Tải bản đầy đủ (.pdf) (59 trang)

Áp dụng quy trình chẩn đoán, phòng và trị một số bệnh thường gặp trên gà ở đại lý thuốc thú y quốc tuyên của công ty marphavet

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.78 MB, 59 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

LÊ VĂN SÁU

ai

Th

Tên đề tài:

n

ye

gu

N

“ÁP DỤNG QUY TRÌNH CHẨN ĐỐN, PHỊNG VÀ TRỊ MỘT SỐ
BỆNH THƯỜNG GẶP TRÊN GÀ Ở ĐẠI LÝ THUỐC THÚ Y
QUỐC TUN CỦA CƠNG TY MARPHAVET”

ni

U
ity

rs

ve



KHĨA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC


Chính quy

Chun ngành:

Thú y

Khoa:

Chăn ni Thú y

Khóa học:

2014 - 2019

U
TN

Hệ đào tạo:

Thái Nguyên - 2018


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

Tên đề tài:


ai

Th

LÊ VĂN SÁU

N

n

ye

gu

“ÁP DỤNG QUY TRÌNH CHẨN ĐỐN, PHỊNG VÀ TRỊ MỘT SỐ
BỆNH THƯỜNG GẶP TRÊN GÀ Ở ĐẠI LÝ THUỐC THÚ Y
QUỐC TUN CỦA CƠNG TY MARPHAVET”

ni

U
ity

rs

ve

KHĨA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC



U
TN

Hệ đào tạo:
Chính quy
Chun ngành:
Thú y
Lớp:
TY46N02
Khoa:
Chăn ni Thú y
Khóa học:
2014 - 2019
Giảng viên hướng dẫn: TS. Phạm Thị Trang

Thái Nguyên - 2018


i

LỜI CẢM ƠN
Suốt 4,5 năm học tập trên giảng đường đại học, thời gian thực tập là
khoảng thời gian mà mỗi sinh viên chúng ta đều mong đợi. Đây là khoảng
thời gian để cho tất cả sinh viên có cơ hội đem những kiến thức đã tiếp thu
được trên ghế nhà trường ứng dụng vào thực tiễn sản xuất.
Được sự nhất trí của trường Đại học Nơng Lâm Thái Ngun, Ban Chủ
nhiệm khoa Chăn nuôi Thú y, em được phân công thực tập tại Công ty CP

Th


Thuốc thú y Đức Hạnh Marphavet. Sau 6 tháng thực tập tốt nghiệp, em đã hồn

ai

thành bản khóa luận tốt nghiệp. Để có được kết quả này, ngoài sự nỗ lực của bản

gu

N

thân, em ln nhận được sự giúp đỡ chu đáo, tận tình của các thầy cô giáo trong
Khoa Chăn nuôi Thú y, cùng gia đình và bạn bè. Đặc biệt, em xin bày tỏ lịng

ye

biết ơn chân thành tới cơ giáo TS. Phạm Thị Trang cùng tồn thể cán bộ, nhân

n

U

viên Cơng ty CP Thuốc thú y Đức Hạnh Marphavet đã trực tiếp hướng dẫn, tạo

ve

ni

mọi điều kiện giúp đỡ em trong suốt quá trình thực tập tốt nghiệp.
Em xin chân thành cảm ơn anh Nguyễn Hữu Quốc và chị Trần Thị


rs

ity

Tuyên – chủ đại lý thuốc thú y Quốc Tuyên đã giúp đỡ và chỉ bảo tận tình



trong suốt thời gian em thực tập tại cơ sở. Em xin gửi lời cảm ơn chân thành

U
TN

tới Ban lãnh đạo UBND huyện Phú Bình - tỉnh Thái Nguyên, cùng nhân dân
địa phương đã tạo điều kiện thuận lợi để em thực hiện đề tài tốt nghiệp.
Em xin kính chúc các thầy giáo, cơ giáo cùng tồn thể gia đình ln
mạnh khỏe, hạnh phúc và công tác tốt.
Em xin trân trọng cảm ơn!
Thái Nguyên, ngày tháng năm 2018
Sinh viên
Lê Văn Sáu


ii

LỜI NĨI ĐẦU
Với phương châm “Học đi đơi với hành”, “Lý thuyết gắn liền với thực
tiễn”, thực tập tốt nghiệp là giai đoạn cuối cùng trong chương trình đào tạo
của các trường đại học nói chung và trường Đại học Nơng Lâm Thái Ngun

nói riêng. Đây là khoảng thời gian cần thiết để sinh viên tiếp cận với sản xuất,
nhằm nâng cao kiến thức đã được học trong nhà trường đồng thời giúp sinh
viên có được những kinh nghiệm thực tế, từ đó nâng cao được trình độ

Th

chun mơn, rèn luyện cho sinh viên kỹ năng tổ chức, triển khai các hoạt

ai

động sản xuất, ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất. Tạo cho

gu

N

mình tác phong làm việc nghiêm túc đúng đắn, đáp ứng được nhu cầu xã hội
góp phần xây dựng nền nơng nghiệp nước nhà ngày càng phát triển.

ye

Xuất phát từ nguyện vọng của bản thân, được sự đồng ý của trường Đại

n

U

học Nông Lâm Thái Nguyên, Ban Chủ nhiệm khoa Chăn nuôi Thú y cùng với

ve


ni

sự giúp đỡ, hướng dẫn của cô giáo TS. Phạm Thị Trang, em đã tiến hành thực
hiện đề tài tốt nghiệp: “Áp dụng quy trình chẩn đốn, phịng và trị một số

rs

ity

bệnh thường gặp trên gà ở đại lý thuốc thú y Quốc Tuyên của Công ty



Marphavet”. Do bước đầu làm quen với công tác nghiên cứu khoa học, kiến

U
TN

thức chuyên môn chưa sâu, kinh nghiệm thực tế chưa nhiều và thời gian thực
tập ngắn nên bản khóa luận của em khơng tránh khỏi những hạn chế, thiếu
sót. Em rất mong nhận được những ý kiến đóng góp của các thầy cô giáo
cùng các bạn đồng nghiệp để bản khóa luận của em được hồn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
Thái Nguyên, ngày tháng năm 2018
Sinh viên

Lê Văn Sáu



iii

DANH MỤC CÁC BẢNG

Bảng 4.1. Tình hình chăn ni gà thịt lơng mầu trên địa bàn huyện Phú
Bình, tỉnh Thái Nguyên................................................................... 31
Bảng 4.2. Kết quả thực hiện công việc tại đại lý Quốc Tuyên ....................... 33
Bảng 4.3. Kết quả thực hiện phòng bệnh bằng vắc xin cho gà ....................... 34

Th

ai

Bảng 4.4. Các triệu trứng lâm sàng điển hình của gà bị bệnh ........................ 37

N

Bảng 4.5. Bệnh tích mổ khám của gà nhiễm bệnh.......................................... 39

gu

n

ye

Bảng 4.6. Một số phác đồ sử dụng điều trị bệnh cho đàn gà đạt hiệu quả ..... 41

ity

rs


ve

ni

U

U
TN


iv

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

Ý nghĩa

Từ viết tắt
CRD:

