Tải bản đầy đủ (.doc) (21 trang)

Mẫu phương án chữa cháy mẫu PC17 Ngân hàng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (640.5 KB, 21 trang )

Mẫu số PC17
CỘNG HÒA PHƯỜNG HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

Số:

PHƯƠNG ÁN CHỮA CHÁY CỦA CƠ SỞ

Tên cơ sở: NGÂN HÀNG VIETTINBANK - CHI NHÁNH NINH THUẬN
Địa chỉ: Số 55 Nguyễn Văn Cừ, phường Thanh Sơn, thành phố Phan Rang Tháp
Chàm, tỉnh Ninh Thuận.
Điện thoại: 02593921187.
Cơ quan cấp trên quản lý trực tiếp:
Điện thoại:
Cơ quan Công an được phân công thực hiện nhiệm vụ chữa cháy: PHỊNG CẢNH
SÁT PCCC VÀ CNCH - CƠNG AN TỈNH NINH THUẬN.
Điện thoại: 114


2
Ninh Thuận, năm 2022
A. ĐẶC ĐIỂM CÓ LIÊN QUAN ĐẾN CƠNG TÁC CHỮA CHÁY
I. VỊ TRÍ ĐỊA LÝ
Ngân hàng Viettinbank - Chi nhánh Ninh Thuận có diện tích xây dựng khoảng
290 m2, tại địa chỉ: 255 Nguyễn Văn Cừ, phường Thanh Sơn, thành phố Phan Rang
Tháp Chàm, tỉnh Ninh Thuận, cách Phịng Cảnh sát PCCC và CNCH - Cơng an tỉnh
Ninh Thuận khoảng 01km.
Các hướng tiếp giáp xung quanh cơ sở:
- Phía Đơng giáp: Nhà dân;
- Phía Tây giáp: đường Nguyễn Văn Cừ;
- Phía Nam giáp: Cửa hàng TH Truemart;


- Phía Bắc giáp: Nhà dân.
II. GIAO THƠNG PHỤC VỤ CHỮA CHÁY
1. Giao thông bên trong cơ sở
- Ngân hàng Viettinbank - Chi nhánh Ninh Thuận có lối vào chính nằm tại
Đường Nguyễn Văn Cừ, rộng 6m, thơng thống, xe chữa cháy có thể tiếp cận cơ sở
dễ dàng khi có sự cố cháy, nổ xảy ra.
- Cơ sở có khoảng sân rộng, cửa rộng 2,5m, nền bêtông, xung quanh cơ sở
khơng có vật cản trở giao thơng, thuận lợi cho xe chữa cháy tiếp cận mọi vị trí cơng
trình. Cầu thang, hành lang thơng thống, đảm bảo thốt nạn khi có sự cố xảy ra.
2. Giao thơng bên ngồi cơ sở
- Quãng đường từ Phòng Cảnh sát PCCC và CNCH - Công an tỉnh Ninh Thuận
đến cơ sở khoảng 1km.
- Từ Phòng Cảnh sát PCCC và CNCH đến cơ sở đi theo tuyến đường:
+ Phòng Cảnh sát PCCC và CNCH  đường 16 tháng 4  đường Nguyễn
Văn Cừ  cơ sở.
- Tuyến đường từ Phòng Cảnh sát PCCC và CNCH đến cơ sở có mật độ người
và các phương tiện giao thông lưu thông đông đúc nhất vào các giờ cao điểm như giờ
đi làm (06h30 đến 08h00) hoặc vào giờ tan tầm (11h00 đến 12h00 hoặc 17h00 đến
18h00) sẽ ảnh hưởng lớn đến tốc độ của xe chữa cháy đi trên đường.
III. NGUỒN NƯỚC PHỤC VỤ CHỮA CHÁY

STT
I

Trữ lượng (m3)
Nguồn nước
hoặc
lưu lượng (1/s)
Bên trong


Vị trí khoảng cách
nguồn nước ( m)

Những điểm cần
lưu ý


3
1

Nước
hoạt

sinh

II

Bên ngồi

1

Trụ nước
chữa cháy

2

Mương nước

3


Hồ nước
Cơng viên
16/4

0,1 l/s

14 l/s
Lên xuống theo
mùa
1000m3

Nhà vệ sinh

Xe chữa cháy có
thể lấy được nước

Cách cơ sở 100m về Xe chữa cháy có
hướng Nam
thể lấy được nước
Cách cơ sở 10m về Xe chữa cháy có
hướng Nam
thể lấy được nước
Cách cơ sở 300m về Xe chữa cháy có
hướng Bắc
thể lấy được nước

IV. ĐẶC ĐIỂM CỦA CƠ SỞ
1. Đặc điểm kiến trúc xây dựng
- Ngân hàng Viettinbank - Chi nhánh Ninh Thuận có tổng diện tích xây dựng
khoảng 290 m2, tổng diện tích sàn khoảng 970m 2, quy mô 03 tầng, kết cấu khung,

sàn, trần bê tông cốt thép, tường xây bằng gạch kết hợp kính, nền lát gạch men, cụ
thể:
Tầng 1 có diện tích 290 m 2, gồm khu vực để xe, quầy tiếp khách hàng, quầy tư
vấn, phòng họp VIP, phòng làm việc, 5 buồng teller, nhà vệ sinh;
Tầng 2: có diện tích 290 m2, gồm phịng làm việc Giám đốc, phịng làm việc
Phó Giám đốc, 01 phòng hop VIP, Phòng làm việc nhân viên, 03 buồng tư vấn,
phịng kho, nhà vệ sinh.
Tầng 3: có diện tích 290 m2, 01 phịng làm việc, 01 phịng họp nội bộ, 02 kho
chứng từ, 01 phòng sever, 01 phòng làm việc để trống.
Hệ thống điện được lắp đặt âm tường, các thiết bị điện (cầu dao, aptomat,..)
được lắp đặt gọn gàng, ngăn nắp, các tầng, các khu vực được lắp đặt thiết bị bảo vệ
(aptomat).
2. Tính chất hoạt động của cơ sở
Ngân hàng Viettinbank - Chi nhánh Ninh Thuận là nơi diễn ra các hoạt động
kinh doanh trong lĩnh vực tài chính tiền tệ như: Nhận tiền gửi, rút tiền mặt, cấp tín
dụng, cung ứng dịch vụ thanh tốn qua tài khoản… do đó trong cơ sở ln tồn chứa
một lượng lớn chất cháy có nguy cơ cháy nổ cao, khi xảy ra cháy, nổ sẽ gây thiệt hại
lớn về kinh tế, gây mất an ninh trật tự trên địa bàn.
3. Thời gian hoạt động, số người thường xuyên có mặt tại cơ sở
Cơ sở hoạt động vào giờ hành chính, thời gian làm việc buổi sáng từ 7 giờ đến
11 giờ 30 phút và buổi chiều từ 13 giờ 30 phút đến 17 giờ. Số lượng người làm việc


