phần I
tổng quan về hệ thống th tín điện tử
Chơng 1
khái niệm chung về hệ thống th điện tử
1.1. Giới thiệu th điện tử
1.1.1.Th điện tử là gì ?
Để gửi một bức th, thông thờng ta có thể mất một vài ngày với một
bức th gửi trong nớc và nhiều thời gian hơn để gửi bức th đó ra nớc ngoài.
Do đó, để tiết kiệm thời gian và tiền bạc ngày nay nhiều ngời đã sử dụng th
điện tử. Th điện tử đợc gửi tới ngời nhận rất nhanh, dễ dàng và rẻ hơn nhiều
so với th truyền thống.
Vậy th điện tử là gì ? nói một cách đơn giản, th điện tử là là một
thông điệp gửi từ máy tính này đến một máy tính khác trên mạng máy tính
mang nội dung cần thiết từ ngời gửi đến ngời nhận. Do th điện tử gửi qua lại
trên mạng và sử dụng tín hiệu điện vì vậy tốc độ truyền rất nhanh.
Th điện tử còn đợc gọi tắt là E-Mail(Electronic Mail). E-Mail có
nhiều cấu trúc khác nhau tuỳ thuộc vào hệ thống máy tính của ngời sử
dụng. Mặc dù khác nhau về cấu trúc nhng tất cả đều có một mục đích
chung là gửi hoặc nhận th điện tử từ một nơi này đến một nơi khác nhanh
chóng. Ngày nay, nhờ sự phát triển của Internet ngời ta có thể gửi điện th
tới các quốc gia trên toàn thế giới. Với lợi ích nh vậy nên th điện tử hầu nh
trở thành một nhu cầu cần phải có của ngời sử dụng máy tính. Giả sử nh
bạn đang là một nhà kinh doanh nhỏ và cần phải bán hàng trên toàn
quốc.Vậy làm thế nào bạn có thể liên lạc đợc với khách hàng một cách
nhanh chóng và dễ dàng. Th điện tử là cách giải quyết tốt nhất và nó đã trở
thành một dịch vụ nổi tiếng trên Internet.
Tại các nớc tiến tiến cũng nh các nớc đang phát triển, các trờng đại
học, các tổ chức thơng mại, các cơ quan chính quyền v. v. Đều đã và đang
kết nối hệ thống máy tính của họ vào Internet để việc chuyển th điện tử
nhanh chóng và dễ dàng
1.1.2. Lợi ích của th điện tử
Th điện tử có rất nhiều công dụng vì chuyển nhanh chóng và sử dụng
dễ dàng. Mọi ngời có thể trao đổi ý kiến, tài liệu với nhau trong thời gian
ngắn. Th điện tử ngày càng đóng một vai trò quan trọng trong đời sống,
khoa học, kinh tế, xã hội, giáo giục, và an ninh quốc gia. Ngày nay ngời ta
Trang 7
trao đổi với nhau hàng ngày những ý kiến, tài liệu bằng điện th mặc dù cách
xa nhau hàng ngàn cây số.
Vì th điện tử phát triển dựa vào cấu trúc của Internet cho nên cùng
với sự phát triển của Internet, th điện tử ngày càng phổ biển trên toàn thế
giới. Ngời ta không ngừng tìm cách để khai thác đến mức tối đa về sự hữu
dụng của nó. Th điện tử phát triển sẽ đợc bổ sung thêm các tính năng sau:
Mỗi bức th điện tử sẽ mang nhận dạng ngời gửi. Nh vậy ngời gửi
sẽ biết ai đã gửi th cho mình một cách chính xác.
Ngời ta sẽ dùng th điện tử để gửi th viết bằng tay. Có nghĩa là ng-
ời nhận sẽ đọc th điện mà ngời gửi đã viết bằng tay.
Thay vì gửi lá th điện tử bằng chữ, ngời gửi có thể dùng điện th để
gửi tiếng nói. Ngời nhận sẽ lắng nghe đợc giọng nói của ngời gửi khi nhận
đợc th.
Ngời gửi có thể gửi một cuốn phim hoặc là những hình ảnh lu
động cho ngời nhận.
Nhng trở ngại lớn nhất hiện giờ là đờng truyền tải tín hiệu của
Internet còn chậm cho nên khó có thể chuyển tải số lợng lớn các tín hiệu.
