Tải bản đầy đủ (.doc) (52 trang)

Tài Liệu Bdtx Cbqlgd Mn Mđ 7 - Vàng ( Ht).Doc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (403.36 KB, 52 trang )

SỞ GD&ĐT CAO BẰNG
TRƯỜNG CAO ĐẲNG SƯ PHẠM

TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG THƯỜNG XUYÊN
CHƯƠNG TRÌNH 03 – BỒI DƯỠNG CBQL CƠ SỞ GIÁO DỤC MẦM NON
Mô đun7 : Xây dựng chiến lược phát triển của cơ sở giáo dục mầm non
(Tài liệu lưu hành nội bộ)

Nhóm biên soạn:
- Thạc sĩ Phàn A Vàng
- Thạc sĩ Đinh Ngọc Lượng

Cao Bằng, tháng 04 năm 2020


2

Mục lục
Mục lục.......................................................................................................................... 2
I.

Mục tiêu.................................................................................................................. 3

1. Kiến thức:.................................................................................................................3
2. Kĩ năng:.................................................................................................................... 3
3. Thái độ:..................................................................................................................... 3
4. Về phẩm chất năng lực chung:................................................................................3
II. Mô tả tài liệu.............................................................................................................3
III. Nội dung tài liệu......................................................................................................3
1. Ý nghĩa của việc xây dựng chiến lược phát triển của cơ sở GDMN.......................3
1.1. Khái niệm.........................................................................................................3


1.2. Ý nghĩa của việc xây dựng chiến lược phát triển của cơ sở GDMN:...............4
2. Cách thức xây dựng chiến lược phát triển của cơ sở GDMN.................................4
2.1.Định hướng đổi mới trong xây dựng chiến lược phát triển của cơ sở GDMN.........4
2.2. Các nguyên tắc xây dựng chiến lược...............................................................4
2.3. Các nội dung chính trong bản chiến lược........................................................5
2.4. Quy trình xây dựng chiến lược phát triển cơ sở GDMN..................................5
3. Các phương pháp dự báo trong quản trị nhà trường............................................11
3.1. Khái niệm về dự báo......................................................................................11
3.2. Đặc điểm của dự báo.....................................................................................12
3.3. Các phương pháp dự báo...............................................................................12
3.4.Quy trình dự báo.............................................................................................13
3.5. Vận dụng các phương pháp dự báo trong xây dựng chiến lược phát triển của
cơ sở GDMN.........................................................................................................13
4. Thực hành xây dựng chiến lược phát triển của cơ sở GDMN..............................17
4.1. Cấu trúc bản chiến lược phát triển của cơ sở GDMN...................................17
4.2.Thực hành xây dựng chiến lược phát triển của cơ sở GDMN.........................17
4.3. Xây dựng bản chiến lược phát triển của cơ sở GDMN nơi học viên đang công
tác......................................................................................................................... 21
IV. Hệ thống câu hỏi, bài tập.......................................................................................21
1. Đối với nội dung lý thuyết:.....................................................................................21
2. Đối với nội dung thực hành:..................................................................................29
V. Tài liệu tham khảo..................................................................................................30
Phụ lục......................................................................................................................... 31


3
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG
CHƯƠNG TRÌNH 03 – BỒI DƯỠNG CBQL CƠ SỞ GIÁO DỤC MẦM NON
Mô đun7: Xây dựng chiến lược phát triển của cơ sở giáo dục mầm non
Số tiết: 20 tiết (trong đó Lý thuyết 10 tiết, thực hành và kiểm tra 10 tiết)

I.

Mục tiêu

1. Kiến thức:
Phân tích được sự cần thiết của việc xây dựng chiến lược phát triển của cơ sở
giáo dục mầm non (GDMN); hiểu được cách thức xây dựng chiến lược phát triển của
cơ sở GDMN; các phương pháp dự báo trong quản trị nhà trường.
2. Kĩ năng:
Vận dụng những kiến thức đã lĩnh hội được để phân tích, đánh giá hiện trạng của
cơ sở GDMN để xây dựng được một bản chiến lược phát triển của cơ sở GDMN.
3. Thái độ:
Có thái độ chủ động, tích cực tham gia vào q trình học tập và vận dụng để xây
dựng chiến lược phát triển của cơ sở GDMN và tổ chức thực hiện có hiệu quả trong
công tác quản lý của học viên.
4. Về phẩm chất năng lực chung:
Góp phần nâng cao năng lực lãnh đạo, quản trị nhà trường của cán bộ quản lý cơ
sở GDMN, nâng cao mức độ đáp ứng của cán bộ quản lý cơ sở GDMN với yêu cầu
phát triển của GDMN và quy định chuẩn hiệu trưởng của cơ sở GDMN.
II. Mô tả tài liệu
Tài liệu cung cấp những thông tin cốt lõi về xây dựng chiến lược phát triển của
cơ sở GDMN. Ý nghĩa của việc xây dựng chiến lược phát triển của cơ sở GDMN và
cách thức để xây dựng một chiến lược hiệu quả. Hướng dẫn học viên vận dụng kiến
thức để xây dựng bản chiến lược phát triển của cơ sở GDMN trong công tác quản lý
của học viên.
III. Nội dung tài liệu
1. Ý nghĩa của việc xây dựng chiến lược phát triển của cơ sở GDMN
1.1. Khái niệm
a. Chiến lược phát triển của cơ sở GDMN
Chiến lược phát triển của cơ sở GDMN là bản kế hoạch trong đó có những định

hướng lớn, thể hiện hình ảnh hiện thực trong tương lai mà nhà trường mong muốn đạt
tới và các giải pháp chiến lược để đạt đuợc trên cơ sở khả năng hiện tại, đảm bảo cho
nhà trường có được sự phát triển vượt bậc.
Chiến lược thường xây dựng cho khoảng thời gian 5-10 năm.
Các loại kế hoạch phát triển của cơ sở GDMN gồm có: Kế hoạch chiến lược; Kế hoạch
trung hạn; Kế hoạch năm học; Kế hoạch tác nghiệp.
Kế hoạch trung hạn: Là cụ thể hóa kế hoạch chiến lược, đưa ra các thay đổi quan
trọng trong giai đoạn kế hoạch của nhà trường. Kế hoạch trung hạn thường xây dựng
cho khoảng thời gian 3-5 năm.
Kế hoạch năm học: Xác định mục tiêu, chỉ tiêu, các hoạt động của nhà trường
trong một năm học. Đây là kế hoạch chủ yếu nhất của nhà trường, được lập theo thời
gian của năm học.


4
Kế hoạch tác nghiệp: Kế hoạch tác nghiệp (hay còn gọi là kế hoạch hành động)
là kế hoạch được lập cho một thời kỳ ngắn, thường dưới 1 năm (quý, tháng, tuần,
ngày).
b. Xây dựng chiến lược phát triển của cơ sở GDMN
Xây dựng chiến lược phát triển của cơ sở GDMN là đưa ra các mục tiêu, các chỉ
tiêu, các hoạt động, nguồn kinh phí để thực hiện các hoạt động đó và các giải pháp tổ
chức thực hiện các mục tiêu, các chỉ tiêu đã đề ra trong chiến lược phát triển của cơ sở
GDMN.
1.2. Ý nghĩa của việc xây dựng chiến lược phát triển của cơ sở GDMN:
- Làm rõ định hướng tương lai.
- Xác định rõ những mong muốn thay đổi.
- Đề ra các ưu tiên và tập trung sức mạnh vào các ưu tiên.
- Xây dựng và thực hiện điều chỉnh chiến lược có hiệu quả.
- Xây dựng tổ/nhóm làm việc có tính chun nghiệp trong nhà trường.
- Xây dựng và nâng cao tinh thần hợp tác với cha mẹ học sinh, cộng đồng, các tổ