4
trung bình khoảng 40 người/ngày; ngồi giờ làm việc và ngày nghỉ có 01 người (bảo
vệ) trơng coi.
V. TÍNH CHẤT, ĐẶC ĐIỂM NGUY HIỂM VỀ CHÁY, NỔ, ĐỘC
1. Tính chất, đặc điểm nguy hiểm về cháy, nổ, độc
- Với tính chất hoạt động nêu trên nên trong cơ sở luôn tồn chứa một số lượng
rất lớn chất dễ cháy như: hồ sơ, tài liệu, giấy, xăng dầu, phông màn, các thiết bị điện,

các thiết bị điện tử, đặc biệt là tiền có giá trị kinh tế cao… với số lượng lớn và các
lọai hồ sơ lưu trữ quan trọng. Đây là những loại chất cháy có nhiệt độ bắt cháy thấp
và dễ xảy ra cháy khi tiếp xúc với các dạng nguồn nhiệt khác nhau. Khi xảy ra cháy
bất kỳ một vị trí nào thì ngọn lửa sẽ nhanh chóng lan ra tồn bộ diện tích của khu vực
bị cháy với vận tốc lan truyền cháy khoảng 01m/phút và cháy lan sang bộ phận xung
quanh với nhiều hình thức khác nhau. Nếu khơng được khống chế kịp thời thì đám
cháy phát triển nhanh và mạnh, cháy lan sang các khu vực khác tạo thành đám cháy
lớn và rất phức tạp. Cháy lớn tạo thành các cột khói cao và nhiệt độ của đám cháy
tăng nhanh, dẫn đến việc phá huỷ các cấu kiện xây dựng chủ yếu của cơng trình làm
sụp đổ và mất khả năng ngăn cháy, dẫn đến cháy lan tới các cơng trình kề đó. Khói từ
đám cháy sẽ lan toả ra toàn bộ các khu vực cơ sở và có khả năng lan sang khu vực lân
cận, gây ra rất nhiều khó khăn cho thốt nạn, cứu người bị nạn, cứu tài sản và công
tác tổ chức chữa cháy.
Trong quá trình hoạt động, hệ thống máy móc hoạt động liên tục và hệ thống
điện được lắp đặt thêm các máy móc, thiết bị có cơng suất rất lớn, chính vì vậy mà
trong q trình làm việc thường rất dễ xảy ra những hiện tượng như: Chập mạch, quá
tải,… làm phát sinh nguồn nhiệt và gây cháy.
Trong cơ sở số lượng nhân viên, khách hàng tập trung đông, ra vào cơ sở
thường xuyên và liên tục, trong q trình hoạt động khơng tránh khỏi những trường
hợp do bất cẩn trong việc sử dụng lửa và vi phạm các quy định về an toàn PCCC gây
ra cháy.
- Tại khu vực để xe là nơi tập trung một khối lượng lớn chất cháy, đa dạng và
có giá trị kinh tế cao. Nếu xảy ra cháy ở khu vực để xe thì khơng những thiệt hại trực
tiếp rất lớn mà thiệt hại gián tiếp cũng rất lớn. Chất cháy ở khu vực nhà để xe, đầu
tiên phải kể đến một số lượng lớn xe máy, hơi xăng dầu rò rỉ từ một số xe là rất dễ
xảy ra và dẫn đến gây cháy khi sự cố kỹ thuật, sơ suất sử dụng ngọn lửa trần, sử dụng
thiết bị điện, vi phạm quy định an toàn PCCC. Nếu cháy xảy ra ở khu vực này, đám
cháy sẽ nhanh chóng gây cháy lớn. Từ xe bị cháy ngọn lửa lan truyền ra các xe khác
xung quanh. Lượng khói tỏa ra nhiều và độc hại, nhiệt độ tăng lên rất nhanh gây khó
khăn cho cơng tác chữa cháy và thốt nạn.

2. Đặc điểm một số chất cháy
a) Chất cháy là gỗ
- Gỗ là vật liệu thường thấy ở trong các đám cháy, là hỗn hợp của nhiều chất,
có cấu trúc và tính chất khác nhau, hợp phần cơ bản của gỗ là bán xenluloza,
xenluloza và licnhin.


5
Xenluloza là các pơlixaccarit cao phân tử có cơng thức thảo nghiệm là (C6H10O5)n
- Bán xenluloza là hỗn hợp của pentôzan (C5H8O4), Hécxôzan (C6H10O5) và
poliuronit.
- Về thành phần nguyên tố, gỗ chứa xấp xỉ 50% cacbon xấp xỉ 6% hiđro và xấp
xỉ 40% ôxi. Độ rỗng của các chất chiếm khoảng 50 - 70% thể tích của nó. Những
chất tham gia vào các thành phần của gỗ có cầu trúc khác nhau và độ bền nhiệt khác
nhau. Khảo sát sự bền nhiệt của gỗ, có thể phân chia sự phân hủy nhiệt của gỗ ra
thành 1 số giai đoạn đặc trưng sau:
+ Khi nung nóng đến 120 - 150oC: kết thúc q trình làm khơ gỗ, nghĩa là kết
thúc q trình tách nước vật lý.
+ Khi nung nóng đến 150 - 180 oC xảy ra sự tách ẩm nội và ẩm liên kết hóa học
cùng với sự phân hủy thành phần kém bền nhiệt của gỗ.
+ Khi nung nóng đến nhiệt độ 250oC xảy ra sự phân hủy của gỗ chủ yếu là bán
xenlulơza, làm thốt các chất khí như: CO, CH4, H2,CO2, H2O. Hỗn hợp khí tạo thành
này có khả năng bốc cháy bởi nguồn bốc cháy. Tương tự chất lỏng nhiệt độ này có
thể coi là nhiệt độ bốc cháy của gỗ.
+ Ở nhiệt độ 500 - 550oC tốc độ phân hủy của gỗ giảm mạnh, sự thoát chất bốc
thực tế coi như dừng lại. Ở nhiệt độ 600 oC sự phân hủy nhiệt của gỗ thành sản phẩm
khí và tro được kết thúc.
- Một số thơng số cháy của gỗ:
+ Nhiệt lượng cháy thấp của gỗ: ~ 15000 kj/kg
+ Vận tốc cháy theo bề mặt: 0,5 - 0,55 cm/ph

