Tải bản đầy đủ (.pdf) (60 trang)

Thực hiện quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng, phòng và trị bệnh cho lợn nái sinh sản nuôi tại trang trại nguyễn thanh lịch xã ba trại, huyện ba vì, thành phố hà nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.04 MB, 60 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

Th

TẠ THỊ NGỌC

ai
gu

N

Tên chun đề:

THỰC HIỆN QUY TRÌNH CHĂM SĨC, NI DƯỠNG, PHỊNG VÀ TRỊ

ye

BỆNH CHO LỢN NÁI SINH SẢN NUÔI TẠI TRANG TRẠI NGUYỄN

n

ve

ni

U

THANH LỊCH XÃ BA TRẠI, HUYỆN BA VÌ, THÀNH PHỐ HÀ NỘI

ity



rs

KHĨA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC


U
TN

Hệ đào tạo:

Chính quy

Chun ngành:

Thú y

Khoa:

Chăn ni Thú y

Khóa học:

2014 - 2019

Thái Ngun - 2018


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM


TẠ THỊ NGỌC

Th

Tên chun đề:

ai

THỰC HIỆN QUY TRÌNH CHĂM SĨC, NI DƯỠNG, PHỊNG VÀ TRỊ

N

BỆNH CHO LỢN NÁI SINH SẢN NUÔI TẠI TRANG TRẠI NGUYỄN

ye

gu

THANH LỊCH XÃ BA TRẠI HUYỆN BA VÌ THÀNH PHỐ HÀ NỘI

n

KHĨA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

ity

rs

ve


ni

U

Chính quy

Chun ngành:

Thú y

Lớp:

K46 - TYNO2

Khoa:

Chăn ni Thú y

Khóa học:

2014 - 2019



Hệ đào tạo:

U
TN


Giảng viên hướng dẫn: TS. La Văn Công

Thái Nguyên - 2018


i

LỜI NÓI ĐẦU

Để trở thành bác sỹ thú y trong tương lai, ngồi việc trang bị cho mình
một lượng kiến thức lí thuyết, mỗi sinh viên cịn phải trải qua giai đoạn tiếp
cận với thực tế sản xuất. Chính vì vậy, thực tập tốt nghiệp là khâu rất quan
trọng đối với tất cả các sinh viên các trường Đại học nói chung và sinh viên
trường Đại học Nơng Lâm Thái Nguyên nói riêng. Đây là thời gian cần thiết

Th

để sinh viên củng cố và áp dụng những kiến thức để học trong nhà trường vào

ai

thực tế.

N

gu

Thực hiện phương châm “học đi đôi với hành”. Thực tập tốt nghiệp cũng

ye


là quá trình giúp cho sinh viên rèn luyện tác phong khoa học đúng đắn, tạo lập

n

tư duy sáng tạo để trở thành kỹ sư có trình độ năng lực làm việc, góp phần vào

ni

U

việc xây dựng và phát triển nơng thơn mới nói riêng và đất nước nói chung.

ve

Xuất phát từ thực tế, được sự nhất trí của Nhà trường và Ban Chủ nhiệm

rs

Khoa Chăn nuôi Thú y trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên, được sự

ity

phân công của giáo viên hướng dẫn, tôi tiến hành chuyên đề :



“Thực hiện quy trình chăm sóc, ni dưỡng, phịng và trị bệnh cho

U

TN

lợn nái sinh sản nuôi tại trang trại Nguyễn Thanh Lịch xã Ba Trại huyện
Ba Vì thành phố Hà Nội”.

Được sự giúp đỡ tận tình của thầy giáo hướng dẫn TS. La Văn Công cùng
với sự nỗ lực của bản thân, tơi đã hồn thành khóa luận này. Do thời gian và
kiến thức có hạn, bước đầu làm quen với cơng tác nghiên cứu nên khóa luận
khơng tránh khỏi những thiếu sót. Vì vậy, tơi mong nhận được sự đóng góp
q báu của các thầy giáo, cô giáo và các bạn đồng nghiệp để khóa luận của tơi
được hồn chỉnh hơn.


ii

LỜI CẢM ƠN
Trong thời gian thực tập tốt nghiệp tại cơ sở, tôi được chủ trại, cán bộ
kỹ thuật và công nhân trong trang trại chăn nuôi tạo điều kiện và giúp đỡ rất
nhiều để tơi hồn thành tốt khố luận của mình. Nhân dịp này, tơi xin bày tỏ
lịng kính trọng và biết ơn sâu sắc tới:
Ban giám hiệu trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên, Ban chủ nhiệm
khoa cùng tồn thể các thầy, cơ giáo trong khoa Chăn ni - Thú y.

Th

Đặc biệt, tơi xin bày tỏ lịng biết ơn sâu sắc tới thầy giáo hướng dẫn

ai

TS.La Văn Cơng đã tận tình hướng dẫn để tơi hồn thành tốt khố luận này.


N

gu

Đồng thời, tơi xin bày tỏ lịng cảm ơn chân thành tới cấp ủy, chính

ye

quyền xã Ba Trại, huyện Ba Vì, thành phố Hà Nội , chủ trại chăn nuôi

n

Nguyễn Thanh Lịch các cán bộ kỹ thuật của Công ty cổ phần chăn nuôi CP

ve

đề tài.

ni

U

Việt Nam và các anh chị công nhân dân giúp đỡ tôi trong q trình thực hiện

rs

Một lần nữa tơi xin được gửi tới các thầy giáo, cô giáo và các bạn bè




Tôi xin chân thành cảm ơn!

ity

đồng nghiệp lời cảm ơn sâu sắc, lời chúc sức khoẻ cùng những điều tốt đẹp nhất.

