Tải bản đầy đủ (.docx) (19 trang)

Sáng kiến một số giải pháp nhằm nâng cao thành tích chạy cự ly ngắn cho học sinh trung học cơ sở tại trường ptdtbt thcs trà leng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (0 B, 19 trang )

1
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc

BÁO CÁO SÁNG KIẾN
MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO THÀNH TÍCH CHẠY CỰ
LY NGẮN CHO HỌC SINH TRUNG HỌC CƠ SỞ TẠI TRƯỜNG
PTDTBT THCS TRÀ LENG.
1. Mô tả bản chất của sáng kiến:
1.1. Các giải pháp thực hiện, các bước và cách thức thực hiện:
1.1.1. Tên sáng kiến: Một số giải pháp nhằm nâng cao thành tích chạy cự
ly ngắn cho học sinh trung học cơ sở tại trường PTDTBT THCS Trà Leng
1.1.2. Lĩnh vực áp dụng: Giáo dục và đào tạo; Huấn luyện chạy cự ly ngắn
trong thể dục thể thao
1.1.3. Các giải pháp thực hiện:
* Những vấn đề chung
Thể dục thể thao xuất hiện cùng với sự xuất hiện và phát triển của lồi người, nó
mang tính lịch sử cụ thể. Trong xã hội khơng có giai cấp, thể dục thể thao được
thực hiện cơng bằng với mọi người. Trong xã hội có giai cấp, thể dục thể thao
mang tính giai cấp rõ rệt, nó phục vụ cho lợi ích của giai cấp cầm quyền. Còn
trong xã hội chủ nghĩa, để xây dựng một xã hội vững mạnh thì thể dục thể thao
là một nhân tố vô cùng quan trọng, không thể thiếu được trong đời sống văn hố
xã hội của lồi người. Thể dục thể thao được sử dụng vào việc giáo dục con
người phát triển toàn diện: “Con người thường phát triển cao về trí tuệ, cường
tráng về thể chất, phong phú về tinh thần, trong sáng về đạo đức”. Chủ tịch Hồ
Chí Minh đã dạy: “Luyện tập thể dục, bồi dưỡng sức khoẻ là bổn phận của mỗi
người dân yêu nước”. Trong những năm gần đây, Đảng, Nhà nước, Chính phủ
và UBND tỉnh Quảng Nam có sự quan tâm đích đáng và hết sức đặc biệt đối với
sự phát triển thể chất của học sinh. Với tư cách là một trong những bộ phận giáo



2
dục tồn diện, thể dục trong trường THCS có một ý nghĩa quan trọng đối với các
mặt giáo dục khác như: Đức dục, trí dục, mỹ dục và lao động,…
Điền kinh là một môn thể thao phong phú và đa dạng, khơng những có tác
dụng tăng cường sức khoẻ cho người tập mà còn là cơ sở để phát triển các tố
chất thể lực như: Sức nhanh, sức mạnh, sức bền, mềm dẻo và khéo léo,… Để
phát triển được thành tích thể thao nói chung và điền kinh nói riêng thì ta phải
có phương pháp huấn luyện và giảng dạy đối với từng nội dung cụ thể.
Trong điền kinh nội dung chạy cự ly ngắn là một trong những nội dung
chính của một mơn thể thao trong trường trung học, bao gồm các cự ly từ 60m
đến 400m. Trong đó chạy 100m, 200m, 400m là các nội dung thi chính thức
trong các Đại hội Olympic và các cuộc thi đấu lớn. Thành tích đạt được trong
chạy cự ly ngắn phụ thuộc rất nhiều vào các yếu tố thể lực như: Sức mạnh, tốc
độ, sức bền,… Để các em học sinh trong trường THCS rèn luyện và phát huy
được các yếu tố thể lực trên, chúng ta phải có phương pháp huấn luyện như thế
nào cho hợp lý ?
Thực tế giáo dục hiện nay với yêu cầu ngày càng cao của việc phát triển
giáo dục tồn diện, thì bên cạnh đó TDTT nói chung bộ mơn thể dục nói riêng
cũng phải được nâng cao phù hợp với nhu cầu phát triển của xã hội và mục tiêu
giáo dục thể chất trong nhà trường. Do đó việc nghiên cứu ứng dụng bài tập bổ
trợ nâng cao thành tích cho học sinh phù hợp với mục tiêu yêu cầu trên là vấn đề
cần thiết. Nhằm tìm hiểu hiệu quả việc sử dụng các bài tập thể lực chun mơn
để nâng cao thành tích chạy cự li ngắn cho học sinh. Kết quả nghiên cứu có thể
góp phần nâng cao chất lượng giảng dạy nội dung chạy cự li ngắn cho học sinh
cấp học trung học cơ sở tại Trường PTDTBT THCS Trà Leng để tạo một nền
tảng vững chắc cho các em bước qua cấp trung học phổ thông.
** Giải pháp thực hiện.
Một trong những điều kiện chủ yếu để đạt được thành tích cao trong mơn
chạy cự ly ngắn là trình độ huấn luyện về sức mạnh - tốc độ của người tập.
Việc phát triển sức nhanh là khó nhất, vì có nhiều nhân tố làm ổn định tốc