chức bên ngoài.
- Đánh giá được sự tiến bộ của nhà trường và nâng cao chất lượng quản lý nhà
trường.
- Thích nghi một cách sáng tạo, có hiệu quả trước sự thay đổi.
- Sử dụng nguồn lực sẵn có và các nguồn lực được hỗ trợ một cách hiệu quả và
tối ưu để xây dựng và phát triển cơ sởGDMN.
- Chủ động về thời gian.
- Thu hút tối đa sự tham gia của mọi người vào việc xây dựng và thực hiện chiến
lược phát triển của cơ sở GDMN.
- Để có cơ sởkhoa học biết được cơng việc có đạt kế quả hay không.
2. Cách thức xây dựng chiến lược phát triển của cơ sở GDMN
2.1.Định hướng đổi mới trong xây dựng chiến lược phát triển của cơ sở GDMN
- Chiến lược phát triển của cơ sở GDMN phải thể hiện tầm nhìn về sự phát triển của đơn
vị trong thời gian tối thiểu 3-5 năm; Xây dựng kế hoạch năm học căn cứ vào KH chiến
lược/KH trung hạn. Từng năm có rà sốt, điều chỉnh kế hoạch theo khả năng thực hiện cũng
như yêu cầu, nhiệm vụ mới.
- Chiến lược do cơ sở chủ động xây dựng theo chủ trương, hướng dẫn của cấp
trên, cơ sở cùng cấp trên thảo luận, quyết định.
- Chiến lược có sự tham gia của giáo viên, nhân viên, phụ huynh, chính quyền
đồn thể, cộng đồng, doanh nghiệp...
- Chiến lược xác định mục tiêu dài hạn, trung hạn, hàng năm rõ ràng; gắn với kế
hoạch hành động cụ thể, kèm theo các chỉ tiêu, chỉ số để theo dõi, đánh giá kết quả đạt
được.
- Ứng dụng cơng nghệ thơng tin, số liệu, thơng tin có thể thu thập, xử lý qua các
phần mềm ứng dụng, đảm bảo chính xác, kịp thời.
2.2. Các nguyên tắc xây dựng chiến lược
- Nguyên tắc mục tiêu: Nguyên tắc này đòi hỏi trong bản chiến lược phải xác
định các mục tiêu và các nguồn lực, phân công trách nhiệm cho từng cá nhân, bộ phận
thực hiện mục tiêu đã đề ra. Nếu chỉ một trong các cá nhân hoặc bộ phận khơng hồn



5
thành trách nhiệm của mình, hay các nguồn lực khơng được cung cấp theo đúng tiến
độ u cầu thì có thể dẫn tới việc khơng hồn thành chiến lược theo dự kiến mà thậm
chí có thể gây ra hậu quả xấu.
- Nguyên tắc phù hợp, khả thi: Xây dựng chiến lược là nhằm đạt được kết mà
người lãnh đạo, quản lý và tổ chức đã xác định. Vì vậy, để đảm bảo tính phù hợp và
khả thi của chiến lược, khi xây dựng chiến lược phải dựa trên những căn cứ khoa học,
những u cầu khách quan và có tính thực tế phù hợp với điều kiện hồn cảnh. Khơng
nên áp đặt ý chí chủ quan, duy ý chí, làm cho chiến lược bị viển vơng, khơng có tính
khả thi.
- Nguyên tắc linh hoạt, cân đối hài hòa: Chiến lược mang tính dự kiến trong
tương lai, mà tương lai ln thay đổi, nên bản thân chiến lược cũng mang tính tương
đối. Vì vậy, chiến lược được xây dựng phải đảm bảo tính linh hoạt, cân đối hài hịa để
có thể điều chỉnh được nhằm giảm bớt các rủi ro do các yếu tố và điều không mong
đợi phát sinh.
- Nguyên tắc dự báo: Trong bối cảnh ngày nay nhất là sự phát triển mạnh mẽ của
khoa học, công nghệ, thế giới, xã hội ln có sự vận động, phát triển, thay đổi không
ngừng. Cho nên, để tránh trường hợp xây dựng chiến lược xong đi vào triển khai thực
hiện thì những nội dung trong bản chiến lược khơng cịn phù hợp hoặc là có những
thay đổi mà chúng ta khơng đốn định được nên khơng có biện pháp xử lý và giải
quyết. Vì vậy, trong quá xây dựng chiến lược cần dự báo những khó khăn, những rủi
ro có thể xảy ra để có phương án dự phịng và dự kiến các giải pháp khắc phục khó
khan, rủi ro.
2.3. Các nội dung chính trong bản chiến lược
1. Tên chiến lược
2. Căn cứ để xây dựng chiến lược
3. Giới thiệu về nhà trường (cơ sở giáo dục)
4. Đặc điểm tình hình của nhà trường: Phân tích những điểm mạnh, điểm yếu, cơ
hội, thách thức của nhà trường; Những thực tiễn của môi trường; hiện trạng cạnh

tranh; những khả năng hợp tác; xác định những vấn đề ưu tiên...
5. Định hướng chiến lược: Sứ mạng, các giá trị, tầm nhìn của nhà trường;
6. Các mục tiêu chiến lược;
7. Các giải pháp chiến lược
8. Tổ chức thực hiện.
9. Những kiến nghị, đề xuất.
2.4. Quy trình xây dựng chiến lược phát triển cơ sở GDMN
Q trình xây dựng chiến lược có thể thực hiện ở tất cả các cấp quản lý (Bộ, cơ
quan địa phương/ đơn vị/ tổ chức/trường học).
Quá trình xây dựng chiến lược cần trả lời 4 câu hỏi:
1. Hiện tại chúng ta đang ở đâu? (Phân tích tình hình)
2. Chúng ta muốn đến đâu trong tương lai? (Xác định sứ mạng, giá trị, tầm nhìn)
3. Chúng ta làm gì, bằng gì, như thế nào để đến tương lai bằng gì? (Xây dựng các
giải pháp chiến lược)
4. Làm thế nào để chúng ta đánh giá được sự tiến bộ và tới đích? (theo dõi, đánh
giá thực hiện kế hoạch)
2.4.1. Phân tích tình hình (những điểm mạnh, điểm yếu, thời cơ và thách thức)
của nhà trường


6
Khi phân tích tình hình phải chỉ ra được các nguyên nhân khiến cho trường yếu kém về
một chỉ số cụ thể nào đó để từ đó đưa ra giải pháp, tập trung ưu tiên giải quyết nhằm có được
một mặt bằng chất lượng giáo dục tương đối đồng đều trong nhà trường.
* Khái niệm SWOT là gì?
SWOT là viết tắt tiếng Anh của 4 từ: Strengths (điểm mạnh), Weaknesses
(điểm yếu), Opportunities (cơ hội) và Threats (thách thức). Mơ hình SWOT là cơng
cụ giúp mang lại cái nhìn tổng quan để phân tích được sử dụng trong việc lập kế hoạch
kinh doanh, xây dựng chiến lược, đánh giá đối thủ cạnh tranh, tiếp thị, phát triển sản
phẩm và dịch vụ… Mơ hình SWOT thường được sử dụng ở bước đầu khi xây dựng

chiến lược, kế hoạch.
Bảng 1: Khái niệm SWOT

* Phân tích SWOT là gì ?
Phân tích SWOT chính là một yếu tố quan trọng giúp xây dựng chiến lược phát
triển của tổ chức, doanh nghiệp. Về cơ bản thì phân tích SWOT chính là phân tích các
yếu tố như Điểm mạnh (Strengths), điểm yếu (Weaknesses), Cơ hội (Opportunities),
Thách thức (Threats) để từ đó ta có thể xác định được hướng đi cho tổ chức.
- Điểm mạnh: Đặc điểm mà tổ chức hoặc dự án đem lại lợi thế hơn so với đối thủ.
- Điểm yếu: Đặc điểm mà tổ chức hoặc dự án yếu thế hơn so với đối thủ
- Cơ hội: Điểm mà tổ chức có thể khai thác giúp dành lợi thế
- Thách thức: Điểm mà tổ chức có thể bị ảnh hưởng tiêu cực.
* Ma trận swot dùng để làm gì?
Ma trận SWOT sẽ giúp mang lại cái nhìn sâu sắc nhất về tổ chức, doanh nghiệp
cũng như cụ thể từng dự án. Ma trận SWOT giúp người lập kế hoạch hay chủ doanh
nghiệp có được cái nhìn tổng quan, tồn diện trong việc ra quyết định hoạch định
chiến lược và thiết lập kế hoạch. Vậy nên mơ hình này được áp dụng trong nhiều cơng
đoạn như phát triển chiến lược, phát triển thị trường, lập kế hoạch cho tổ chức, đánh
giá hiệu quả hoạt động, ra quyết định, đánh giá đối thủ cạnh tranh, kế hoạch chiến lược
phát triển…
* Áp dụng ma trận SWOT
Ma trận SWOT được trình bày dưới dạng bảng: Strengths, Weaknesses,
Opportunities, Threats. Lưu ý rằng cần xác định rõ ràng chủ đề phân tích bởi SWOT
đánh giá triển vọng của một vấn đề hay một chủ thể nào đó, bao gồm các tiêu chí như
vị trí, độ tin cậy của tổ chức đề xuất chiến lược phát triển của tổ chức…
Bảng 2: Phân tích bên trong và mơi trường bên ngồi
Những mặt mạnh
Những mặt yếu
1………………………………………… 1…………………………………………
2………………………………………… 2…………………………………………



7
3…………………………………………
Những cơ hội
1…………………………………………
2…………………………………………
3…………………………………………

3…………………………………………
Những thách thức
1…………………………………………
2…………………………………………
3…………………………………………

Bảng 3: Ma trận phân tích bên trong và mơi trường bên ngồi
Bên trong

Mặt mạnh (S)

Mặt yếu (W)

Cơ hội (O)

S/O……………………..

