Tải bản đầy đủ (.pdf) (10 trang)

Quy Trình Sản Xuất Cải Bắp pdf

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (148.15 KB, 10 trang )

Quy Trình Sản Xuất Cải Bắp
Cải bắp là cây thích hợp với ánh sáng ngày dài nhưng có cường độ chiếu
sáng yếu. Trong vụ Đông-Xuân của Đà Lạt có thời gian chiếu sáng ngắn (8-
10giờ/ ngày) nên cải bắp sinh trưởng tốt, có nhiều khả năng đạt năng suất
cao.

Cải bắp hay còn gọi là Bắp cải

Chăm sóc ruộng Bắp cải
1. Giai đoạn vườn ươm
1.1/ Xử lý hạt giống
Cần phải xử lý hạt giống trước khi gieo để phòng trừ một số bệnh hại có thể
lây nhiễm qua hạt như phấn trắng, thối gốc… bằng cách ngâm hạt trong
nước ấm khoảng 500C trong vòng 20 phút hoặc dùng thuốc Rovral 50WP,
Ridomil 72MZ, với liều lượng 5g/100g hạt giống, trộn đều vào hạt giống
trước khi gieo.
1.2/ Gieo hạt và chăm sóc cây con
Hạt cải bắp nảy mầm tốt nhất ở nhiệt độ 18-20oC. Cây sinh trưởng và phát
triển thuận lợi nhất ở nhiệt độ 15-18oC.
Gieo trong bầu, khay xốp: Hỗn hợp đất gieo ươm gồm đất mùn 2 phần, phân
chuồng hoai mục 1 phần và 1–2% phân NPK 20.20.15. Đất cần xử lý bằng
các loại thuốc như Benlat C, Monceren, Rovral, Nokaph để phòng trừ bệnh,
tuyến trùng.
Gieo trên liếp: Làm đất tơi xốp, thoát nước tốt, cào bằng mặt luống. Bón lót
2-5 kg phân chuồng, bón phân 50-60 g/1m2 đất ươm bằng phân NPK
20.20.15 trước khi gieo. Xử lý kỹ bằng các loại thuốc BVTV như trên để
phòng trừ dịch hại. Gieo hạt trên liếp phải tủ 1 lớp cỏ hoặc rơm rạ khi cây
vừa mọc thì giở bỏ lớp rơm rạ này ra. Phun phòng bằng các loại thuốc như
Zineb 80WP, Mancozeb 80WP, Ridomil 72MZ, Rovral 50WP nồng độ 2-
3% để phòng trừ bệnh thối gốc, phấn trắng, chết rạp cây con… Khi cây con
có đủ 5-6 lá thật thì nhổ cây đem trồng.


2. Trồng ra ruộng sản xuất
2.1/ Làm đất, bón phân
Rãi vôi đều trên ruộng, sau đó cày xới kỹ ở độ sâu 20-25cm.Cần xử lý bằng
Sincosin (30ml/10 lít nước), Nokaph (20ml/10 lít nước). Mùa mưa lên luống
cao 20 cm, mùa khô 10-15cm.
Độ ẩm đất thích hợp từ 75-85%, độ ẩm không khí đạt 80-90%. Đất quá ẩm
(>90%) trong vài ngày thì sẽ gây nhiễm độc cho bộ rễ vì phải làm việc trong
điều kiện yếm khí.
Cải bắp ưa đất thịt nhẹ, cát pha, tốt nhất là đất phù sa được bồi hàng năm và
có độ pH >7. Tuy vậy, có những loại đất có pH 5,5-6,7 đều trồng được cải
bắp.
2.2/ Mật độ, khoảng cách
Vụ Đông-Xuân: 50 x 50 cm (khoảng 33.000cây/ha); Vụ Hè-Thu: 50 x 60 cm
(khoảng 30.000 cây/ha).
Chú ý chọn cây khoẻ, đồng đều, sạch sâu bệnh để trồng. Giữ ẩm cho cây đủ
điều kiện bén rễ tốt sau trồng.
3. Bón phân, chăm sóc
Cải bắp đòi hỏi đất có nhiều chất dinh dưỡng. Vì vậy, phải đảm bảo đủ phân
bón lót và bón thúc là yếu tố cơ bản để đạt năng suất cao.
Lượng phân tổng số tính cho 1 ha: 30-40 m3 phân chuồng, 1000-1500 kg
vôi, 300 kg lân vi sinh (LVS), 250 kg N, 150 kg P2O5, 200 kg K2O. Đối với
phân vô cơ, có thể dùng phân đơn chất hoặc phức hợp cân đối theo lượng
trên.
Bón thúc
Loại
phân
Tổng lượ
ng phân
bón
Kg (nguyên chấ

