Tải bản đầy đủ (.pdf) (60 trang)

Thực hiện quy trình chăm sóc nuôi dưỡng, phòng trị bệnh cho lợn nái sinh sản tại trại bùi huy hạnh, xã tái sơn, huyện tứ kỳ, tỉnh hải dương

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.66 MB, 60 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
--------------------

Th
ai

Tên đề tài:

HUỲNH THÙY TRANG

N

gu

THỰC HIỆN QUY TRÌNH CHĂM SĨC NI DƯỠNG VÀ PHÒNG

ye

TRỊ BỆNH CHO LỢN NÁI SINH SẢN TẠI TRẠI BÙI HUY HẠNH,

n

XÃ TÁI SƠN, HUYỆN TỨ KỲ, TỈNH HẢI DƯƠNG

ve

ni

U
ity



rs

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC


U
TN

Hệ đào tạo:

Chính quy

Chuyên ngành:

Thú y

Khoa:

Chăn ni Thú y

Khóa học:

2014 - 2018

Thái Ngun – năm 2018


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

--------------------

Tên đề tài:

ai

Th

HUỲNH THÙY TRANG

gu

N

THỰC HIỆN QUY TRÌNH CHĂM SĨC NI DƯỠNG VÀ PHÒNG
TRỊ BỆNH CHO LỢN NÁI SINH SẢN TẠI TRẠI BÙI HUY HẠNH,

ye

XÃ TÁI SƠN, HUYỆN TỨ KỲ, TỈNH HẢI DƯƠNG

n
U

ity

rs

ve


ni

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC


Chính quy

Chuyên ngành:

Thú y

Lớp:

TY - K46 - N02

Khoa:

Chăn ni Thú y

Khóa học:

2014 - 2018

Giảng viên hướng dẫn:

TS. Hoàng Hải Thanh

U
TN


Hệ đào tạo:

Thái Nguyên – năm 2018


i

LỜI CẢM ƠN
Sau một thời gian học tập tại trường và thực tập tại cơ sở, đến nay em
đã hoàn thành bản khóa luận tốt nghiệp của mình. Để có được kết quả này
ngoài sự nỗ lực của bản thân, em ln nhận được sự giúp đỡ chu đáo, tận
tình của nhà trường, các thầy cô giáo trong khoa Chăn nuôi Thú y, Trường
Đại học Nông Lâm Thái Nguyên. Em xin bày tỏ lịng kính trọng và biết ơn
sâu sắc tới:

Th

Ban giám hiệu trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên, Ban chủ nhiệm

ai

khoa cùng tồn thể các thầy giáo, cơ giáo trong khoa Chăn ni Thú y đã tận

N

gu

tình dạy dỗ dìu dắt em trong suốt quá trình học tập tại trường.

ye


Trang trại chăn nuôi Bùi Huy Hạnh, xã Tái Sơn, huyện Tứ Kỳ, tỉnh Hải

n

Dương đã tạo điều kiện giúp đỡ em trong suốt quá trình thực tập, giúp em

U

ni

hồn thành tốt cơng việc trong thời gian thực tập tại cơ sở.

ve

Đặc biệt, em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới cơ giáo TS. Hồng Hải

ity

rs

Thanh đã luôn động viên, giúp đỡ và hướng dẫn chỉ bảo em tận tình trong suốt
q trình thực hiện và hồn thành khóa luận tốt nghiệp đại học này.



Để góp phần cho việc thực tập và hồn thành khóa luận tốt nghiệp đạt

U
TN


kết quả tốt, em đã nhận được sự quan tâm, giúp đỡ và động viên của gia đình
và bạn bè. Em xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành trước mọi sự giúp đỡ quý
báu đó.
Thái Nguyên, ngày 17 tháng 12 năm 2018
Sinh viên

Huỳnh Thùy Trang


ii

DANH MỤC CÁC BẢNG
Trang
Bảng 2.1. Định mức ăn cho đàn lợn tại trại .................................................... 28
Bảng 2.2: Lịch sát trùng trại lợn nái ............................................................... 30
Bảng 2.3: Lịch phòng bệnh của trại lợn nái .................................................... 31
Bảng 4.1: Kết quả áp dụng quy trình chăm sóc, ni dưỡng cho đàn lợn nái
ni tại trại chăn nuôi Bùi Huy Hạnh, huyện Tứ Kỳ, tỉnh Hải
Dương. ............................................................................................ 37

Th

Bảng 4.2: Tình hình chăn ni lợn tại trại chăn nuôi Bùi Huy Hạnh qua 3

ai

năm 2016 - 2018 ............................................................................. 37

N


gu

Bảng 4.3. Tỷ lệ lợn nái đẻ phải can thiệp tại cơ sở ......................................... 38

ye

Bảng 4.4. Kết quả trực tiếp điều trị bệnh trên đàn nái sinh sản tại trại.......... 43

n

Bảng 4.5. Kết quả thực hiện một số biện pháp kỹ thuật trên đàn lợn của trại ...... 44

ity

rs

ve

ni

U

U
TN


iii

DANH MỤC CÁC TỪ, CỤM TỪ VIẾT TẮT


CP:

Công ty cổ phần chăn nuôi CP Việt Nam

Cs:

Cộng sự

E.coli:

Escherichia coli

g:

Gam

kg:

Kilogam

mg:

Miligam

Nxb:

Nhà xuất bản

N


Prostaglandin F2α

gu

PGF2α:

Mililit

ai

Th

ml:

Trung bình

TT:

Thể trọng

VTM:

Vitamin

n

ye

TB:


ity

rs

ve

ni

U

U
TN


iv

MỤC LỤC
Trang
LỜI CẢM ƠN .................................................................................................... i
DANH MỤC CÁC BẢNG................................................................................ ii
DANH MỤC CÁC TỪ, CỤM TỪ VIẾT TẮT................................................ iii
MỤC LỤC ........................................................................................................ iv
Phần 1 MỞ ĐẦU ............................................................................................. 1
1.1. Đặt vấn đề................................................................................................... 1

Th

1.2. Mục đích và yêu cầu của chuyên đề .......................................................... 1


ai

1.2.1. Mục đích của chuyên đề ......................................................................... 1

N

gu

1.2.2. Yêu cầu của chuyên đề ........................................................................... 2

ye

Phần 2: TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU ......................................................... 3

n

2.1. Điều kiện cơ sở nơi thực tập ...................................................................... 3

U

ni

2.1.1. Vị trí địa lý .............................................................................................. 3

ve

2.1.2. Đặc điểm khí hậu .................................................................................... 3

ity


rs

2.1.3. Cơ cấu tổ chức của trại ........................................................................... 4
2.1.4. Cơ sở vật chất của trại ............................................................................ 4



