Tải bản đầy đủ (.pdf) (115 trang)

Luận văn thạc sĩ quản lý công tổ chức thực hiện pháp luật về cơ chế tự chủ tài chính đối với sở văn hóa và thể thao thành phố hà nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.11 MB, 115 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
…………/…………

BỘ NỘI VỤ
……/….

HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA

LÊ THỊ MIÊN

TỔ CHỨC THỰC HIỆN PHÁP LUẬT VỀ CƠ CHẾ TỰ CHỦ
TÀI CHÍNH ĐỐI VỚI CÁC ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP CƠNG LẬP
SỞ VĂN HĨA VÀ THỂ THAO, THÀNH PHỐ HÀ NỘI

LUẬN VĂN THẠC SỸ QUẢN LÝ CÔNG

HÀ NỘI - NĂM 2020

HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ NỘI VỤ

…………/…………

……/….

HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA


LÊ THỊ MIÊN

TỔ CHỨC THỰC HIỆN PHÁP LUẬT VỀ CƠ CHẾ TỰ CHỦ
TÀI CHÍNH ĐỐI VỚI CÁC ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP CƠNG LẬP
SỞ VĂN HĨA VÀ THỂ THAO, THÀNH PHỐ HÀ NỘI

LUẬN VĂN THẠC SỸ QUẢN LÝ CÔNG

Chuyên ngành: Quản lý công
Mã số: 8 34 04 03

Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS TRẦN THỊ DIỆU OANH
HÀ NỘI - NĂM 2020

HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan Luận văn thạc sĩ chuyên ngành Quản lý công, đề tài “Tổ
chức thực hiện pháp luật về cơ chế tự chủ tài chính đối với Sở Văn hóa và
Thể thao thành phố Hà Nội” là cơng trình do tơi nghiên cứu và thực hiện dưới
sự hướng dẫn của PGS.TS. Trần Thị Diệu Oanh – Học Viện Hành chính Quốc
gia. Các kết quả nêu trong Luận văn chưa được công bố trong bất kỳ công trình
nào khác. Các thơng tin, số liệu được sử dụng trong Luận văn là hồn tồn trung
thực, chính xác và có nguồn gốc rõ ràng. Tên và nội dung luận văn khơng trùng
lặp với bất kỳ một cơng trình nào đã được công bố trước đây./.
Xin chân thành cảm ơn.
Tác giả Luận văn

Lê Thị Miên


HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA


LỜI CẢM ƠN
Luận văn “Tổ chức thực hiện pháp luật về cơ chế tự chủ tài chính đối
với Sở Văn hóa và Thể thao thành phố Hà Nội”, là kết quả của sự cố gắng,
nỗ lực nghiên cứu của bản thân tơi, sự tận tình chỉ bảo của người hướng dẫn,
sự giúp đỡ, tạo điều kiện từ phía cơ quan công tác.
Tôi xin gửi lời cảm ơn sâu sắc tới PGS.TS. Trần Thị Diệu Qanh – Học
viện Hành chính Quốc gia người đã tận tình hướng dẫn, giúp đỡ tơi từ những
bước đầu xây dựng đề cương nghiên cứu cho đến khi hồn thành luận văn.
Tơi xin bày tỏ lời cảm ơn tới gia đình, bạn bè, đồng nghiệp đã ủng hộ,
động viên, chia sẻ, tạo những điều kiện thuận lợi và giúp đỡ tôi về thời gian,
thông tin, tư liệu.
Trong q trình nghiên cứu, mặc dù đã có nhiều cố gắng nhưng luận văn
của tôi không tránh được những thiếu xót, hạn chế. Tơi rất mong nhận được sự
góp ý, bổ sung quý báu của các thầy, cô và độc giả.
Trân trọng cảm ơn./.

HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA


MỤC LỤC
MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
MỞ ĐẦU ........................................................................................................... 1
CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN TỔ CHỨC THỰC HIỆN PHÁP LUẬT VỀ
CƠ CHẾ TỰ CHỦ TÀI CHÍNH ĐỐI VỚI CÁC ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP
CÔNG LẬP ....................................................................................................... 9

1.1. Pháp luật về cơ chế tự chủ tài chính đối với đơn vị sự nghiệp công lập

9

1.2. Tổ chức thực hiện pháp luật về cơ chế tự chủ tài chính đối với các đơn vị sự
nghiệp công lập

18

1.3. Các điều kiện bảo đảm tổ chức thực hiện pháp luật về cơ chế tự chủ tài chính
đối với các đơn vị sự nghiệp cơng lập

28

TIỂU KẾT CHƯƠNG 1.................................................................................. 33
CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG TỔ CHỨC THỰC HIỆN PHÁP LUẬT VỀ CƠ
CHẾ TỰ CHỦ TÀI CHÍNH TẠI CÁC ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP CÔNG LẬP
TRỰC THUỘC SỞ VĂN HÓA VÀ THỂ THAO THÀNH PHỐ HÀ NỘI ... 34
2.1. Khái quát chung về Sở Văn hóa và Thể thao thành phố Hà Nội và các đơn vị
sự nghiệp công lập trực thuộc

34

2.2. Thực tiễn tổ chức thực hiện pháp luật về cơ chế tự chủ tài chính đối với các
đơn vị sự nghiệp cơng Sở Văn hóa và Thể thao thành phố Hà Nội giai đoạn từ
năm 2015 đến tháng 6/2020

38

2.3. Đánh giá chung về tổ chức thực hiện cơ chế tự chủ tài chính tại các đơn vị sự

nghiệp cơng lập Sở Văn hóa và Thể thao thành phố Hà Nội

65

TIỂU KẾT CHƯƠNG 2.................................................................................. 74
CHƯƠNG 3. QUAN ĐIỂM VÀ GIẢI PHÁP BẢO ĐẢM TỔ CHỨC THỰC
HIỆN PHÁP LUẬT VỀ CƠ CHẾ TỰ CHỦ TÀI CHÍNH ĐỐI VỚI CÁC

HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA


ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP CƠNG LẬP SỞ VĂN HĨA VÀ THỂ THAO THÀNH
PHỐ HÀ NỘI ................................................................................................. 76
3.1. Quan điểm bảo đảm tổ chức thực hiện pháp luật về cơ chế tự chủ tài chính đối
với các đơn vị sự nghiệp cơng lập Sở Văn hóa và Thể thao thành phố Hà Nội 76
3.2. Giải pháp chung bảo đảm tổ chức thực hiện pháp luật về cơ chế tự chủ tài
chính đối với các đơn vị sự nghiệp công lập

