Tải bản đầy đủ (.docx) (47 trang)

GLOBUS UEH BÁO CÁO THƯỜNG NIÊN NĂM 10 KẾ HOẠCH NĂM 11 MÔ PHỎNG KINH DOANH

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.18 MB, 47 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HCM
KHOA KINH DOANH QUỐC TẾ - MARKETING

BÁO CÁO THƯỜNG NIÊN - NĂM THỨ 10
Mơn học: MƠ PHỎNG KINH DOANH QUỐC TẾ
APOLLO Company:
Hà Minh Châu

Trần Phương Thùy

Vũ Thị Thu Hà

Lê Thị Thùy Huyên

Trương Huỳnh Anh Thư

Nguyễn Thị Thúy Nga

Trần Thị Kim Linh

Trần Bảo Ngọc

TP. HỒ CHÍ MINH – 2021

MỤC LỤC
Trang


1.



2.

3.

4.

5.

TỔNG QUAN NGÀNH.....................................................................................................................1
1.1.

AC Camera.................................................................................................................................2

1.2.

UAV Drone.................................................................................................................................3

ĐỐI THỦ CẠNH TRANH TRONG NGÀNH.................................................................................4
2.1.

AC Camera.................................................................................................................................4

2.2.

UAV Drone...............................................................................................................................12

2.3.

Tổng quan.................................................................................................................................17


THIẾT KẾ SẢN PHẨM..................................................................................................................19
3.1.

AC Camera...............................................................................................................................19

3.2.

UAV Drone...............................................................................................................................23

LẮP RÁP VÀ VẬN HÀNH CƠ SỞ................................................................................................25
4.1.

Phân tích...................................................................................................................................25

4.2.

Kết luận....................................................................................................................................28

MARKETING..................................................................................................................................29
5.1.

AC Camera...............................................................................................................................29

5.2.

UAV Drone...............................................................................................................................33

6.


TÀI CHÍNH.....................................................................................................................................39

7.

KẾ HOẠCH CHO NĂM 11............................................................................................................44

1. TỔNG QUAN NGÀNH
1.1.

AC Camera
1


-

Một kết quả khá bất ngờ cho năm 10 khi giá bán sỉ trung bình của AC Camera là

$444/sản phẩm với mức tăng khá thấp tại 4 thị trường. Đúng như dự đốn ở báo cáo năm trước,
các cơng ty hầu như chỉ tăng nhẹ giá bán sỉ cho AC Camera. Xếp hạng theo giá bán giữa các khu
vực lại có sự thay đổi khi giá bán trung bình khu vực Mỹ La-tinh lại thấp nhất ngành.
-

Tương tự như năm 9, giá bán sản phẩm AC Camera ở Bắc Mỹ là cao nhất, tăng 6.0%.

Theo sau là Châu Âu – Châu Phi với mức tăng 2.7% so với năm 9. Năm nay có sự chênh lệch giá
cao hơn năm trước giữa 2 thị trường ít nhạy cảm về giá. Đồng thời lượng cầu ở 2 thị trường này
cũng cao hơn so với hai thị trường còn lại và dẫn đầu vẫn là khu vực Bắc Mỹ.
-

Ở 2 khu vực nhạy cảm về giá là Châu Á – Thái Bình Dương và Mỹ La-tinh lại có sự thay


đổi giá khác nhau. Trong khi giá của Châu Á-TBD tăng 3.0% sao với năm 9 thì tại Mỹ La-tinh
lại giảm 0.5%. điều này chứng tỏ các cơng tay đã có những quyết định điều chỉnh giá thấp cho
Mỹ La-tinh khi nhận thấy thị trường này hoạt động không mấy hiệu quả.
-

Trong năm vừa qua, nhu cầu trung bình lại có một bước cải thiện vượt bậc so với năm

trước khi lượng sản phẩm bán tăng 2.8%. Điều này có thể khẳng định các cơng ty đã hoạt động
thực sự có hiệu quả ở mảng R&D và Marketing. Với kết quả như vậy thì khả năng cao năm sau
các công ty cũng chỉ tăng nhẹ giá bán sản phẩm nếu muốn lượng sản phẩm bán ra tiếp tục tăng
nhiều hơn nữa.

2


-

Trong năm 10, đặc tính sản phẩm vẫn giữ nguyên ở mức 5.5. Chỉ số P/Q của tồn ngành

có xu hướng tăng, từ 6.7* lên 6.9*. Điều này chứng tỏ công tác thiết kế sản phẩm của các công
ty đã hoạt động khá hiệu quả, dẫn đến việc kết quả chất lượng sản phẩm vẫn tăng dù không nâng
cấp đặc tính mà sản phẩm cung cấp. Tuy nhiên R&D ở mỗi cơng ty phải nỗ lực hơn nữa để có
thể nâng cao hiệu quả, tăng P/Q rating cho AC.
-

Một kết quả khá tích cực là đường xu hướng của giá năm và đường P/Q rating có độ dốc

gần như bằng nhau. Điều đó có thể khẳng định rằng các cơng ty trong ngành đã có sự cải thiện
khá rõ rệt trong việc định giá sản phẩm của mình. Đây cũng là một trong những lý do khiến nhu

cầu thị trường năm 10 lại tăng đáng kể như đã trình bày ở trên.