+ Vận tốc cháy theo chiều sâu: 0,2 - 0,5 cm/ph
+ Vận tốc cháy khối lượng của gỗ: 7 - 8 (g/m2.s)
- Gỗ cháy là q trình cháy khơng hồn tồn, than tạo ra có thể cháy âm ỷ bên
trong không thành ngọn lửa. Sản phẩm cháy của gỗ là: CO2, H2O, và CO.
b) Chất cháy là xăng, dầu
- Xăng dầu là loại nhiên liệu quan trọng, được sử dụng phổ biến trong sản xuất
công nghiệp, giao thông vận tải và phục vụ các nhu cầu khác của con người.
- Xăng, dầu là chất có nguy hiểm cháy, nổ cao. Đa số xăng, dầu có thể bắt cháy
ở nhiệt độ thấp, thậm chí có thể bắt cháy ở nhiệt độ dưới 0 0C (nhiệt độ bắt cháy có
thể từ -370C).
- Xăng dầu là loại chất lỏng dễ bay hơi. Hơi của chúng thường nặng hơn khơng
khí đến 5 lần, do đó khi thốt ra khỏi thiết bị chứa, chúng sẽ chuyển thành hơ và tích
tụ ở những chỗ trũng, kín và tạo thành hỗn hợp nguy hiểm cháy, có thể phát nổ khi
bắt gặp nguồn nhiệt thích hợp tác động.


6
- Hơn nữa, xăng dầu khơng hịa tan trong nước và có tỷ trọng nhỏ hơn nước, tỷ
trọng của chúng ở trong khoảng từ 0,67 - 0,93 và tuỳ thộc vào từng loại cụ thể. Dựa
vào tính chất này, trong một số trường hợp nhất là loại dầu nặng có thể dùng nước để
chữa cháy. Tuy nhiên trong quá trình chữa cháy cần lưu ý khả năng nước được phun
vào thiết bị chứa chiếm chỗ xăng dầu đẩy xăng dầu tràn ra ngồi gây cháy lan, tạo
nên những khó khăn mới cho việc tổ chức cứu chữa. Vì thế, trong khi chữa cháy hoặc
bố trí triển khai dụng cụ, phương tiện chữa cháy ban đầu cần lưu ý đến khu vực này
để kịp thời chữa cháy khi cháy mới xảy ra.
- Nhiệt lượng toả ra khi cháy xăng dầu là (7500 - 11000) Kcal/kg. Độ cao của
ngọn lửa khi cháy bể xăng gần bằng 2 lần đường kính của bể gây ra sự bức xạ nhiệt
lớn đến khu vực xung quanh, dẫn đến cháy lan các bể kế cận và cản trở cho việc tiếp
cận, ảnh hưởng đến lực lượng phương tiện khi triển khai đội hình phun bọt dập tắt
đám cháy và các chất chữa cháy khác vào bề mặt diện tích đám cháy.

- Tốc độ cháy lan của xăng dầu là rất lớn. Đối với xăng vận tốc cháy khối
lượng là từ (2,7 - 2,8) kg/m 2phút, vận tốc cháy tuyến tính theo thành bể từ (3,8 - 4,5)
mm/phút. Còn dầu hoả vận tốc cháy khối lượng là 2,9 kg/m 2phút và vận tốc cháy
tuyến tính theo thành bể là 3,6 mm/phút. Xăng dầu có tính độc hại, nên nếu con
người hít thở nhiều hơi xăng sẽ ảnh hưởng không tốt đến sức khoẻ và khả năng làm
việc cũng như chiến đấu của cán bộ chiến sỹ.
c) Các sản phẩm từ giấy
- Giấy là loại chất dễ cháy có nguồn gốc từ xenlulo, được chế biến qua nhiều
cơng đoạn của q trình cơng nghệ sản xuất.
- Giấy có một số tính chất nguy hiểm cháy: T0tbc là 1840C , vận tốc cháy là 27,8
kg/m2h, vận tốc cháy lan từ 0,3 – 0,4 m/ph. Khi cháy giấy tạo ra 0,833 m3 CO2, 0,73
m3 SO2, 0,69 m3 H2O, 3,12 m3 N2 . Nhiệt lượng cháy thấp của giấy phụ thuộc vào thời
gian và nguồn nhiệt tác động.
- Giấy có khả năng hấp thụ nhiệt tốt hơn bức xa nhiệt dẫn đến khả năng dưới
tác động nhiệt của đám cháy, giấy nhanh chóng tích đủ nhiệt tới nhiệt độ bốc cháy.
- Khi cháy giấy tạo ra sản phẩm cháy là tro, cặn trên bề mặt giấy. Những lớp
tro, cặn này không có tính chất bám dính trên bề mặt giấy, nó dễ dàng bị q trình đối
lưu khơng khí cuốn đi và tạo ra bề mặt trống của giấy dẫn tới quá trình giấy cháy sẽ
dễ dàng thuận lợi hơn.
- Từ những điều này càng làm tăng sự nguy hiểm đối với người bị nạn trong
đám cháy cũng như với người tham gia quá trình chữa cháy.
d) Nhựa tổng hợp và các chế phẩm từ polyme
- Các sản phẩm chủ yếu từ nhựa trong cơ sở dưới các dạng như: bàn ghế nhựa,
xô chậu, các đường ống kỹ thuật, hệ thống dây dẫn điện, máy vi tính, đồ điện tử…
+ Nhựa tổng hợp là những chất polyme được điều chế bằng các phản ứng trùng
hợp. Dưới tác dụng của nhiệt độ cao trong đám cháy polymer sẽ bị cháy và phát sinh
ra nhiều loại khói và khí khác nhau.


