTKD đặc thù.
Đã có một số luận văn tốt nghiệp của các anh chị sinh viên Trường đại học
Thương mại khóa trước đã nghiên cứu về đề tài này, đó là những cơng trình nghiên cứu
bên ngồi cơng ty cổ phần lữ hành Hương Giang. Tuy nhiên, những cơng trình nghiên
cứu này là nguồn dữ liệu để em tham khảo và phát triển thêm cho đề tài của mình. Dưới
đây là một số cơng trình nghiên cứu:
1. Trung Thị Bích Phượng, (2009), Luận văn tốt nghiệp “Nghiên cứu ảnh hưởng
của môi trường kinh doanh đặc thù nhằm hồn thiện quản trị cơng ty cổ phần tư vấn đầu
tư và phát triển Bưu điện Hà Nội”
2. Vũ Thị Nhanh, (2009), Luận văn tốt nghiệp “ Nghiên cứu ảnh hưởng của môi
trường kinh doanh đặc thù nhằm hồn thiện quản trị cơng ty TNHH đầu tư Khải Đệ Việt
Nam”
3. Nguyễn Thị Bích Diệp, (2017), Luận văn tốt nghiệp “Nghiên cứu các nhân tố
môi trường kinh doanh đặc thù nhằm hồn thiện cơng tác quản trị Cơng ty cổ phần
Simco Sông Đà"
4. Nguyễn Diệu Linh, (2019), Luận văn tốt nghiệp “Nghiên cứu ảnh hưởng của môi
trường kinh doanh đặc thù đến hoạt động quản trị tại công ty cổ phần tập đoàn Thiên
Quang"



Có thể nói các đề tài trên đã hệ thống khá tốt về vấn đề: Nghiên cứu ảnh hưởng của
môi trường kinh doanh đặc thù nhằm hoàn thiện quản trị cơng ty, tuy nhiên chưa có đề tài
nào trong những năm gần đây nghiên cứu về Công ty TH TRUE MILK. Do đó nhóm em
quyết định chọn đề tài: “Nghiên cứu ảnh hưởng của các yếu tố môi trường kinh doanh
đặc thù đến quản trị công ty TH TRUE MILK” làm đề tài nghiên cứu khoa học của mình.
Nhóm em hy vọng đề tài này có thể phản ánh được thực trạng công tác nghiên cứu môi
trường kinh doanh đặc thù và tìm ra điểm mạnh, những hạn chế, từ cơ sở đó đưa ra giải
pháp nhằm hồn thiện quản trị ở cơng ty.
3. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và thực tiễn của các vấn đề về môi trường kinh
doanh đặc thù, ảnh hưởng của môi trường kinh doanh đặc thù đến hoạt động quản trị ở
cơng ty TH TRUE MILK nhóm em tiến hành nghiên cứu đề tài trên cơ sở mục tiêu sau:
- Phân tích và đánh giá thực trạng, ảnh hưởng của môi trường đặc thù đến công tác
quản trị của Công ty TH TRUE MILK
- Nghiên cứu về những thuận lợi và khó khăn của mơi trường kinh doanh đặc thù
mà cơng ty đang gặp phải
- Trên cơ sở phân tích, đánh giá thực trạng cùng việc nghiên cứu những thuận lợi
và khó khăn của cơng ty phải đương đầu đề xuất một số giải pháp để hồn thiện cơng tác
quản trị của công ty trong giai đoạn tới
4. Phương pháp nghiên cứu
4.1 Phương pháp thu thập dữ liệu
Phương pháp thu thập dữ liệu sơ cấp
Dữ liệu sơ cấp, là dữ liệu chưa qua xử lý, các dữ liệu này là nguồn thơng tin quan
trọng giúp chúng ta có cái nhìn tổng quan về đề tài nghiên cứu. Trong quá trình thu thập
thơng tin, nhóm em đã sử dụng những phương pháp thu thập thông tin như sau:


- Phương pháp quan sát: Khi nghiên cứu đề tài, nhóm em đã quan sát, thu thập
những thơng tin về khách hàng, nhà cung cấp và đối thủ cạnh tranh của Cơng ty để có
những nhận định khái qt về môi trường kinh doanh đặc thù của Công ty