1.2.

-

UAV Drone

Năm 10, giá bán trung bình ngành của UAV Drone là $2,463 với tỉ lệ tăng là 6.9%. Tỉ lệ

tăng giá tiếp tục có sự giảm nhẹ cho năm 10 này. Có lẽ vì thế mà lượng sản phẩm bán ra của tồn
ngành tăng 6.8%. Qua đó chứng tỏ các cơng ty đang có xu hướng muốn chiếm thị phần bằng
cách giảm dần mức tăng giá hàng năm trên thị trường.
-

Tại 2 khu vực ít nhạy cảm về giá, Bắc Mỹ vẫn là thị trường dẫn đầu về giá bán sản phẩm

UAV Drone (tăng 5.0%), tiếp theo là Châu Âu – Châu Phi (tăng 6.3%). Chính vì người tiêu dùng

3


ít nhạy cảm về giá nên dự báo năm sau các công ty vẫn sẽ tiếp tục đầu tư vào 2 thị trường này
nhiều hơn đối với dòng sản phẩm Drone.
-

Ở hai thị trường nhạy cảm về giá lại có sự chênh lệch thấp hơn năm trước. Tuy nhiên

khác hẳn với năm 9, khu vực Châu Á – TBD năm nay có giá bán UAV Drone thấp hơn Mỹ Latinh. Và chính vì khá nhạy cảm về giá nên người tiêu dùng tại Mỹ La-tinh ít ưa chuộng cho dịng
sản phẩm UAV. Điều đó làm cho lượng sản phẩm bán ra tại đây thấp hơn Châu Á – TBD và thấp

nhất trong tồn ngành. Dự đốn năm sau các cơng ty đầu tư chiến lược marketing vào Châu ÁTBD nhiều hơn khu vực Mỹ La-tinh nếu muốn cải thiện lượng sản phẩm bán ra tại 2 khu vực
này.

-

Không giống như AC, trong năm 10, các công ty lại đầu tư khá nhiều vào việc nâng cấp

đặc tính của sản phẩm UAV khi chỉ số này tăng đến 1.8 (từ 6.5 lên 8.3). Tuy nhiên chỉ số P/Q
của toàn ngành chỉ tăng 0.2 (từ 6.8* lên 7.0*). Qua đó cho thấy đối với UAV, trong năm qua các
công ty đã hoạt động không hiệu quả đối với mảng R&D. Năm sau các công ty nên cân nhắc cải
thiện hiệu quả R&D nếu muốn hoạt động thành cơng hơn ở dịng sản phẩm UAV.
-

Hai đường xu hướng của giá và P/Q rating có độ dốc chênh lệnh khá thấp, gần như bằng

nhau. Điều này chứng tỏ bộ phận Marketing của mỗi công ty năm nay đã làm việc khá thành
công ở cả 2 dòng sản phẩm UAV và AC. Và đây cũng là lý do giúp tăng lượng sản phẩm bán ra
trong năm. Vì thế dự đốn trong năm tới các cơng ty sẽ tiếp tục cân nhắc chiến lược giá phù hợp
hơn với chất lượng sản phẩm nếu muốn tăng lượng hàng bán ra, nâng cao thị phần tại các khu
vực.

2. ĐỐI THỦ CẠNH TRANH TRONG NGÀNH
4


2.1.