7

+ Sản phẩm của các polyme có nhiều khí độc như: CO, CL, HCL, anđehit (CHO).
+ Ngồi ra thì khả năng cháy của các loại nhựa còn phụ thuộc vào các chất phụ
gia trong thành phần nhựa (chất độn). Nếu chất độn này là chất dễ cháy thì nó sẽ làm
tăng tính chất cháy của nhựa và ngược lại.Vì sản phẩm cháy của nhựa có nhiều tính
chất độc hại nên khi xảy ra cháy sẽ gây rất nhiều khó khăn, nguy hiểm cho sự thốt
nạn cũng như cơng tác tổ chức cứu chữa của đám cháy.
e) Chất cháy là cao su
- Cao su luôn tồn tại trong cơ sở dưới nhiều dạng khác nhau. Cao su là hợp
chất cao phân tử của hidro cacbon không no chủ yếu là Izopren, ở nhiệt độ 120 oC thì
bị nóng chảy, đến nhiệt độ 250oC thì sẽ bị phân hủy và tạo thành những sản phẩm
dạng khí và lỏng, có khả năng hấp tạo thành nồng độ nguy hiểm cháy nổ. Khi bị phân
hủy và cháy sẽ tạo thành các sản phẩm gồm các khí độc và tạo ra nhiều khói gây ảnh
hưởng đến sức khỏe và hạn chế tầm nhìn, khí cháy tạo thành nhiệt lượng lớn và tỏa ra
nhiệt độ cao gây ảnh hưởng đến cơng tác thốt nạn cũng như công tác chữa cháy.
Nhiệt độ của ngọn lửa khi cháy các sản phẩm cao su là khoảng 1247 oC, nhiệt lượng
khi cháy tỏa ra vào khoảng 44833KJ/KG, nhiệt lượng của đám cháy vào khoảng
0,35kg/m2.ph. Vận tốc cháy của cao su vào khoảng 0,6 m/ph – 1 m/ph. Sinh ra sản
phẩm cháy có nhiều khí CO2, CO rất nguy hiểm. Nếu như nồng độ của CO 2 đạt đến
4,5% có thể gây ngất và thậm chí gây chết người. Cịn nếu sản phẩm cháy khơng
hồn tồn thì sinh ra nhiều khí CO, khí này nếu đạt đến nồng độ 0,4% sẽ gây chết
người.
3. Khả năng cháy lan
Ngọn lửa sẽ lan truyền theo các vật liệu cháy cơ bản, gỗ, giấy, vải vóc trong cơ
sở với tốc độ khoảng (0,5-1,5) m/phút và nhanh chóng lan truyền theo nhiều chiều
hướng khác nhau. Sản phẩm của q trình cháy cịn lan truyền qua các hành lang liên
kết giữa cơ sở, dẫn đến khả năng bị nhiễm khói tồn bộ các khu vực trong một thời
gian ngắn. Đám cháy sẽ phát triển rất nhanh khi cháy các chất vật liệu dễ cháy tồn tại
trong phòng làm việc, kho chứa. Khi cháy phát triển, do sự trao đổi khí nên đám cháy
thường phát triển lớn, tàn lửa có thể bay xa đi nơi khác ra các khu vực xung quanh
gây nên các đám cháy mới. Đám cháy phát triển mạnh khi có gió và tổ chức chữa

cháy cũng gặp rất nhiều khó khăn. Nếu thời gian cháy tự do kéo dài sẽ dẫn đến cháy
lớn và từ khu vực bị cháy, đám cháy có thể lan sang các khu vực lân cận và lan ra
toàn bộ cơ sở.
VI. TỔ CHỨC LỰC LƯỢNG CHỮA CHÁY TẠI CHỖ
1. Tổ chức lực lượng
- Cơ sở đã thành lập Đội PCCC cơ sở gồm: 10 người và có 06/10 đội viên đã
được cấp Chứng nhận huấn luyện nghiệp vụ PCCC. Đội trưởng Đội PCCC cơ sở là
ông Phùng Kim Khánh, số điện thoại: 098 4940915.
2. Lực lượng thường trực chữa cháy
- Số người thường trực trong giờ làm việc: 10 người.


8
- Số người thường trực ngoài giờ làm việc: 01 người.
- Khả năng huy động lực lượng: Khoảng 05 người khi có sự cố cháy, nổ xảy
ra.
VII. PHƯƠNG TIỆN CHỮA CHÁY TẠI CHỖ

STT

1

2

3

Chủng loại phương
tiện chữa cháy
Bình chữa cháy xách
tay loại MFZ4


Bình chữa cháy xách
tay loại MT3

Xơ, chậu

Đơn vị
tính

Số
lượng

Vị tríbố trí
Tầng 1: 03 bình

bình

09

Tầng 2: 03 bình
Tầng 3: 03 bình
Tầng 1: 03 bình

bình

09

Tầng 2: 03 bình
Tầng 3: 03 bình


cái

02

Nhà vệ sinh

Trình
trạng

Ghi chú

Bình
thường

Bình
thường
Bình
thường

B. PHƯƠNG ÁN XỬ LÝ MỘT SỐ TÌNH HUỐNG CHÁY
I. PHƯƠNG ÁN XỬ LÝ TÌNH HUỐNG CHÁY PHỨC TẠP NHẤT
1. Giả định tình huống cháy phức tạp nhất
- Thời gian cháy: Vào lúc 09 giờ 30 phút ngày XX tháng YY năm ZZZZ.
- Địa điểm: Khu vực tiếp khách hàng tại Tầng 1.
- Nguyên nhân cháy: chập điện.
- Chất cháy: Vải, giấy, nhựa,…
- Thời gian cháy tự do: Khoảng 05 phút.
- Khả năng phát triển của đám cháy: Đám cháy có diện tích khoảng 05m2 có
thể lan rộng ra và lan sang các khu vực phòng làm việc xung quanh và lan ra tồn bộ
cơng trình.