U
TN

Thái Nguyên, ngày 18 tháng 12 năm 2018
Sinh viên

TẠ THỊ NGỌC


iii

DANH MỤC BẢNG
Trang
Bảng 4.1: Cơ cấu đàn lợn tại trại từ năm 2016 đến tháng 5/2018 .................. 27
Bảng 4.2. Lịch sát trùng trại lợn nái................................................................ 29
Bảng 4.3: Số lượng lợn nái trực tiếp chăm sóc ni dưỡng tại trại qua 6 tháng
thực tập.......................................................................................... 30
Bảng 4.4: Kết quả theo dõi tình hình sinh sản của lợn nái ni tại trại .......... 32
Bảng 4.5: Kết quả phòng bệnh bằng phương pháp vệ sinh, sát trùng tại trại . 35

Th

Bảng 4.6. Kết quả tiêm phòng bằng vaccine cho đàn lợn nái sinh sản của trại


ai

....................................................................................................... 36

N

gu

Bảng 4.7: Kết quả chẩn đoán bệnh bệnh trên đàn lợn nái sinh sản tại trại ..... 37

ye

Bảng 4.8. Kết quả điều trị bệnh trên đàn lợn nái sinh sản tại trại ................... 39

n

Bảng 4.9. Kết quả điều trị một số bệnh trên đàn lợn con................................ 41

U

ity

rs

ve

ni

Bảng 4.10: Kết quả thực hiện một số công tác khác ....................................... 42



U
TN


iv

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

AD:

Vắc xin giả dại

CP:

Cổ phần

Cs:

Cộng sự

CSF:

Vắc xin dịch tả

FMD:

Vắc xin lở mồm long móng


Nxb:

Nhà xuất bản

Th

Pavo (1): Tiêm nhắc lại vắc xin chống khô thai

ai

Pavo:

vắc xin chống khô thai

gu

N

PRRS (1): Tiêm nhắc lại vắc xin tai xanh
Vắc xin tai xanh

TT:

Thể trọng

n

ye

PRRS:


ity

rs

ve

ni

U

U
TN


v

MỤC LỤC
Trang
LỜI NÓI ĐẦU ................................................................................................... i
LỜI CẢM ƠN ................................................................................................... ii
DANH MỤC BẢNG ........................................................................................ iii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ................................................................. iv
MỤC LỤC ......................................................................................................... v
Phần 1: MỞ ĐẦU ............................................................................................ 1

Th

1.1. Đặt vấn đề................................................................................................... 1


ai

1.2. Mục tiêu và yêu cầu của chuyên đề ........................................................... 2

gu

N

1.2.1. Mục tiêu................................................................................................... 2
1.2.2. Yêu cầu.................................................................................................... 2

ye

Phần 2: TỔNG QUAN TÀI LIỆU.................................................................. 3

n

2.1. Điều kiện cơ sở thực tập............................................................................. 3

U

ni

2.1.1. Điều kiện tự nhiên ................................................................................... 3

ve

2.1.2. Cơ sở vật chất của trang trại.................................................................... 4

rs


2.1.3.Thuận lợi, khó khăn ................................................................................... 8

ity

2.2. Cơ sở khoa học của đề tài .......................................................................... 9



2.2.1. Đặc điểm sinh lý sinh sản của lợn nái .................................................... 9

U
TN

2.2.2. Đặc điểm giải phẫu cơ quan sinh dục lợn nái ....................................... 13
2.2.3. Một số bệnh sinh sản thường gặp ở lợn nái .......................................... 17
2.3. Tình hình nghiên cứu trong và ngồi nước .............................................. 22
2.3.1. Tình hình nghiên cứu trong nước.......................................................... 22
2.3.2. Tình hình nghiên cứu trên thế giới ........................................................ 24
Phần3: ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP TIẾN HÀNH ..... 25
3.1. Đối tượng ................................................................................................. 25
3.2. Địa điểm và thời gian tiến hành ............................................................... 25
3.3. Nội dung nghiên cứu ................................................................................ 25
3.4. Các chỉ tiêu và phương pháp thực hiện .................................................... 25


vi

3.4.1. Các chỉ tiêu theo dõi.............................................................................. 25
3.4.2. Phương pháp thực hiện.......................................................................... 26

PHẦN 4: KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN ...................................................... 27
4.1. Tình hình chăn ni lợn tại trại Nguyễn Thanh Lịch xã Ba Trại, huyện Ba
Vì, thành phố Hà Nội trong 3 năm từ 2016-5/2018 ........................................ 27
4.2. Thực hiện quy trình chăm sóc ni dưỡng đàn lợn nái sinh sản tại
trại. .................................................................................................................. 28
4.2.1. Quy trình vệ sinh chuồng ni .............................................................. 28

Th

4.2.2. Quy trình chăm sóc, ni dưỡng lợn nái chửa ...................................... 30

ai

4.2.3. Quy trình chăm sóc nái đẻ (nái ni con) ............................................. 31

gu

N

4.3. Thực hiện quy trình phịng và trị bệnh cho lợn nái sinh sản tại trại. ... 33
4.3.1. Công tác vệ sinh phịng bệnh .............................................................. 33

ye

4.3.2. Cơng tác phịng bệnh bằng vaccine....................................................... 36

n

4.4. Kết quả chẩn đoán và điều trị bệnh cho lợn nái sinh sản tại trại Nguyễn


U

ni

Thanh Lịch xã Ba Trại, huyện Ba Vì, thành phố Hà Nội. .............................. 37

ve

4.4.1. Tình hình mắc bệnh trên lợn nái sinh sản tại trại .................................. 37

rs

4.4.2. Kết quả điều trị bệnh cho đàn lợn nái sinh sản tại Trại Nguyễn Thanh

ity

lịch xã Ba Trại, huyện Ba Vì, thành phố Hà Nội. ........................................... 38



4.5. Kết quả thực hiện các công việc khác tại trại Nguyễn Thanh Lịch ......... 39

U
TN

4.5.1. Kết quả điều trị một số bệnh trên đàn lợn con ...................................... 40
4.5.2.Kết quả thực hiện công tác khác tại trại ................................................ 42
Phần 5: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ........................................................ 43
5.1. Kết luận .................................................................................................... 43
5.2. Kiến nghị .................................................................................................. 43

TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 45
PHỤ LỤC
MỘT SỐ HÌNH ẢNH TRONG QUÁ TRÌNH THỰC TẬP


1

Phần 1
MỞ ĐẦU
1.1. Đặt vấn đề
Trong quá trình phát triển kinh tế xã hội theo hướng giao lưu, hội nhập
khu vực và quốc tế, ngành chăn ni nói chung và ngành chăn ni lợn nói
riêng chiếm vị trí hết sức quan trọng. Chăn nuôi lợn cung cấp thực phẩm với
tỷ trọng cao và chất lượng tốt cho con người, là nguồn cung cấp phân bón rất
lớn cho ngành trồng trọt.