AC Camera

2.1.1. Thị trường Bắc Mỹ




BRIGHTEN COMPANY

Năm thứ 10 công ty vẫn tiếp tục tăng nhẹ P/Q rating từ 6.7 sao lên 7.1 sao. Sự tăng về chất
lượng sản phẩm khiến công ty cạnh tranh trực tiếp với đối thủ khác là công ty F. Về chất lượng
công ty B có khả năng sẽ tăng trưởng thêm nhiều năm sau nhưng sẽ chỉ tăng nhẹ. Năm nay công
ty B cũng đã thay đổi chiến lược model khi tăng thêm một model camera. Điều chỉ có cơng ty A
vá cơng ty E là trước đó, cho thấy sự học theo và muốn cạnh tranh về vị thế dẫn đầu về chất
lượng sản phẩm.
Dù cho có sự thay đổi khá nhiều về P/Q nhưng mức giá của B chỉ tăng 440$ trong năm 9 lên
480$ trong năm 10. Mức giá rẻ hơn cơng ty F có cùng P/Q 70$ và được xem là khá cạnh tranh so
với nhiều đối thủ khác như D,E. Nhờ vào chiến lược giá thấp của mình mà cơng ty B đang có
hoạt động rất tốt.
So với năm 9 thì năm 10 danh tiếng của cơng ty có phần giảm sút nhẹ vậy nhưng vẫn cao so
với trung bình. Số lượng cửa hàng cũng chỉ ở mức trung bình thấp tồn ngành. Về các đầu tư sau
bán hàng như marketing và hỗ trợ quảng cáo của công ty vẫn là mức cao nhất toàn ngành nhưng
chúng ta đang thấy một sự giảm nhẹ trong website display, khi năm ngoái mức đầu tư lên đến
4.5tr$ nhưng năm nay giảm xuống chỉ cịn 3.1tr$. Cơng ty B đang có sự nhìn nhận vào thị trường
rõ hơn để có mức đầu tư phù hợp hơn thay vì như những năm trước đầu tư không hiệu quả.

5


Về giảm giá cơng ty B khơng có sự thay đổi nhưng thời gian bảo hành của công ty tăng từ
180 ngày lên 1 năm . Điều này khá bất ngờ khi cơng ty B rất ít khi điều chỉnh giảm thời gian bảo
hành trong suốt nhiều năm của mình. Có thể cơng ty đang muốn nâng cao chất lượng và hình ảnh
của mình trong những năm tới
Về chiến lược có thể cơng ty B đang khơng có sự thay đổi nhiều theo từng năm với chiến

lược giá tiền đúng với chất lượng sản phẩm. Chiến lược có thể sẽ khó tạo cho cơng ty B một vị
thế đứng đầu ln nhưng ln vững trắc, có thể cơng ty B sẽ có sự thay đổi lớn trong những năm
tiếp theo. Thị trường mà công ty dành được ở Bắc Mỹ là 17.8% thua sau công ty Apollo và C
vậy nhưng vẫn đang khá là cao.
Với mức điểm giá trị 63 cho hợp đồng công ty B trùng điểm với công ty A nhưng vì có danh
tiếng tốt hơn mà cơng ty B dành được.



CAMspice

P/Q rating của công ty C vẫn đang tăng theo từng năm, ở năm 10 này công ty đã tăng từ 6.4
lên 6.7 sao và đang theo một xu hướng với nhiều cơng ty cịn lại. Tuy nhiên điều khác biệt của
công ty C là hộ không bao giờ tăng về số model, nhiều công ty khác đang có số model từ 3 trở
lên và nhiều cơng ty hiện đang có 4 model. Số model có thể làm tăng chi phí sản xuất dẫn đến
giá cao. Có thể cơng ty C đang chọn cho mình một lối đi ít đối thủ cạnh tranh nhất.
Với việc bán một sản phẩm với phân khúc thấp hơn, ít cạnh tranh hơn nên mức giá của công
ty C đang là mức thấp nhất của thị trường. Nhờ mức giá này mà cơng ty C có sự cạnh tranh lớn
hơn nhiều các đối thủ.
Nhờ sự hoạt động khá tốt ở năm 9 mà qua năm 10 danh tiếng của công ty ở mức rất cao đóng
góp khơng nhỏ vào kinh doanh của công ty. Số lượng cửa hàng của công ty cũng chỉ ở mức trung
bình. Tuy nhiên các mức đầu tư marketing của công ty giảm khi Advertising Budget giảm
200ng$ so với năm 9. Ngồi ra các mức cịn lại hầu như dữ ngun. Bên cạnh đó cơng ty cũng
tăng mức giảm giá lên 24%. Một chiến lược khá rõ ràng của công ty C khi cắt giảm tối đa các chi
phí khơng cần thiết để giá thấp nhất, cạnh tranh mạnh nhất. Nhờ vậy và công ty bán ra được
18.4% doanh số tại Bắc Mỹ. Cơng ty cịn chiếm được hợp đồng khá xuýt xoa với nhiều đối thủ.
Chiến lược của C sẽ còn được áp dụng trong những năm tới khi các cơng ty có xu hướng giảm
giá thì thị trường sẽ có nhiều cạnh tranh hơn.

