Tải bản đầy đủ (.docx) (13 trang)

Bài thi học phần môn kinh tế doanh nghiệp

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (88.69 KB, 13 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC
BÀI THI HỌC PHẦN: KINH TẾ DOANH NGHIỆP
Mã lớp học phần:
Họ và tên sinh viên:

Mã sinh viên:

Mã đề thi: 14

Lần thi: 1

Ngày giao đề/ Ngày thi:

Ngày nộp bài:

Đề bài:

Câu 1: Trình bày nhận thức về các nội dung sau:
1. Doanh nghiệp và các hình thức tổ chức doanh nghiệp
2. Tiêu thụ và các hình thức tiêu thụ
3. Cung ứng và quá trình mua hàng
4. Sản xuất và mục tiêu sản xuất
5. Dịch vụ và đặc điểm của dịch vụ
6. Năng suất lao động và hiệu quả
Câu 2: Liên hệ thực tiễn các hình thức tiêu thụ tại địa bàn học tập hoặc cư trú, đề xuất giải
pháp thúc đẩy tiêu thụ đối với một hình thức đã trình bày sau đại dịch Covid 19
Câu 3:
- Ý nghĩa của việc nhà nước ban hành các chính sách, cơng cụ điều tiết vĩ mô đối với
hoạt động của doanh nghiệp?
- Với những mặt hàng đặc biệt như rượu bia, thuốc lá, để điều tiết hợp lý Nhà nước cần
có chính sách gì cho các cơng ty sản xuất và phân phối bia rượu?


Phần trả lời:
Câu 1: Trình bày nhận thức về các nội dung sau:
1.1.

Doanh nghiệp và các hình thức tổ chức doanh nghiệp

- Doanh nghiệp là 1 cộng đồng người liên kết với nhau để sản xuất ra của cải hoặc dịch
vụ và cùng nhau thừa hưởng thành quả do việc sản xuất đó đem lại.
Doanh nghiệp cịn là phạm trù lịch sử, nó xuất hiện cùng với sự ra đời và phát triển của
sản xuât hàng hóa: đầu tiên là các doanh nghiệp đơn giản, quy mô nhỏ, dần dần xuất hiện
các loại hình doanh nghiệp phức tạp như cơng ty, tập đồn đa quốc gia.
Doanh nghiệp là một tổ chức sống giống con người, có một chu trình sống (mang tính lý
thuyết) và được thành lập bởi ý chí của các nhà sáng lập, phát triển và tiến tới độ trưởng
thành, đơi khi hoạt động của nó sa sút dẫn đến suy thối thậm chí phá sản.
Doanh nghiệp thương mại là doanh nghiệp chủ yếu thực hiện các hoạt động thương mại.
- Các hình thức tổ chức doanh nghiệp:


a. Doanh nghiệp tư nhân là doanh nghiệp do một cá nhân làm chủ và tự chịu trách nhiệm
bằng toàn bộ tài sản của mình về mọi hoạt động của doanh nghiệp.
Đặc điểm doanh nghiệp tư nhân:
+ Tất cả các tư liệu sản xuất và vốn kinh doanh đều thuộc sở hữu cá nhân.
+ Chủ thể kinh doanh là một cá nhân, tác nhân kinh doanh.
+ Chủ thể kinh doanh hoàn toàn tự chủ trong hoạt động kinh doanh theo pháp luật.
+ Chịu trách nhiệm vô hạn.
+ Lợi nhuận sau khi nộp thuế thuộc quyền sở hữu của chủ doanh nghiệp.


b. Công ty trách nhiệm hữu hạn (Công ty TNHH) là doanh nghiệp trong đó các thành
viên cùng góp vốn, cùng chia nhau lợi nhuận, cùng chịu lỗ tương ứng với phần vốn

