MỤC LỤC
NỘI DUNG:
MỞ ĐẦU
Các ngân hàng thương mại kinh doanh thu lợi nhuận bằng cách cung cấp dịch vụ
chuyển một loại tài sản này thành một loại tài sản khác cho công chúng. Khác với
doanh nghiệp, tài sản của Ngân hàng thương mại là các tài sản tài chính, là loại tài
sản mà quyền sở hữu và quyền sử dụng hoàn toàn tách rời nhau. Tài sản chính là tấm
gương phản ánh trình độ cũng như chất lượng hoạt động của ngân hàng. Do đó quản
lý tài sản là vấn đề có tầm quan trọng đặc biệt, ảnh hưởng đến sự tồn tại và phát triển
của Ngân hàng thương mại nhất là trong bối cảnh cạnh tranh và hội nhập kinh tế
quốc tế như hiện nay. Theo kinh nghiệm cho thấy khi sức khỏe của nền kinh tế có sự
thay đổi thì đối tượng chịu ảnh hưởng đầu tiên là hệ thống ngân hàng. Do đó, một
ngân hàng yếu kém trong quản lý sẽ không chỉ gây tổn thất cho chính ngân hàng đó,
mà còn tạo nên những rủi ro nhất định mang tính dây chuyền cho các đơn vị khác và
ngược lại. Rõ ràng, khả năng chống đỡ của ngân hàng càng cao, khả năng hỗ trợ cho
khu vực doanh nhiệp sẽ càng lớn. Thời gian tới, khi hàng loạt các ngân hàng ngoại sẽ
ồ ạt "đổ bộ" vào Việt Nam, chắc chắn những đòi hỏi về công tác quản lý ngân hàng
sẽ càng gay gắt hơn đối với ngân hàng nội.
Trước tình hình thực tế như vậy, nhóm 2 chúng em đã chon đề tài: “Phân tích
thực trạng quản lý tài sản của Ngân hàng Vietcombank chi nhánh tại Hà Nội”
nhằm đi sâu và thực trạng và đưa ra những giải pháp nhằm giúp cho việc quản lý tài
sản của chi nhánh ngân hàng thương mại này ngày càng hiệu quả hơn.
1
CHƯƠNG 1:
NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ QUẢN
LÝ TÀI SẢN CỦA NHTM
1.1. Các khoản mục tài sản
1.1.1 Ngân quỹ:
Ngân quỹ là các loại tài sản có tính thanh khoản cao mà ngân hàng phải duy trì
để đảm bảo an toàn trong hoạt động kinh doanh ,bao gồm tiền mặt tại quỹ và tiền gửi
tại các ngân hàng khác
- Tiền mặt tại quỹ: Có thể gồm nội tệ, ngoại tệ. Một vài ngân hàng còn bao gồm
cả vàng và các kim khí quý, đá quý khác. Đây là loại tài sản có tính thanh khoản cao
nhất, tuy nhiên, tiền mặt không sinh lời và gắn với chi phí phát sinh như bảo quản,
đếm, vận chuyển…Vì lý do sinh lời mà các nhà quản lý cố gắng giữ nó càng ít càng
tốt.Tuy nhiên tỷ trọng tiền mặt tại NHTM trong ngân quỹ nhiều hay ít tùy thuộc vào
nhu cầu giao dịch tiền mặt của NHTM tại từng thời điểm nhất định, phụ thuộc quy
định của NHNN về quản lý khối lượng tiền mặt tại quỹ của NHTM
2
- Tiền gửi tại ngân hàng khác: Gồm tiền gửi tại NHNN, tại các ngân hàng và tổ
chức tín dụng khác. . Ngân hàng thương mại phải thực hiện dự trữ bắt buộc theo yêu
cầu của ngân hàng Trung Ương.Ngân hàng thương mại sử dụng loại tiền gửi naỳ
nhằm mục tiêu thanh toán tiện lợi .Tiền gửi tại NHNN so với tiền mặt tại quỹ và tiền
gửi tại các tổ chức nhận tiền thường chiếm tỷ lệ cao nhất.
Nhìn chung ngân quỹ của ngân hàng là tài sản không sinh lời (hoặc sinh lời thấp
trong trường hợp tiền gửi tại Ngân hàng Nhà nước và các ngân hàng khác được
hưởng lãi) song lại có tính thanh khoản – tính lỏng – cao nhất, đáp ứng nhu cầu chi
trả thường xuyên. Do vậy, mỗi ngân hàng đều cố gắng giữ ngân quỹ ở mức thấp nhất
có thể được.Tỷ trọng ngân quỹ trong tổng tài sản của ngân hàng thường thấp và khác
nhau tại các ngân hàng.
1.1.2 Chứng khoán
Ngân hàng thương mại nắm giữ chứng khoán vì mục tiêu thanh khoản và đa dạng
hóa tài sản.
Ngân hàng giữ nhiều loại chứng khoán, có thể xếp loại theo nhiều tiêu thức, như
theo tính thanh khoản, theo chủ thể phát hành, theo mục tiêu nắm giữ.
Ngân hàng nắm giữ chứng khoán vì chúng mang lại thu nhập cho ngân hàng và
có thể bán đi để gia tăng ngân quỹ khi cần thiết. Ngân hàng thường chia chứng khoán
thành hai loại: Thanh khoản và kém thanh khoản.( chứng khoán thanh khoản và
chứng khoán đầu tư )
Để đảm bảo tính thanh khoản, NHTM thường lưu giữ chứng khoán có thời hạn
ngắn và có khả năng bán được ngay như: hối phiếu chấp nhận thanh toán, tiền vay
của người môi giới và giấy chứng nhận tiền lãi của tổ chức tín dụng.
Các chứng khoán ngắn hạn của chính phủ thường được xếp hàng đầu trong số
các chứng khoán thanh khoản, được giữ như một tài sản đệm cho ngân quỹ: chúng
sinh lời cao hơn ngân quỹ và khi cần có thể bán để chi trả như ngân quỹ. NHTM còn
nắm giữ một số chứng khoán có thời gian đáo hạn dài, lợi tức cao và có lợi về thuế.