W/O………………………..

Thách thức (T)


S/T…………………….

W/T……………………….

Bên ngoài

Như vậy, Ma trận phân tích SWOT thường đưa ra 4 chiến lược cơ bản:
-Thứ nhất là S/O (Strengths – Opportunities): các chiến lược dựa trên ưu thế
của tổ chức để tận dụng các cơ hội từ bên ngoài.
-Thứ hai là W/O (Weaks – Opportunities): các chiến lược dựa trên khả năng
vượt qua các yếu điểm của tổ chức để tận dụng cơ hội từ bên ngoài.
-Thứ ba là S/T (Strengths – Threats): các chiến lược dựa trên ưu thế của của tổ
chức để tránh các nguy cơ từ bên ngoài.
- Thứ 4 là W/T (Weaks – Threats): các chiến lược dựa trên khả năng vượt qua
hoặc hạn chế tối đa các yếu điểm của tổ chức để tránh các nguy cơ từ bên ngoài.
2.4.2. Xác lập định hướng chiến lược
Xác lập định hướng chiến lược gồm 3 nội dung chính: Tuyên bố đầy đủ, rộng rãi về ý
đồ của tổ chức/ nhà trường; Các giá trị chính đưa đến việc đạt được sứ mệnh; Xác định
tầm nhìn
a) Sứ mệnh
Sứ mệnh là lý do tồn tại của tổ chức
Sứ mệnh thể hiện vai trò, vị trí, trách nhiệm của nhà trường trong cộng đồng và
đời sống kinh tế – xã hội của quốc gia, khu vực trong từng giai đoạn phát triển tương
ứng. Sứ mệnh thể hiện lý do cơ bản của sự tồn tại và phát triển của nhà trường, là kỳ
vọng mà nhà trường mong muốn thực hiện dựa trên nhu cầu của các nhóm khách hàng
(đối tượng HS) và các lĩnh vực phục vụ ưu tiên (trọng tâm).
b) Hệ thống giá trị cơ bản
Giá trị trường học thường được diễn đạt bao gồm:
- Hệ thống giá trị cơ bản của nhà trường:
- Thái độ của cán bộ, GV, HS



8
- Các tiêu chuẩn đạo đức nghề nghiệp
- Các chính sách tạo cơ hội công bằng
- Chất lượng dịch vụ
c) Tầm nhìn
Tầm nhìn của nhà trường trong kế hoạch chiến lược
Tầm nhìn của nhà trường được hiểu là những ý tưởng về tương lai của nhà
trường có thể đạt được, nó thể hiện mong muốn của nhà trường, cộng đồng và xã hội
về nhà trường đó; nó cũng chỉ rõ những quang cảnh hiện thực, sự tin cậy và hấp dẫn
của tương lai, nó như là mục tiêu “vẫy gọi” nhà trường tiến đến, đồng thời nó chỉ ra
“cầu nối” cho sự phát triển nhà trường từ hiện thực đến tương lai.
Tầm nhìn là ý tưởng về tương lai của nhà trường có thể đạt được, thể hiện mong
muốn của nhà trường và cộng đồng. Tầm nhìn chi rõ quang cảnh hiện thực, tin cậy và
hấp dẫn của tương lai.
Tầm nhìn là mục tiêu vẫy gọi, nó chỉ ra cầu nối từ hiện tại tới tương lai
Quá trình xây dựng tầm nhìn
Tầm nhìn phải được chia sẻ với tất cả các thành viên của nhà trường.
- Một tầm nhìn có thể được xây dựng nên theo nhiều cách khác nhau (bởi cá
nhân, nhóm,..)
Tầm nhìn ln phải chú trọng đến tương lai, quan tâm đến mức độ thành công
và ổn định của nhà trường trong một thời gian nhất định.
Tầm nhìn tập trung vào mục đích cuối cùng chứ khơng phải là con đường đi đến
mục đích đó. Đây chính là sự khác biệt tầm nhìn và sứ mạng
2.4.3. Xác định các mục tiêu chiến lược
Mục tiêu chiến lược là kết quả cuối cùng mà tổ chức mong muốn đạt được, được
xem như thước đo định lượng trong khoảng thời gian nhất định giúp xúc tiến để tổ
chức đến với việc hồn thành sứ mạng của mình. Mục tiêu chiến lược là những trạng
thái, những cột mốc, những tiêu chí cụ thể mà tổ chức muốn đạt được trong khoảng

thời gian nhất định.
Mục tiêu chiến lược có vai trị chuyển hóa tầm nhìn và sứ mạng của tổ chức
thành các mục tiêu thực hiện cụ thể, có thể đo lường được.
Xét về mặt thời gian, mục tiêu chiến lược có thể được phân chia thành:
- Mục tiêu dài hạn – là các kết quả phải đạt được trong dài hạn
- Mục tiêu ngắn hạn (thường niên) – là những mốc trung gian mà tổ chức phải
đạt được hàng năm để đạt các mục tiêu dài hạn.
Xét về mặt mức độ thực hiện mục tiêu, mục tiêu chiến lược có thể được phân
chia thành:
- Mục tiêu tối đa – là các kết quả phải đạt được của tổ chức ở mức cao nhất
- Mục tiêu tối thiểu – là các kết quả đạt được của tổ chức ở mức thấp hơn mục
tiêu tối đa và là mức cần thiết phải đạt được nếu khơng thì chiến lược sẽ bị thất bại.
Nếu xét theo tính chất cụ thể thì hệ thống mục tiêu được chia thành mục tiêu tổng
quát và mục tiêu cụ thể.
- Mục tiêu tổng quát mang tính chất khái quát, đảm bảo sự phát triển chung của
tổ chức chẳng hạn như mục tiêu tồn tại, phát triển; dễ thích nghi; tối đa hoá lợi nhuận;
sự thoả mãn và phát triển của người lao động…
- Mục tiêu cụ thể mô tả các kết quả cụ thể mà tổ chức phải đạt được trong từng
thời kỳ cụ thể như doanh thu, thị phần, năng suất, chất lượng sản phẩm, hiệu quả,...


9
Ngồi ra người ta có thể chia mục tiêu theo thứ bậc như mục tiêu ngành giáo dục,
mục tiêu ngành học, mục tiêu bậc học, mục tiêu cấp học…
Các nhà quản lý có thể dựa vào nguyên tắc SMART để thiết lập các mục tiêu:
- S- Specific: mục tiêu đề ra cần phải được biểu hiện rõ ràng, cụ thể và dễ hiểu vì
nó định hướng cho tương lai.
- M- Mesureable: mục tiêu phải đo lường được, tức là cần được gắn với con số,
mốc thời gian cụ thể.
- A- Attainable – Mục tiêu có thể đạt tới được

