Tải bản đầy đủ (.docx) (28 trang)

Đề cương ôn thi giữa học kì i văn 6, ctst

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (202.76 KB, 28 trang )

ĐỀ CƯƠNG ƠN THI GIỮA HỌC KÌ I - MƠN NGỮ VĂN KHỐI 6
NĂM HỌC 2022 – 2023
Ôn tập kiến thức đã học từ tuần 1 đến tuần 9 (SGK Ngữ văn 6 tập 1)
I. Tóm tắt kiến thức trọng tâm:
1. Văn bản:
+ Truyện truyền thuyết + Truyện cổ tích + Thơ lục bát
* Yêu cầu nắm được nội dung, các chi tiết nghệ thuật tiêu biểu, ý nghĩa của văn bản, tóm tắt
được truyện theo các sự việc chính, thể thơ, vần, nhịp…
2. Tiếng Việt:
Học sinh ôn lại các kiến thức tiếng Việt đã học: Từ đơn, từ phức, thành ngữ, trạng ngữ…
* Yêu cầu:
- Nhận biết được các đơn vị kiến thức tiếng Việt cơ bản.
- Nêu vài trò, tác dụng của các đơn vị kiến thức.
- Vận dụng kiến thức trong thực hành nói và viết
3. Tập làm văn: Văn tự sự.
* Yêu cầu: Nắm vững thể loại văn tự sự.
- Lập dàn ý và viết bài văn tự sự hoàn chỉnh.
Lưu ý: GV ra các dạng bài tập vận dụng kiến thức đã học vào việc giải quyết vấn đề thực tiễn.
II. Cấu trúc đề kiểm tra: Trắc nghiệm + tự luận (Thời gian 90 phút)
- Phần 1: Đọc hiểu: 6 điểm (Ngữ liệu ngoài chương trình hoặc trong chương trình)
- Phần 2: Làm văn: 4 điểm (Hs viết một bài Tập làm văn theo yêu cầu đề)

III. CHI TIẾT KIẾN THỨC TRỌNG TÂM
A. PHẦN ĐỌC - HIỂU VĂN BẢN
1


1. Truyện truyền thuyết: Là loại truyện dân gian kể về các nhân vật và sự kiện có liên quan
đến lịch sử thời quá khứ, thường có yếu tố tưởng tượng kì ảo. Truyền thuyết thể hiện thái độ và
cách đánh giá của nhân dân đối với các sự kiện và nhân vật lịch sử được kể.
Tên văn PTBĐ Chi tiết tưởng tượng kì ảo


bản
chính

Nghệ thuật

- Sinh ra khác thường:
người mẹ ướm vào vết chân
lạ và thụ thai đến 12 tháng
và lên ba nhưng Gióng
khơng biết nói, cười, đặt
đâu thì nằm đấy.

Thánh
Gióng

- Khi sứ giả tìm người tài
cứu nước, Gióng cất tiếng - Xây dựng nhiều chi tiết kì
nói địi đi đánh giặc.
ảo và xâu chuổi những sự
- Gióng lớn nhanh như thổi: kiện lịch sử trong quá khứ
Tự sự cơm ăn mấy cũng khơng no, với hình ảnh thiên nhiên đất
áo vừa mặc đã căng đứt chỉ. nước: lí giải ao, hồ, núi Sóc,
tre ngà.
- Giặc đến, vươn vai một cái
Gióng biến thành tráng sĩ.
- Ngựa sắt hí và phun lửa.

Nội dung

- Ca ngợi

người
anh
hùng
đánh
giặc tiêu biểu
cho sự trỗi dậy
của
truyền
thống
yêu
nước,
đoàn
kết, tinh thần
anh dũng, kiên
cường của dân
tộc ta.

- Gióng bay về trời.
- Ngựa phun lửa thiêu cháy
một làng, chân ngựa chạy
trở thành ao hồ.
Sự tích Tự sự ……………….....................
Hồ
…………………………….
Gươm
…………………………….
.

……………….....................


……………

…………………………….

……………

……………………………..
……………….....................

……………….....................
2


…………………………….
…………………………….
.
……………….....................

…………………………….

…………………………….

……………………………..

…………………………….
.

……………….....................
…………………………….


……………….....................
…………………………….
…………………………….
.

Bánh
chưng,
bánh
giày

- Suy tơn tài
phẩm
- Lối kể chuyện theo trình tự năng,
- Lang Liêu được thần mách thời gian.
chất con người
Tự sự
bảo trong giấc ngủ.
trong việc xây
dựng
đất
nước.

2. Truyện cổ tích: Là loại truyện dân gian kể về cuộc đời một số kiểu nhân vật quen thuộc
(nhân vật bất hạnh, nhân vật dũng sĩ…) Truyện thường có yếu tố hoang đường, thể hiện ước
mơ, niềm tin của nhân dân về chiến thắng cuối cùng của cái thiện đối với cái ác, cái tốt đối với
cái xấu, sự công bằng đối với sự bất cơng.
Tên văn PTBĐ Chi tiết tưởng tượng kì ảo
bản chính

Nghệ thuật


Nội dung

Sọ Dừa Tự sự ……………….....................

……………….....................

…………..

…………………………….

…………………………….

…………….

3


…………………………….
.
……………….....................

……………………………..

…………..

…………………………….

……………….


…………………………….
.

…………………………….

……………

…………………………….
.
……………….....................
…………………………….
…………………………….
.
……………….....................
…………………………….
……………………………..

Em bé
thơng
Tự sự
minh

- Đề cao trí
thơng
minh
- Truyện cổ tích về kiểu của em bé, của
nhân vật thơng minh, tình người
lao
huống bất ngờ, gây cười.
động.

- Tác phẩm tạo được tình
- Đề cao kinh
huống truyện độc đáo, sắp
nghiệm
dân
xếp trình tự các thử thách
gian,
khảng
hợp lý.
định trí khơn,
- Sử dụng nghệ thuật so sáng tạo là vơ
sánh.
giá, ai cũng
phải rèn luyện.

