Tải bản đầy đủ (.docx) (15 trang)

BÁO CÁO NGHIÊN CỨU VĂN HỌC TRUNG ĐẠI VIỆT NAM

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (143.54 KB, 15 trang )

TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG

BÁO CÁO NGHIÊN CỨU
VĂN HỌC TRUNG ĐẠI VIỆT NAM

ĐỀ TÀI: TƯ TƯỞNG VÀ CẢM HỨNG NHÂN
NGHĨA TRONG
“BÌNH NGƠ ĐẠI CÁO” CỦA NGUYỄN TRÃI

HỌC SINH THỰC HIỆN:
GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN:

HÀ NỘI,NGÀY 9 THÁNG 10 NĂM 2023

1


MỤC LỤC
NỘI DUNG

TRANG

A.MỞ ĐẦU:
I.Lí do chọn đề tài

4

II.Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu

4-5


III.Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

5

IV.Phương pháp nghiên cứu

5

B.NỘI DUNG:
I.Sơ lược về tác giả và tác phẩm
1.1.Tác giả Nguyễn Trãi

6-7

1.2.Tác phẩm “Bình ngơ đại cáo”

7-8

II.Nội dung và các bản dịch thơ
1.1.Các bản dịch thơ

8-10

1.2.Nội dung tác phẩm

11

III.Tư tưởng nhân nghĩa của bài thơ
1.1.Tư tưởng nhân nghĩa


11-12

IV.Những tư tưởng có trong bài thơ
1.1.Nhân nghĩa gắn với sự khẳng định

12-13

quyền, độc lập dân tộc
1.2.Nhân nghĩa thể hiện ở sự cảm

13

thông,chia sẻ với nỗi thống khổ
của người dân mất nước
1.3.Nhân nghĩa là nền tảng sức mạnh

14

để chiến thắng kẻ thù
1.4.Nhân nghĩa thể hiện ở tinh thần chuộng
hồ bình, tinh thần nhân đạo của dân tộc

2

14


C.KẾT LUẬN

15


D.TÀI LIỆU THAM KHẢO

16

3


MỞ ĐẦU
I.LÍ DO CHỌN ĐỀ TÀI:
Nguyễn Trãi khơng chỉ là một nhà quân sự kiệt xuất của dân tộc mà ơng
cịn là nhà thơ, nhà văn chính luận tài ba của nền văn học trung đại Việt
Nam với nhiều tác phẩm xuất sắc được viết bằng cả chữ Nôm và chữ Hán.
Đặc biệt,khi ta nhắc tới những áng văn chính luận của Nguyễn Trãi không
thể nào chúng ta không nhắc tới "Bình Ngơ đại cáo" - một tác phẩm được
Nguyễn Trãi thừa lệnh Lê Lợi viết ra sau cuộc kháng chiến chống quân
Minh. Tác phẩm đã để lại một ấn tượng sâu sắc trong lòng người đọc và
được xem là "Bản tuyên ngôn độc lập thứ hai của dân tộc". Việc tìm hiểu
tư tưởng và cảm hứng nhân nghĩa trong tác phẩm này giúp ta rèn luyện,
củng cố các kĩ năng đọc hiểu một cách chủ động; bên cạnh đó ta còn cảm
nhận được tinh thần độc lập dân tộc, tinh thần yêu nước được ghi nhắc đến
muôn đời.

II.MỤC TIÊU VÀ NHIỆM VỤ NGHIÊN CỨU:
Mục tiêu: Tìm hiểu ,phân tích các tư tưởng và cảm hứng nhân nghĩa mà
Nguyễn Trãi đề cao trong bài. Để từ đó giữ gìn và phát huy đầy đủ, sâu sắc
ý nghĩa của truyền thống uống nước nhớ nguồn, luôn đưa tư tưởng nhân
nghĩa, tinh thần nhân đạo lên trên hết trong các tình huống
Nhiệm vụ:
1.Tìm hiểu về tác phẩm (Tác giả, tác phẩm)

2.Tìm hiểu về nội dung và so sánh giữa các bản dịch thơ để hiểu về bài thơ
3.So sánh tư tưởng nhân nghĩa trong Nho giáo và nhà thơ để thấy được sự
độc đáo có trong tác phẩm. Nêu sự sâu sắc về nhận thức của tác giả đối với
tư tưởng nhân nghĩa
4.Chỉ ra những tư tưởng có trong bài thơ

III.ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU:

4


Đối tượng: Những tư tưởng nhân nghĩa trong áng thơ“Bình ngô đại cáo”
của Nguyễn Trãi
Phạm vi: Trên cơ sở các tữ liệu có trên bách khoa tồn thư, những
website đáng tin cậy như Thi viện, báo nhân dân điện tử cùng các tư liệu
được ghi chép trên lớp và qua q trình học để phân tích và nghiên cứu
những tư tưởng và cảm hứng có trong thi phẩm“Bình ngơ đại cáo”.