Th

Chăn nuôi lợn nái là một trong những khâu quan trọng trong ngành

ai

chăn ni lợn, góp phần quyết định thành cơng của ngành chăn nuôi lợn,

N

gu

đặc biệt trong việc nuôi lợn nái để tạo ra những đàn lợn con có chất lượng


ye

cao nuôi thịt lớn nhanh, nhiều nạc. Mặt khác đây cũng chính là mắt xích

n

quan trọng để tăng nhanh cơ cấu đàn và đảm bảo cả về số lượng cũng như

ni

U

chất lượng.

ve

Tuy nhiên, dù chăn nuôi nhỏ lẻ hay chăn ni cơng nghiệp với quy mơ

ity

rs

lớn, thì tình hình dịch bệnh diễn biến phức tạp cũng có thể gây nên thiệt hại
đáng kể cho người chăn ni. Trong số đó, các bệnh ở lợn nái thường xuyên



xảy ra ở các quy môn chăn nuôi và ảnh hưởng rất lớn đến năng suất và chất

U

TN

lượng đàn lợn. Chính vì vậy, u cầu cấp thiết đặt ra là phải có những nghiên
cứu áp dụng các quy trình chăm sóc, ni dưỡng, phịng và trị bệnh hiệu quả
cho đàn lợn nái ở các trang trại để giảm thiệt hại do dịch bệnh gây ra, nâng
cao đàn lợn cả về số lượng và chất lượng.
Xuất phát từ những yêu cầu của thực tiễn nêu trên, chúng tơi tiến hành
chun đề: “Thực hiện quy trình chăm sóc, ni dưỡng, phịng và trị bệnh
cho lợn nái sinh sản nuôi tại trang trại Nguyễn Thanh Lịch, xã Ba Trại,
huyện Ba Vì, thành phố Hà Nội.”


2

1.2. Mục tiêu và yêu cầu của chuyên đề
1.2.1. Mục tiêu
- Tìm hiểu quy trình chăm sóc ni dưỡng đàn lợn nái tại trại Nguyễn
Thanh Lịch xã Ba Trại, huyện Ba Vì, thành phố Hà Nội.
- Áp dụng thực hiện quy trình chăm sóc, ni dưỡng cho đàn lợn nái
ni tại trại.
- Theo dõi những bệnh thường gặp ở đàn lợn nái nuôi tại trại.
- Điều trị bệnh ở lợn nái.

Th

1.2.2. u cầu

ai

- Đánh giá được tình hình chăn ni tại trại Nguyễn Thanh Lịch xã Ba


N

gu

Trại, huyện Ba Vì, thành phố Hà Nội.
tại trại đạt hiệu quả cao.

n

ye

-Thực hiện được quy trình chăm sóc, ni dưỡng cho đàn lợn nái ni

U

ni

- Tìm được ngun nhân gây ra những bệnh thường gặp trên đàn lợn

ity

rs

ve

nái từ đó đưa ra biện pháp phịng và trị bệnh có hiệu quả.


U

TN


3

Phần 2
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. Điều kiện cơ sở thực tập
2.1.1. Điều kiện tự nhiên
- Vị trí địa lý:
Ba Trại là một trong 7 xã miền núi của huyện Ba Vì thuộc thành phố
Hà Nội.

Th

Xã Ba Trại trước kia thuộc huyện Bất Bạt thuộc tỉnh Sơn Tây cũ, ngày

ai

nay thuộc huyện Ba Vì thành phố Hà Nội nằm dưới chân núi Ba Vì với địa

gu

N

giới hành chính như sau:
Phía Đơng giáp Tản Lĩnh.

ye


Phía Bắc giáp xã Cẩm Lĩnh.

n

U

Phía Tây giáp xã Thuần Mỹ.

ve

ni

Xã nằm giữa hai con đường tỉnh lộ, đường 87 Sơn Tây - Đá Chông và
đường 88 Sơn Tây - Bất Bạt. Đường 87 đi qua xã từ phía Đơng - Nam qua các

rs

ity

xóm Chằm Mè - Trung Sơn tiếp giáp đường 89 tại Đá Chông. Đường 89 chạy



song song với sông Đà và qua địa phận xã Thuần Mỹ. Đường 88 đi qua xã ở

- Kinh tế

U
TN


phía Bắc và cũng là ranh giới giữa Ba Trại và Cẩm Lĩnh.

Ba Vì vẫn là một huyện chủ yếu sản xuất nông, lâm nghiệp, dịch vụ và
đang phát triển thương mại đang có xu hướng phát triển mạnh.
Năm 2017, tổng giá trị sản xuất của huyện đạt 23.795 tỷ đồng. Cơ cấu
kinh tế theo giá trị sản xuất: nghành dịch vụ du lịch chiếm 40.6%, nông lâm
nghiệp chiếm 37.8%, công nghiệp và xây dựng chiếm 21.6%. Tổng giá trị sản
xuất nông nghiệp đạt 8.995 tỷ đồng. Tổng doanh thu du lịch, dịch vụ năm
2017 đạt 276 tỷ đồng.


4

2.1.2. Cơ sở vật chất của trang trại
- Quá trình thành lập:
Trại Lịch nằm trên địa bàn của thôn 6, xã Ba Trại, huyện Ba Vì, thành
phố Hà Nội. Được thành lập và đi vào sản xuất từ năm 2010 với số vốn đầu tư
lên tới 18 tỷ đồng. Trại Nguyễn Thanh Lịch là trại lợn gia công của Công ty
chăn nuôi CP Việt Nam (Công ty TNHH Charoen Pokphand Việt Nam).
Hoạt động theo phương thức chủ trại xây dựng cơ sở vật chất, thuê công
nhân, công ty cung cấp giống lợn, thức ăn, thuốc thú y, cán bộ kỹ thuật.

Th

Hiện nay, trại do ông Nguyễn Thanh Lịch làm chủ trại, cán bộ kỹ thuật của

ai

Công ty Chăn nuôi CP Việt Nam chịu trách nhiệm giám sát mọi hoạt động


gu

N

của trang trại.

ye

- Cơ cấu tổ chức của trang trại gồm: 3 nhóm

n

+ Nhóm quản lý: 01 chủ trại.

U

ni

+ Nhóm cán bộ kỹ thuật gồm: 2 kỹ sư, 2 tổ trưởng, 1quản lí trại.
- Cơ sở vật chất của trang trại

ity

rs

ve

+ Nhóm nhân viên gồm: 6 cơng nhân, 8 sinh viên thực tập.