(Khơng có)

- Ý nghĩa hài
hước, mua vui.
- Kết thúc có
hậu.
Non-bu

Tự sự - Những quả bầu của người

- Sử dụng những chi tiết
4

- Truyện thể



em tuôn ra: trân châu, hồng
ngọc, tiền vàng, tiền bạc.


Hengbu

hiện ước mơ
thần kì, kì ảo và thủ pháp đối của nhân dân
lập trong việc xây dựng nhân về cuộc sống
công bằng, ở
vật.
hiền gặp lành,
kẻ độc ác sẽ bị
trừng trị.

- Những quả bầu của người
anh xuất hiện: các tráng sĩ
tay cầm gậy đánh và đòi tiền
Non-bu rồi mới tha mạng;
bọn cướp dữ dằn lấy hết tài
sản, lúa gạo mang đi; và
bọn yêu tinh hung tợn trừng
trị Non-bu.

3. Thể thơ lục bát: Là thể thơ có từ lâu đời của dân tộc Việt Nam.
- Số câu, số chữ mỗi dòng: Mỗi bài thơ ít nhất gồm hai dịng với số tiếng cố định: dòng sáu
tiếng (dòng lục) và dòng tám tiếng (dòng bát).
- Gieo vần:
+ Gieo vần chân và vần lưng đặc trưng của thể lục bát.

+ Tiếng thứ sáu của dòng lục gieo vần xuống tiếng thứ sáu của dòng bát, tiếng thứ tám của dòng
bát gieo vần xuống tiếng thứ sáu của dòng lục tiếp theo
- Ngắt nhịp: thường ngắt nhịp chẵn 2/2/2 hoặc 4/4.
Tên văn bản

Nghệ thuật

Nội dung

- Thể thơ lục bát truyền thống.

- Ca ngợi vẻ đẹp của mọi miền
quê hương, từ Bắc tới Nam....

- Những hình ảnh giàu sức biểu cảm.
Những câu
- Tự hào về truyền thống của quê
hát dân gian - Sử dụng thành công các biện pháp tư từ
hương, đất nước.
về vẻ đẹp để làm nổi bật vẻ đẹp của quê hương, đất
- Trách nhiệm xây dựng quê
quê hương. nước.
hương, đất nước ngày một giầu
đẹp.

5


- Sử dụng thể thơ lục bát.
- Giọng điệu linh hoạt mượt mà, gần gũi

Việt Nam với ca dao dân ca.
quê hương
- Từ ngữ tự nhiên gắn với đời thường.
ta.
- Sử dụng những biện pháp nghệ thuật: so
sánh, nói quá

- Ca ngợi vẻ đẹp thiên nhiên, con
người Việt Nam, qua đó thể hiện
tình u, niềm tự hào về q
hương, đất nước.

B. PHẦN TIẾNG VIỆT
Bài

Kiến thức

1. Từ đơn là từ được cấu tạo bởi chỉ một tiếng.
VD: sách, bút, tre, gỗ....
2. Từ phức là từ được cấu tạo từ hai tiếng trở lên.
VD: xe đạp, bàn gỗ, sách vở, quần áo, lấp lánh...
Từ và cấu tạo của từ * Phân loại từ phức: Từ phức được chia ra làm hai loại là từ ghép và từ
tiếng Việt
láy.
2.1. Từ ghép: là những từ có cấu tạo từ hai tiếng trở lên, giữa các tiếng
có quan hệ với nhau về mặt nghĩa.
Căn cứ vào quan hệ mặt nghĩa giữa các tiếng trong từ ghép, người ta chia
làm hai loại:
+ Từ ghép đẳng lập: thầy cơ, bàn ghế, quần áo…
+Từ ghép chính phụ: xe đạp, lốp xe…

2.2. Từ láy: là những từ được cấu tạo bởi hai tiếng trở lên, giữa các tiếng
có quan hệ với nhau về mặt âm. Trong từ láy chỉ có một tiếng gốc có
nghĩa, các tiếng khác láy lại tiếng gốc.
Từ láy chia ra làm hai loại:
+ Láy bộ phận (láy âm và láy vần): lung linh, ào ạt…
+Láy toàn bộ: xinh xinh, đo đỏ..
Trạng ngữ

1. Khái niệm: Là thành phần phụ của câu, giúp xác định thời gian, nơi
chốn, nguyên nhân, mục đích...của sự việc nêu trong câu.
6


VD: Sau đó, ngồi sân,…
2. Chức năng: Bổ sung ý nghĩa về thời gian, nơi chốn, nguyên nhân,
mục đích, phương tiện, cách thức diễn ra sự việc nêu trong câu và liên kết
câu, đoạn văn.
…………………………….……………………………..
……………….....................…………………………….
…………………………….……………………………..
Thành ngữ

……………….....................…………………………….
…………………………….……………………………..
……………….....................…………………………….
…………………………….……………………………..
……………….....................…………………………….

C. PHẦN TẬP LÀM VĂN: Văn tự sự
Đề: Em hãy viết bài văn kể lại một truyện truyền thuyết hoặc truyện cổ tích bằng lời văn

của mình.
Bước 1. Chuẩn bị trước khi viết.
a. Xác định đề tài
+ Đề bài yêu cầu viết về vấn đề gì?
+ Kiểu bài mà đề yêu cầu là gì?
b. Thu thập tư liệu.
Bước 2. Tìm ý, lập dàn ý
a. Tìm ý.
- Truyện có tên là gì? Vì sao em chọn kể lại truyện này?
- Hoàn cảnh xảy ra câu chuyện như thế nào?
7


- Truyện có những nhân vật nào?
- Truyện gồm những sự việc nào? Các sự việc xảy ra theo trình tự nào?
-Truyện kết thúc như thế nào?
- Cảm nghĩ của em về truyện?
b. Lập dàn ý
Mở bài

Giới thiệu:
- Tên truyện.
- Lí do muốn kể lại truyện.

Thân bài

* Trình bày.
- Nhân vật
- Hồn cảnh xảy ra câu chuyện.
*Kể chuyện theo trình tự thời gian.