Choronic Respiratory Diseae

Cs.:

Cộng sự

CNTY:

Chăn nuôi thú y


ĐHNL:

Trường Đại học Nông Lâm

Th

MG:

Mycoplasma gallisepticum

ai
MS:

Mycoplasma synoviae

N
ye

P:

Nhà xuất bản

gu

Nxb:

Thể trọng

n
ity


rs

ve

ni

U

U
TN


v

MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN ............................................................................................................ i
LỜI NÓI ĐẦU .......................................................................................................... ii
DANH MỤC CÁC BẢNG ...................................................................................... iii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ........................................................................ iv
MỤC LỤC ..................................................................................................................v
PHẦN 1: MỞ ĐẦU ........................................................................................... 1

Th

1.1. Đặt vấn đề .............................................................................................. 1
1.2. Mục tiêu và yêu cầu của đề tài ............................................................... 2

ai


N

1.2.1. Mục tiêu ................................................................................................................ 2

gu

1.2.2. Yêu cầu ................................................................................................................. 2

ye

PHẦN 2: TỔNG QUAN TÀI LIỆU............................................................... 3

n

2.1. Điều kiện cơ sở nơi thực tập .................................................................. 3

U

ni

2.1.1. Vài nét về Công ty CP thuốc thú y Đức Hạnh Marphavet ............... 3

rs

ve

2.2. Cơ sở khoa học của đề tài ...................................................................... 6
2.2.1. Các ngun tắc phịng chống dịch bệnh cho vật ni........................ 6

ity


2.2.2. Một số bệnh thường gặp trên gà trong thời gian thực tập .............. 13



2.3. Tình hình nghiên cứu trong và ngồi nước .......................................... 21

U
TN

2.3.1. Tình hình nghiên cứu trên thế giới về một số bệnh ở gà ................ 21
2.3.2. Tình hình nghiên cứu trong nước ............................................................. 24
PHẦN 3: ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP TIẾN HÀNH
......................................................................................................................... 28
3.1. Đối tượng ............................................................................................. 28
3.2. Địa điểm và thời gian tiến hành ........................................................... 28
3.3. Nội dung thực hiện ............................................................................... 28
3.4. Các chỉ tiêu và phương pháp thực hiện................................................ 28
3.4.1. Các chỉ tiêu theo dõi ...................................................................................... 28


vi

3.4.2. Phương pháp thực hiện ................................................................................. 28
3.4.3. Phương pháp xử lý số liệu........................................................................... 30
PHẦN 4: KẾT QUẢ ĐẠT ĐƯỢC ............................................................... 31
4.1. Kết quả đánh giá tình hình chăn ni gà thịt trên địa bàn huyện Phú
Bình, tỉnh Thái Nguyên năm 2018 .............................................................. 31
4.2. Kết quả thực hiện quy trình chẩn đốn, phịng và trị bệnh cho gà ở đại
lý thuốc thú y Quốc Tuyên của Công ty Marphavet ................................... 32

4.2.1. Tổng hợp kết quả thực hiện công việc tại đại lý Quốc Tuyên ...... 32

Th

4.2.2. Kết quả thực hiện quy trình phịng bệnh cho gà thịt bằng vắc xin

ai

............................................................................................................................................. 33

N

4.2.3. Một số triệu chứng bệnh tích điển hình của các bệnh trực tiếp mổ

gu

khám trên đàn gà trong thời gian thực tập ......................................................... 37

n

ye

4.2.4. Một số bệnh tích điển hình của gà mắc một số bệnh thường gặp 39
4.2.5. Kết quả điều trị gà mắc bệnh trong quá trình thực tập .................... 41

U

ve

ni


PHẦN 5: KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ .......................................................... 43
5.1. Kết luận ................................................................................................ 43

rs

5.2. Tồn tại .................................................................................................. 44

ity

5.3. Đề nghị ................................................................................................. 44



U
TN

TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 45


1

PHẦN 1
MỞ ĐẦU
1.1. Đặt vấn đề
Chăn nuôi là ngành kinh tế quan trọng trong sản xuất nông nghiệp. Tăng
tỷ trọng chăn ni là giải pháp chủ yếu để duy trì và nâng cao giá trị của sản
xuất nông nghiệp. Phát triển chăn nuôi nhằm tạo việc làm, nâng cao thu nhập,
góp phần cải thiện chất lượng dinh dưỡng cho người dân và thúc đẩy tiến trình


Th

xóa đói giảm nghèo.

ai

Với điều kiện địa lý là một tỉnh trung du miền núi, huyện Phú Bình có

gu

N

rất nhiều thuận lợi để phát triển chăn nuôi, đặc biệt là chăn nuôi gà thả vườn.
Trong những năm gần đây, chăn nuôi gà được người nông dân đầu tư và phát

ye

triển cả ở quy mô gia trại và trang trại. Các sản phẩm từ gà như: trứng, thịt là

n

U

nguồn thực phẩm quan trọng trong đời sống của nhân dân. Phát triển chăn

ve

ni

nuôi gà đã mang lại một khoản lợi nhuận không nhỏ cho người dân, cũng như

tạo thêm cơng ăn việc làm, tăng thu nhập, góp phần giảm nghèo. Đặc biệt

rs

ity

người dân biết tiếp cận với khoa học và công nghệ, ứng dụng nhiều tiến bộ

U
TN

chất lượng cao vào sản xuất.



khoa học và công nghệ vào chăn ni, lựa chọn các giống gà có năng suất,
Tuy nhiên, bên cạnh việc đầu tư con giống tốt, chăn nuôi gà muốn phát
triển, đạt năng suất và hiệu quả cao thì vấn đề quan trọng hàng đầu là cơng tác
phịng bệnh cho gà phải tốt.
Huyện Phú Bình - tỉnh Thái Nguyên là một trong những địa phương có
số lượng gà nuôi thả vườn khá lớn trong tỉnh, nhằm cung cấp lượng thực
phẩm lớn cho người dân trong địa bàn và góp phần cải thiện kinh tế cho
người chăn ni. Tuy nhiên, các hộ chăn ni vẫn cịn gặp phải một số khó
khăn trong q trình phịng trừ dịch bệnh cho gà. Nước ta có khí hậu nhiệt đới
gió mùa, ở miền Bắc mùa hè nóng ẩm, mùa đơng có mưa phùn gió bấc.