IV.PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU:
Để thực hiện đề tài này, tôi đã thu thập, đọc, tìm hiểu các tài liệu và nội
dung có liên quan. Nhằm phân tích tác phẩm văn học để làm sáng tỏ các
giá trị nội dung và phương pháp nghiên cứu văn học sử.

5


NỘI DUNG
I.SƠ LƯỢC VỀ TÁC GIẢ VÀ TÁC PHẨM:
1.1.Tác giả Nguyễn Trãi:
-Nguyễn Trãi sinh năm 1380, mất năm 1442, hiệu là Ức Trai, quê ở làng

Chi Ngại (Chi Linh, Hải Dương) sau rời về Nhị Khê (Thường Tín, Hà Tây,
nay thuộc Hà Nội)
-Gia đình: Nguyễn Trãi sinh ra trong một gia đình cả bên nội và bên
ngoại đều có hai truyền thống lớn là yêu nước và văn hóa, văn học. Chính
điều này đã tạo điều kiện cho Nguyễn Trãi được tiếp xúc và thấu hiểu tư
tưởng chính trị của Nho giáo.
- Sự nghiệp sáng tác: Nguyễn Trãi là tác giả xuất sắc về
nhiều thể loại văn học, bao gồm cả chữ Hán và chữ Nôm
+ Sáng tác viết bằng chữ Hán: Qn trung từ mệnh tập,
Bình Ngơ đại cáo, Ức Trai thi tập, Chí Linh sơn phú, Băng Hồ di sự
lục, Lam Sơn thực lục, Văn bia Vĩnh Lăng, Văn loại.
+ Sáng tác viết bằng chữ Nôm: Quốc âm thi tập gồm
254 bài thơ viết theo thể Đường luật hoặc Đường luật xen lục ngơn.
+ Ngồi sáng tác văn học, Nguyễn Trãi cịn để lại
cuốn Dư địa chí, một bộ sách địa lí cổ nhất Việt Nam.
- Phong cách sáng tác:
+ Văn chính luận: Nguyễn Trãi là nhà văn chính luận kiệt
xuất, những tác phẩm văn chính luận của ông có luận điểm vững chắc, lập
luận chặt chẽ với giọng điệu linh hoạt
+ Nguyễn Trãi là nhà thơ trữ tình sâu sắc.
1.2.Tác phẩm “Bình ngơ đại cáo”:
1. Hồn cảnh ra đời:

6


- Sau khi quân ta đại thắng, tiêu diệt và làm tan rã 15 vạn viện binh của
giặc, Vương Thông buộc phải giảng hòa, rút quân về nước, Nguyễn Trãi
thừa lệnh Lê Lợi viết Đại cáo Bình Ngơ.
- Đại cáo bình Ngơ có ý nghĩa trọng đại như một bản tuyên ngôn độc lập,

được công bố vào thánh Chạp, năm Đinh Mùi (tức đầu năm 1428)
2. Thể loại:
- Thể loại Cáo
- Khái niệm: là thể văn nghị luận có từ thời cổ ở Trung Quốc, thường được
vua chúa hoặc thủ lĩnh dùng để trình bày một chủ trương, một sự nghiệp,
tuyên ngôn một sự kiện để mọi người cùng biết.
- Đặc trưng:
+ Viết bằng văn xuôi hay văn vần, phần nhiều là văn biền ngẫu
+ Lời lẽ đanh thép, lí luận sắc bén
+ Kết cấu chặt chẽ, mạch lạc

II.NỘI DUNG VÀ CÁC BẢN DỊCH THƠ:
1.1.Các bản dịch thơ:
-Bình ngơ đại cáo được ghi chép rất nhiều trong những tư liệu khác nhau
và có rất nhiều nhà thơ dịch lại, với những sự khác biệt nhất định về mặt
câu chữ.
-Căn cứ vào những tư liệu hiện tồn, ta có thể thấy có ít nhất 4 nhà thơ đã
dịch lại bản này theo những câu chữ và cách hiểu riêng:
+“Bình ngơ đại cáo” (1920) do Trần Trọng Kim dịch:
Việc nhân-nghĩa cốt ở yên dân,
Quân điếu phạt chỉ vì khử bạo.
Như nước Việt ta từ trước,
Vốn xưng văn-hiến đã lâu.
Sơn-hà cương-vực đã chia,
Phong-tục bắc nam cũng khác.