Ngân hàng cũng nắm giữ chứng khoán công ty để thực hiện quyền tham dự, kiểm
soát hoạt động của công ty.
Tỷ trọng của các loại chứng khoán trong tổng mức đầu tư chứng khoán thường
thay đổi theo giá cả chứng khoán và các khoản đầu tư chứng khoán trong tổng tài sản
của ngân hàng cũng thay đổi và nó phụ thuộc vào nhiều yếu tố như chất lượng chứng
khoán, nguồn vốn của ngân hàng, sự phát triển của nền kinh tế, thị trường chứng
khoán, công nghệ ngân hàng.
3
1.1.2 Tín dụng
Tín dụng là loại tài sản chiếm tỷ trọng lớn nhất ở phần lớn các ngân hàng
thương mại , phản ánh hoạt động đặc trưng của Ngân hàng . Loại tài sản này
được phần chia theo nhiều tiêu thức khác nhau
a. Tín dụng ngắn hạn,trung hạn,dài hạn.
Tín dụng ngắn hạn thời hạn từ 12 tháng trở xuống ,trung hạn từ 1 năm đến 5 năm
,dài hạn là từ 5 năm trở lên
- Tín dụng ngắn hạn mục đích là tài trợ cho tài sản lưu động.
- Tín dụng trung hạn mục đích là tài trợ cho tài sản cố định.
- Tín dụng dài hạn mục đích là tài trợ cho các công trình xây dựng.
b. Tín dụng theo hình thức tài trợ,tín dụng bao gồm:
- Cho vay và cung cấp các dịch vụ cho khách hàng
- Chứng khoán
- Bảo lãnh
- Cho thuê tài chính
c. Theo mức độ tín nhiệm gồm:
- Cho vay không đảm bảo
- Cho vay có đảm bảo bằng tài sản thế chấp,cầm cố.
d. Theo mức độ rủi ro gồm:
-Tín dụng lành mạnh
-Tín dụng có vấn đề
e. Phân loại khác gồm:
-Tín dụng theo ngành kinh tế (công-nông nghiệp….)
-Tín dụng theo đối tượng tài trợ (hàng hóa hoặc bất động sản…)
-Tín dụng theo mục đích (sản xuất,tiêu dùng…)
Cơ cấu các khoản tín dụng của mỗi ngân hàng không giống nhau và tùy thuộc
vào nhiều yếu tố như quy mô ngân hàng, nhu cầu tín dụng hợp pháp của khách hàng
và giới hạn cho phép mà ngân hàng phải tuân theo. Tỷ trọng các khoản cho vay trong
tổng tài sản của ngân hàng phụ thuộc vào nhiều yếu tố nhu nguồn vốn sẵn có, chính
sách phát triển kinh tế của chính phủ, môi trường cho vay…
4
1.1.4 Tài sản khác
- Tài sản ủy thác: Tài sản được hình thành theo sự ủy thác của khác hàng. Ngân
hàng làm dịch vụ ủy thác cho vay cho các ngân hàng khác, các tổ chức chính phủ
hoặc phi chính phủ. Tuy chiếm tỷ trọng không lớn trong tổng tài sản, song tài sản ủy
thác ít rủi ro và mang lại thu nhập đáng kể cho ngân hàng. Quy mô của tài sản ủy
thác phụ thuộc vào khả năng cung cấp dịch vụ ủy thác có chất lượng cao của ngân
hàng.
- Các tài sản khác:
+ Trụ sở và trang thiết bị: Khoản mục này bao gồm toàn bộ trụ sở, phương tiện,
trang thiết bị và phần nâng cấp tài sản thuê.
+ Ngoài ra còn có các khoản ứng trước để mua công cụ nhỏ chưa phân bổ hết
trong kỳ, ứng trước cho cán bộ ngân hàng…
Những tài sản này được xếp vào loại tài sản không sinh lời vì chúng không trực
tiếp tạo ra dòng thu nhập cho ngân hàng. Nó được ngân hàng duy trì chủ yếu nhằm
đảm bảo mọi điều kiện cần thiết cho việc duy trì hoạt động kinh doanh Ngân hàng.
- Các tài sản ngoại bảng: Ngân hàng đưa ra những cam kết của mình đối với
khách hàng, hình thành nên một loại tài sản là hợp đồng cam kết, ví dụ như hợp
đồng bảo lãnh, hợp đồng tương lai, hợp đồng quyền chọn… Ngân hàng có thể quản
lý hộ tài sản cho khách hàng, cất giữ hộ… Những loại tài sản này không trực tiếp
hình thành do sử dụng nguồn vốn mà ngân hàng huy động nên được xếp vào tài sản
ngoại bảng.
1.2. Quản lý tài sản
Quản lý tài sản là hoạt động của ngân hàng thương mại với nội dung chuyển hóa
nguồn vốn – tiền gửi, tiền vay, vốn của chủ - thành các loại tài sản như ngân quỹ, tín
dụng, chứng khoán, tài sản khác theo một phương thức thích hợp, nhằm đạt được các
mục tiêu cũng như lợi ích mà ngân hàng đặt ra.
1.2.1. Mục tiêu quản lí tài sản của ngân hàng
a. Đ ảm bảo an toàn(an toàn thanh khoản,an toàn tín dụng và các an toàn khác)
Ngân hàng huy động hàng nghìn tỉ đông của các doanh nghiệp, các tổ chức xã
hội và hàng triệu cá nhân để cho vay và đầu tư, trong khi vốn sở hữu của ngân hàng
thương chỉ chiếm một phần nhỏ( dưới 10% ). Sự an toàn của hệ thống cũng như mỗi
ngân hàng là mối quan tâm thường xuyên của mỗi tầng lớp dân cư chính phủ, ngân
hàng nhà nước và các nhà quản lí ngân hàng.