80

3.3. Giải pháp bảo đảm tổ chức thực hiện pháp luật về cơ chế tự chủ tài chính đối
với các đơn vị sự nghiệp cơng lập Sở Văn hóa và Thể thao thành phố Hà Nội 80
TIỂU KẾT CHƯƠNG 3.................................................................................. 97
KẾT LUẬN ..................................................................................................... 99
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ...................................................... 100
PHỤ LỤC ...................................................................................................... 106

HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA



DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
Bảng 2.1 Lộ trình nâng mức tự chủ giai đoạn 2015-2020 .............................. 44
Bảng 2.2 Tổng hợp thu tại các đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc ............ 46
Sở Văn hóa và Thể thao thành phố Hà Nội từ năm 2015 đến tháng 6/2020 .. 46
Bảng 2.3. Tổng hợp chi tại các đơn vị sự nghiệp cơng lập trực thuộc Sở Văn
hóa và Thể thao thành phố Hà Nội từ năm 2015 đến tháng 6/2020 ............... 53

HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài luận văn
Trong bối cảnh hội nhập quốc tế ngày càng sâu rộng như hiện nay, đòi
hỏi cần phải tiếp tục tái cấu trúc chi ngân sách nhà nước hướng đến phát triển
kinh tế nhanh, toàn diện và bền vững. Để đáp ứng yêu cầu đổi mới nền kinh tế,
hội nhập kinh tế quốc tế, yêu cầu đặt ra đối với việc đổi mới cơ chế tự chủ tài
chính đối với các đơn vị sự nghiệp công lập để thực hiện mục tiêu tăng nguồn
thu và giảm chi từ nguồn ngân sách nhà nước. Việc thực hiện tự chủ về tài
chính đối với các đơn vị sự nghiệp công lập sẽ không chỉ khơi dậy tính năng
động trong nền kinh tế mà cịn phát huy tính năng động, sáng tạo trong nhiều
lĩnh vực hoạt động khác của đời sống xã hội.
Thực hiện Nghị quyết số 19-NQ/TW của Hội Trung ương 6 Khóa XII về
tiếp tục đổi mới hệ thống tổ chức và quản lý, nâng cao chất lượng và hiệu quả
hoạt động của các đơn vị sự nghiệp công lập; Nghị quyết số 08/NQ-CP ngày
24/01/2018 thực hiện Nghị quyết 19-NQ/TW về tiếp tục đổi mới hệ thống tổ
chức và quản lý, nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt động của đơn vị sự
nghiệp cơng lập. Trong đó nêu rõ mục tiêu đến năm 2025-2030: Hoàn thiện đầy
đủ và đồng bộ hệ thống pháp luật để thể chế hoá các chủ trương của Đảng về
đổi mới cơ chế quản lý, cơ chế tài chính, tổ chức và hoạt động đơn vị sự nghiệp
cơng lập; Hoàn thiện pháp luật về cơ chế tự chủ đối với các đơn vị sự nghiệp

công lập thuộc các ngành, lĩnh vực trên cơ sở mức độ tự chủ về tài chính, tăng
cường phân cấp và tăng tính chủ động cho các đơn vị sự nghiệp công lập.
Trong những năm qua, các cấp, các ngành đã nỗ lực thực hiện cơ chế tự
chủ đối với các đơn vị sự nghiệp cơng lập và đạt được những kết quả tích cực
như: Các đơn vị sự nghiệp công lập được giao quyền tự chủ tài chính, đã chủ
động sử dụng nguồn kinh phí ngân sách nhà nước giao để thực hiện nhiệm vụ;
đồng thời, chủ động sử dụng tài sản, nguồn nhân lực để phát triển và nâng cao

1
HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA


chất lượng hoạt động cung cấp dịch vụ công, từ đó phát triển nguồn thu; từng
bước giảm bớt sự can thiệp trực tiếp của cơ quan quản lý cấp trên; tạo điều kiện
cho đơn vị sự nghiệp thực hiện việc kiểm sốt chi tiêu nội bộ, phát huy tính dân
chủ, chủ động, sáng tạo của viên chức, người lao động,…
Việc tổ chức thực hiện pháp luật về cơ chế tự chủ tài chính đã đạt được
kết quả bước đầu song vẫn cịn nhiều tồn tại, hạn chế và cịn khơng ít khó khăn
như: triển khai lộ trình tự chủ tài chính cịn chậm; chi tiêu ngân sách nhà nước
cho các đơn vị sự nghiệp cơng lập cịn lớn, có đơn vị hoạt động kém hiệu quả,
tư tưởng chậm đổi mới của cán bộ, viên chức chưa theo kịp các quy luật của cơ
chế thị trường; hệ thống pháp luật về cơ chế tự chủ tài chính chưa được hồn
thiện, tính tự chủ của các đơn vị sự nghiệp công lập chưa cao, chất lượng dịch
vụ công chưa đảm bảo sự cạnh tranh bình đẳng với khu vực tư; nhiều đơn giá
định mức kỹ thuật chưa được ban hành …
Từ thực tiễn đó, sau một thời gian nghiên cứu, tìm hiểu em đã chọn đề
tài: “Tổ chức thực hiện pháp luật về cơ chế tự chủ tài chính đối với các đơn vị
sự nghiệp cơng lập Sở Văn hóa và Thể thao thành phố Hà Nội” làm luận văn
tốt nghiệp cao học của mình. Thơng qua việc nghiên cứu này, em mong muốn
nhận được sự quan tâm, ủng hộ từ phía Học viện Hành chính Quốc gia nhằm

hồn thiện lý thuyết và tìm giải pháp giải quyết, góp phần thực hiện nhiệm vụ
chiến lược, mục tiêu phát triển hoạt động sự nghiệp cơng nói chung và của
ngành Văn hóa và Thể thao nói riêng.
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận văn
- Nguyễn Xuân Viện, Cơ chế tự chủ tài chính tại trường Cao đẳng nghề
kỹ thuật cơng nghệ, Bộ Lao động, Thương binh và Xã hội, luận văn Thạc sỹ
Tài chính – Ngân hàng, Học viện Hành chính Quốc gia, năm 2015.