2

Những yếu tố thời tiết đó rất thuận lợi cho các mầm bệnh phát triển. Khi gà bị

bệnh sẽ gây thiệt hại lớn cho người chăn nuôi gia cầm. Để khắc phục tình
trạng trên, cần phải có những giải pháp quan trọng như: Nâng cao nhận thức
của người chăn nuôi, nâng cao trình độ chun mơn của đội ngũ thú y cơ sở
và nâng cao kỹ thuật chăm sóc, bảo vệ, phịng tránh dịch bệnh từ chính phía
người chăn ni.
Xuất phát từ thực tiễn và để góp phần giảm thiểu thiệt hại về kinh tế cho
người chăn nuôi. Dưới sự hỗ trợ kỹ thuật của Công ty CP Thuốc thú y Đức

Th

Hạnh Marphavet, em tiến hành thực hiện chuyên đề: “Áp dụng quy trình

ai

chẩn đốn, phịng và trị một số bệnh thường gặp trên gà ở đại lý thuốc thú

gu

N

y Quốc Tuyên của Công ty Marphavet”.
1.2. Mục tiêu và yêu cầu của đề tài

n

ye

1.2.1. Mục tiêu

U


- Rèn luyện và nâng cao kỹ năng chẩn đoán lâm sàng trên gà bị bệnh.

ve

ni

- Tập kê đơn và điều trị bệnh cho đàn gà mắc bệnh.
- Áp dụng quy trình phịng và điều trị một số bệnh thường gặp trên gà.

ity

rs

1.2.2. Yêu cầu



- Nắm vững các nguyên tắc phòng trị bệnh cho vật ni nói chung.

U
TN

- Thành thạo phương pháp chẩn đốn lâm sàng và mổ khám bệnh tích trên gà.
- Đưa ra được phác đồ điều trị bệnh đối với gia cầm và các vật nuôi khác.


3

PHẦN 2

TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. Điều kiện cơ sở nơi thực tập
2.1.1. Vài nét về Công ty CP thuốc thú y Đức Hạnh Marphavet
2.1.1.1. Lịch sử hình thành
Cơng ty CP thuốc thú y Đức Hạnh Marphavet được thành lập tháng 12
năm 2002, hoạt động kinh doanh trong các lĩnh vực: Sản xuất vacxin phòng
bệnh, sản xuất kinh doanh thuốc thú y, dược phẩm, thực phẩm chức năng, chế

Th

phẩm sinh học, thức ăn chăn ni… cùng thời điểm đó Đảng và Nhà nước ta

ai

tăng cường giám sát, quản lý, thúc đẩy các doanh nghiệp trong nước phải phát

gu

N

huy hết nội lực, sản xuất sản phẩm chất lượng cao, phù hợp với tiêu chuẩn
Quốc tế, hướng đến xuất khẩu, theo đó những doanh nghiệp sản xuất thuốc

ye

thú y vừa và nhỏ, máy móc trang thiết bị cũ và lạc hậu, sản xuất manh múm,

n

U


tận dụng, cơ hội sẽ khó tồn tại được. Dành chỗ cho những doanh nghiệp sản

ni

xuất thuốc thú y chất lượng cao, uy tín, hợp vệ sinh thú y, trang thiết bị máy

ity

rs

hiệu quả điều trị cao.

ve

móc hiện đại phù hợp với tiêu chuẩn Quốc tế, giá thành rẻ, hiệu quả kinh tế và
Nhận thức sâu sắc được điều đó tập thể ban lãnh đạo, cán bộ cơng nhân



viên công ty Marphavet quyết tâm xây dựng một thương hiệu Marphavet với

U
TN

chiến lược sản phẩm có chiều sâu mang lại hệu quả kinh tế cao cho người sử
dụng. Tại đây có một tập thể các Giáo sư, Tiến sĩ, Thạc sĩ có nhiều kinh
nghiệm thực tế trong ngành. Có đội ngũ bác sĩ thú y giỏi, đội ngũ công nhân
tay nghề cao. Cùng với sự phát triển của chăn nuôi cả nước Đức Hạnh
Marphavet khơng ngừng tìm tịi, nghiên cứu, phát triển hệ tá dược mới kết

hợp với thảo dược có nguồn gốc tự nhiên. Sản phẩm của Đức Hạnh
Marphavet khá đa dạng, phong phú về chủng loại.
Trụ sở nhà máy đặt tại xã Trung Thành - Phổ Yên - Thái Nguyên. Với 12
chi nhánh khác trên cả nước như: Chi nhánh Cần Thơ, Chi nhánh Quận 9 TPHCM, Chi nhánh Đồng Nai, Chi nhánh Đắk Lắc, Chi nhánh Nha Trang,


4

Chi nhánh Đà Nẵng, Chi nhánh Huế, Chi nhánh Hải Phịng và Chi nhánh Mỹ
Đình - Hà Nội.
2.1.1.2. Cơ cấu bộ máy và tổ chức của cơng ty
Marphavet có đội ngũ nhân sự chun mơn trình độ cao với hơn 1.000
CBNV bao gồm 2 Giáo sư, 5 Phó Giáo sư, 8 Tiến sỹ, 29 Thạc sỹ, trên 500
Bác sĩ thú y và Kĩ sư chăn nuôi, 15 Dược sĩ nhân y, 12 Cử nhân Cơng nghệ
sinh học có nhiều kinh nghiệm thực tế trong ngành, hơn 250 Cử nhân kinh tế,
Kế toán, Luật, Nhân văn, Quản trị kinh doanh, Marketing, Cơ khí chế tạo

Th

máy, Điện lạnh…có trình độ chun mơn thường xuyên được tập huấn ở

ai

nước ngoài và các chuyên gia nước ngồi sang đào tạo, đội ngũ cơng nhân

N

thâm niên lành nghề, môi trường làm việc thân thiện, chuyên nghiệp, nhiều cơ

ye


gu

hội thăng tiến. Ngồi ra Cơng ty đang hợp tác tốt với các Bộ, Cục, Vụ, Viện,
Liên hiệp, Hội, Trung tâm và các trường đại học trong và ngồi nước.

n

2.1.1.3. Một số thơng tin về đại lý thuốc thú y Quốc Tun của Cơng ty

ve

ni

U

Marphavet

Trong q trình thực tập, theo sự phân công của công ty Marphavet, em

rs

cấp I của công ty.

ity

đã tham gia hỗ trợ đại lý thuốc thú y Quốc Tuyên - một trong những đại lý




U
TN

Đại lý nằm trên địa bàn xã Bảo Lý, huyện Phú Bình, tỉnh Thái Nguyên,
cách trung tâm huyện 2 km. Đại lý do ThS. Nguyễn Hữu Quốc quản lý và
điều hành.

Đại lý gồm 1 quản lý, 1 kỹ thuật viên kiêm marketing, 2 nhân viên và 1
sinh viên thực tập. Nhờ có sự hợp tác của cơng ty Marphavet và ThS. Nguyễn
Hữu Quốc, tính đến nay đã có 5 đợt sinh viên của các trường đại học Nông
Lâm Thái Nguyên, Học viện Nông Nghiệp Việt Nam, trường đại học Nông
Lâm Bắc Giang hồn thành khóa luận thực tập tốt nghiệp tại đại lý.
Tại đại lý, các mặt hàng thuốc, chế phẩm sinh học, dụng cụ thú y bày
bán được sắp xếp gọn gàng, khoa học. Quản lý và nhân viên của đại lý có tay