- Phương pháp điều tra trắc nghiệm: Sử dụng mẫu phiếu điều tra trắc nghiệm,
khảo sát bao gồm các câu hỏi định lượng để giúp thu thập thông tin về Khách hàng và
nhu cầu sử dụng sản phẩm dịch vụ của Công ty TH TRUE MILK (...)
Từ đó, với các dữ liệu thu được, sử dụng phương pháp phân loại, thống kê, suy
luận và đánh giá theo đa số kết quả thu được sau đó phân tích, dự báo xu hướng phát
triển tương lai
Phương pháp thu thập dữ liệu thứ cấp
Để có được dữ liệu thứ cấp về đề tài nghiên cứu, nhóm em đã sử dụng phương
pháp nghiên cứu tài liệu, thu thập các dữ liệu . Tài liệu được nghiên cứu là báo cáo tài
chính, kết quả q trình hoạt động kinh doanh, tài liệu internet, các tài liệu và giáo trình,
các tạp chí.
4.2 Phương pháp xử lý dữ liệu
Đây được coi là bước quan trọng để có những thơng tin đầy đủ và chính xác. Các
dữ liệu sau khi được thu thập thường chưa qua xử lý, phân loại nên cần phải sử dụng các
phương pháp xử lý. Trong q trình làm đề tài nghiên cứu, nhóm em đã sử dụng những
phương pháp sau:
Phương pháp định lượng: Thống kê, so sánh, lập bảng tính. Đây là các phương
pháp sử dụng để tổng hợp dữ liệu dưới dạng con số, tỷ lệ so sánh
Phương pháp định tính: Phương pháp tổng hợp, phân tích kinh tế, phương pháp
diễn dịch - quy nạp. Đây là những phương pháp dựa trên kết của của phương pháp định
lượng để đi sâu vào phân tích bản chất của vấn đề nghiên cứu


5. Phạm vi nghiên cứu của đề tài
Đề tài tập trung nghiên cứu mối quan hệ giữa Công ty TH TRUE MILK và mơi
trường đặc thù của nó, dựa trên:
- Không gian nghiên cứu: Nghiên cứu ảnh hưởng của môi trường đặc thù của
Công ty TH TRUE MILK
- Thời gian nghiên cứu: Khảo sát thông tin hoạt động kinh doanh và các yếu tố
môi trường kinh doanh đặc thù của cơng ty trong vịng 4 năm gần đây (2018-2021). Định

hướng giải pháp nhằm hồn thiện cơng tác quản trị của công ty trong những năm tới
- Nội dung nghiên cứu: Từ phân tích thực trạng ảnh hưởng của các yếu tố môi
trường kinh doanh đặc thù (Khách hàng, đối thủ cạnh tranh, nhà cung cấp, các cơ quan
hữu quan) nhằm hồn thiện quản trị Cơng ty TH TRUE MILK. Nghiên cứu đề xuất giải
pháp hồn thiện quản trị Cơng ty năm tới
6. Kết cấu của đề tài
Ngồi phần tóm lược, lời cảm ơn, mục lục, danh mục bảng biểu, phụ lục và tài liệu
tham khảo, khóa luận tốt nghiệp gồm các phần như sau:
Phần mở đầu: Tổng quan về vấn đề nghiên cứu.
Chương 1: Một số cơ sở lý luận về ảnh hưởng của môi trường đặc thù đến hoạt
động quản trị của doanh nghiệp
Chương 2: Ảnh hưởng của các yếu tố môi trường đặc thù đến hoạt động quản
trị của công ty TH TRUE MILK
Chương 3: Phương hướng mục tiêu phát triển của TH TRUE MILK


CHƯƠNG 1: MỘT SỐ CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ ẢNH HƯỞNG CỦA MÔI TRƯỜNG
ĐẶC THÙ ĐẾN HOẠT ĐỘNG QUẢN TRỊ CỦA DOANH NGHIỆP
1. Trình bàyy khái niệm và lý thuyết về môi trường đặc thù của doanh nghiệp
1.1 Khái niệm cơ bản về môi trường và môi trường quản trị của tổ chức
1.1.1 Mơi trường
Có một số quan niệm về môi trường như sau:
Tại khoản 1 Điều 3 Luật Bảo vệ môi trường ngày 29 tháng 11 năm 2005 quy định:
“Môi trường bao gồm các yếu tố tự nhiên và vật chất nhân tạo bao quanh con người, có
ảnh hưởng đến đời sống, sản xuất, sự tồn tại, phát triển của con người và sinh vật”.
Nói chung, mơi trường của một khách thể bao gồm các vật chất điều kiện hoàn
cảnh, các đối tượng khác hay các điều kiện nào đó mà chúng bao quanh khách thể này
hay các hoạt động của khách thể diễn ra trong chúng.
1.1.2 Môi trường quản trị
Khái niệm: Môi trường quản trị chỉ các định chế hay lực lượng bên trong và bên