Ngoài ra còn trở ngại khác nh máy tính không đủ sức chứa hay xử lý hết tất
cả tín hiệu mà nó nhận đợc.Vì thế gần đây ngời ta đã bắt đầu xây dựng
những đờng truyền tải tốc độ cao cho Internet với lu lợng nhanh gấp trăm
lần so với đờng cũ. Hy vọng rằng với đà tiến triển nh vậy, mọi ngời trên
Internet sẽ có thêm đợc nhiều lợi ích từ việc sử dụng điện th.
1.2. Kiến trúc và hoạt động của hệ thống th điện tử
1.2.1.Những nhân tố cơ bản của hệ thống th điện tử
Trang 8
Hình 1.1 Sơ đồ tổng quan hệ thống th điện tử
Hầu hết hệ thống th điện tử bao gồm ba thành phần cơ bản là MUA,
MTA và MDA.
MTA(Mail Transfer Agent)
Khi các bức th đợc gửi đến từ MUA. MTA có nhiệm vụ nhận diện
ngời gửi và ngời nhận từ thông tin đóng gói trong phần header của th và
điền các thông tin cần thiết vào header. Sau đó MTA chuyển th cho MDA
để chuyển đến hộp th ngay tại MTA, hoặc chuyển cho Remote-MTA.
Việc chuyển giao các bức th đợc các MTA quyết định dựa trên địa
chỉ ngời nhận tìm thấy trên phong bì.
Nếu nó trùng với hộp th do MTA (Local-MTA) quản lý thì bức th đợc
chuyển cho MDA để chuyển vào hộp th.
Nếu địa chỉ gửi bị lỗi, bức th có thể đợc chuyển trở lại ngời gửi.
Nếu không bị lỗi nhng không phải là bức th của MTA, tên miền đợc
sử dụng để xác định xem Remote-MTA nào sẽ nhận th, theo các bản
ghi MX trên hệ thống tên miền.
Khi các bản ghi MX xác định đợc Remote-MTA quản lý tên miền đó
thì không có nghĩa là ngời nhận thuộc Remote-MTA. Mà Remote-
MTA có thể đơn giản chỉ trung chuyển (relay) th cho một MTA khác,
có thể định tuyến bức th cho địa chỉ khác nh vai trò của một dịch vụ
domain ảo(domain gateway) hoặc ngời nhận không tồn tại và
Remote-MTA sẽ gửi trả lại cho MUA gửi một cảnh báo.
MDA (Mail Delivery Agent)
Trang 9
Là một chơng trình đợc MTA sử dụng để đẩy th vào hộp th của ngời
dùng. Ngoài ra MDA còn có khả năng lọc th, định hớng th Thờng là MTA
đợc tích hợp với một MDA hoặc một vài MDA.
MUA (Mail User Agent)
MUA là chơng trình quản lý th đầu cuối cho phép ngời dùng có thể
đọc, viết và lấy th về từ MTA.
MUA có thể lấy th từ Mail Server về để xử lý(sử dụng giao thức
POP) hoặc chuyển th cho một MUA khác thông qua MTA (sử dụng giao
thức SMTP).
Hoặc MUA có thể xử lý trực tiếp th ngay trên Mail Server (sử
dụng giao thức IMAP).
Đằng sau những công việc vận chuyển thì chức năng chính của MUA
là cung cấp giao diện cho ngời dùng tơng tác với th, gồm có:
- Soạn thảo, gửi th.
- Hiển thị th, gồm cả các file đính kèm.
- Gửi trả hay chuyển tiếp th.
- Gắn các file vào các th gửi đi (Text,HTML, MIME.v.v).
- Thay đổi các tham số(ví dụ nh server đợc sử dụng, kiểu
hiển thị th, kiểu mã hoá th.v.v).
- Thao tác trên các th mục th địa phơng và ở đầu xa.
- Cung cấp số địa chỉ th (danh bạ địa chỉ).
- Lọc th.
1.2.2. Giới thiệu về giao thức POP và IMAP
Trong giai đoạn đầu phát triển của th điện tử ngời dùng đợc yêu
cầu truy nhập vào máy chủ th điện tử và đọc các bức điện ở đó. Các chơng
trình th thờng sử dụng dạng text và thiếu khả năng thân thiện với ngời dùng,
để giải quyết vấn đề đó một số thủ tục đợc phát triển để cho phép ngời dùng
có thể lấy th về máy của họ hoặc có các giao diện sử dụng thân thiện hơn
với ngời dùng. Điều đó đã đem đến sự phổ biến của th điện tử.