2.1.5. Thuận lợi và khó khăn của trại ............................................................... 6

U
TN

2.2. Cơ sở tài liệu liên quan đến chuyên đề ...................................................... 6
2.2.1. Những hiểu biết về phịng, trị bệnh cho vật ni ................................... 6
2.2.2. Những hiểu biết về một số bệnh thường mắc tại cơ sở ........................ 11
2.2.3. Một số hiểu biết về thuốc phòng và trị bệnh sử dụng trong đề tài ....... 21
2.2.4. Những hiểu biết về quy trình ni dưỡng và chăm sóc lợn nái đẻ và lợn
nái ni con ..................................................................................................... 24
2.3. Tổng quan các nghiên cứu trong và ngoài nước ...................................... 32
2.3.1. Một số nghiên cứu trong nước .............................................................. 32
2.3.2. Một số nghiên cứu ở nước ngoài .......................................................... 34


v

Phần 3: ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP TIẾN HÀNH35
3.1. Đối tượng ................................................................................................. 35
3.2. Địa điểm và thời gian tiến hành ............................................................... 35
3.3. Nội dung thực hiện ................................................................................... 35
3.4. Các chỉ tiêu và phương pháp thực hiện .................................................... 35

3.4.1. Các chỉ tiêu theo dõi ............................................................................. 35
3.4.2. Phương pháp thực hiện ......................................................................... 35
3.4.3. Phương pháp xử lý số liệu .................................................................... 36

Th

Phần 4: KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN ........................................................ 37

ai

4.1. Tình hình chăn ni lợn tại trại lợn Bùi Huy Hạnh qua 3 năm 2016 – 2018 ... 37

N

gu

4.2. Tình hình sinh sản của lợn nái ................................................................. 38

ye

4.2.1. Tình hình đẻ của lợn nái tại cơ sở. ........................................................ 38

n

4.3. Công tác chẩn đốn và điều trị bệnh cho lợn........................................... 40

U

ni


4.4. Cơng tác khác ........................................................................................... 44

ve

Phần 5 KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ .............................................................. 46

ity

rs

5.1. Kết luận .................................................................................................... 46
5.2. Đề nghị ..................................................................................................... 47



TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 48

U
TN

MỘT SỐ HÌNH ẢNH TRONG QUÁ TRÌNH THỰC TẬP ..................... 49


1

Phần 1
MỞ ĐẦU
1.1. Đặt vấn đề
Ngành chăn nuôi của nước ta đang ngày càng phát triển, nó khơng chỉ
cung cấp một lượng lớn thực phẩm có giá trị dinh dưỡng cao, mà cịn mang

lại thu nhập cho người chăn ni, góp phần vào ổn định đời sống người dân.
Chăn ni lợn là một nghề quan trọng, gắn liền với đời sống của người nông
dân. Trong những năm gần đây, được sự quan tâm của nhà nước cùng với xu

Th

hướng phát triển của xã hội thì chăn ni lợn cũng chuyển từ loại hình chăn

ai

ni nơng hộ dần sang tập trung trang trại đã giúp cho ngành chăn nuôi lợn

N

gu

đạt được bước phát triển không ngừng cả về chất lượng và số lượng. Mặt

ye

khác, nước ta cũng có nhiều điều kiện thuận lợi cho phát triển chăn nuôi, đặc

n

biệt là chăn ni lợn như có nguồn ngun liệu dồi dào cho chế biến thức ăn,

ni

U


có sự đầu tư của nhà nước…

ve

Để phát triển hơn nữa ngành chăn ni, trong đó có chăn nuôi lợn ở

ity

rs

nước ta, chăn nuôi lợn nái là một trong những khâu quan trọng góp phần
quyết định đến sự thành công trong chăn nuôi lợn. Xuất phát từ thực tế trên,



được sự đồng ý của BCN Khoa và cô giáo hướng dẫn em tiến hành thực hiện

U
TN

chuyên đề: “Thực hiện quy trình chăm sóc ni dưỡng và phịng trị bệnh
cho lợn nái sinh sản tại trại Bùi Huy Hạnh, xã Tái Sơn, huyện Tứ Kỳ, tỉnh
Hải Dương”.
1.2. Mục đích và yêu cầu của chuyên đề
1.2.1. Mục đích của chun đề
Nắm được quy trình chăm sóc lợn nái sinh sản.
Nắm được các loại thức ăn dành cho lợn nái sinh sản, khẩu phần ăn và
cách cho ăn cho lợn nái qua từng giai đoạn mang thai.



2

Nắm được các bệnh hay xảy ra đối với lợn nái sinh sản và phương pháp
phòng trị bệnh hiệu quả nhất.
1.2.2. Yêu cầu của chuyên đề
Ðánh giá được tình hình chăn nuôi tại trại Bùi Huy Hạnh, xã Tái Sơn,
huyện Tứ Kỳ, tỉnh Hải Dương.
Thực hiện quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng cho đàn lợn nái nuôi tại trại.
Xác định tình hình mắc bệnh sinh sản và áp dụng được biện pháp
phòng trị bệnh.

ai

Th
n

ye

gu

N
ity

rs

ve

ni

U


U
TN


3

Phần 2
TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU
2.1. Điều kiện cơ sở nơi thực tập
2.1.1. Vị trí địa lý
Trang trại chăn ni của ông Bùi Huy Hạnh là một đơn vị chăn nuôi
gia công của công ty cổ phần chăn nuôi CP (Charoen Pokphand Việt Nam).
Trang trại được thành lập và đi vào sản xuất lợn giống theo hướng chăn nuôi

Th

công nghiệp từ năm 2007, địa điểm xây dựng trại tại xã Tái Sơn, huyện Tứ

ai

Kỳ, tỉnh Hải Dương.

N

gu

Tứ Kỳ là một huyện thuộc tỉnh Hải Dương nằm ở trung tâm đồng bằng

ye


Bắc Bộ. Cũng giống như các huyện khác của tỉnh Hải Dương, Tứ Kỳ nằm

n

hoàn toàn ở giữa vùng hạ lưu của hệ thống sơng Thái Bình, phía đơng bắc

U

ni

giáp huyện Thanh Hà (ranh giới là sơng Thái Bình); phía tây bắc giáp thành

ve

phố Hải Dương; phía tây giáp huyện Gia Lộc; phía tây nam giáp huyện Ninh

ity

rs

Giang, đều thuộc tỉnh Hải Dương. Phía đơng nam giáp huyện Vĩnh Bảo (ranh
giới là sơng Luộc); phía đơng giáp huyện Tiên Lãng (ranh giới là một đoạn

U
TN

2.1.2. Đặc điểm khí hậu




sơng Thái Bình) thuộc tỉnh Hải Phòng.

