Tải bản đầy đủ (.doc) (24 trang)

Mẫu phương án chữa cháy mẫu PC17 Quán Trà Sữa

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (896.41 KB, 24 trang )

Mẫu số PC17
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

Số:

PHƯƠNG ÁN CHỮA CHÁY CỦA CƠ SỞ

Tên cơ sở: QUÁN TRÀ SỮA HOÀNG THIÊN
Địa chỉ: : Đường 16/4, phường Đài Sơn, thành phố Phan Rang - Tháp
Chàm, tỉnh Bình Thuận.
Điện thoại: 02592.205.701.
Cơ quan cấp trên quản lý trực tiếp: CÔNG TY TNHH THƯƠNG MẠI VÀ
XÂY DỰNG SƠN HỒNG THIÊN.
Điện thoại: 0259.3823.021.
Cơ quan Cơng an được phân cơng thực hiện nhiệm vụ chữa cháy: PHỊNG
CẢNH SÁT PCCC VÀ CNCH - CƠNG AN TỈNH BÌNH THUẬN.
Điện thoại: 114


2
Bình Thuận, năm 2022
A. ĐẶC ĐIỂM CĨ LIÊN QUAN ĐẾN CƠNG TÁC CHỮA CHÁY
I. VỊ TRÍ ĐỊA LÝ
Qn trà sữa Hồng Thiên có địa chỉ tại: đường n Ninh, thành phố
Phan Rang Tháp Chàm, tỉnh Bình Thuận, có tổng diện tích đất 507 m2, cách
Phịng Cảnh sát PCCC và CNCH - Cơng an tỉnh Bình Thuận khoảng 3,6km.
Các hướng tiếp giáp xung quanh cơ sở:
- Phía Đơng giáp: giáp bờ biển Bình Sơn – Ninh Chữ.
- Phía Tây giáp: đường n Ninh.
- Phía Nam giáp: Resort Sơn Hồng Thiên.


- Phía Bắc giáp: đường 16 tháng 4.
II. GIAO THÔNG PHỤC VỤ CHỮA CHÁY
1. Giao thông bên trong cơ sở
- Quán trà sữa Hồng Thiên có lối vào chính nằm tại đường n Ninh,
thơng thống, xe chữa cháy có thể tiếp cận cơ sở dễ dàng khi có sự cố cháy, nổ
xảy ra.
- Cơ sở có khoảng sân rộng, có 02 cổng ra vào (cổng chính rộng 08m,
cổng phụ rộng 05m) nền bêtơng, xung quanh cơ sở khơng có vật cản trở giao
thông, thuận lợi cho xe chữa cháy tiếp cận mọi vị trí cơng trình. Hành lang,
cầu thang thơng thống, khơng có vật cản trở. Cơ sở có 03 cầu thang bộ (02
cầu thang N1, 01 cầu thang N2), mỗi cầu thang bộ có chiều rộng 1,4 m, chiều
rộng hành lang 2 m thuận tiện cho việc thoát nạn và tổ chức chữa cháy và cứu
người, cứu tài sản khi có cháy, nổ xảy ra.
2. Giao thơng bên ngồi cơ sở
- Quãng đường từ Phòng Cảnh sát PCCC và CNCH - Cơng an tỉnh Bình
Thuận đến cơ sở khoảng 3,6km.
- Từ Phòng Cảnh sát PCCC và CNCH đến cơ sở đi theo tuyến đường:
* Phòng Cảnh sát PCCC và CNCH  đường 16 tháng 4  đường Yên
Ninh  Cơ sở.
- Tuyến đường từ Phòng Cảnh sát PCCC và CNCH đến cơ sở có mật độ
người và các phương tiện giao thông lưu thông đông đúc nhất vào các giờ cao
điểm như giờ đi làm (06h30 đến 08h00) hoặc vào giờ tan tầm (11h00 đến
12h00 hoặc 17h00 đến 18h00) sẽ ảnh hưởng lớn đến tốc độ của xe chữa cháy
đi trên đường.
III. NGUỒN NƯỚC PHỤC VỤ CHỮA CHÁY
STT

Trữ lượng (m3)
Nguồn nước
hoặc

lưu lượng (1/s)

Vị trí khoảng cách
nguồn nước ( m)

Những điểm cần
lưu ý


3
I

Bên trong

1

Bể nước
PCCC

II

Bên ngoài

1

Trụ nước
chữa cháy

310m


3

14 l/s

Dưới tầng hầm

Máy bơm chữa
cháy có thể lấy
được nước

Cách cơ sở 100m về
phía Tây Bắc (vịng
Xe chữa cháy có
xoay đường 16
thể lấy được nước
tháng 4 và đường
Yên Ninh)

IV. ĐẶC ĐIỂM CỦA CƠ SỞ
1. Đặc điểm kiến trúc xây dựng
- Quán trà sữa Hoàng Thiên có tổng diện tích đất khoảng 507 m2; diện
tích xây dựng khoảng 367 m2, trong đó diện tích xây dựng cafe: 367 m2, diện
tích xây dựng khu phụ (bãi để xe…): 50 m2; quy mô 07 tầng, khung, sàn bê
tông cốt thép, tường xây bằng gạch, trần thạch cao, chiều cao cơng trình:
27,9m.
Hệ thống điện được lắp đặt âm tường, các thiết bị điện (cầu dao,
aptomat,..) được lắp đặt gọn gàng, ngăn nắp, các tầng, các khu vực được lắp
đặt thiết bị bảo vệ (aptomat). Cơ sở trang bị 03 hệ thống chống sét đánh thẳng
có bán kính bảo vệ khoảng 75 m bố trí phân tán trong cơ sở.
Cơ sở đã lắp đặt hệ thống báo cháy tự động, tủ báo cháy trung tâm đặt