2
HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA


- Nguyễn Thị Mỹ Linh, Hoàn thiện cơ chế tự chủ tài chính đối với tổ
chức khoa học và cơng nghệ tại Tổng cục tiêu chuẩn và đo lường chất lượng,
luận văn Thạc sỹ Quản lý công, Học viện Hành chính Quốc gia năm 2015.
- Nguyễn Thị Thu Dung, Cơ chế tự chủ tài chính đối với các tổ chức
khoa học và công nghệ tại Viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam,
luận văn Thạc sỹ Quản lý cơng, Học viện Hành chính Quốc gia, năm 2016.
- Vi Thị Thu Phương, Quản lý tài chính tại Tạp chí thuế - Tổng cục thuế,
luận văn Thạc sỹ Quản lý cơng, Học viện Hành chính Quốc gia, năm 2016.
- Vũ Thị Lê Quy, Quản lý nhà nước về tài chính đối với các dự án viện
trợ khơng hồn laị trực thuộc Bộ Y tế, luận văn Thạc sỹ Quản lý cơng, Học viện
Hành chính Quốc gia, năm 2017.
- Lê Thúy Quỳnh, Quản lý tài chính tại Học viện Thanh thiếu niên Việt
Nam, luận văn Thạc sỹ Quản lý công, Học viện Hành chính Quốc gia, năm 2017.
- Đặng Thu Hà, Quản lý tài chính tại Viện Khoa học Lao động và Xã hội,
Bộ Lao động, Thương binh và Xã hội, luận văn Thạc sỹ Quản lý cơng, Học
viện Hành chính Quốc gia, năm 2018.
- Vương Thu Hoài, Cơ chế quản lý tài chính tại các bệnh viện cơng trên
địa bàn tỉnh Hịa Bình, luận văn Thạc sỹ Quản lý cơng, Học viện Hành chính

Quốc gia, năm 2018.
- Trần Thị Thanh Hằng, Cơ chế tự chủ tài chính tại Trung tâm đào tạo
nghiệp vụ tiêu chuẩn đo lường chất lượng – Bộ Khoa học và Công nghệ, luận
văn Thạc sĩ Tài chính – Ngân hàng, Học viện Hành chính Quốc gia, năm 2019.
- Hồng Thanh Phương, Quản lý tài chính tại Cục Thống kê thành phố
Hà Nội, luận văn Thạc sỹ Quản lý cơng, Học viện Hành chính Quốc gia, năm
2019.
- ThS. Nguyễn Thị Nguyệt (Khoa Kế toán – Trường Đại học Kinh tế Kỹ
thuật Công nghiệp), bài viết Cơ chế tự chủ tài chính của những đơn vị sự nghiệp

3
HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA


cơng lập, tạp chí Cơng thương, năm 2019. Trong bài viết này, tác giả nêu rõ vai
trò, mục tiêu và đánh giá khá chi tiết về tình hình thực hiện cơ chế tự chủ tài
chính của các đơn vị sự nghiệp sau 04 năm thực hiện Nghị định số 16/2015/NĐCP ngày 14/02/2015 của Chính Phủ và từ đó đề xuất một số giải pháp thực hiện
trong thời gian hiện nay.
- PGS.TS. Nguyễn Trường Giang, bài viết Đổi mới cơ chế tài chính đơn
vị sự nghiệp cơng theo tinh thần Nghị quyết Trung Ương 6 khóa XII, Tạp chí
tài chính tháng 02/2018. Trong bài viết này, tác giả phân tích những tồn tại, hạn
chế trong việc thực hiện nâng cao quyền tự chủ đối với các đơn vị sự nghiệp
công lập và giải pháp đổi mới cơ chế phân bổ nguồn lực ngân sách nhà nước.
- ThS. Nguyễn Nguyễn Xuân Trường, “Các giải pháp đổi mới cơ chế
hoạt động, cơ chế tài chính đối với đơn vị sự nghiệp cơng lập”, Tạp chí Tài
chính tháng 04/2018. Tác giả phân tích thực trạng đổi mới hệ thống đơn vị sự
nghiệp công lập và giải pháp đẩy mạnh đổi mới cơ chế hoạt động, cơ chế tài
chính.
- ThS. Phạm Xuân Thủy, Vũ Anh, Nguyễn Thị Mai Liên, Nguyễn Thị
Quỳnh Phương (2018), bài viết“Đổi mới tổ chức hoạt động các đơn vị sự

nghiệp công lập của Bộ Tài chính trong điều kiện hiện nay”, Tạp chí Tài chính
kỳ 2, tháng 9/2018.
Qua nghiên cứu cho thấy nhiều luận văn đã nghiên cứu về cơ chế tự chủ
tài chính trong đơn vị sự nghiệp cơng lập nhưng chủ yếu đề cập đến hoạt động
thu chi tài chính, chưa đề cập đến tổng thể các nội dung của cơ chế tự chủ tài
trong đơn vị sự nghiệp cơng lập. Một số bài viết trên báo, tạp chí đã nghiên cứu
thực trạng và đưa ra một số giải pháp để thực hiện cơ chế tự chủ tài chính ở
một số đơn vị sự nghiệp công lập nhưng các giải pháp chưa đầy đủ, đồng bộ để
bảo đảm việc tổ chức pháp luật về cơ chế tự chủ tài chính đối với các đơn vị sự
nghiệp cơng lập.

4
HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA


Như vậy, chưa có tác giả nào nghiên cứu đề tài luận văn “Tổ chức thực
hiện pháp luật về cơ chế tự chủ tài chính đối với các đơn vị sự nghiệp cơng lập
Sở Văn hóa và Thể thao thành phố Hà Nội.”. Đây là cơng trình nghiên cứu đầu
tiên tập trung vào nghiên cứu việc tổ chức pháp luật về cơ chế tự chủ tài chính
đối với các đơn vị sự nghiệp cơng lập trong lĩnh vực văn hóa và thể thao. Luận
văn này phù hợp với chuyên ngành Quản lý cơng và khơng có sự trùng lặp về
phạm vi nghiên cứu, đối tượng nghiên cứu, mục đích nghiên cứu với các luận
văn khác.
3. Mục đích và nhiệm vụ của luận văn
3.1. Mục đích của luận văn
Đề xuất các giải pháp bảo đảm tổ chức thực hiện pháp luật về cơ chế tự
chủ tài chính đối với các đơn vị sự nghiệp cơng lập Sở Văn hóa và Thể thao
thành phố Hà Nội.
3.2. Nhiệm vụ của luận văn
- Nghiên cứu cơ sở lý luận tổ chức thực hiện pháp luật về cơ chế tự chủ