6





DIGITAL COMPANY

Sự tăng thay đổi trong chiến lược sản phẩm trong năm 8 gây nhiều bất ngờ cho các đối thủ
thì năm 9 và năm 10 cơng ty B có sự chững lại công ty chỉ tăng 0.1 sao so với năm 9 lên mức 7.2
sao. Vậy nhưng mức chất lượng của D vẫn đang cao nhất toàn ngành. Sang năm 11 có thể có
nhiều cơng ty sẽ ngang với công ty D về chất lượng như công ty B và F. Bên cạnh đó cơng ty
cũng tăng thêm số lượng mode lên 4 có thể thấy chiến lược cạnh tranh ở phân khúc cao trở nên
gay gắt hơn bao giờ hết khi có rất nhiều đối thủ cạnh tranh đang theo chiến lược này.
Với sự tăng lên 0.1 sao nhưng cơng ty chỉ tăng thêm 20$, thay vì tăng nhiều như các năm
trước, nhờ mức giá rẻ hơn các đổi thủ E và F cơng ty sẽ có nhiều doanh số bán ra hơn.
Do ảnh hưởng của những năm trước trong hoạt động bán hàng mà công ty cũng chỉ được 75
điểm danh tiếng một mức khá thấp cho phân khúc cao cấp thêm vào đó là số lượng cửa hàng
thấp hơn trung bình tạo những rào cản cho công ty D hoạt động không tốt.
Về các mức marketing ta thấy công ty D và B khá ngang nhau và khá là cao và tăng 1tr$ so
với năm 9. Công ty D đang muốn qua marketing để thúc đẩy bán hàng hơn . Không chỉ tăng
marketing công ty cũng đưa ra mức giảm giá cao hơn năm 9. Sau các yếu tố trên công ty D bán
được nhiều hàng hơn năm 9. Tuy vậy công ty không được hợp đồng tại Bắc Mỹ có mức giảm giá
lên đến 40%, do các đối thủ quá lớn nên năm sau có thể công ty giảm mức giá xuống để cạnh
tranh được hợp đồng này.


E COMPANY

P/Q rating của cơng ty E có sự tăng từ 6.5 sao lên 6.9sao, Sự thay đổi này có thể đốn được
khi nhiều cơng ty đang cho mình một vị thế dẫn đầu, cơng ty E cũng khơng ngoại lệ. Nhưng có
thể sàn năm 1 cơng ty có thể sẽ tăng nhẹ hơn thay vì có những sự thay đổi lớn ở những năm đầu.

Tuy sản phẩm không thuộc chất lượng cao nhất nhưng giá của công ty E lại khá cao và ngang
với công ty D. Trong năm 9 chúng ta đốn rằng cơng ty E sẽ thay đổi chiến lược giá sẽ thấp hơn
nhằm cạnh tranh mạnh về giá hơn. Nhưng năm 10 có thể công ty lại sử dụng chiến lược giá cao
hơn sản phẩm của mình. Nếu so cũng một mức giá thì có thể thấy cơng ty D đang có lợi thế cạnh
tranh hơn rất nhiều.

7


Nhờ năm 8 phát triển tốt mà công ty E có được chỉ số uy tín là 84, khá cao so với trung bình
ngành, bên cạnh đó số lượng cửa hàng bán lẻ của công ty lớn nhất so với đối thủ cạnh tranh. Nhờ
hai yếu tố này mà công ty sẽ có được thuận lợi trong doanh thu bán ra của mình.
Điều mà chúng ta chú ý đến đó là hai khoảng đầu tư của cơng ty E đó là advertising Budget
và Display Website của công ty lại giảm so với năm 9 khi tổng cả hai mức giảm lên đến 1tr$.
Bên cạnh đó retail recruitment của cơng ty cũng giảm từ 19$ xuống 15$. Nhìn chung ta có thấy
sự tương đồng về chiến lược của công ty Apollo trong năm 8,9 với công ty E trong năm 10.
Không chỉ giống về mức giá, P/Q và các khoản đầu tư khác.
Dù thua hơn công ty D về nhiều yếu tố cạnh tranh như giá và marketing nhưng công ty E
cũng đã chiếm được 16.6% thị trường Bắc Mỹ, một con số khá tích cực. Về số điểm để dành
được hợp đồng cơng ty khá thấp nên có thể năm sau công ty thay đổi chiến lược giá và marketing
để dành được hợp đồng này.



FARA COMPANY

Điều bất ngờ là công ty F khơng cịn thay đổi về chất lượng về sản phẩm tuy nhiên công ty
lại tăng mức gia hơn rất nhiều, tăng lên khoảng 40$. Điều này khá khó hiểu khi mức giá của F
trong năm 9 đã khá cao và kém người mua dù Bắc Mỹ là một thị trường ít nhạy cảm về giá.
Chúng ta chưa biết răng liệu sự tăng lên về giá này có bù đắp về thị trường có mất hay khơng

nhưng chiến lược của F có vẻ khơng ổn. Bên cạnh đó đối thủ cạnh tranh trực tiếp về P/Q như B,
D có nhiều molde hơn nhưng mức giá lại không cao như vậy. Vì vậy cơng ty F đã làm mất nhiều
khách hàng vì chiến lược giá khơng phù hợp của minh.
Cơng ty đã có sự giảm đầu tư vào các hoạt động bán hàng như retail recruitment, Ad,
Website display so với năm 9, có thể coi đây là một chiến lược khá sai lầm khi việc bán một sản
phẩm giá cao hơn thì cơng ty phải đầu tư nhiều hơn nhưng cơng ty lại làm ngược lại. Các yếu tố
cịn lại của cơng ty khơng có sự thay đổi lớn so với năm 9 và thuộc trung bình ngành. Vì sự sai
lầm trong chiến lược công ty F chỉ bán được 13.7% camera ở Bắc Mỹ. Năm 11 công ty sẽ học
theo đối thủ đứng đầu là công ty Apollo và giảm mức giá xuống thấp hoặc thay đổi về số lượng
model để thu hút hơn.