ngồi có ảnh hưởng đến hoạt động quản trị của tổ chức. Xuất phát từ quan niệm này, có
thể coi mơi trường quản trị là giới hạn khơng gian mà ở đó doanh nghiệp tồn tại và phát
triển.
Sự tồn tại và phát triển của bất kỳ doanh nghiệp nào dù quy mô như thế nào hoặc
kinh doanh trong các lĩnh vực khác nhau đi chăng nữa bao giờ cũng là quá trình vận động
không ngừng trong một môi trường kinh doanh đầy biến động.
Theo Robbins, nhà quản trị chỉ có ảnh hưởng giới hạn đến kết quả hoạt động của
tổ chức (mưu sự tại nhân, thành sự tại thiên) vì tổ chức có nhiều yếu tố ảnh hưởng đến
kết quả của tổ chức mà nhà quản trị khơng thể kiểm sốt, khống chế được nó. Chúng là
các yếu tố của mơi trường bên trong và bên ngồi tổ chức.
Các yếu tố của mơi trường quản trị luôn vận động, tương tác lẫn nhau, có ảnh
hưởng trực tiếp hay gián tiếp đến hoạt động quản trị một tổ chức. Tình hình suy thối
kinh tế dẫn đến sức mua giảm, sự thay đổi của công nghệ, kỹ thuật dẫn đến trên thị
trường xuất hiện sản phẩm mới có chất lượng tốt, giá rẻ, một cán bộ quản trị giỏi, một


nhân viên thạo việc bỗng nhiên xin đi khỏi công ty mà chưa có người thay thế tương
xứng, sự thay đổi của giá cả các yếu tố đầu vào... tất cả chúng đều ảnh hưởng đến hoạt
động quản trị.
Hiện nay, có rất nhiều cách để phân loại mơi trường kinh doanh. Chúng ta có thể
phân biệt mơi trường kinh doanh của doanh nghiệp thành 2 loại như sau:
-

Môi trường bên trong doanh nghiệp: Bao gồm những yếu tố về vật chất như cơ sở
vật chất kỹ thuật, vốn, người lao động…và các yếu tố thuộc tinh thần như triết lý
kinh doanh, các tập quán, thói quen, truyền thống, nghệ thuật ứng xử…

-

Mơi trường bên ngồi doanh nghiệp:

+ Mơi trường vĩ mơ: kinh tế, chính trị, luật pháp, cơng nghệ….
+ Mơi trường kinh doanh đặc thù :bao gồm khách hàng, nhà cung ứng, đối
thủ cạnh tranh, các cơ quan hữu quan.
Trong đó, một trong những mơi trường đặc trưng tác động trực tiếp tới doanh

nghiệp là môi trường kinh doanh đặc thù.
1.2 Khái niệm về môi trường kinh doanh đặc thù
Khái niệm: Môi trường kinh doanh đặc thù của doanh nghiệp là một bộ phận thuộc
mơi trường kinh doanh bên ngồi của doanh nghiệp. Do đó, nó là mơi trường chứa đựng
tất cả các tác nhân bên ngồi của doanh nghiệp.
Mơi trường kinh doanh đặc thù của doanh nghiệp là những yếu tố môi trường kinh
doanh riêng của từng doanh nghiệp và giúp doanh nghiệp phân biệt với doanh nghiệp
khác. Nói cách khác môi trường kinh doanh đặc thù là môi trường chứa đựng các tác
nhân ảnh hưởng trực tiếp đến các hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Nó bao gồm
các cá nhân hay tổ chức ở bên ngoài doanh nghiệp mà quyền lợi của họ liên quan gắn liền
với các hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Môi trường kinh doanh đặc thù gồm 4 yếu tố chính: Khách hàng, nhà cung ứng,
đối thủ cạnh tranh và các cơ quan hữu quan.