- R- Realistic: Mục tiêu phải sát với thực tế, phù hợp với chiến lược lâu dài của
tổ chức và dựa trên điều kiện, môi trường hoạt động hiện tại của tổ chức
- T- Time- bound – Mục tiêu phải có giới hạn thời gian
2.4.4. Xây dựng các giải pháp chiến lược
* Giải pháp và giải pháp chiến lược:
Giải pháp là những động thái (hành động) phải tiến hành trong quá trình thực
hiện để hoàn thành các mục tiêu đã đặt ra.
Các giải pháp chiến lược là những hành động chính phải được tiến hành để tháo
gỡ các mâu thuẫn, khắc phục các khó khăn và bất cập trong mọi mặt hoạt động của
nhà trường nhằm làm cho nhà trường đạt được mục tiêu tổng quát trong kế hoạch
chiến lược, có được các giá trị, tiếp cận được tầm nhìn và hồn thành được sứ mệnh
của nhà trường.
Các giải pháp chiến lược là những hành động chính phải tiến hành nhằm đạt
được mục tiêu đề ra trong chiến lược
* Xây dựng các giải pháp chiến lược cần chỉ rõ:
- Các hoạt động cần thực hiện
- Các chỉ số kết quả
- Người phụ trách
- Thời gian
- Nguồn lực/Kinh phí
* Kết quả cần phải có của bước này là: Hoạt động của nhà trường đang có các
mâu thuẫn, các khó khăn và bất cập nào? Tháo gỡ các mâu thuẫn, khắc phục các khó
khăn và bất cập đó bằng cách nào và ở những lĩnh vực cụ thể nào? Mỗi cách thức tháo
gỡ từng mâu thuẫn, khắc phục tùng khó khăn hoặc bất cập là một giải pháp chiến lược,
Câu hỏi cần trả lời:
Những hoạt động cần thực hiện là gì?
- Trong những hoạt động được xác định, hoạt động nào có thể làm trước?
Sắp xếp các hoạt động vào khung thời gian phù hợp nhất?
- Nếu có quá nhiều hoạt động bị trùng lặp thì cân đối và ưu tiên những hoạt động
có thể giải quyết được nhiều vấn đề (nhu cầu). Đó là những hoạt động nào?

- Sử dụng nguồn lực nào?
- Trách nhiệm thực hiện chính là ai?
Cần chỉ rõ các hoạt động cần thực hiện:
- Các chỉ số kết quả.
- Người phụ trách
- Thời gian tiến hành và kết thúc.
- Nguồn lực (kinh phí)
* Yêu cầu của bước này là:


10
- Phải dựa trên kết quả chỉ ra các mâu thuẫn, các khó khăn hoặc bất cập khi thực
hiện các mục tiêu chiến lược
- Phải chi ra các cách thức hành động cụ thể để tháo gỡ các mâu thuẫn, khắc phục
các khó khăn bất cập nhằm tạo ra động lực của sự phát triển.
- Các lĩnh vực để đề xuất giải pháp: Quy chế và cơ chế hoạt động; dạy và các
hoạt động giáo dục khác; xây dựng bộ máy quản lí và phát triển đội ngũ; huy động và
sử dụng cơ sở vật chất; các mối quan hệ của nhà trường với cộng đồng và xã hội, sự
hợp tác, liên kết trong và ngồi nước…
2.4.5. Trình bày bản chiến lược, phê duyệt bản chiến lược
- Hoạt động chủ yếu: “Soạn thảo văn bản, phê duyệt văn bản; ban hành văn bản”
- Câu hỏi mà các lực lượng giáo dục của nhà trường phải trả lời được trong
bước này là: “Làm thế nào để có một văn bản chiến lược phát triển nhà trưởng đảm
bảo tính pháp lí?
- Kết quả cần phải có của bước này là:
+ Có dược văn bản chính thức về Chiến lược phát triển nhà trường với đầy đủ
nội dung, đảm bảo cấu trúc, hình thức, có con dấu và chữ ký
+ Quyết định ban hành văn bản Chiến lược phát triển nhà trường và văn bản đó
được chuyển đến tồn thể các lực lượng giáo dục trong và ngoài nhà trường
2.4.6. Một số chú ý quan trọng khi xây dựng chiến lược trường mầm non

a. Trước khi xây dựng chiến lược cần thống nhất các nội dung liên quan :
- Sự sẵn sàng của nhà trường về đội ngũ, nguồn lực tài chính, văn hóa, cam kết
- Sự nhất trí của tổ chức
- Mẫu báo cáo.
- Các bước cần tuân theo
b. Lôi cuốn sự tham gia và duy trì sự cam kết
Phân tích nhu cầu và mong muốn của khách hàng và các bên liên đới.
- Xác định mức độ tham gia của những người có liên quan trong năm học vừa qua
- Những vấn đề mà nhà trường cần phải chú ý nhiều hơn trong phối hợp với các
bên liên quan để phát triển nhà trường
Các câu hỏi cần trả lời:
- Các lợi ích trực tiếp và gián tiếp của các bên là gì?
Các nhóm nào có cùng lợi ích? Mức độ lợi ích của các nhóm gắn với trường
như thế nào?
- Trách nhiệm của các bên lên quan như thế nào trong hoạt động nhằm phát
triển nhà trường? (cơ sở hạ tầng, thiết bị, tài liệu đồ dùng dạy học, tổ chức quản lý
giảng dạy, học tập,...)
Lôi cuốn sự tham gia của các lực lượng gồm:
- Khảo sát, thông báo về quá trình lập kế hoạch chiến lược
- Gặp gỡ các nhóm trọng tâm và các bên liên quan thông qua các phương tiện
thơng tin sẵn có.
- Thiết lập đường dây nóng, tổ chức thảo luận
Duy trì sự cam kết của các bên liên đới:
Trình bày để mọi người hiểu rõ sự cam kết của nhà trường và của cán bộ chủ
chốt đối với quá trình xây dựng chiến lược
- Làm cho việc xây dựng chiến lược trở nên có ý nghĩa
- Lập thời gian biểu khả thi.
- Thông báo thường xuyên về những vấn đề liên quan.



11
c. Xây dựng chiến lược phát triển cần dựa trên các dữ liệu thực tế của trường
- Đôi khi cần bổ sung thêm các số liệu cần thiết để có bản kế hoạch chiến lược tốt.
- Cần xác định các hoạt động ưu tiên, sẽ rất không tốt nếu xác định quá nhiều
hoạt động cùng lúc
- Cần sự hỗ trợ của các bên liên đới trong thực hiện các hoạt động
- Đưa giám sát và đánh giá vào kế hoạch là rất cần thiết.
- Điều kiện tiên quyết để lập kế hoạch chiến lược hiệu quả:
+ Sự quyết tâm của lãnh đạo trường
+ Có các văn bản hướng dẫn chỉ đạo,
+ Có các nguồn lực tài chính
+ Có kết quả đánh giá từ phân tích tác động của mơi trường;
+ Có những mục tiêu ưu tiên thể hiện năng lực riêng khác biệt;
+ Có đủ nhân lực thành thạo nghiệp vụ chun mơn.
+ Bộ máy thực hiện có trách nhiệm và khả năng giải trình.
+ Có sự đồng thuận và phối hợp tốt với các bên liên quan ủng hộ của các cấp,
các ngành, dự luận xã hội.
+ Có hệ thống giám sát đánh giá điều chỉnh kế hoạch chiến lược,
d. Xây dựng hệ thống giám sát và đánh giá thực hiện kế hoạch
Giám sát và đánh giá là quá trình xem xét, rà sốt một cách có hệ thống, khách
quan và liên tục việc thực hiện cơng việc có đúng với tiến trình đặt ra khơng, để có căn
cứ điều chỉnh kịp thời, đưa ra cách làm tốt nhất.
Các câu hỏi cần trả lời:
- Chúng ta đang đi đúng hướng với tầm nhìn khơng?
- Chúng ta đang thực hiện đúng sứ mạng khơng?
- Chúng ta có hoạt động nhất quán với các giá trị của tổ chức không?
- Chúng ta có đáp ứng mong đợi của các bên liên đới?
Giám sát và đánh giá có thể được hiểu là một chuỗi hoạt động theo dõi, xem xét
quá trình tiến triển của các hoạt động trong việc thực hiện chiến lược.
Giám sát và đánh giá có tác dụng gì?

Để giúp các cấp quản lý có thơng tin để quyết định về:
- Nguồn tài chính, điều kiện hoạt động có đảm bảo khơng?
- Nhân lực có đáp ứng u cầu trình độ chun mơn nghiệp vụ khơng?
- Các hoạt động có đảm bảo tính nhất qn khơng?
- Có đạt được các mục tiêu chiến lược không, việc thực hiện chiến lược có tiến
triển theo hướng đạt các mục tiêu và kết quả mong đợi hay không?
Giám sát và đánh giá là hoạt động thường xuyên nhằm phân tích và làm rõ sự
tương quan giữa các kết quả thực tế đạt được và những mục tiêu đặt ra, xác định vấn
đề và những vướng mắc nảy sinh hoặc tiềm ẩn để khuyến nghị các hành động khắc
phục hậu quả hoặc các giải pháp phòng ngừa, tuân thủ theo quy định.
3. Các phương pháp dự báo trong quản trị nhà trường.