2.1.2. Thị trường Châu Âu – Châu Phi

8


Chiến lược khác biệt giá được các công ty sử dụng trong nhiều năm tiếp tục được áp dụng.
Công ty B giảm 30$ so với Bắc Mỹ, điều bất ngờ trong năm 10 ở thị trường Bắc Mỹ là công
ty giảm hai khoản đầu tư cho cho Ad và Display đi rất nhiều so với năm 9, có thể cơng ty thấy
không cần thiết đầu tư nhiều vào quảng cáo khi không đem lại được hiệu quả. Tuy vậy công ty
vẫn tiếp tục là công ty đầu tư ở mức trung bình cao của mình.
Về giảm giá và thời hạn bảo hành của công ty vẫn dự nguyên, công ty vẫn chiến được nhiều
thị phần nhất lên đến 18.3%. Vậy nhưng so mức Value Index thấp hơn công ty Apollo một điểm
mà công ty đã mất đi hợp đồng của mình.
Cơng ty C giảm khoảng 25$/sản phẩm và giảm nhẹ các hai khoản đầu tư khác là Ad và
display một chút so với Bắc Mỹ, dù công ty C được xem là cơng ty có mức đầu tư khá thấp,
doanh số bán ra thấp hơn công ty Apollo và B một chút chỉ 17.5% nhưng nhờ số điểm Value
Index cao nhất nên công ty đã dành được hợp đồng.
Công ty D chỉ giảm 20$/sản phẩm và giảm 1tr$ ở Advertising và 500 ng$ Website Display.
Giảm các đầu tư cho bán hàng là chiến lược nhiều công ty vẫn đang dùng trong nhiều năm nhằm

tối đa hóa nguồn vốn được sử dụng. Sự thay đổi về giá làm cho công D cạnh tranh lại được công
ty E và danh tiếng thấp của mình. Số điểm Value Index của cơng ty cũng không làm công ty
dành được hợp đồng.
Công ty E chỉ giảm 1$ và giảm 300ng$ vào Ad, nhờ có uy tín thương hiệu lên đến 85 mà
cơng ty có được thị trường tốt hơn công ty D dù các yếu tố cạnh tranh khác thua. Với mức giá
khá cao mà công ty E chiếm được 16.6% thị phần u-Phi được xem là khá tốt.

9


Công ty giảm 80$/sản phẩm hơn thị trường Bắc Mỹ với mức giá cạnh tranh hơn công ty E,
nhưng công ty lại cũng giảm rất nhiều vào hai mảng marketing khác, có vẻ như cơng ty F vẫn
chưa nhận định được thị trường dẫn đến sự sai lầm trong chiến lược. Bên cạnh đó cơng ty lại
giảm thời gian bảo hành xuống 180 ngày, với một thị trường có nhiều sản phẩm tốt hơn thì cơng
ty chỉ nhận được 13.6% thị phần.

2.1.3. Thị trường Châu Á – Thái Bình Dương

Nhìn vào chiến lược của từng công ty ta không thấy sự thay đổi quá nhiều so với thị trường
Âu – Phi. Nhưng chúng ta thấy răng có nhiều cơng ty đã giảm các khoản đầu tư cho hai mảng
lớn là Advertising Budget và Website Display. Một nhìn nhận trong nhiều năm thì các cơng ty
học theo chiến lược và cắt giảm nhiều chi phí mà họ thấy là khơng cần thiết kể các các cơng ty
ln có mức đầu tư cho hai mảng này lớn như E và B.
Bên cạnh sự hạ thấp giá các cơng ty cịn hại thấp các mức ưu đãi như giảm giá xuống khoảng
1-2%.
Công ty E giảm giá rất nhiều ở thị trường này dẫn đến giá gần thấp nhất. Nhờ chất lượng tốt
số lượng model lơn và danh tiếng tốt vậy nên công ty chiếm được nhiều thị phần nhất, có vẻ sự
thử nghiệm chiến lược ở năm 9 khá thành công nên công ty E tiếp tục chiến trong năm nay.
Ở thị trường này tiếp tục hai công ty Apollo và B tiếp tục dành được hợp đồng


10


Công ty C theo sau nhờ giá thấp nhất thị trường. Cơng ty B mọi năm có được rất nhiều doanh
số nhưng do sự thay đổi quá lớn của nhiều đối thủ tại thị trường này mà về vị trí thứ 4.
Công ty D và F do giá khá cao và dẫn đến không bán được nhiều camera và sai lầm của công
ty F vẫn đang gặp phải ở thị trường này.