Có hai thủ tục đợc sử dụng phổ biến nhất để lấy th về hiện nay là
POP(Post Office Protocol) và IMAP(Internet Mail Access Protocol).
POP ( Post Office Protocol)
POP cho phép ngời dùng có account tại máy chủ th điện tử kết nối
vào và lấy th về máy tính của mình, ở đó có thể đọc và trả lời lại. POP đợc
Trang 10
phát triển đầu tiên vào năm 1984 và đợc nâng cấp từ bản POP2 lên POP3
vào năm 1988. Và hiện nay hầu hết ngời dùng sử dụng tiêu chuẩn POP3
POP3 kết nối trên nền TCP/IP để đến máy chủ th điện tử (sử dụng
giao thức TCP cổng mặc định là 110). Ngời dùng điền username và
password. Sau khi xác thực đầu máy khách sẽ sử dụng các lệnh của POP3
để lấy và xoá th.
POP3 chỉ là thủ tục để lấy th trên máy chủ th điện tử về MUA. POP3
đợc quy định bởi tiêu chuẩn RFC 1939.
Lệnh của POP3
Lệnh Miêu tả
User Xác định username
Pass
Xác định password
Star Yêu cầu về trạng thái của hộp th nh
số lợng th và độ lớn th
List
Hiện danh sách của th
Retr Nhận th
Dele
Xoá một bức th xác định
Noop
Không làm gì cả
Rset Khôi phục lại những th đã
xoá(rollback)
Quit
Thực hiện việc thay đổi và thoát ra
IMAP (Internet Mail Access Protocol)
Thủ tục POP3 là một thủ tục rất có ích và sử dụng rất đơn giản để lấy
th về cho ngời dùng. Nhng sự đơn giản đó cũng đem đến việc thiếu một số
công dụng cần thiết.
Ví dụ: POP3 chỉ làm việc với chế độ offline có nghĩa là th đợc lấy sẽ bị xóa
trên server và ngời dùng chỉ thao tác và tác động trên MUA.
IMAP đợc phát triển vào năm 1986 bởi trờng đại học Stanford.
IMAP2 phát triển vào năm 1987. IMAP4 là bản mới nhất đang đợc sử dụng
và nó đợc các tổ chức tiêu chuẩn Internet chấp nhận vào năm 1994. IMAP4
đợc quy định bởi tiêu chuẩn RFC 2060 và nó sử dụng cổng 143 của TCP .
Giao thức này cũng tơng tự nh POP3 nhng mạnh và phức tạp hơn POP3 nó
hỗ trợ những thiếu sót của POP3, nó có thêm các đặc trng sau:
Cho phép ngời sử dụng kiểm tra phần đầu của th trớc khi download
th
Trang 11
Cho phép ngời sử dụng tìm kiếm nội dung th theo một chuỗi kí tự
nào đó trớc khi download.
Cho phép ngời sử dụng nạp từng phần của th điều này đăc biệt hữu
ích khi trong th có chứa Multimedia.
Cho phép ngời sử dụng tạo ra sự phân cấp các hộp th trong một th
mục để lu trữ th tín điện tử .
Cho phép ngời sử dụng tạo và xoá hoặc đổi tên hộp th ở trên Mail
Server.
IMAP hỗ trợ hoạt động ở chế độ online, offline hoặc disconnect.
IMAP cho phép ngời dùng tập hợp các th từ máy chủ, tìm kiếm và lấy
message cần ngay trên máy chủ, lấy th về MUA mà th không bị xoá trên
máy chủ. IMAP cũng cho phép ngời dùng chuyển th từ th mục này của máy
chủ sang th mục khác hoặc xoá th. IMAP hỗ trợ rất tốt cho ngời dùng hay
phải di chuyển và phải sử dụng các máy tính khác nhau.