5
Bên cạnh việc thực hiện các qui định của các cơ quan quản lí cấp trên, mỗi ngân
hàng đều có chính sách đảm bảo an toàn riêng, phù hợp với từng giai đoạn cụ thể.
Nguồn tiền của ngân hàng chủ yếu là tiền gửi của doanh nghiệp và cà nhân, ngân
hàng phải có nghĩa vụ chi trả nhanh chóng.Bất cứ một sự chậm trễ nào đêu có thể xảy
ra những bất lợi cho ngân hàng.Khách hàng gửi tiền tuy không có khả năng kiểm soát
hoạt động của ngân hàng như những cơ quan quản lý ,song họ lại rất nhạy cảm với
những thông tin về hoạt động cũng như tư cách đạo đức của người quản lí ngân hàng
và họ có quyền lựa chọn gửi nhanh chóng và kịp thời. Điều đáng cân nhắc là nhiều
nhu cầu của các loại khách lại mâu thuẫn với yêu cầu an toàn của ngân hàng.Do
vậy,ngân hàng luôn phải tính toán các nhu cầu của khách hàng và phải đáp ứng
những nhu cầu hợp pháp đó một cách tốt nhất.
b.Tăng khả năng sinh lời
Sự tồn tại và phát triển của ngân hàng chủ yếu dựa vào khả năng sinh lời của
ngân hàng.Ngân hàng phải tìm kiếm các khoản thu nhập để vừa bù đắp các khoản chi
vừa có thu nhập ròng.Các chủ sở hữu luôn mong đợi một mức lợi tức hấp dẫn,tương
xứng với rủi ro mà họ chấp nhận .
Nếu lợi tức cổ phần giảm,thì giá cổ phiếu của ngân hàng sẽ giảm giá uy tín của
ngân hàng sẽ giảm dẫn đến suy giảm dòng tiền gửi vào ngân hàng. Nếu nhà quản lí
ngân hàng không đáp ứng được yêu cầu gia tăng quyền lợi của các cổ đông chính,họ
sẽ bị thôi việc. Tăng khả năng sinh lời cũng là cách tốt nhất để trả lương cao cho
người lao động, để tăng năng suất và tính liêm khiết rất cần thiết đối với cán bộ ngân
hàng. Tăng tích lũy, thiết lập quỹ dự phòng lớn, đủ sức chống đỡ rủi ro.
1.2.2. Nội dung quản lí tài sản
a. quản lí ngân quỹ
Mỗi ngân hàng đều cần duy trì dự trữ bắt buộc theo quy định của ngân hàng nhà
nước. Dự trữ bắt buộc được tính dựa trên nguồn huy động trong kì tính và tỉ lệ dự trữ
bắt buộc cụ thể. Dự trữ bắt buộc được tồn tại trong ngân hàng dưới hình thức ngân
quỹ của ngân hàng, có nghĩa là ngân quỹ trong kì của ngân hàng phải đảm bảo thỏa
mãn số lượng dự trữ bắt buộc mà ngân hàng phải duy trì trong kì đó.
Mức dự trữ bắt buộc trong kì = tỷ lệ dự trữ bắt buộc × số dư bình quân
của các nguồn phải dự trữ bắt buộc trong kì.
6
Ngân hàng phải duy trì khả năng chi trả bằng cách duy trì ngân quỹ với tỉ lệ thích
hợp với nhu cầu thanh toán của khách
Như vậy, ngân quỹ của ngân hàng ngoài mục tiêu thực hiện chi trả thường xuyên
còn phải đảm bảo yêu cầu quy định của pháp luật về dự trữ bắt buộc. Ngân quỹ ngân
hàng sinh lời rất thấp, về thực chất là tính toán số ngân quỹ tối thiểu cần giữ tối thiểu
trong các thời kỳ khác nhau, đồng thời cân đối giữa các bộ phận của ngân quỹ một
cách phù hợp với nhu cầu sử dụng của khách hàng
b. quản lý chứng khoán
Ngân hàng phân loại chứng khoán thành 2 nhóm chính:
• Các chứng khoán thanh khoản song sinh lợi thấp. Được nắm giữ chủ yếu để đáp ứng
nhu cầu chi trả.
• Các chứng khoán kém thanh khoản hơn song sinh lợi lại cao chủ yếu đáp ứng yêu
cầu sinh lợi.
Công tác quản lý chứng khoán đòi hỏi phải thương xuyên xếp hạng chứng khoán
tùy theo tính an toàn và thời gian còn lại của chúng
Để xếp loại chứng khoán, ngân hàng phải thường xuyên theo dõi, phân tích và
đánh giá tình hình tài chính của các công ty phát hành chứng khoán, sự biến động tỷ
giá lãi suất thị trường, giá bất động sản, tình hình chính trị của mỗi quốc gia.
Quản lý chứng khoán được thực hiện trên nguyên tắc quản lý danh mục đầu tư.
Chứng khoán thường xuyên được phân tích với giá thị trường và cuối cùng là nguyên
tắc đa dạng hóa .
c. Quản lý tín dụng
* Hoạt động tín dụng mang lại thu nhập lớn nhất cho ngân hàng.
Ngân hàng sử dụng mọi nỗ lực của mình để tăng quy mô tín dụng như mở
rộng mang lưới, đa dạng hóa các loại hình tín dụng, phát triển công nghệ mới nhằm
gia tăng tiện ích cho khách hàng, giảm lãi suất hoặc cung cấp các điều kiện ưu đãi
các biện pháp này một mặt làm tăng quy mô, song mặt khác cũng làm tăng chi phí.
Ngân hàng phải nghiên cứu và xác lập mối quan hệ giữa các biện pháp tăng
quy mô với thu nhập ròng từ hoạt động tín dụng thông qua chênh lệch lãi suất biên.