tại tại phòng kỹ thuật, nơi có người thường trực 24/24h; Cơ sở lắp đặt hệ thống
họng nước chữa cháy vách tường, có trang bị đầy đủ lăng, vịi chữa cháy.
2. Tính chất hoạt động của cơ sở
Qn trà sữa Hồng Thiên thuộc Cơng ty TNHH thương mại và xây
dựng Sơn Hoàng Thiên, là nơi kinh doanh các dịch vụ: Cafe, trà sữa, nước giải
khát… do đó số lượng người tập trung thường xun đơng nên khi có cháy, nổ
xảy ra sẽ gây khó khăn cho công tác chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ, gây thiệt
hại lớn về người và tài sản, gây mất an ninh trật tự trên địa bàn.
3. Thời gian hoạt động, số người thường xuyên có mặt tại cơ sở
Cơ sở hoạt động từ 07h sáng đến 23 giờ, tất cả các ngày trong tuần. Số
lượng người làm việc trung bình khoảng 20 người/ngày, số lượng người thay
đổi theo ngày, đặc biệt đơng vào các ngày lễ, tết,…
V. TÍNH CHẤT, ĐẶC ĐIỂM NGUY HIỂM VỀ CHÁY, NỔ, ĐỘC
1. Tính chất, đặc điểm nguy hiểm về cháy, nổ, độc


4
- Với tính chất hoạt động nêu trên nên trong cơ sở luôn tồn chứa một số
lượng rất lớn chất dễ cháy như: giấy tờ, vải vóc, gỗ, phơng màn, các thiết bị
điện, các thiết bị điện tử, xe, máy… với số lượng lớn. Đây là những loại chất
cháy có nhiệt độ bắt cháy thấp và dễ xảy ra cháy khi tiếp xúc với các dạng
nguồn nhiệt khác nhau. Khi xảy ra cháy bất kỳ một vị trí nào thì ngọn lửa sẽ
nhanh chóng lan ra tồn bộ diện tích của khu vực bị cháy với vận tốc lan
truyền cháy khoảng 01 m/phút và cháy lan sang bộ phận xung quanh với nhiều
hình thức khác nhau. Nếu khơng được khống chế kịp thời thì đám cháy phát
triển nhanh và mạnh, cháy lan sang các khu vực khác tạo thành đám cháy lớn
và rất phức tạp, ngọn lửa sẽ lan truyền theo phương ngang cùng tầng và các
tầng. Cháy lớn tạo thành các cột khói cao và nhiệt độ của đám cháy tăng
nhanh, dẫn đến việc phá huỷ các cấu kiện xây dựng chủ yếu của cơng trình
làm sụp đổ và mất khả năng ngăn cháy, dẫn đến cháy lan tới các cơng trình kề

đó. Khói từ đám cháy sẽ lan toả ra toàn bộ các khu vực cơ sở và có khả năng
lan sang khu vực lân cận, gây ra rất nhiều khó khăn cho thốt nạn, cứu người
bị nạn, cứu tài sản và công tác tổ chức chữa cháy.
- Hệ thống điện tại cơ sở được lắp đặt thêm các máy móc, thiết bị có
cơng suất rất lớn, chính vì vậy mà trong quá trình làm việc thường rất dễ xảy
ra những hiện tượng như: Chập mạch, quá tải,… làm phát sinh nguồn nhiệt và
gây cháy.
- Trong cơ sở số lượng cán bộ, nhân viên và khách hàng tập trung đông,
ra vào cơ sở thường xuyên và liên tục, trong q trình hoạt động khơng tránh
khỏi những trường hợp do bất cẩn trong việc sử dụng lửa và vi phạm các quy
định về an toàn PCCC gây ra cháy.
- Tại khu vực để xe là nơi tập trung một khối lượng lớn chất cháy, đa
dạng và có giá trị kinh tế cao. Nếu xảy ra cháy ở khu vực để xe thì khơng
những thiệt hại trực tiếp rất lớn mà thiệt hại gián tiếp cũng rất lớn. Chất cháy ở
khu vực nhà để xe, đầu tiên phải kể đến một số lượng lớn xe máy, hơi xăng
dầu rò rỉ từ một số xe là rất dễ xảy ra và dẫn đến gây cháy khi sự cố kỹ thuật,
sơ suất sử dụng ngọn lửa trần, sử dụng thiết bị điện, vi phạm quy định an toàn
PCCC. Nếu cháy xảy ra ở khu vực này, đám cháy sẽ nhanh chóng gây cháy
lớn. Từ xe bị cháy ngọn lửa lan truyền ra các xe khác xung quanh, lượng khói
tỏa ra nhiều và độc hại, nhiệt độ tăng lên rất nhanh gây khó khăn cho cơng tác
chữa cháy và thốt nạn.
2. Đặc điểm một số chất cháy
a) Chất cháy là gỗ
- Gỗ là vật liệu thường thấy ở trong các đám cháy, là hỗn hợp của nhiều
chất, có cấu trúc và tính chất khác nhau, hợp phần cơ bản của gỗ là bán
xenluloza, xenluloza và licnhin.
Xenluloza là các pơlixaccarit cao phân tử có công thức thảo nghiệm là
(C6H10O5)n
- Bán xenluloza là hỗn hợp của pentôzan (C5H8O4), Hécxôzan (C6H10O5)
và poliuronit.