góp và chỉ chịu trách nhiệm về các khoản nợ của công ty trong phạm vi phần vốn của
mình góp vào cơng ty.
Đặc điểm cơng ty TNHH:
+ Phần vốn góp của tất cả các thành viên phải được đóng góp đầy đủ ngay khi thành
lập cơng ty. Các phần vốn góp được ghi rõ trong điều lệ cơng ty. Công ty không được
phép phát hành bất kỳ một loại chứng khốn nào.
+ Việc chuyển nhượng phần vốn góp giữa các thành viên được chuyển nhượng tự do.
Việc chuyển nhượng phần vốn góp cho người khơng phải là thành viên phải được sự nhất
trí của nhóm thành viên đại diện cho ít nhất là 3/4 số vốn điều lệ công ty.
+ Chịu trách nhiệm hữu hạn đối với các khoản nợ của công ty.
c. Công ty cổ phần là DN trong đó các thành viên cùng góp vốn, cùng chia nhau lợi
nhuận, cùng chịu lỗ tương ứng với phần vốn góp và chỉ chịu trách nhiệm về các khoản
nợ của cơng ty trong phạm vi phần vốn góp của mình vào cơng ty.
Đặc điểm cơng ty cổ phần:
+ Vốn điều lệ được chia thành nhiều phần bằng nhau gọi là cổ phần.
+ Cổ đông chỉ chịu trách nhiệm về nợ và các nghĩa vụ tài sản khác của danh nghiệp trong
phạm vi số vốn đã góp vào doanh nghiệp.
+ Cổ đơng có quyền tự do chuyển nhượng cổ phần của mình cho người khác.
+ Có quyền phát hành chứng khốn ra cơng chúng theo quy định pháp luật về
chứng khốn.
+ Số thành viên (cổ đơng) mà cơng ty phải có trong suốt thời gian hoạt động ít nhất là
bảy. Cổ đông là người sở hữu cổ phần của công ty.
d. Doanh nghiệp nhà nước là tổ chức kinh tế do Nhà nước đầu tư vốn, thành lập và tổ
chức quản lý, hoạt động kinh doanh hoặc hoạt động công ích nhằm thực hiện các
mục tiêu kinh tế - xã hội do Nhà nước giao.
Đặc điểm doanh nghiệp nhà nước:


+ Nhà nước đầu tư vốn thành lập: Có bốn loại doanh nghiệp nhà nước: 100% vốn Nhà
nước, trên 50% vốn Nhà nước, Nhà nước nắm cổ phần chi phối, Nhà nước khơng nắm cổ

phần chi phối nhưng có phần quyết định những vấn đề quan trọng của doanh nghiệp.
+ Có thể khơng vì mục đích lợi nhuận. Có doanh nghiệp Nhà nước kinh doanh nhưng có
doanh nghiệp Nhà nước hoạt động cơng ích.
e. Doanh nghiệp hợp tác xã(HTX) là loại hình kinh tế tập thể, do những người lao động
và các tổ chức có nhu cầu, lợi ích chung tự nguyện góp vốn, góp sức lập ra theo quy định
của pháp luật để phát huy sức mạnh của tập thể và của từng xã viên nhằm giúp nhau thực
hiện hiệu quả hơn các hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ, và cải thiện đời sống,
góp phần phát triển kinh tế xã hội.
Đặc điểm của doanh nghiệp HTX
+ Hợp tác xã là một tổ chức kinh tế có tư cách pháp nhân.
+ Hợp tác xã được tổ chức và hoạt động theo nguyên tắc tự chủ, tự chịu trách nhiệm.
+ Hợp tác xã được hưởng các chính sách bảo đảm, hỗ trợ và ưu đãi của Nhà nước.
+ Hợp tác xã là một tổ chức mang tính xã hội sâu sắc: Tính xã hội của hợp tác xã được
thể hiện rõ trong các nguyên tắc tổ chức và hoạt động của nó, đó là tự nguyện, bình đẳng,
cùng có lợi và quản lý dân chủ.
Trong lĩnh vực thương mại, doanh nghiệp được phân loại dựa theo :
+ Hình thức sở hữu: Doanh nghiệp tư nhân, doanh nghiệp 100% vốn Nhà nước, doanh
nghiệp đồng sở hữu. Doanh nghiệp tư nhân là DN cá thể do một chủ đầu tư vốn và trực
tiếp kinh doanh. DN 100% vốn nhà nước là DN mà nhà nước nắm 100% vốn. DN đồng
sở hữu có sở hữu chủ là các cổ đơng, những người hùn vốn (các sở hữu chủ) có thể trực
tiếp kinh doanh cũng có thể chỉ là người đầu tư vốn nhằm thu lợi nhuận do doanh nghiệp
tạo ra.
+ Trách nhiệm pháp lí: DN chịu trách nhiệm pháp lí hữu hạn, DN chịu trách nhiệm pháp
lí vơ hạn. DN chịu trách nhiệm hữu hạn bao gồm DN nhà nước, công ty cổ phần, cơng ty
chịu trách nhiệm hữu hạn trong đó chủ sở hữu chỉ chịu trách nhiệm có hạn định trước
hoạt động kinh doanh của DN. DN chịu trách nhiệm vô hạn bao gồm các DN tư nhân,
chủ sở hữu chịu trách nhiệm hoàn toàn với hoạt động DN.