5

nghề cao, năng động, nhiệt tình, u nghề và có tinh thần trách nhiệm cao,
luôn chỉ dạy và giúp đỡ tận tình các sinh viên thực tập.
2.1.1.4. Điều kiện tự nhiên của huyện Phú Bình
Huyện Phú Bình là 1 huyện trung du nằm ở phía Đơng Nam của tỉnh
Thái Ngun. Phía Bắc giáp huyện Đồng Hỷ, phía Tây giáp thành phố Thái
Ngun và thị xã Phổ n, các phía Đơng và Nam giáp tỉnh Bắc Giang (các
huyện Hiệp Hòa, Tân Yên và Yên Thế). Tọa độ địa lý của huyện Phú Bình
nằm trong khoảng: 21023 33’ – 21o35 22’ vĩ Bắc; 105o51 – 106o02 kinh độ

Th

Đơng. Phú Bình cách trung tâm thành phố Thái Ngun khoảng 26 km về


ai

phía đơng nam. Với tổng diện tích đất tự nhiên của huyện là 249,36 km2.

gu

N

Địa hình của huyện có chiều hướng dốc xuống dần từ Đông Bắc xuống
Đông Nam, với độ dốc 0,04% và độ chênh lệch cao trung bình là 1,1m/km

ye

dài. Độ cao trung bình so với mặt nước biển là 14m, thấp nhất là 10m thuộc

n

U

xã Dương Thành, đỉnh cao nhất là Đèo Bóp, thuộc xã Tân Thành có chiều cao

ve

ni

250 m. Diện tích đất có độ dốc nhỏ hơn 8 % chiếm đa số, nên địa hình của
huyện tương đối bằng phẳng, thuận lợi cho việc trồng lúa nước và chăn ni

rs


ity

gà thả vườn. Địa hình có nhiều đồi núi thấp cũng là một lợi thế của Phú Bình,



đặc biệt trong việc tạo khả năng, tiềm năng cung cấp đất cho xây dựng cơ sở

U
TN

hạ tầng như giao thông, cơng trình thủy lợi, khu cơng nghiệp.
Khí hậu của Phú Bình mang đặc tính của khí hậu của miền núi trung du
Bắc Bộ. Khí hậu của huyện thuộc khí hậu nhiệt đới gió mùa, gồm hai mùa rõ
rệt, mùa mưa từ tháng 5 đến tháng 10 và mùa khô từ tháng 11 đến tháng 4
năm sau. Mùa hè có gió Đơng Nam mang về khí hậu ẩm ướt. Mùa đơng có
gió mùa Đơng Bắc, thời tiết lạnh và khơ.
Theo số liệu của Tổng cục Khí tượng Thủy văn, nhiệt độ trung bình hàng
năm của huyện dao động khoảng 23,1o - 24,4oC. Nhiệt độ chênh lệch giữa
tháng nóng nhất (28,9oC) và tháng lạnh nhất (15,2oC) là 13,7oC. Tổng giờ
nắng trong năm dao động từ 1.206 – 1.570 giờ, lượng bức xạ 155 Kcal/cm2.


6

Lượng mưa trung bình năm khoảng từ 2.000 đến 2.500 mm, cao nhất
vào tháng 8 và thấp nhất vào tháng 1. Độ ẩm trung bình hàng năm khoảng 81
- 82%. Độ ẩm cao nhất vào tháng 6, 7, 8 và thấp nhất vào tháng 11, 12.
Có thể nói điều kiện khí hậu, thủy văn của Phú Bình khá thuận lợi cho

việc phát triển các ngành nông, lâm nghiệp với các cây trồng vật ni thích
hợp với địa bàn trung du.
Thế mạnh của Phú Bình là sản xuất nơng nghiệp, đặc biệt là trồng lúa và
chăn nuôi gia súc, gia cầm. Tuy là thế mạnh nhưng khả năng tăng diện tích

Th

cho sản xuất nơng nghiệp khơng cịn. Với xu hướng cơng nghiệp hóa như

ai

hiện nay, đất đai dành cho sản xuất nơng nghiệp trong những năm tới chắc

gu

N

chắn sẽ giảm, ngồi ra tiềm năng tăng năng suất cây trồng vật nuôi cũng hạn
chế. Phú Bình khơng có tiềm năng về phát triển các loại cây con đặc sản và

ye

cây công nghiệp như chè giống như ở một số huyện khác của tỉnh. Là huyện

n

U

trung du nhưng do quỹ đất hạn hẹp, Phú Bình khơng có điều kiện để phát
2.2. Cơ sở khoa học của đề tài


rs

ve

ni

triển chăn nuôi đại gia súc với quy mơ lớn.

ity

2.2.1. Các ngun tắc phịng chống dịch bệnh cho vật nuôi



Nguồn bệnh là khâu đầu tiên và chủ yếu, là xuất phát điểm của quá trình

U
TN

sinh dịch. Nhân tố trung gian truyền lây nối liền nguồn bệnh với động vật cảm
thụ. Động vật thụ cảm làm cho dịch biểu hiện ra đồng thời nó lại biến thành
nguồn bệnh làm cho quá trình sinh dịch được nhân lên. Vì vậy chỉ cần xóa bỏ
một trong ba khâu hoặc cắt đứt sự liên hệ giữa các khâu sẽ làm q trình sinh
dịch khơng xảy ra được - Đó là nguyên lý cơ bản của biện pháp phòng và
chống dịch.
Nội dung của việc phòng và chống dịch bệnh cho động vật theo Pháp
lệnh thú y của nước ta bao gồm:
- Bảo đảm đủ tiêu chuẩn vệ sinh thú y tại các cơ sở chăn nuôi, chế biến
thức ăn chăn nuôi, chế biến sản phẩm động vật.



7

- Thực hiện các biện pháp phịng bệnh, chẩn đốn xác định bệnh, khống
chế tiêu diệt dịch bệnh cho động vật.
- Thực hiện việc kiểm dịch động vật và sản phẩm động vật, kiểm soát
giết mổ động vật và kiểm tra vệ sinh thú y thực phẩm có nguồn gốc từ động
vật để phát hiện, ngăn chặn dịch bệnh lây lan và đảm bảo an toàn cho người.4
2.2.1.1. X ác định các biện pháp phịng bệnh cho gà
Cơng tác vệ sinh phịng bệnh cho gà có vai trị quan trọng quyết định đến
sự thành công hay thất bại của chăn ni gà. Nếu thực hiện tốt cơng tác phịng

Th

bệnh cho gà sẽ hạn chế dịch bệnh xảy ra và lây lan, đồng thời quyết định

ai

thành công của chăn nuôi gà.
phương pháp sau:

ye

gu

N

- Để thực hiện tốt cơng tác phịng bệnh cho gà cần thực hiện tốt 2
* Ngăn không cho gà tiếp xúc với mầm bệnh


n

U

Mầm bệnh tiếp xúc với gà đến từ nhiều nguồn khác nhau như: Gia cầm,

ve

ni

gia súc bị bệnh. Thức ăn, nước uống nhiễm mầm bệnh. Bụi trong khơng khí
nhiễm mầm bệnh. Chất độn chuồng, dụng cụ chăn nuôi nhiễm mầm bệnh.

rs

ity

Giày, dép, chân tay người chăn nuôi hoặc khách đến tham quan nhiễm mầm



bệnh. Phương tiện vận chuyển nhiễm mầm bệnh. Chuột, côn trùng và chim

U
TN

hoang dã...