1.3 Khái niệm quản trị và chức năng quản trị
1.3.1 Khái niệm về quản trị
Theo chính trị gia Phạm Vũ Luận (2012): “Quản trị là tổng hợp các hoạt động
được thực hiện nhằm đạt được mục đích (đảm bảo hồn thành công việc) thông qua nỗ
lực (sự thực hiện) của những người khác”.
Theo James. H. Donnelly; J. Gibson (2008): “Quản trị là một quá trình do một hay
nhiều người thực hiện nhằm phối hợp các hoạt động của những người khác để đạt được
những kết quả mà một người hành động riêng rẽ sẽ không thể nào đạt được”.
Theo Stephen Robbins(2001): “Quản trị là tiến trình hoạch định, tổ chức, lãnh đạo
và kiểm soát những hoạt động của các thành viên trong tổ chức và sử dụng các nguồn lực

khác của tổ chức nhằm đạt được mục tiêu đã đề ra”.
Theo Robert Kreitner (2009): “Quản trị là tiến trình làm việc với và thông quan
người khác để đạt được những mục tiêu của tổ chức trong một môi trường thay đổi.
Trọng tâm của tiến trình này là kết quả và hiệu quả của việc sử dụng các nguồn lực giới
hạn”.
Qua đó, ta có thể rút ra khái niệm về quản trị như sau:
Quản trị là hoạt động nhằm đạt được mục tiêu một cách có hiệu quả bằng sự phối
hợp các hoạt động của những người khác thông qua hoạch định, tổ chức, lãnh đạo và
kiểm soát các nguồn lực của tổ chức trong một môi trường luôn thay đổi.
1.3.2 Chức năng của quản trị
Chức năng quản trị chỉ những nhiệm vụ cơ bản, chủ yếu bao trùm công việc và
hoạt động quản trị.
Các nhà nghiên cứu cho rằng quản trị có 4 chức năng gồm:
-

Hoạch định: là việc xác định mục tiêu của tổ chức, dự tính những cách thức để đạt
được và các nguồn lực cần phải có để đạt được mục tiêu của tổ chức.

-

Tổ chức: là chức năng thiết kế cơ cấu tổ chức bộ máy, tổ chức công việc và phân
quyền. Chức năng này phải xuất phát từ yêu cầu của hoạch định và nhằm thực


hiện chiến lược và kế hoạch đã đặt ra ở hoạch định dựa trên cơ sở các nguồn lực
hiện có và có thể huy động để thực hiện mục tiêu của tổ chức.
-

Lãnh đạo: là gây ảnh hưởng, thúc đẩy, hướng dẫn và động viên người thừa hành
thực hiện nhiệm vụ trên cơ sở hiểu rõ động cơ, hành vi của họ bằng phong cách

lãnh đạo thích hợp để đạt mục tiêu.

-

Kiểm soát: là việc xác định thành quả đạt được trên thực tế so với mục tiêu đã đặt
ra để phát hiện những sai lệch và nguyên nhân của chúng, từ đó thực hiện các hoạt
động điều chỉnh để đảm bảo tổ chức đạt được các mục tiêu đã đề ra.
Quá trình quản trị thực hiện sự phối hợp các nguồn lực: nhân lực, tài chính, vật

chất, thơng tin của tổ chức để đạt được mục tiêu đã đề ra.
1.4 Ý nghĩa của việc nghiên cứu yếu tố môi trường đặc thù đến hoạt
động quản trị của doanh nghiệp
Nền kinh tế từ thời bao cấp, tập chung chuyển sang nền kinh tế thị trường cùng
với đó là việc gia nhập các tổ chức kinh tế trong khu vực và trên thế giới đã giúp đất
nước có những bước phát triển vượt bậc, cùng với đó mơi trường kinh doanh đã có nhiều
chuyển biến. Từ thực tế đó, đặt ra yêu cầu đối với các doanh nghiệp phải thực sự quan
tâm đến việc phân tích mơi trường kinh doanh, đặc biệt là môi trường kinh doanh đặc
thù. Môi trường kinh doanh thuận lợi chính là bước đệm vững chắc giúp doanh nghiệp
phát triển vững mạnh.
Môi trường kinh doanh luôn ẩn chứa vô vàn những điều phức tạp và đầy biến
động. Điều đó đặt ra một thách thức lớn đối với nhà quản trị trong việc dự báo và đưa ra
các quyết định đúng đắn. Để nâng cao hiệu quả trong hoạt động quản trị của mình, nhà
quản trị cần nhạy bén, linh hoạt cũng như đón đầu được những sự thay đổi của môi
trường kinh doanh.
Sự am hiểu về môi trường kinh doanh, đặc biệt là môi trường kinh doanh đặc thù
giúp doanh nghiệp dựa vào đó để sử dụng nguồn lực sẵn có của mình một cách hợp lý
nhất trước những thách thức của thị trường. Từ đó giúp doanh nghiệp có thể tồn tại và
phát triển bền vững trong mơi trường kinh tế khó khăn hiện nay.