Mối quan hệ này cho phép ngân hàng phân biệt lãi suất và các điều kiện tài trợ khác
7
với các khách hàng lớn, quan trọng và liên kết với các tổ chức tín dụng khác trên thị
trường
* Rủi ro từ hoạt động tín dụng là rất lớn
An toàn tín dụng là nội dung chính trong quản lý rủi ro của mọi ngân hàng
thương mại. Có 2 mối quan hệ giữa rủi ro và sinh lợi trong hoạt động tín dụng. Trước
khi tài trợ, mối quan hệ có thể là: rủi ro càng cao sinh lợi kỳ vọng càng lớn; cho vay
chung và dài hạn, cho vay tiêu dùng
Ngân hàng thường phân loại rủi ro tín dụng dựa trên thống kê kinh nghiệm và
phân tích các điều kiện thị trường. Phân loại này cho phép nhà quản lý xác định tỉ lệ
rủi ro liên quan đến từng nhóm khách hàng, các nguyên nhân gây rủi ro và môi
trường nảy sinh rủi ro
* Thường khoản mục tín dụng chiếm khoảng 60 %-70% tổng tài sản
d. Quản lý các tài sản khác
• Quản lý các tài sản ủy thác: tài sản ủy thác của khách hàng giao châo ngân hàng
có rất nhiều loại. Nhiệm vụ của ngân hàng là bảo quản theo dõi và tăng thu nhập
cho khách hàng .
• Quản lý trang thiết bị, nhầ cửa của ngân hàng tuy chiếm tỷ trọng không lớn trong
tổng tài sản, song các trang thiết bị, nhà cửa của ngân hàng đóng vai trò quan
trọng trong hoạt động của ngân hàng: đó là nơi thực hiên giao dịch với khách
hàng, lưu giữ và bảo quản các hợp đồng, tiền, thực hiện các hoạt động thanh toán.
• Quản lí các tài sản ngọai bảng chính là quản lí rủi ro. Vì vậy, ngân hàng cần
- Phân loại tài sản ngoại bảng theo thời gian, chủ thể, tính chất rủi ro.
- Nghiên cứu dự báo các nhân tố ảnh hưởng như thị trường nguồn vốn, tỷ
giá, lãi suất…
- Dự phòng trước các khoản nợ cho tài sản ngoại bảng
8
CHƯƠNG 2:
THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ TÀI SẢN TẠI NGÂN HÀNG
THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN NGOẠI THƯƠNG VIỆT NAM
2.1 Giới thiệu về ngân hàng TMCP Vietcombank chi nhánh Hà Nội
Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam trước đây, nay là Ngân hàng TMCP
Ngoại thương Việt Nam (Vietcombank), được thành lập và chính thức đi vào hoạt
động ngày 01/4/1963, với tổ chức tiền thân là Cục Ngoại hối (trực thuộc Ngân hàng
Nhà nước Việt Nam). Là ngân hàng thương mại nhà nước đầu tiên được Chính phủ
lựa chọn thực hiện thí điểm cổ phần hoá, Vietcombank chính thức hoạt động với tư
cách là một ngân hàng TMCP vào ngày 02/6/2008 sau khi thực hiện thành công kế
hoạch cổ phần hóa thông qua việc phát hành cổ phiếu lần đầu ra công chúng. Ngày
30/6/2009, cổ phiếu Vietcombank (mã chứng khoán VCB) chính thức được niêm yết
tại Sở Giao dịch Chứng khoán TPHCM.
Trải qua hơn 50 năm xây dựng và phát triển, Vietcombank đã có những đóng
góp quan trọng cho sự ổn định và phát triển của kinh tế đất nước, phát huy tốt vai trò
của một ngân hàng đối ngoại chủ lực, phục vụ hiệu quả cho phát triển kinh tế trong
nước, đồng thời tạo những ảnh hưởng quan trọng đối với cộng đồng tài chính khu
vực và toàn cầu.
9
Ngân hàng Ngoại Thương Hà Nội thành lập ngày 01/03/1985 , là thành viên
trong hệ thống Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam , được Nhà nước công nhận là
doanh nghiệp hạng nhất.
Hơn 20 năm phát triển và trưởng thành , NHNT Hà Nội đã khẳng định vị thế
quan trọng trong hoạt động kinh tế đối ngoại của thủ đô,cung cấp các dịch vụ ngân
hàng tài chính đa dạng và hiện đại đến mọi tổ chức kinh tế , cá nhân và các tổ chức
tín dụng.
Là một trong những chi nhánh hàng đầu của Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam
, với hệ thống công nghệ thông tin hiện đại , cung cấp các dịch vụ tự động hóa cao :
VCB ONLINE , thanh toán điện tử liên ngân hàng , hệ thống máy rút tiền tự động
ATM Connect 24 hệ thống thanh toán SWIFT toàn cầu và mạng lưới đại lý trên
1400 Ngân hàng tại 85 nước và vùng lãnh thổ trên thế giới , đảm bảo phục vụ tốt các
yêu cầu của khách hàng.
Với 11 điểm giao dịch và trụ sở chính tại 344 Bà Triệu ,NHNT Hà Nội luôn luôn
là địa chỉ '' tin cậy nhất cho lựa chọn tài chính của khách hàng '', đã vinh dự đón nhận
các danh vị như : Huân chương lao động hạng ba , bằng khen của thủ tướng chính
phủ , ngân hàng tốt nhất Việt Nam nhiều năm liền
2.2 Thực trạng tài sản và quản lý tài sản tại ngân hàng TMCP Vietcombank chi
nhánh Hà Nội
Kết quả kinh doanh trong giai đoạn 2011-2013:
Từ năm 2011 đến 2013, VCB Hà Nội đã có sự tăng trưởng như sau :
Trước tình hình khủng hoảng nền kinh tế toàn cầu làm nền kinh tế trong nước trì
trệ tuy nhiên VCB Hà Nội vẫn đạt được một số chỉ tiêu khả quan , số dư huy động
vốn của VCB Hà Nội vẫn đạt kết quả rất khả quan, tăng bình quân 16%/năm (từ
24.639 tỷ năm 2011 lên 33.154 tỷ năm 2013), dư nợ tín dụng tăng bình quân
14,5%/năm (20.997 tỷ năm 2011 lên 27.528 tỷ năm 2013), Nợ xấu chiếm tỷ lệ 2,62%
trên tổng dư nợ. (kế hoạch khống chế dưới +3,0%).