t)/
ha
Bón
lót
Lần 1

Lần 2

Lần 3

Phân
đạm
250 60 70 70 50
Phân lân

200 140 - 60 -
Phân kali

200 50 50 50 50

3.1/ Bón lót trước khi trồng
Bón toàn bộ phân chuồng, vôi, lân vi sinh, 25%N, 70% P2O5, 25%K2O.
Phân chuồng và lân vi sinh có thể rải đều bón cùng vôi khi làm đất. Phân
hoá học bón vào rãnh, đảo trộn thật đều và tưới cho tan một ngày trước khi
trồng.
3.2/ Bón thúc
Lần 1: 7-10 ngày sau trồng. Bón 25%N, 25%K2O. Trộn đều, rải phân cách
gốc cây 10-15 cm, xăm xới vun nhẹ mặt luống, kết hợp làm cỏ. Tứơi đẫm
sau khi bón cho tan phân.
Lần 2: 25-30 ngày sau trồng. Bón 30%P2O5 còn lại, 25%N, 25%K2O. Trộn

đều, bón cách gốc cây 20 cm. Kết hợp làm cỏ, vun nhẹ. Tưới đẫm cho tan
phân.
Lần 3: 40-45 ngày sau trồng. Bón hết số phân đạm và kali còn lại. Rải phân
đều giữa hai hàng cây. Tưới đẫm.
Trong thời gian sinh trưởng có thể phun thêm các loại phân bón lá như
Agrostime, Atonik, Miracle-Gro, MX1 theo nồng độ khuyến cáo. Sau mỗi
lần bón thúc, phun phân vi lượng có chứa các thành phần Mg, Mn, Fe, Mo,
Cu. Ngưng dùng phân bón lá và vi lượng khi cây bắt đầu cuốn.
4. Phòng trừ sâu bệnh
Cần áp dụng các biện pháp phòng trừ tổng hợp cho cây, thường xuyên dọn
vệ sinh đồng ruộng, nên có chế độ luân canh hợp lý giữa các cây trồng khác
họ. Theo dõi thường xuyên để phát hiện sâu bệnh xuất hiện trên cây và có
biện pháp trừ diệt kịp thời. Các lọai sâu bệnh thường gặp:
4.1/ Sâu hại
Các loại sâu ăn lá chủ yếu có Sâu tơ (Plutella xylostella), sâu xanh bướm
trắng (Pieris rapae), sâu khoang (Spodoptera litura), sâu đục nõn (Hellula
undalis)…Thường xuyên kiểm tra phát hiện ngắt ổ trứng và bắt giết sâu non
tuổi nhỏ. Khi sâu phát sinh nhiều có khả năng gây hại rõ rệt thì dùng thuốc
phun trừ.
Đối với các loại sâu ăn lá, dùng chủ yếu các chế phẩm vi khuẩn như Bacillus
thuringiensis (BT) như Biocin, Delfin, Dipel, Vi-BT, NPV…, thuốc thảo
mộc như Neem, chế phẩm Abamectin như Vertimec 1,8EC, Vibamec 1,8EC,
Tập kỳ 1,8EC, Abatin, Silsau 1,8EC; 3,6EC…Có thể sử dụng luân phiên xen
kẽ với một số loại thuốc hóa học khác như Peran, Sherpa, Polytrin,
Trebon…
Rệp cải (rầy mềm, Brevicoryne brassicae): Ngắt bỏ lá già vàng úa, lá bị rệp
nhiều. Dùng các loại thuốc như Sherpa, Polytrin, Trebon…
Sâu xám (Agrotis ypsilon): Sâu non sống trong đất, cắn phá gốc cây con.
Phòng trừ chủ yếu là làm đất kỹ, xới xáo đất và làm sạch cỏ dại, đào bắt sâu
non quanh gốc cây bị hại. Khi cần thiết có thể phun bằng các loại thuốc như