- Sự việc 1:
- Sự việc 2:
- Sự việc 3:
- Sự việc 4:
-

Kết bài

….

Nêu cảm nghĩ về truyện vừa kể.

Bước 3: Viết bài
Bước 4: Xem lại và chỉnh sửa, rút kinh nghiệm
III. LUYỆN ĐỀ
ĐỀ BÀI 1
I. ĐỌC HIỂU (6.0 điểm)
Đọc văn bản sau và trả lời các câu hỏi:
SỰ TÍCH HOA CÚC TRẮNG
Ngày xưa, có một gia đình nghèo gồm hai mẹ con sống nương tựa vào nhau, cuộc sống
của họ bình n trong một ngơi nhà nhỏ. Người mẹ hàng ngày tần tảo làm lụng nuôi con.
Người con thì cũng hiếu thảo, biết vâng lời mẹ và chăm chỉ học hành. Một ngày kia, người mẹ
bỗng lâm bệnh nặng, mặc dù người con rất thương mẹ, chạy chữa biết bao thầy lang giỏi trong
8


vùng cũng không chữa khỏi cho mẹ. Em buồn lắm, ngày ngày đều cầu phúc cho mẹ. Thương
mẹ, người con quyết tâm đi tìm thầy nơi khác về chữa bệnh. Người con đi mãi, qua bao nhiêu
làng mạc, núi sông, ăn đói mặc rách vẫn khơng nản lịng.
Đến một hơm, khi đi ngang qua một ngôi chùa, em xin nhà sư trụ trì được vào thắp hương

cầu phúc cho mẹ. Lời cầu xin của em khiến trời nghe cũng phải nhỏ lệ, đất nghe cũng cúi
mình. Lời cầu xin đó đến tai Đức Phật từ bi, Người cảm thương tấm lịng hiếu thảo đó của em
nên đã tự mình hóa thân thành một nhà sư. Nhà sư đi ngang qua chùa và tặng em một bơng
hoa trắng rồi nói:
- Bơng hoa này là biểu tượng của sự sống, là bông hoa chứa đựng niềm hi vọng, là ước mơ
của loài người, là thần dược để chữa bệnh cho mẹ con, con hãy mang nó về chăm sóc. Nhưng
phải nhớ rằng, cứ mỗi năm sẽ có một cánh hoa rụng đi và bơng hoa có bao nhiêu cánh thì mẹ
con chỉ sống được bấy nhiêu năm. Nói rồi nhà sư biến mất.
Em nhận bơng hoa, cảm tạ Đức Phật, lịng em rất đỗi vui mừng. Nhưng khi đếm những
cánh hoa, lòng em bỗng buồn trở lại khi biết rằng bông hoa chỉ có năm cánh, nghĩa là mẹ em
chỉ sống được thêm với em có năm năm nữa. Thương mẹ quá, em nghĩ ra một cách, em liền liều
xé nhỏ những cánh hoa ra thành nhiều cánh nhỏ, nhiều đến khi khơng cịn đếm được bơng hoa
có bao nhiêu cánh nữa. Nhờ đó mà mẹ em đã khỏi bệnh và sống rất lâu bên người con hiếu thảo
của mình. Bơng hoa trắng với vơ số cánh nhỏ đó đã trở thành biểu tượng của sự sống, là ước
mơ trường tồn, là sự hiếu thảo của người con đối với mẹ, là khát vọng chữa lành mọi bệnh tật
cho mẹ của người con. Ngày nay, bơng hoa đó được người đời gọi là hoa cúc trắng.
(Phỏng theo Truyện cổ tích Nhật Bản - Sách Ngựa Gióng)
Lựa chọn đáp án đúng nhất:
Câu 1. Nhân vật chính trong Truyện Sự tích hoa cúc trắng là ai?
A. Em bé
B. Người mẹ
C. Đức Phật
D. Thầy lang
Câu 2. Câu chuyện trên được kể theo ngôi thứ mấy?
A. Ngôi thứ nhất
B. Ngôi thứ ba
C. Ngôi thứ hai
D. Cả ngôi thứ nhất và ngôi thứ ba
Câu 3. Trong câu chuyện, em bé cứu sớng được mẹ là nhờ
A. Tìm thấy thầy lang giỏi

B. Tìm được bơng hoa cúc trắng đẹp
C. Nhờ vào tấm lòng hiếu thảo của em khiến Đức Phật cảm động
D. Tìm được lọ thuốc thần.
Câu 4. Theo nhà sư, bông hoa cúc trắng biểu tượng cho điều gì?
A. Biểu tượng cho sự sống, ước mơ của sự trường tồn, là sự hiếu thảo, là thần dược để chữa
bệnh cho mẹ con.
9


B. Biểu tượng cho sự sống, chứa đựng sự hiếu thảo, là ước mơ của loài người, là thần dược để
chữa bệnh cho mẹ con.
C. Biểu tượng cho sự sống chứa đựng niềm hi vọng, là ước mơ về lòng hiếu thảo, là thần dược
để chữa bệnh cho mẹ con.
D. Biểu tượng cho sự sống chứa đựng niềm hi vọng, là ước mơ của loài người, là thần dược để
chữa bệnh cho mọi người.
Câu 5. Vì sao em bé lại xé nhỏ các cánh hoa?
A. Vì em vốn là đứa trẻ hiếu động
B. Vì em nghĩ bơng hoa nhiều cánh sẽ đẹp hơn
C. Vì em bé muốn mẹ sống lâu bên mình
D. Vì em thích bơng hoa nhiều cánh
Câu 6. Trong câu văn“Người mẹ hàng ngày tần tảo làm lụng ni con”, từ láy tần tảo có ý
nghĩa là:
A. làm lụng chăm chỉ cơng việc nhà trong hồn cảnh khó khăn
B. làm lụng chăm chỉ công việc đồng áng trong hồn cảnh khó khăn
C. làm lụng chăm chỉ việc nhà và đồng áng trong hồn cảnh khó khăn
D. làm lụng vất vả, lo toan việc nhà trong hồn cảnh khó khăn
Câu 7. “Ngày xưa, có một gia đình nghèo gồm hai mẹ con sống nương tựa vào nhau, cuộc
sống của họ bình n trong một ngơi nhà nhỏ”. Từ in đậm trong câu văn thuộc loại trạng
ngữ nào?
A. Trạng ngữ chỉ mục đích