7


Từ Đinh, Lê, Lý, Trần, gây nền độc-lập; Cùng Hán, Đường, Tống, Nguyên,

hùng-cứ một phương.
Dẫu cường nhược có lúc khác nhau,
Song hào kiệt đời nào cũng có.
+“Bình ngơ đại cáo” do Mạc Bảo Thần dịch:
Làm việc trọng nhân vì nghĩa, cốt là yêu đám lương-dân.
Cất quân hỏi tội, cứu đời, trước phải trừ loài tàn-bạo!
Thử xét nước nhà: Đại Việt.
Vốn là xứ-sở văn-minh.
Cõi bờ của sông, núi đã chia.
Phong-tục của Bắc, Nam cũng khác.
Từ Triệu Đinh, Lý, Trần, đã dựng thành một nước;
Cùng Hán, Đường, Tống, Nguyên, đều làm chúa một phương.
Dù mạnh yếu có lúc khơng đều;
Nhưng hào-kiệt chưa đời nào thiếu!
+“Bình ngơ đại cáo” do Bùi Kỷ dịch:
Việc nhân nghĩa cốt ở yên dân,
Quân điếu phạt chỉ vì khứ bạo,
Như nước Việt ta từ trước,
Vốn xưng văn hiến đã lâu
Sơn hà cương vực đã chia,
Phong tục Bắc Nam cũng khác
Từ Đinh, Lê, Lý, Trần gây nên độc lập
Cùng Hán, Đường,Tống, Nguyên ,hùng cứ một phương
Dẫu cường nhược có lúc khác nhau
Song hào kiệt đời nào cũng có.

8


+“Bình ngơ đại cáo” do Ngơ Tất Tố dịch:

Việc nhân nghĩa cốt ở yên dân
Quân điếu phạt trước lo trừ bạo
Như nước Đại Việt ta từ trước
Vốn xưng nền văn hiến đã lâu
Núi sông bờ cõi đã chia
Phong tục Bắc Nam cũng khác
Từ Triệu, Đinh, Lý, Trần bao đời xây nền độc lập
Cùng Hán, Đường, Tống, Nguyên mỗi bên hùng cứ một phương
Tuy mạnh yếu có lúc khác nhau
Song hào kiệt thời nào cũng có.
-Ta có thể thấy “Bình ngơ đại cáo” đã được rất nhiều những ngòi bút dịch
lại, có đến hàng trăm bản dịch nhưng hiện tồn đến giờ chỉ còn lại 4 bản
dịch với những áng thơ khác biệt của 4 nhà thi nhân: Trần Trọng Kim, Mạc
Bảo Thần, Bùi Kỷ, Ngô Tất Tố
- Theo tư liệu tơi sưu tầm được thì, người đầu tiên dịch “Bình ngô đại cáo”
ra chữ quốc ngữ hiện đại là Trần Trọng Kim. Ơng cơng bố bản dịch này
trong sách “Sơ học An Nam” sử lược do phổ thông giáo khoa thư xã xuất
bản năm 1916 tại Sài Gịn. Có lẽ, đây là quyển sách giáo khoa đầu tiên viết
bằng chữ quốc ngữ có dạy bài “Bình ngơ đại cáo”. Năm 1916, Trần Trọng
Kim đã lược dịch BNĐC. Ba năm sau - năm 1919, ơng dịch tồn văn và
cơng bố trong “Việt Nam sử lược”.
-Hiện nay, Bình ngơ đại cáo đã được đưa vào trong chương trình học của
học sinh với bản dịch của Ngơ Tất Tố
- Bình Ngơ đại cáo dịch cho sát nghĩa là: tuyên cáo rộng rãi về việc dẹp
n giặc Ngơ
1.2.Nội dung tác phẩm:
Đại cáo bình Ngơ có ý nghĩa trọng đại như một bản tun ngơn độc lập,
được công bố vào thánh Chạp, năm Đinh Mùi (tức đầu năm 1428). Sau khi
9



quân ta đại thắng, tiêu diệt và làm tan rã 15 vạn viện binh của giặc, Vương
Thông buộc phải giảng hòa, rút quân về nước, Nguyễn Trãi thừa lệnh Lê
Lợi viết Đại cáo bình Ngơ.
Đây là bản cáo lớn gửi đến quốc dân đồng bào về chiến thắng oanh liệt của
quân dân ta đánh tan được quân Ngô (Nhà Minh Trung Quốc). Bản văn
viết bằng Hán văn do Nguyễn Trãi viết theo thể văn biền ngẫu, trình bày sự
gian khổ của 10 năm kháng chiến và thắng lợi chống quân Minh của cuộc
khởi nghĩa Lam Sơn. Đây có thể xem là bản tuyên ngôn độc lập thứ hai sau
bài Nam quốc sơn hà của Lý Thường Kiệt trong văn học cổ.