độ của người tập. Thí dụ: trong chạy ngắn, ta thường gặp trường hợp ngừng phát


3
triển thành tích mặc dù vẫn tập với khối lượng lớn. Về nhiều mặt có thể do hệ
thống huấn luyện sức nhanh chưa tốt, phương pháp tập luyện chủ yếu là lặp lại.
Phương pháp huấn luyện nêu trên có nhược điểm chính là việc thực hiện nhiều
lần chỉ một động tác, dẫn đến hình thành động lực của động tác đó, do vậy các
đặc tính khơng gian của động tác như tốc độ và tần số bị ổn định và tạo nên
hàng rào tốc độ cản trở việc nâng cao đáng kể khả năng tốc độ của người tập.
Chính vì vậy cùng với việc nâng cao thành tích của người tập, việc huấn
luyện thể lực ngày càng chuyên sâu và định hướng hơn. Vì vậy giáo viên và học
sinh cần phải hình dung rõ ràng sự hoạt động của cơ bắp trong tất cả những bài
tập chủ yếu, xác định những nhóm cơ chịu lượng vận động chủ yếu, biết phát
triển sức mạnh đến mức nào là cần thiết đối với từng nhóm cơ riêng biệt. Nhiệm
vụ của giáo viên là sử dụng đúng các phương tiện, xác định được các phương
pháp áp dụng trên từng giai đoạn (những bài tập nào có số lượng bao nhiêu,
trọng lượng lực cản bao nhiêu…).
Cần chú ý giáo dục tư tưởng, việc giáo dục tư tưởng phải gắn liền với giáo
dục phẩm chất đạo đức và các phẩm chất tâm lý tập luyện chuyên môn, rất cần
thiết cho học sinh THCS, những phẩm chất này, giúp học sinh tham gia tập
luyện một cách tập trung, có mục đích, tự giác, bền bỉ. Chính vì thế, cần giáo
dục cho học sinh hiểu rằng: những người tập luyện tích cực, thường xun ln
là tấm gương sáng cho thanh thiếu niên tham gia tập luyện thể thao noi theo, và
thông qua sự tập luyện xuất sắc của họ thì danh dự của họ được tơn vinh và
được mọi người tơn trọng và có thành tích xuất sắt trong các cuộc thi đấu.
Hàng loạt các ảnh hưởng giáo dục sâu sắc gia đình, trường học, các tổ
chức khác cũng đã tác động đến người tập. Như vậy việc phát triển các phẩm
chất ý chí ngay từ buổi đầu tập luyện có một ý nghĩa to lớn, vì thế cần thiết phải
phát triển và củng cố.

1.1.4. Phương pháp chung:
1.1.4.1 Đối với thầy trong những điều kiện cụ thể khác nhau, mỗi phương
pháp tập luyện giảng dạy cần tuân theo các yêu cầu sau:


4
+ Điều quan trọng là dạy các em học sinh nắm và hiểu được những điểm cơ
bản về lợi ích, tác dụng tích cực của việc thường xuyên tập luyện thể dục thể
thao nói chung và chạy cự li ngắn 60m, 100m, 200m… nói riêng. Từ đó giúp
người giáo viên xác định được động cơ, thái độ và ý thức học tập của các em
trong giờ thể dục, trong các hoạt động thể thao ngoại khoá. Đồng thời giúp học
sinh thấy được việc tập luyện TDTT là quyền lợi và nghĩa vụ của học sinh đối
với nhà trường và xã hội.
+ Cung cấp cho học sinh kiến thức để rèn luyện kĩ năng, kĩ xảo vận động.
+ Phát triển toàn diện các tố chất thể lực: sức nhanh, sức mạnh, sức bền,
khéo léo, linh hoạt.
+ Thông qua tiết học giáo dục và rèn luyện cho các em tính tổ chức kỉ luật,
tác phong nhanh nhẹn, tính thật thà, dũng cảm...
+ Thực hiện tốt các nội dung phù hợp với trình độ của học sinh và phù hợp
với thực tế giờ học để nâng cao chất lượng cũng như thành tích mơn học.
1.1.4.2 Đối với trị trong q trình tập luyện các em phải thực hiện các yêu
cầu sau:
+ Biết và thực hiện một số kĩ năng cơ bản để tập luyện giữ gìn sức khoẻ,
nâng cao thể lực.
+ Góp phần rèn luyện nếp sống lành mạnh, tác phong nhanh nhẹn, thói
quen tự giác tập luyện TDTT, giữ vệ sinh.
+ Biết vận dụng ở mức độ nhất định những gì đã được học vào nếp sống
sinh hoạt ở trường và ngoài nhà trường.
+ Thực hiện chính xác các động tác bổ trợ kĩ thuật và nâng cao thành tích.
1.1.5. Phương pháp quan sát sư phạm trong quá trình giảng dạy giáo

viên cần trang bị cho học sinh:
+ Tư thế thân người khi chạy, cách đặt chân chạm đất (nửa trước bàn chân)
đánh tay cần phối hợp ăn nhịp với bước chạy của chân... Yêu cầu giữ vững kỹ
thuật trong điều kiện tập luyện. Bởi vậy, việc phát triển sức nhanh mạnh và kỹ
thuật ln gắn bó với nhau. Trong mối quan hệ này, phải phát triển các khả năng
phối hợp vận động cần thiết cho việc sử dụng kỹ thuật một cách hợp lý nhất.