Trang trại nằm trên khu vực thôn 6, xã Ba Trại, huyện Ba Vì, thành phố




Hà Nội, đường giao thơng đã được nâng cấp bê tơng hóa, thuận tiện cho việc

U
TN

đi lại, vận chuyển các sản phẩm ra vào của trại. Trại lợn cách khu dân cư
khoảng hơn 1km. Trại có diện tích đất rộng trong đó có:
- Đất trồng cây :

1 ha

- Ao, hồ , bể chứa nước:

2 ha

- Đất xây dựng hệ thống xử lí nước thải:

4 ha

- Đất xây dựng khu nhà điều hành, khu nhà ở cho công nhân, bếp ăn,
nhà tắm, sát trùng, kho vơi, kho cám, kho thuốc, các cơng trình phục vụ cho
công nhân và các hoạt động khác của trại:

4 ha


5


Khu chăn ni xung quanh có hàng rào bao bọc và có cổng ra vào.
Chuồng trại được quy hoạch bố trí xây dựng phù hợp với hướng chăn ni
cơng nghiệp, hệ thống chuồng nuôi lồng, nền sàn bê tông cho lợn nái, lợn
đực, sàn nhựa cho lợn con cùng với hệ thống với nước tự động và máng ăn.
Chuồng nuôi được xây dựng đảm bảo đủ cho 1200 nái cơ bản bao gồm: 3
chuồng đẻ (mỗi chuồng có 64 ơ), 1 chuồng nái chửa (chuồng có 7 dãy, mỗi
dãy 166 ô) 1 chuồng cách ly được bố trí riêng biệt. Một số cơng trình phụ
phục vụ cho chăn ni như: kho thức ăn, phòng sát trùng, phòng pha tinh, kho

Th

thuốc, kho cám...

ai

Trại gồm 4 khu chính: khu bếp ăn, khu nhà ở cho công nhân, khu nhà

N

gu

để cám, kho thuốc, khu để dụng cụ chăn nuôi và khu chăn nuôi. Trại có quy

ye

mơ đàn là trên 1200 đầu nái, 21 lợn đực và 222 lợn hậu bị để thay thế đàn và

n


được phân ra thành các khu khác nhau cho mỗi loại lợn khác nhau, trang trại

U

ni

được xây dựng với 3 khu chuồng nối liền nhau. Khu chuồng nái chửa là nơi

ve

chăm sóc ni dưỡng những lợn nái đang mang thai, khu chuồng đẻ là nơi

ity

rs

chứa lợn sắp đẻ từ chuồng nái chửa chuyển xuống là nơi mà lợn nái thực hiện
q trình đẻ, khu cịn lại là khu vực chuồng dành cho lợn hậu bị mới nhập về



và lợn nái loại thải.

U
TN

Khu chuồng nái chửa gồm 7 dãy dành cho lợn nái mang thai và là
chuồng có diện tích lớn nhất, cách sắp xếp lợn trong chuồng đối với những lợn
nái mang thai ở các giai đoạn khác nhau được xếp vào những dãy khác nhau.
Lợn đực phục vụ việc lấy tinh phối giống được xếp ở dãy trong cùng gần khu

vực lấy tinh, lợn nái cai sữa về được đưa về nơi chờ phối trong chuồng lợn nái
có chửa nhằm thuận tiện cho việc kiểm tra và lên giống. Một góc chuồng nái
chửa là khu kiểm tra lợn động dục, khu phối giống, khu lấy tinh, cạnh khu lấy
tinh có phịng nhỏ để kiểm tra tinh được gọi là phòng tinh. Phòng tinh được
trang bị khá đầy đủ: kính hiển vi, tủ lạnh, nồi hấp dụng cụ, máy ép túi tinh,


6

nhiệt kế… Chuồng được xây dựng đạt tiêu chuẩn của một chuồng kín với kết
cấu tất cả sàn chuồng đều được làm bằng bê tông, sàn cao hơn nền chuồng
khoảng gần 1m giúp công việc vệ sinh, khử trùng tiêu độc được thuận tiện.
Đầu chuồng nái chửa có hệ thống giàn mát, cuối chuồng có hệ thống quạt
thơng gió với 16 quạt hoạt động nhằm tạo sự thơng thống cho chuồng, ngồi
ra bên trong chuồng cịn được trang bị đầy đủ hệ thống với nước tự động, máng
ăn cho từng ô lợn nái nhằm đảm bảo việc chăm sóc nuôi dưỡng lợn nái mang
thai đạt hiệu quả nhất.

Th

Khu chuồng đẻ gồm 3 chuồng gần kề nhau được, sắp xếp thành chuồng

ai

đẻ 1, chuồng đẻ 2, chuồng đẻ 3. Phía đầu chuồng là hệ thống giàn mát, cuối

N

gu


chuồng có 3 quạt thơng gió. Mỗi chuồng đẻ gồm 2 ngăn, mỗi ngăn gồm 2 dãy

ye

và có một cơng nhân phụ trách. Trong chuồng đẻ sàn chuồng lợn mẹ làm

n

bằng bê tơng, cịn sàn chuồng dành cho lợn con làm bằng nhựa cứng. Mỗi

U

ni

một ơ chuồng đẻ đều có với nước tự động dành cho lợn mẹ và dành cho lợn

ve

con. Phần chuồng cho lợn con khá rộng rãi, một góc để lồng úm, lồng úm

ity

rs

được làm bằng khung sắt và đan bao tải cám đều được ngâm thuốc sát trùng.
Mỗi lồng úm được trang bị một bóng đèn sưởi ấm, trong mỗi ô chuồng để



một máng ăn nhỏ cho lợn con tập ăn. Mỗi chuồng cũng có hệ thống giàn mát


U
TN

và 6 quạt thơng gió và nhiệt kế đo nhiệt độ chuồng. Tại khu chuồng đẻ mỗi
lần xuất lợn con và đuổi lợn mẹ về khu vực chờ phối thì chuồng được cọ rửa
sạch sẽ phun vôi để trống chuồng 1 tuần trước khi đuổi lợn bầu sắp đẻ lên.
Khu chuồng cách ly là khu chuồng nuôi lợn hậu bị mới nhập về để thay
thế đàn và lợn nái loại thải. Vị trí chuồng nằm gần chuồng bầu thuận tiện cho
việc vận chuyển lợn lên chuồng bầu khi đủ điều kiện phối giống. Khu chuồng
cách ly được xây dựng với quy mô nuôi lợn tập trung được chia làm 3 ô lớn
được trang bị khá đầy đủ với hệ thống nước uống và máng ăn tự động bên


7

trong các ơ chuồng, phía đầu chuồng là hệ thống giàn mát và cuối chuồng là
có 6 quạt thơng gió nhằm tạo sự thơng thống cho chuồng ni.
Mỗi chuồng đều được lắp đặt máy bơm nước để tắm cho lợn và vệ sinh
chuồng trại hằng ngày, cuối mỗi ô chuồng đều có hệ thống thốt phân và
nước thải.
Một số thiết bị khác cũng được trại trang bị đầy đủ như: Tủ lạnh bảo
quản vắc xin, tủ thuốc thú y, xe chở cám từ nhà kho xuống chuồng, xe trở
phân, xe trở lợn con, xe trở tấm đan, máy nén khí phun sát trùng di động khu

Th

vực trong và ngoài chuồng ni.