2. Tổ chức triển khai chữa cháy
- Lực lượng đội PCCC có mặt tại cơ sở: Thời điểm xảy ra cháy có mặt 10
thành viên trong cơ sở.
- Phương tiện chữa cháy: Huy động toàn bộ lực lượng, phương tiện chữa cháy
tại chỗ được trang bị của cơ sở.
- Phân công nhiệm vụ cụ thể:


9
a) Tổ thông tin liên lạc, bảo vệ tài sản: 02 người.
+ Khi phát hiện có cháy, nổ, sự cố thì người phát hiện ra cháy đầu tiên có
nhiệm vụ báo động, hô to cháy, cháy, cháy... để thông báo cho mọi người biết, báo
cáo Trưởng phòng, Đội trưởng đội PCCC cơ sở để triển khai chữa cháy, huy động
mọi người tham gia chữa cháy và cứu tài sản.
+ Gọi điện thoại báo cho Cảnh sát PCCC và CNCH theo số điện thoại 114 đến
chữa cháy và CNCH. Cung cấp thơng tin về quy mơ, diện tích, số lượng người bị mắc
kẹt trong đám cháy, chất cháy, đường di chuyển cho lực lượng PCCC chuyên nghiệp.
Sau đó gọi điện thoại báo cho Công an thành phố Phan Rang Tháp Chàm qua số
0259.3822516, Công an phường Thanh Sơn theo số điện thoại 02593.823.945, Bệnh
viện đa khoa tỉnh Ninh Thuận (nếu có người bị thương nặng) theo số điện thoại 115.
+ Nhanh chóng cắt điện khu vực xảy ra cháy hoặc cắt điện toàn bộ hệ thống
của cơ sở tùy theo mức độ ảnh hưởng của đám cháy và cử người ra đón xe và lực
lượng Cảnh sát PCCC và CNCH, hướng dẫn đường đi và vị trí đỗ xe chữa cháy.
+ Thực hiện xong nhiệm vụ thì hỗ trợ chữa cháy và hướng dẫn mọi người di
chuyển ra khu vực an toàn và di chuyển tài sản quan trọng đến nơi an tồn
b) Tổ hướng dẫn thốt nạn, di chuyển và bảo vệ tài sản: 4 người
+ Hướng dẫn cho nhân viên và khách hàng di chuyển ra khu vực an toàn. Chỉ
huy chữa cháy chỉ đạo tập trung mọi người tại phía trước cơ sở để tiến hành điểm
danh, kiểm diện, xác định số lượng người còn bị kẹt trong đám cháy và vị trí kẹt
trong cơ sở .

+ Huy động toàn thể mọi người tập trung di chuyển tài sản quan trọng trong
khu vực cháy và khu vực lân cận ra nơi an tồn, tạo khoảng cách khơng cho cháy lan,
cháy lớn. Khi thực hiện cần phân nhóm từ 2 – 3 người và thông tin liên lạc liên tục.
Trong quá trình thực hiện nhiệm vụ, do đám cháy có nhiều khói khí độc nên cần phải
bảo đảm tuyệt đối an toàn.
+ Tổ chức sơ cứu ban đầu và đưa đi cấp cứu tại Bệnh viện đa khoa tỉnh Ninh
Thuận (nếu bị thương nặng).
c) Tổ chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ: 04 người.
+ Tổ chức triển khai sử dụng bình chữa cháy xách tay, sử dụng xơ, chậu, chăn
đã được nhúng nước... nhanh chóng tiếp cận đám cháy, đồng loạt phun chất chữa
cháy vào đám cháy để khống chế và dập tắt đám cháy, ngăn chặn không cho đám
cháy phát triển sang khu vực khác. Khi tiếp cận đám cháy phải sử dụng các biện pháp
bảo vệ bản thân như sử dụng khẩu trang, làm ướt quần áo, tránh đứng cuối hướng
gió.
+ Phối hợp với lực lượng chữa cháy của Phòng Cảnh sát PCCC và CNCH để
chữa cháy, cứu người, cứu tài sản, làm mát và ngăn chặn cháy lan.
d) Khi lực lượng Cảnh sát PCCC và CNCH đến hiện trường, Chỉ huy chữa
cháy bàn giao nhiệm vụ chỉ huy chữa cháy cho lực lượng Cảnh sát PCCC và CNCH


10
và báo cáo tình hình diễn biến vụ cháy, số người và vị trí người bị kẹt; cơng tác chữa
cháy và cứu nạn cứu hộ ban đầu cho Chỉ huy lực lượng Cảnh sát PCCC và CNCH.
- Chịu sự chỉ đạo và thực hiện các nhiệm vụ khác theo yêu cầu của chỉ huy lực
lượng Cảnh sát PCCC và CNCH.
- Khi đám cháy đã được dập tắt, lực lượng của cơ sở tổ chức giám sát hiện
trường vụ cháy và thực hiện công tác bảo vệ để tránh kẻ gian lợi dụng khi cháy nổ
xảy ra vào lấy cắp tài sản và u cầu những người khơng có nhiệm vụ trong đám
cháy ra ngoài khu vực cháy xảy ra; phối hợp cơ quan chức năng điều tra nguyên nhân
vụ cháy.