Để ngăn chặn các nguồn lây nhiễm này người chăn nuôi phải thực hiện

tốt công tác vệ sinh chuồng trại, dụng cụ thiết bị, thức ăn, nước uống, tiêu diệt
chuột côn trùng và ngăn không cho chim hoang đến cư trú (Nguyễn Thị Kim
Lan, Nguyễn Văn Quang, 2000) [6].
* Nâng cao sức đề kháng cho gà:
Song Song với công tác vệ sinh phịng bệnh thì phải tăng cường sức đề
kháng cho gà thường xuyên như:
- Đảm bảo chuồng nuôi ln thống, mát, sạch sẽ.
- Cho gà ăn đủ chất dinh dưỡng trong khẩu phần.


8

- Thức ăn, nước uống phải vệ sinh sạch sẽ khơng có mầm bệnh và chất độc
hại đến sức khỏe.
- Dùng thuốc và vắc xin phòng bệnh cho gà theo lịch dùng thuốc.
Để chăn nuôi gà đem lại hiệu quả cần thực hiện tốt 3 nguyên tắc phòng bệnh sau:
Nguyên tắc 1: Ngăn chặn sự tiếp súc của mầm bệnh với gia cầm
- Không mua vật nuôi không rõ nguồn gốc. Chỉ chọn mua gà từ những
cơ sở giống tốt, từ đàn gà bố mẹ khỏe mạnh để đảm bảo khơng có bệnh truyền
từ trứng sang gà con. Phải nhốt riêng gà mới mua về (cách xa gà nhà đang

Th

nuôi) trong vòng 10 - 14 ngày. Cho gà uống thuốc bổ, khi thấy gà khỏe mạnh

ai

mới đưa vào chuồng nuôi.

N


- Không cho các vật nuôi lạ, người lạ, dụng cụ lạ vào khu vực chăn nuôi.

gu

- Quản lý tốt công tác cách ly và vệ sinh thân thể trước khi vào khu vực

ye

chăn nuôi của công nhân, cán bộ và khách tham quan.

n

- Tăng cường công tác vệ sinh chuồng trại, dụng cụ và duy trì tốt cơng

U

ni

tác sát trùng dụng cụ, phương tiện và khu vực chăn nuôi.

ve

* Khi gà gà mắc bệnh hoặc ghi mắc bệnh cần thực hiện các biện pháp sau:

ity

ốm để theo dõi và điều trị.

rs


+ Áp dụng các biện pháp cách ly để hạn chế bệnh lây lan. Tách riêng con



+ Không bán gà bệnh. Không mua thêm gà khoẻ về nuôi.

U
TN

+ Xác gà chết cần phải đưa ngay ra khỏi khu vực chăn nuôi đề xử lý. Gà
ốm, chết do bệnh phải đốt hoặc chơn kỹ, rắc vơi bột.

+ Khi có gà nghi mắc bệnh: cần tăng cường các biện pháp vệ sinh và sát
trùng chuồng trại. Cần quét phân, sát trùng tiêu độc hàng ngày nơi nuôi gà,
sân thả gà bằng thuốc sát trùng, vôi, nước sôi, hơ lửa...
+ Đối với gà chưa mắc bệnh phải dùng vắc xin phòng hoặc dùng thuốc
điều trị theo hướng dẫn của cán bộ thú y cơ sở.
+ Máng ăn, máng uống, các dụng cụ chăn nuôi cần rửa sạch, phơi khô dưới ánh nắng mặt trời , sát trùng tiêu độc trước khi sử dụng lại.
+ Báo cán bộ thú y cơ sở đến kiểm tra khi thấy gà bị bệnh dịch.


9

Nguyên tắc 2: Nâng cao sức đề kháng của gia cầm
- Xây dựng chuồng trại đúng kỹ thuật đảm bảo cho vật ni có chỗ ở tốt.
- Cho vật ni ăn và uống tốt (thức ăn đủ dinh dưỡng, thức ăn không
biến chất, uống nước sạch được tiệt trùng, nước uống khơng có độc chất) và
chăm sóc vật ni đúng quy trình kỹ thuật.
- Tẩy ký sinh trùng và tiến hành tiêm phòng triệt để với các loại vắc xin.

- Phòng bệnh cho gia cầm bằng thuốc và vắc xin
Nguyên tắc 3: Giám sát và kiểm tra chặt chẽ sức khỏe gia cầm

Th

- Xây dựng lịch tiêm phòng và lập sổ ghi chép theo dõi q trình tiêm

ai

phịng của vật ni chặt chẽ.

gu

N

- Ghi chép hàng ngày tình trạng sức khỏe vật nuôi vào sổ nhật ký thú y
và định kỳ lấy máu kiểm tra để đánh giá hàm lượng kháng thể có trong máu

n

ye

của vật ni (HI, HA).

U

- Phát hiện kịp thời chẩn đốn chính xác, cách ly nhanh chóng, điều trị

ve


ni

khẩn trương các cá thể nghi nhiễm và nhiễm bệnh.
2.2.1.2. Vệ sinh, sát trùng chuồng trại, vườn chăn thả và dụng cụ chăn nuôi

rs

ity

- Vệ sinh trước khi nuôi: Chú ý vệ sinh khu vực chuồng gà, khu vực



xung quanh chuồng, chất độn chuồng, dụng cụ chăn nuôi trước khi đưa gà vào
- Vệ sinh trong khi nuôi :

U
TN

nuôi. Để trống chuồng 2 ngày trước khi thả gà vào.

+ Chuồng nuôi gà cần đảm bảo đúng mật độ, thống, mát, khơ, sạch sẽ,
có ánh nắng mặt trời chiếu vào.
+ Sân thả gà cần khơ, thống. mát, có hàng rào bao quanh và được quét
dọn hàng ngày.
+ Nếu nuôi gà có chất độn chuồng thì chất độn chuồng phải luôn mới,
khô nên phơi nắng trước khi cho vào chuồng gà.
+ Ổ đẻ cần để nơi khơ ráo, thống mát, đệm lót phơi nắng kỹ trước khi
trải vào ổ và thay thường xuyên để tránh mầm bệnh cư trú.



10

+ Thường xuyên quét phân, thay độn chuồng, rắc vôi bột vào các nơi ẩm
thấp, quét vôi chuồng nuôi, sân thả gà. Phun thuốc diệt muỗi, mò, mạt.
+ Phân gà, độn chuồng cần được ủ kỹ đề diệt mầm bệnh trước khi đưa ra ngoài.
- Vệ sinh sát trùng sau mỗi đợt ni:
Theo trình tự sau:
+ Thu gom phân gà, độn chuồng, rác thải vào một nơi và ủ kỹ để diệt mầm bệnh.
+ Quét dọn sạch phân, rác, mạng nhện
+ Sửa chữa chuồng, vá lại những chỗ nền chuồng bị hỏng

Th

+ Cọ rửa chuồng, dụng cụ chăn nuôi bằng nước sạch, có áp suất cao.

ai

+ Sát trùng bằng chất khử trùng

gu

N

+ Để trống chuồng 2 - 3 tuần.
- Các biện pháp khử trùng:

ye

+ Ánh nắng mặt trời: dùng để phơi máng án, máng uống, dụng cụ chăn


n

U

nuôi, độn chuồng, nguyên liệu thức ăn.

ve

ni

+ Dùng nước sôi để rửa các dụng cụ chăn nuôi
+ Dùng bùi nhùi rơm, trấu để hun chuồng.

rs

ity

+ Vơi bột: có thể dùng rắc xung quanh và những nơi ẩm ướt bên trong



chuồng nuôi, rắc vào hố sát trùng trước cửa chuồng nuôi. Để 2 - 3 ngày rồi quét.
sân chơi và xung quanh tường.