3.1. Khái niệm về dự báo
Dự báo là một khoa học và nghệ thuật tiên đoán những sự việc sẽ xảy ra trong
tương lai, trên cơ sở phân tích khoa học về các dữ liệu đã thu thập được. Khi tiến hành
dự báo cần căn cứ vào việc thu thập, xử lý số liệu trong quá khứ và hiện tại để xác
định xu hướng vận động của các hiện tượng trong tương lai nhờ vào một số mơ hình
tốn học (Định lượng). Tuy nhiên dự báo cũng có thể là một dự đốn chủ quan hoặc
trực giác về tương lai (Định tính) và để dự báo định tính được chính xác hơn, người ta
cố loại trừ những tính chủ quan của người dự báo.


12
Dù định nghĩa có sự khác biệt nào đó, nhưng đều thống nhất về cơ bản là dự
báo bàn về tương lai, nói về tương lai. Dự báo trước hết là một thuộc tính khơng thể
thiếu của tư duy của con người, con người luôn luôn nghĩ đến ngày mai, hướng về
tương lai. Trong thời đại công nghệ thông tin và tồn cầu hóa, dự báo lại đóng vai trị
quan trọng hơn khi nhu cầu về thông tin thị trường, tình hình phát triển tại thời điểm
nào đó trong tương lai càng cao. Dự báo được sử dụng trong nhiều lĩnh vực khác nhau,
mỗi lĩnh vực có một yêu cầu về dự báo riêng nên phương pháp dự báo được sử dụng

cũng khác nhau.
3.2. Đặc điểm của dự báo
- Không có cách nào để xác định tương lai là gì một cách chắc chắn (tính khơng
chính xác của dự báo). Dù phương pháp chúng ta sử dụng là gì thì luôn tồn tại yếu tố
không chắc chắn cho đến khi thực tế diễn ra.
- Ln có điểm mù trong các dự báo. Chúng ta khơng thể dự báo một cách
chính xác hồn tồn điều gì sẽ xảy ra trong tương tương lai. Hay nói cách khác, khơng
phải cái gì cũng có thể dự báo được nếu chúng ta thiếu hiểu biết về vấn đề cần dự báo.
- Dự báo cung cấp kết quả đầu vào cho các nhà hoạch định chính sách trong
việc đề xuất các chính sách phát triển kinh tế, xã hội. Chính sách mới sẽ ảnh hưởng
đến tương lai, vì thế cũng sẽ ảnh hưởng đến độ chính xác của dự báo.
3.3. Các phương pháp dự báo
Có nhiều học giả có cách phân loại phương pháp dự báo khác nhau. Tuy nhiên,
trong 2 thập kỷ gần đây, có 8 phương pháp dự báo được áp dụng rộng rãi trên thế giới,
đó là:
1. Tiên đốn
2. Ngoại suy xu hướng
3. Phương pháp chun gia
4. Phương pháp mơ hình hóa
5. Phương pháp ma trận tác động qua lại
6. Phương pháp kịch bản
7. Phương pháp cây quyết định
8. Phương pháp dự báo tổng hợp
Tuy nhiên, theo cách phân loại tại Việt Nam các phương pháp dự báo thường
chia thành 2 nhóm chính là phương pháp định tính và phương pháp định lượng.
3.3.1 Phương pháp dự báo định tính
Phương pháp này dựa trên cơ sở nhận xét của những yếu tố liên quan, dựa trên
những ý kiến về các khả năng có liên hệ của những yếu tố liên quan này trong tương
lai. Phương pháp định tính có liên quan đến mức độ phức tạp khác nhau, từ việc khảo
sát ý kiến được tiến hành một cách khoa học để nhận biết các sự kiện tương lai hay từ

ý kiến phản hồi của một nhóm đối tưởng hưởng lợi (chịu tác động) nào đó.
3.3.2 Phương pháp dự báo định lượng
Mơ hình dự báo định lượng dựa trên số liệu quá khứ, những số liệu này giả sử
có liên quan đến tương lai và có thể tìm thấy được. Tất cả các mơ hình dự báo theo
định lượng có thể sử dụng thơng qua chuỗi thời gian và các giá trị này được quan sát
đo lường các giai đoạn theo từng chuỗi .
Tuy nhiên hiện nay thông thường khi dự báo người ta thường hay kết hợp cả
phương pháp định tính và định lượng để nâng cao mức độ chính xác của dự báo. Bên
cạnh đó, vấn đề cần dự báo đơi khi không thể thực hiện được thông qua một phương
pháp dự báo đơn lẻ mà đòi hỏi kết hợp nhiều hơn một phương pháp nhằm mô tả đúng


13
bản chất sự việc cần dự báo. Hiện nay người ta thường hay kết hợp các phương pháp
(trong một phương pháp có thể có nhiều mơ hình khác nhau) như:
- Phương pháp ngoại suy
Bản chất của phương pháp ngoại suy là kéo dài quy luật đã hình thành trong
quá khứ của đối tượng dự báo để làm dự báo cho tương lai. Giả thiết cơ bản của
phương pháp này là sự bảo toàn nhịp điệu, quan hệ và những quy luật phát triển của
đối tượng dự báo trong quá khứ cho tương lai. Thông tin cung cấp cho phương pháp
ngoại suy là số liệu về động thái của đối tượng dự báo trong quá khứ qua một số năm
nhất định, thơng thường u cầu thời khoảng q khứ có số liệu phải lớn hơn nhiều lần
thời khoảng làm dự báo. Phương pháp này thích hợp để dự báo những đối tượng phát
triển theo kiểu tiệm tiến. Phương pháp ngoại suy có ưu điểm là đơn giản, tuy nhiên,
nhược điểm chính là khơng tính được ảnh hưởng của các yếu tố khách quan đến kết
quả dự báo.
- Phương pháp chuyên gia
Bản chất của phương pháp chuyên gia là lấy ý kiến đánh giá của các chuyên gia
về đối tượng dự báo để làm kết quả dự báo. Phương pháp này được triển khai theo một
quy trình chặt chẽ bao gồm nhiều khâu: thành lập nhóm chuyên gia, đánh giá năng lực

chuyên gia, lập biểu câu hỏi và xử lý toán học kết quả thu được từ ý kiến chuyên gia.
Khó khăn của phương pháp này là việc tuyển chọn và đánh giá khả năng của các
chuyên gia. Phương pháp này được áp dụng có hiệu quả cho những đối tượng thiếu
(hoặc chưa đủ) số liệu thống kê, phát triển có độ bất ổn lớn hoặc đối tượng của dự báo
phức tạp khơng có số liệu nền. Kết quả của phương pháp dự báo này chủ yếu phục vụ
cho nhu cầu định hướng, quản lý vì thế cần kết hợp (trong trường hợp có thể) với các
phương pháp định lượng khác.
- Phương pháp mơ hình hố
Bản chất của phương pháp này là kế thừa hai phương pháp nói trên. Cách thức
tiếp cận của phương pháp này là dùng hệ thức toán học để mô tả mối liên hệ giữa đối
tượng dự báo với các yếu tố có liên quan. Khó khăn của phương pháp này là phải viết
được chính xác hệ thức tốn học nói trên. Phương pháp mơ hình hố áp dụng cho
nghiên cứu kinh tế, tài nguyên-môi trường sẽ phải sử dụng nhiều phương trình của mơ
hình kinh tế lượng vì đối tượng dự báo (mối liên hệ giữa hoạt động kinh tế và chất
lượng môi trường, sử dụng tài nguyên) có liên quan đến nhiều yếu tố kinh tế ví dụ
GDP, giá cả,… Phương pháp này yêu cầu số liệu của nhiều yếu tố hữu quan trong quá
khứ trong khi đó, phương pháp ngoại suy chỉ yêu cầu một loại số liệu. Tuy nhiên,
phương pháp này cũng có ưu điểm, đó là có thể giải thích được kết quả dự báo và có
thể phân tích ảnh hưởng của các yếu tố liên quan đến kết quả dự báo.
3.4.Quy trình dự báo
Thơng thường trong các dự báo, quy trình dự báo được chia thành các bước sau. Các
bước này bắt đầu và kết thúc với sự trao đổi giữa người sử dụng và người làm dự báo.
Bước
Bước
Bước
Bước
Bước
Bước

