Tải bản đầy đủ (.pdf) (8 trang)

Qui Trình Kỹ Thuật Trồng Ca Cao potx

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (115.1 KB, 8 trang )

Qui Trình Kỹ Thuật Trồng Ca Cao
1. Điều kiện sinh trưởng của ca cao

1.1 Đất đai: cây ca cao có thể phát triển trên nhiều loại đất khác nhau, trên
đất cát, đất phù sa ven sông và cả trên đất nghèo dinh dưỡng nhưng có bóng
che và gần nguồn nước. Ca cao chịu được trên đất có độ pH từ 5-8 nhưng tối
ưu từ 5,5-6,7 và có khả năng chịu được độ mặn 40/00.
1.2 Khí hậu: cây ca cao được trồng trên những vùng có lượng mưa hằng
năm khoảng 1.500-2.000 mm, phát triển được trên các vùng đất có cao độ từ
mặt nước biển cho đến 800m. Cây ca cao thích nghi tốt ở nhiệt độ tối đa
khoảng 18 - 21oC, tuy nhiên cây bị thiệt hại nghiêm trọng ở nhiệt độ 10oC.
Ẩm độ thích hợp cho cây phát triển khoảng 70 - 80%. Cây ca cao mẫn cảm
rõ rệt với nhiệt độ, vũ lượng và ẩm độ quá cao hay quá thấp.
Lá ca cao non có bản rộng và cuốn dài dễ bị lay gãy hoặc trầy nát khi gặp
gió mạnh gây hậu quả cây bị còi cọc chậm lớn. Chính vì các lý do trên mà
việc trồng cây chắn gió chung quanh vườn Ca cao rất cần thiết, nhất là thời
kỳ kiến thiết cơ bản, dừa là cây chắn gió lý tưởng có thể bao quanh vườn Ca
cao.
2. Kỹ thuật trồng cây Ca cao:
Giai đoạn chuẩn bị: trồng cây che bóng cho cây Ca cao là yếu tố then chốt
quyết định sự thành công trong giai đoạn kiến thiết cơ bản, khi đảm bảo
được bóng che thì chưa nên trồng Ca cao. Đây là điều kiện thuận lợi cho
việc Ca cao trồng xen trong vườn. Dừa là cây che bóng vĩnh viễn là cây
trồng chung với Ca cao và tồn tại suốt chu kỳ sinh trưởng của ca cao.
Chuẩn bị đất: Mật độ và khoảng cách trồng: ca cao trồng xen trong vườn
dừa với khoảng cách 3x3 m cho thấy là hợp lý. Nếu trồng mật độ dầy hơn
năng suất tối đa đạt nhanh hơn nhưng vốn đầu tư ban đầu về giống và công
lao động cao. Mật độ có thể từ 400-700 cây /ha.
Đào hố trồng cây: vùng ĐBSCL có thuỷ cấp cao và ảnh hưởng bởi triều nên
cần phải lên mô thay vì đào hố. Lân, vôi, phân chuồng bón một tháng trước
khi trồng. Sau khi trồng xong cần sử dụng thuốc trừ mối, kiến trên mặt đất