2.1.4. Thị trường Mỹ La-tinh

Nhờ việc giảm giá xuống khá thấp mà công ty B dành được khá hơn thị phần so với cơng ty
E, bên cạnh đó có thể thấy hai khoản đầu tư cho marketing của công ty cũng giảm khá lớn so với
năm 9 điều này khá dễ hiểu khi năm 9 cơng ty B có P/Q là 6.7 nhưng giá ở thị trường là 423$
năm nay mức P/Q tăng lên cao mà giá lại giảm hơn nhiều, để bù đắp lại thì cơng ty chỉ có thể
giảm hai mẳng marketing.
Cơng ty C nhờ vào chiến lược thấp cũng thu được 19.9% doanh số tại Mỹ La Tinh, một thị
phần khá lớn.
Vì hai cơng ty B và C dành cho mình khá nhiều thị phần nên phần cịn lại chia cho các cơng
ty khá ít. Cơng ty D dù mức giá có phần cao nhất của thị trường cũng đã chiến được 16.1% hơn
một ít so với công ty E do nhờ sự vượt trội trong Ad và Display so với nhiều đối thủ. Công ty F
tiếp tục về cuối do chiến lược sai lầm của mình.
Cơng ty F có số điểm bằng cơng ty Apollo nhưng vì sự thua kém trong uy tím mà đã lỡ mất
hợp đồng. Công ty B lại thành công tiếp tục dành được hợp đồng với số điểm cách biệt một điểm
so với công ty Apollo.
11


2.2.

UAV Drone


2.2.1. Thị trường Bắc Mỹ



BRIGHTEN COMPANY

P/Q rating công ty B đã nâng P/Q rating của mình từ 7.0 sao lên 7.3 sao, và dẫn đầu thị
trường cùng công ty D. Ngay từ năm thứ 7 chúng ta đã dự đoán chiến lược dẫn đầu về chất lượng
sản phẩm của B, tuy nhiên có thể ở những năm tiếp theo cơng ty sẽ khơng cịn tăng trưởng về sản
phẩm, một sự thay đổi tiếp theo là số model của công ty đã nâng lên 4. Vừa nâng lên về số model
vừa nâng lên về chất lượng sản phẩm có thể thấy cơng ty đang rất tốn nhiều chi phí lắp ráp sản
phẩm.
Như đã phân tích ở trên với sự thay đổi lớn trong chất lượng sản phẩm đáng lẽ công ty B phải
tăng một mức giá khá cao để bù cho chi phí sản xuất nhưng mức giá tăng lên hơn 200$. Với mức
giá này cơng ty B có lợi thế cạnh tranh hơn công ty D và F hơn rất nhiều.
Về discount to online retailers công ty vẫn dữ 17%, số lượng cửa hàng bán online của công
ty lên đến 63 nhiều nhất so với các đối thủ. Về hai khía cạnh marketing cơng ty khơng có sự thay
đổi nhiều, cơng ty có phần giảm ở khoản Advertising đi khoảng 300 ng$. Điều này có thể hiểu
rằng cơng ty thấy nhiều đối thủ của mình giảm đầu tư cho hai khoản này, vì vậy cơng ty đã giảm
bớt đi các đầu tư không hữu dụng. Vậy nhưng marketing của công ty luôn nằm ở mức cao nhất.
Nhờ chiến lược chất lượng tốt giá ổn, công ty đã chiếm được 18.1% thị trường tại Bắc Mỹ.

12




CAMspice COMPANY


Cơng ty C sử dụng cho mình một chiến lược khá giống với sản phẩm camera, có sự nâng cấp
nhẹ từ 6.3 sao lên 6.4 sao, những công ty lại khơng có ý định cạnh tranh với nhiều đối thủ mà chỉ
muốn cho mình một phân khúc thấp hơn.
Sản phẩm có chất lượng thấp cần cơng ty phải đưa ra một mức giá khá cẩn trọng khi một
mức giá cao sẽ khiến cạnh tranh về giá với các đối thủ có sản phẩm cao hơn, một mức giá thấp sẽ
khiến mất lợi nhuận, công ty C đã rút kinh nghiệm từ năm 9 và có sự năng mức giá phù hợp hơn,
với tồn thị trường thì mức giá của C là thấp nhất.
Khác với sản phẩm camera công ty ít đầu tư cho bán hàng thì ở drone cơng ty C mạnh tay
hơn, có thể vì drone là mặt hàng tạo ra nhiều lợi nhuận cho công ty hơn camera. Năm 9 công ty
chỉ đầu tư khoảng 9tr$ cho cả Website Display và Search Engine Ad, thì năm nay cơng ty nâng
lên 9.8tr$, và có phần nhiều hơn cả cơng ty B, bên cạnh đó cơng ty có tăng thêm Retailer
Recruitment lên 145$/sản phẩm vậy nhưng vẫn chỉ nằm ở mức trung bình thấp của ngành.
Các cơng ty khác hầu hết chỉ bảo hành 380 ngày nhưng công ty C lên tận 1 năm, nhờ vậy
cơng ty có thêm yếu tố cạnh tranh với nhiều đối thủ.
Sau các yếu tố trên cơng ty thu được cho mình 17% thị phần Bắc Mỹ, một con số khá tốt.