2. Nội dung nghiên cứu về ảnh hưởng của môi trường đặc thù đến hoạt động của
DN
2.1 Đặc điểm môi trường đặc thù của doanh nghiệp
Môi trường kinh doanh đặc thù của doanh nghiệp khơng giống nhau nhưng có những
đặc điểm cơ bản sau:
-

Mơi trường kinh doanh đặc thù có tính động: Mơi trường kinh doanh đặc thù cùng
các yếu tố cấu thành luôn vận động và biến đổi không ngừng, sự ảnh hưởng của nó
khơng chỉ tác động đến một doanh nghiệp cụ thể mà còn tác động đến nhiều doanh
nghiệp cùng kinh doanh một mặt hàng, một ngành hàng.

-

Mơi trường kinh doanh đặc thù có tính đa dạng: Môi trường kinh doanh đặc thù là
sự đan xen của các yếu tố có tác động và ảnh hưởng qua lại lẫn nhau. Sự thay đổi
của một yếu tố này sẽ kéo theo sự thay đổi của các yếu tố cịn lại thuộc mơi trường
kinh doanh đặc thù. Vấn đề đặt ra cho bất kỳ một tổ chức hay một cá nhân nào khi
phân tích đánh giá mơi trường kinh doanh đặc thù phải xem xét trên phương diện
tổng thể trong mối quan hệ giữa các yếu tố.

-

Môi trường kinh doanh đặc thù có tính phức tạp: Bản thân mơi trường đã mang
tính phức tạp. Tính phức tạp của mơi trường kinh doanh của doanh nghiệp được
đặc trưng bởi một loạt các yếu tố có ảnh hưởng đến nỗ lực của doanh nghiệp. Các
yếu tố thuộc môi trường kinh doanh đặc thù ln biến đổi khơng ngừng, chúng ta
rất khó để dự đốn chính xác được những gì mà mơi trường kinh doanh tác động
đến doanh nghiệp. Môi trường càng phức tạp thì cơng tác dự đốn càng gặp nhiều
khó khăn và doanh nghiệp càng khó đưa ra các quyết định chính xác và hiệu quả.


-

Mơi trường kinh doanh ln tiềm ẩn những yếu tố gây bất lợi cho doanh nghiệp.
Do đó để tìm kiếm cơ hội kinh doanh, vượt qua các thử thách, doanh nghiệp phải
thường xuyên dự báo sự biến động của thị trường thông qua việc phân tích, nghiên
cứu, đánh giá ảnh hưởng của các yếu tố môi trường kinh doanh đặc thù của doanh
nghiệp.

Môi trường kinh doanh đặc thù có 4 yếu tố sau:


-

Khách hàng: Khách hàng là người mua sản phẩm của doanh nghiệp, là cá nhân
hay tổ chức mà doanh nghiệp đang hướng các nỗ lực marketing vào. Trong hoạt
động kinh doanh và quản trị doanh nghiệp cần phải coi khách hàng là thượng đế,
là người trả lương, nuôi sống và phát triển doanh nghiệp, sự tín nhiệm của khách
hàng là tài sản vô giá đối với doanh nghiệp. Nếu doanh nghiệp đáp ứng được tốt
nhất các nhu cầu của “thượng đế” thì sẽ tồn tại và phát triển ngược lại sẽ thất bại.
Khách hàng là mục tiêu cuối cùng mà doanh nghiệp hướng tới.

-

Nhà cung ứng: là cá nhân doanh nghiệp có khả năng sản xuất ra các yếu tố đầu
vào như: vốn, lao động, hàng hóa, nguyên vật liệu, cơng nghệ,… trong chu trình
sản xuất và cung cấp dịch vụ của doanh nghiệp. Các yếu tố đầu vào ảnh hưởng
đến số lượng, chất lượng đầu ra – các sản phẩm mà doanh nghiệp cung ứng cho thị
trường.