Sherpa, Polytrin, Sumi alpha, Padan…Rải thuốc sâu dạng hạt xuống đất tuy
có hiệu quả tốt nhưng dễ làm ô nhiễm đất và rau nên hạn chế sử dụng.
Phòng trừ sâu tơ và sâu hại khác:
Biện pháp nông học: Vệ sinh đồng ruộng tốt. Cày lật đất sớm để diệt bớt
trứng, nhộng, sâu non và hạn chế mầm bệnh. Luân canh với cây trồng khác
họ. Tưới nước bằng phương pháp phun mưa và phun thuốc diệt sâu vào buổi
chiều tối. Có thể quây lưới cao 1,5-2 m để hạn chế sâu bay nhiễm từ vườn
khác.
Dùng nông dược: Sâu tơ có trên đồng ruộng quanh năm và rất nhanh quen
thuốc, vì vậy khi sử dụng các loại thuốc cần theo các nguyên tắc sau:
- Thường xuyên kiểm tra đồng ruộng và chỉ phun thuốc khi mật độ sâu non
trung bình 2 con/cây ở giai đoạn 2-3 tuần sau trồng, 3 con trở lên ở gian
đoạn 4-7 tuần sau trồng. Không phun thuốc đặc hiệu trị sâu tơ khi sâu chưa
xuất hiện ở các ngữơng trên.
- Phun luân phiên thay đổi thuốc ở các nhóm hoạt chất khác nhau và không
dùng bất cứ loại thuốc nào 2 lần liên tiếp để diệt trừ.
- Giai đoạn sớm trước 50 ngày sau trồng, sử dụng chủ yếu thuốc nội hấp, lưu
dẫn. Giai đoạn sau dùng các loại có tác dụng xông hơi, tiếp xúc nhanh phân
giải và thuốc vi sinh (xem giới thiệu của nhà sản xuất);
- Ngưng phun thuốc ít nhất 20 ngày trước khi thu hoạch.
4.2/ Bệnh hại
Bệnh chết cây con do nấm (Rhizoctonia solani):Xới đất, vun gốc kịp thời,
khi bệnh phát sinh phun các loại thuốc như Monceren, Anvil,
Validacin,Topsin M…
Bệnh sưng rễ (do nấm Plasmodiophora brasicae): Bón vôi để tăng pH đất có
tác dụng hạn chế nấm bệnh. Trước khi trồng xử lý thuốc Nebijin 0,3DP. Khi
bệnh phát sinh loại bỏ kịp thời các cây bị bệnh, rắc vôi vào gốc, dùng các
loại thuốc như Mexyl-MZ, Ridomil Gold, Plant, Aliette hoặc tưới thuốc gốc
đồng quanh gốc. Ruộng bị bệnh cần luân canh cây trồng khác họ.
Bệnh thối nhũn (do vi khuẩn Erwinia carotovora): Lên luống cao cho thoát

nước. Không bón nhiều phân đạm, thường xuyên cắt bỏ lá già úa ở gốc,
phun ngừa bằng các loại thuốc gốc đồng như Kasuran 47WP, Cuprimicin
81WP, Cuproxate 345SC, COC 85, Kocide 53,8DF…Ruộng bị bệnh nặng
có thể trồng luân canh cây khác họ.
Phòng trừ một số bệnh chính:
Bệnh đốm cháy lá và thối nhũn vi khuẩn: Phun Funguran (20gr/10 lít nước),
Score (10ml/10 lít nước), Kocide 53.8DF (20gr/10 lít nước).
Bệnh đốm vòng: phun Benlate C (20-30gr/10 lít nước), Rovral (10gr/10 lít
nước);
Bệnh thối hạch (bông gòn): phun Topsin M (20gr/10 lít nước), Anvil 5SC
(10 ml/10 lít nước), Kasuran 47WP (25g/10 lít nước). Khi bệnh chớm xuất
hiện, rắc vôi bột quanh gốc và tỉa bỏ lá bệnh.
5. Thu hoạch
Thu hoạch khi cây đã cuốn chặt. Trước thu hoạch 2 ngày, tưới nước sạch rửa
bớt đất cát bám trên cây và phun nước vôi 1% (lọc lấy nước trong) đều trên
cây để trung hoà dư lượng nông dược còn lại và diệt bớt vi khuẩn. Một ngày
trước khi thu, tứơi rửa cây bằng nước sạch. Khi thu hoạch hạn chế làm chấn
thương, dập nát bắp. Xuất hàng theo yêu cầu đóng gói bao bì, vận chuyển
của khách hàng.

×