tài chính đối với các đơn vị sự nghiệp công lập bao gồm khái niệm, đặc điểm,
các yếu tố ảnh hưởng đến vấn đề nghiên cứu.
- Nêu thực trạng về tổ chức thực hiện pháp luật cơ chế tự chủ tài chính
đối với các đơn vị sự nghiệp cơng lập Sở Văn hóa và Thể thao thành phố Hà
Nội, đánh giá kết quả đạt được và những tồn tại, hạn chế và nguyên nhân.
- Đề xuất các quan điểm, giải pháp bảo đảm tổ chức thực hiện pháp luật
về cơ chế tự chủ tài chính đối với các đơn vị sự nghiệp cơng lập nói chung và
các đơn vị sự nghiệp công lập Sở Văn hóa và Thể thao thành phố Hà Nội.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của luận văn
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Tổ chức thực hiện cơ chế tự chủ tài chính đối với các đơn vị sự nghiệp
cơng lập trực thuộc Sở Văn hóa và Thể thao thành phố Hà Nội.

5
HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA


4.2. Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi nghiên cứu về nội dung: Nghiên cứu lý luận về tổ chức thực
hiện pháp luật cơ chế tự chủ tài chính đối với các đơn vị sự nghiệp cơng lập và
tình hình tổ chức thực hiện pháp luật về cơ chế tự chủ tài chính tại các đơn vị
sự nghiệp cơng lập trực thuộc Sở Văn hóa và Thể thao Hà Nội.
- Phạm vi nghiên cứu về khơng gian: Nghiên cứu tình hình tổ chức thực
hiện pháp luật về cơ chế tự chủ tài chính tại 16 đơn vị sự nghiệp cơng lập trực
thuộc Sở Văn hóa và Thể thao Hà Nội.
- Phạm vi nghiên cứu về thời gian: giai đoạn từ 2015 đến tháng 6/2020.
5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu của luận văn
Nghiên cứu những tài liệu lý luận, văn bản, sách báo và các cơng trình
đã nghiên cứu có liên quan đến đề tài nhằm mục đích tổng quan nghiên cứu vấn
đề và xây dựng cơ sở lý luận về tổ chức thực hiện cơ chế tự chủ tài chính đối

với các đơn vị sự nghiệp cơng lập.
Các phương pháp nghiên cứu cụ thể như: phương pháp nghiên cứu và
thu thập tài liệu, phương pháp thống kê, quản lý số liệu; phương pháp tổng hợp,
phân tích và đánh giá; phương pháp so sánh; phương pháp chuyên gia. Cụ thể
như sau:
Đối với chương 1, phương pháp nghiên cứu chủ yếu là nghiên cứu tài
liệu lý luận, sách báo, sau đó thu thập thơng tin, phân tích thơng tin, tổng hợp
để trình bày cơ sở lý luận về thực trạng tổ chức thực hiện pháp luật cơ chế tự
chủ tài chính đối với các đơn vị sự nghiệp cơng lập.
Đối với chương 2, phương pháp nghiên cứu chủ yếu là thu thập, thống
kê, quan sát để nắm bắt thực trạng, phân tích dữ liệu và thơng tin thu thập được,
tổng hợp và so sánh, trình bày dữ liệu, thơng tin và đánh giá về thực trạng tổ
chức thực hiện pháp luật về cơ chế tự chủ tài chính đối với các đơn vị sự nghiệp
cơng lập Sở Văn hóa và Thể thao thành phố Hà Nội.

6
HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA


Đối với chương 3, phương pháp nghiên cứu chủ yếu là tổng hợp, logic
và tìm hiểu ý kiến của các chuyên gia để đưa ra kết luận, kiến nghị về tổ chức
thực hiện pháp luật về cơ chế tự chủ tài chính đối với các đơn vị sự nghiệp cơng
lập Sở Văn hóa và Thể thao thành phố Hà Nội.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn
Dựa trên lý luận và nghiên cứu thực tế tại các đơn vị sự nghiệp cơng của
Sở Văn hóa và Thể thao, luận văn có ý nghĩa:
Một là, luận văn đã hệ thống hóa, bổ sung những vấn đề về cơ chế quản
lý tài chính đối với đơn vị sự nghiệp cơng lập thuộc lĩnh vực văn hóa, thể thao,
góp phần thực hiện việc điều chỉnh, bổ sung các quy định của pháp luật về cơ
chế tự chủ tài chính ở các đơn vị sự nghiệp công lập.

Hai là, luận văn đã phân tích, đánh giá thực trạng các quy định của pháp
luật về cơ chế tự chủ tài chính tại các đơn vị sự nghiệp công lập về lĩnh vực văn
hóa, thể thao và thực trạng tổ chức thực hiện pháp luật về cơ chế tự chủ tài
chính tại các đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc Sở Văn hóa và Thể thao
thành phố Hà Nội. Đồng thời, luận văn đã nêu rõ những hạn chế, tồn tại và đề
xuất các giải pháp nhằm bảo đảm việc thực hiện pháp luật về cơ chế tự chủ tài
chính đối với các đơn vị sự nghiệp cơng lập Sở Văn hóa và Thể thao thành phố
Hà Nội.
Các kết quả nghiên cứu là tài liệu tin cậy đối với các cán bộ, công chức,
viên chức tham gia trực tiếp hoặc gián tiếp vào q trình thực hiện cơ chế tự
chủ tài chính ở các đơn vị sự nghiệp công lập thuộc lĩnh vực văn hóa, thể thao.
7. Kết cấu của luận văn
Ngồi phần mở đầu, kết luận, mục lục và tài liệu tham khảo, nội dung
của luận văn được cấu trúc trong 3 chương:
- Chương 1. Cơ sở lý luận tổ chức thực hiện pháp luật về cơ chế tự chủ
tài chính đối với các đơn vị sự nghiệp công lập.

7
HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA


- Chương 2. Thực trạng tổ chức thực hiện pháp luật về cơ chế tự chủ tài
chính đối với các đơn vị sự nghiệp cơng lập Sở Văn hóa và Thể thao Thành phố
Hà Nội
- Chương 3. Quan điểm và giải pháp bảo đảm tổ chức thực hiện pháp
luật về cơ chế tự chủ tài chính đối với các đơn vị sự nghiệp cơng lập Sở Văn
hóa và Thể thao Thành phố Hà Nội.