DIGITAL COMPANY

Với việc thay đổi quá lớn chất lượng sản phẩm trong năm 8 thì cơng ty D chững lại hơn trong
thiết kế sản phẩm của mình, cơng ty từ năm 9 chỉ tăng nhẹ và năm 10 công ty cũng chỉ tăng thêm
0.1 sao chất lượng.
Mức giá của công ty cũng tăng thêm 50$ so với năm ngoái, tuy vậy mức giá của cơng ty có
phần q cao, và sản phẩm thiếu đi tính cạnh tranh hơn đối thủ như cơng ty B và công ty E.
Về marketing công ty cũng tăng nhẹ khoảng 400$, công ty cũng thuộc những công ty có sự
đầu tư marketing khá lớn như cơng ty B và C. Với một sản phẩm cao cấp của mình công ty nên
đầu tư nhiều hơn vào marketing các công ty cịn lại.
Retailer Recruitment của cơng ty cũng tăng nhẹ và thuộc mức trung bình cao của ngành. Sau
tất cả cơng ty dành cho mình được 16.5% tốt hơn so với năm trước.




E COMPANY

13


Năm thứ 9 cơng ty chỉ có 6.4 sao nhưng năm nay công ty tăng lên mức 7.0 sao, không biết
công ty đang chạy theo trào lưu hay là chiến lược lâu dài, cơng ty E trước giờ ln có sự nâng
cấp sản phẩm nhưng mức nâng khá lớn này thì chỉ có năm nay mới xảy ra.
Với sự thay đổi trong sản phẩm khá lớn công ty nâng mức giá thêm 300$ so với năm 9, với
mức giá 2586$ khá gần với mức giá của công ty Apollo và C, nhờ chất lượng nhỉnh hơn mà giá
thì khá tương đương, công ty E thu hút được nhiều hơn thị phần cho mình.
Từ năm 8 chiến lược của cơng ty đã có sự thay đổi về marketing của mình, mức giá giảm hơn
nên việc giảm đi đầu tư trong marketing cũng là điều dễ hiểu và các đối thủ cũng đã khơng cịn
đầu tư q nhiều vào mảng này.
Nhờ chiến lược giá thông minh và sự đầu tư hợp lý cơng ty có được cho mình 16.8% thị
phần.



FARA COMPANY

Cũng giống như công ty D do sự tăng nâng cấp nhiều sản phẩm nên công ty F cũng chứng lại
trong hai năm gần đây khi mức tăng chỉ 0.1 sao cho mỗi năm. Năm nay P/Q rating của công ty là
7.1 sao. Một số công ty cũng đã tăng số lượng model nhưng công ty F lại vẫn dữ nguyên mức 2.
Tăng thêm 0.1 sao chất lượng công ty F cũng tăng thêm 100$ vào giá sản phẩm, tuy nhiên
công ty cũng tăng thêm Discount to online retailer 15%.
So với năm 9 thì cơng ty tăng nhẹ tiền đầu tư vào Website Display 200ng$ nhưng lại giảm
bên Ad 300ng$. So với thị trường trong năm 10 thì hai mức đầu tư này cũng chỉ ở mức trung

bình của ngành, dù cơng ty đang đầu tư khá nhiều vao citizen nhưng việc có đầu tư mạnh hơn
vào marketing sẽ có hiệu quả hơn trong bán hàng và hình ảnh của mình. Tuy nhiên có thể cơng
ty đang đi theo một chiến lược mà chúng ta chưa dự đốn được.
Cơng ty giảm retailer recruitment 5$/sản phẩm so với năm 9. Với các yếu tố như giá cao,
chất lượng sản phẩm kém thu hút, danh tiếng thương hiệu thấp nhất thị trường thì cơng ty F chỉ
dành được 14.7% thị phần ở Bắc Mỹ.