5
Bên cạnh công tác chuẩn bị về mọi mặt, giáo viên khi giảng dạy chạy cự ly ngắn
cần chú ý:
+ Liên hệ chặt chẽ với gia đình các em học sinh, để nắm bắt tâm lý, tính
tình, sở thích, trạng thái và ý thức của từng đối tượng.
+ Nghiên cứu trình độ phát triển, đặc điểm giới tính, lứa tuổi.
+ Cần thay đối cảnh quan, sân tập, lồng ghép các trị chơi phát triển thể lực
chung, chun mơn, tạo khơng khí hứng thú qua từng buổi tập.
+ Tập luyện TDTT nhưng cần thiết phải coi trọng việc học tập các mơn văn
hóa.
+ Đảm bảo sức khỏe cho từng buổi tập, phân phối thời gian luyện tập và
thời gian nghỉ ngơi hợp lý.
+ Chú ý học sinh nữ những ngày ''bệnh'' thì khơng bố trí tập luyện.
1.1.6. Phương pháp luyện tập nhằm nâng cao thành tích chạy cự ly
ngắn:
1.1.6.1 Bài tập để nắm vững kỹ thuật chạy.
* Mặc dầu động tác chạy rất đơn giản và tự nhiên song điều quan trọng là
các động tác khi chạy phải có hiệu quả và tiết kiệm. Để đạt được điều này cần
phối hợp để căng những cơ hoạt động đến mức cực đại trong lúc đạp sau được
luân phiên với thả lỏng hoàn toàn trong lúc bay. Để nắm vững sự phối hợp chặt
chẽ trong hoạt động cơ cũng như để phối hợp tay và chân tốt, những người bắt
đầu tập chạy cần thực hiện các bài tập sau:

a. Chạy các đoạn 40 – 50m trên đường thẳng, bàn chân đặt trên đất song
song với đường chạy (4 – 6 lần)
b. Cũng như bài tập 1 song khi đặt xuống đất bàn chân tiếp xúc bằng nửa
trước bàn chân.
c. Cũng như bài tập 2 cần chú ý nâng đùi (gối) mạnh về trước – lên trên.
d. Chạy nâng cao đùi. Đầu tiên thực hiện tại chỗ, sau đó di chuyển (cự li 20
– 30m). Lặp lại 4 – 6 lần. Cần chú ý vai không ngửa ra sau và không bị căng
thẳng. Muốn vậy tay có thể nâng để ngang thắt lưng, đùi được nâng cao song
song với mặt đất còn chân chống lúc này được duỗi thẳng hoàn toàn.


6
e. Chạy vượt qua các chướng ngạy vật, có thể thay đổi khoảng cách giữa
các vật và độ cao của chúng nhằm làm thay đổi độ cao của việc nâng đùi, độ dài
và tần số bước, vì vậy cả nhịp điệu chạy và tốc độ chạy cũng thay đổi (thực hiện
3 – 5 lần)
f. Chạy đá gót sau cho chạm mông. Thực hiện 2 – 4 lần, khoảng cách từ 15
– 20m. Chú ý để thân trên và vai không đổ về phía trước.
g. Chạy đạp sau nhằm tạo lực đạp sau mạnh và nhấc cao gối (gốc độ đạp
sau nhỏ). Thực hiện 3-5 lần cự li 20-30m.
1.1.6.2 Bài tập phát triển sức nhanh.
1. Chạy 40 – 50m. Thực hiện 3 – 5 lần trên đường thẳng tốc độ tăng dần
đến giới hạn song vẫn giữ được sự thoải mái và nhẹ nhàng của động tác.
2. Chạy 30 – 40m xuất phát cao, chú ý bước chạy dài nhưng vẫn giữ tầng
số bước nhanh. Thực hiện 4 – 6 lần.
3. Chạy 60 - 80m xuất phát với nhiều tính hiệu (cờ, còi, tiếng vỗ tay...).
Thực hiện 4-6 lần.
4. Chạy xuất phát cao (cự li 40 – 50m. Thực hiện 3 – 5 lần. Chú ý đến độ
ngả của thân trên khi lao ra và chạy nhanh để nâng và hạ đùi tích cực cũng như
đạp sau mạnh.

5. Chạy xuất phát thấp cự li 30 – 40m. Thực hiện 4 – 6 lần. Chú ý đạp sau
nhanh, mạnh đồng thời giữ độ nghiêng của thân lúc xuất phát.
6. Chạy 40 – 60m làm động tác chạm vào dây đích bằng các cách khác
nhau: bằng ngực, bằng cách xoay vai phải hoặc vai trái để chạm đích. Thực hiện
3 – 5 lần.
7. Xuất phát thấp - chạy lao cự ly 20-30m. Thực hiện 3-5 lần, chú ý thực
hiện nhanh đúng lệnh xuất phát và giữ tư thế chạy lao khoảng 18-20m.
1.1.6.3 Phương pháp sử dụng trị chơi trong các buổi tập.
Hình thức trị chơi vận động là một trong những hình thức đầu tiên có tác
dụng kích thích tập luyện và phù hợp với tâm - sinh lý lứa tuổi học sinh cần
được sử dụng nhiều (Giáo viên nên thay đổi trò chơi dưới nhiều hình thức, tránh
trường hợp lặp lại trị chơi, dễ gây nhàm chán trong học sinh). Khi hướng dẫn


7
trò chơi, giáo viên cần lựa chọn các trò chơi có tác động thu hút sự chú ý cao
của học sinh, bảo đảm tính nhịp điệu, vừa sức phù hợp với đặc điểm của các em.
Qua đó hướng dẫn, giáo dục các em biết sử dụng các kĩ năng vận động
trong khi chơi và thi đấu đạt hiệu quả giáo dục. Các trò chơi thường được sử
dụng nhằm phát triển tố chất nhanh, mạnh:
+ Lò cò tiếp sức
+ Chạy tiếp sức chuyển vật
+ Chạy tiếp sức
+ Chạy đuổi tiếp sức
+ Ai nhanh hơn
+ Hoàng Anh, Hoàng Yến
+ Chạy tiếp sức nhảy dây ngắn
1.1.6.4 Để nâng cao thành tích chạy cự ly ngắn người tập cần lưu ý.
- Việc khởi động rất quan trọng trước khi chạy, cần làm đủ các động tác
khởi động tồn thân, khi chạy thì chú trọng động tác chân, nhưng cũng khơng có