+ Quy mô: DN thương mại bao gồm DN lớn , vừa và nhỏ. Ở Việt Nam, DN được coi là

lớn khi có tổng vốn đầu tư trên 10 tỉ đồng hoặc lượng lao động từ 300 người trở lên.
Những DN có tổng vốn đầu tư khơng vượt q 10 tỉ đồng hoặc không nhiều hơn 300 lao
động được coi là DN vừa và nhỏ.
1.2.

Tiêu thụ và các hình thức tiêu thụ

- Tiêu thụ: Trong doanh nghiệp hàng hoá, tiêu thụ được hiểu là hoạt động bán hàng, nhờ
đó hàng hố được chuyển thành tiền, thực hiện vịng chu chuyển vốn trong doanh nghiệp
và chu chuyển tiền tệ trong xã hội, là q trình chuyển quyền sở hữu hàng hố cho
khách hàng và thu tiền về hay được quyền thu tiền về do bán hàng. Kết quả tiêu thụ hàng
hóa trong doanh nghiệp là khối lượng hàng hóa mà doanh nghiệp thực hiện được trong
một thời kì nhất định.
- Các hình thức tiêu thụ:
a. Bán bn và bán lẻ
+ Bán lẻ là bán hàng trực tiếp cho khách hàng để thoả mãn nhu cầu cá nhân và tập thể.
Do đó, đặc điểm cơ bản của bán lẻ là khối lượng nhỏ, hàng hoá đa dạng, hàng hoá sau khi
bán được tiêu dùng trực tiếp, kết thúc khâu lưu thông và đi vào lĩnh vực tiêu dùng.
+ Bán buôn là bán hàng cho những người trung gian( những thương gia, đầu nậu,…) để
họ tiếp tục chuyển bán, hoặc bán cho người sản xuất để tiếp tục sản xuất ra sản phẩm.
Khối lượng hàng hố lớn, khơng phong phú đa dạng như bán lẻ.
b. Các hình thức bán hàng phổ biến
+ Bán hàng tại chợ truyền thống, cửa hàng bách hóa, cửa hàng chuyên doanh
+ Đại lí thương mại
+ Kinh doanh trên mạng điện tử
+ Bán hàng đa cấp
+ Bán hàng theo chuỗi
+ Nhượng quyền thương mại



+ Một số hình thức bán hàng khác (Hội chợ, triển lãm, bán hàng qua điện thoại, TV, bán
trực tiếp tại nhà,..)
1.3.

Cung ứng và quá trình mua hàng

- Cung ứng : Theo nghĩa rộng, cung ứng là việc tổ chức các yếu tố đầu vào nhằm đảm
bảo hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Theo nghĩa hẹp, cung ứng là việc tổ chức
nguồn nguyên nhiên vật liệu, bán thành phẩm, hàng hóa để đảm bảo cho hoạt động
kinh doanh của doanh nghiệp.
- Quá trình mua hàng là quá trình phân tích, lựa chọn và đi đến quyết định mua, mua cái
gì?, mua bao nhiêu?, mua của ai?, giá cả và các điều kiện thanh tốn như thế nào?. Q
trình đó bao gồm
Sơ đồ quá trình mua hàng trong doanh nghiệp
Xác định
nhu cầu

Tìm và lựa chọn người cung ứng Thương lượng
và đặt hàng

Thỏa mãn

Không thỏa mãn

Đánh giá kết quả

Theo dõi
kiểm tra
giao nhận
hàng hóa


*Biểu hiện nhu cầu:
Để đáp ứng cho kế hoạch bán hàng và dự trữ thì việc đầu tiên phải xác định nhu cầu, cơ
cấu nhu cầu. Kế hoạch mua được tính tốn nhờ cơng thức:
Mua vào = Bán ra + Dự trữ cuối kỳ - Dự trữ đầu kỳ
*Tìm kiếm và lựa chọn người cung ứng thông qua các bạn hàng, hội chợ, triển lãm, các
phương tiện truyền thông … Sau khi đã tìm kiếm được người cung ứng, doanh nghiệp
cần phân tích, đánh giá cẩn thận từng người cung ứng.
*Thương lượng và đặt hàng (giữ vai trò quan trọng trong quá trình quyết định mua hàng)