Lệnh của IMAP4
Lệnh Miêu tả
Capability
Yêu cầu danh sách các chức năng hỗ trợ
Authenticate Xác định sử dụng các thực từ một server khác
Login
Cung câp username và password
Select Chọn hộp th
Examine
Điền hộp th chỉ đợc phép đọc
Create Tạo hộp th
Delete
Xoá hộp th
Rename Đổi tên hộp th
Subscribe
Thêm vào một list đang hoạt động
Unsubscribe Dời khỏi list đang hoạt động
List
Danh sách hộp th
Lsub Hiện danh sách ngời sử dụng hộp th
Status
Trạng thái của hộp th (số lợng th, )
Append
Thêm message vào hộp th
Check Yêu cầu kiểm tra hộp th
Close
Thực hiện xoá và thoát khỏi hộp th
Expunge
Thực hiện xoá
Search Tìm kiếm trong hộp th để tìm message xác
định
Fetch
Tìm kiếm trong nội dung của message
Store
Thay đổi nội dung của message
Copy Copy message sang hộp th khác
Trang 12
Noop Không làm gì
Logout
Đóng kết lỗi
So sánh POP3 và IMAP4
- Có rất nhiều điểm khác nhau giữa POP3 và IMAP4. Phụ thuộc vào
ngời dùng, MTA và sự cần thiết, có thể sử dụng POP3, IMAP4 hoặc cả hai.
Lợi ích của POP3 là:
Rất đơn giản.
Đợc hỗ trợ rất rộng.
Bởi rất đơn giản nên POP3 có rất nhiều giới hạn. Ví dụ nó chỉ hỗ
trợ sử dụng một hộp th và th sẽ đợc xoá khỏi máy chủ th điện tử khi lấy về.
IMAP4 có những lợi ích sau:
Hỗ trợ sử dụng nhiều hộp th.
Đặc biệt hỗ trợ cho các chế độ làm việc online, offline, hoặc
không kết nối.
Chia sẻ hộp th giữa nhiều ngời dùng.
Hoạt động hiệu quả cả trên đờng kết nối tốc độ thấp.
1.2.3. Giới thiệu về giao thức SMTP
Việc phát triển các hệ thống th điện tử (Mail System) đòi hỏi phải
hình thành các chuẩn chung về th điện tử. Có hai chuẩn về th điện tử quan
trọng nhất và đợc sử dụng từ trớc đến nay là X.400 và SMTP (Simple Mail
Transfer Protocol). SMTP thờng đi kèm với chuẩn POP3. Mục đích chính
của X.400 là cho phép các E-mail có thể đợc truyền nhận thông qua các
loại mạng khác nhau bất chấp cấu hình phần cứng, hệ điều hành mạng, giao
thức truyền dẫn đợc dùng. Còn chuẩn SMTP miêu tả cách điều khiển các
thông điệp trên mạng Internet. Điều quan trọng của chuẩn SMTP là giả định
MTA hoặc MUA gửi th phải dùng giao thức SMTP gửi th điện tử cho một
Trang 13
MTA nhận th cũng sử dụng SMTP. Sau đó, MUA sẽ lấy th khi nào họ muốn
dùng giao thức POP ( Post Office Protocol). Ngày nay POP đợc cải tiến
thành POP3 ( Post Office Protocol version3).
POP
Server
MTA
MDA
Maibox
Mail server
POP
Server
MTA
MDA
Maibox
Mail server
MUA
Mailbox
PC
MUA
Mailbox
PC
MUA
Mailbox
PC
MUA
Mailbox
PC
POP
SMTP
SMTP
SMTP
POP
Hình 1.2 : Hoạt động của POP và SMTP
Thủ tục chuẩn trên Internet để nhận và gửi của th điện tử là SMTP
(Simple Mail Transport Protocol). SMTP là thủ tục phát triển ở mức ứng
dụng trong mô hình 7 lớp OSI cho phép gửi bức điện trên mạng TCP/IP.
SMTP đợc phát triển vào năm 1982 bởi tổ chức IETF ( Internet Engineering
Task Fonce) và đợc chuẩn hoá theo tiêu chuẩn RFCS 821 và 822. SMTP sử
dụng cổng 25 của TCP.
Mặc dù SMTP là thủ tục gửi và nhận th điện tử phổ biến nhất nhng
nó vẫn còn thiếu một số đặc điểm quan trọng có trong thủ tục X400. Phần
yếu nhất của SMTP là thiếu khả năng hỗ trợ cho các bức điện không phải
dạng text.
Ngoài ra SMTP cũng có kết hợp thêm hai thủ tục khác hỗ trợ cho
việc lấy th là POP3 và IMAP4.
MIME và SMTP
MIME ( Multipurpose Internet Mail Extensions ) cung cấp thêm khả
năng cho SMTP và cho phép các file có dạng mã hoá đa phơng tiện
(Multimedia) đi kèm với bức điện SMTP chuẩn.