5
- Về thành phần nguyên tố, gỗ chứa xấp xỉ 50% cacbon xấp xỉ 6% hiđro
và xấp xỉ 40% ôxi. Độ rỗng của các chất chiếm khoảng 50 - 70% thể tích của
nó. Những chất tham gia vào các thành phần của gỗ có cầu trúc khác nhau và
độ bền nhiệt khác nhau. Khảo sát sự bền nhiệt của gỗ, có thể phân chia sự
phân hủy nhiệt của gỗ ra thành 1 số giai đoạn đặc trưng sau:
+ Khi nung nóng đến 120 - 150 oC: kết thúc q trình làm khơ gỗ, nghĩa
là kết thúc q trình tách nước vật lý.
+ Khi nung nóng đến 150 - 180 oC xảy ra sự tách ẩm nội và ẩm liên kết
hóa học cùng với sự phân hủy thành phần kém bền nhiệt của gỗ.
+ Khi nung nóng đến nhiệt độ 250 oC xảy ra sự phân hủy của gỗ chủ yếu
là bán xenlulơza, làm thốt các chất khí như: CO, CH 4, H2,CO2, H2O. Hỗn hợp
khí tạo thành này có khả năng bốc cháy bởi nguồn bốc cháy. Tương tự chất
lỏng nhiệt độ này có thể coi là nhiệt độ bốc cháy của gỗ.
+ Ở nhiệt độ 500 - 550oC tốc độ phân hủy của gỗ giảm mạnh, sự thoát
chất bốc thực tế coi như dừng lại. Ở nhiệt độ 600 oC sự phân hủy nhiệt của gỗ
thành sản phẩm khí và tro được kết thúc.
- Một số thông số cháy của gỗ:
+ Nhiệt lượng cháy thấp của gỗ: ~ 15000 kj/kg
+ Vận tốc cháy theo bề mặt: 0,5 - 0,55 cm/ph
+ Vận tốc cháy theo chiều sâu: 0,2 - 0,5 cm/ph
+ Vận tốc cháy khối lượng của gỗ: 7 - 8 (g/m2.s)
- Gỗ cháy là q trình cháy khơng hồn tồn, than tạo ra có thể cháy âm
ỷ bên trong không thành ngọn lửa. Sản phẩm cháy của gỗ là: CO 2, H2O, và
CO.
b) Chất cháy là xăng, dầu
- Xăng dầu là loại nhiên liệu quan trọng, được sử dụng phổ biến trong
sản xuất công nghiệp, giao thông vận tải và phục vụ các nhu cầu khác của con

người.
- Xăng, dầu là chất có nguy hiểm cháy, nổ cao. Đa số xăng, dầu có thể
bắt cháy ở nhiệt độ thấp, thậm chí có thể bắt cháy ở nhiệt độ dưới 0 0C (nhiệt
độ bắt cháy có thể từ -370C).
- Xăng dầu là loại chất lỏng dễ bay hơi. Hơi của chúng thường nặng hơn
khơng khí đến 5 lần, do đó khi thoát ra khỏi thiết bị chứa, chúng sẽ chuyển
thành hơ và tích tụ ở những chỗ trũng, kín và tạo thành hỗn hợp nguy hiểm
cháy, có thể phát nổ khi bắt gặp nguồn nhiệt thích hợp tác động.
- Hơn nữa, xăng dầu khơng hịa tan trong nước và có tỷ trọng nhỏ hơn
nước, tỷ trọng của chúng ở trong khoảng từ 0,67 - 0,93 và tuỳ thộc vào từng
loại cụ thể. Dựa vào tính chất này, trong một số trường hợp nhất là loại dầu
nặng có thể dùng nước để chữa cháy. Tuy nhiên trong quá trình chữa cháy cần
lưu ý khả năng nước được phun vào thiết bị chứa chiếm chỗ xăng dầu đẩy
xăng dầu tràn ra ngoài gây cháy lan, tạo nên những khó khăn mới cho việc tổ
chức cứu chữa. Vì thế, trong khi chữa cháy hoặc bố trí triển khai dụng cụ,


6
phương tiện chữa cháy ban đầu cần lưu ý đến khu vực này để kịp thời chữa
cháy khi cháy mới xảy ra.
- Nhiệt lượng toả ra khi cháy xăng dầu là (7500 - 11000) Kcal/kg. Độ
cao của ngọn lửa khi cháy bể xăng gần bằng 2 lần đường kính của bể gây ra sự
bức xạ nhiệt lớn đến khu vực xung quanh, dẫn đến cháy lan các bể kế cận và
cản trở cho việc tiếp cận, ảnh hưởng đến lực lượng phương tiện khi triển khai
đội hình phun bọt dập tắt đám cháy và các chất chữa cháy khác vào bề mặt
diện tích đám cháy.
- Tốc độ cháy lan của xăng dầu là rất lớn. Đối với xăng vận tốc cháy
khối lượng là từ (2,7 - 2,8) kg/m 2phút, vận tốc cháy tuyến tính theo thành bể từ
(3,8 - 4,5) mm/phút. Còn dầu hoả vận tốc cháy khối lượng là 2,9 kg/m 2phút và
vận tốc cháy tuyến tính theo thành bể là 3,6 mm/phút. Xăng dầu có tính độc