* Chú ý:
- Ưu tiên tổ chức thoát nạn, cứu người bị nạn.
- Khi đám cháy được dập tắt tổ chức công tác bảo vệ hiện trường cháy phục vụ
công tác khám nghiệm hiện trường điều tra làm rõ nguyên nhân vụ cháy.
- Không để các chướng ngại vật trên lối thốt nạn.
* Sơ đồ bố trí lực lượng, phương tiện để chữa cháy tình huống cháy phức
tạp nhất


11

C

B'

ATM
K HO QU?Y

S
A
ÂN
T
R
O
N
G
S
A
U


E
ÅX
E
N
V

B

R ECEPTION

A

WC NAM

SÂN TRONG-SÂN VƯỜN

WC NƯ?
KHO

KHO VPP

A

1'

1

2

3


MẶT BẰNG TANG 1

4

5

5' 5"


12
II. PHƯƠNG ÁN XỬ LÝ CÁC TÌNH HUỐNG CHÁY ĐẶC TRƯNG
1. Tình huống 1
1.1. Giả định tình huống cháy
- Thời gian, địa điểm cháy: Vào lúc 16 giờ 30 phút ngày XX tháng YY năm
ZZZZ.
- Địa điểm: Kho chứng từ Tầng 3.
- Nguyên nhân cháy: Chập điện.
- Chất cháy: Giấy, hồ sơ, vải, gỗ, nhựa,…
- Thời gian cháy tự do: Khoảng 05 phút.
- Khả năng phát triển của đám cháy: Đám cháy có diện tích khoảng 03m2 có
thể lan rộng ra và lan sang các khu vực phòng làm việc xung quanh và lan ra tồn bộ
cơng trình.
1.2. Tổ chức triển khai chữa cháy
- Lực lượng đội PCCC có mặt tại cơ sở: Thời điểm xảy ra cháy có mặt 10
thành viên trong cơ sở.
- Phương tiện chữa cháy: Huy động toàn bộ lực lượng, phương tiện chữa cháy
tại chỗ được trang bị của cơ sở.
- Phân công nhiệm vụ cụ thể: Đội trưởng Đội PCCC cơ sở chỉ đạo các tổ thực
hiện nhiệm vụ khi lực lượng Cảnh sát PCCC và CNCH chưa đến.

a) Tổ thông tin liên lạc, bảo vệ tài sản: 02 người.
+ Khi phát hiện có cháy, nổ, sự cố thì người phát hiện ra cháy đầu tiên có
nhiệm vụ báo động, hơ to cháy, cháy, cháy... để thông báo cho mọi người biết, báo
cáo Trưởng phòng, Đội trưởng đội PCCC cơ sở để triển khai chữa cháy, huy động
mọi người tham gia chữa cháy và cứu tài sản.
+ Gọi điện thoại báo cho Cảnh sát PCCC và CNCH theo số điện thoại 114 đến
chữa cháy. Cung cấp thơng tin về quy mơ, diện tích, số lượng người bị mắc kẹt trong
đám cháy, chất cháy, đường di chuyển cho lực lượng PCCC chuyên nghiệp. Sau đó
gọi điện thoại báo cho Công an thành phố Phan Rang Tháp Chàm qua số điện thoại
0259.3822516, Công an phường Thanh Sơn theo số điện thoại 02593.823.945, Bệnh
viện đa khoa tỉnh Ninh Thuận (nếu có người bị thương nặng) số điện thoại 115.
+ Nhanh chóng cắt điện khu vực xảy ra cháy hoặc cắt điện toàn bộ hệ thống
của cơ sở tùy theo mức độ ảnh hưởng của đám cháy và cử người ra đón xe và lực
lượng Cảnh sát PCCC và CNCH, hướng dẫn đường đi và vị trí đỗ xe chữa cháy.
+ Thực hiện xong nhiệm vụ thì hỗ trợ chữa cháy và hướng dẫn mọi người di
chuyển ra khu vực an toàn và di chuyển tài sản quan trọng đến nơi an tồn
b) Tổ hướng dẫn thốt nạn, di chuyển và bảo vệ tài sản: 04 người
+ Hướng dẫn cho nhân viên và khách hàng di chuyển ra khu vực an toàn. Chỉ
huy chữa cháy chỉ đạo tập trung mọi người tại phía trước cơ sở để tiến hành điểm


13
danh, kiểm diện, xác định số lượng người còn bị kẹt trong đám cháy và vị trí kẹt
trong cơ sở .
+ Huy động toàn thể mọi người tập trung di chuyển tài sản quan trọng trong
khu vực cháy và khu vực lân cận ra nơi an toàn, tạo khoảng cách không cho cháy lan,
cháy lớn. Khi thực hiện cần phân nhóm từ 2 – 3 người và thơng tin liên lạc liên tục.
Trong quá trình thực hiện nhiệm vụ, do đám cháy có nhiều khói khí độc nên cần phải
bảo đảm tuyệt đối an toàn.
+ Tổ chức sơ cứu ban đầu và đưa đi cấp cứu tại Bệnh viện đa khoa tỉnh Ninh

Thuận (nếu bị thương nặng).
c) Tổ chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ: 04 người.
+ Tổ chức triển khai sử dụng bình chữa cháy xách tay, sử dụng xơ, chậu, chăn
đã được nhúng nước... nhanh chóng tiếp cận đám cháy, đồng loạt phun chất chữa
cháy vào đám cháy để khống chế và dập tắt đám cháy, ngăn chặn không cho đám
cháy phát triển sang khu vực khác. Khi tiếp cận đám cháy phải sử dụng các biện pháp
bảo vệ bản thân như sử dụng khẩu trang, làm ướt quần áo, tránh đứng cuối hướng
gió.
+ Phối hợp với lực lượng chữa cháy của Phòng Cảnh sát PCCC và CNCH để
chữa cháy, cứu người, cứu tài sản, làm mát và ngăn chặn cháy lan.
d) Khi lực lượng Cảnh sát PCCC và CNCH đến hiện trường, Chỉ huy chữa
cháy bàn giao nhiệm vụ chỉ huy chữa cháy cho lực lượng Cảnh sát PCCC và CNCH
và báo cáo tình hình diễn biến vụ cháy, số người và vị trí người bị kẹt; công tác chữa
cháy và cứu nạn cứu hộ ban đầu cho Chỉ huy lực lượng Cảnh sát PCCC và CNCH.
- Chịu sự chỉ đạo và thực hiện các nhiệm vụ khác theo yêu cầu của chỉ huy lực
lượng Cảnh sát PCCC và CNCH.
- Khi đám cháy đã được dập tắt, lực lượng của cơ sở tổ chức giám sát hiện
trường vụ cháy và thực hiện công tác bảo vệ để tránh kẻ gian lợi dụng khi cháy nổ
xảy ra vào lấy cắp tài sản và yêu cầu những người không có nhiệm vụ trong đám
cháy ra ngồi khu vực cháy xảy ra; phối hợp cơ quan chức năng điều tra nguyên nhân
vụ cháy.
* Chú ý:
- Ưu tiên tổ chức thoát nạn, cứu người bị nạn.
- Khi đám cháy được dập tắt tổ chức công tác bảo vệ hiện trường cháy phục vụ
công tác khám nghiệm hiện trường điều tra làm rõ nguyên nhân vụ cháy.
- Không để các chướng ngại vật trên lối thoát nạn.
3. Sơ đồ triển khai lực lượng, phương tiện chữa cháy số 1