B. Trạng ngữ chỉ nơi chốn
C. Trạng ngữ chỉ nguyên nhân
D. Trạng ngữ chỉ thời gian
Câu 8. Chủ đề nào sau đây đúng với truyện Sự tích hoa cúc trắng?
A. Ca ngợi ý nghĩa các loài hoa
B. Ca ngợi tình cảm gia đình
C. Ca ngợi tình mẫu tử
D. Ca ngợi tình cha con
Thực hiện yêu cầu:
Câu 9. Hãy rút ra bài học mà em tâm đắc nhất sau khi đọc câu chuyện trên.
Câu 10. Qua câu chuyện, em thấy mình cần phải có trách nhiệm gì với cha mẹ?
II. VIẾT (4.0 điểm)
Kể lại một truyện cổ tích ( truyện ngồi trương trình sách giáo khoa Ngữ văn 6) bằng lời văn
của em.

ĐỀ BÀI 2
PHẦN I. ĐỌC HIỂU VĂN BẢN (6,0 điểm)
Đọc văn bản sau:
10


Sự tích Hịn Vọng Phu
Ngày xưa, có đơi vợ chồng nghèo sinh được hai mụn con. Năm đó, đứa lớn là trai mười
một tuổi, đứa bé là gái lên sáu tuổi. Mỗi lần hai vợ chồng đi làm đồng hay đi đâu vắng thường
để hai con ở nhà, dặn anh trông nom em gái.
Một hôm trước khi đi làm, người mẹ trao cho hai con một cây mía, bảo con lớn ở nhà
chặt cho em ăn. Đứa anh ở nhà tìm dao chặt mía, khơng ngờ khi nó vừa đưa dao lên chặt, thì
lưỡi dao sút cán văng vào đầu em. Cô bé ngã quay ra bất tỉnh nhân sự, máu đỏ lênh láng cả
một vạt đất. Thấy thế, thằng anh tưởng em gái đã chết, hoảng sợ bèn bỏ nhà mà trốn đi.
Cậu bé đi, đi mãi. Trên bước đường lưu lạc, cậu ở nhà này một ít lâu rồi bỏ đi đánh bạn

với nhà khác. Trong hơn mười lăm năm, cậu khơng biết mình đi những xứ nào, cơm ăn của bao
nhiêu nhà. Cho đến lần cuối cùng, cậu làm con nuôi một người đánh cá ở miền vùng biển Bình
Định. Nghề chài lưới giữ chân cậu bé lại ở đây.
Ngày lại ngày nối nhau trôi qua. Cậu bé đã lớn, rồi anh kết duyên cùng một cô gái xinh
đẹp. Vợ anh cũng thạo nghề đan lưới. Mỗi lúc thuyền của chồng về bãi, vợ nhận lấy phần cá
của chồng, quảy ra chợ bán. Sau hai năm có được mụn con, hai vợ chồng cảm thấy sung sướng
vô hạn.
Hôm ấy biển động, anh nghỉ ở nhà vá lưới. Cơm trưa xong, vợ xõa tóc nhờ anh bắt chấy,
đứa con đi chập chững trước sân nhà, bốc cát chơi một mình. Thấy vợ có một cái sẹo bằng
đồng tiền ở trên tai bên phải, chồng lấy làm ngạc nhiên vì bấy lâu nay mái tóc đen của vợ đã
hữu ý che kín cái sẹo khơng cho một người nào biết, trong số đó có cả chồng. Anh liền hỏi về
lai lịch chiếc sẹo. Vợ vui miệng kể: “Ngày đó cách đây hơn hai mươi năm, em mới bằng một tí
đã biết gì đâu, anh ruột của em chặt mía cho em ăn. Chao ôi! Cái mũi mác tai hại đã trúng em.
Em ngất đi. Sau này, em mới biết lúc đó hàng xóm đã đổ tới cứu chữa rất lâu cho đến khi cha
mẹ em về thì mới chạy tìm thầy thuốc.
May làm sao em vẫn sống để nhìn lại cha mẹ. Nhưng lại mất đi người anh ruột vì anh
của em sợ quá đã bỏ trốn. Cha mẹ em cố ý tìm kiếm nhưng tuyệt khơng có tin gì. Rồi đó, cha mẹ
em thương con buồn rầu q, thành ra mang bệnh, kế tiếp nhau qua đời. Phần em, khơng có

11


người nương tựa, lại bị người ta lập mưu cướp hết của cải và đem bán cho thuyền buôn. Em
không ở yên một nơi nào cả, nay đây mai đó, cuối cùng đến đây gặp anh…”
Sau lưng người vợ, nét mặt của chồng biến sắc khi biết là lấy nhầm phải em ruột. Lịng
người chồng càng bị vị xé vì tin cha mẹ, tin quê quán do vợ nói ra. Nhưng chồng vẫn cố ngăn
cảm xúc của mình, gói kín sự bí mật đau lịng đó lại, khơng cho vợ biết.
Qua mấy ngày sau, sóng gió yên lặng, người chồng chở lưới ra biển đánh cá. Nhưng lần
này một đi không bao giờ trở lại. Người vợ ở nhà trông đợi chồng ngày một mịn mỏi. Nàng
khơng hiểu tại sao mỗi khi đánh cá xong, giữa lúc đêm tối, mọi người đều cho thuyền chở về

đất liền, thì chồng mình lại dong buồm đi biệt. Mỗi chiều nàng lại bồng con trèo lên hòn núi ở
cửa biển, con mắt đăm đăm nhìn về phía chân trời mù mịt. Tuy nước mắt bấy giờ đã khô kiệt,
nhưng người đàn bà vẫn khơng qn trèo núi trơng chồng. Hình bóng ấy đối với dân làng
thành quen thuộc. Về sau cả hai mẹ con đều hóa ra đá.
Hịn đá ấy ngày nay vẫn còn trên đỉnh núi ở bên cửa biển Đề Gi, thuộc huyện Phù Cát,
tỉnh Bình Định. Người ta vẫn gọi là đá Trông Chồng hay đá Vọng Phu.
(Nguyễn Đổng Chi, Kho tàng truyện cổ tích Việt Nam,
Tập 1, tr.90-92, NXB Trẻ 2019).
Thực hiện các yêu cầu:
Câu 1. Truyện Sự tích hịn Vọng Phu thuộc thể loại nào?
A. Truyện cổ tích

B. Truyện đồng thoại

C. Truyền thuyết

D. Thần thoại.

Câu 2. Câu chuyện trong tác phẩm được kể bằng lời của ai?
A. Lời của nhân vật người vợ.