2.2.2. Thị trường Châu Âu – Châu Phi

14


Các cơng ty đều có xu hướng giảm giá của mình từ 40-100 $/ sản phẩm. Về các yếu tố khác
hầu hết các công ty sẽ giảm một chút so với thị trường Bắc Mỹ, tuy nhiên các công ty vẫn dữ
nguyên về thứ hạng đầu tư như ở Bắc Mỹ.
Công ty C tạo sự cách biệt rất lớn trong giá so với các đối thủ cạnh tranh cộng thêm Discount
lên đến 20%, nhờ vậy mà sản phẩm của công ty bán ra chiếm 18.9% thị trường u-Phi.
Công ty B dù khơng có mức giá thấp nhất, nhưng nhờ sản phẩm có nhiều model và chất
lượng tốt nhất và giá cạnh tranh hơn cơng ty D nên có thị phần đứng thứ hai.
Cơng ty E giảm giá xuống chỉ cịn 2499$/sản phẩm thấp thứ hai thị trường sau C, dù discount
không nhiều nhưng nhờ sản phẩm ổn định và danh tiếng tốt nên cơng ty có thị phần chiếm
16.8%.
Cơng ty D có giá cao nhất thị trường nhưng vì có sự cách biệt lớn trong marketing so với các
đối thủ nên dành được 16.3% thị phần drone.
Công ty F không có sự nổi bật trong các yếu tố cạnh tranh so với các đối thủ chỉ chiếm được
14.1% thị phần.

2.2.3. Thị trường Châu Á – Thái Bình Dương

15



Nhìn vào chiến lược của từng cơng ty ta khơng thấy sự thay đổi quá nhiều so với thị trường
Âu – Phi. Nhưng chúng ta thấy răng có nhiều cơng ty đã giảm các khoản đầu tư cho hai mảng
lớn là Advertising Budget và Website Display. Một nhìn nhận trong nhiều năm thì các cơng ty
học theo chiến lược và cắt giảm nhiều chi phí mà họ thấy là khơng cần thiết kể các các cơng ty
ln có mức đầu tư cho hai mảng này lớn như E và B.
Bên cạnh sự hạ thấp giá các cơng ty cịn hại thấp các mức ưu đãi như giảm giá xuống khoảng
1-2%.
Công ty E giảm giá rất nhiều ở thị trường này dẫn đến giá gần thấp nhất. Nhờ chất lượng tốt
số lượng model lơn và danh tiếng tốt vậy nên công ty chiếm được nhiều thị phần nhất, có vẻ sự
thử nghiệm chiến lược ở năm 9 khá thành công nên công ty E tiếp tục chiến trong năm nay.
Ở thị trường này tiếp tục hai công ty Apollo và B tiếp tục dành được hợp đồng
Công ty C theo sau nhờ giá thấp nhất thị trường. Công ty B mọi năm có được rất nhiều doanh
số nhưng do sự thay đổi quá lớn của nhiều đối thủ tại thị trường này mà về vị trí thứ 4.
Cơng ty D và F do giá khá cao và dẫn đến không bán được nhiều camera và sai lầm của công
ty F vẫn đang gặp phải ở thị trường này.

2.2.4. Thị trường Mỹ La-tinh

16


Cũng là một thị trường nhạy cảm về giá nhưng chiến lược của các cơng ty đang có sự khác
nhau giữa các công ty. Khi một số công ty giảm giá như Apollo, B, D,E thì các cơng ty cịn lại C,
F lại nâng mức giá.
Công ty C lại nâng mức giá khoảng 10$ so với giá tại Châu Á, dù có nâng lên một chút về
giá nhưng giá Drone của công ty vẫn thuộc mức thấp nhất của thị trường Mỹ La Tinh, các mức
đầu tư về marketing của cơng ty cũng trên trung bình của ngành, cho thấy công ty đang rất chú
trọng vào thị trường này. Nhờ vậy mà công ty chiến được đến công ty bán được 27.2ng drone.

Cơng ty E có mức giá nhỉnh hơn công ty công ty C, marketing của công ty không có sự đột
phá nhiều cũng đã dành cho mình 19.7% thị phần.
Cơng ty B có thị phần thấp hơn dù giá có giảm và đầu tư nhiều về marketing nhất nhị trường.
Công ty chỉ bán được 17.3% thị phần ở Mỹ La Tinh.
Công ty D cđiều chỉnh lại giá tốt nên cũng có sự tiến bộ hơn chiếm được 15.6%
Và công ty F giá lại tăng lên mà các khoản đầu tư không vượt trội chỉ dành được 11.7%.

2.3.

Tổng quan

17


18


Cơng ty B đang có lợi nhuận rịng khá gần với công ty Apollo chúng ta, năm nay tuy về
chiến lược có thể cơng ty B đang khơng có sự thay đổi nhiều so với mọi năm nhưng chúng ta
nhận thấy rằng công ty B đã nâng mức giá lên cao hơn và tối ưu hơn. Vì vậy cơng ty B sẽ là đối
thủ chúng ta cần cẩn trọng rất lớn.

19



×