8
HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA



CHƯƠNG 1.
CƠ SỞ LÝ LUẬN TỔ CHỨC THỰC HIỆN
PHÁP LUẬT VỀ CƠ CHẾ TỰ CHỦ TÀI CHÍNH ĐỐI VỚI
CÁC ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP CÔNG LẬP
1.1. Pháp luật về cơ chế tự chủ tài chính đối với các đơn vị sự nghiệp
công lập

1.1.1. Khái niệm
Theo quy định tại khoản 1, điều 9, Luật Viên chức số 58/2010/QH12
ngày 15/11/2010: Đơn vị sự nghiệp cơng lập là tổ chức do cơ quan có thẩm
quyền của Nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị – xã hội thành lập theo
quy định của pháp luật, có tư cách pháp nhân, cung cấp dịch vụ công, phục vụ quản
lý nhà nước [32].
Theo quy định tại điều 3, Nghị định số 16/2015/NĐ-CP ngày 14/02/2015
của Chính Phủ quy định cơ chế tự chủ của đơn vị sự nghiệp công lập: Cơ chế
tự chủ của đơn vị sự nghiệp công là các quy định về quyền tự chủ, tự chịu trách
nhiệm trong việc thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, nhân sự và tài chính của
đơn vị sự nghiệp cơng [10]. Theo đó, cơ chế tự chủ tài chính của các đơn vị sự
nghiệp cơng được hiểu là các quy định về quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm
trong cơng tác tài chính của đơn vị sự nghiệp công lập.
Như vậy, cơ chế tự chủ của đơn vị sự nghiệp công được hiểu là các quy
định về quyền tự chủ, các đơn vị này tự chịu trách nhiệm đối với những nhiệm
vụ mang tính chất thuộc phạm vi cũng như quyền hạn của các đơn vị sự nghiệp
công về tổ chức bộ máy và nguồn tài chính của đơn vị. Quyền tự chủ tài chính
của các cơ quan nhà nước là việc các cơ quan nhà nước tự đứng ra trực tiếp sử
dụng đối với nguồn kinh phí được cơ quan nhà nước cấp, có đầy đủ các thành
phần về mặt tài khoản cũng như con dấu riêng đã được cơ quan nhà nước có


9
HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA


thẩm quyền quyết định giao về kinh phí hoạt động cũng như số lượng biên chế
của đơn vị, cơ quan đó.
Pháp luật về cơ chế tự chủ tài chính đối với các đơn vị sự nghiệp công
lập được hiểu là hệ thống các quy phạm pháp luật điều chỉnh hoạt động của các
cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội trong việc áp
dụng tổng hợp và đồng bộ các biện pháp khác nhau hướng tới việc giao quyền
tự chủ, tự chịu trách nhiệm về tài chính cho các đơn vị sự nghiệp cơng lập để
hoàn thành nhiêm vụ được giao và phát huy mọi khả năng để nâng cao chất
lượng và hiệu quả hoạt động.

1.1.2. Nội dung pháp luật về cơ chế tự chủ tài chính đối với các đơn
vị sự nghiệp cơng lập
Một là, đặc điểm, phân loại và kế hoạch lộ trình tự chủ của các đơn vị
sự nghiệp cơng lập
- Theo khoản 2, điều 9, Luật Viên chức số 58/2010/QH12 ngày
15/11/2010, đơn vị sự nghiệp công lập bao gồm:
Đơn vị sự nghiệp cơng lập được giao quyền tự chủ hồn tồn về thực
hiện nhiệm vụ, tài chính, tổ chức bộ máy, nhân sự.
Đơn vị sự nghiệp công lập chưa được giao quyền tự chủ hoàn toàn về
thực hiện nhiệm vụ, tài chính, tổ chức bộ máy, nhân sự.
Chính phủ quy định chi tiết tiêu chí phân loại đơn vị sự nghiệp công lập
đối với từng lĩnh vực sự nghiệp căn cứ vào khả năng tự chủ về thực hiện nhiệm
vụ, tài chính, tổ chức bộ máy, nhân sự và phạm vi hoạt động của đơn vị sự
nghiệp công lập [32].
- Theo Nghị định số 16/2015/NĐ-CP ngày 14/02/2015 của Chính phủ
quy định cơ chế tự chủ của đơn vị sự nghiệp công lập đã chia đơn vị sự nghiệp

công lập thành 4 loại:
+ Đơn vị sự nghiệp công tự bảo đảm chi thường xuyên và chi đầu tư

10
HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA


+ Đơn vị sự nghiệp công tự bảo đảm chi thường xuyên
+ Đơn vị sự nghiệp công tự bảo đảm một phần chi thường xuyên
+ Đơn vị sự nghiệp công do Nhà nước bảo đảm chi thường xun.
Ngồi ra cịn căn cứ theo vị trí pháp lý của đơn vị sự nghiệp công lập để
phân loại đơn vị sự nghiệp công lập [10].
Phấn đấu đạt các mục tiêu của Trung Ương đề ra: đến năm 2021, phấn
đấu có 10% đơn vị tự chủ tài chính, giảm bình qn 10% chi trực tiếp từ ngân
sách nhà nước cho các đơn vị sự nghiệp công lập so với giai đoạn 2011 – 2015;
đến năm 2025 và 2030, phấn đấu có tối thiểu 20% đơn vị tự chủ tài chính, tiếp
tục giảm bình quân 10% chi trực tiếp từ ngân sách nhà nước cho đơn vị sự
nghiệp công lập so với giai đoạn 2016 – 2020; đến năm 2030, giảm bình quân
15% chi trực tiếp từ ngân sách nhà nước cho đơn vị sự nghiệp công lập so với
giai đoạn 2021 – 2025 [2].
Hai là, quy định về nguồn tài chính và sử dụng nguồn tài chính tại các đơn
vị sự nghiệp cơng lập
Nguồn tài chính của các đơn vị sự nghiệp cơng lập bao gồm: nguồn thu
từ ngân sách nhà nước, nguồn thu phí, lệ phí, nguồn thu hoạt động dịch vụ sự
nghiệp công và các nguồn thu khác [10]. Cụ thể như sau:
- Đối với đơn vị sự nghiệp công tự bảo đảm chi thường xuyên và chi đầu
tư và đơn vị sự nghiệp công tự bảo đảm chi thường xuyên: Nguồn thu từ hoạt
động dịch vụ sự nghiệp công, bao gồm cả nguồn ngân sách nhà nước đặt hàng
cung cấp dịch vụ sự nghiệp cơng theo giá tính đủ chi phí; Nguồn thu phí theo
pháp luật về phí, lệ phí được để lại chi theo quy định (phần được để lại chi

thường xuyên và chi mua sắm, sửa chữa lớn trang thiết bị, tài sản phục vụ cơng
tác thu phí); Nguồn thu khác theo quy định của pháp luật (nếu có); Nguồn ngân
sách nhà nước cấp cho các nhiệm vụ khơng thường xun (nếu có), gồm: Kinh
phí thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ (đối với đơn vị khơng phải là tổ