ai


Nhìn chung cơ sở vật chất của trại là khá hồn chỉnh và đạt u cầu so

N

gu

với một chuồng ni kín hiện nay. Tuy nhiên việc cho lợn ăn ở các chuồng lại

ye

hồn tồn làm theo phương thức thủ cơng. Mỗi chuồng đều có hệ thống máng

n

ăn, mỗi con có một máng ăn riêng và khi cho ăn thì cơng nhân phụ trách

U

ve

hằng ngày.

ni

chuồng phải đổ cám vào từng máng cho lợn nái ăn theo khung giờ quy định

ity

rs


Nguồn nước sử dụng cho chăn nuôi tại trại được lọc qua bể lọc và dẫn
trực tiếp đến từng ô chuồng bằng vòi uống tự động, trước khi nước được đưa



đến các vịi tự động thì được xử lý bằng clorin. Traị lợn nái Nguyễn Thanh Lịch

U
TN

là một trại chăn nuôi công nghiệp. Nên hàng ngày sử dụng một khối lượng nước
rất lớn để phục vụ chăn nuôi, vệ sinh chuồng trại, đặc biệt về mùa nóng cần một
lượng nước rất lớn để vận hành hệ thống giàn mát. Nước dùng cho chăn ni
được bơm từ lịng đất qua hệ thống bể lọc, đưa lên các bồn chứa nước ở độ cao,
áp lực đủ mạnh tới các vòi uống tự động ở từng ơ chuồng. Bên cạnh đó, hệ
thống bạt che, giàn mát, quạt thơng gió được trang bị rất đầy đủ. Nguồn nước
thải được thải ra các ao quanh trại để xử lí, phân trong các khu chuồng thì được
cơng nhân hót vào bao cuối mỗi buổi sáng và chiều trong ngày đổ ra khu nhà
chứa phân để bán và một phần nhỏ để vun trồng vào các gốc cây. Trước cửa vào


8

mỗi chuồng đều có một chậu nước sát trùng để nhúng ủng của công nhân trước
khi đi vào chuồng làm việc.
2.1.3.Thuận lợi, khó khăn
2.1.3.1. Thuận lợi
Được sự quan tâm tạo điều kiện và các chính sách hỗ trợ đúng đắn của
các ngành, các cấp có liên quan như UBNN xã Ba Trại, Trạm thú y huyện Ba Vì

tạo điều kiện cho sự phát triển của trại.
Được công ty cổ phần chăn nuôi CP Việt Nam cung cấp về con giống,

Th

thức ăn, thuốc thú y có chất lượng tốt.

ai

Trang trại có vị trí thuận lợi, địa hình, đường đi khá thuận tiện cho việc

N

gu

vận chuyển con giống cũng như thức ăn chăn ni.

ye

Chủ trại có năng lực, chủ động, nắm bắt tình hình xã hội, ln quan tâm

n

đến đời sống vật chất, tinh thần của cán bộ kỹ thuật và công nhân.

U

ni

Kèm theo đó là đội ngũ kỹ thuật với chuyên mơn vững vàng, cơng nhân


2.1.3.2. Khó khăn

ity

rs

mang lại hiệu quả cao cho trang trại.

ve

nhiệt tình, năng động và có tinh thần trách nhiệm cao trong cơng việc. Do đó đã



Đội ngũ cơng nhân trong trại cịn thiếu, do đó ảnh hưởng đến tiến

U
TN

độ công việc.

Thời tiết diễn biến phức tạp cho nên chưa tao được vành đai phòng dịch
triệt để.
Trang thiệt bị, vật tư, hệ thống chăn ni cịn thiếu chưa đáp ứng được
nhu cầu sản xuất.
Dịch bệnh diễn biến phức tạp nên chí phí cho phịng và trị bệnh rât
tốn kém.
Giá thức ăn chăn nuôi mỗi ngày một tăng khiến cho phí thức ăn tăng cao
gây ảnh hưởng đến chăn nuôi của trang trại.



9

2.2. Cơ sở khoa học của đề tài
2.2.1. Đặc điểm sinh lý sinh sản của lợn nái
* Sự thành thục về tính
- Một cơ thể được gọi là thành thục về tính khi bộ máy sinh dục của cơ
thể phát triển căn bản đã hoàn thiện. Dưới tác dụng của thần kinh, nội tiết tố
(các phản xạ về sinh dục). Khi có các nỗn bào chín và tế bào trứng rụng.
- Ở lợn nái có nhiều yếu tố ảnh hưởng đến sự thành thục về tính như:
+ Mùa vụ và thời kỳ chiếu sáng: Cũng là yếu tố ảnh hưởng rõ rệt tới

Th

tuổi động dục. Mùa Hè lợn cái hậu bị thành thục chậm hơn so với mùa Thu -

ai

Đông, điều đó có thể do ảnh hưởng của nhiệt độ trong chuồng nuôi gắn liền

N

gu

với mức tăng trọng thấp trong các tháng nóng bức. Những con được chăn thả

ye

tự do thì xuất hiện thành thục sớm hơn so với những con nuôi nhốt trong


n

chuồng. Mùa Đông, thời gian chiếu sáng trong ngày thấp hơn so với các

U

ni

mùa khác trong năm, bóng tối cũng làm chậm tuổi thành thục về tính so với

ity

rs

giờ mỗi ngày.

ve

những con được ni ngồi ánh sáng tự nhiên hoặc ánh sáng nhân tạo 112
+ Mật độ nuôi nhốt: Mật độ nuôi nhốt đông trên 1 đơn vị diện tích trong



suốt thời gian phát triển sẽ làm chậm tuổi động dục. Nhưng cần tránh nuôi cái

U
TN

hậu bị tách biệt đàn trong thời kỳ phát triển. Kết quả nghiên cứu của (Hughes và

James 1996 [20]) cho thấy, việc nuôi nhốt lợn cái hậu bị riêng từng cá thể sẽ làm
chậm lại thành thục về tính so với lợn cái được ni nhốt theo nhóm. Bên cạnh
những yếu tố trên thì đực giống cũng là một trong những yếu tố ảnh hưởng đến
tuổi động dục của lợn cái hậu bị. Nếu lợn nái hậu bị thường xuyên tiếp xúc với
đực giống sẽ nhanh động dục hơn lợn nái hậu bị không tiếp xúc với lợn đực
giống. Lợn nái hậu bị ngoài 90 kg thể trọng ở 165 ngày tuổi cho tiếp xúc 2
lần/ngày với lợn đực, mỗi lần tiếp xúc 15 - 20 phút thì có tới 83 % lợn cái hậu bị
động dục lần đầu (Muirhead M., Alexander. T. 2010 [25]).