Lợi nhuận hợp nhất của Vietcombank năm 2013 đạt 57 tỷ đồng, đạt 100,4% kế
hoạch
Tổng tài sản của VCB Hà Nội từ 2011 đến 2013 đã tăng 27,9 % (tương đương
10.227 tỷ đồng)
10
Tốc độ tăng vốn chủ sở hữu năm 2013 gấp 1,4 lần so với năm 2011. Tỷ lệ vốn
chủ sở hữu/Tổng tài sản giữ được mức độ trên 8% qua các năm ( năm 2011 8%,năm
2012 10%, năm 2013 9% )
Bảng 1: Bảng chi tiêu kết quả kinh doanh tài chính 2011 – 2013
Đơn vị: Tỷ VNĐ
Năm
Chỉ tiêu
2011 2012 2013
Tổng tài sản 36.672 41.448 46.899
Tổng vốn chủ sở hữu 2.933 4.145 4220
Tỷ lệ vốn CSH/ tổng TS 8% 10% 9%
Lợi nhuận sau thuế 42 43 44
Tổng dư nợ tín dụng 20.997 24.042 27.528
Tổng số dư huy động
vốn
24.639 25.581 33.154
(Nguồn: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh hợp nhất 2013 VCB Hà Nội )
2.2.1. Tình hình tài sản tại ngân hàng TMCP Vietcombank chi nhánh Hà Nội
Năm 2013 ,trong bối cảnh nền kinh tế và ngành ngân hàng còn nhiều khó
khăn,Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam chi nhánh Hà Nội đã nỗ lực hoàn
thành vai trò là 1 trong nhưng chi nhánh ngân hàng nòng cốt trong hệ thống ngân
hàng nói chung và trong bộ máy của VCB nói riêng ,nghiêm túc thực hiện các chủ
chương của NHNN và của tổng bộ Ngân hàng VCB ,góp phần thực hiện nhiệm vụ
chung của ngành là ổn định nền kinh tế vĩ mô. Trong nhưng năm qua đặc biệt là năm
2013 VCB chi nhánh Hà Nội đã hoàn thành cơ bản các chỉ tiêu kế hoạch kinh doanh
trong đó tổng tài sản tăng trưởng cao và giữ vững thị phần tăng trưởng tín dụng
tốt,chất lượng tín dụng về cơ bản được kiểm soát mục tiêu ,duy trì hoat động kinh
doanh ổn định và để hiểu rõ về các khoản mục tài sản của VCB chi nhánh Hà Nội
chúng ta cùng theo dõi bảng sau:
Bảng 2: Tình hình tài sản của ngân hàng VCB Hà Nội năm 2011-2013
Đơn vị: Tỷ đồng
11
Năm
Chỉ tiêu
2011 2012 2013
Ngân quỹ 5675 6839 7035
Tín dụng 20.997 24.042 27.528
Chứng khoán 8.068 9533 11.021
Các tài sản
khác
1932 1036 1313
Tổng tài sản 36.672 41.448 46.899
(Nguồn: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh hợp nhất 2013 VCB Hà Nội
Tổng tài sản tăng khá đồng đều qua các năm, ngân quỹ,tín dụng chứng khoán có
sự tăng trưởng đáng kể, tín dụng mỗi năm tăng bình quân khoảng 3045 tỷ, riêng năm
2013 đạt 27.528 (tăng 3486 tỷ so với năm 2012). Ngân quỹ tăng đều qua các năm ,
ngân quỹ tăng lên là do tình hình cho vay khó khăn hơn và tổng tài sản vẫn tăng đều.
Tốc độ phát triển đồng đều về tài sản qua các năm biểu hiện sự quản lý tài sản
của ngân hàng VCB Hà Nội phù hợp với định hướng phát triển qua từng năm.
Bảng 3: Kết cấu các loại tài sản từ năm 2011 – 2013:
Đơn vị:%
Năm
Chỉ tiêu
2011 2012 2013
Ngân quỹ 15,5 16,5 15,0
Tín dụng 57,3 58,0 58,7
Chứng khoán 22,0 23,0 23,5
12
TS khác 5,2 2,5 2,8
Tổng tài sản 100 100 100
Qua số liệu về bảng kết cấu các loại tài sản ta có thể thấy hoạt động cho vay của
VCB Hà Nội chiếm tỷ trọng lớn nhất trong tổng số tài sản, tổng các khoản cho vay
tất cả các năm từ 2011 đến 2013 đều chiếm trên 55% Tỷ trọng ngân quỹ rong tổng
số tài sản năm 2012 cũng có sự gia tăng do nguồn vốn huy động tăng và hoạt động
cho vay của ngân hàng gặp khó khăn hơn do tình trạng phát triển phức tạp của nền
kinh tế, sang năm 2013 có sự giảm nhẹ, do năm 2013 VCB Hà Nội liên tục đẩy
mạnh hoạt động phân loại, cơ cấu lại cơ sở khách hàng chiến lược, dẫn đến kết quả là
chất lượng tín dụng đã được nâng cao rõ rệt qua các năm . Các tài sản khác chiếm tỷ
trọng nhỏ trong tổng tài sản của ngân hàng.