-

Đối thủ cạnh tranh: Đối thủ cạnh tranh của doanh nghiệp bao gồm đối thủ cạnh
tranh trực tiếp và tiềm ẩn. Họ là những cá nhân, đơn vị có cùng phân khúc khách
hàng hoặc cùng kinh doanh một loại mặt hàng giống bạn hoặc đưa ra mức giá
tương đồng với sản phẩm của doanh nghiệp của bạn.

-

Cơ quan hữu quan: Trong quá trình hoạt động, doanh nghiệp luôn chịu sự quản lý,
tác động của các cơ quan hữu quan như chính quyền địa phương, các cơ quan
quản lý thị trường, hải quan, thuế vụ, công an.
2.2 Ảnh hưởng của các yếu tố môi trường đặc thù đến hoạt động quản trị của
doanh nghiệp
2.2.1 Ảnh hưởng của yếu tố khách hàng.
Khách hàng là người mua sản phẩm của doanh nghiệp. Mua cái gì? có mua hay

không? Cách thức mua như thế nào? Khi nào mua? là những thơng tin mà doanh nghiệp
cần phải có để có thể có kế hoạch đáp ứng được nhu cầu của khách hàng, tối ưu hóa
doanh thu. Trong hoạt động kinh doanh và quản trị doanh nghiệp cần phải coi khách hàng
của mình là thượng đế, là người trả lương cũng như nuôi sống và phát triển doanh
nghiệp. Một doanh nghiệp muốn phát triển bền vững là doanh nghiệp biết và đáp ứng
được những nhu cầu của khách hàng. Tất cả những hoạt động như hoạch định, tổ chức,
lãnh đạo và kiểm soát của doanh nghiệp đều phải dựa trên nguồn thông tin về nhu cầu, thị


hiếu, khả năng mua, hành vi và cách thức mua hàng của khách. Phải luôn biết tạo dựng
và phát triển chữ tín, phát triển thương hiệu, chủ động thiết lập kênh thông tin về khách
hàng, chủ động trong dự báo về những sự thay đổi của nhu cầu, thị hiếu, hành vi mua của
khách hàng, cập nhật một cách nhanh chóng và chính xác các nguồn thơng tin này trong

việc ra các quyết định kinh doanh.
Khách hàng sẽ là người quyết định, chi phối đến những chiến lược của công ty.
Điều này địi hỏi doanh nghiệp phải khơng ngừng phát triển, hồn thiện về các chức năng
quản trị của mình.
Sự phát triển của nền kinh tế xã hội kéo theo đối nhu cầu của người tiêu dùng
ngày càng nâng cao và đa dạng hơn. Để đáp ứng được những nhu cầu khác nhau của
khách hàng, doanh nghiệp cần phải phân loại khách hàng để có những chính sách phù
hợp với những nhóm khách hàng khác nhau. Ta có thể phân loại khách hàng theo 3 nhóm
như sau:
-

Phân loại người mua theo giới tính:

Người mua là nữ giới:
+ Nữ giới mua hàng sẽ để ý tới thông tin xung quanh sản phẩm, khó tính
trong việc lựa chọn sản phẩm, kỹ lương như đối với những sản phẩm chức
năng hay sản phẩm mua cho người lớn, trẻ nhỏ trong gia đình thường hiểu
rất kỹ trước khi có quyết định mua.
+ Thích các chương trình khuyến mại. Đánh giá so sánh sản phẩm về chất
lượng, độ tiện lợi, giá cả sau đó mới mua hàng. Nhóm này sẽ có 1 bộ phận
nhỏ trung thành với sản phẩm, lựa chọn trước đó, bộ phận còn lại dễ thay
đổi tiếp nhận cái mới sản phẩm mới nhanh.
+ Phân tích theo giới tính thì nữ giới mua sẽ nhiều hơn đàn ông, thu nhập là
khác nhau nhu cầu và mức chi trả khác nhau.
Người mua là nam giới:


+ Đây là nhóm đối tượng có quyết định mua mà không cần đến sự tham khảo
nhiều về các thông tin mà để ý luôn đến thông tin nổi bật của sản phẩm,
khơng mua hàng vì cảm xúc, chỉ mua khi cần hoặc nhờ mua.