nghĩa là các bộ phận khác không được dùng đến, thêm nữa là nếu không khởi
động đầy đủ sẽ bị co rút ở bộ phận nào đó thì khơng nhất thiết là chân đau,
người chạy cũng vẫn phải đứng lại. Cần khởi động thật kỹ các khớp để cảm thấy
cơ thể thích nghi với việc vận động, không nên khởi động quá sức, sẽ làm giảm
thành tích khi chạy.
- Giày chạy ta nên chọn loại giày vải, nhẹ, ôm sát vào chân nhưng không
quá chật tới mức làm đau chân. Chạy với giày rộng sẽ khiến kết quả bị giảm
đáng kể.
- Ngoài các kĩ thuật chạy, người chạy cần bồi dưỡng cho cơ thể, khơng để
bị đói hay no trước và trong khi chạy. Cần thiết thư giãn đầu óc và cơ thể trước
khi đến đường chạy, vì tinh thần khơng tốt, cơ bắp chưa sẵn sàng... thì chạy
thành tích cũng khơng tốt.
- Xuất phát đúng lệnh (đây là điều quan trọng vì nếu xuất phát trước lệnh
người chạy sẽ bị phạm quy, xuất phát sau lệnh thành tích bị giảm).


8
- Phải sử dụng kỹ thuật xuất phát thấp để xuất phát vì tư thế xuất phát thấp
tạo bước đà tốt hơn.
- Khi chạy cự ly ngắn (100m) chỉ cần nín một hơi khơng cần thở (hoặc thở
nhẹ) và chạy về tới đích.
- Chú ý đừng để giành sức cho đoạn giữa hay đoạn cuối mà nên chạy hết
khả năng của mình từ khi xuất phát. Ngồi ra tư thế chạy cũng quyết định nhiều
đến thành tích, vì vậy nên để thân người hơi đổ về đằng trước, tay đánh tạo góc
phía trước khoảng 450, tạo góc phía sau khoảng 600 (cần thiết đánh tay phải ăn
nhịp với bước chạy của chân).
- Muốn có được phản xạ tốt khi xuất phát, trước ngày thi đấu khoảng 2 đến
3 tuần, giáo viên nên tập xuất phát rồi chạy thật nhanh khoảng 30m để tạo thói
quen, sẽ khơng bị bất ngờ với lệnh xuất phát khi thi đấu thật.
- Khơng ít học sinh có quan niệm sai lầm: Khi cách vạch đích khoảng 2m3m có xu hướng giảm tốc độ rồi nhảy bước thật dài để chạm tới đích. Những

tưởng cách đó sẽ giúp cho chặng về đích nhanh hơn, nhưng thực ra cách đó sẽ
lấy mất đi 0,1s - 0,2s so với việc giữ nguyên tốc độ ban đầu lao nhanh qua vạch
đích. Vì thế cần chạy theo một đường thẳng và duy trì hết sức lực của mình cho
tới khi vượt qua đích, sau đó giảm tốc độ khoảng 5m-10m rồi mới dừng lại.
1.1.6.5 Lựa chọn một số bài tập bổ trợ chun mơn nhằm nâng cao thành
tích chạy cự ly ngắn cho học sinh trường PTDTBT THCS Trà Leng.
Các bài tập được chọn:

- Chạy bước nhỏ.
- Chạy nâng cao đùi.
- Chạy đạp sau.
- Chạy lặp lại tốc độ cao.
- Chạy biến tốc 30m x 3 lần.
- Nhảy lò cò đổi chân.
- Nhảy dây tùy sức.
- Chạy 60m tốc độ cao.
Và các bài tập khác.

1.1.6.6 Ứng dụng các bài tập nhằm nâng cao thành tích chạy cự ly ngắn.


9
Sau khi nghiên cứu thực trạng, chọn lựa bài tập, tơi tiến hành soạn thảo
chương trình ứng dụng cụ thể như sau:
Bước 1: Lập tiến trình biểu theo phân phối chương trình của Bộ giáo dục
và đào tạo.
Bước 2: Soạn giáo án cho nhóm thực nghiệm theo chương trình của tiến
trình biểu.
Bước 3: Ứng dụng vào chương trình giảng dạy. Tiến hành giảng dạy dựa
theo tiến trình biểu, giáo án đã soạn và các bài tập đã được lựa chọn trên nhóm

thực nghiệm (mỗi tuần 2 tiết).
1.1.7 Cách thực hiện:
1.1.7.1. Kiến thức chuẩn của giáo viên:
Để đạt được mục tiêu của báo cáo thì kiến thức chuẩn mà giáo viên cần có
là trình độ chuẩn Cao đẳng sư phạm trở lên đúng chuyên ngành Giáo dục thể
chất.
1.1.7.2. Kiến thức mà học sinh cần nắm:
Muốn có một tiết học hay giờ huấn luyện trong chạy cự ly ngắn đạt hiệu
quả tốt thì ý thức học tập và tập luyện của học sinh là quan trong. Học sinh cần
tiemf hiểu và nắm vững những kiến thức để khi tập luyện và học tập không để
xảy ra chấn thương cho bản thân. Người học người tập phải tuân theo sự hướng
fdaanx của giáo viên hay huấn luyện viên.
1.1.7.3. Các bước tổng thể để thực hiện:
Bước 1: Nghiên cứu thực tế dạy học;
Bước 2: Lựa chọn báo cáo;
Bước 3: Tham khảo tài liệu và đồng nghiệp;
Bước 4: Lập đề cương;
Bước 5: Hoàn thành sáng kiến
1.2 Nội dung nghiên cứu.