14


1590

22000
6000

3750

6000

5000

5000

3750

2
5
0

2
5
0

)

1590

C


1
2
0
9

2
0
0
0

(T
H
A
N
G
S
?
T
T
H
Ã
M
M
Á
I

1
2
1
0


(T? VIDEO CONFERENCE)

(B
À
N
H
?
P
1
,4
x
3
,
2
M
1
2
G
H
?

1
2
0
9

1
2
0

9

)

B'

1
2
0
9

1
2
6
5
0

B
A
N
C
O
ÂN
G
Đ
E
ÅD
A
ØN
N

O
ÙN
G

B

2
4
2
3

1
2
0
9

1
3
3
0
0

(L
A
N
C
A
N
I
N

O
X

)

P.HỌP NỘI BỘ

T
R
O
ÁN
G

1
2
0
9

4
7
5
0

P.LÀM VIỆC DỰ KIẾN

(GH? BÃNG) (GH? BÃNG) (GH? BÃNG)

42
41


(VÁCH KÍNH CÝ? NG L?C)

23
1
2
0
9

39

THẢM RỜI

)

25
37
27

KHO CHỨNG TỪ

1
2
0
9

(L
A
N
C
A

N
I
N
O
X

A

5
9
0
0

1
2
0
9

1100 1000 1100

35

P.SERVER

WC NAM

TRỐNG

29
33


WC NƯ?
KHO

1
2
0
9

31

(SINK)
3
4
3

(GEL)

300300 990

6000

6000

1590

1'

5000


5000

3000

22000

1

2

3000

3

MẶT BẰNG TANG 3

2. Tình huống 2

750

4

5

5' 5"

A


15

2.1. Giả định tình huống cháy
- Thời gian, địa điểm cháy: Vào lúc 16 giờ 30 phút ngày XX tháng YY năm
ZZZZ.
- Địa điểm: khu vực để xe.
- Nguyên nhân cháy: Sự cố kỹ thuật gây cháy.
- Chất cháy: xăng dầu, nhựa, xốp…
- Thời gian cháy tự do: Khoảng 03 phút.
- Khả năng phát triển của đám cháy: Đám cháy có diện tích khoảng 03m2 có
thể lan rộng ra và lan sang các khu vực xung quanh và lan ra tồn bộ cơng trình.
2.2. Tổ chức triển khai chữa cháy
- Lực lượng đội PCCC có mặt tại cơ sở: Thời điểm xảy ra cháy có mặt 10
thành viên trong cơ sở.
- Phương tiện chữa cháy: Huy động toàn bộ lực lượng, phương tiện chữa cháy
tại chỗ được trang bị của cơ sở.
- Phân công nhiệm vụ cụ thể:
a) Tổ thông tin liên lạc, bảo vệ tài sản: 02 người.
+ Khi phát hiện có cháy, nổ, sự cố thì người phát hiện ra cháy đầu tiên có
nhiệm vụ báo động, hơ to cháy, cháy, cháy... để thông báo cho mọi người biết, báo
cáo Trưởng phòng, Đội trưởng đội PCCC cơ sở để triển khai chữa cháy, huy động
mọi người tham gia chữa cháy và cứu tài sản.
+ Gọi điện thoại báo cho Cảnh sát PCCC và CNCH theo số điện thoại 114 đến
chữa cháy. Cung cấp thông tin về quy mô, diện tích, số lượng người bị mắc kẹt trong
đám cháy, chất cháy, đường di chuyển cho lực lượng PCCC chuyên nghiệp. Sau đó
gọi điện thoại báo cho Cơng an thành phố Phan Rang Tháp Chàm qua số điện thoại
0259.3822516, Công an phường Thanh Sơn theo số điện thoại 02593.823.945, Bệnh
viện đa khoa tỉnh Ninh Thuận (nếu có người bị thương nặng) số điện thoại 115.
+ Nhanh chóng cắt điện khu vực xảy ra cháy hoặc cắt điện toàn bộ hệ thống
của Cơ sở tùy theo mức độ ảnh hưởng của đám cháy và cử người ra đón xe và lực
lượng Cảnh sát PCCC và CNCH, hướng dẫn đường đi và vị trí đỗ xe chữa cháy.
+ Thực hiện xong nhiệm vụ thì hỗ trợ chữa cháy và hướng dẫn mọi người di

chuyển ra khu vực an toàn và di chuyển tài sản quan trọng đến nơi an toàn
b) Tổ hướng dẫn thoát nạn, di chuyển và bảo vệ tài sản: 04 người
+ Hướng dẫn cho nhân viên và khách hàng di chuyển ra khu vực an toàn. Chỉ
huy chữa cháy chỉ đạo tập trung mọi người tại phía trước cơ sở để tiến hành điểm
danh, kiểm diện, xác định số lượng người còn bị kẹt trong đám cháy và vị trí kẹt
trong cơ sở .
+ Huy động tồn thể mọi người tập trung di chuyển tài sản quan trọng trong
khu vực cháy và khu vực lân cận ra nơi an tồn, tạo khoảng cách khơng cho cháy lan,