Trong thương lượng cần đặt ra những mục tiêu: Xác định tiêu chuẩn kỹ thuật của sản
phẩm, xác định giá cả và những điều khoản được xem xét lại khi thị trường biến động,
xác định hình thức trả tiền, điều kiện giao hàng, chịu trách nhiệm vật chất khi giao
hang không đúng theo điều ký kết trong hợp đồng. Sau khi thỏa thuận xong các điều
khoản trong thương lượng, doanh nghiệp tiến hành ký hợp đồng.
*Theo dõi và kiểm tra việc giao hàng, theo dõi thời hạn giao hàng của người cung
ứng Hàng hóa nhập kho phải nghiệm thu cẩn thận.
Kiểm tra số lượng và chất lượng. Sau khi làm các thủ tục nhập hàng xong, người quản
lý kho hàng ký biên bản nhập hàng, kho giữ một bản, kế toán một bản và một bản cho
người cung ứng.
1.4.

Sản xuất và mục tiêu của sản xuất

- Sản xuất là quá trình biến đổi các nguồn lực thành của cải, dịch vụ nhằm đáp ứng
nhu cầu thị trường.
- Mục tiêu của sản xuất: Tối đa hóa kết quả của hoạt động sản xuất với sự sử dụng
tiết kiệm các nguồn lực.
1.5.


Dịch vụ và đặc điểm của dịch vụ

- Dịch vụ là hoạt động sinh ra do tiếp xúc giữa bên cung ứng và khách hàng và các hoạt
động nội bộ bên cung ứng để đáp ứng nhu cầu khách hàng.
- Đặc điểm của dịch vụ:
+ Sản phẩm dịch vụ có tính mơ hình, khác với các sản phẩm vật chất, khơng thể sờ chạm
được nhưng mức độ có thể khác nhau.
+ Tính chất khơng xác định. Chất lượng dịch vụ phụ thuộc vào người tạo ra chúng.
Người tạo ra dịch vụ có khả năng khác nhau và trong những điều kiện mơi trường, hồn
cảnh, trạng thái tâm sinh lí khác nhau có thể dẫn đến chât lượng khơng giống nhau, nhất
là trong điều kiện khơng được tiêu chuẩn hóa.
+ Tính chất không tách rời giữa việc tạo ra sản phẩm dịch vụ với tiêu dùng sản phẩm dịch
vụ. Những người tiêu dùng sản phẩm dịch vụ cũng tham gia hình thành và hoàn thiện sản


phẩm dịch vụ, do đó người cung cấp dịch vụ phải nhanh nhạy và ứng xử kịp thời mới có
thể đáp ứng tốt được nhu cầu khách hàng.
+ Sự tồn kho của dịch vụ khó khăn hơn so với hàng hóa dẫn tới chi phí dịch vụ có thể rất
cao trong khi người cung cấp dịch vụ đã sẵn sàng lại khơng có người mua dịch vụ và
người cung cấp vẫn phải chịu những chi phí cố định khá cao.
1.6.

Năng suất lao động và hiệu quả

a. Năng suất lao động thể hiện sức sản xuất của lao động và được đo lường bằng số
lượng sản phẩm được sản xuất ra trong một đơn vị thời gian hoặc lượng thời gian cần
thiết để sản xuất ra một đơn vị sản phẩm.
- Chỉ tiêu đo lường:
Sản lượng sx


Doanh thu thuần

NSLĐ =

──────────────

NSLĐ = ──────────────

(DNSX)

Số nhân viên bình quân

(DNTM) Số nhân viên bình quân

b. Khái niệm và tiêu chuẩn hiệu quả kinh tế
- Hiệu quả là mối tương quan so sánh giữa kết quả /mục tiêu đạt được với chi phí bỏ
ra để đạt được kết quả/mục tiêu đó.
- Hiệu quả kinh doanh gồm: HQ tuyệt đối và HQ tương đối
+ HQ tuyệt đối: HQ = K – C
+ HQ tương đối: HQ = K/C
Với K: là kết quả hoạt động kinh doanh (DT thuần, LN)
C: là tổng chi phí kinh doanh
c. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả bộ phận
- HQ sử dụng lao động
DT thuần
+ NSLĐ = ──────