+ Ưa thích sự đơn giản, nhanh chóng và tiện lợi, có để ý tới giá cả nhưng
không quan trọng quá vấn đề này.
+ Các quyết định mua hàng của nam giới rất nhanh, nam giới khơng để ý tới
các chương trình khuyến mại mà cần là chất lượng.
-

Theo khả năng chi trả
+ Khách hàng bình dân: Họ là những khách hàng có nhu cầu, sự quan tâm đối
với những sản phẩm giá rẻ, những chính sách giảm giá của doanh nghiệp
+ Khách hàng trung cấp: Đây là nhóm khách hàng chấp nhận chi trả cho
những sản phẩm có mức giá trị trung bình. Họ mang lại cho doanh nghiệp
nguồn doanh thu ổn định.
+ Khách hàng cao cấp: Nhóm khách hàng này quan tâm đến những sản phẩm
có giá trị cao, thể hiện được sự sang trọng khi sử dụng.

-

Theo số lần mua hàng
+ Nhóm khách hàng bình thường: Họ là những khách hàng mua sản phẩm
của doanh nghiệp một cách không thường xuyên. Khách hàng sử dụng sản
phẩm của nhiều doanh nghiệp khác nhau chứ khơng riêng doanh nghiệp
nào.
+ Nhóm khách hàng trung thành: Đây là nhóm khách hàng vơ cùng quan
trọng đối với doanh nghiệp. Họ có niềm u thích và sự tin tưởng tuyệt đối
vào doanh nghiệp. Khách hàng chấp nhận vẫn chấp nhận chi trả dù giá
thành có tăng lên.

-

Theo khả năng mua hàng

+ Khách hàng tiềm năng: Nhóm gồm những khách hàng dù chưa mua sản
phẩm của doanh nghiệp nhưng có sự quan tâm đến sản phẩm của doanh
nghiệp và có khả năng chi trả. Họ cần có những chính sách phù hợp về giá
và biết rõ những lợi ích của sản phẩm.
+ Khách hàng đã mua hàng: Đây là nhóm người đã mua và trải nghiệm sản
phẩm của doanh nghiệp. Doanh nghiệp cần có những chính sách hỗ trợ và


chăm sóc khách hàng sau mua. Bên cạnh đó là những ưu đãi để tăng khả
năng tiếp tục mua hàng của khách hàng.
+ Khách hàng cũ: Họ là nhóm người đã từng mua hàng của doanh nghiệp
nhưng chưa quay lại.Doanh nghiệp cần có những chính sách chăm sóc và
ưu đãi để thu hút khách hàng quay trở lại.
2.2.2 Ảnh hưởng của yếu tố đối thủ cạnh tranh
Cạnh tranh là một quy luật tất yếu khách quan trong nền kinh tế thị trường, đối thủ
cạnh tranh giúp tạo động lực phát triển cho doanh nghiệp. Trong tư duy cạnh tranh người
ta thường coi “Thương trường là chiến trường” mà cạnh tranh theo hướng cạnh tranh để
phát triển “Vừa cạnh tranh, vừa hợp tác”, để tất cả đều chiến thắng.
Doanh nghiệp cần phải xem xét và nghiên cứu đối thủ cạnh tranh của mình để làm
sáng tỏ các vấn đề: đối thủ cạnh tranh của doanh nghiệp là ai? Họ sử dụng chiến lược
kinh doanh nào? Mục tiêu của họ là gì? Để làm sáng tỏ được những vấn đề đó, doanh
nghiệp cần phải phân loại được đối thủ cạnh tranh, qua đó đưa ra phương pháp đối phó
với từng đối thủ cạnh tranh cho phù hợp. Đối thủ cạnh tranh của doanh nghiệp bao gồm
đối thủ cạnh tranh trực tiếp và tiềm ẩn
-

Đối thủ cạnh tranh trực tiếp: Họ là những doanh nghiệp cung cấp dịch vụ hoặc sản
phẩm giống như bạn trong cũng một khu vực địa lý, nhắm đến cùng một đối tượng
khách hàng. Họ tác động trực tiếp đến kết quả hoạt động kinh doanh của doanh
nghiệp. Ví dụ như: Coca Cola- Pepsi, Apple - Samsung