Về điều kiện tự nhiên và các yếu tố khí hậu của xã Tái Sơn có thể khái
quát như sau:
- Lượng mưa hàng năm cao nhất là 2.157 mm, thấp nhất là 1.060 mm,
trung bình là 1.567 mm, lượng mưa tập trung chủ yếu từ tháng 6 đến tháng 7
trong năm.
- Khí hậu: huyện Tứ Kỳ nằm ở khu vực nhiệt đới gió mùa, lạnh về mùa
đơng, nóng ẩm về mùa hè. Độ ẩm khơng khi trung bình hàng năm là 82%, độ
ẩm cao nhất là 88%, thấp nhất là 67%.


4

- Nhiệt độ trung bình trong năm là 21C - 23C, mùa nóng tập trung
vào tháng 6 đến tháng 7. Do ảnh hưởng của gió mùa đơng bắc và gió mùa
đơng nam nên có sự chênh lệch về nhiệt độ trung bình giữa các mùa.
- Về chế độ gió: Gió mùa đông nam thổi từ tháng 3 đến tháng 10, gió
mùa đơng bắc thổi từ tháng 11 đến tháng 12.
2.1.3. Cơ cấu tổ chức của trại
Trại gồm có 24 người trong đó có:

Th

Lao động gián tiếp có 5 người
+ 1 chủ trại

ai
N


+ 1 kế toán

ye

+ 1 bảo vệ

gu

+ Làm vườn, nấu ăn: 2

n

Lao động trực tiếp có 19 người

U

ve

+ Kĩ sư chăn ni: 2

ni

+ Quản lí (thầy giáo của trung tâm đào tạo CP): 1

+ 14 công nhân



2.1.4. Cơ sở vật chất của trại


ity

rs

+ Tổ trưởng: 2 (1 chuồng đẻ, 1 chuồng bầu)

U
TN

Trang trại Bùi Huy Hạnh được Công ty CP chọn là nơi để tập huấn cho
tất cả các kỹ sư mới được tuyển dụng vào cơng ty. Chính vì vậy, cơ sở vật
chất của trang trại được đầu tư khá đầy đủ, theo đúng quy trình. Trong đó,
trang trại có riêng 2 dãy nhà làm nơi ở và phòng học tập cho các kỹ sư. Đây là
một điều kiện rất thuận lợi cho các sinh viên đến trại thực tập.
- Về cơ sở vật chất:
+ Trang trại có đầy đủ các thiết bị, máy móc để phục vụ cho công
nhân và sinh viên sinh hoạt hàng ngày như: máy giặt, tắm nóng lạnh, tivi,
tủ lạnh, quạt,...


5

+ Trại còn đầu tư mua bàn chơi bi a, cầu lơng để cơng nhân giải trí sau
giờ làm việc.
+ Cơ sở vật chất trong chuồng trại chăn nuôi được trại chú trọng đầu tư
theo đúng yêu cầu của công ty CP.
-Trại lợn có khoảng 0,5 ha đất để xây dựng nhà điều hành, nhà cho
công nhân, bếp ăn, các cơng trình phục vụ cho cơng nhân và các hoạt động
khác của trại.

- Trong các chuồng đều có các cũi sắt (đối với chuồng lợn chửa) và

Th

giường nằm (đối với chuồng lợn đẻ) được lắp đặt theo dãy.

ai

- Có hệ thống quạt gió, dàn mát, điện sáng, núm uống nước cho lợn tự động.

N

gu

- Có hệ thống bóng điện sưởi ấm cho lợn con vào mùa đơng.

ye

- Ngồi ra trại cịn có một máy phát điện cơng suất lớn đủ cung cấp

n

điện cho cả trại sinh hoạt và hệ thống chuồng nuôi những khi mất điện.

ni

U

- Về cơ sở hạ tầng:


nhân, sinh viên và khu chuồng nuôi.

ity

rs

ve

+ Trại xây dựng gồm 2 khu tách biệt: Khu nhà ở và sinh hoạt của cơng
+ Khu nhà ở rộng rãi có đầy đủ nhà tắm, nhà vệ sinh tiện nghi.



+ Khu nhà ăn cũng được tách biệt có nhà ăn ca (buổi trưa) và nhà ăn
+ Khu nhà bếp rộng rãi và sạch sẽ.

U
TN

chung (buổi tối).

+ Trại có một nhà kho là nơi chứa thức ăn cho lợn và một kho thuốc là
nơi cất giữ và bảo quản các loại thuốc, vắc xin, dụng cụ kỹ thuật để phục vụ
công tác chăm sóc, điều trị cho đàn lợn của trại.
- Hệ thống chuồng nuôi
Khu vực chuồng nuôi của trại được xây dựng trên một khu vực cao, dễ
thoát nước và được bố trí tách biệt với khu sinh hoạt chung của cơng nhân,
gồm: 6 chuồng lợn đẻ, 2 chuồng lợn chửa, chuồng lợn đực nằm trong chuồng



6

lợn chửa 1 và 3 chuồng cách ly (một chuồng cách ly lợn con). Trong đó có 6
dãy chuồng lợn đẻ, mỗi dãy được tách ra làm 2 chuồng nhỏ với 56 ô chuồng
sàn. Chuồng lợn bầu gồm 2 chuồng với kiểu chuồng cũi sắt. Các chuồng nuôi
đều được lắp đặt hệ thống điện chiếu sáng và hệ thống vòi uống nước tự động
ở mỗi ơ chuồng. Mùa hè có hệ thống làm mát bằng quạt thơng gió và dàn mát.
2.1.5. Thuận lợi và khó khăn của trại
- Thuận lợi:
+ Trại được xây dựng giữa cánh đồng nên cách xa khu dân cư, không

Th

làm ảnh hưởng đến người dân xung quanh và đảm bảo yêu cầu vệ sinh an

ai

toàn dịch bệnh.

N

gu

+ Đội ngũ quản lý, cán bộ kỹ thuật, công nhân của trại có năng lực,

ye

năng động, nhiệt tình và có trách nhiệm trong cơng việc.

n


+ Trại được xây dựng theo mơ hình cơng nghiệp, trang thiết bị hiện đại,

U

ve

- Khó khăn:

ni

do đó rất phù hợp với điều kiện chăn nuôi lợn công nghiệp hiện nay.

ity

rs

+ Trại nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới gió mùa, thời tiết diễn biến
phức tạp nên khâu phịng trừ bệnh gặp nhiều khó khăn.