III.TƯ TƯỞNG NHÂN NGHĨA CỦA NHÀ THƠ:
1.1.Tư tưởng nhân nghĩa :
*Quan niệm về tư tưởng nhân nghĩa
- Tư tưởng nhân nghĩa xuất phát từ quan niệm Nho giáo: là mối quan hệ
giữa người với người dựa trên cơ sở của tình thương và đạo lí.
* Tư tưởng nhân nghĩa trong quan niệm của Nguyễn Trãi: Chắt lọc những
hạt nhân cơ bản nhất, tích cực nhất của của Nho giáo để đem đến một nội
dung mới đó là:
+ Yên dân: Làm cho cuộc sống nhân dân yên ổn, no đủ, hạnh phúc.
+ Trừ bạo: Vì nhân mà dám đứng lên diệt trừ bạo tàn, giặc xâm lược.
-Với tư cách một vị quan và trên phương diện thay lời vua để viết lời tuyên
cáo chiến thắng, Nguyễn Trãi đã khẳng định nhân nghĩa là "yên dân" , tức
là làm cho nhân dân được yên ổn làm ăn, ấm no hạnh phúc trong n bình
- Bởi nhân nghĩa, lịng u dân mà Nguyễn Trãi xem các hành động dã man
của quân Minh đối với dân như châm lửa đốt nhà, đào hầm nhằm bắt được
nhiều người hơn là những việc làm phi nhân nghĩa, là bạo ngược, do đó
chúng phải chịu hình phạt
=> Với nét nghĩa tiến bộ, mới mẻ Nguyễn Trãi đã bóc trần luận điệu xảo
trá của giặc Minh đồng thời phân biệt rõ ràng ta chính nghĩa, địch phi

nghĩa.
10


=> Tạo cơ sở vững chắc cho cuộc khởi nghĩa Lam Sơn – là cuộc khởi nghĩa
nhân nghĩa, vì cuộc sống của nhân dân mà diệt trừ bạo tàn.
=> Đó là tư tưởng rất tiến bộ, tích cực và phù hợp với tinh

thần của thời

đại
=> Từ những hành động mang tính cá nhân của Nguyễn Trãi đã nâng lên
trở thành tư tưởng xã hội. một nhiệm vụ cụ thể

IV.NHỮNG TƯ TƯỞNG CÓ TRONG BÀI THƠ:
1.1. Nhân nghĩa gắn với sự khẳng định chủ quyền, độc lập dân tộc.
*Đứng trên lập trường nhân nghĩa, Nguyễn Trãi đã khẳng định chủ quyền
dân tộc bằng một loạt dẫn chứng đầy thuyết phục:
- Nền văn hiến lâu đời
- Lãnh thổ, bờ cõi được phân chia rõ ràng, cụ thể
- Phong tục tập quán phong phú, đậm đà bản sắc dân tộc
- Có các triều đại lịch sử sánh ngang với các triều đại Trung Hoa.
=>Khẳng định độc lập dân tộc là chân lí, sự thật hiển nhiên mà khơng ai có
thể chối cãi, thể hiện niềm tự hào, tự tôn dân tộc
=>Đây là tiền đề cơ sở của tư tưởng nhân nghĩa bởi chỉ khi ta xác lập được
chủ quyền dân tộc thì mới có những lí lẽ để thực thi những hành động
“nhân nghĩa”
1.2.Nhân nghĩa thể hiện ở sự cảm thông, chia sẻ với nỗi thống khổ của
người dân mất nước.
*Đứng trên lập trường nhân bản, tác giả liệt kê hàng loạt những tội ác dã

man của giặc Minh với nhân dân ta:
- Khủng bố, sát hại người dân vô tội: Nướng dân đen, vùi con đỏ,..
- Bóc lột thuế khóa, vơ vét tài nguyên, sản vật: nặng thuế khóa, nơi nơi cạm
đất
- Phá hoại môi trường, sự sống: tàn hại giống côn trùng, cây cỏ,...
- Bóc lột sức lao động: Bị ép xuống biển mò ngọc, người bị đem vào núi
đãi cát tìm vàng,..
11