11
HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA


chức khoa học cơng nghệ); kinh phí các chương trình mục tiêu quốc gia;
chương trình, dự án, đề án khác; kinh phí đối ứng thực hiện các dự án theo
quyết định của cấp có thẩm quyền; vốn đầu tư phát triển; kinh phí mua sắm
trang thiết bị phục vụ hoạt động sự nghiệp theo dự án được cấp có thẩm quyền
phê duyệt; kinh phí thực hiện nhiệm vụ đột xuất được cơ quan có thẩm quyền
giao; Nguồn vốn vay, viện trợ, tài trợ theo quy định của pháp luật.
- Đối với đơn vị sự nghiệp công tự bảo đảm một phần chi thường xuyên:
Nguồn thu từ hoạt động dịch vụ sự nghiệp cơng; Nguồn thu phí theo pháp luật
về phí, lệ phí được để lại chi theo quy định (phần được để lại chi hoạt động
thường xuyên và chi mua sắm, sửa chữa lớn trang thiết bị, tài sản phục vụ cơng
tác thu phí); Nguồn ngân sách nhà nước hỗ trợ phần chi phí chưa kết cấu trong
giá, phí dịch vụ sự nghiệp công; Nguồn thu khác theo quy định của pháp luật
(nếu có); Nguồn ngân sách nhà nước cấp cho các nhiệm vụ khơng thường xun
(nếu có), gồm: Kinh phí thực hiện nhiệm vụ khoa học và cơng nghệ (đối với
đơn vị không phải là tổ chức khoa học cơng nghệ); kinh phí các chương trình
mục tiêu quốc gia; chương trình, dự án, đề án khác; kinh phí đối ứng thực hiện
các dự án theo quyết định của cấp có thẩm quyền; vốn đầu tư phát triển; kinh
phí mua sắm trang thiết bị phục vụ hoạt động sự nghiệp theo dự án được cấp
có thẩm quyền phê duyệt; kinh phí thực hiện nhiệm vụ đột xuất được cơ quan
có thẩm quyền giao; Nguồn viện trợ, tài trợ theo quy định của pháp luật.
- Đối với đơn vị sự nghiệp công do nhà nước bảo đảm chi thường xuyên:

Ngân sách nhà nước cấp chi thường xuyên trên cơ sở số lượng người làm việc
và định mức phân bổ dự toán được cấp có thẩm quyền phê duyệt; Nguồn thu
khác (nếu có); Nguồn ngân sách nhà nước cấp cho các nhiệm vụ khơng thường
xun (nếu có), gồm: Kinh phí thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ (đối
với đơn vị không phải là tổ chức khoa học công nghệ); kinh phí các chương
trình mục tiêu quốc gia; chương trình, dự án, đề án khác; kinh phí đối ứng thực

12
HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA


hiện các dự án theo quyết định của cấp có thẩm quyền; vốn đầu tư phát triển;
kinh phí mua sắm trang thiết bị phục vụ hoạt động sự nghiệp theo dự án được
cấp có thẩm quyền phê duyệt; kinh phí thực hiện nhiệm vụ đột xuất được cơ
quan có thẩm quyền giao; Nguồn viện trợ, tài trợ theo quy định của pháp luật.
Các nội dung chi trong đơn vị sự nghiệp công lập được chia thành 02
loại: Chi thường xuyên và chi nhiệm vụ không thường xuyên. Chi thường
xuyên gồm: chi tiền lương, chi hoạt động chuyên môn, quản lý, chi cho việc
thực hiện thu phí, lệ phí, kể cả trích khấu hao tài sản cố định theo quy định. Chi
nhiệm vụ không thường xuyên gồm: chi từ nguồn thu phí, lệ phí được để lại chi
(chi mua sắm, sửa chữa lớn trang thiết bị, tài sản phục vụ công tác thu phí), chi
thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ (đối với đơn vị không phải là tổ
chức khoa học cơng nghệ); chi thực hiện các chương trình mục tiêu quốc gia;
chương trình, dự án, đề án khác; chi vốn đối ứng thực hiện các dự án theo quyết
định của cấp có thẩm quyền; chi đầu tư phát triển; chi mua sắm trang thiết bị
phục vụ hoạt động sự nghiệp theo dự án được cấp có thẩm quyền phê duyệt;
chi thực hiện nhiệm vụ đột xuất được cơ quan có thẩm quyền giao; chi từ nguồn
vốn vay, viện trợ, tài trợ theo quy định; các khoản chi khác theo quy định.
Ba là, quy định về tự chủ trong giao dịch tài chính
Đơn vị sự nghiệp cơng được mở tài khoản tiền gửi tại Ngân hàng thương

mại hoặc Kho bạc Nhà nước để phản ánh các khoản thu, chi hoạt động dịch vụ
sự nghiệp công không sử dụng ngân sách nhà nước. Lãi tiền gửi là nguồn thu
của đơn vị và được bổ sung vào Quỹ phát triển hoạt động sự nghiệp hoặc bổ
sung vào quỹ khác theo quy định của pháp luật, không được bổ sung vào Quỹ
bổ sung thu nhập; Các khoản kinh phí thuộc ngân sách nhà nước, các khoản thu
dịch vụ sự nghiệp công sử dụng ngân sách nhà nước, các khoản thu phí theo
pháp luật về phí, lệ phí, đơn vị mở tài khoản tại Kho bạc Nhà nước để phản ánh
[10].