-

Đối thủ cạnh tranh tiềm ẩn: Họ là các công ty hiện chưa có mặt trong ngành hoặc
các cơng ty vừa mới có mặt trong ngành nhưng nhà quản trị cần phải để tâm đến
những bước phát triển của họ. Những hàng hóa và dịch vụ của họ có thể ảnh
hưởng tới ngành, thị trường trong tương lai.
Để có thể tồn tại trong cạnh tranh, các doanh nghiệp cần phải có thơng tin cập

nhật, đầy đủ, chính xác về chiến lược, chiến thuật của đối thủ cạnh tranh từ đó có chiến
lược, chiến thuật, các công cụ và biện pháp cạnh tranh hữu hiệu. Để có thể tồn tại trong
cạnh tranh, các doanh nghiệp cần phải có thơng tin cập nhật, đầy đủ, chính xác về chiến
lược, chiến thuật, các cơng cụ và biện pháp cạnh tranh hữu hiệu. Ngồi yếu tố cơng nghệ,
kỹ thuật thì yếu tố cơ bản quyết định năng lực cạnh tranh và năng lực cạnh tranh bền


vững là dựa trên nguồn nhân lực với sự sáng tạo không ngừng được tạo ra qua đào tạo để
tạo sự khác biệt, sự tiết kiệm chi phí, nâng cao chất lượng hàng hóa, dịch vụ. Để duy trì
và nâng cao năng lực cạnh tranh doanh nghiệp phải thường xuyên nhận diện, xây dựng và
duy trì các yếu tố năng lực cạnh tranh cốt lõi.
2.2.3 Ảnh hưởng của yếu tố nhà cung ứng
Nhà cung ứng là các cá nhân, tổ chức cung ứng cho doanh nghiệp những yếu tố
đầu vào như: nguyên vật liệu, vật tư, thiết bị,... phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp được tiến hành một cách trơn tru. Nhà cung ứng tác động đến số
lượng, chất lượng sản phẩm đầu ra của doanh nghiệp. Do đó, khi xây dựng và triển khai
các kế hoạch kinh doanh, nhà quản trị cần phải tính đến năng lực của nhà cung ứng và
ln có phương án dự phịng để đảm bảo q trình kinh doanh khơng bị ảnh hưởng.
Có rất nhiều tiêu chuẩn để lựa chọn một nhà cung ứng tốt, ví dụ như:
-


Giá cả: Nhà quản trị cần phải đánh giá xem mức giá có phù hợp với khả năng chi
trả của doanh nghiệp hay khơng? Có tương xứng với chất lượng sản phẩm hay
khơng? Điều kiện thanh tốn họ đưa ra có phù hợp hay khơng?

-

Chất lượng: Chất lượng có đáp ứng được những u cầu mà doanh nghiệp đưa ra
hay khơng? Có đảm bảo được tính hợp pháp của hàng hóa hay khơng?

-

Thời gian cung ứng: Nhà cung ứng có giao đúng thời hạn hay khơng?

-

….
Lựa chọn được cho mình một nhà cung ứng tốt giúp doanh nghiệp gia tăng khả

năng cạnh tranh với các đối thủ của mình. Doanh nghiệp ln phải đảm bảo một mối
quan hệ tốt đẹp với nhà cung ứng, đồng thời tìm kiếm những nhà cung ứng mới để có thể
thay thế khi cần thiết
2.2.4 Ảnh hưởng của yếu tố các cơ quan hữu quan
Trong quá trình hoạt động của mình, doanh nghiệp ln phải chịu sự quản lý, tác
động của các cơ quan hữu quan như chính quyền địa phương, các cơ quan quản lý thị
trường, hải quan, thuế vụ, công an. Các cơ quan hữu quan khác thực thi các nhiệm vụ
theo quy định của pháp luật.


Nhà nước là của chung của mọi doanh nghiệp, nhưng thái độ của Nhà nước trung
ương đối với lĩnh vực kinh doanh, các địa phương khác nhau là khác nhau về chính sách,

về thứ tự ưu tiên. Thái độ của nhà nước đối với doanh nghiệp và đảm bảo cơ sở hạ tầng
để họ hoạt động là cũng hoàn toàn khác nhau. Và có ảnh hưởng rất lớn đến hoạt động
kinh doanh của doanh nghiệp. Nhà quản trị cần phải hiểu rõ các hoạt động của mình ảnh
hưởng đến mức độ nào đối với hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp để có được các
mối quan hệ tích cực, từ đó mang lại giá trị cho doanh nghiệp.



×