10

+ Chu kỳ tính: Từ khi thành thục về tính, những biểu hiện tính dục của
lợn được diễn ra liên tục và có chu kỳ. Do trứng rụng có tính chu kỳ nên động
dục cũng theo chu kỳ (Khuất Văn Dũng, 2005 [4]).
- Trứng chín: Dưới ảnh hưởng của thùy trước tuyến yên, trứng phát
triển rất nhanh, lớp tế bào hạt phát triển thành nhiều lớp, hình thành thể vàng,
tiết dịch nang trứng làm cho kích thước nang trứng tăng nhanh, nổi lên mặt
buồng trứng như những bóng nước. Tế bào trứng nằm trong nang trứng tiến
hành phân chia giảm nhiễm lần thứ nhất cho ra noãn tử để phát triển thành tế

Th

bào trứng chín.

ai

- Hiện tượng rụng trứng: Nỗn bào dần dần lớn lên nổi rõ trên bề mặt

N


gu

của buồng trứng. Dưới tác dụng của thần kinh, hormone, áp suất. Nỗn bào

ye

vỡ giải phóng ra tế bào trứng, đồng thời tiết ra dịch folliculin. Hiện tượng giải

n

phóng tế bào trứng ra khỏi nỗn bào ở từng lồi gia súc khác nhau.

U

- Sự hình thành thể vàng: Sau khi nỗn bào vỡ ra và dịch nang chảy ra.

ve

ni

Màng trên bị xẹp xuống đường kính ngắn lại bằng nửa xoang trứng. Tạo nên
những nếp nhăn trên vách xoang ăn sâu vào trong làm thu hẹp xoang tế bào

rs

ity

trứng. Xoang chứa đầy dịch và một ít máu chảy ra từ vách xoang ra. Dịch và




máu đọng lại và lấp đầy xoang của tế bào trứng. Các nếp nhăn gồm nhiều lớp

U
TN

nhăn ăn sâu vào và lấp đầy xoang gồm nhiều tế bào hạt, những tế bào hạt này
tuy số lượng không tăng nhưng kích thước lại tăng rất nhanh. Trong các tế
bào hạt có chứa lipoit và sắc tố màu vàng. Như vậy, trong xoang tế bào trứng
chứa đầy tế bào hạt (gọi là tế bào lutein). Như vậy, do sự phát triển của tế bào
hạt mang sắc tố đã hình thành nên thể vàng. Đây chính là nơi đã tạo ra
hormone progesterone. Trong thời gian vài ngày thể vàng sẽ đầy xoang của tế
bào trứng, nó tiếp tục phát triển. Nếu gia súc khơng có thai thì thể vàng nhanh
chóng đạt đến độ lớn tối đa rồi thối hóa dần.Thời gian tồn tại của thể vàng từ
3 - 15 ngày. Nếu gia súc có thai, nó tồn tại trong suốt thời gian mang thai đến
ngày gia súc gần đẻ.


11

- Niêm dịch: Trong đường sinh dục của gia súc cái có niêm dịch chảy
ra cũng là do kết quả của quá trình tế bào trứng rụng. Do sự thay đổi hàm
lượng các kích tố trong máu, từ ống dẫn trứng đến mút sừng tử cung, tiết ra
niêm dịch. Đồng thời ở âm đạo, âm mơn cũng có niêm dịch chảy ra.
- Tính dục: Do kết quả của q trình rụng trứng hàm lượng oestrogen
tăng lên ở trong máu nên có một loạt biến đổi về bên ngồi khác với bình
thường, đứng nằm khơng n, kém ăn, kêu giống, thích gần con đực, phá
chuồng, sản lượng sữa giảm, chăm chú tới xung quanh. Gặp con đực không


Th

kháng cự, tăng lên về cường độ cho đến khi tế bào trứng rụng.

ai

- Tính hưng phấn: Thường kết hợp song song với tính dục, con vật có

N

gu

một loạt biến đổi về bên ngồi, thường khơng n, chủ động đi tìm con đực,

ye

kêu rống, kém ăn, đuôi cong và chịu đực, hai chân sau thường ở tư thế giao

n

phối. Cao độ nhất là lúc tế bào trứng rụng. Khi đó rụng tế bào trứng thì tính

ve

ni

* Chu kỳ động dục:

U


hưng phấn giảm đi rõ rệt.

của gia súc chia làm 4 giai đoạn:



- Giai đoạn trước động dục:

ity

rs

Hoàng Toàn Thắng, Cao Văn (2006) [15] cho biết: Chu kỳ động dục

U
TN

Đây là giai đoạn đầu của chu kỳ sinh dục lúc này buồng trứng to hơn
bình thường. Các tế bào của vách ống dẫn trứng tăng cường sinh trưởng, số
lượng lông nhung tăng lên. Đường sinh dục xung huyết, nhu động sừng tử
cung tăng lên, dịch nhầy ở âm đạo tăng nhiều. Giai đoạn này tính hưng phấn
chưa cao.
Khi nỗn bào chín, tế bào trứng được tách ra, sừng tử cung co bóp
mạnh, cổ tử cung mở hoàn toàn. Niêm dịch ở đường sinh dục chảy ra nhiều
lúc này con vật bắt đầu xuất hiện tính dục.


12

- Giai đoạn động dục:

Lúc này cơ thể gia súc cái và cơ quan sinh dục có biểu hiện hàng loạt
những biến đổi sinh lí. Bên ngồi âm hộ phù thũng, niêm mạc xung huyết.
Niêm dịch trong suốt từ trong chảy ra nhiều con vật biểu hiện tính hưng phấn
cao độ, gia súc không yên tĩnh, ăn uống giảm, kêu giống, phá chuồng, nhảy
lên lưng con khác, thích gần con đực. Giai đoạn này tế bào trứng ra khỏi
buồng trứng gặp tinh trùng sẽ được thụ thai thì chu kỳ sẽ dừng lại. Gia súc cái
trong giai đoạn có thai đến khi đẻ xong thì chu kỳ tính khơng xuất hiện.

Th

- Giai đoạn sau động dục:

ai

Giai đoạn này cơ thể gia súc và cơ quan sinh dục dần dần trở lại bình

N

gu

thường. Các phản xạ động dục, tính hưng phấn dần mất hẳn, con vật chuyển

ye

sang thời kỳ yên tĩnh hoàn toàn.

n

- Giai đoạn nghỉ ngơi:


U

ni

Đây là giai đoạn dài nhất, các biểu hiện về tính của gia súc ở thời kỳ này

ve

yên tĩnh hoàn toàn. Thời kỳ này cơ quan sinh dục khơng có biểu hiện hoạt

ity

rs

động, trong buồng trứng thể vàng teo đi, noãn trong buồng trứng bắt đầu phát
dục và lớn lên, các cơ quan sinh dục đều ở trạng thái sinh lí.