LN
;


DT thuần

───── + HQ sd tiền lương = ────────

LĐ bình quân
QL: Quỹ lương trong 1 thời kỳ

LĐ bq

QL


-HQ sử dụng vốn:
+ Chỉ tiêu HQ sử dụng vốn cố định:
DT thuần
Hiệu suất sd VCĐ =

─────

LN
Khả năng sinh lời VCĐ = ───────

VCĐ bq

VCĐ bq

+ Chỉ tiêu HQ sd vốn lưu động
DT giá vốn


LN

Vòng chu chuyển VLĐ = ────── Khả năng sinh lời VCĐ = ─────
VLĐ bq

VLĐbq

Câu 2 : Liên hệ thực tiễn các hình thức tiêu thụ tại địa bàn học tập hoặc cư trú, đề xuất
giải pháp thúc đẩy tiêu thụ đối với một hình thức đã trình bày sau đại dịch Covid 19
a. Tại địa bàn nơi em sống là thành phố Hà Nội, các hình thức tiêu thụ đa dạng bao gồm:
-

Hình thức bán bn: các chợ đầu mối lớn như chợ Đồng Xuân, chợ hoa quả Long
Biên, chợ quần áo Ninh Hiệp, chợ cá Yên Sở, chợ Bưởi. Hàng hóa tại các chợ đầu
mối này đều đa dạng, phong phú với số lượng lớn, sẽ được phân phối đến các chợ dân
sinh, cửa hàng buôn bán nhỏ hơn trong thành phố Hà Nội.

-

Hình thức bán lẻ
+ Chợ dân sinh: ở Hà Nội, đặc biệt là những nơi đông dân cư sinh sống, xung quanh
các trường đại học sẽ có các chợ dân sinh để phục vụ nhu cầu của người dân. Các chợ
đó có thể chỉ là chợ nhỏ buôn bán rau,củ quả, thịt, cá, cũng có thể là các chợ lớn hơn
với đủ mặt hàng từ thực phẩm đến quần áo và đồ gia dụng.
+ Cửa hàng bán lẻ: Các cửa hàng bách hóa cung cấp bánh kẹo, nước ngọt, thuốc lá,
đồ gia dụng; các cửa hàng chuyên doanh chỉ cung cấp 1 loại mặt hàng như mĩ phẩm,
quần áo, thuốc, giầy,…; các chuỗi cửa hàng tiện lợi như Circle K với 155 cơ sở tại Hà
Nội,các cửa hàng trong các trung tâm thương mại lớn như Vincom, Royal City, Time
City,..
+ Siêu thị: Các chuỗi siêu thị như Vinmart, T-mart, BigC, Co-op mart cung cấp tất cả

mặt hàng cho người tiêu dùng lựa chọn.


b. Đề xuất một số giải pháp thúc đẩy tiêu thụ đối với hình thức bán lẻ sau đại dịch
Covid 19:
Chúng ta biết rằng trong và sau đại dịch Covid 19, tình hình kinh tế trên thế giới và tại
Việt Nam đều bị ảnh hưởng nặng nề do tình hình lây nhiễm bệnh và các quy định về
giãn cách xã hội. Đồng thời, việc thiếu việc làm khiến cho người tiêu dùng cũng giảm
các nhu cầu về mua sắm. Đối với bán lẻ, trừ những cửa hàng cung cấp các mặt hàng
như thuốc chữa bệnh, thực phẩm và các siêu thị thì những cửa hàng khác đều phải bắt
buộc đóng cửa gây tổn thất về doanh thu. Em có đề xuất một số giải pháp sau:
- Đối với Nhà Nước: cần có những chính sách hỗ trợ cho các cơ sở kinh doanh tùy
theo mức độ thiệt hại, chính sách bình ổn giá đối với một số thực phẩm như thịt, gạo
hay sản phẩm như xăng, dầu tránh tình trạng giá quá cao gấp nhiều lần so với ngày
thường ; khởi công, triển khai các dự án quy mô lớn có tác động đến nền kinh tế;
kéo dài thời gian nộp thuế hoặc miễn, giảm thuế đối với một số đối tượng, lĩnh vực
bị thiệt hại nặng nề bởi dịch bệnh; khuyến khích người dân tiêu dùng hàng nội địa để
đẩy được lượng hàng tồn trong nước.
- Đối với các cửa hàng bán lẻ
+ Có thể áp dụng chính sách hạ giá, khuyến mãi do người dân có nhu cầu mua hàng
nhưng với tình hình thiếu việc làm, giảm lương,v.v.. thì họ sẽ cân nhắc giữa việc lựa
chọn sản phẩm có giá thấp hơn. Chính sách này có thể kích thích tiêu thụ của tập
khách hàng cũ do họ đã biết chất lượng sản phẩm nên sẽ không đánh giá chất lượng
sản phẩm qua giá cả mà còn thu hút thêm tập khách hàng mới.
+ Đối với các doanh nghiệp bán hàng online như Shoppee, Tiki, Sendo, Lazada, hay
các cửa hàng bán lẻ khác có website riêng thì cần đẩy mạnh quảng cáo, giảm chi phí
giao hàng, đổi trả hàng.
+ Áp dụng và phát triển hình thức đa kênh O2O( online to offline) để phục vụ nhu cầu
của người tiêu dùng tốt hơn.