1:

2:
3:
4:
5:
6:

Xác định mục tiêu dự báo
Xác định loại dự báo
Chọn mơ hình dự báo
Thu thập số liệu và tiến hành dự báo
Ứng dụng kết quả dự báo
Theo dõi kết quả dự báo

3.5. Vận dụng các phương pháp dự báo trong xây dựng chiến lược phát triển
của cơ sở GDMN
3.5.1. Dự báo bằng phương pháp ngoại suy


14
Bản chất của phương pháp ngoại suy là kéo dài quy luật đã hình thành trong quá
khứ để làm dự báo cho tương lai. Giả thiết cơ bản của phương pháp này là sự bảo toàn
nhịp điệu, quan hệ và những quy luật phát triển của đối tượng dự báo trong quá khứ
cho tương lai. Thông tin cung cấp cho phương pháp ngoại suy là số liệu về động thái
của đối tượng dự báo trong quá khứ qua một số năm nhất định, thông thường yêu cầu
thời khoảng quá khứ có số liệu phải lớn hơn nhiều lần thời khoảng làm dự báo.
Phương pháp này thích hợp để dự báo những đối tượng phát triển theo kiểu tiệm tiến.
Ví dụ: Dự báo số trẻ của trường mầm non X đến năm 2025
Để dự báo số trẻ của trường mầm non X đến năm 2025 ta phải dựa trên số liệu
thống kê số lượng trẻ ở lứa tuổi mầm non trong địa bàn (xã, phường…) và số lượng
trẻ của trường mầm non X trong 1 số năm trở lại đây. Chẳng hạn trong 5 năm qua, từ

năm học 2015-2016 đến nay. Ta tiến hành như sau:
Bước 1: Thống kê số lượng trẻ ở lứa tuổi mầm non trong địa bàn và tỷ lệ số
lượng trẻ của trường mầm non X từ năm học 2015-2016 đến nay.
Bước 2: Căn cứ vào số lượng trẻ ở lứa tuổi mầm non trong địa bàn trong các năm
qua và xác định xu thế phát triển tỷ lệ số lượng trẻ của trường mầm non X theo thời
gian, dung phương pháp ngoại suy theo hàm xu thế đã xác định trong quá khứ để tỷ lệ
trẻ em đi học tại trường mầm non X trong những năm dự báo.
Bước 3: Tính tốn tỷ lệ trẻ trong tương lai dựa vào hàm xu thế và dự báo dân số
trong độ tuổi trẻ em mầm non để suy ra số trẻ em đi học tại trường mầm non X trong
từng năm học trong tương lai.
Bảng 4: Số lượng trẻ em học tại trường Mầm non X từ năm 2015 đến năm 2020
TT

Năm học

1
2
3
4
5

2015-2016
2016-2017
2017-2018
2018-2019
2019-2020

Dân số ở độ
tuổi mầm non
(người)

360
368
358
346
350

Thời gian
(Năm thứ)
1
2
3
4
5

Tỷ lệ / Dân số
Số trẻ trường
ở độ tuổi mầm mầm non X hiện
non. Y(t) (%)
tại
50,00
180
50,50
186
51,00
183
51,50.
178
52,00
182


Căn cứ vào số lượng trẻ ở lứa tuổi mầm non trong địa bàn trong các năm qua và
xác định xu thế phát triển tỷ lệ số lượng trẻ của trường mầm non X theo thời gian,
dung phương pháp ngoại suy theo hàm xu thế đã xác định trong quá khứ để tỷ lệ trẻ
em đi học tại trường mầm non X trong những năm dự báo
Sau đó tính tốn tỷ lệ trẻ trong tương lai dựa vào hàm xu thế và dự báo dân số
trong độ tuổi trẻ em mầm non để suy ra số trẻ em đi học tại trường mầm non X trong
từng năm học trong tương lai. Thể hiện ở bảng 2.
Bảng 5: Dự báo số lượng trẻ em học tại trường Mầm non X
từ năm 2021 đến năm 2025

TT
1
2
3

Năm học
2020-2021
2021-2022
2022-2023

Dân số ở độ
tuổi mầm non
(người)
368
346
388

Thời gian
(Năm thứ)
6

7
8

Tỷ lệ / Dân số
Số trẻ trường
ở độ tuổi mầm mầm non X hiện
non. Y(t) (%)
tại
52,50
193
53,00
183
53,50.
208


15
4
5

2023-2024
400
9
54,00
216
2024-2025
350
10
54,50
191

3.5.2. Dự báo bằng phương pháp chuyên gia
Phương pháp chuyên gia là phương pháp thu thập và xử lý những đánh giá dự
báo bằng cách tập hợp và hỏi ý kiến các chuyên gia giỏi thuộc một lĩnh vực hẹp của
khoa học - kỹ thuật hoặc sản xuất.
Phương pháp chuyên gia dựa trên cơ sở đánh giá tổng kết kinh nghiệm, khả
năng phản ánh tương lai một cách tự nhiên của các chuyên gia giỏi và xử lý thống kê
các câu trả lời một cách khoa học. Nhiệm vụ của phương pháp là đưa ra những dự báo
khách quan về tương lai phát triển của khoa học kỹ thuật hoặc sản xuất dựa trên việc
xử lý có hệ thống các đánh giá dự báo của các chuyên gia.
Phương pháp chuyên gia được áp dụng đặc biệt có hiệu quả trong các trường
hợp sau đây:
- Khi đối tượng dự báo có tầm bao quát lớn phụ thuộc nhiều yếu tố mà hiện tại
cịn chưa có hoặc thiếu những cơ sở lý luận chắc chắn để xác định.
- Trong điều kiện còn thiếu thông tin và những thống kê đầy đủ, đáng tin cậy về
đặc tính của đối tượng dự báo.
- Trong điều kiện có độ bất định lớn của đối tượng dự báo, độ tin cậy thấp về
hình thức thể hiện, về chiều hướng biến thiên về phạm vi cũng như quy mô và cơ cấu.
- Khi dự báo trung hạn và dài hạn đối tượng dự báo chịu ảnh hưởng của nhiều
nhân tố, phần lớn là các nhân tố rất khó lượng hố đặc biệt là các nhân tố thuộc về tâm
lý xã hội (thị hiếu, thói quen, lối sống, đặc điểm dân cư...) hoặc tiến bộ khoa học kỹ
thuật. Vì vậy trong quá trình phát triển của mình đối tượng dự báo có nhiều đột biến về
quy mơ và cơ cấu mà nếu không nhờ đến tài nghệ của chun gia thì mọi sự trở nên vơ
nghĩa.
- Trong điều kiện thiếu thời gian, hoàn cảnh cấp bách phương pháp chuyên gia
cũng được áp dụng để đưa ra các dự báo kịp thời.
Quá trình áp dụng phương pháp chuyên gia có thể chia làm ba giai đoạn lớn:
- Thành lập nhóm chuyên gia
- Trưng cầu ý kiến chuyên gia
- Thu thập và xử lý các ý kiến chuyên gia
Bản chất của phương pháp chuyên gia là lấy ý kiến đánh giá của các chuyên gia

để làm kết quả dự báo. Phương pháp này được triển khai theo một quy trình chặt chẽ
bao gồm nhiều khâu: thành lập nhóm chuyên gia, trưng cầu ý kiến chuyên gia và thu
thập và xử lý quả thu được từ các ý kiến chuyên gia.
Bước 1: Thành lập nhóm chuyên gia
* Lựa chọn chuyên gia
- Chuyên gia dự báo: Đó là các chuyên gia trực tiếp đưa ra các đánh giá dự báo
về đối tượng cần dự báo. Các chuyên gia này có nhiệm vụ đưa ra các ý kiến dự báo,
cung cấp các thông tin dự báo về đối tượng trong tương lai để các nhà quản lý đưa ra
kết quả dự báo chung của tập thể.
- Chuyên gia phân tích (các nhà quản lý): Là nhóm chun gia quản lý, tổ chức
q trình dự báo, nhóm thường trực của đề tài. Bao gồm các nhà khoa học, nhà quản
lý, những người có cương vị lãnh đạo - những người có quyền quyết định chọn
phương án dự báo. Các nhà phân tích có nhiệm vụ:
+ Cụ thể hóa vấn đề cần nghiên cứu