+ Dịch bệnh diễn biến phức tạp nên chi phí dành cho phịng và chữa

U
TN

bệnh cao.

+ Giá thức ăn chăn ni mỗi ngày một tăng khiến chi phí thức ăn tăng

cao gây ảnh hưởng tới chăn nuôi của trang trại.
+ Vào khoảng thời gian cuối năm 2016, giá lợn có xu hướng giảm thấp
khiến trang trại gặp nhiều khó khăn hơn.
2.2. Cơ sở tài liệu liên quan đến chuyên đề
2.2.1. Những hiểu biết về phịng, trị bệnh cho vật ni
2.2.1.1. Phịng bệnh
Như ta đã biết ‘‘Phòng bệnh hơn chữa bệnh’’‚ nên khâu phòng bệnh


7

được đặt lên hàng đầu, nếu phịng bệnh tốt thì có thể hạn chế hoặc ngăn chặn
được bệnh xảy ra. Các biện pháp phòng bệnh tổng hợp được đưa lên hàng
đầu, xoay quanh các yếu tố môi trường, mầm bệnh, vật chủ. Do vậy, việc
phòng bệnh cũng như trị bệnh phải kết hợp nhiều biện pháp khác nhau.
- Phòng bệnh bằng vệ sinh và chăm sóc ni dưỡng tốt:
Bệnh xuất hiện trong một đàn lợn thường do nhiều nguyên nhân phức
tạp, có thể là bệnh truyền nhiễm, hoặc khơng truyền nhiễm hoặc có sự kết hợp
cả hai. Có rất nhiều biện pháp đã được đưa ra áp dụng nhằm kiểm soát các

Th

khả năng xảy ra bệnh tật trên đàn lợn. Phần lớn các biện pháp này đều nhằm

ai

làm giảm khả năng lan truyền các tác nhân gây bệnh và nâng cao sức đề

N
gu


kháng của đàn lợn.

ye

Theo Lê Văn Tạo và cs (1993) [18] vi khuẩn E. coli gây bệnh ở lợn là

n

vi khuẩn tồn tại trong môi trường đường tiêu hố của vật chủ. Khi mơi trường

U

ni

q ơ nhiễm do vê ṣ inh chuồng trại kém, nước uống thức ăn bi ṇ hiễm vi

ve

khuẩn, điều kiện ngoại cảnh thay đổi, lợn giảm sức đề kháng dễ bi ̣cảm nhiễm

ity

rs

E. coli, bệnh sẽ nổ ra vì vậy mà khâu vê ̣sinh, chăm sóc có một ý nghĩa to lớn
trong phịng bệnh. Trong chăn ni việc đảm bảo đúng quy trình kỹ thuật là




điều rất cần thiết, chăm sóc ni dưỡng tốt sẽ tạo ra những gia súc khoẻ

U
TN

mạnh, có khả năng chống đỡ bệnh tật tốt và ngược lại. Ô chuồng lợn nái phải
được vê ṣ inh tiêu độc trước khi vào đẻ. Nhiệt độ trong chuồng phải đảm bảo
27 – 30oC đối với lợn sơ sinh và 28 - 30oC với lợn cai sữa. Chuồng phải luôn
khô ráo, không thấm ướt. Việc giữ gìn chuồng trại sạch sẽ kín, ấm áp vào mùa
đông và đầu xuân. Nên dùng các thiết bị sưởi điện hoặc đèn hồng ngoại trong
những ngày thời tiết lạnh ẩm để đề phòng bệnh lợn con phân trắng mang laị
hiêụ quả cao trong chăn nuôi.
Theo Trần Văn Phùng và cs (2004) [17], từ 3 - 5 ngày trước ngày dự
kiến lợn đẻ, ô chuồng lợn nái đã được cọ rửa sạch, phun khử trùng bằng hóa


8

chất như Crezin 5% hoặc bằng loại hóa chất khác nhằm tiêu độc khử trùng
chuồng lợn nái trước khi đẻ.
- Vệ sinh chuồng trại và thiết bị chăn nuôi:
Chuồng trại phải đảm bảo phù hợp với từng đối tượng vật ni, thống
mát mùa hè, ấm áp mùa đơng, đảm bảo cách ly với môi trường xung quanh.
Tẩy uế chuồng trại sau mỗi lứa nuôi bằng phương pháp: Rửa sạch, để khơ sau
đó phun sát trùng bằng các loại thuốc sát trùng và trống chuồng ít nhất 15
ngày với vật ni thương phẩm, 30 ngày đối với vật nuôi sinh sản. Với những

Th

chuồng ni lưu cữu hoặc chuồng ni có vật nuôi bị bệnh truyền nhiễm, cần


ai

phải vệ sinh tổng thể và triệt để: Sau khi đưa hết vật nuôi ra khỏi chuồng, xử

N

gu

lý theo hướng dẫn của thú y, cần phun sát trùng kỹ (pha dung dịch sát trùng

ye

và phun theo hướng dẫn khi chống dịch) tồn bộ chuồng ni từ mái, các

n

dụng cụ và môi trường xung quanh, để khô và dọn, rửa. Các chất thải rắn

U

ni

trong chăn nuôi cần thu gom để đốt hoặc ủ sinh học, chất thải lỏng, nước rửa

ve

chuồng cần thu gom để xử lý, không thải trực tiếp ra môi trường. Cần phun

ity


rs

sát trùng 1 - 2 lần/tuần trong suốt thời gian trống chuồng, ít nhất trong 30
ngày. Các thiết bị, dụng cụ chăn nuôi cần rửa sạch, phơi khô, sát trùng và đưa



vào kho bảo quản. Vệ sinh và phun sát trùng xung quanh chuồng ni.

U
TN

- Phịng bệnh bằng vắc xin:

Phịng bệnh bằng vắc xin là biện pháp phịng bệnh chủ động có hiệu
quả nhất.
Theo Nguyễn Bá Hiên và Huỳnh Thị Mỹ Lệ (2012) [10] vắc xin là một
chế phẩm sinh học mà trong đó chứa chính mầm bệnh cần phịng cho một
bệnh truyền nhiễm nào đó (mầm bệnh này có thể là vi khuẩn, virus, độc tố
hay vật liệu di truyền như ARN, AND…) đã được làm giảm độc lực hay vô
độc bằng các tác nhân vật lý, hóa học, sinh học hay phương pháp sinh học
phân tử (vắc xin thế hệ mới - vắc xin cơng nghệ gen). Lúc đó chúng không


9

còn khả năng gây bệnh cho đối tượng sử dụng, nhưng khi đưa vào cơ thể
động vật nó sẽ gây ra đáp ứng miễn dịch làm cho động vật có miễn dịch
chống lại sự xâm nhiễm gây bệnh của mầm bệnh tương ứng.