2.2.2 Quản lý các khoản cho vay
Tình hình quản lí các khoản cho vay của ngân hàng VCB Hà Nội
Với mục tiêu tăng trưởng bền vững, an toàn, hiệu quả, chất lượng tín dụng của ngân
hàngVCB đã được nâng cao rõ rêt, tỷ lệ nợ xấu đã giảm trong các năm 2011-2013 và
duy trì dưới 3% theo tỷ lệ quy định của NHNN
Bảng 4: Cơ cấu các nhóm nợ của VCB Hà Nội năm 2011-2013
Đơn vị: Tỷ đồng
Nhóm nợ 2011 2012 2013
Nợ đủ tiêu
chuẩn
19.107 22.119 25.326
Nợ cần chú ý 840 721 839
Nợ dưới tiêu
chuẩn
105 144 165
Nợ nghi ngờ 84 96 110
Nợ có khả
năng mất vốn
269 301 367
Tổng số nợ 592 661
721
13
xấu
Tổng dư nợ 20.997 24.042 27.528
Tỷ lệ nợ
xấu/Tổng dư nợ
2.82% 2,75% 2,62%
(Nguồn: Báo cáo tài chính NH VCB Hà Nội năm 2011 -2013)
Như vậy tỷ lệ nợ xấu của VCB trong các năm 2011 – 2013 luôn thấp hơn mức
3% tổng dư nợ theo quy định của NHNN, và giảm từ 2,82% năm 2011 xuống còn
2.62% năm 2013.
Hạn chế
Việc thực hiện chính sách tín dụng, quản lý các khoản nợ xấu trong thời gian qua
cũng còn bộc lộ nhiều điểm cần lưu ý như:
- Kỹ năng đánh giá và thẩm định dự án, phân tích hoạt động kinh doanh của
khách hàng của cán bộ tín dụng cũng như lãnh đạo phụ trách tín dụng còn nhiều điều
bất cập.
- Chất lượng tín dụng của chi nhánh chưa cao.
- Chưa gắn quyền lợi và trách nhiệm cụ thể của các đơn vị thành viên trông việc
thu hồi các khoản nợ quá hạn.
- Chi nhánh vẫn chưa chú trọng đến việc đánh giá lại giá trị tài sản đảm bảo để
đánh giá khả năng thu hồi khoản vay quá hạn.
2.2.3 Công tác quản lý các khoản dự trữ ngân quỹ
Quản lý các khoản dự trữ bắt buộc:
Trong hệ thống ngân hàng VCB Hà Nội, việc thực hiện dự trữ bắt buộc do Trụ sở
chính VCB thực hiện và tính chung cho toàn hệ thống.
Mức dự trữ bắt buộc sẽ = tỷ lệ dự trữ bắt buộc Số dư từng thời kỳ (theo từng
thời hạn huy động vốn)
Theo quy định của NHNN, Ngân hàng phải duy trì một khoản dự trữ nhất định
tại NHNN dưới dạng dự trữ bắt buộc tại thời điểm lập báo cáo tài chính hợp nhất. Tỷ
lệ dự trữ bắt buộc của VCB Hà Nội đối với các khoản huy động vốn trong các năm
2011-2013 như sau:
Bảng 5: Tình hình dự hiện trữ bắt buộc của VCB Hà Nội năm 2011-2013
Đơn vị: %
Chỉ tiêu Năm 2011 Năm 2012 Năm 2013
Tiền gửi không 22% 20% 22%
14
kì hạn,không trả lãi
Tiền gửi không
kì hạn có trả lãi
18% 16% 18%
Tiền gửi tiết
kiệm có kỳ hạn
3% 3% 3%
Huy động từ
thị trường tiền tệ
3% 3% 3%
Chứng chỉ tiền
gửi
3% 3% 3%
Các loại khác 3% 3% 3%
VCB luôn thực hiện nghiêm túc các quy định về dữ trữ bắt buộc do NHNN quy
định và chủ động bố trí dự phòng để đề phòng những biến động đột xuất.
Bảng 6: Cơ cấu các khoản dự trữ của VCB Hà Nội năm 2011-2013
Đơn vị: Tỷ đồng
Chỉ tiêu Năm 2011 Năm 2012 Năm 2013
Tiền mặt 661 850 1010
Tiền gửi tại NHNN 1639 1987 1500
Tiền gửi tại TCTD 3375 4002 4525
Tổng dự trữ
5675 6839 7035
Tổng tài sản 36.672 41.448 46.899
Tổng dự trữ/tổng tài sản
15,5% 16,5% 15,0%
(Nguồn: Báo cáo tài chính NH VCB Hà Nội năm 2011 -2013)
Tỷ lệ các khoản dự trữ của VCB Hà Nội trong năm 2011-2013 luôn đạt tỷ lệ trên
14% tổng tài sản. Điều này cho thấy tỷ lệ thanh khoản của VCB Hà Nội là tương đối
15
tốt. Với cơ chế quản lý các khoản dự trữ như trên, những năm vừa qua VCB đều giữ
được tốc độ tăng trưởng các quỹ cho vay, giảm thấp quỹ dự trữ vượt mức của các chi
nhánh , đặc biệt là trong giai đoạn thiếu vốn cục bộ, tạm thời để cho vay. Hiện tượng
thiếu vốn dự trữ vượt mức cục bộ, tạm thời mà không thể điều hòa được ngay giảm
thiểu tối đa.
Hạn chế :Bên cạnh những kết quả đạt được, công tác quản lý các khoản dự trữ
thanh toán của ngân hàng vẫn còn tồn tại một số điều bất cập như:
- Trong cơ cấu tài sản có tính thanh khoản cao thì tiền gửi tại các TCTD, nhất là
tại các ngân hàng nước ngoài bằng ngoại tệ khá lớn. Nhưng thực tế, ngân hàng hầu
như không thực hiện giao dịch chuyển tiền qua những tài khoản này và lãi suất của
chúng rất thấp (chỉ 2,4%/năm đối với đồng USD). Với cơ cấu huy động chủ yếu là
tiền gửi có kỳ hạn thì việc đầu tư vào những tài khoản loại này không đem lại lợi
nhuận, các hệ số sinh lời thấp
2.2.4 Quản lý các khoản đầu tư chứng khoán
Để xem xét rõ hơn công tác quản lí đầu tư chứng khoán của ngân hàng, ta có
bảng sau:
Bảng 7 : Cơ cấu các loại chứng khoán đầu tư năm 2011-2013
Đơn vị: Tỷ đồng
Chỉ tiêu
Năm 2011 Năm 2012 Năm 2013
Số
tiền
%
Số
tiền
%
Số
tiền
%
CK Chính
phủ
7.261
90,0 8.751 91.6 7966 72.3
CK do TCTD
trong nước phát
hành
323 4.0 224 2.3 479 4.4
CK do TCKT
trong nước phát
hành
484 6,0 579 6.1 2576 23.3
Tổng 8.068 100 9533 100 11021 100
(Nguồn: Báo cáo tài chính NH VCB Hà Nội năm 2011 -2013)
Phần lớn Chứng khoán mà VCB Hà Nội nắm giữ là chứng khoán Chính phủ.