*Sinh lí q trình mang thai và đẻ:

U
TN

Sau thời gian lưu lại ở ống dẫn trứng khoảng 3 ngày để tự dưỡng (nỗn
hồng và dịch thể do ống dẫn trứng tiết) hợp tử bắt đầu di chuyển xuống tử
cung, tìm vị trí thích hợp để làm tổ, hình thành bào thai. Sự biến đổi nội tiết tố
trong cơ thể mẹ trong thời gian có chửa như sau: Progesterone trong 10 ngày
đầu có chửa tăng rất nhanh cao nhất vào ngày chửa thứ 20 rồi nó hơi giảm
xuống một chút ở 3 tuần đầu, sau đó duy trì ổn định trong thời gian có chửa

để an thai, ức chế động dục 1 - 2 ngày trước khi đẻ Progesterone giảm đột
ngột. Estrogen trong suốt thời kỳ có chửa duy trì ở mức độ thấp, cuối thời
kỳ có chửa khoảng 2 tuần thì bắt đầu tăng dần, đến khi đẻ thì tăng cao nhất.


13

Thời gian có chửa của lợn nái bình qn là 114 ngày (Jose Bento S. và cs.,
2013 [22]).
2.2.2. Đặc điểm giải phẫu cơ quan sinh dục lợn nái
 Bộ phận sinh dục bên ngồi:
Là bộ phận ta có thể nhìn thấy, sờ thấy và quan sát được bao gồm: âm
hộ, âm vật, tiền đình.
 Âm hộ (vulvae): đây là đoạn sau cùng của bộ máy sinh dục cái. Âm

Th

hộ nằm dưới hậu mơn và được thơng ra ngồi bởi một khe thẳng đứng gọi là

ai

âm mơn. Trong âm hộ cịn có lỗ thơng với bóng đái, tuyến tiền đình

N

(bartholin) và khí quan cương cứng gọi là âm vật (clitoris).

gu

 Âm vật (clitoris):


ye

Âm vật nằm ở phía dưới hai mép của âm mơn. Là tổ chức cương cứng,

n

có nhiều dây thần kinh nên tính cảm giác tập trung ở đây cao, tương tự như

ni

U

bao quy đầu dương vật.

ve

Về cấu tạo, âm vật cũng có các thể hổng như con đực. Trên âm vật có

ity

rs

nếp da tạo ra mũ âm vật, giữa âm vật bẻ gấp xuống dưới. Trong thực tế sau khi
dẫn tinh cho gia súc cái, các dẫn tinh viên thường xoa bóp nhẹ vào âm vật kích



 Tiền đình(vestibulum):


U
TN

thích con cái hưng phấn để tử cung trở lại co thắt vào vận động bình thường.
Tiền đình là giới hạn giữa âm môn và âm đạo, nghĩa là qua tiền đình
mới vào âm đạo. Trong tiền đình có dấu vết màng trinh, phía trong màng trinh
là âm đạo, phía sau màng trinh có lỗ niệu đạo. Màng trinh có các sợi cơ đàn
hồi ở giữa và do hai lá niêm mạc gấp thành một nếp. Tiền đình có một số
tuyến, các tuyến này xếp theo hàng chéo, hướng quay về âm vật, chúng có
chức năng tiết dịch nhầy
 Bộ phận sinh dục bên trong:
- Buồng trứng (ovanrium) còn gọi là nỗn bào, gồm một đơi nằm dưới


14

hông, trước cửa vào xoang chậu và được giữ bởi dây chằng rộng, trên bề mặt
buồng trứng sần sùi.
Khác với dịch hồn, buồng trứng của động vật có vú lưu lại trong xoang
bụng, phát triển thành một cặp. Nó thực hiện cả hai chức năng: ngoại tiết là sản
sinh ra tế bào trứng và nội tiết (sản sinh ra hormone sinh dục cái) có ảnh hưởng
tới giới tính, tới chức năng tử cung (đặc tính thứ cấp của con cái).
+ Cấu tạo buồng trứng được bao bọc ở ngoài một lớp màng liên kết sợi
chắc tựa như màng bọc của dịch hoàn. Bên trong được chia thành hai phần, cả

Th

hai phần đều phát triển một thứ mô liên kết sợi xốp tạo nên một loại chất đệm.

ai


+ Miền vỏ: đặc biệt quan trọng với chức năng sinh dục, đảm bảo q

N

gu

trình phát triển của trứng đến khi trứng chín và rụng. Miền vỏ bao gồm ba

ye

phần: tế bào trứng nguyên thủy, thể vàng và tế bào bào hình hạt.

n

+ Miền tủy chứa nhiều mạnh máu và bạch huyết.

U

ni

Ở lợn buồng trứng nằm trước cửa xoang chậu, ứng với vùng đốt sống

ity

rs

khối lượng 3 - 5gam.

ve


hông 3-4. Bề mặt buồng trứng có nhiều u nổi lên. Buồng trứng dài 1,5 - 2cm,
- Ống dẫn trứng (oviductus): ống dẫn trứng ở lợn dài 15 - 20cm uốn



khúc nằm cạnh dây chằng rộng, ống dẫn trứng bắt đầu ở bên cạnh buồng

U
TN

trứng đến đầu tử cung được chia làm 2 phần.

 Phần trước tự do có hình phễu loe ra gọi là loa với (loa kèn) có tác
dụng hứng tế bao trứng chín rụng, đầu này mở ra trong xoang phúc mạc.
 Phần sau thon nhỏ có đường kính dài 0,2 - 0,3cm nối với sừng tử cung.
 Tử cung(dạ con) (uterus):
+ Cấu tạo giải phẫu tử cung:
Tử cung nằm trong xoang chậu, dưới trực tràng, trên bóng đái, là nơi
làm tổ, cung cấp chất dinh dưỡng cho sự phát triển của bào thai đồng thời là
cơ quan đẩy bào thai lọt ra ngoài khi sinh đẻ.


15

Tử cung gồm có hai sừng tử cung, một thân và một cổ tử cung. Ở lợn tử
cung thuộc loại hai sừng, các sừng gấp nếp hoặc quăn lại và có độ dài hơn 1m
trong khi thân tử cung lại ngắn. Độ dài này phù hợp cho việc mang nhiều thai.
+ Cổ tử cung:
Cổ tử cung tổ chức sợi mô liên kết chiếm ưu thế kết hợp với sự góp mặt

của một ít cơ trơn.
Ở lợn cổ tử cung khơng có nếp gấp hình hoa nở mà là những cột thịt
xen kẽ cài răng lược với nhau.

Th

+ Thân tử cung ngắn, niêm mạc thân và sừng tử cung là những nếp gấp

ai

nhăn nheo theo chiều dọc.