13
HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA


Đơn vị sự nghiệp cơng có hoạt động dịch vụ được vay vốn của các tổ
chức tín dụng, huy động vốn của cán bộ, viên chức trong đơn vị để đầu tư mở
rộng và nâng cao chất lượng hoạt động sự nghiệp, tổ chức hoạt động dịch vụ
phù hợp với chức năng, nhiệm vụ. Riêng các đơn vị sự nghiệp công tự bảo đảm
chi thường xuyên và chi đầu tư được vay vốn, huy động vốn để đầu tư, xây
dựng cơ sở vật chất theo quy định. Khi thực hiện vay vốn, huy động vốn, đơn
vị sự nghiệp công phải có phương án tài chính khả thi, tự chịu trách nhiệm trả
nợ vay, lãi vay theo quy định; chịu trách nhiệm trước pháp luật về hiệu quả của
việc vay vốn, huy động vốn [10].
Bốn là, quy định về thực hiện quản lý tài sản nhà nước và quy chế chi
tiêu nội bộ
Đơn vị sự nghiệp cơng có hoạt động dịch vụ thực hiện đăng ký, kê khai,
nộp đủ thuế và các khoản thu ngân sách khác (nếu có) theo quy định của pháp
luật. Đơn vị sự nghiệp cơng có trách nhiệm quản lý, sử dụng tài sản nhà nước
theo quy định của pháp luật về quản lý, sử dụng tài sản nhà nước.
Đơn vị sự nghiệp cơng có trách nhiệm xây dựng và ban hành Quy chế
chi tiêu nội bộ, gửi cơ quan quản lý cấp trên, trường hợp Quy chế có quy định

khơng phù hợp với quy định của Nhà nước, cơ quan quản lý cấp trên có ý kiến
bằng văn bản yêu cầu đơn vị điều chỉnh lại cho phù hợp [10].
Năm là, quy định về việc lập, phân bổ và giao dự toán
Đối với đơn vị sự nghiệp công tự bảo đảm chi thường xuyên và chi đầu
tư; đơn vị sự nghiệp công tự bảo đảm chi thường xuyên: Hàng năm căn cứ vào
kết quả thực hiện về số lượng, khối lượng dịch vụ; tình hình thu, chi hoạt động
cung cấp dịch vụ sự nghiệp công và các dịch vụ khác của năm hiện hành; yêu
cầu nhiệm vụ của năm kế hoạch, đơn vị lập kế hoạch về số lượng, khối lượng
dịch vụ và dự toán thu, chi báo cáo cơ quan quản lý cấp trên. Đối với dịch vụ
sự nghiệp công do Nhà nước đặt hàng: Hàng năm căn cứ đơn giá, số lượng,

14
HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA


khối lượng dịch vụ sự nghiệp công được đặt hàng theo hướng dẫn của Bộ, cơ
quan Trung ương, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, đơn vị lập dự toán gửi cơ quan
quản lý cấp trên theo quy định.
Đối với đơn vị sự nghiệp công tự bảo đảm một phần chi thường xun
(do giá, phí dịch vụ sự nghiệp cơng chưa kết cấu đủ chi phí, được Nhà nước đặt
hàng, giao nhiệm vụ cung cấp dịch vụ sự nghiệp công theo giá, phí chưa tính
đủ chi phí): Căn cứ tình hình thực hiện năm hiện hành, nhiệm vụ của năm kế
hoạch, đơn vị lập kế hoạch về số lượng, khối lượng dịch vụ sự nghiệp cơng và
dự tốn thu, chi (bao gồm cả phần kinh phí ngân sách nhà nước hỗ trợ do giá,
phí dịch vụ sự nghiệp cơng chưa kết cấu đủ chi phí) báo cáo cơ quan quản lý
cấp trên theo quy định.
Đối với đơn vị sự nghiệp công do Nhà nước bảo đảm chi thường xuyên
(theo chức năng, nhiệm vụ được cấp có thẩm quyền giao, khơng có nguồn thu
hoặc nguồn thu thấp): Căn cứ tình hình thực hiện năm hiện hành, nhiệm vụ
được cấp có thẩm quyền giao trong năm kế hoạch, số lượng người làm việc

được cấp có thẩm quyền phê duyệt, chế độ chi tiêu hiện hành, đơn vị lập dự
toán thu, chi gửi cơ quan quản lý cấp trên theo quy định.
Lập dự toán thu, chi phí theo pháp luật về phí, lệ phí, các nhiệm vụ không
thường xuyên theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước. Hàng năm, căn cứ
vào dự toán thu, chi do đơn vị sự nghiệp công xây dựng, cơ quan quản lý cấp
trên có trách nhiệm xem xét, tổng hợp dự toán thu, chi của đơn vị gửi cơ quan
tài chính và cơ quan có liên quan theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước.
Việc phân bổ và giao dự toán của cơ quan quản lý cấp trên cho đơn vị sự
nghiệp công thực hiện theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước. Căn cứ lộ
trình tính giá dịch vụ sự nghiệp cơng, cơ quan quản lý cấp trên thực hiện đặt
hàng đối với đơn vị sự nghiệp công tự bảo đảm chi thường xuyên và chi đầu tư
và đơn vị sự nghiệp công tự bảo đảm chi thường xuyên; đặt hàng, giao kinh phí

15
HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA


hỗ trợ từ ngân sách nhà nước đối với đơn vị sự nghiệp công tự bảo đảm một
phần chi thường xun (do giá, phí dịch vụ sự nghiệp cơng chưa kết cấu đủ chi
phí, được Nhà nước đặt hàng, giao nhiệm vụ cung cấp dịch vụ sự nghiệp công
theo giá, phí chưa tính đủ chi phí). Đối với đơn vị sự nghiệp công do Nhà nước
bảo đảm chi thường xuyên (theo chức năng, nhiệm vụ được cấp có thẩm quyền
giao, khơng có nguồn thu hoặc nguồn thu thấp): Cơ quan quản lý cấp trên thực
hiện giao dự toán ổn định trong thời gian 3 năm và được điều chỉnh khi Nhà
nước thay đổi nhiệm vụ, cơ chế chính sách theo quy định [10].
Sáu là, quy định về cơ chế đặt hàng, đấu thầu cung cấp dịch vụ sự nghiệp
công, xây dựng định mức kinh tế kỹ thuật và tính giá, phí dịch vụ sự nghiệp
cơng
Dịch vụ sự nghiệp cơng sử dụng kinh phí ngân sách nhà nước thực hiện
theo các phương thức: giao nhiệm vụ, đặt hàng hoặc đấu thầu. Giao nhiệm vụ