trồng cây .Bằng cách này không những phòng trị được mối mà còn cả nhưng
côn trùng chích hút và ăn lá.
Bón lót: để cung cấp nguồn dinh dưỡng cho cây Ca cao trong thời gian đầu,
nên trộn chung vào đất hỗn hợp phân bón gồm 100gram super lân + 50gram
phân tổng hợp 20-15 – 20 + phân hữu cơ để lấp đầy hố trống và quanh bầu
cây.
Giống: ca cao là cây dài ngày nên việc chọn giống là rất quan trọng, không
đúng sẽ thiệt hại lâu dài hoặc phải mất từ 3-5 năm và tốn nhiều công của
thời kỳ kiến thiết cơ bản nếu quyết định thay đổi giống khác tốt hơn. Ca cao
có 03 nhóm giống chính là Forastero, Crillo và Trinitario. Giống hiện có ở
Bến tre là giống Forastero và con lai giữa Forastero cùng Trinitario
4.Trồng và chăm sóc
Cách trồng: sau khi hố và cây con đã chuẩn bị xong, dùng dao bén cắt bỏ
phần đáy bầu và phần rễ cái bị cong. Đặt nguyên bầu đã cắt đáy vào hố. Lấp
đất lại xung quanh bầu, nén chặt lại và từ từ kéo nhựa ra khỏi bầu đất.
Không nên lấp đất trồng cây con quá sâu, cây con sẽ khó phát triển, nên lấp
bằng mặt bầu là tốt, nên trồng cây vào lúc sáng sớm hoặc chiều mát.
Tưới nước: nguồn nước tưới từ sông hồ hay nước giếng, tưới theo hàng hay
tưới từng cây nhưng không nên tưới lúc trời nắng to. Khi cây còn non, tránh
dùng vòi nước phun thẳng vào cây vì có thể gây đỗ ngã. Trường hợp cây
đang trổ bông hay có trái non cũng cần để tránh vòi nước phun vào hoa, trái
sẽ ảnh hưởng đến thụ phấn và gây rụng trái non. Nên kết hợp bón phân trước
khi tưới nước thì hiệu quả sẽ cao hơn. Bón phân: trong năm đầu tiên tổng
lượng phân bón cho mỗi cây từ 150 - 200 gram phân tổng hợp NPK. Trong
năm thứ hai lượng phân tăng lên vào khoảng 300-400 gram, năm thứ ba là
500-600 gram. Từ năm thứ tư trở đi lượng phân còn lại khoảng 800-1.000
gram/gốc. Lượng phân được chia ra bón nhiều lần trong mùa mưa.
Trong những năm đầu lượng phân cần chôn quanh gốc nhưng khi cây đã
giao tán vào thời kỳ kinh doanh chỉ cần rãi trên mặt là được, sau đó đậy
bằng lá mục vốn có sẳn trong các vườn ca cao. Tỉa cành - tạo tán: điều chỉnh

cây phát triển cân đối, cành vươn đều mọi hướng, tán lá thông thoáng để
giảm thiểu sâu bệnh, chiều cao cây hợp lý dễ chăm sóc và thu hoạch. Việc
tạo hình, tạo tán còn tuỳ thuộc vào cây trồng từ hạt, hay cây ghép.
3.Cây trồng từ hạt: chỉ cần giữ 1 thân chính, điều chỉnh tầng cành đầu tiên
có độ cao 1,5 - 2 m từ mặt đất. Khi cây phân cành và điều chỉnh các yếu tố
giới hạn (tưới nước, bón phân, che bóng…). Bằng cách nầy có thể đưa vị trí
phân cành lên thêm khoảng 50 cm khi cây phân cành trở lại. Khi cây đã giao
tán, nên tỉa thông thoáng vùng thân chính và chung quanh điểm phân cành
để kích thích phát triển trái và hạn chế sâu bệnh.
4. Cây ghép: do mầm ghép lấy từ cành ngang nên cây không phát triển tầng
cành mà phát triển theo dạng bụi có nhiều thân (có từ 3-7). Các nhánh phụ ở
phần gốc, cành bị che khuất hay mọc hướng xuống cần được tỉa bỏ để tạo sự
thông thoáng cho cây, hạn chế sâu bệnh, kích thích ra hoa và tiện cho việc
chăm sóc thu hoạch. Tỉa bỏ hoàn toàn các cành thứ cấp trong khoảng 1 m
cách mặt đất khi cây vào giai đoạn kinh doanh.
5. Phòng trừ sâu bệnh: Côn trùng gây hại chính
5.1 Bọ xít muỗi (Helopeltis spp ): triệu chứng và tác hại: chích hút nhựa trái,
chồi non, cành non. Các vết chích bị thâm, sau đó bị thối. Chồi non, cành
non bị hại sau sẽ héo khô; Biện pháp phòng trừ : Vệ sinh vườn sạch sẽ, tỉa
bớt cành nhánh không cần thiết. Có thể phun các loại thuốc như Bassa 50
EC, Supracide 40 ND.
5.2 Sâu hồng (Glenia celia): triệu chứng và tác hại : sâu thường đục phần
thân ngọn và các cành rồi đùn phân và mạt cưa ra ngoài miệng lỗ đục và rơi
xuống đất. Những cành ca cao bị đục sẽ héo rồi chết khô; Biện pháp phòng
trừ : thường xuyên thăm vườn để phát hiện sớm sau đó cắt các cành bị hại và
đốt để diệt sâu nằm trong. Các loại thuốc được sử dụng như Basudin 50 EC.
5.3 Bọ cánh cứng hại lá (Apogonia spp, Adoretus spp): côn trùng ăn lá ca
cao thuộc nhiều loài khác nhau như bọ nâu, bọ xám, bọ hung kim; Triệu
chứng và tác hại: chủ yếu phá hại vào ban đêm, ban ngày trú ngụ nơi tối hay
dưới đất. Bọ ăn lá non tạo những lỗ khuyết trên lá làm giảm sự phát triển của