- Phá hoại sản xuất: Tan tác cả nghề canh cửi,...
=>Nỗi căm phẫn, uất hận của nhân dân ta trước tội ác của giặc
=>Niềm cảm thơng, xót xa, chia sẻ với nỗi thống khổ mà nhân dân ta phải
chịu đựng
1.3.Nhân nghĩa là nền tảng sức mạnh để chiến thắng kẻ thù
- Cuộc chiến của ta ban đầu gặp vô vàn khó khăn: Lương hết mấy tuần,
qn khơng một đội
- Nhưng nghĩa quân biết dựa vào sức dân, được nhân dân đồng tình, ủng hộ
đã phản cơng giành được thắng lợi to lớn:
+ Những thắng lợi ban đầu đã tạo thanh thế cho nghĩa quân, trở thành nỗi
khiếp đảm của kẻ thù
+ Nghĩa quân liên tiếp giành thắng lợi tiêu diệt giặc ở các thành chúng
chiếm đóng, tiêu diệt cả viện binh của giặc.
=>Tư tưởng nhân nghĩa với những hành động nhân nghĩa đã khiến qn và
dân có sự đồn kết, đồng lòng tạo thành sức mạnh to lớn tiêu diệt kẻ thù
bởi tất cả mọi người đều cùng chung một mục đích chiến đấu
1.4. Nhân nghĩa thể hiện ở tinh thần chuộng hịa bình, tinh thần nhân
đạo của dân tộc.
- Sau khi tiêu diệt viện binh, quân ta đã thực thi chính sách nhân nghĩa
+ Khơng đuổi cùng giết tận, mở đường hiếu sinh.

+ Cấp thuyền, phát ngựa cho họ trở về.
- Để quân ta nghỉ ngơi, dưỡng sức
→Đây là cách ứng xử vừa nhân đạo, vừa khôn khéo của nghĩa quân Lam
Sơn, khẳng định tính chất chính nghĩa cuộc chiến của ta, thể hiện truyền
thống nhân đạo, nhân văn, chuộng hịa bình của dân tộc Đại Việt
→Thể hiện tầm nhìn xa trơng rộng để duy trì quan hệ ngoại giao sau chiến
tranh của dân tộc ta với Trung Quốc.

12


KẾT LUẬN
Đối với Nguyễn Trãi, điều quý nhất là con người, là dân, là nhân nghĩa.
Nhân nghĩa theo ông phải luôn là điều tâm niệm, từ quan cho đến dân, rồi
đến tướng. Trong tác phẩm Bình Ngơ Đại cáo của Nguyễn Trãi, tư tưởng
nhân nghĩa dường như hòa quyện trong từng lời từng ý, tỏa ra dưới ngòi
bút sắc bén của ông. Theo như câu mở đầu, bài cáo đã cho thấy những suy
nghĩ, những trằn trọc trăn trở của ông trong quá trình kháng chiến chống
ngoại xâm và nỗi lo sau khi thái bình.
Có thể nói Nguyễn Trãi đã là một nhà tư tưởng lớn biết chọn cho mình Lý
tưởng đẹp đẽ và cao quý. Ông đã nguyện dành hết tất cả tài đức và khả
năng của mình cho việc nhân nghĩa. Vì thế sau khi về ở ẩn, khi vua mới ra
làm quen, ông đã sẵn sàng ra ngay mà không nề hà.
Tâm hồn Nguyễn Trãi đong đầy nhân nghĩa, rất thanh cao và trong sáng
như một viên ngọc quý. Tên tuổi ông là một giấu son lớn trong trang sử
danh nhân Việt Nam. Tư tưởng nhân nghĩa của ông đã vượt thời gian - qua
bao thế kỷ, bao triều đại, ý nghĩa rộng lớn không Biên giới của lòng nhân
nghĩa ấy đã trở thành một tư tưởng vĩ đại của lồi người. Chúng ta kính
trọng Nguyễn Trãi với tư tưởng nhân nghĩa quý báu đã góp phần lớn lao
trong lịch sử dân tộc, lại càng thơm thay cho cuộc đời éo le và oan khuất

của ông. Nguyên nhân cũng chính vì những kẻ xấu khơng chịu nổi tư tưởng
cao đẹp của ông mà làm ra chuyện ác.

13


TÀI LIỆU THAM KHẢO
-Sách giáo khoa chuyên đề văn lớp 11
-Bình ngơ đại cáo wikipedia
-Bình ngơ đại cáo Wikisource
-Sách giáo khoa ngữ văn lớp 8

14


15



×