B. Lời của người kể chuyện.

C. Lời của nhân vật người chồng.

C. Lời của cha mẹ.

Câu 3. Bộ phận in đậm trong câu văn sau Hôm ấy biển động, anh nghỉ ở nhà vá lưới thuộc
thành phần gì?
A. Chủ ngữ


B. Vị ngữ

C. Trạng ngữ

D. Bổ ngữ

Câu 4. Vì sao thủa nhỏ người anh lại bỏ đi?
A. Vì muốn sống tự lập.

B. Vì sợ cha mẹ trách phạt.

C. Vì sợ em giận.

D. Vì sợ cha mẹ chê cười.
12


Câu 5. Vì sao khi đã lấy vợ, người chồng lại bỏ đi?
A. Vì muốn tìm nơi khác để lập nghiệp.

B. Vì giận vợ.

C. Vì phát hiện ra vợ chính là em ruột.

D. Vì mất tích trên biển.

Câu 6. Trong các từ từ nào là từ Hán Việt?
A. nương tựa


B. sung sướng

C. buồn rầu

D. mọi người

Câu 7. Nhận xét nào sau đây đúng với truyện Sự tích Hịn Vọng Phu ?
A. Giải thích tục ăn trầu.
B. Giải thích sự ra đời của hồ Ba Bể.
C. Giải thích về một lồi hoa.
D. Giải thích nguồn gốc hịn đá Vọng Phu.
Câu 8. Nghĩa của từ vọng phu là:…………………………………………………………...
Câu 9. Em hãy rút ra ý nghĩa của truyện Sự tích Hịn Vọng Phu.
Câu 10. Em có nhận xét gì về sự hóa thân thành đá Vọng Phu của nhân vật người vợ trong tác
phẩm?
II. VIẾT (4.0 điểm)
Cuộc sống của con người là một chuỗi những trải nghiệm. Có trải nghiệm tạo ra niềm vui,
hạnh phúc. Có trải nghiệm mang đến kinh nghiệm. Có trải nghiệm để lại sự tiếc nuối, day dứt.
Nhưng có một điều chắc chắn rằng, tất cả những trải nghiệm đều là bài học q giá trong hành
trình khơn lớn, trưởng thành của chúng ta.
Hãy viết một bài văn để kể lại một trải nghiệm giúp tâm hồn em thêm phong phú hơn.
------------------------- Hết ------------------------ĐỀ BÀI 2
I. ĐỌC HIỂU (6.0 điểm)
Đọc văn bản sau:
SỰ TÍCH CÂY VÚ SỮA
Ngày xửa ngày xưa, có hai mẹ con nhà nọ sống đơn chiếc cùng nhau trong một căn nhà nhỏ.
Thương con trai mồ cơi bố từ khi cịn bé, người mẹ hàng ngày tần tảo làm việc để có thể đủ sức
trang trải cuộc sống hàng ngày. Bà dành hết tình yêu và sự hy sinh của mình cho cậu con trai.
Được mẹ yêu chiều quá mức, cậu bé đâm ra hay vòi vĩnh, quấy khóc. Cậu thường hay tụ
tập chơi bời với mấy đứa trẻ hư đi quấy phá làng xóm hoặc chơi những trò đùa tai quái khiến

người khác bực tức. Có một lần nghịch dại, bị mẹ quát mắng mấy câu, cậu dỗi mẹ, vùng vằng
bỏ nhà ra đi.
13


Đợi mãi khơng thấy con về, người mẹ đi tìm con hết ngày này sang ngày khác vẫn không
thấy tin tức. Cịn cậu bé thì vẫn cứ lang thang nay đây mai đó,và chơi những trị chơi tai qi
mà khơng cịn bị ai quản lý nữa. Ai cho gì thì ăn, khơng cho thì cậu giở trị trộm cướp.
Thấy cuộc sống tự do, đôi khi cậu bé nghĩ: “Giá như khơng có mẹ thì thích biết mấy! Mình sẽ
tha hồ chơi bời mà khơng cịn bị ai quản lý nữa!”
Một hôm, đang thơ thẩn trên đường, chú thấy một đàn vịt đẻ trứng trong lều. Chú liền lấy gạch
đã ném vỡ rất nhiều trứng, coi đấy như một trò tiêu khiển thú vị.
Người chủ lều vịt đang ngủ, nghe tiếng vịt kêu hoảng sợ liền tỉnh giấc. Anh ta ngó nhìn ra
ngồi qua khe cửa thì thấy cậu bé đang ném trứng. Điên tiết, anh vớ một cây gậy rất to chạy ra
đuổi cậu bé. Cậu bé hốt hoảng chạy thục mạng, khơng dám ngối đầu nhìn lại.
Chạy được một quãng đường khá xa, khi chắc chắn rằng anh chủ lều vịt đã khơng cịn đuổi
nữa, cậu bé nằm gục bên vệ đường thở hổn hển. Vừa mệt vừa đói, lúc này cậu mới nhớ đến
người mẹ ở nhà: “Về nhà thơi, chỉ có mẹ mới là người u thương và lo lắng và bảo vệ cho
mình nhất.”
Cuối cùng, sau bao ngày lặn lội, cậu bé cùng về được đến nhà mình. Cảnh vật vẫn cịn đấy
nhưng khơng thấy mẹ đâu, chỉ khác là có một cái cây lạ mọc ngay trước cửa nhà. Cậu bé cất
tiếng gọi:
– Mẹ ơi, mẹ đâu rồi. Con đã về rồi đây!
Cậu gọi mãi, khơng thấy có tiếng đáp lại. Thất vọng, cậu ngồi xuống bên gốc cây bật khóc.
Bỗng nhiên cây xanh run rẩy, đơm hoa kết trái một cách nhanh chóng. Trong phút chốc, đã cho
ra những quả da căng mịn và xanh óng ánh.
Cậu bé cịn chưa hết ngạc nhiên, thì quả chín to nhất rụng xuống tay cậu. Đang cơn đói khát,
cậu đưa quả lạ ấy lên miệng, cắn ngay một miếng rõ to. Nhưng cậu phải nhăn mặt lè ra ngay vì
chát quá.
Quả thứ hai lại rơi xuống xuống tay chú. Lần này, chú lột vỏ ra, rồi cắn ngay một miếng,