U
TN

+ Nước vôi: tốt nhất là dùng nước vôi mới tôi; dùng để quét nền chuồng,


+ Dùng các chất sát trùng: Han-lodin, Cloramin, Anticept, BKA, Crezil,
Biocid,... để phun toàn bộ nền và tường chuồng, ngâm và rửa dụng cụ cho vào
hố sát trùng, phun tiêu độc xác chết, phun phương tiện vận chuyển một số
dùng để sát trùng nước uống.
+ Xông hơi bằng hỗn hợp Formol và thuốc tím: dùng để xơng trứng, xơng
hơi sát trùng quần áo. máy móc... liều lượng có thể thay đổi tùy từng đối tượng.
Đối với máy móc, quần áo, kho... dùng liều 17,5 gam thuốc tím + 35 ml
Fomlol cho 1 m3 trong thời gian 30 phút; xơng hơi phải kín mới có tác dụng.


11

2.2.1.3. Vệ sinh thức ăn, nước uống
- Máng ăn, máng uống cần có chụp để gà khỏi nhảy vào, dụng cụ cho ăn
cần rửa sạch hàng ngày.
- Thức ăn cần đảm bảo khô, không ẩm, mốc, thay hàng ngày.
- Nước uống cho gà đảm bảo sạch và thay thường xuyên.
- Không cho gà bệnh ăn, uống chung với gà khoẻ.
2.2.1.4. Cách ly hạn chế dịch bệnh
- Hạn chế người ra vào nơi ni gà. Nếu có dịch bệnh xung quanh thì
khơng cho người ngồi đến, người ni gà khơng sang nơi có dịch.

Th

- Ngăn khơng cho gà tiếp xúc với ngan, vịt, bồ câu, chim sẻ, chuột, lợn

ai

và các động vật khác là những nhân tố truyền bệnh.


N

gu

- Thường xuyên loại thải những gà ốm yếu ra khỏi đàn để tránh lây lan bệnh.
- Khi gà gà mắc bệnh hoặc ghi mắc bệnh cần thực hiện các biện pháp sau:

ye

+ Áp dụng các biện pháp cách ly để hạn chế bệnh lây lan. Tách riêng con

n
U

ốm để theo dõi và điều trị.

ve

ni

+ Không bán gà bệnh. Không mua thêm gà khoẻ về nuôi.
+ Xác gà chết cần phải đưa ngay ra khỏi khu vực chăn nuôi đề xử lý. Gà

rs
ity

ốm, chết bệnh đốt hoặc chôn kỹ, rắc vôi bột.

+ Khi có gà nghi mắc bệnh: cần tăng cường các biện pháp vệ sinh và sát




U
TN

trùng chuồng trại. Cần quét phân, sát trùng tiêu độc hàng ngày nơi nuôi gà,
sân thả gà bằng thuốc sát trùng, vôi, nước sôi, hơ lửa...

+ Đối với gà chưa mắc bệnh phải dùng vắc xin phòng hoặc dùng thuốc
điều trị theo hướng dẫn của cán bộ thú y cơ sở.
+ Máng ăn, máng uống, các dụng cụ chăn nuôi cần rửa sạch, phơi khô dưới ánh nắng mặt trời , sát trùng tiêu độc trước khi sử dụng lại.
+ Báo cán bộ thú y cơ sở đến kiểm tra khi thấy gà bị bệnh dịch.
2.2.1.5. Phòng bệnh bằng thuốc và vắc xin cho gà
Phòng bệnh là một biện pháp chủ động, tích cực và cực kỳ quan trọng vì
làm cho động vật thụ cảm tự sản sinh hoặc tiếp nhận các yếu tố miễn dịch đặc
hiệu để chống đỡ có hiệu quả với mầm bệnh trong một thời gian nhất định.


12

Thuốc dùng tiêm phòng gồm 2 loại: vắc xin và kháng huyết thanh.
- Phòng bệnh bằng vắc xin:
Vắc xin là một chế phẩm sinh học mà trong đó chứa chính mầm bệnh
cần phịng cho một bệnh nào đó (mầm bệnh này có thể là vi khuẩn, virus, độc
tố hoặc vật liệu di truyền như ARN, ADN…) đã được làm giảm độc lực hay
vô độc bằng các tác nhân vật lý, hóa học, sinh học hay phương pháp sinh học
phân tử (vắc xin thế hệ mới - vắc xin công nghệ gen). Lúc đó, chúng khơng
cịn khả năng gây bệnh cho đối tượng sử dụng. Nhưng khi đưa vào cơ thể

Th


động vật lại có khả năng sinh miễn dịch chống lại sự xâm nhiễm gây bệnh của

ai

mầm bệnh tương ứng.

N

Hiện nay, người ta chia vắc xin làm 3 loại:

gu

+ Vắc xin vơ hoạt (cịn gọi là vắc xin chết): là vắc xin chế từ mầm bệnh

ye

đã bị giết chết bằng các tác nhân lý, hóa học những trên bề mặt của chúng vẫn

n

giữ ngun các protein cịn hoạt tính sinh học của kháng nguyên nên vẫn giữ

U

ni

nguyên tính kích thích sinh miễn dịch. Vắc xin vô hoạt dùng cho gà chủ yếu

ve


là đường tiêm qua cơ hoặc tiêm dưới da.
hiệu lực kém.

ity

rs

Vắc xin vơ hoạt thường rất an tồn nhưng thời gian miễn dịch ngắn và



+ Vắc xin nhược độc (vắc xin sống): Vắc xin chế bằng mầm bệnh đã

U
TN

được làm yếu, khơng cịn khả năng gây bệnh cho đối tượng sử dụng. Khi tiêm
vào cơ thể, mầm bệnh vẫn còn khả năng thích ứng và nhân lên, cung cấp
nguồn kháng nguyên lâu dài và kích thích sinh miễn dịch. Loại vắc xin này
thường cho miễn dịch mạnh và ổn định, thời gian miễn dịch kéo dài, nhưng
có thể có loại gây ra phản ứng và đòi hỏi phải cẩn trọng trong bảo quản cũng
như sử dụng. Đối với gia cầm có thể dùng qua đường nhỏ mắt, mũi, cho uống,
phun khí dung hay tiêm chủng.
+ Vắc xin thế hệ mới (hay vắc xin công nghệ gen): là các chế phầm được
dùng làm vắc xin gây miễn dịch cho người và động vật được tạo ra và sản
xuất thông qua các thao tác về kỹ thuật gen.