10
1.2.1. Nguyên lý kỹ thuật và tác dụng tập luyện môn chạy cự ly ngắn:
Nguyên lý kỹ thuật chạy cự ly ngắn: Mơn chạy cự ly ngắn có các cự ly
60m, 100m, 200m, 400m. Chạy cự ly ngắn là một hoạt động có tính chu kỳ, có
cường độ tối đa, chủ yếu phát triển sức mạnh tốc độ. Đặc điểm chung của cự ly
ngắn là tốc độ cao nhất, cường độ lớn nhất và thời gian ngắn nhất. Một chu kỳ
hoạt động trong chạy cự ly ngắn đều có hai bước chạy, bao gồm 4 thời kỳ:
chống tựa của một chân, bay, chống tựa của chân kia, bay. Mỗi thời kỳ chống
tựa có 2 giai đoạn:

Giai đoạn chống trước: Từ khi chân lăng mới tiếp xúc xuống mặt đất tới
khi tổng trọng tâm của cơ thể dọi thẳng góc xuống chân chống tựa (thời điểm
thẳng đứng).
Giai đoạn chống sau: Từ khi tổng trọng tâm thân thể dọi thẳng góc xuống
chân chống tựa (thời điểm thẳng đứng) tới khi chân chống tựa đạp sau rời khỏi
mặt đất. Bước chạy càng tích cực, tốc độ càng nhanh thì thời kỳ bay trên khơng
càng ngắn, hệ số tích cực của bước chạy càng nhỏ.
Như vậy, muốn chạy nhanh phải giảm thời gian bay trên khơng. Hay nói
cách khác, trong giai đoạn chống sau, phải giảm tốc độ đạp sau và tăng lực đạp
sau, để đưa cơ thể chuyển động nhanh về phía trước. Ở giai đoạn chống sau, các
cơ duỗi chân chống tựa phải hoạt động rất tích cực theo chế độ khắc phục đạp
thẳng hết chân. Các cơ chân kia (chủ yếu là cơ tứ đầu đùi) cũng phải hoạt động
tích cực, để phối hợp đánh đùi về phía trước lên trên. Muốn đánh đùi của chân
lăng tích cực và nhanh, cẳng chân phải theo quán tính gập sát với đùi trên để rút
ngắn bán kính chuyển động, tăng tốc độ góc.
Ngồi hoạt động của hai chân cịn có sự phối hợp hiệu quả của các cơ tham
gia đánh tay và các cơ tham gia giữ thân trên ở vị trí hợp lý. Giai đoạn chống
sau có liên quan mật thiết hữu cơ với giai đoạn chống trước, giai đoạn chống
trước lại có quan hệ mật thiết với thời kỳ bay.
Trong khi chạy xuất phát thấp, thân người ngã nhiều về phía trước. Ở các
bước đầu, chân chống tựa đặt phía sau điểm dọi của trọng tâm cơ thể, ít bị tác
động bất lợi của phản lực chống tựa. Trọng tâm cơ thể cao nhất ở thời kỳ bay và


11
thấp nhất ở thời kỳ chống tựa. Trọng tâm cơ thể càng ít di động thì tốc độ càng
cao.
Trong q trình chạy, tốc độ bước chạy phụ thuộc vào tần số bước và độ
dài bước. Những cơng trình nghiên cứu chưa kết luận: Tốc độ trong chạy cự ly
ngắn phụ thuộc vào tần số bước chạy hay độ dài bước. Tuy nhiên một số cơng

trình nghiên cứu gần đây khẳng định tốc độ bước chạy phụ thuộc vào tần số
bước chạy với độ dài bước thích hợp. Động tác chạy phải hết sức thoải mái,
không bị căng thẳng, kết hợp tốt việc phối hợp bước chạy với hô hấp.
1.2.2. Đặc điểm tâm - sinh lý và phát triển thể chất của học sinh
THCS lứa tuổi 11 – 15:
1.2.2.1. Đặc điểm tâm lý:
Trong độ tuổi của học sinh trung học cơ sở. Các em có những bước phát
triển nhảy vọt về thể chất lẫn tinh thần. Các em đang tách dần khỏi thời kỳ thơ
ấu để chuyển sang giai đoạn trưởng thành. Các em khơng cịn là trẻ em nữa,
nhưng cũng chưa phải là người lớn. Do đó các nhà tâm lý học thường gọi giai
đoạn này là thời kỳ quá độ chuyển từ trẻ con sang người lớn. Trong giai đoạn
này trẻ em được hình thành những phẩm chất về trí tuệ, tình cảm, ý chí. Đặc
trưng của giai đoạn này là sự phát dục còn gọi là tuổi dậy thì, nó ảnh hưởng
khơng nhỏ đến cá tính các em. Tuổi dậy thì đã đem lại cho các em nhiều cảm
xúc, ý nghĩ, hứng thú, tính cách,…mới mẻ mà trước đây các em chưa ý thức
được.
Trong quan hệ với người xung quanh các em cũng gần gũi hơn. Các em
muốn làm người lớn, biết lo lắng trách nhiệm, hăng hái nhiệt tình đi tìm cái mới.
Tuy nhiên các em chưa có kinh nghiệm tự lượng sức mình, dễ lẫn lộn giữa tình
cảm và liều lĩnh, giữa khiêm tốn và nhu nhược. Các em địi hỏi người lớn phải
cơng nhận khả năng và tơn trọng nhân cách của mình.
Tính độc lập ở lứa tuổi này cũng phát triển. Các em có thể gánh vác nhiều
cơng việc gia đình, nhà trường và xã hội. Các em có khả năng tổ chức tập thể tự
quản. Song không phải lúc nào các em cũng có quan điểm đúng đắn, vì thế
chúng ta cần đánh giá đúng tính độc lập của các em.


12
Hơn lứa tuổi nào hết, sự phát triển trẻ em ở lứa tuổi này mang tính độc
đáo nổi bật, nhất là tính chất quá độ “Vừa trẻ con, vừa người lớn”.