Chứng khoán do Chính phủ phát hành để bù đắp những khoản thiếu hụt tạm thời của
Ngân sách Nhà nước. Ngân hàng nắm giữ chứng khoán này không vì mục sinh lợi
mà chỉ mang tính chất dự trữ.
Trong những năm gần đây VCB Hà Nội đã chú trọng đến việc phát triển các
danh mục đầu tư chứng khoán do các TCKT phát hành, số chứng khoán VCB nắm
16
giữ do các TCKT phát hành . Phần lớn những Chứng khoán do VCB nắm giữ đều có
tính thanh khoản cao, khả năng sinh lời tốt.
Bên cạnh đó, hoạt động đầu tư kinh doanh chứng khoán của VCB Hà Nội vẫn
còn một số hạn chế như:
- Ngân hàng chưa có chiến lược phù hợp về đầu tư cũng như xây dựng chính
sách, quy trình đầu tư cụ thể để nâng cao cơ cấu của danh mục tài sản này trong tổng
tài sản. Việc không có cơ chế thưởng phạt theo kết quả kinh doanh cũng là rào cản
đối với nỗ lực tăng hiệu quả đầu tư.
- Hiện nay chi nhánh cần chú trọng hơn đến việc khuyến khích đẩy mạnh cho
danh mục đầu tư vào các chứng khoản ít rủi ro, rủi ro thấp nhằm đẩy mạnh hiệu quả
sinh lời của tài sản, giảm sự phụ thuộc vào các sản phẩm tín dụng truyền thống, đồng
thời góp phần nâng cao tỷ lệ thanh khoản.
- Ngân hàng chưa thực sự chú trọng đến việc tính toán và dự phòng giảm giá
chứng khoán trong các điều kiện xấu
CHƯƠNG 3:
GIẢI PHÁP VỀ VIỆC HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN LÝ TÀI SẢN
TẠI VIETCOMBANK CHI NHÁNH HÀ NỘI
3.1. Đánh giá kết quả quản lý tài sản tại ngân hàng VCB
Kết quả:
Trong năm 2011-2013, VCB Hà Nội đã đạt được nhiều kết quả khả quan.
Bên cạnh những chính sách thúc đẩy sự tăng trưởng,phát triển kinh doanh, ngân
hàng luôn chú trọng đến công tác quản trị tài chính trong đó có hoạt động quản lý
tài sản, đảm bảo được muc tiêu an toàn và sinh lời:
- Chất lượng danh mục đầu tư chứng khoán cơ bản đáp ứng được mục tiêu về
khả năng sinh lời, điều hòa rủi ro kinh doanh và đảm bảo khả năng thanh khoản
trong điều kiện hiện nay
- Về hoạt động cho vay, là một trong những chi nhánh ngân hàng có quy mô
dư nợ cho vay lớn, tốc độ tăng trưởng mạnh, có vai trò chủ lực trên thị trường tín
dụng trong lĩnh vực công nghiệp, thương nghiệp và dịch vụ. Cơ cấu cho vay đang
được chuyển dịch tích cực, đặc biệt là cơ cấu vùng kinh tế, thành phần kinh tế,
lọai hình doanh nghiệp và thời hạn cho vay. Chất lượng tín dụng được nâng cao.
Mạng lưới cho vay hợp lý. Có quan hệ tín dụng với hầu hết các doanh nghiệp chủ
lực trong khu vực.
17
- Công tác quản lý dự trữ đảm bảo đáp ứng thường xuyên, kịp thời nhu cầu
thanh toán của khách hàng, của ngân hàng.
Bảng 8: Kết quả hoạt động kinh doanh của VCB năm 2011-2013
Đơn vi: Tỷ đồng
Chỉ tiêu 2011
2012 2013
Thực
hiện
% tăng
trưởng
Thực
hiện
%
tăng
trưởng
Lợi
nhuận sau
thuế
42 43 2,3 % 44 2,3%
Tổng tài
sản
36.672 41.448 13,8% 46.899 13,3%
ROA 0.11% 0.10% 0,09%
Bên cạnh đó, công tác quản lý tài sản cuản ngân hàng VCB Hà Nội vẫn còn
nhiều những bất cập , hạn chế như :
- Công tác quản lý tài sản và quản lý nguồn vốn chưa được phối hợp một cách
hữu hiệu việc phối hợp giữa quản lý nguồn vốn và tài sản chưa cụ thể, rõ ràng. Ngân
hàng chưa hình thành các bộ phận chuyên nghiên cứu, phân tích, quản lý nguồn vốn,
tài sản tạo ra khoảng trống trong phối hợp quản lý nguồn vốn và tài sản
- Công tác quản lý tài sản chưa toàn diện cũng như hầu hết các NHTM, VCB Hà
Nội chủ yếu tập trung các chính sách phục vụ cho hoạt động tín dụng, chưa chú trọng
nhiều đến hoạt động đầu tư, chưa có quy định để điều chỉnh như: quy định về quản lý
danh mục đầu tư, phân quyền trong kinh doanh tiền tệ, quy định về các nguồn thanh
khoản, các biện pháp tăng tốc độ chu chuyển các khoản phải thu… Do đó làm hạn
chế hiệu quả quản lý, giảm khả năng sinh lời của tài sản và tiềm ẩn nhiều rủi ro.