hại, nên nếu con người hít thở nhiều hơi xăng sẽ ảnh hưởng không tốt đến sức
khoẻ và khả năng làm việc cũng như chiến đấu của cán bộ chiến sỹ.
c) Các sản phẩm từ giấy
- Giấy là loại chất dễ cháy có nguồn gốc từ xenlulo, được chế biến qua
nhiều cơng đoạn của q trình cơng nghệ sản xuất.
- Giấy có một số tính chất nguy hiểm cháy: T 0tbc là 1840C , vận tốc cháy
là 27,8 kg/m2h, vận tốc cháy lan từ 0,3 – 0,4 m/ph. Khi cháy giấy tạo ra 0,833
m3 CO2, 0,73 m3 SO2, 0,69 m3 H2O, 3,12 m3 N2 . Nhiệt lượng cháy thấp của
giấy phụ thuộc vào thời gian và nguồn nhiệt tác động.
- Giấy có khả năng hấp thụ nhiệt tốt hơn bức xa nhiệt dẫn đến khả năng
dưới tác động nhiệt của đám cháy, giấy nhanh chóng tích đủ nhiệt tới nhiệt độ
bốc cháy.
- Khi cháy giấy tạo ra sản phẩm cháy là tro, cặn trên bề mặt giấy. Những
lớp tro, cặn này không có tính chất bám dính trên bề mặt giấy, nó dễ dàng bị
q trình đối lưu khơng khí cuốn đi và tạo ra bề mặt trống của giấy dẫn tới quá
trình giấy cháy sẽ dễ dàng thuận lợi hơn.
- Từ những điều này càng làm tăng sự nguy hiểm đối với người bị nạn
trong đám cháy cũng như với người tham gia quá trình chữa cháy.
d) Nhựa tổng hợp và các chế phẩm từ polyme
- Các sản phẩm chủ yếu từ nhựa trong cơ sở dưới các dạng như: bàn ghế
nhựa, xô chậu, các đường ống kỹ thuật, hệ thống dây dẫn điện, máy vi tính, đồ
điện tử…
+ Nhựa tổng hợp là những chất polyme được điều chế bằng các phản
ứng trùng hợp. Dưới tác dụng của nhiệt độ cao trong đám cháy polymer sẽ bị
cháy và phát sinh ra nhiều loại khói và khí khác nhau.
+ Sản phẩm của các polyme có nhiều khí độc như: CO, CL, HCL,
anđehit (- CHO).
+ Ngồi ra thì khả năng cháy của các loại nhựa còn phụ thuộc vào các
chất phụ gia trong thành phần nhựa (chất độn). Nếu chất độn này là chất dễ
cháy thì nó sẽ làm tăng tính chất cháy của nhựa và ngược lại.Vì sản phẩm cháy

của nhựa có nhiều tính chất độc hại nên khi xảy ra cháy sẽ gây rất nhiều khó


7
khăn, nguy hiểm cho sự thốt nạn cũng như cơng tác tổ chức cứu chữa của
đám cháy.
e) Chất cháy là vải
Thuộc nhóm vật liệu dễ cháy, tồn tại ở nhiều dạng như quần áo, chăn
màn, rèm cửa, phông màn…, với trữ lượng lớn ở những ki ốt bán quần áo hoặc
ki ốt may quần áo. Vận tốc cháy trung bình của vải theo khối lượng có thể đạt
được Vkt = 0,36 kg/m2/phút. Khi cháy vải tỏa ra nhiều lượng khói rất lớn và
nhiều khí độc như CO, CO2, H2S, HCL, HCN,…
g) Chất cháy là cao su
- Cao su luôn tồn tại trong cơ sở dưới nhiều dạng khác nhau. Cao su là
hợp chất cao phân tử của hidro cacbon không no chủ yếu là Izopren, ở nhiệt độ
120oC thì bị nóng chảy, đến nhiệt độ 250 oC thì sẽ bị phân hủy và tạo thành
những sản phẩm dạng khí và lỏng, có khả năng hấp tạo thành nồng độ nguy
hiểm cháy nổ. Khi bị phân hủy và cháy sẽ tạo thành các sản phẩm gồm các khí
độc và tạo ra nhiều khói gây ảnh hưởng đến sức khỏe và hạn chế tầm nhìn, khí
cháy tạo thành nhiệt lượng lớn và tỏa ra nhiệt độ cao gây ảnh hưởng đến công
tác thốt nạn cũng như cơng tác chữa cháy. Nhiệt độ của ngọn lửa khi cháy các
sản phẩm cao su là khoảng 1247oC, nhiệt lượng khi cháy tỏa ra vào khoảng
44833KJ/KG, nhiệt lượng của đám cháy vào khoảng 0,35kg/m 2.ph. Vận tốc
cháy của cao su vào khoảng 0,6 m/ph – 1 m/ph. Sinh ra sản phẩm cháy có
nhiều khí CO2, CO rất nguy hiểm. Nếu như nồng độ của CO 2 đạt đến 4,5% có
thể gây ngất và thậm chí gây chết người. Cịn nếu sản phẩm cháy khơng hồn
tồn thì sinh ra nhiều khí CO, khí này nếu đạt đến nồng độ 0,4% sẽ gây chết
người.
3. Khả năng cháy lan
Ngọn lửa sẽ lan truyền theo các vật liệu cháy cơ bản, gỗ, giấy, vải vóc,

nhựa trong cơ sở với tốc độ khoảng (0,5-1,5) m/phút và nhanh chóng lan
truyền theo nhiều chiều hướng khác nhau. Sản phẩm của quá trình cháy còn
lan truyền qua các hành lang liên kết giữa các tòa nhà, lan truyền theo các tầng
dẫn đến khả năng bị nhiễm khói tồn bộ các khu vực trong một thời gian ngắn.
Đám cháy sẽ phát triển rất nhanh khi cháy các chất vật liệu dễ cháy tồn tại
trong cơ sở. Khi cháy phát triển, do sự trao đổi khí nên đám cháy thường phát
triển lớn, tàn lửa có thể bay xa đi nơi khác ra các khu vực xung quanh gây nên
các đám cháy mới. Đám cháy phát triển mạnh khi có gió và tổ chức chữa cháy
cũng gặp rất nhiều khó khăn. Nếu thời gian cháy tự do kéo dài sẽ dẫn đến
cháy lớn và từ khu vực bị cháy, đám cháy có thể lan sang các khu vực lân
cận và lan ra toàn bộ cơ sở.
VI. TỔ CHỨC LỰC LƯỢNG CHỮA CHÁY TẠI CHỖ
1. Tổ chức lực lượng