Khi đưa vắc xin vào cơ thể vật ni, chưa có kháng thể chống bệnh
ngay mà phải sau 7 - 21 ngày (tuỳ theo từng loại vắc xin) mới có miễn dịch.
2.2.1.2. Điều trị bệnh
Theo Nguyễn Bá Hiên và Huỳnh Thị Mỹ Lệ (2012) [10] nguyên tắc để
điều trị bệnh là:

Th

+ Toàn diện: phải phối hợp nhiều biện pháp như hộ lý, dinh dưỡng,

ai

dùng thuốc.

N

ye

chế lây lan.

gu

+ Điều trị sớm trên cơ sở chẩn đoán đúng bệnh để dễ lành bệnh và hạn

n

+ Diệt căn bệnh là chủ yếu kết hợp chữa triệu chứng.

U


ni

+ Tiêu diệt mầm bệnh phải đi đôi với tăng cường sức đề kháng của cơ

ve

thể, làm cho cơ thể tự nó chống lại mầm bệnh thì bệnh mới chóng khỏi, ít bị

ity

rs

tái phát và biến chứng, miễn dịch mới lâu bền.
+ Phải có quan điểm khi chữa bệnh, chỉ nên chữa những gia súc có thể



chữa lành mà khơng giảm sức kéo và sản phẩm. Nếu chữa kéo dài, tốn kém

U
TN

vượt quá giá trị gia súc thì khơng nên chữa.

+ Những bệnh rất nguy hiểm cho người mà khơng có thuốc chữa thì
khơng nên chữa.
Theo Nguyễn Bá Hiên và Huỳnh Thị Mỹ Lệ (2012) [10] các biện pháp
chữa bệnh truyền nhiễm là:
+ Hộ lý: cho gia súc ốm nghỉ ngơi, nhốt riêng ở chuồng có điều kiện
vệ sinh tốt (thống mát, sạch sẽ, n tĩnh). Theo dõi thân nhiệt, nhịp tim, hô

hấp, phân, nước tiểu, phát hiện sớm những biến chuyển của bệnh để kịp thời
đối phó. Cho gia súc ăn uống thức ăn tốt và thích hợp với tính chất của bệnh.


10

+ Dùng kháng huyết thanh: chủ yếu dùng chữa bệnh đặc hiệu vì vậy
thường được dùng trong ổ dịch, chữa cho gia súc đã mắc bệnh. Chữa bệnh
bằngkháng huyết thanh là đưa vào cơ thể những kháng thể chuẩn bị sẵn, có
tác dụng trung hịa mầm bệnh hoặc độc tố của chúng (huyết thanh kháng
độc tố).
+ Dùng hóa dược: phần lớn hóa dược được dùng để chữa triệu chứng,
một số hóa dược dùng chữa ngun nhân vì có tác dụng đặc hiệu đến mầm
bệnh. Dùng hóa dược chữa bệnh phải tác động mạnh và sớm, vì nhiều lồi vi

Th

khuẩn có thể thích ứng với liều lượng nhỏ. Chúng có thể chống lại thuốc và

ai

tính chất quen thuộc được truyền cho những thế hệ sau. Khi cần, có thể phối

N

gu

hợp nhiều loại hóa dược để tăng hiệu quả điều trị, vì nếu một loại thuốc chưa

ye


có tác dụng đến mầm bệnh thì có loại thuốc khác tác dụng tốt hơn.

n

+ Dùng kháng sinh: Kháng sinh là những thuốc đặc hiệu có tác dụng

U

ni

ngăn cản sự sinh sản của vi khuẩn hoặc tiêu diệt vi khuẩn. Tuy nhiên sử dụng

ve

kháng sinh có thể gây nhiều tai biến do thuốc có tính độc, do phản ứng dị ứng,

ity

rs

do một lúc tiêu diệt nhiều vi khuẩn làm giải phóng một lượng lớn độc tố, làm
giảm phản ứng miễn dịch của cơ thể. Việc dùng kháng sinh bừa bãi còn gây



nên hiện tượng kháng thuốc, làm giảm thấp tác dụng chữa bệnh của kháng

U
TN


sinh.Vì vậy, khi dùng thuốc cần theo những nguyên tắc sau đây:
- Phải chẩn đoán đúng bệnh để dùng đúng thuốc, dùng sai thuốc sẽ
chữa không khỏi bệnh mà làm cho việc chẩn đốn bệnh về sau gặp khó khăn.
- Chọn loại kháng sinh có tác dụng tốt nhất đối với mầm bệnh đã xác
định. Dùng liều cao ngay từ đầu, những lần sau có thể giảm liều lượng.
- Khơng nên vội vàng thay đổi kháng sinh mà phải chờ một thời gian để
phát huy tác dụng của kháng sinh.
- Phải dùng phối hợp nhiều loại kháng sinh để làm giảm liều lượng và
độc tính của từng loại, làm diện tác động đến vi khuẩn rộng hơn, tăng tác


11

dụng điều trị và hạn chế hiện tượng vi khuẩn kháng thuốc.
- Phải tăng cường sức đề kháng của cơ thể gia súc như nuôi dưỡng tốt,
dùng thêm vitamin, tiêm nước sinh lý…
2.2.2. Những hiểu biết về một số bệnh thường mắc tại cơ sở
2.2.2.1. Bệnh đẻ khó
Khi gia súc sinh đẻ thì thời gian sổ thai kéo dài nhưng thai vẫn khơng
được đẩy ra ngồi. Hiện tượng này do nhiều nguyên nhân, điều kiện dẫn đến,
nó được biểu hiện dưới nhiều hình thức khác nhau. Đẻ khó gây ra nhiều tổn

Th

thất kinh tế trong chăn ni. Nó khơng những gây bệnh cho cơ quan sinh dục

ai

dẫn đến hiện tượng vơ sinh mà có thể làm cho cả mẹ lẫn con chết. Vì vậy,


N

gu

việc can thiệp các trường hợp đẻ khó là điều vơ cùng cần thiết. Để quyết định

n

thời và chính xác.