VCB đã chú trọng đến việc đa dạng hóa các loại hình sản phẩm dịch, vụ, nhưng
các sản phẩm mới vẫn chưa có nhiều, còn nhiều vấn đề bất cập trong việc nghiên cứu
thị trường, nhu cầu của khách hàng.
3.2. Những giải pháp nâng cao quản lý tài sản tại Ngân hàng VCB Hà Nội
3.2.1. Phối hợp chặt chẽ công tác quản lý tài sản nợ - tài sản có
Quản lý tài sản nợ và tài sản có là cần thiết để đảm bảo khả năng chi trả của ngân
hàng và kiểm soát những biến cộng về lãi suất cũng như rủi ro thời hạn đồng thời để
tăng thu nhập từ lãi đến mức cao nhất. Với mục tiêu đó, VCB Hà Nội cần tập trung
vào một số nội dung sau:
18
- Đa dạng hoá các nguồn huy động; phát triển và đa dạng các sản phẩm huy động
vốn có tính cạnh tranh cao với cơ chế lãi suất linh hoạt
- Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn: Tăng cường quản lý Tài sản Nợ - Tài sản Có
theo các công nghệ tiên tiến;
- Quản lý lãi suất huy động gắn liền với lãi suất cho vay một cách linh hoạt:
- Tăng cường tính chủ động của chi nhánh trong việc xác định lãi suất huy động
và tiến tới trụ sở chính chỉ quản lý chênh lệch lãi suất giữa đầu vào và đầu ra.
- Cắt giảm chi phí, hạ giá thành sản phẩm: Giảm chi phí hoạt động của các bộ
phận kinh doanh, cắt giảm các chi phí hành chính, gián tiếp, hậu cần
3.2.2. Tăng trưởng dư nợ bền vững và nâng cao chất lượng tín dụng
Chính sách tín dụng của ngân hàng cần đáp ứng được các nội dung sau:
- Xây dựng chính sách tín dụng theo các sản phẩm cụ thể phù hợp với từng đối
tượng khách hàng và nhu cầu thị trường.
- Đa dạng hóa các hình thức đầu tư tín dụng đẩy mạnh cho vay đầu tư các dự án
xuất, nhập khẩu và phát triển các hình thức cấp tín dụng khác như: bảo lãnh tín dụng,
chiết khấu giấy tờ có giá, cho thuê tài chính… góp phần làm tăng tính hấp dẫn và
phân tán rủi ro trong hoạt động tín dụng.
- Căn cứ vào đặc điểm, tính chất, trình độ của từng nhóm khách hàng khác nhau,
ngân hàng cần có chính sách chăm sóc và cung ứng các sản phẩm dịch vụ phù hợp,
đáp ứng tốt nhất nhu cầu của khách hàng.
3.2.3. Đẩy mạnh công tác quản lý hoạt động dự trữ, ngân quỹ
Hoạt động ngân quỹ chủ yếu là để đảm bảo yêu cầu dự trữ bắt buộc, bảo đảm khả
năng thanh toán. Do bộ phận tài sản này hầu như không sinh lời nên mục đích, yêu
cầu đối với bộ phận tài sản này là bảo đảm khả năng thanh toán, dự trữ bắt buộc với
chi phí thấp nhất thông qua nhiều biện pháp như kết hợp quản trị tài sản nợ tài sản có,
quản lý các khoản phải thu, hoạt động trên thị trường chứng khoán, thị trường tiền tệ.
Như vậy, hoạt động quản lý ngân quỹ của ngân hàng cần làm rõ các nội dung
sau: cách thức lựa chọn nguồn vốn thanh khoản, nguyên tắc gửi tiền ở các Ngân hàng
đại lý, hệ thống biện pháp đẩy nhanh tốc độ thu hồi các khoản phải thu, thống nhất
cách hiểu về tiền mặt trong hoạt động Ngân hàng…
19
3.2.4. Hoàn thiện công tác quản lý đầu tư chứng khoán
Ngân hàng cần tiến hành đào tạo nghiệp vụ quản lý và kinh doanh chứng khoán
cho cán bộ tại các chi nhánh, nâng cao tỷ trọng chứng khoán đầu tư trong danh mục
tài sản.
Bên cạnh đó ngân hàng VCB Hà Nội cần chú trọng hơn trong việc dự phòng rủi
ro giảm giá chứng khoán: Việc tăng giảm giá chứng khoán trên thị trường là điều
thường xảy ra, đặc biệt là với thị trường biến động phức tạp như thị trường chứng
khoán,
3.2.5. Nâng cao năng lực quản trị điều hành của các nhà quản trị
- Hoàn thiện cơ chế quản trị điều hành theo mô hình ngân hàng hiện đại, nâng
cao hiệu quả quản trị điều hành trên cơ sở ứng dụng kỹ thuật và công nghệ quản trị
tiên tiến trên thế giới.
- Tăng cường đào tạo cán bộ quản lý điều hành về kiến thức quản trị ngân hàng
hiện đại.
KẾT LUẬN
Lợi nhuận là mục tiêu của bất kì NHTM nào khi đi vào hoạt động,muốn đạt được
mục đích đó trước tiên phải quản lý tốt NHTM ,và một trong những nhân tố của việc
quản lý tốt NHTM là phải hiểu cũng như nắm rõ tình hình quản lý tài sản của NHTM
.Quản lý tài sản là một lĩnh vực khó khăn phức tạp trong điều kiện kinh tế thị trường.
Nâng cao quản lý tài sản là phương tiện giúp ngân hàng tạo sức mạnh trong cạnh
tranh., Ngân hàng VCB chi nhánh Hà Nội luôn cố gắng hết sức trong việc quản lí tốt
tài sản. Bằng việc nghiên cứu đề tài “Phân tích thực trạng quản lý tài sản của Ngân
hàng thương mại tại Ngân hàng Thương mại Vietcombank chi nhánh “, nhóm em
mong muốn được đóng góp một phần nhỏ kiến thức của mình vào thực tế công tác
quản lý tài sản của ngân hàng VCB Hà Nội.
20