1.2.2.2. Đặc điểm sinh lý:
Ở lứa tuổi này diễn ra quá trình phát dục mạnh mẽ. Cơ thể các em phát
triển nhanh, mạnh nhưng mất cân đối giữa các mặt địi hỏi các nhà giáo dục phải
biết chăm sóc các em thật chu đáo. Thiếu tập thể dục, vệ sinh, nghỉ ngơi không
hợp lý sẽ dẫn đến những nguy hại không nhỏ sau này. Học tập và lao động quá
sức dễ bị gây bệnh. Nếu có biện pháp đúng sẽ phát triển được nhiều tài năng ở
lứa tuổi này, kể cả những tài năng thể thao.
Dưới ảnh hưởng của tập luyện, cơ thể học sinh có khả năng thực hiện một
hoạt động cơ bắp nhất định với thành tích cao. Đó là q trình tạo cho con người
thích nghi với hoạt động cơ bắp, nhờ hoàn thiện sự điều khiển và phối hợp hoạt
động giữa các hệ chức năng, trên cơ sở những biến đổi về cấu tạo, chức phận và
sinh hóa trong cơ thể.
* Hệ thần kinh:
Ở học sinh cấp Trung học cơ sở, quá trình hưng phấn vẫn chiếm ưu thế so
với quá trình ức chế. Sự phối hợp động tác ở lứa tuổi này vẫn còn kém, động tác
cứng, vụn về. Mặc dù các biểu hiện trên chỉ mang tính tạm thời, song vẫn cần
được chú ý trong tập luyện thể dục thể thao. Khả năng phân tích tổng hợp của
các em cịn thấp nhưng sâu sắc hơn tuổi nhi đồng, dễ thành lập phản xạ. Xong
cũng dễ bị phai mờ, vì thế các em dễ tiếp thu nhưng chóng quên. Hệ thần kinh
thực vật của các em cịn yếu, các dấu hiệu về kích thích cảm giác tăng lên, các
biểu hiện chủ quan, lo lắng rất hay gặp. Một số em hay xuất hiện đau đầu một
cách vơ cớ, chóng mệt mỏi, dễ bị chấn thương tinh thần khi bị rối loạn giấc ngủ,
do làm việc nặng nhọc, hay học tập quá sức.
* Trao đổi chất và năng lượng:
Đặc điểm chính của lứa tuổi này là q trình đồng hóa chiếm ưu thế so
với q trình dị hóa, do nhu cầu phát triển và hình thành cơ thể. Cơ thể các em
đang phát triển cần nhiều đạm, nhu cầu đạm cao cả về số lượng và chất lượng.


13

Ngược lại nhu cầu về đường và mỡ giảm dần theo lứa tuổi. Sự điều hòa trao đổi
đường ở cơ thể các em kém hoàn thiện hơn so với người lớn.
Nước và chất khống có ý nghĩa quan trọng đối với cơ thể các em. Trẻ
càng phát triển nhanh thì nhu cầu nước càng lớn. Các chất khoáng, đặc biệt là
Canxi rất cần thiết cho việc tạo xương. Nhu cầu về chất khoáng tăng cao trong
thời kỳ tăng trưởng mạnh của cơ thể và trong tuổi dậy thì.
Sự tiêu hao năng lượng trong hoạt động thể lực cũng phụ thuộc vào lứa
tuổi. Trong cùng một hoạt động các em bao giờ cũng tiêu hao nhiều năng lượng
so với người lớn.
* Hệ vận động:
Đặc điểm chung là hệ vận động phát triển mạnh cả về số lượng và chất
lượng. Xương đang cốt hóa mạnh mẽ, dài ra rất nhanh nên chịu lực kém. Với
các xương nhỏ như xương cổ tay, cổ chân nếu tập lực hoặc lao động nặng dễ gây
đau kéo dài.
Cơ bắp của các em phát triển chậm hơn xương, chủ yếu phát triển chiều
dài cơ. Sự phát triển cơ bắp cũng không đồng đều, các cơ co và cơ to phát triển
mạnh hơn các cơ duỗi và nhỏ. Điều đó khiến các em khơng phát huy được khả
năng sức mạnh của mình và mau xuất hiện mệt mỏi.
* Hệ tuần hồn:
Các kích thước tuyệt đối cũng như tương đối của tim tăng dần. Tim phát
triển rất mạnh (khoảng 200g). Độ dày thành tâm thất trái tăng đáng kể, đường
kính động mạch chủ tăng. Kích thước của tim các em ở lứa tuổi này chịu ảnh
hưởng rất lớn từ việc tập luyện thể dục thể thao. Tần số co bóp của tim giảm dần
theo lứa tuổi (khoảng 80 lần/phút). Cơ năng của tim đang cịn trong q trình
phát triển, sự điều tiết cịn chưa ổn định, lực co bóp còn yếu, họat động quá
nhiều, quá căng thẳng sẽ làm tim chóng mệt mỏi. Huyết áp có thể tạm thời tăng
đến 15mmHg do hoạt động mạnh của tuyến nội tiết.
Nhịp tim của các em thiếu ổn định và thay đổi nhiều hơn so với người
lớn. Sự hồi phục ở các em đối với lượng vận động nhỏ diễn ra nhanh hơn so với
người lớn. Ngược lại, với những lượng vận động lớn cơ thể các em hồi phục