ye

phương pháp can thiệp thích hợp, trước hết cần phải tiến hành chẩn đoán kịp

U

ni

Nguyên nhân: Lợn nái khơng được chăm sóc tốt trong suốt q trình từ

ve

hậu bị đến chửa, đẻ như: Ít vận động, cơ bụng và cơ hoành, cơ liên sườn yếu,

ity

rs

xương chậu hẹp. Những trường hợp xương chậu hẹp do bẩm sinh, thai quá to,

thời tiết nóng bức, cơ thể mẹ yếu do ăn uống, chăm sóc ni dưỡng kém, lợn



chửa hay sốt cao, mắc một số bệnh truyền nhiễm và đã được điều trị, lợn nái

U
TN

quá già, nội tiết tố mất cân bằng hay nồng độ hormone kích đẻ (oxytocin và
prostagladin F2α) quá thấp trong thời gian đẻ, lợn nái bị liệt 1/3 thân sau, nơi
đẻ không phù hợp, cách đỡ đẻ không đúng kỹ thuật (Nguyễn Ðức Lưu và
Nguyễn Hữu Vũ, 2004) [13].
Hẹp khe âm mơn và tiền đình âm đạo, âm đạo và hẹp cổ tử cung: Xảy ra
do bẩm sinh hoặc ở gia súc co thắt sẹo hình thành từ chấn thương hoặc viêm, do
phát triển màng sẹo liên kết của vết loét, ung bướu. Ðôi khi gặp trường hợp đẻ
khó ở gia súc đẻ lần đầu do phì đại màng trinh bẩm sinh hoặc mắc phải (tăng
sinh van niệu đạo nằm ở thành dưới âm đạo sát mép tiền đình âm đạo). Các cơn


12

rặn đẻ mạnh trong khi đã có các cơn tiền triệu chứng đẻ nhưng gia súc không đẻ
được, chứng tỏ do gia súc bị hẹp đường sinh dục hoặc do thai to quá (Debois C.
H. W. 1989) [26].
Triệu chứng: Lợn nái dặn nhiều lần, thời gian lâu mà không đẻ được,
cơn co bóp rặn đẻ thưa dần, lợn nái mệt mỏi, khó chịu, nước ối tiết ra nhiều
có lẫn cả máu (màu hồng nhạt), có những trường hợp lợn nái đẻ một con rồi
nhưng vẫn khó đẻ những con tiếp sau. Khi kiểm tra thấy thai vướng ngay ở
khung xương chậu không qua được (Nguyễn Đức Lưu và Nguyễn Hữu Vũ,


Th

2004) [13].

ai

- Chẩn đoán: Theo dõi chặt chẽ ngày phối giống, ngày đẻ, cơn co thắt,

N

gu

rặn đẻ, nếu 1-2 giờ lợn nái rặn liên tục mà không đẻ được, cơn rặn thưa dần,

ye

lợn nái mệt, uống nước nhiều, nhịp thở, nhịp tim tăng hơn bình thường

n

(Nguyễn Đức Lưu và Nguyễn Hữu Vũ, 2004) [13].

ni

U

- Biện pháp can thiệp:

ve


Theo Trần Thanh Vân và cs (2017) [24] Trong trường hợp lợn đẻ lâu,

ity

rs

tức là thời gian đẻ kéo dài, nên cho lợn mẹ uống nước ấm có pha muối, đồng
thời dùng tay hỗ trợ động tác đẻ cho lợn. Hoặc có thể dùng lợn con đẻ trước



cho vào bú mẹ để kích thích lợn mẹ đẻ.

U
TN

Trong trường hợp can thiệp bằng biện pháp trên khơng có kết quả thì ta
có thể tiêm oxytoxin cho lợn nái, với liều 4ml/lần. Một điều hết sức lưu ý
không tiêm oxytoxin khi tử cung chưa mở và trường hợp quan sát thấy lợn nái
rặn nhiều lần và kèm theo co chân không đẻ được, nhiều khả năng lợn con
nằm ngang bịt kín đường đẩy ra. Trong trường hợp như vậy phải can thiệp
bằng cách cho tay vào trong để xoay lợn con lại tư thế “thuận ngơi” và cẩn
thận, nhẹ nhàng lơi ra ngồi, có như vậy quá trình đẻ mới tiếp tục được.
Trước khi tiến hành phải dùng khăn và xà phòng để rửa sạch bộ phận sinh dục
ngoài và phải dùng găng tay đã được bôi trơn.


13


Có thể tiêm một trong các kháng sinh sau để chống viêm nhiễm:
Ampicillin: 10 mg/kg TT tiêm bắp ngày 2 lần
Ampi-Kana: 15 mg/kg TT/ngày
Gentamicin 4%: 1 ml/6 - 8 kg TT
Lincomycin 10%: 1 ml/10 kg TT
Tiêm các thuốc bổ, thuốc trợ sức để tăng cường sức đề kháng cho cơ
thể: vitamin B.complex, multivit-forte, vitamin B1...
2.2.2.2. Bệnh viêm tử cung

Th

Bệnh viêm tử cung xảy ra trên các giống lợn nội, ngoại khác nhau. Lợn

ai

nái đẻ ít lứa, nhiều lứa hay đang ni con đều có thể mắc bệnh song tỷ lệ mắc

N

gu

bệnh, phụ thuộc vào yếu tố vệ sinh, chăm sóc nuôi dưỡng. Khi gia súc sinh đẻ

ye

nhất là trong trường hợp đẻ khó phải can thiệp bằng tay hoặc dụng cụ, niêm

n

mạc tử cung bị sây sát, bị tổn thương,vi khuẩn xâm nhập và phát triển gây


U

ni

viêm. Mặt khác, một số bệnh truyền nhiễm như sảy thai truyền nhiễm, phó

ve

thương hàn, bệnh lao… thường gây viêm tử cung.

ity

rs

* Nguyên nhân bệnh viêm tử cung

Theo Trần Tiến Dũng và cs (2002) [8] viêm tử cung là một quá trình



bệnh lý thường xảy ra ở gia súc cái sinh sản sau đẻ. Quá trình viêm phá huỷ

U
TN

các tế bào tổ chức của các lớp hay các tầng tử cung gây rối loạn sinh sản ở gia
súc cái làm ảnh hưởng lớn, thậm chí làm mất khả năng sinh sản ở gia súc cái.
Theo Nguyễn Xuân Bình (2000) [2], Phạm Sỹ Lăng và cs, (2002) [11]
bệnh viêm tử cung ở lợn nái thường do các nguyên nhân sau:

- Công tác phối giống không đúng kỹ thuật, nhất là phối giống bằng
phương pháp thụ tinh nhân tạo làm xây xát niêm mạc tử cung, dụng cụ dẫn
tinh không được vô trùng khi phối giống có thể đưa vi khuẩn từ ngồi vào tử
cung lợn nái gây viêm.
- Lợn nái phối giống trực tiếp, lợn đực mắc bệnh viêm bao dương vật


14

hoặc mang vi khuẩn từ những con lợn nái khác đã bị viêm tử cung, viêm âm
đạo truyền sang cho lợn khoẻ.
- Lợn nái đẻ khó phải can thiệp bằng thủ thuật gây tổn thương niêm
mạc tử cung, vi khuẩn xâm nhập gây nhiễm trùng, viêm tử cung kế phát.
- Lợn nái sau đẻ bị sát nhau xử lý không triệt để cũng dẫn đến
viêm tử cung.
- Do kế phát từ một số bệnh truyền nhiễm như: Sảy thai truyền nhiễm,
Phó thương hàn, Lao… gây viêm tử cung.