nhưng cứng quá vì cắn phải hạt.
Quả thứ ba tiếp tục rơi xuống tay chú. Chú vội vàng xoay quanh trái chín cho mềm ra, thì thấy
trong trái nứt ra một kẽ nhỏ, một dòng sữa màu trắng trào. Chú ngửa miệng uống dòng sữa ấy,
vị ngọt thơm y như dòng sữa của mẹ. Sau khi uống xong, cậu bé có cảm giác đó rất quen thuộc,
khoan khối đến lạ thường.
Cậu bé đâu có biết, vì thương nhớ cậu, người mẹ đã ngồi trước hiên nhà khóc rất nhiều ngày.
Đến khi kiệt sức, bà ngã xuống và hóa thành một cây xanh mọc lên trước cửa, vẫn hàng ngày
đợi cậu về.
Cậu bé ôm lấy cây. Vỏ cây xù xì như bàn tay tần tảo của mẹ, lá cây một mặt xanh bóng, một
mặt đỏ hoe như mắt người mẹ khóc cạn nước chờ con. Cậu nghe vẳng vẳng bên tai tiếng lá rì
rào:
“Ăn trái ba lần mới biết trái ngon
Con có lớn khơn mới hay lịng mẹ.”
Đúng là tiếng của mẹ rồi! Chú bé ịa lên khóc nức nở. Cây xanh lại run rẩy xòe những tán cây
ra ôm lấy cậu bé, giống như người mẹ đang yêu thương, vỗ về con cái.

14


Thời gian trôi đi, nỗi nhớ thương về mẹ cũng dần nguôi ngoai. Cậu bé giờ đã trưởng thành
hơn, không còn làm những điều khiến người khác bực tức, căm ghét nữa. Cậu đã biết trân quý
hơn về ý nghĩa và giá trị của cuộc sống.
Cậu mang những trái cây thơm ngọt ấy chia sẻ cho những người bạn của mình và kể cho
họ nghe câu chuyện về người mẹ tuyệt vời, về những sai lầm mình đã mắc phải. Mọi người đều
ngậm ngùi và tự hứa với bản thân phải cố gắng chăm ngoan hơn để không khiến cho mẹ phải
phiền lòng.
Thấy cây ra trái thơm mát, ăn vào thấy khoan khoái, nên mọi người lấy hạt gieo trồng khắp nơi
và đặt cho tên gọi là cây vú sữa.
(Theo Văn học dân gian Việt Nam)
Thực hiện các yêu cầu

Câu 1. Truyện “Sự tích cây vú sữa” thuộc thể loại nào?
A. Truyện cổ tích
B. Truyện đồng thoại
C. Truyền thuyết
D. Thần thoại
Câu 2. Câu chuyện trong tác phẩm được kể bằng lời của ai?
A. Lời của nhân vật cậu bé
B. Lời của người kể chuyện
C. Lời của nhân vật người mẹ
D. Lời của nhân vật người chăn vịt
Câu 3. Phương thức biểu đạt chính của truyện là phương thức nào?
A. Biểu cảm
B. Miêu tả
C. Nghị luận
D. Tự sự
Câu 4. Tại sao khi cậu bé bị người chủ lều vịt đuổi đánh cậu mới nhớ tới mẹ và trở về nhà?
A. Vì lúc này cậu bé khơng có ai để chơi
B. Vì cậu nhớ mẹ và nghĩ “chỉ có mẹ là yêu thương, lo lắng và bảo vệ mình nhất”
C. Vì cậu nhớ mẹ, khơng muốn mẹ cơ đơn, buồn tủi
D. Vì cậu khơng cịn chỗ nào để đi và để chơi.
Câu 5. Tại sao người mẹ lại hóa thành cây vú sữa?
15


A. Vì người mẹ quá thương nhớ con
B. Vì người mẹ muốn con phải trả giá cho những hành động bồng bột của mình
C. Vì người mẹ nghĩ con khơng trở về bên mình nữa
D. Vì người mẹ quá thất vọng vì con
Câu 6. Đáp án nào sau đây thể hiện đúng ý nghĩa của truyện?
A.

B.
C.
D.

Bộc lộ tính cách ương bướng, ngang ngạnh của cậu bé
Thể hiện sự thức tỉnh của em bé trước sự ra đi của mẹ
Ca ngợi tấm lịng u thương con vơ bờ bến của người mẹ.
Thể hiện lòng biết ơn của cậu bé dành cho mẹ