8
- Cơ sở đã thành lập Đội PCCC cơ sở gồm: 10 người và có 10/10 đội
viên đã được cấp Chứng nhận huấn luyện nghiệp vụ PCCC. Đội trưởng Đội
PCCC cơ sở là ông Phạm Đăng Duy, số điện thoại: 0988245113.
2. Lực lượng thường trực chữa cháy
- Số người thường trực trong giờ làm việc: 10 người.
- Số người thường trực ngoài giờ làm việc: 03 người.
- Khả năng huy động lực lượng: Khoảng 20 người khi có sự cố cháy,
nổ xảy ra.
VII. PHƯƠNG TIỆN CHỮA CHÁY TẠI CHỖ
STT

Phương tiện

Số

lượng

Vị trí

Trình trạng

1

Máy bơm chữa cháy

03

Tại tầng 1

Bình thường

2

Bình chữa cháy xách
tay

142

Được đặt tại các tầng

Bình thường

3

Họng nước chữa cháy

vách tường

52

Được đặt tại các tầng

Bình thường

4
B. PHƯƠNG ÁN XỬ LÝ MỘT SỐ TÌNH HUỐNG CHÁY
I. PHƯƠNG ÁN XỬ LÝ TÌNH HUỐNG CHÁY PHỨC TẠP NHẤT
1. Giả định tình huống cháy phức tạp nhất
- Thời gian cháy: Vào lúc 19 giờ 30 phút ngày XX tháng YY năm
ZZZZ.
- Địa điểm: Tại tầng 3.
- Nguyên nhân cháy: chập điện.
- Chất cháy: vải, nhựa, xốp, bàn ghế…
- Thời gian cháy tự do: Khoảng 05 phút.
- Khả năng phát triển của đám cháy: Đám cháy có diện tích khoảng
2
05m có thể lan rộng ra và lan sang các khu vực phòng làm việc xung quanh
và lan ra tồn bộ cơng trình.
2. Tổ chức triển khai chữa cháy
- Lực lượng đội PCCC có mặt tại cơ sở: Thời điểm xảy ra cháy có mặt
10 đội viên và nhân viên làm việc trong cơ sở.
- Phương tiện chữa cháy: Huy động toàn bộ lực lượng, phương tiện chữa
cháy tại chỗ được trang bị của cơ sở.
- Phân công nhiệm vụ cụ thể:
a) Tổ thông tin liên lạc, bảo vệ tài sản: 02 người.



9
+ Khi phát hiện có cháy, nổ, sự cố thì người phát hiện ra cháy đầu tiên
có nhiệm vụ báo động, hô to cháy, cháy, cháy... để thông báo cho mọi người
biết, báo cáo Chủ cơ sở, Đội trưởng đội PCCC cơ sở để triển khai chữa cháy,
huy động mọi người tham gia chữa cháy và cứu tài sản.
+ Gọi điện thoại báo cho Cảnh sát PCCC và CNCH theo số điện thoại
114 đến chữa cháy. Cung cấp thông tin về quy mơ, diện tích, số lượng người
bị mắc kẹt trong đám cháy, chất cháy, nguồn nước, đường di chuyển cho lực
lượng PCCC chuyên nghiệp. Sau đó gọi điện thoại báo cho gọi cho Công an
thành phố Phan Rang Tháp Chàm qua số 0259.382251, Công an phường Mỹ
Hải theo số điện thoại 02593.897609, Bệnh viện đa khoa tỉnh Bình Thuận (nếu
có người bị thương nặng).
+ Nhanh chóng cắt điện khu vực xảy ra cháy hoặc cắt điện toàn bộ hệ
thống của Cơ sở tùy theo mức độ ảnh hưởng của đám cháy và cử người ra đón
xe và lực lượng Cảnh sát PCCC và CNCH, hướng dẫn đường đi và vị trí đỗ xe
chữa cháy.
+ Thực hiện xong nhiệm vụ thì hỗ trợ chữa cháy và hướng dẫn mọi
người di chuyển ra khu vực an toàn và di chuyển tài sản quan trọng đến nơi an
tồn
b) Tổ hướng dẫn thốt nạn, di chuyển và bảo vệ tài sản: 03 người
+ Hướng dẫn cho nhân viên và khách hàng di chuyển ra khu vực an
toàn. Chỉ huy chữa cháy chỉ đạo tập trung mọi người tại phía trước cơ sở để
tiến hành điểm danh, kiểm diện, xác định số lượng người cịn bị kẹt trong đám
cháy và vị trí kẹt trong cơ sở .
+ Huy động toàn thể mọi người tập trung di chuyển tài sản quan trọng
trong khu vực cháy và khu vực lân cận ra nơi an toàn, tạo khoảng cách không
cho cháy lan, cháy lớn. Khi thực hiện cần phân nhóm từ 2 – 3 người và thơng
tin liên lạc liên tục. Trong quá trình thực hiện nhiệm vụ, do đám cháy có nhiều
khói khí độc nên cần phải bảo đảm tuyệt đối an toàn.