Th

- Do vệ sinh chuồng đẻ, vệ sinh bộ phận sinh dục lợn nái trước và sau

ai

đẻ không sạch sẽ, trong thời gian đẻ cổ tử cung mở vi sinh vật có điều kiện để

N

gu


xâm nhập vào gây viêm.

ye

Theo Đoàn Kim Dung và Lê Thị Tài (2002) [9] nguyên nhân gây viêm

n

tử cung là do vi khuẩn tụ cầu vàng (Staphylococcus aureus), liên cầu khuẩn

U

ve

Klebriella, E. Coli….

ni

gây dung huyết (streptococcus hemolitica) và các loại Proteus vulgais,

ity

rs

Lê Văn Năm (1999) [15] cho rằng, có rất nhiều nguyên nhân từ ngoại
cảnh gây bệnh như: Do thức ăn nghèo dinh dưỡng, do can thiệp đỡ đẻ bằng



dụng cụ hay thuốc sản khoa sai kỹ thuật dẫn đến chất nhày trong cơ quan sinh


U
TN

dục bị phá hủy hoặc kết tủa, kết hợp với việc chăm sóc ni dưỡng bất hợp lý
và thiếu vận động đã làm chậm quá trình thu teo sinh lý của dạ con (trong
điều kiện cai sữa bình thường dạ con trở về khối lượng kích thước ban đầu
khoảng 3 tuần sau đẻ). Đây là điều kiện tốt để vi khuẩn xâm nhập vào tử cung
gây bệnh. Biến chứng nhiễm trùng do vi khuẩn xâm nhập vào tử cung gây ra
trong thời gian động đực (vì lúc đó cổ tử cung mở) và do thụ tinh nhân tạo sai
sót về kỹ thuật.
Bệnh cịn xảy ra do thiếu sót về dinh dưỡng và quản lý: Khẩu phần
thiếu hay thừa protein, trong thời kỳ mang thai có ảnh hưởng đến viêm tử


15

cung. Lợn nái sử dụng quá nhiều tinh bột gây đẻ khó, viêm tử cung do xây
xát. Khống chất, vitamin cũng ảnh hưởng đến viêm tử cung.
* Triệu chứng:
Sản dịch của lợn nái bình thường kéo dài trong vịng 4 - 5 ngày, cá biệt
tới 6 - 7 ngày, sản dịch có màu sắc hơi đỏ do lẫn máu, sau chuyển dần sang
vàng hay trắng và trong. Trong trường hợp viêm thì sản dịch có thể có màu
đục, mùi tanh rất khó chịu.
Bệnh viêm tử cung ở lợn nái được chia làm hai thể:

Th

+ Thể cấp tính: Con vật sốt 41 - 42oC trong vài ngày đầu âm môn sưng


ai

tấy đỏ, dịch xuất tiết từ trong âm đạo chảy ra trắng đục đơi khi có máu lờ lờ.

N

gu

+ Thể mãn tính: Khơng sốt, âm mơn khơng sưng đỏ nhưng vẫn có dịch

ye

nhầy trắng đục tiết ra từ âm đạo, dịch nhầy thường không liên tục mà chỉ chảy

n

ra từng đợt từ vài ngày đến 1 tuần. Lợn nái thường thụ tinh khơng có kết quả

U

tử cung lan sang thai làm chết thai.

ve

ni

hoặc khi đã có thai sẽ bị tiêu thai vì quá trình viêm nhiễm niêm mạc âm đạo

ity


rs

* Hậu quả của bệnh viêm tử cung

Tử cung là một trong những bộ phận quan trọng nhất trong cơ quan



sinh dục của lợn nái, nếu tử cung xảy ra bất kỳ quá trình bệnh lý nào thì đều

U
TN

ảnh hưởng rất lớn tới khả năng sinh sản của lợn mẹ và sự sinh trưởng, phát
triển của lợn con.

Theo Trần Tiến Dũng và cs (2002) [8], Trần Thị Dân (2004) [7], khi
lợn nái bị viêm tử cung sẽ dẫn tới một số hậu quả chính sau:
- Khi lợn bị viêm tử cung dễ dẫn tới sảy thai.
Lớp cơ trơn ở thành tử cung có đặc tính co thắt. Khi mang thai, sự co
thắt của cơ tử cung giảm đi dưới tác dụng của Progesterone, nhờ vậy phơi có
thể bám chặt vào tử cung.
Khi tử cung bị viêm cấp tính do nhiễm trùng, tế bào lớp nội mạc tử


16

cung tiết nhiều Prostaglandin F2α (PGF2α), PGF2α gây phân huỷ thể vàng ở
buồng trứng bằng cách bám vào tế bào của thể vàng để làm chết tế bào và gây
co mạch hoặc thoái hoá các mao quản ở thể vàng nên giảm lưu lượng máu đi

đến thể vàng. Thể vàng bị phá huỷ, khơng tiết Progesterone nữa, do đó hàm
lượng Progesterone trong máu sẽ giảm làm cho tính trương lực co của cơ tử
cung tăng nên gia súc cái có chửa dễ bị sảy thai.
- Lợn mẹ bị viêm tử cung bào thai cũng phát triển kém hoặc thai
chết lưu.