Câu 7. Tác dụng của biện pháp tu từ so sánh trong câu văn “Chú ngửa miệng uống dòng sữa
ấy, vị ngọt thơm y như dòng sữa của mẹ” là gì?
A. Gợi tình mẹ ngọt ngào êm dịu
B. Gợi vị thơm ngọt, dịu mát của trái cây vú sữa
C. Thể hiện trạng thái thích thú, thỏa mái khi cậu bé được thưởng thức trái ngọt
D. Gợi vị thơm ngọt của trái cây và tình yêu ngọt ngào êm dịu mẹ dành cho con, lòng biết ơn
của con đối với mẹ
Câu 8.Vì sao cậu bé lại khóc khi cảm nhận được tiếng mẹ qua tiếng lá rì rào?
A. Vì cậu nhớ thương mẹ và ân hận xót xa trước lỗi lầm của mình
B. Vì lúc này cậu thấy buồn, khơng có người ni nấng, dạy bảo mình
C. Vì trong căn nhà, lúc này khơng cịn hình bóng mẹ
D. Vì lúc này cậu đang rất đói và khát
Câu 9. Em có nhận xét gì về câu văn “Cậu mang những trái cây thơm ngọt ấy chia sẻ cho
những người bạn của mình và kể cho họ nghe câu chuyện về người mẹ tuyệt vời, về những sai
lầm mình đã mắc phải“
Câu 10. Sau khi đọc câu chuyện, em rút ra những bài học gì cho bản thân?
II. VIẾT (4.0 điểm)
Em đã được gặp gỡ rất nhiều nhân vật trong thế giới cổ tích. Hãy viết bài văn đóng vai
một nhân vật để kể lại một truyện cổ tích mà em thích.
------------------------- Hết ------------------------ĐỀ BÀI 3
PHẦN I: ĐỌC HIỂU (6,0 điểm)

Câu chuyện về hai hạt mầm
Có hai hạt mầm nằm cạnh nhau trên một mảnh đất màu mỡ. Hạt mầm thứ nhất nói:
16


- Tôi muốn lớn lên thật nhanh. Tôi muốn bén rễ sâu xuống lòng đất và đâm chồi nảy lộc
xuyên qua lớp đất cứng phía trên... Tơi muốn nở ra những cánh hoa dịu dàng như dấu hiệu
chào đón mùa xuân... Tôi muốn cảm nhận sự ấm áp của ánh mặt trời và thưởng thức những
giọt sương mai đọng trên cành lá.
Và rồi hạt mầm mọc lên.
Hạt mầm thứ hai bảo:
- Tôi sợ lắm. Nếu bén những nhánh rễ vào lịng đất sâu bên dưới, tơi khơng biết sẽ gặp
phải điều gì ở nơi tối tăm đó. Và giả như những chồi non của tơi có mọc ra, đám cơn trùng sẽ
kéo đến và nuốt ngay lấy chúng. Một ngày nào đó, nếu những bơng hoa của tơi có thể nở ra
được thì bọn trẻ con cũng sẽ vặt lấy mà đùa nghịch thôi. Không, tốt hơn hết là tôi nên nằm ở
đây cho đến khi cảm thấy thật an toàn đã.
Và rồi hạt mầm nằm im và chờ đợi.
Một ngày nọ, một chú gà đi loanh quanh trong vườn tìm thức ăn, thấy hạt mầm nằm lạc
lõng trên mặt đất bèn mổ ngay lập tức.
(Thảo Nguyên, Nguồn: Hạt giống tâm hồn Từ những điều bình dị)
Câu 1: Văn bản trên thuộc thể loại?
A. Truyện ngắn.
B. Truyện cổ tích.
A. Truyện đồng thoại.
D. Truyện truyền thuyết.
Câu 2: Câu chuyện trong văn bản trên được kể theo ngôi thứ mấy?
A. Ngôi thứ nhất.
B. Ngôi thứ ba.
C. Ngôi thứ hai.
D. Ngôi thứ nhất số nhiều.

Câu 3. Trong văn bản trên có mấy nhân vật ?
A. Một nhân vật.
C. Ba nhân vật.
B. Hai nhân vật.
D. Bốn nhân vật.
Câu 4. Văn bản trên nói về nội dung gì?
A. Con người cần tự tin, dũng cảm, sẵn sàng đối mặt với thử thách, khó khăn để có được
thành cơng trong cuộc sống.
B. Con người phải biết yêu thương, sẵn sàng đối mặt với thử thách, khó khăn để có được
thành cơng trong cuộc sống.
C. Con người phải biết tôn trọng nhau, sẵn sàng đối mặt với thử thách, khó khăn để có
được thành cơng trong cuộc sống.
D. Con người luôn thật thà trong cuộc sống, sẵn sàng đối mặt với thử thách, khó khăn để
có được thành cơng trong cuộc sống.
Câu 5. Vì sao hạt mầm thứ nhất lại nói “Tơi muốn lớn lên thật nhanh. Tơi muốn bén rễ sâu
xuống lịng đất và đâm chồi nảy lộc xun qua lớp đất cứng phía trên... Tơi muốn nở ra những
cánh hoa dịu dàng như dấu hiệu chào đón mùa xn... Tơi muốn cảm nhận sự ấm áp của ánh
mặt trời và thưởng thức những giọt sương mai đọng trên cành lá”?
A. Vì nó muốn được ra cánh đồng.
B. Vì nó vốn rất tự tin, dũng cảm, sẵn sàng đối mặt với thử thách, khó khăn.
17


C.Vì nó khơng thích mãi là hạt mầm.
D. Vì khi được gieo xuống đất nó sẽ nhận được nước và ánh sáng.
Câu 6. Từ loanh quanh trong văn bản trên thuộc loại từ nào?
A. Từ ghép đẳng lập
B. Từ ghép chính phụ
C. Từ láy
D. Từ láy tồn bộ