+ Tổ chức sơ cứu ban đầu và đưa đi cấp cứu tại Bệnh viện đa khoa tỉnh
Bình Thuận (nếu bị thương nặng).
c) Tổ chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ: 05 người.
+ Tổ chức triển khai sử dụng hệ thống cấp nước chữa cháy, bình chữa
cháy xách tay, sử dụng xơ, chậu, chăn đã được nhúng nước... nhanh chóng
tiếp cận đám cháy, đồng loạt phun chất chữa cháy vào đám cháy để khống chế
và dập tắt đám cháy, ngăn chặn không cho đám cháy phát triển sang khu vực
khác. Khi tiếp cận đám cháy phải sử dụng các biện pháp bảo vệ bản thân như
sử dụng khẩu trang, làm ướt quần áo, tránh đứng cuối hướng gió.
+ Phối hợp với lực lượng chữa cháy của Phòng Cảnh sát PCCC và
CNCH để chữa cháy, cứu người, cứu tài sản, làm mát và ngăn chặn cháy lan.


10
d) Khi lực lượng Cảnh sát PCCC và CNCH đến hiện trường, Chỉ huy
chữa cháy bàn giao nhiệm vụ chỉ huy chữa cháy cho lực lượng Cảnh sát PCCC
và CNCH và báo cáo tình hình diễn biến vụ cháy, số người và vị trí người bị
kẹt; cơng tác chữa cháy và cứu nạn cứu hộ ban đầu cho Chỉ huy lực lượng
Cảnh sát PCCC và CNCH.
- Chịu sự chỉ đạo và thực hiện các nhiệm vụ khác theo yêu cầu của chỉ
huy lực lượng Cảnh sát PCCC và CNCH.
- Khi đám cháy đã được dập tắt, lực lượng của cơ sở tổ chức giám sát
hiện trường vụ cháy và thực hiện công tác bảo vệ để tránh kẻ gian lợi dụng khi
cháy nổ xảy ra vào lấy cắp tài sản và u cầu những người khơng có nhiệm vụ
trong đám cháy ra ngoài khu vực cháy xảy ra; phối hợp cơ quan chức năng
điều tra nguyên nhân vụ cháy.
* Chú ý:
- Ưu tiên tổ chức thoát nạn, cứu người bị nạn.
- Khi đám cháy được dập tắt tổ chức công tác bảo vệ hiện trường cháy
phục vụ công tác khám nghiệm hiện trường điều tra làm rõ nguyên nhân vụ

cháy.
- Khơng để các chướng ngại vật trên lối thốt nạn.
* Sơ đồ bố trí lực lượng, phương tiện để chữa cháy tình huống cháy
phức tạp nhất


11


12
II. PHƯƠNG ÁN XỬ LÝ CÁC TÌNH HUỐNG CHÁY ĐẶC
TRƯNG
1. Tình huống 1
1.1. Giả định tình huống cháy
- Thời gian, địa điểm cháy: Vào lúc 16 giờ 30 phút ngày XX tháng YY
năm ZZZZ.
- Địa điểm: tầng 5
- Nguyên nhân cháy: Chập điện gây cháy.
- Chất cháy: vải, nhựa,…
- Thời gian cháy tự do: Khoảng 05 phút.
- Khả năng phát triển của đám cháy: Đám cháy có diện tích khoảng
2
03m có thể lan rộng ra và lan sang các khu vực phịng làm việc xung quanh
và lan ra tồn bộ cơng trình.
1.2. Tổ chức triển khai chữa cháy
- Lực lượng đội PCCC có mặt tại cơ sở: Thời điểm xảy ra cháy có mặt
10 thành viên trong cơ sở.
- Phương tiện chữa cháy: Huy động toàn bộ lực lượng, phương tiện chữa
cháy tại chỗ được trang bị của cơ sở.
- Phân công nhiệm vụ cụ thể: Đội trưởng Đội PCCC cơ sở chỉ đạo các

tổ thực hiện nhiệm vụ khi lực lượng Cảnh sát PCCC và CNCH chưa đến.
a) Tổ thông tin liên lạc, bảo vệ tài sản: 02 người.
+ Khi phát hiện có cháy, nổ, sự cố thì người phát hiện ra cháy đầu tiên
có nhiệm vụ báo động, hô to cháy, cháy, cháy... để thông báo cho mọi người
biết, báo cáo Chủ cơ sở, Đội trưởng đội PCCC cơ sở để triển khai chữa cháy,
huy động mọi người tham gia chữa cháy và cứu tài sản.
+ Gọi điện thoại báo cho Cảnh sát PCCC và CNCH theo số điện thoại
114 đến chữa cháy. Cung cấp thông tin về quy mơ, diện tích, số lượng người
bị mắc kẹt trong đám cháy, chất cháy, nguồn nước, đường di chuyển cho lực
lượng PCCC chuyên nghiệp. Sau đó gọi điện thoại báo cho gọi cho công an
thành phố Phan Rang Tháp Chàm qua số điện thoại 0259.3822516, Công an
phường Mỹ Hải theo số điện thoại 02593.897609, Bệnh viện đa khoa tỉnh
Bình Thuận (nếu có người bị thương nặng).
+ Nhanh chóng cắt điện khu vực xảy ra cháy hoặc cắt điện toàn bộ hệ
thống của cơ sở tùy theo mức độ ảnh hưởng của đám cháy và cử người ra đón
xe và lực lượng Cảnh sát PCCC và CNCH, hướng dẫn đường đi và vị trí đỗ xe
chữa cháy.