N

gu

+ Sừng tử cung dài ngoằn ngoèo như ruột non dài chừng 30 - 50cm dây

ye

chằng ruộng và rất dài.

n

Thai của lợn được làm tổ ở sừng tử cung.

ni

U


 Âm đạo (vagina):

ity

rs

ve

Âm đạo là đoạn nối tiếp sau cổ tử cung, trước âm hộ. Đây là nơi tiếp
nhận dương vật khi giao phối, phía trên là trực tràng, phía dưới là bóng đái,
nó được ngăn cách với âm hộ bởi màng trinh.
Âm đạo có khả năng co giãn rất lớn và là đường đi ra của thai. Chiều



U
TN

dài của âm đạo của lợn: 10 - 12cm.

Ở lợn biểu mô âm đạo tăng lên về độ cao tối đa vào lúc động dục và
giảm xuống điểm thấp nhất ở các ngày 12 - 16, các lớp bề mặt của biểu mô
âm đạo bong ra ở các ngày 4 và 14.
Khả năng co rút ở âm đạo đóng vai trị chính trong việc đáp ứng tâm lý
tính dục và cho sự vận chuyển của tinh trùng. Sự co rút của âm đạo, dạ con và
ống dẫn trứng được kích thích bởi dịch thể bài tiết vào trong âm đạo trong q
trình kích thích trước lúc giao phối.


16


 Cấu tạo giải phẫu tuyến vú
Tuyến vú chỉ có ở động vật có vú, tuyến này chỉ phát triển ở con cái khi
đến tuổi thành thục về tính (dậy thì) và nó phát triển to nhất ở thời kỳ chửa,
đẻ. Thời kỳ con vật đẻ, tuyến vú tiết ra sữa cung cấp dinh dưỡng cho con sơ
sinh và lúc con còn non.
+ Cấu tạo: tuyến vú là dạng đặc biệt của tuyến mồ hôi tạo thành, tất cả
động vật có vú khơng kể đực, cái đều có tuyến vú. Song chỉ ở con cái cùng
với sự sinh trưởng và phát triển của cơ thể, dưới ảnh hưởng điều hoà của các

Th

hocmone sinh sản mới được phát dục và hoàn thiện trước khi đẻ lần đầu tiên.

ai

N

Ở lợn có 6 - 10 đôi vú, thường là 6 đôi phân bố thành hai hàng từ vùng ngực

ye

núm vú.

gu

tới vùng bẹn, đối xứng nhau qua đường trắng bụng. Vú gồm có bầu vú và

n


 Bầu vú: là nơi sản sinh và chứa sữa, ngoài cùng là lớp da mỏng mịn

U

ni

tùy theo vị trí mà lớp da này do da ngực, nách hay da bụng, bẹn kéo đến, tiếp

ve

đến là lớp cơ. Trong cùng có hai phần cơ bản là bao tuyến và ống dẫn, xen kẽ

ity

rs

giữa phần cơ bản ở trong là tổ chức mỡ, tổ chức liên kết, hệ thống mạch quản
thần kinh bao vây và chia vú thành nhiều thuỳ nhỏ, trong đó có nhiều sợi đàn



hồi. Bao tuyến là nơi sản sinh ra sữa, giống như một cái túi, từ túi đó sữa theo

U
TN

3 loại ống dẫn: nhỏ, trung bình, lớn rồi đổ vào xoang sữa ở đáy tuyến vàthơng
ra đỉnh ở đầu vú. Để hình thành 1 lít sữa cần 540 lần lít máu đi qua tuyến vú,
vì vậy sự cung cấp máu cho tuyến vú rất phong phú, mao mạch bao quanh
bao tuyến dày đặc.

 Núm vú: một bầu có một núm vú, cấu tạo từ ngồi vào trong: da, tổ
chức liên kết, cơ, ống dẫn sữa. Lợn có từ 2 - 3 ống dẫn sữa. Ở đầu núm vú sợi
cơ trơn xếp thành vàng tạo thành cơ vòng đầu vú, giữ cho đầu vú ở trạng thái
khép kín khi khơng thải sữa.


17

 Sự phát triển của tuyến vú:
 Động vật còn non tuyến vú chưa phát triển, khi đến tuổi thành thục,
hệ thống ống dẫn bắt đầu sinh trưởng và hình thành hệ thống ống dẫn nhỏ
phân nhánh phức tạp, thể tích tuyến vú tăng lên, đoạn cuối ống dẫn hình thành
bao tuyến chưa có xoang tiết.
 Đến thời kỳ chửa, ni con, bao tuyến có xoang tiết, ống dẫn tăng lên
khơng ngừng, thể tích bầu vú lớn. Qua một thời gian tiết sữa thể tích bao tuyến

Th

nhỏ dần, ống dẫn teo đi, lượng sữa giảm đến ngừng, bầu vú nhỏ lại.

ai

2.2.3. Một số bệnh sinh sản thường gặp ở lợn nái

N

* Bệnh viêm tử cung

gu


+ Nguyên nhân:

khuẩn tử cung, âm đạo.

ni

U

+ Triệu chứng:

n

ye

Bệnh chủ yếu do lợn nái sau khi đẻ bị tổn thương, sây xát và nhiễm

ve

Thân nhiệt tăng cao, ăn uống giảm, lượng sữa giảm, lợn có trạng thái

ity

rs

đau đớn nhẹ, có khi cong lưng rặn, tỏ vẻ khơng n tĩnh, từ cơ quan sinh dục
thải ra ngồi hỗn dịch, niêm dịch lẫn với dịch viêm, mủ và những tổ chức chết.


U
TN


+ Điều trị:

Dùng Amoxinject tiêm bắp liều 1ml/10 kg thể trọng tiêm nhắc lại sau
48 giờ, kết hợp tiêm với oxytoxine 1 - 2ml/nái, dùng trong 2 - 3 ngày.
Kết quả khảo sát tình hình mắc bệnh viêm tử cung trên 620 lợn nái ngoại
nuôi tại một số trại tại vùng Bắc Bộ cho thấy: Tỷ lệ nhiễm viêm tử cung ở đàn
lợn tương đối cao, biến động từ 36,57% tới 61,07%. Tỷ lệ mắc tập trung ở
những lợn nái đẻ lứa đầu đến lứa thứ 8 (Nguyễn Văn Thanh, 2007 [13]).
Lê Thị Tài và cs. (2002) [14] cho rằng: đây là một bệnh khá phổ biến ở
gia súc cái. Nếu không được chữa trị kịp thời thì sẽ ảnh hưởng đến khả năng
sinh sản của gia súc cái.


×