cung cấp dịch vụ sự nghiệp công sử dụng kinh phí NSNN chỉ thực hiện đối với
đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc cơ quan quản lý cấp trên được giao kinh
phí cung ứng dịch vụ sự nghiệp công. Căn cứ vào chức năng, nhiệm vụ của đơn
vị sự nghiệp cơng lập, dự tốn thu chi được cấp có thẩm quyền giao, danh mục
dịch vụ sự nghiệp cơng có định mức kinh tế kỹ thuật và đơn giá, giá dịch vụ sự
nghiệp cơng do cơ quan có thẩm quyền ban hành, thực hiện đặt hàng cung cấp
dịch vụ sự nghiệp cơng sử dụng kinh phí ngân sách nhà nước đối với đơn vị sự
nghiệp công lập trực thuộc cơ quan quản lý cấp trên theo danh mục quy định
tại Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định số 32/2019/NĐ-CP của Chính phủ.
Việc đặt hàng cung cấp dịch vụ sự nghiệp công do đơn vị sự nghiệp cơng lập thực
hiện, căn cứ theo lộ trình tính giá đủ chi phí hoặc chưa tính đủ chi phí theo cơ chế
tự chủ của đơn vị sự nghiệp công lập trong từng lĩnh vực. Về đấu thầu cung cấp
dịch vụ sự nghiệp cơng sử dụng kinh phí ngân sách nhà nước: Căn cứ chức
năng và ngành nghề đăng ký kinh doanh phù hợp với dịch vụ sự nghiệp công

16
HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA


tham gia đấu thầu; căn cứ quy định của pháp luật chuyên ngành đối với nhà
thầu cung cấp dịch vụ trong lĩnh vực thuộc diện Nhà nước cấp phép hoạt động
và các điều kiện tham gia đấu thầu khác theo quy định của pháp luật liên quan
(nếu có) [13].
Định mức kinh tế - kỹ thuật được hiểu là mức hao phí cần thiết về lao động
về nguyên, nhiên vật liệu, máy móc thiết bị, dụng cụ và phương tiện để hoàn
thành một đơn vị sản phẩm (hoặc một khối lượng công việc nhất định), trong
một điều kiện cụ thể của các hoạt động trong các lĩnh vực thuộc phạm vi quản
lý nhà nước. Các hoạt động sự nghiệp công của các đơn vị sự nghiệp công lập
rất đa dạng và phong phú về loại hình. Định mức kinh tế kỹ thuật là căn cứ để
tính giá dịch vụ sự nghiệp công, là cơ sở để triển khai phân bổ ngân sách nhà

nước theo cơ chế đặt hàng, giao nhiệm vụ, đấu thầu gắn với số lượng, chất
lượng sản phẩm dịch vụ công. Với ý nghĩa và tầm quan trọng của việc xây dựng
và ban hành định mức kinh tế kỹ thuật nêu trên, khi xây dựng định mức kinh tế
kỹ thuật phải đảm bảo các nguyên tắc như tuân thủ quy trình, đảm bảo tính ổn
định, các bước thực hiện cần bảo đảm sự phù hợp, không khác biệt, đảm bảo
sự tập trung thống nhất trong quản lý nhà nước của Bộ chuyên ngành về công
tác xây dựng định mức; khuyến khích, phát huy quyền chủ động, của các tổ
chức, cá nhân tham gia xây dựng định mức của các ngành và việc lập, phân bổ,
quản lý kinh phí xây dựng định mức thực hiện theo quy định của pháp luật.
Giá dịch vụ sự nghiệp công, gồm 02 loại giá dịch vụ sự nghiệp cơng
khơng sử dụng kinh phí ngân sách nhà nước và giá dịch vụ sự nghiệp công sử
dụng kinh phí ngân sách nhà nước. Đối với dịch vụ sự nghiệp cơng khơng sử
dụng kinh phí ngân sách nhà nước: Đơn vị sự nghiệp công được xác định giá
dịch vụ sự nghiệp công theo cơ chế thị trường, được quyết định các khoản thu,
mức thu bảo đảm bù đắp chi phí hợp lý, có tích lũy theo quy định của pháp luật
đối với từng lĩnh vực. Đối với dịch vụ sự nghiệp cơng sử dụng kinh phí ngân

17
HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA


sách nhà nước: Giá dịch vụ sự nghiệp công được xác định trên cơ sở định mức
kinh tế - kỹ thuật, định mức chi phí do cơ quan có thẩm quyền ban hành và lộ
trình tính đủ chi phí theo quy định, trong đó chi phí tiền lương trong giá dịch
vụ sự nghiệp cơng tính theo mức lương cơ sở, hệ số tiền lương ngạch, bậc, chức
vụ đối với đơn vị sự nghiệp công và định mức lao động do các Bộ, cơ quan
Trung ương, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban hành theo thẩm quyền; Phương
pháp định giá và cơ quan có thẩm quyền định giá dịch vụ sự nghiệp công thực
hiện theo quy định pháp luật về giá; Trong phạm vi khung giá dịch vụ sự nghiệp
công do cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định, đơn vị sự nghiệp công

quyết định mức giá cụ thể cho từng loại dịch vụ; trường hợp cơ quan nhà nước
có thẩm quyền quy định cụ thể giá dịch vụ sự nghiệp cơng, đơn vị thu theo mức
giá quy định.
Phí dịch vụ sự nghiệp công: Dịch vụ sự nghiệp công thuộc danh mục thu
phí thực hiện theo quy định pháp luật về phí, lệ phí. Đơn vị sự nghiệp cơng
được thu phí theo mức thu do cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định.
1.2. Tổ chức thực hiện pháp luật về cơ chế tự chủ tài chính đối với
các đơn vị sự nghiệp công lập

1.2.1 Khái niệm, đặc điểm, chủ thể tổ chức thực hiện pháp luật về
cơ chế tự chủ tài chính đối với các đơn vị sự nghiệp cơng lập
Hiện nay có một số khái niệm về thực hiện pháp luật. Theo giáo trình Lý
luận nhà nước và pháp luật của Học viện Hành chính Quốc gia: “Thực hiện
pháp luật là một q trình hoạt động có mục đích làm cho những quy định của
pháp luật đi vào cuộc sống, trở thành những hành vi thực tế, hợp pháp của
các chủ thể pháp luật” [23, tr.463].
Theo Tài liệu học tập, nghiên cứu lý luận chung về nhà nước và pháp
luật của khoa Nhà nước và Pháp luật, Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh:
“Thực hiện pháp luật là một q trình hoạt động có mục đích làm cho những

18
HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA


×