13


Đây là một lĩnh vực nghiên cứu mới và hiện đại của sinh học phân tử.
Vắc xin thế hệ mới có nhiều ưu điểm vượt trội so với các vắc xin chế tạo bằng
phương pháp thông thường về độ tinh khiết, khả năng gây miễn dịch… Nó đã,
đang và sẽ được sử dụng rộng rãi trong tương lai.
- Phòng bệnh bằng kháng huyết thanh:
Kháng huyết thanh là chế phẩm sinh học dùng để chữa bệnh và phòng
bệnh đặc hiệu. Tiêm phòng kháng huyết thanh nhằm tạo ra cho động vật một
trạng thái miễn dịch bị động.

Th

Kháng huyết thanh được chế tạo bằng cách dùng vi khuẩn hoặc virus gây

ai

tối miễn dịch cho lồi gia súc như bị, ngựa, lợn rồi lấy máu, chắt lấy huyết

N

thanh, xử lý và bảo quản.

gu

Sau khi tiêm kháng huyết thanh vài giờ thì cơ thể có miễn dịch, vì vậy

ye

chỉ dùng khi cần phải phịng bệnh khẩn cấp như tiêm cho gia súc trong ổ dịch


n

hoặc vùng có uy cơ bị dịch uy hiếp, gia súc cần xuất hàng ngày hoặc đưa đi

U

ni

triển lãm. Thời gian miễn dịch do tiêm kháng huyết thanh chỉ kéo dài 1 – 3

rs

miễn dịch chủ động lâu dài.

ve

tuần, vì vậy sau khi tiêm kháng huyết thanh 10 ngày cần tiêm vắc xin để gây

ity

2.2.2. Một số bệnh thường gặp trên gà trong thời gian thực tập



2.2.2.1. Bệnh Đầu đen (Histomonosis)

U
TN

- Nguyên nhân: bệnh do đơn bào Histomonas meleagridis (H. meleagridis)

gây ra ở gà.

- Động vật cảm thụ: Trong tự nhiên bệnh đã phát ra hầu hết các loại gia
cầm và hoang cầm như: gà Tây, gà ta, chim trĩ, chim công, chim câu, chim sẻ,
chim cút, gà lôi, đà điểu, vịt, ngan… Trong đó, theo Lotfi A. R. và cs. (2012)
[30] cho biết: gà Tây và gà là loại gia cầm mẫn cảm nhất, tỷ lệ mắc, ốm, chết cao
nhất so với các loại gia cầm và hoang cầm khác.
- Đường lây nhiễm: Histomonas meleagridis thâm nhập vào cơ thể gà
bằng hai đường cơ bản: đó là đường miệng và lỗ huyệt. Trong tự nhiên gà bị
nhiễm Histomonas meleagridis chủ yếu qua đường tiêu hóa.


14

- Cơ chế sinh bệnh: Các H. meleagridis khi vào trong cơ thể sẽ nhanh
chóng bám vào niêm mạc dạ dày, ruột và di hành đến các tế bào biểu mô ở
đoạn hồi tràng đặc biệt là manh tràng. Tại đây, chúng chui vào ký sinh trong
các tế bào đích và sinh trưởng, phát triển rất nhanh theo nguyên tắc trực phân
và chỉ trong thời gian rất ngắn chúng đã tăng lên với số lượng khổng lồ dẫn
đến các tế bào biểu mơ đích bị phá vỡ và giải phóng ra hàng loạt các H.
meleagridis thế hệ mới gọi là thể phân lập 1. Các thể phân lập 1 này nhanh
chóng thâm nhập vào các tế bào biểu mơ mới và tiếp tục sinh trưởng, phát

Th

triển để tạo ra các thể phân lập thế hệ 2, 3… Về bản chất q trình này của

ai

bệnh do H. meleagridis gây ra hồn tồn có cơ chế sinh bệnh và tác hại của


N

bệnh giống hệt như bệnh cầu trùng (Lê Văn Năm, 2011 [18]).

gu

- Triệu chứng của bệnh

ye

Theo Lê Văn Năm (2010) [17], bệnh xảy ra hết sức đột ngột, gà đột nhiên

n

ủ rũ và rúc đầu vào dưới cánh, đứng dạng rộng chân, sã cánh, xù lông, bỏ ăn,

U

ni

sốt cao 43 - 44oC, tiêu chảy phân vàng lẫn bọt màu lưu huỳnh, nhưng đôi khi là

ve

phân vàng xanh, vàng trắng lẫn máu. Da mép, da vùng đầu, mào, tích nhanh

rs

chóng có màu xám xanh rồi chuyển sang xanh đen hoặc thâm đen, nhìn thấy rõ


ity

nhất là ở gà Tây, từ đây bệnh có tên là bệnh đầu đen (Black Head).



- Bệnh tích của bệnh

U
TN

Bệnh tích bệnh do Histomonas tập trung chủ yếu ở manh tràng và gan.
Manh tràng bị viêm sưng, thành manh tràng dày lên gấp nhiều lần. Sau
đó trong dịch tiết có hồng cầu, bạch cầu, ký sinh trùng và chất dịch từ thức ăn
tích lại tạo thành kén rắn chắc, màu trắng giống như pho mát. Đơi khi cịn
thấy manh tràng bị viêm loét, thủng, rò rỉ chất chứa gây viêm phúc mạc.
Tổn thương gan thường bắt đầu vào ngày thứ 10. Gan sưng to cực đại,
gấp 2 - 3 lần bình thường, mềm nhũn và nhìn thấy rất nhiều ổ viêm xuất
huyết, hoại tử trên bề mặt gan. Lúc đầu trên bề mặt gan có các đốm đỏ thẫm
làm cho gan lỗ chỗ như đá hoa cương, sau đó biến thành ổ hoại tử màu trắng
hình hoa cúc như ổ lao hoặc như khối u của bệnh marek. Về sau các ổ viêm


15

loét hoại tử có màu trắng xám đỏ, đặc nhưng lõm ở giữa. Chúng có hình trịn,
rìa mép ổ viêm có hình răng cưa. Với độ lớn rất khác nhau, nhưng chủ yếu to
từ 1 - 2 cm, khi cắt đơi ổ lt ta thấy chúng có hình nón chứa đầy chất chứa
đặc quánh.

Nếu lấy chất chứa xung quanh ổ loét để xét nghiệm sẽ thấy chúng gồm
các tế bào bạch cầu, đại thực bào, đơn bào và ký sinh trùng Histomonas
còn sống.
Các tổn thương ở các cơ quan khác như túi Fabricius, phổi, lá lách,

Th

tuyến tụy, thận, dạ dày tuyến và màng treo ruột đơi khi có thể xảy ra dưới

N

2002 [34]).

ai

dạng các ổ hoại tử tròn, màu trắng hoặc màu vàng (Shivaprasaud H. L. và cs.,

gu

* Chẩn đoán bệnh

ye

- Với gà còn sống

n

Hiện nay, ở các cơ sở chăn ni, việc chẩn đốn đối với gà cịn sống

U


ni

chủ yếu dựa vào các triệu chứng của bệnh (xù lông, đứng nhắm mắt, ăn ít,

ve

lười vận động, thường đứng giấu đầu dưới cánh, da vùng đầu sạm màu, đi ỉa

rs

phân màu vàng lưu huỳnh…). Trong đó, triệu chứng điển hình nhất là gà đi ỉa

ity

phân màu vàng lưu huỳnh, da vùng đầu xanh xám, thậm chí xanh đen

U
TN

- Với gà đã chết



(Trương Thị Tính, 2016 [20]).