Câu 7: Nghĩa của từ “dịu dàng” là:
A. Êm ái, nhẹ nhàng. gây cảm giác dễ thở.
B. Êm ái, mơ màng.
C. Êm ái, thướt tha.
D. Êm ái, nhẹ nàng, gây cảm giác dễ chịu.
Câu 8. Xác định biện pháp tu từ trong lời hạt mầm thứ nhất: Tôi muốn lớn lên thật nhanh. Tơi
muốn bén rễ sâu xuống lịng đất và đâm chồi nảy lộc xun qua lớp đất cứng phía trên... Tơi
muốn nở ra những cánh hoa dịu dàng như dấu hiệu chào đón mùa xn... Tơi muốn cảm nhận
sự ấm áp của ánh mặt trời và thưởng thức những giọt sương mai đọng trên cành lá.
A. So sánh
B. Điệp ngữ
C. Ẩn dụ
D. Hốn dụ
Câu 9: Thơng điệp cuộc sống trong lời hạt mầm thứ nhất:“ Tôi muốn lớn lên thật nhanh. Tơi
muốn bén rễ sâu xuống lịng đất và đâm chồi nảy lộc xun qua lớp đất cứng phía trên... Tơi
muốn nở ra những cánh hoa dịu dàng như dấu hiệu chào đón mùa xn... Tơi muốn cảm nhận
sự ấm áp của ánh mặt trời và thưởng thức những giọt sương mai đọng trên cành lá.” ?
Câu 10: Từ văn bản trên, em rút ra bài học gì về cách sống đẹp.
PHẦN II: VIẾT VĂN (4,0 điểm)
Hãy kể lại một trải nghiệm đáng nhớ bên cạnh người thân hoặc gia đình em.
...............HẾT................
ĐỀ BÀI 4
Phần I. Đọc hiểu (6,0 điểm)
Đọc văn bản sau và trả lời câu hỏi:
“.... Ru cho mềm ngọn gió thu
Ru cho tan đám sương mù lá cây
Ru cho cái khuyết tròn đầy
Cái thương cái nhớ nặng ngày xa nhau
Bàn tay mang phép nhuộm màu
Chắt chiu từ những dãi dầu đấy thơi..”

( À ơi tay mẹ - Bình Ngun)
Khoanh tròn vào chữ cái đứng đầu đáp án đúng cho mỗi câu hỏi sau:
Câu 1(0,5). Đoạn thơ trên được viết theo thể thơ nào?
A. Thể thơ tự do.
18


B. Thể thơ tám chữ.
C. Thể thơ lục bát.
D. Thể thơ sáu chữ.
Câu 2(0,5). Chủ đề của đoạn thơ là gì?
A. Tình cảm gia đình.
B. Tình yêu quê hương đất nước.
C. Tình yêu thiên nhiên.
D. Tình mẫu tử.
Câu 3(0,5). Đoạn thơ sử dụng những biện pháp nghệ thuật đặc sắc nào?
A. Điệp ngữ, ẩn dụ, nhân hóa.
B. Điệp ngữ, ẩn dụ, so sánh.
C. Ẩn dụ, nhân hóa, điệp ngữ.
D. Nhân hóa, so sánh, hốn dụ.
Câu 4(0,5). Từ “ ngọn” trong câu thơ “ Ru cho mềm ngọn gió thu” được cảm nhận bằng:
A. Vị giác
B. Thính giác.
C. Cảm giác.
D. Thị giác.
Câu 5(0,5). Điệp từ “Ru cho” trong đoạn thơ trên có tác dụng gì?
A. Nhấn mạnh tình u da diết của tác giả đối với lời ru của mẹ.
B. Nhấn mạnh tình yêu quê hương da diết của tác giả.
C. Nhấn mạnh tình yêu da diết của tác giả đối với thiên nhiên.
D. Nhấn mạnh tình yêu sâu sắc của tác giả đối với gia đình.

Câu 6(0,5). Câu thơ: Cái thương cái nhớ nặng ngày xa nhau ,đã sử dụng biện pháp nghệ thuật
nào?
A. So sánh.
B. Nhân hóa.
C. Ẩn dụ.
D. Hoán dụ.
Câu 7(0,5). Lời ru của mẹ đem đến những điều kì diệu gì?
A. Mềm ngọn gió thu.
B. Tan đám sương mù lá cây.
C. Cái khuyết tròn đầy.
D. Cái thương cái nhớ nặng ngày xa nhau.
E. Tất cả các đáp án trên.
Câu 8(0,5). Hình ảnh bàn tay trong câu thơ sau biểu tượng cho người mẹ. Hình ảnh đó có ý
nghĩa biểu đạt như thế nào?
Bàn tay mang phép nhuộm màu
Chắt chiu từ những dãi dầu đấy thôi..
A. Nhấn mạnh kỉ niệm tuổi thơ êm đềm, ngọt ngào gắn bó với mẹ.
19


B. Cả đời mẹ vất vả vì con, lam lũ nhọc nhằn chịu mọi đắng cay, nguyện hi sinh tất cả cho
con.
C. Câu thơ trở nên sinh động, gần gũi, gắn bó với mọi người.
D. Giúp đối chiếu sự vật hiện tượng này với sự vật hiện tượng khác.
Câu 9(1,0). Qua bài thơ tác giả muốn gửi tới người đọc những thơng điệp gì?
Câu 10(1,0). Kể tên một bài thơ em được học trong chương trình sách giáo khoa Ngữ văn lớp 6
ca ngợi tình mẫu tử? Nêu tác giả của bài thơ đó?
II. VIẾT (4,0 điểm)
Kể lại một trải nghiệm đáng nhớ của em về một người thân mà em nhớ mãi.
------------------------- Hết ------------------------ĐỀ BÀI 5

I. ĐỌC HIỂU (5.5 điểm)
Đọc bài ca dao sau và thực hiện các yêu cầu:
Công cha như núi Thái Sơn
Nghĩa mẹ như nước trong nguồn chảy ra
Một lịng thờ mẹ kính cha
Cho trịn chữ hiếu mới là đạo con
(Ca dao)
Câu 1. Bài ca dao trên được viết theo thể thơ nào?
A. Thơ lục bát
B. Thơ song thất lục bát
C. Thơ tự do
D. Thơ sáu chữ
Câu 2 : Điền từ :Cách hiệp vần của thể thơ lục bát thường gieo vần .............câu lục và tiếng thứ
6 câu bát ở cặp thứ nhất, tiếng thứ 8 của câu bát vần ............ của câu lục sau, thường là vần
bằng.
A. tiếng thứ hai
B. tiếng thứ tư
C. tiếng thứ sáu
D.Tiếng thứ tám
Câu 3. Hai câu thơ sau sử dụng biện pháp tu từ nào?
Công cha như núi Thái Sơn
Nghĩa mẹ như nước trong nguồn chảy ra
A. Ẩn dụ
B. So sánh
C. Hoán dụ
20




×