14
chậm hơn người trưởng thành, do khả năng tạo hồng cầu kém. Có thể tập chạy
cự ly ngắn và trung bình, các mơn bóng có giới hạn về thời gian.
1.2.2.3. Đặc điểm phát triển thể chất.
Điểm đặc trưng của lứa tuổi này là quá trình phát dục mạnh mẽ. Các tuyến
nội tiết tăng cường hoạt động, kích thích cơ thể lớn nhanh lên. Chân, tay dài ra,
động tác vụng về. Hằng năm, các em có thể cao thêm từ 7 – 10 cm. Khung chậu,
lồng ngực phát triển, các cơ phát triển nhanh làm tăng các tố chất thể lực nhưng
thời gian tập luyện khơng nên q dài vì dự trữ Glycogen còn kém.
1.2.2.4. Đặc điểm các tố chất thể lực của học sinh lứa tuổi 11 – 15.
Tố chất thể lực là những mặt riêng biệt về khả năng vận động của con
người. Tố chất thể lực tăng trưởng theo sự tăng trưởng của lứa tuổi. Sự tăng
trưởng này còn gọi là sự tăng trưởng tự nhiên. Khuynh hướng của sự tăng
trưởng này có tốc độ nhanh, biên độ lớn trong thời kỳ dậy thì. Nam khoảng 15
tuổi, nữ khoảng 12 tuổi. Giai đọan lứa tuổi khác nhau tốc độ phát triển tố chất
thể lực khác nhau. Sự phát triển tố chất thể lực gồm hai giai đọan:
- Giai đọan tăng trưởng: là giai đọan tố chất thể lực tăng liên tục, trong đó
có giai đọan tăng nhanh và tăng chậm. Trong giai đoạn tăng trưởng nhanh các tố
chất vận động được gọi là thời kỳ mẫn cảm của sự phát triển tố chất thể lực.
- Giai đọan ổn định: là giai đọan tố chất thể lực có tốc độ tăng chậm rõ
ràng, hoặc dừng lại, hoặc có thể giảm xuống.
Tố chất thể lực là cơ sở tiếp thu và thực hiện kỹ thuật, chiến thuật. Tố chất
thể lực càng tốt thì càng dễ tiếp thu và vận dụng nhanh kỹ thuật, ngược lại kỹ
thuật càng tốt thì càng thể hiện trình độ thể lực cao. Tố chất thể lực gồm có: sức
mạnh, sức nhanh, sức bền, khéo léo và mềm dẻo. Việc phát triển các tố chất thể
lực ở lứa tuổi này tương đối thuận lợi, vì cơ thể các em đang độ tuổi phát triển
cao.
*Tố chất mạnh:

Sự phát triển tố chất mạnh có liên quan đến sự phát dục của hệ thần kinh
và cơ bắp. Nhưng ở các bộ phận khác nhau của cơ thể, sự phát triển tố chất
mạnh không giống nhau. Sức mạnh lưng, bụng phát triển sớm (ở giai đoạn tiểu


15
học bắt đầu phát triển nhanh), sức mạnh tĩnh lực phát triển chậm, còn sức mạnh
bộc phát sau lứa tuổi trung học cơ sở mới phát triển nhanh.
Sức mạnh lớn hay bé phụ thuộc vào tiết diện sinh lý cơ. Tốc độ tăng
trưởng bình quân hàng năm của sức mạnh tương đối khoảng 3 %. Nguyên nhân
chủ yếu tạo nên hiện tượng này là do sự tăng trưởng của chiều cao, cân nặng.
Trẻ em những năm 12 tuổi đối với nữ, 13 tuổi đối với nam có sức mạnh tương
đối phát triển khá nhanh. Đây là thời kỳ quí giá nhất để phát triển sức mạnh
tương đối.
* Tố chất nhanh:
Sự phát triển tố chất nhanh sớm hơn phát triển tố chất mạnh. Thời kỳ phát
triển tố chất nhanh quan trọng nhất là ở lứa tuổi tiểu học và trung học cơ sở. Do
đó trong giảng dạy và huấn luyện thể dục cần tiến hành tập các bài tập phát triển
tố chất nhanh trong giai đọan này là chính như: chạy ngắn, bơi lội, xe đạp, bóng
bàn và các mơn bóng.
* Tố chất bền:
Sự phát triển tố chất bền muộn hơn phá triển tố chất nhanh. Bởi vì tố chất
bền có liên quan mật thiết đối với sự phát triển của hệ tuần hồn, hệ hơ hấp và
khả năng ổn định của cơ thể.
Trong giai đoạn đầu của sự phát dục, q trình Oxy hóa của trạng thái n
tĩnh thịnh vượng hơn so với người trưởng thành, lượng tiêu thụ Oxy lớn, làm
lượng Hemoglobin, Mogolobin tương đối ít, cơng năng tim – phổi tương đối
yếu. Do sự phát triển của hệ hơ hấp và hệ tuần hồn chưa hồn thiện, nên ở lứa
tuổi này các em chưa có khả năng chịu đựng lượng vận động sức bền lớn. Nên
tập luyện các bài tập sức bền trong thời gian ngắn.

* Tố chất mềm dẻo, khéo léo:
Giai đoạn này tố chất mềm dẻo – khéo léo của các em phát triển rất tốt.
Nó ảnh hưởng trực tiếp đến việc phát triển thành tích thể thao của các em sau
này. Có thể tập luyện và phát triển tốt các môn như thể dục nhịp điệu, nhào
lộn…
1.3. Khả năng áp dụng của sáng kiến:


16
Tìm hiểu hiệu quả thiết thực và ứng dụng các bài tập chun mơn để nâng
cao thành tích chạy cự ly ngắn, được thực hiện bằng nhiều phương pháp nghiên
cứu kết quả cho thấy hiệu quả tác dụng các bài tập đã được lựa chọn phù hợp
đối tượng học sinh, đặc điểm tâm sinh lí, trình độ học sinh.
Vì vậy, qua thực tế với kết quả đạt được nêu trên, hiệu quả của nghiên cứu
thì các bài tập bổ trợ đã được lựa chọn đó có tác dụng cao. Vì thế cho thấy có
thể áp dụng vào trong giảng dạy môn chạy cự ly ngắn cho tất cả các khối lớp
cấp THCS và cho các trường THCS trong huyện, tỉnh.
1.4. Các điều kiện cần thiết để áp dụng sáng kiến:
* Đối với giáo viên:
Phải là người tận tâm với công việc, nắm vững được những phương pháp
tập luyện để hướng dẫn học sinh và người tập.
* Đối với học sinh:
Phải tuân thủ đúng theo hướng dẫn tập luyện của giáo viên. Phải có tinh thần tự
giác tập luyện.
Với kết quả thu được như vậy, tôi hy vọng các giải pháp được đề cập trong
sáng kiến của tơi có thể áp dụng rộng rãi ở tất cả các các trường có cấp THCS
trên địa bàn toàn tỉnh.
1.5. Hiệu quả sáng kiến mang lại:
-


Kết quả thực nghiệm trong nội dung chạy 60m.

-

Qua thời gian ứng dụng, tôi thu được kết quả như sau:

Điểm

Thành tích
Nam
≤9”50
9”51-10”20
10”21-11”00
≥11”01
So sánh kết quả:

9 - 10
7-8
5 -6
4↓
Kiểm tra

TSH
S

Điểm 9 - 10

Điểm 7 - 8

Nữ

≤10”40
10”41-11”20
11”21-11”90
≥11”91
Điểm 5 - 6

4↓


17
75
Nhóm thực hiện (Lớp 6+9)
Nhóm đối chứng (Lớp 7+8)

36

TS
%
Lần 1
6
16.

39

7
18

7

TS


%

TS

%

TS

%

14

38.

16

44.

0

0

13

9
33.

19


4
48.

0

0

3
Nhóm thực hiện (Lớp 6+9)
Nhóm đối chứng (Lớp 7+8)

36

Lần 2
12
33.

39

3
25.

10

18
17

50
43.


7
6

16.

0

0

12

7
30.

0

0

6
6
8
BIỂU ĐỒ 1: THÀNH TÍCH CHẠY CỰ LY NGẮN 60M NHĨM THỰC
NGHIỆM

50
50
45
40
35
30

25
20
15
10
5
0

44.4
39.9
33.3

16.7

Điểm 9-10

16.7

Điểm 7-8

Kiểm tra lần 1
Kiểm tra lần 2

Điểm 5-6

BIỂU ĐỒ 2: THÀNH TÍCH CHẠY CỰ LY NGẮN NHĨM ĐỐI CHỨNG


18

50

45
40
35
30
25
20
15
10
5
0

48.7
43.6
33.3

30.8

25.6
Kiểm tra lần 1
Kiểm tra lần 2

18

Điểm 9-10

Điểm 7-8

Điểm 5-6

Nhìn vào biểu đồ ta thấy:

* Nhóm thực nghiệm: Điểm 9 -10 tăng 16.6%, điểm 7 - 8 tăng 11.1%, điểm
5 - 6 giảm cịn 27.7%.
* Nhóm đối chứng: Điểm 9 – 10 tăng 7,6%, điểm 7 – 8 tăng 10,3%, điểm 5
- 6 giảm còn 17,9%.
Vậy sau thời gian học nội dung chạy ngắn, thành tích cả hai nhóm đều tăng
nhưng nhóm thực nghiệm tăng hơn nhóm đối chứng, cụ thể: điểm 9 - 10 tăng
hơn 9%, điểm 7 - 8 tăng 0.8%, điểm 5 – 6 giảm hơn 9.8%.
2. Những thơng tin cần được bảo mật - nếu có: Không
3. Danh sách những thành viên đã tham gia áp dụng thử hoặc áp dụng sáng
kiến lần đầu - nếu có: Khơng Có
4. Hồ sơ kèm theo (Bản mơ tả nội dung sáng kiến có thể minh họa bằng các bản
vẽ, thiết kế, sơ đồ, ảnh chụp mẫu sản phẩm... - nếu có): Khơng có


19
TT
01

Tên đề mục
Tên báo cáo sáng kiến

Trang
1

02

1. Mô tả bản chất sáng kiến

1


03

1

04

1.1. Các giải pháp thực hiện, các bước và cách thức thực hiện
1.1.1. Tên sáng kiến

05

1.1.2. Lĩnh vực áp dụng:

1

06

1

07

1.1.3. Các giải pháp thực hiện.
1.1.4. Phương pháp chung.

08

1.1.5. Phương pháp quan sát sư phạm trong quá trình giảng dạy GV

3


09

cần trang bị cho HS.
1.1.6. Phương pháp luyện tập nhằm nâng cao thành tích chạy cự ly

3

1

2

ngắn.
6

11

1.1.7 Cách thực hiện:
1.2 Nội dung nghiên cứu.

12

1.2.1. Nguyên lý kỹ thuật và tác dụng tập luyện môn chạy cự ly

7

13

ngắn.
1.2.2. Đặc điểm tâm - sinh lý và phát triển thể chất của học sinh


7

14

THCS lứa tuổi 11 – 15.
1.3. Khả năng áp dụng của sáng kiến

11

15

1.4. Các điều kiện cần thiết để áp dụng sáng kiến

11

16

11

17

1.5. Hiệu quả sáng kiến mang lại.
2. Những thông tin cần được bảo mật

18

3. Danh sách những thành viên đã tham gia áp dụng thử hoặc áp

13


19

dụng sáng kiến lần đầu.
4. Hồ sơ kèm theo

13

20

5. Phục lục

14

10

7

Phục lục

12



×