16
+ Lựa chọn và thành lập nhóm chuyên gia dự báo. Xác định số chuyên gia tối
ưu cho từng lĩnh vực và căn cứ vào đó xác định tổng số chuyên gia cần thiết.
+ Cung cấp thông tin khách quan có liên quan tới vấn đề dự báo cho các chun
gia dự báo
+ Nghiên cứu đưa ra mơ hình trưng cầu ý kiến và phân tích ý kiến
+ Tổng hợp những ý kiến dự báo và đưa ra kết luận thể hiện ý kiến chung của
tập thể chuyên gia
* Thành lập nhóm chuyên gia sơ bộ: Căn cứ vào nội dung vấn đề cần nghiên
cứu để tìm ra các chuyên gia giỏi trong lĩnh vực đó. Tiến hành thành lập nhóm chun
gia theo phương pháp giới thiệu.
* Đánh giá trình độ chuyên gia:
- Đánh giá về năng lực có thể dựa trên cơ sở phân tích kết quả hoạt động, khả
năng giải quyết các vấn đề, đưa ra các ý tưởng mới, khả năng hồn thành, tiến độ hồn

thành cơng việc. Có thể đánh giá năng lực của chuyên gia theo học vị và chức vụ đang
đảm nhiệm. Trong thực tế người ta áp dụng rộng rãi phương pháp đánh giá thơng qua
bản tự khai, có thể đánh giá năng lực của các chuyên gia thông qua hệ số năng lực
tương đối của mỗi chuyên gia.
- Đánh giá về phẩm chất của các chuyên gia: tính trung thực, lập trường khoa
học, tinh thần tập thể….
* Khi lựa chọn nhóm chuyên gia cần:
- Xác định số lượng các chuyên gia và danh sách các chuyên gia cụ thể
- Căn cứ để lựa chọn là dựa vào hệ số năng lực hoặc điểm của các chuyên gia
(nếu sử dụng bản tự khai). Sau khi tính được điểm của từng chuyên gia người ta sắp
xếp danh sách các chuyên gia theo số điểm giảm dần dựa vào bảng tính điểm trung
bình cho từng nhóm chuyên gia.
- Việc lựa chọn các chuyên gia vào nhóm phụ thuộc vào hai yếu tố: mức độ tin
cậy của vấn đề dự báo và ràng buộc về mặt tài chính.
Bước 2: Trưng cầu ý kiến chuyên gia
* Nội dung của trưng cầu ý kiến:
- Soạn thảo hệ thống câu hỏi trong phiếu trưng cầu
- Bảo đảm các thông tin cho các chuyên gia dự báo
- Các chuyên gia dự báo trả lời câu hỏi hoặc điền vào phiếu hỏi
- Thu thập kết quả trả lời của các chuyên gia
* Hình thức trưng cầu: có thể là trưng cầu ý kiến cá nhân hoặc tập thể, có thể là
trưng cầu có mặt hoặc vắng mặt, trưng cầu trực tiếp và trưng cầu gián tiếp.
* Các phương pháp tiến hành trưng cầu ý kiến:
- Phỏng vấn trực tiếp
- Hội thảo
- Hội nghị
- Phương pháp tấn công não
- Phương pháp Delphi
Bước 3: Thu thập và xử lý các ý kiến chuyên gia.
- Đánh giá thời gian xuất hiện của các sự kiện trong tương lai

- Đánh giá tầm quan trọng của các sự kiện: Trong trường hợp tập thể gồm m
chuyên gia tiến hành xếp hạng cho n đối tượng ta sẽ thu được ma trận hạng. Do các
chuyên gia sử dụng các số từ 1 đến n để gán hạng cho một đối tượng nào đó trên cơ sở


17
kinh nghiệm và kiến thức của mình khơng phụ thuộc vào chuyên gia khác nên sự phân
bố các hạng trên một dịng là ngẫu nhiên.
Ngồi 2 phương pháp trên chúng ta có thể dựa vào các mơ hình tốn, các dữ
liệu trong quá khứ cùng với các yếu tố khác như: yếu tố kinh tế; yếu tố chính trị - luật
pháp; yếu tố văn hóa xã hội; yếu tố tự nhiên; yếu tố dân số… Bằng việc sử dụng các dữ liệu
trong quá khứ để tìm ra xu hướng, quy luật vận động của đối tượng nghiên cứu theo
một mô hình nào đó và sử dụng mơ hình tối ưu nhất để thực hiện dự báo chúng thông
qua các kiểm định tin cậy.
4. Thực hành xây dựng chiến lược phát triển của cơ sở GDMN
4.1. Cấu trúc bản chiến lược phát triển của cơ sở GDMN
Câu hỏi thực hành: Anh/chị đã xây dựng chiến lược phát triển của cơ sở
GDMN nơi anh/chi đang công tác như thế nào? Cấu trúc bản chiến lược bao gồm
những thành phần (nội dung) nào ?
Yêu cầu HV trình bày các thành phần (nội dung) trong chiến lược:
1. Tên chiến lược
2. Căn cứ để xây dựng chiến lược
3. Giới thiệu về nhà trường (cơ sở giáo dục)
4. Đặc điểm tình hình của nhà trường
5. Định hướng chiến lược: Sứ mạng, các giá trị, tầm nhìn của nhà trường;
6. Các mục tiêu chiến lược;
7. Các giải pháp chiến lược
8. Tổ chức thực hiện.
9. Những kiến nghị, đề xuất.
4.2.Thực hành xây dựng chiến lược phát triển của cơ sở GDMN

4.2.1. Phân tích tình hình (những điểm mạnh, điểm yếu, thời cơ và thách thức)
của nhà trường
Câu hỏi thực hành: Phân tích ma trận SWOT để tìm ra những điểm mạnh,
điểm yếu, cơ hội, thách thức của nhà trường; Những thực tiễn của môi trường; hiện
trạng cạnh tranh; những khả năng hợp tác; xác định những vấn đề ưu tiên đối với cơ
sởgiáo dục mầm non mà anh/chị đang cơng tác.
u cầu đối với HV:
* Phân tích tình hình
- Hoạt động của các lực lượng giáo dục của nhà trường là phân tích mơi trường
bên trong và bên ngoài theo phương pháp SWOT.
- Câu hỏi mà mọi thành viên trong nhà trường phải trả lời được ở bước này là:
“chúng ta đang ở đâu”?
- Kết quả cần phải có của bước này gồm:
+ Cơ hội và thách thức từ mơi trường bên ngồi của nhà trưởng thế nào?
+ Điểm mạnh và yếu của nhà trường là gì?
Phương pháp phân tích mơi trường: Sử dụng phương pháp SWOT
- Các câu hỏi cần trả lời trong phân tích mơi trường:
+ Các cơ hội thuận lợi của nhà trường từ các yếu tố tác động bên ngồi nhà
trường là gì, khả năng phát huy ra sao?
+ Các thách thức từ các yếu tố tác động bên ngoài đối với nhà trường do những
nguyên nhân nào và mức độ ảnh hưởng ra sao?
+ Điểm mạnh bên trong của nhà trường là gì, khả năng phát huy ra sao?


18
+ Điểm yếu bên trong của nhà trường là gì, do những nguyên nhân nào và mức
độ ảnh hưởng ra sao?
+ Những vấn đề đặt ra cho nhà trường và những ưu tiên mang tính chiến lược
phải tập trung giải quyết vấn đề trong giai đoạn tới là gì? Chú ý: từ phân tích SWOT
xuất hiện những vấn đề gì, lí giải rằng tại sao lại là vấn đề; vấn đề đặt ra là của tổ chức

và cá nhân nào, có thể làm gì để giải quyết vấn đề đó, có thể có kết quả gì nếu giải
quyết được vấn đề hoặc có thể dẫn đến hậu quả gì nếu bỏ sót vấn đề dó.

Nội dung chính của một bản phân tích mơi trường khi sử dụng SWOT
Mơi trường bên ngồi và bên trong


hội/
thuận
lợi

Thách
thức/
khó
khăn

Ảnh hưởng
đến những
hoạt động nào
và mức độ

- Xu thế tồn cầu hóa, kinh tế tri thức, sự phát
triển của KH&CN
- Thể chế chính trị, tiềm lực quốc phịng và an
ninh quốc gia
- Luật pháp, chính sách và cơ chế quản lí xã hội và
quản lí giáo dục KT- XH của cộng đồng, quốc gia
- Truyền thống, bản sắc văn hóa, truyền thống
giáo dục,.. của cộng đồng và dân tộc
- Nhu cầu xã hội về đào tạo nguồn nhân lực,..