Th

Lớp nội mạc của tử cung có nhiệm vụ tiết các chất vào lịng tử cung để

ai

giúp phơi thai phát triển. Khi lớp nội mạc bị viêm cấp tính, lượng Progesterone

N

gu

giảm nên khả năng tăng sinh và tiết dịch của niêm mạc tử cung giảm, do đó
triển kém hoặc chết lưu.

n

ye

bào thai nhận được ít thậm chí khơng nhận được dinh dưỡng từ mẹ nên phát

U

ni


- Sau khi sinh con lượng sữa giảm hoặc mất hẳn sữa nên lợn con trong

ve

giai đoạn theo mẹ thường bị tiêu chảy.

ity

rs

Khi lợn nái bị nhiễm trùng tử cung, trong đường sinh dục thường có
mặt của vi khuẩn E. coli, vi khuẩn này tiết ra nội độc tố làm ức chế sự phân



tiết kích thích tố tạo sữa prolactin từ tuyến yên, do đó lợn nái ít hoặc mất hẳn

U
TN

sữa. Lượng sữa giảm, thành phần sữa cũng thay đổi nên lợn con thường bị
tiêu chảy, cịi cọc.

- Lợn nái bị viêm tử cung mãn tính sẽ khơng có khả năng động dục
trở lại.
Nếu tử cung bị viêm mãn tính thì sự phân tiết PGF2α giảm, do đó thể
vàng vẫn tồn tại, vẫn tiếp tục tiết Progesterone.
Progesterone ức chế thuỳ trước tuyến yên tiết ra LH, do đó ức chế sự
phát triển của nỗn bao trong buồng trứng, nên lợn nái không thể động dục trở

lại được và không thải trứng được.


17

- Tỷ lệ phối giống không đạt tăng lên ở đàn lợn nái viêm tử cung sau
khi sinh đẻ. Hiện tượng viêm tử cung âm ỉ kéo dài từ lứa đẻ trước đến lứa đẻ
sau là nguyên nhân làm giảm độ mắn đẻ. Mặt khác, viêm tử cung là một trong
các nguyên nhân dẫn đến hội chứng MMA, từ đó làm cho tỷ lệ lợn con nuôi
sống thấp. Đặc biệt, nếu viêm tử cung kèm theo viêm bàng quang thì cịn ảnh
hưởng tới hoạt động của buồng trứng.
* Chẩn đốn lâm sàng bệnh viêm tử cung
Xuất phát từ quan điểm lâm sàng thì bệnh viêm tử cung thường biểu

Th

hiện vào lúc đẻ và thời kỳ tiền động đực, vì đây là thời gian cổ tử cung mở

ai

nên dịch viêm có thể chảy ra ngồi. Số lượng mủ khơng ổn định, từ vài ml

N

gu

cho tới 200 ml hoặc hơn nữa. Tính chất mủ cũng khác nhau, từ dạng dung

ye


dịch màu trắng loãng cho tới màu xám hoặc vàng, đặc như kem, có thể màu

n

máu cá. Người ta thấy rằng thời kì sau sinh đẻ hay xuất hiện viêm tử cung cấp

U

ni

tính, viêm tử cung mạn tính thường gặp trong thời kì cho sữa. Hiện tượng

ve

chảy mủ ở âm hộ có thể cho phép nghi viêm nội mạc tử cung.

ity

rs

Tuy nhiên, cần phải đánh giá chính xác tính chất của mủ, đơi khi có
những mảnh trắng giống như mủ đọng lại ở âm hộ nhưng lại có thể là chất kết



tinh của nước tiểu từ trong bàng quang chảy ra. Các chất đọng ở âm hộ lợn

U
TN


nái cịn có thể là do viêm bàng quang có mủ gây ra.

Khi lợn nái mang thai, cổ tử cung sẽ đóng rất chặt vì vậy nếu có mủ
chảy ra thì có thể là do viêm bàng quang. Nếu mủ chảy ở thời kỳ động đực thì
có thể bị nhầm lẫn.
Như vậy, việc kiểm tra mủ chảy ra ở âm hộ chỉ có tính chất tương đối.
Với một trại có nhiều biểu hiện mủ chảy ra ở âm hộ, ngoài việc kiểm tra mủ
nên kết hợp xét nghiệm nước tiểu và kiểm tra cơ quan tiết niệu sinh dục. Mặt
khác, nên kết hợp với đặc điểm sinh lý sinh dục của lợn nái để chẩn đoán cho
chính xác.


18

Mỗi thể viêm khác nhau biểu hiện triệu chứng khác nhau và có mức độ
ảnh hưởng khác nhau tới khả năng sinh sản của lợn nái. Để hạn chế tối thiểu
hậu quả do viêm tử cung gây ra cần phải chẩn đốn chính xác mỗi thể viêm từ
đó đưa ra phác đồ điều trị tối ưu nhằm đạt được hiệu quả điều trị cao nhất,
thời gian điều trị ngắn nhất, chi phí điều trị thấp nhất.
2.2.2.3.Bệnh viêm vú
* Nguyên nhân gây bệnh viêm vú
- Theo Trần Minh Châu (1996) [3] cho biết, khi lợn nái đẻ nếu nuôi

Th

không đúng cách, chuồng bẩn thì các vi khuẩn Mycoplasma, các cầu khuẩn, vi

ai

khuẩn đường ruột xâm nhập gây viêm vú. Một trong những nguyên nhân


N

gu

chính gây ra bệnh viêm vú ở lợn nái là thức ăn không phù hợp cho lợn nái,

ye

không giảm khẩu phần thức ăn cho lợn nái trước khi đẻ một tuần làm cho

n

lượng sữa tiết ra quá nhiều gây tắc sữa. Sau vài ngày đẻ mà lợn con không bú

U

ni

hết, sữa lưu là môi trường tốt cho vi khuẩn xâm nhập và gây viêm.

ve

- Theo Phạm Tiến Dân (1998) [6] nghiên cứu xác định vi khuẩn gây

ity

rs

viêm vú ở lợn nái sinh sản gồm : E. coli chiếm 18,2%, Staphylococcus chiếm

19%, Streptococcus chiếm 27,18%, Klebsiella chiếm 14,7%.



+ Do kế phát từ một số bệnh: Sót nhau, viêm tử cung, bại liệt sau đẻ,

U
TN

viêm bàng quang… khi lợn nái bị những bệnh này vi khuẩn theo máu về
tuyến vú cư trú tại đây và gây bệnh.

+ Lợn nái tốt sữa, lợn con bú không hết hoặc lợn nái cho con bú một
hàng vú, hàng vú còn lại căng sữa. Lợn con bú làm xây xát bầu vú hoặc lợn
con bị bệnh không bú, sữa xuống nhiều bầu vú căng dễ dẫn đến viêm (Trương
Lăng, 2000) [12].
+ Do quá trình chăm sóc ni dưỡng kém, chất độn chuồng và ổ đẻ
bẩn, sau khi đẻ bầu vú không được vệ sinh sạch, hàng ngày không vệ sinh bầu
vú, thời tiết quá ẩm kéo dài, nhiệt độ thay đổi đột ngột dẫn đến viêm.


×