13
+ Thực hiện xong nhiệm vụ thì hỗ trợ chữa cháy và hướng dẫn mọi
người di chuyển ra khu vực an toàn và di chuyển tài sản quan trọng đến nơi an
tồn
b) Tổ hướng dẫn thốt nạn, di chuyển và bảo vệ tài sản: 03 người
+ Hướng dẫn cho cán bộ, công nhân viên và khách hàng di chuyển ra
khu vực an toàn. Chỉ huy chữa cháy chỉ đạo tập trung mọi người tại phía trước
cơ sở để tiến hành điểm danh, kiểm diện, xác định số lượng người còn bị kẹt
trong đám cháy và vị trí kẹt trong cơ sở .
+ Huy động toàn thể mọi người tập trung di chuyển tài sản quan trọng
trong khu vực cháy và khu vực lân cận ra nơi an toàn, tạo khoảng cách không

cho cháy lan, cháy lớn. Khi thực hiện cần phân nhóm từ 2 – 3 người và thơng
tin liên lạc liên tục. Trong quá trình thực hiện nhiệm vụ, do đám cháy có nhiều
khói khí độc nên cần phải bảo đảm tuyệt đối an toàn.
+ Tổ chức sơ cứu ban đầu và đưa đi cấp cứu tại Bệnh viện đa khoa tỉnh
Bình Thuận (nếu bị thương nặng).
c) Tổ chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ: 5 người.
+ Tổ chức triển khai sử dụng hệ thống cấp nước chữa cháy, bình chữa
cháy xách tay, sử dụng xơ, chậu, chăn đã được nhúng nước... nhanh chóng
tiếp cận đám cháy, đồng loạt phun chất chữa cháy vào đám cháy để khống chế
và dập tắt đám cháy, ngăn chặn không cho đám cháy phát triển sang khu vực
khác. Khi tiếp cận đám cháy phải sử dụng các biện pháp bảo vệ bản thân như
sử dụng khẩu trang, làm ướt quần áo, tránh đứng cuối hướng gió.
+ Phối hợp với lực lượng chữa cháy của Phòng Cảnh sát PCCC và
CNCH để chữa cháy, cứu người, cứu tài sản, làm mát và ngăn chặn cháy lan.
d) Khi lực lượng Cảnh sát PCCC và CNCH đến hiện trường, Chỉ huy
chữa cháy bàn giao nhiệm vụ chỉ huy chữa cháy cho lực lượng Cảnh sát PCCC
và CNCH và báo cáo tình hình diễn biến vụ cháy, số người và vị trí người bị
kẹt; cơng tác chữa cháy và cứu nạn cứu hộ ban đầu cho Chỉ huy lực lượng
Cảnh sát PCCC và CNCH.
- Chịu sự chỉ đạo và thực hiện các nhiệm vụ khác theo yêu cầu của chỉ
huy lực lượng Cảnh sát PCCC và CNCH.
- Khi đám cháy đã được dập tắt, lực lượng của cơ sở tổ chức giám sát
hiện trường vụ cháy và thực hiện công tác bảo vệ để tránh kẻ gian lợi dụng khi
cháy nổ xảy ra vào lấy cắp tài sản và u cầu những người khơng có nhiệm vụ
trong đám cháy ra ngoài khu vực cháy xảy ra; phối hợp cơ quan chức năng
điều tra nguyên nhân vụ cháy.
* Chú ý:
- Ưu tiên tổ chức thoát nạn, cứu người bị nạn.



14
- Khi đám cháy được dập tắt tổ chức công tác bảo vệ hiện trường cháy
phục vụ công tác khám nghiệm hiện trường điều tra làm rõ nguyên nhân vụ
cháy.
- Khơng để các chướng ngại vật trên lối thốt nạn.
3. Sơ đồ triển khai lực lượng, phương tiện chữa cháy số 1


15


16

2. Tình huống 2
2.1. Giả định tình huống cháy
- Thời gian, địa điểm cháy: Vào lúc 16 giờ 30 phút ngày XX tháng YY
năm ZZZZ.
- Địa điểm: khu vực bếp.
- Nguyên nhân cháy: Chập điện.
- Chất cháy: Giấy, gỗ, nhựa, phông, rèm,…
- Thời gian cháy tự do: Khoảng 03 phút.
- Khả năng phát triển của đám cháy: Đám cháy có diện tích khoảng
2
03m có thể lan rộng ra và lan sang các khu vực xung quanh và lan ra toàn bộ
cơng trình.
2.2. Tổ chức triển khai chữa cháy
- Lực lượng đội PCCC có mặt tại cơ sở: Thời điểm xảy ra cháy có mặt
10 thành viên trong cơ sở.
- Phương tiện chữa cháy: Huy động toàn bộ lực lượng, phương tiện chữa
cháy tại chỗ được trang bị của cơ sở.