- Sự hợp tác và chia sẻ của các lực lượng tham gia
giáo dục nhà trường và ngoài nhà trường
- Năng lực của đội ngũ CBQL nhà trường thể hiện
tính chuyên nghiệp quản lí
- Năng lực và tiềm năng của đội ngũ nhà giáo và
CBQL nhà trường
- Tài chính, cơ sở vật chất và thiết bị giáo dục
- Thành quả về chất lượng và hiệu quả giáo dục
- Hệ thống thông tin quản lý giáo dục của nhà
trường,...
* Hoạt động phân tích tình hình nhằm:
- Có được cái nhìn thấu đáo về các hoạt động hiện tại của nhà trường, tìm ra
nguyên nhân của những hoạt động lệch lạc, không đạt được mục tiêu và sử dụng
nguồn lực không hiệu quả.
- Chỉ ra những thiếu sót, từ đó xây dựng những gia định khả thi về mối quan hệ
nhân quả giúp cho hoạt động giáo dục đạt hiệu quả cao hơn.
- Chỉ ra những giải pháp cho các vấn đề cần phải giải quyết.
- Chỉ ra hoạt động tốt và cần phải được củng cố tiếp trong tương lai
Các câu hỏi cần trả lời khi phân tích tình hình:
- Tình hình nhập học của học sinh giới tính/lớp), giáo viên, cán bộ, nhân viên
năm học trước
- Những thành tựu chính của nhà trường?
- Những vấn đề khó khăn của nhà trường là gì? Nguyên nhân?
- Nhu cầu của học sinh, cha mẹ học sinh?


19
Các điều kiện để phát triển? (Điểm mạnh yếu của tổ chức quản lý? Đội ngũ
giáo viên, nhân viên? Cơ sở vật chất? Tài chính?)
- Các đánh giá ngồi về nhà trường

Khi phân tích tình hình phải chi ra được các nguyên nhân khiến cho trường yếu
kém về một chi số cụ thể nào đó để từ đó đưa ra giải pháp, tập trung tu tiên giải quyết
nhằm có được một mặt bằng chất lượng giáo dục tương đối đồng đều trong nhà
trường.
* Các câu hỏi cần trả lời khi xác định các vấn đề chiến lược:
- Cái gì là vấn đề?
- Vì sao lại có vấn đề
- Vấn đề của ai?
- Có thể làm gì để giải quyết vấn đề?
- Có thể gặp hậu quả gì nếu bỏ sót vấn đề này?
4.2.2. Xác định sứ mệnh, tầm nhìn, giá trị của nhà trường (tham khảo phụ lục 2)
a. Sứ mệnh
Câu hỏi thực hành: Xác định sứ mệnh của nhà trường trong chiến lược phát
triển đối với cơ sởgiáo dục mầm non mà anh/chị đang công tác.
Yêu cầu đối với học viên:
Sứ mệnh của nhà trường trong chiến lược phát triển đối với cơ sởgiáo dục
mầm non mà HV đang cơng tác phải thể hiện được:
- Mục đích hoạt động và lí do tồn tại của nhà trường;
- Vai trị, trách nhiệm của nhà trường trong cộng đồng, kỳ vọng mà nhà trường
mong muốn thực hiện dựa trên nhu cầu của các nhóm khách hàng (đối tượng) và các
lĩnh vực phục ưu tiên (trọng tâm)
Các câu hỏi cần trả lời khi xây dựng sứ mệnh:
- Ai đang được phục vụ?
- Các nhu cầu nào cần được đáp ứng?
- Tại sao việc đáp ứng các nhu cầu này là quan trọng?
- Làm thế nào để tổ chức có thể đắp ứng các nhu cầu này?
b. Hệ thống giá trị
Câu hỏi thực hành: Xác định giá trị của nhà trường trong chiến lược phát triển
đối với cơ sởgiáo dục mầm non mà anh/chị đang công tác.
Yêu cầu đối với học viên:

Các giá trị cơ bản của nhà trường trong kế hoạch chiến lược :
- Giá trị cơ bản của nhà trưởng là những điều mà nhà trường cam kết thực hiện
với các bên có liên.
- Thể hiện triết lý nhất quán phát triển của nhà trường với tư cách là một tổ
chức trên cơ sở nhận thức những giá trị cơ bản của xã hội, cộng đồng,
- Là những điều quan trọng mà nhà trường muốn đạt tới;
- Là các kỳ vọng mà nhà trường theo đuổi trong hồn cảnh và mơi trường biến
động định hướng hành động của nhà trường,
- Thể hiện thái độ, cách ứng xử của nhà trường…
c. Tầm nhìn
Câu hỏi thực hành: Xác định tầm nhìn của nhà trường trong chiến lược phát
triển đối với cơ sởgiáo dục mầm non mà anh/chị đang công tác.
Yêu cầu đối với học viên:


20
Xác định được tầm nhìn của nhà trường trong kế hoạch chiến lược phát triển
đối với cơ sởgiáo dục mầm non mà HV đang công tác
4.2.3. Xác định các mục tiêu chiến lược
Câu hỏi thực hành: Vận dụng Nguyên tắc: S_M_A_R_T để xác định mục
tiêu tổng quát và mục tiêu cụ thể của chiến lược đối với cơ sởgiáo dục mầm non mà

anh/chị đang công tác.
Yêu cầu đối với học viên:
* Xác định các mục tiêu chiến lược phải đảm Nguyên tắc: S_M_A_R_T
* Vận dụng Nguyên tắc: S_M_A_R_T để xác định mục tiêu mục tiêu tổng
quatsvaf mục tiêu cụ thể của chiến lược:
Mục tiêu tổng quát
Mục tiêu tổng quát của nhà trường trong kế hoạch chiến lược là kết quả cần đạt
của kế hoạch chiến lược, được thể hiện ở những thay đổi về định lượng và định tính

trong các hoạt động của nhà trường và đời sống của các thành phần hưởng lợi từ giáo
dục nhà trường.
- Yêu cầu về mục tiêu tổng quát:
+ Phải phù hợp với quy định về luật pháp, chính sách (nhìn chung là chế định
xã hội về GD&ĐT), với các tuyên bố về tầm nhìn, sứ mệnh và giá trị cơ bản của
nhà trường.
+ Phản ánh rõ các vấn đề chiến lược và các ưu tiên của nhà trường.
+ Định hướng rõ cho hành động chủ yếu.
+ Phải mang tính lâu dài (phù hợp với thời lượng của chiến lược)
Mục tiêu cụ thể
- Chỉ tiêu: Chỉ tiêu là những thành phần cụ thể của mục tiêu, tạo nên mục tiêu.
Khi đạt được tất cả các chi tiêu có nghĩa là đạt được mục tiêu. Chỉ tiêu được rút ra từ
mục tiêu. Các chỉ tiêu là những điều kiện quan trọng phải đạt được để đạt các mục tiêu
đặt ra. Chỉ tiêu chi tiết hơn mục tiêu, chúng phải có tính khả thi trong một khoảng thời
gian nhất định. Chỉ tiêu phải định hướng hoạt động thông qua việc sử dụng nguồn
nhân lực, vật lực và tài chính,
- Yêu cầu về mục tiêu cụ thể:
+ Phải thể hiện đã chú trọng tới kết quả cuối cùng và kết quả cụ thể.
+ Phải đo lường được thơng qua các tiêu chí và các minh chứng.
4.2.4. Xác định các giải pháp chiến lược
Câu hỏi thực hành: Xác định các giải pháp chiến lược đối với cơ sở giáo

dục mầm non mà anh/chị đang công tác.
Yêu cầu đối với HV: Xác định các giải pháp chiến lược đối với cơ sở giáo
dục mầm non mà HV đang công tác.
4.2.5. Kiến nghị
Câu hỏi thực hành: Hãy đưa ra các kiến nghị của chiến lược phát triển
đối với cơ sở giáo dục mầm non mà anh/chị đang công tác.
Yêu cầu đối với HV: đưa ra các kiến nghị của chiến lược phát triển đối với
cơ sở giáo dục mầm non mà HV đang công tác như kiến nghị đối với cấp ủy

đảng, chính quyền địa phương, đối với phịng Giáo dục và Đào tạo…



×