16
cháy lớn. Khi thực hiện cần phân nhóm từ 2 – 3 người và thông tin liên lạc liên tục.
Trong q trình thực hiện nhiệm vụ, do đám cháy có nhiều khói khí độc nên cần phải
bảo đảm tuyệt đối an toàn.
+ Tổ chức sơ cứu ban đầu và đưa đi cấp cứu tại Bệnh viện đa khoa tỉnh Ninh
Thuận (nếu bị thương nặng).
c) Tổ chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ: 04 người.
+ Tổ chức triển khai sử dụng bình chữa cháy xách tay, sử dụng xơ, chậu, chăn
đã được nhúng nước... nhanh chóng tiếp cận đám cháy, đồng loạt phun chất chữa
cháy vào đám cháy để khống chế và dập tắt đám cháy, ngăn chặn không cho đám
cháy phát triển sang khu vực khác. Khi tiếp cận đám cháy phải sử dụng các biện pháp
bảo vệ bản thân như sử dụng khẩu trang, làm ướt quần áo, tránh đứng cuối hướng
gió.
+ Phối hợp với lực lượng chữa cháy của Phòng Cảnh sát PCCC và CNCH để
chữa cháy, cứu người, cứu tài sản, làm mát và ngăn chặn cháy lan.
d) Khi lực lượng Cảnh sát PCCC và CNCH đến hiện trường, Chỉ huy chữa
cháy bàn giao nhiệm vụ chỉ huy chữa cháy cho lực lượng Cảnh sát PCCC và CNCH
và báo cáo tình hình diễn biến vụ cháy, số người và vị trí người bị kẹt; cơng tác chữa
cháy và cứu nạn cứu hộ ban đầu cho Chỉ huy lực lượng Cảnh sát PCCC và CNCH.
- Chịu sự chỉ đạo và thực hiện các nhiệm vụ khác theo yêu cầu của chỉ huy lực

lượng Cảnh sát PCCC và CNCH.
- Khi đám cháy đã được dập tắt, lực lượng của cơ sở tổ chức giám sát hiện
trường vụ cháy và thực hiện công tác bảo vệ để tránh kẻ gian lợi dụng khi cháy nổ
xảy ra vào lấy cắp tài sản và u cầu những người khơng có nhiệm vụ trong đám
cháy ra ngoài khu vực cháy xảy ra; phối hợp cơ quan chức năng điều tra nguyên nhân
vụ cháy.
* Chú ý:
- Ưu tiên tổ chức thoát nạn, cứu người bị nạn.
- Khi đám cháy được dập tắt tổ chức công tác bảo vệ hiện trường cháy phục vụ
công tác khám nghiệm hiện trường điều tra làm rõ nguyên nhân vụ cháy.
- Không để các chướng ngại vật trên lối thoát nạn.
* Sơ đồ triển khai lực lượng, phương tiện chữa cháy số 2


17

27340
6000

5000

5000

3750

2
5
0

C


2
0
0
0

GAM DOÁC

1
9
0
0

(C
?
A
C
U
?
N

2
0
5
1

)

2
5

0

6000

4
0
0

1590

B'

TELLER1

2575 KSV

(BLV-0,7x2,55M )

TELLER2

TELLER3

TELLER4

TELLER5

KHO QU?Y

KNNB


(TV STT)
(QU? Y S P-2,05M)

)

1325

TQ

(QU? Y CAO -1,4M ) (QU? Y CAO -1,4M ) (QU?Y CAO -1, 4M ) (QU?Y CAO -1,4M ) (QU?Y TH?P-1,59M )

4
7
5
0

KSV

4
0
0
0

1325

1590

9
0
0


2250

4
7
5
0

TBP GD

5600

(C? A CU?N )

50

1
8
0
0

1
8
0
0

ATM

200


(B?NG TI?N GI? )

(VÁCH TELLER - CÓ TV LCD)

3575

200

(DÙ )

2900

GIAO D?CH

(GH? BÃNG) (GH? BÃNG)

(GH? BÃNG) (GH? BÃNG)

(GH? BÃNG) (GH? BÃNG)

(GH? BÃNG) (GH? BÃNG)

4725

1
2
6
5
0


1
8
0
0

1
3
3
0
0

(P
O
S
T
E
R
-1
,1
M

2
7
0
0

2700

8525


B

S
A
ÂN
Đ
E
ÅX
E
N
H
A
N
V
IE
N

120

)

200

)

2
7
0
5


(QU? Y CHÀO ÐĨN )

(P
O
S
T
E
R
-1
,1
M

5
9
0
0

1
4
6
1

1
4
6
1

THẢM RỜI

WC NAM


SÂN TRONG-SÂN VƯỜN

9

WC NƯ?
KHO

KHO VPP

(B.MAIN)

(SINK )

5
5
0

(GEL )
3
4
3

4
0
0

550
7


1100

(T? KT ÐI? N )

3
5

RECEPTION

A

(B
?
N
G
T
T
)

(C
?
A
C
U
?
N

5
7
0

0

(T
H
?
M

)

1

2450

300
300 990

6000

6000

1590

1'

5000

5000

3000


22000

1

2

750

3000

3

MẶT BẰNG TANG 1

4

5

5' 5"

A


18
C. BỔ SUNG, CHỈNH LÝ PHƯƠNG ÁN CHỮA CHÁY
TT

Ngày, tháng,
năm


Nội dung bổ sung,
chỉnh lý

Người xây
dựng phương
án ký

Người phê
duyệt phương
án ký

1

2

3

4

5

D. THEO DÕI TÌNH HÌNH HỌC, THỰC TẬP PHƯƠNG ÁN CHỮA
CHÁY
Ngày,
tháng,
năm

Nội dung, hình
thức học tập, thực
tập


Tình huống
cháy

Lực lượng,
phương tiện
tham gia

Nhận xét,
đánh giá kết
quả

1

2

3

4

5


19

Ninh Thuận , ngày ...../....../……
NGƯỜI PHÊ DUYỆT PHƯƠNG ÁN

Ninh Thuận , ngày ...../…./……
NGƯỜI XÂY DỰNG PHƯƠNG ÁN

GIÁM ĐỐC

KÝ HIỆU DÙNG TRONG SƠ ĐỒ BỐ TRÍ LỰC LƯỢNG,
PHƯƠNG TIỆN CHỮA CHÁY


20



×