- Phân công nhiệm vụ cụ thể:
a) Tổ thông tin liên lạc, bảo vệ tài sản: 02 người.
+ Khi phát hiện có cháy, nổ, sự cố thì người phát hiện ra cháy đầu tiên
có nhiệm vụ báo động, hơ to cháy, cháy, cháy... để thông báo cho mọi người
biết, báo cáo Chủ cơ sở, Đội trưởng đội PCCC cơ sở để triển khai chữa cháy,
huy động mọi người tham gia chữa cháy và cứu tài sản.
+ Gọi điện thoại báo cho Cảnh sát PCCC và CNCH theo số điện thoại
114 đến chữa cháy. Cung cấp thông tin về quy mô, diện tích, số lượng người
bị mắc kẹt trong đám cháy, chất cháy, nguồn nước, đường di chuyển cho lực
lượng PCCC chuyên nghiệp. Sau đó gọi điện thoại báo cho gọi cho Công an
thành phố Phan Rang Tháp Chàm qua số điện thoại 0259.382251, Công an
phường Mỹ Hải theo số điện thoại 02593897609, Bệnh viện đa khoa tỉnh Bình
Thuận (nếu có người bị thương nặng).
+ Nhanh chóng cắt điện khu vực xảy ra cháy hoặc cắt điện toàn bộ hệ
thống của Cơ sở tùy theo mức độ ảnh hưởng của đám cháy và cử người ra đón
xe và lực lượng Cảnh sát PCCC và CNCH, hướng dẫn đường đi và vị trí đỗ xe
chữa cháy.
+ Thực hiện xong nhiệm vụ thì hỗ trợ chữa cháy và hướng dẫn mọi
người di chuyển ra khu vực an toàn và di chuyển tài sản quan trọng đến nơi an
tồn
b) Tổ hướng dẫn thốt nạn, di chuyển và bảo vệ tài sản: 03 người


17
+ Hướng dẫn cho cán bộ, công nhân viên và khách hàng di chuyển ra
khu vực an toàn. Chỉ huy chữa cháy chỉ đạo tập trung mọi người tại phía trước
cơ sở để tiến hành điểm danh, kiểm diện, xác định số lượng người còn bị kẹt
trong đám cháy và vị trí kẹt trong cơ sở .
+ Huy động tồn thể mọi người tập trung di chuyển tài sản quan trọng
trong khu vực cháy và khu vực lân cận ra nơi an tồn, tạo khoảng cách khơng

cho cháy lan, cháy lớn. Khi thực hiện cần phân nhóm từ 2 – 3 người và thông
tin liên lạc liên tục. Trong quá trình thực hiện nhiệm vụ, do đám cháy có nhiều
khói khí độc nên cần phải bảo đảm tuyệt đối an toàn.
+ Tổ chức sơ cứu ban đầu và đưa đi cấp cứu tại Bệnh viện đa khoa tỉnh
Bình Thuận (nếu bị thương nặng).
c) Tổ chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ: 05 người.
+ Tổ chức triển khai sử dụng hệ thống cấp nước chữa cháy, bình chữa
cháy xách tay, sử dụng xơ, chậu, chăn đã được nhúng nước... nhanh chóng
tiếp cận đám cháy, đồng loạt phun chất chữa cháy vào đám cháy để khống chế
và dập tắt đám cháy, ngăn chặn không cho đám cháy phát triển sang khu vực
khác. Khi tiếp cận đám cháy phải sử dụng các biện pháp bảo vệ bản thân như
sử dụng khẩu trang, làm ướt quần áo, tránh đứng cuối hướng gió.
+ Phối hợp với lực lượng chữa cháy của Phòng Cảnh sát PCCC và
CNCH để chữa cháy, cứu người, cứu tài sản, làm mát và ngăn chặn cháy lan.
d) Khi lực lượng Cảnh sát PCCC và CNCH đến hiện trường, Chỉ huy
chữa cháy bàn giao nhiệm vụ chỉ huy chữa cháy cho lực lượng Cảnh sát PCCC
và CNCH và báo cáo tình hình diễn biến vụ cháy, số người và vị trí người bị
kẹt; công tác chữa cháy và cứu nạn cứu hộ ban đầu cho Chỉ huy lực lượng
Cảnh sát PCCC và CNCH.
- Chịu sự chỉ đạo và thực hiện các nhiệm vụ khác theo yêu cầu của chỉ
huy lực lượng Cảnh sát PCCC và CNCH.
- Khi đám cháy đã được dập tắt, lực lượng của cơ sở tổ chức giám sát
hiện trường vụ cháy và thực hiện công tác bảo vệ để tránh kẻ gian lợi dụng khi
cháy nổ xảy ra vào lấy cắp tài sản và yêu cầu những người khơng có nhiệm vụ
trong đám cháy ra ngồi khu vực cháy xảy ra; phối hợp cơ quan chức năng
điều tra nguyên nhân vụ cháy.
* Chú ý:
- Ưu tiên tổ chức thoát nạn, cứu người bị nạn.
- Khi đám cháy được dập tắt tổ chức công tác bảo vệ hiện trường cháy
phục vụ công tác khám nghiệm hiện trường điều tra làm rõ nguyên nhân vụ

cháy.
- Không để các chướng ngại vật trên lối thoát nạn.


18
* Sơ đồ triển khai lực lượng, phương tiện chữa cháy số 2


19


20
C. BỔ SUNG, CHỈNH LÝ PHƯƠNG ÁN CHỮA CHÁY
TT

Ngày, tháng,
năm

Nội dung bổ
sung, chỉnh lý

Người xây
dựng phương
án ký

Người phê duyệt
phương án ký

1


2

3

4

5

D. THEO DÕI TÌNH HÌNH HỌC, THỰC TẬP PHƯƠNG ÁN
CHỮA CHÁY
Ngày,
tháng,
năm

Nội dung, hình
thức học tập, thực
tập

Tình huống
cháy

1

2

3

Lực lượng,
Nhận xét,
phương tiện đánh giá kết

tham gia
quả
4

5



×