Phần 2: Bài tập tình huống


a. Ý nghĩa của việc nhà nước ban hành các chính sách, cơng cụ điều tiết vĩ mơ đối
với hoạt động của doanh nghiệp
- Trên lĩnh vực quản lí, nhà nước xây dựng cơ chế, chính sách, tạo điều kiện thuận lợi
cho người lao động trực tiếp hay thông qua các khâu trung gian nhất định tham gia quá
trình hoạch định, tổ chức, giám sát, kiểm tra việc thực hiện các kế hoạch phát triển của
doanh nghiệp. Ở Việt Nam hiện nay, vai trò của Nhà nước đối với kinh tế không chỉ xuất
phát từ yêu cầu phổ biến của phát triển kinh tế thị trường, mà còn xuất phát từ tính đặc
thù của nền kinh tế thị trường xã hội chủ nghĩa. Giữ vững ổn định kinh tế vĩ mô là một
yêu cầu quan trọng và xuyên suốt trong phát triển kinh tế thị trường định hướng xã hội
chủ nghĩa. Nền tảng vĩ mô vững chắc sẽ tạo môi trường và điều kiện thuận lợi thúc đẩy
sản xuất kinh doanh.
- Các cơng cụ quản lí, điều tiết vĩ mơ của nhà nước cũng có mối quan hệ tác động qua lại
với nhau, chi phối, ảnh hưởng lẫn nhau, trong đó điển hình nhất là mối quan hệ giữa
cơng cụ chính sách kinh tế vĩ mơ và cơng cụ pháp luật. Thơng qua việc thể chế hóa bằng
pháp luật, các chính sách kinh tế vĩ mơ sẽ có khả năng thực thi tốt hơn nhờ tính bắt buộc
thi hành của pháp luật.
- Các chính sách, cơng cụ điều tiết vĩ mơ của Chính phủ: Chính sách tài khóa, chính
sách tiền tệ, chính sách thu nhập và giá cả, chính sách kinh tế đối ngoại.
+ Chính sách tài khóa bao gồm 2 cơng cụ đó là chi tiêu của Chính phủ và thuế. Chi tiêu
của Chính phủ ảnh hưởng trực tiếp đến quy mơ của chi tiêu cơng cộng, do đó có thể trực
tiếp tác động đến tổng cầu và sản lượng. Thuế làm giảm các khoản thu nhập và tăng giá
sản phẩm, vì vậy cả 2 cơng cụ này đều có ảnh hưởng đến tình hình kinh doanh của doanh
nghiệp. Đối với cơng ty Phát Lộc nói riêng và các cơng ty kinh doanh rượu, bia, thuốc lá
nói chung thì đều chịu thuế tiêu thụ đặc biệt. Việc đánh thuế này mục đích tăng giá sản
phẩm để làm giảm cầu của người tiêu dùng đối với các mặt hàng có hại cho sức khỏe, tuy
nhiên Nhà nước cũng phải cân nhắc sao cho thuế không quá cao khiến người tiêu dùng
tìm đến những sản phẩm giá rẻ, chất lượng kém, khơng đảm bảo an tồn thực phẩm.