cây; Biện pháp phòng trừ: vệ sinh vườn sạch sẽ, có thể phun các loại thuốc
như Basudin 50 ND
5.4 Rầy mềm (Aphid): triệu chứng và tác hại: Rầy mềm sống tập trung và
chích hút nhựa cây trên các chồi non, lá non, trái non làm cây chậm phát
triển, trái khô héo. Thường có các loài kiến sống kết hợp với loài rầy nầy;
Biện pháp phòng trừ: vệ sinh vườn sạch sẽ, có thể phun các loại thuốc như
Bassa 50 EC theo khuyến cáo của nhà sản xuất.
5.5 Rệp sáp (Planococcus citri): triệu chứng và tác hại: Rệp sáp sống bám
vào cuống lá, trái, thân, trái non hay cổ rễ để hút nhựa làm cây, trái chậm
phát triển, còi cọc. Rệp tiết ra chất hơi dính như mật ong nên thường có
nhiều loại kiến sống kết hợp với rệp; Biện pháp phòng trừ: Cần chú ý theo
dõi để phát hiện những ổ rệp sáp mới hình thành tránh hiện tượng lây lan.
Có thể diệt rệp sáp bằng cách phun các loại thuốc trừ sâu như Bi 58 40 EC.
5.6 Chuột ăn trái: chuột thích ăn cùi ngọt bao quanh hạt ca cao. Thường
chúng cắn phá quả ca cao bằng cách khoét lỗ để moi hạt. Khi chuột gây hại
nặng buộc phải tổ chức diệt trừ bằng cách dùng bả độc cho kết quả tốt.
6. Bệnh hại ca cao
6.1 Bệnh thối trái (Phytopthora palmyvora: ) Triệu chứng: bệnh xuất hiện
trên mọi lứa tuổi của trái. Bệnh phát triển nhiều vào mùa mưa. Trái bị bệnh
có màu nâu đen làm giảm năng suất 20-35%, đôi khi 90%; Phòng trừ: chúng
ta cần hái bỏ các trái thối càng sớm càng tốt để tránh lây lan đặc biệt trong
mùa mưa. Không nên để trái chín lâu trên cây. Vườn cây nên được thông
thoáng, khô ráo, không còn cỏ dại. Có thể sử dụng các thuốc trừ nấm có gốc
đồng, phun định kỳ 10 - 12 ngày/lần để hạn chế mầm bệnh.
6.2 Bệnh nấm hồng (Corticium salmoncolor): bệnh thường chỉ xuất hiện
vào mùa mưa, ở những vườn ca cao quá ẩm và rợp. Nấm phá hoại ở những
cành lá đã hoá nâu. Vết bệnh lúc đầu có vết mốc trắng nhưng dần dần
chuyển sang màu trắng hồng, cành khô nâu, lớp vỏ thân cành bị tách ra từng
mảng. Để phòng trừ cần tỉa cây thông thoáng giảm ẩm độ, cắt bỏ các cành bị
bệnh và phun thuốc trừ nấm.

6.3 Bệnh hại rễ (Rigidoporus lignosus, Ganoderma pseudoferum, Phellinus
noxius, Rosellina bunodes): rễ ca cao có thể bị trắng, hoá nâu, hoá đen hoặc
nứt cổ rễ gây ra bời nhiều loại nấm khác nhau. Vệ sinh đồng ruộng, xử lý hố
trước khi trồng, tránh trồng nơi đất khó thoát nước, tránh tổn thương rễ.
Phòng trị bằng bằng các loại thuốc trừ nấm phun trực tiếp quanh gốc.


×