Phương pháp chẩn đốn sau khi gia cầm chết là phương pháp chính xác
nhất. Việc chẩn đoán được tiến hành qua phương pháp mổ khám, kiểm tra
bệnh tích kết hợp với việc lấy các cơ quan nội tạng như gan, manh tràng để
tìm đơn bào H. meleagridis ký sinh.

Tiến hành mổ khám gà chết do Histomonosis, quan sát thấy ở gan và
manh tràng bị tổn thương nặng, bệnh tích điển hình của bệnh là: gan to gấp 2
- 3 lần, bề mặt gan có những ổ hoại tử lỗ chỗ như đá hoa cương hoặc ổ hoại tử
hình hoa cúc màu trắng hoặc vàng nhạt (Trương Thị Tính và cs, 2015) [19].


16

* Biện pháp phòng, trị bệnh
- Phòng bệnh:
Để phòng bệnh Histomonosis, trước hết không được nuôi chung gà Tây
với gà ta. Không nuôi nhiều lứa gà trong cùng một cơ sở chăn nuôi (Lê
Văn Năm, 2011) [18]. Thường xuyên quét dọn, vệ sinh khu vực chăn nuôi.
Chia khu vực chăn nuôi thành nhiều ô, thực hiện nuôi luân phiên gà trên các
ô, tiến hành làm sạch, khử trùng tiêu độc ô chuồng vừa nuôi, để trống chuồng
một thời gian dài giúp phịng bệnh Histomonosis có hiệu quả. Thức ăn và
nước uống phải được vệ sinh sạch sẽ, thiết kế vị trí để sao cho khơng lây

Th

nhiễm phân vào thức ăn, nước uống của gà

ai

H. meleagridis có thể tồn tại 2 - 3 năm trong trứng của giun kim, gà ăn

N

gu


phải trứng giun kim có chứa H. meleagridis sẽ bị bệnh, do đó cần hạn chế cho
gà tiếp xúc với đất, nên nuôi gà trên nền bê tông.

ye

Hàng tuần cần phun thuốc khử trùng chuồng trại, cuốc xới vườn rồi rắc

n
ve

ni

- Trị bệnh

U

vôi bột để diệt trứng giun kim.

Ở Hoa Kỳ, Dimetridazole và Ipronidazole là 2 loại thuốc điều trị

rs

ity

Histomonosis hiệu quả. Cả hai đều là thuốc thuộc nhóm Nitro-imidazoles.
Tuy nhiên, những năm 1990 các nhà quản lý thực phẩm và thuốc ở Hoa Kỳ đã



U

TN

có quyết định cấm sử dụng 2 sản phẩm này vì thuốc tồn dư lâu trong sản
phẩm và có thể gây ung thư. Nitarsone, một hợp chất chứa asen, có hiệu quả
trong ngăn ngừa bệnh đầu đen khi sử dụng liên tục trong thức ăn, nhưng đây là
một loại thuốc đắt tiền.
Hiện tại, chưa có loại hóa dược đặc hiệu nào điều trị đầu đen thực sự có
hiệu quả cao.
2.2.2.2. Bệnh viêm đường hơ hấp mạn tính (Chonic Respiatory Disease – CRD)
- Đặc điểm của bệnh: Bệnh CRD - cịn gọi là bệnh hơ hấp mạn tính - là
một bệnh truyền nhiễm của nhiều lồi gia cầm, trong đó phổ biến nhất là ở gà
tây. Bệnh gây viêm thanh dịch có fibrin ở niêm mạc mũi, niêm mạc đường hô
hấp trên và các thành túi hơi.


17

- Nguyên nhân: Vi khuẩn Mycoplasma Gallisepticum gây nên, chúng ít
mẫn cảm với kháng sinh thông thường nên điều trị phải lựa chọn, và chúng có
nhiều serotype khác nhau có loại gây viêm đường hơ hấp, có loại gây viêm
khớp, có loại gây viêm túi khí.
- Sức đề kháng: Mycoplasma có sức đề kháng rất yếu, ngồi thiên nhiên
nó bị tiêu diệt rất nhanh. Các chất sát trùng thông thường cũng dễ dàng tiêu
diệt. Nó có khả năng tồn tại trong phân, chất độn chuồng ẩm ướt khá lâu. Đặc
biệt là Mycoplasma có sức đề kháng cao với kháng sinh như: Penicilin và

Th

Thalium axetat.


ai

- Loài mắc bệnh: Trong thiên nhiên gà và gà tây dễ mắc bệnh. Bồ câu,

gu

N

vịt, ngan, ngỗng ít bị bệnh hơn. Thường gà lớn và gà đẻ tỷ lệ mắc bệnh cao
hơn gà con nhưng tỷ lệ chết thấp hơn. Gà nuôi theo hướng công nghiệp bị

ye

bệnh nhiều hơn gà ni gia đình vì mật độ gia cầm cao rất thuận tiện cho việc

n

U

lan truyền bệnh theo đường hô hấp.

ve

ni

- Đường lây nhiễm: Mầm bệnh lấy trực tiếp từ ngồi khơng khí (do gà
bệnh hắt hơi sổ mũi bắn ra) vào cơ thể gà khoẻ mạnh qua đường hơ hấp. Căn

rs


ity

bệnh có khả năng truyền qua thai trứng, nên trứng đẻ ra từ dàn gà bệnh có ý



nghĩa về mặt dịch tễ rất quan trọng. Các nghiên cứu cho thấy mầm bệnh xâm

U
TN

nhập vào trứng không phải từ buồng trứng gà bệnh mà từ ống dẫn trứng trong
quá trình tạo vỏ cứng. Gà con nở ra từ trứng bị bệnh sẽ phát bệnh và lây lan.
Gà trống bị bệnh có khả năng truyền bênh sang gà mái qua đường sinh dục.
- Cơ chế sinh bệnh: Sau khi mầm bệnh xâm nhập vào cơ thể gia cầm, nó
ký sinh và gây viêm nhẹ niêm mạc đương hơ hấp, niêm mạc mũi và các xoang
quanh mũi, thành túi hơi. Nếu sức đề kháng của gia cầm tốt thì q trình viêm
nhẹ có khi khơng nhìn thấy. Nếu sức đề kháng giảm sút bệnh sẽ nặng hơn và
khi này các vi khuẩn khác có sẵn trong đường hơ hấp sẽ kết phát gây bệnh,
gây viêm đường hô hấp nặng, niêm mạc đường hô hấp bị tổn thương con vật
gầy, kiệt sức dần rồi chết.


×