+ Chính sách tiền tệ bao gồm 2 cơng cụ chủ yếu đó là mức cung về tiền (MS) và lãi suất
(i). Khi ngân hàng trung ương thay đổi lượng cung về tiền, lãi suất sẽ tăng hoặc giảm
tác động đến đầu tư tư nhân ®ảnh hưởng đến tổng cầu và sản lượng.
+ Chính sách thu nhập và giá cả giúp chính phủ chống lạm phát trong điều kiện nền
kinh tế có lạm phát cao. Chính sách này sử dụng nhiều loại cơng cụ, từ các cơng cụ có
tính chất cứng rắn như giá, lương, những chỉ dẫn chung đã ấn định tiền công và giá cả,
những quy tắc pháp lý ràng buộc sự thay đổi giá cả và tiền lương ... đến những công cụ
mềm dẻo hơn như việc hướng dẫn, khuyến khích bằng thuế thu nhập. Doanh nghiệp sẽ
không thể tự ý đẩy giá sản phẩm lên quá mức trần mà Nhà nước đã quy định. Chính sách
này ảnh hưởng trực tiếp đến lợi nhuận của doanh nghiệp.
+ Chính sách kinh tế đối ngoại bao gồm các cơng cụ quản lý ngoại hối, quản lý tỷ giá hối
đoái, kiểm sốt ngoại thương (chủ yếu là xuất khẩu)
+ Chính sách thuế quan; Kiểm sốt thơng qua hàng rào thuế (đối với mặt hàng khuyến
khích xuất khẩu thì thuế ưu đãi...).
+ Chính sách phi thuế quan: thơng qua hạn ngạch (quota) (chỉ cấp cho những mặt hàng
khuyến khích xuất khẩu: xuất bao nhiêu? Khi nào?); tiêu chuẩn về vệ sinh, an tồn
Chính sách này tác động trực tiếp đến nhu cầu xuất khẩu của doanh nghiệp. Với những
mặt hàng không được khuyến khích xuất khẩu, chịu thuế xuất khẩu cao sẽ bị tăng giá và
khó cạnh tranh so với các sản phẩm trên thị trường nước ngoài và ngược lại.
b. Với những mặt hàng đặc biệt như rượu bia, thuốc lá, để điều tiết hợp lý Nhà nước
cần có chính sách gì cho các cơng ty sản xuất và phân phối bia rượu?
- Hiện nay, nhà nước đã quản lý tốt đối với sản xuất, kinh doanh bia và rượu sản xuất
công nghiệp. Vấn đề đáng quan tâm hiện nay chính là cần tăng cường kiểm sốt, quản
lý rượu do dân tự nấu, rượu không rõ nguồn gốc, rượu nhái, rượu giả. Tuyên truyền,
giáo dục để người dân nâng cao nhận thức, thay đổi hành vi, sử dụng bia, rượu chừng
mực, không lạm dụng, chấp hành tốt các quy định về an tồn giao thơng, uống có trách
nhiệm. Đặc biệt kiểm sốt tình trạng sử dụng rượu, bia, thuốc lá và các chất kích thích
ở tuổi vị thành niên, chú trọng giới hạn độ tuổi sử dụng… Như vậy vừa giúp doanh



nghiệp sản xuất, kinh doanh đồ uống rượu, bia, như công ty Phát Lộc bảo đảm được
lượng tiêu thụ, đồng thời đảm bảo được sức khỏe cho người tiêu dùng.
- Cần có quy định về việc giảm thuế TTĐB đối với người nộp thuế gặp khó khăn do
thiên tai, tai nạn bất ngờ và miễn thuế cho cơ sở sản xuất nhỏ. Giảm thuế với 1 số
sản phẩm như rượu, bia không cồn
- Cân bằng thuế đối với các mặt hàng đặc biệt này đủ để làm giảm nhu cầu sử dụng
các sản phẩm khơng có lợi cho sức khỏe của người dân nhưng đồng thời không khiến
người tiêu dùng phải tìm đến những sản phẩm giá thành rẻ mà khơng đảm bảo an tồn,
có hại hơn cho sức khỏe
- Việt Nam là một trong những nước tiêu thụ lượng bia nhiều nhất trên thế giới, vì vậy
Nhà nước ln cần nhạy bén trước các diễn biến của nền kinh tế để đưa ra các chính
sách phù hợp kịp thời sao cho khai thác được thị trường bia rộng lớn tại Việt Nam mà
vẫn đảm bảo được các vấn đề về an sinh – xã hội



×