SMTP yêu cầu nội dung của th phải ở dạng 7 bit ASCII. Tất cả các
dạng dữ liệu khác phải đợc mã hóa về dạng mã ASCII. Do đó MIME đợc
phát triển để hỗ trợ SMTP trong việc mã hóa dữ liệu chuyển về dạng ASCII
và ngợc lại.
Trang 14
Một th khi gửi đi đợc SMTP sử dụng MIME để định dạng lại về dạng
ACSII và đồng thời phần header đợc điền thêm các thông số của định dạng
cho phép đầu nhận th có thể định dạng trở lại dạng ban đầu của bức điện.
MIME là một tiêu chuẩn hỗ trợ bởi hầu hết các ứng dụng hiện nay.
MIME đợc quy chuẩn trong các tiêu chuẩn RFC 2045-2094.
Lệnh của SMTP
SMTP sử dụng một cách đơn giản các câu lệnh ngắn để điều khiển
bức điện
Lệnh Mô tả
Helo Sử dụng để xác định ngời gửi điện. Lệnh này đi kèm với
tên của host gửi điện. Trong ESMTP(extended protocol)
thì lệnh này sẽ là EHLO
MAIL
Khởi tạo một giao dịch gửi th. Nó kết hợp from để
xác định ngời gửi th.
RCPT Xác định ngời nhận th.
DATA
Thông báo bắt đầu nội dung thực sự của bức điện (phần
thân của th). Dữ liệu đợc mã hoá thành dạng mã 128-bit
ASCII và nó kết thúc với một dòng đơn chứa dấu chấm
.
RSET Huỷ bỏ giao dịch th.
VRFY
Sử dụng để xác thực ngời nhận th.
NOOP Nó là lệnh no operation xác định không thực hiện
hành động gì.
QUIT
Thoát khỏi tiến trình để kết thúc.
SEND Cho host nhận biết rằng th còn phải gửi đến đầu cuối
khác.
Mã trạng thái của SMTP
Khi một MTA gửi một lệnh SMTP tới MTA nhận thì MTA nhận sẽ trả
lời với một mã trạng thái để cho ngời gửi biết đang có việc gì xảy ra tại đầu
nhận. Và dới đây là bảng mã trạng thái của SMTP theo tiêu chuẩn RFC
821. Mức độ của trạng thái đợc xác định bởi số đầu tiên của mã (5xx là lỗi
nặng, 4xx là lỗi tạm thời ,1xx-3xx là hoạt động bình thờng ).
SMTP mở rộng(Extended SMTP)
SMTP thì đợc cải tiến để ngày càng đáp ứng nhu cầu cao của ngời
dùng và là một thủ tục ngày càng có ích. Nhng dù sao cũng có sự mở rộng
tiêu chuẩn SMTP, và chuẩn RFC 1869 ra đời để bổ sung cho SMTP. Nó
không chỉ mở rộng mà còn thêm các tính năng cần thiết cho các lệnh có
sẵn.
Trang 15
Ví dụ: Lệnh SIZE là lệnh mở rộng cho phép nhận giới hạn độ lớn của
bức điện đến. Không có ESMTP thì sẽ không giới hạn đợc độ lớn của bức
th.
Khi hệ thống kết nối với một MTA, nó sẽ sử dụng khởi tạo thì
ESMTP thay HELO bằng EHLO. Nếu MTA có hỗ trợ SMTP mở rộng
(ESMTP)thì nó sẽ trả lời với một danh sách các lệnh mà nó sẽ hỗ trợ. Nếu
không nó sẽ trả lời với mã lệnh sai (500 command not recognized) và host
gửi sẽ quay trở về sử dụng SMTP.
Các lệnh cở bản của ESMTP
Lệnh Miêu tả
Ehlo
Sử dụng ESMTP thay cho HELO của
SMTP
8bitmime Sử dụng 8-bit MIME cho mã dữ liệu
Size
Sử dụng giới hạn độ lớn của bức điện
SMTP Headers
Có thể lấy đợc rất nhiều thông tin có ích bằng cách kiểm tra phần
Header của th. Không chỉ xem đợc bức điện từ đầu đến, chủ đề của th, ngày
gửi và những ngời nhận. Bạn còn có thể xem đợc những điểm mà bức điện
đã đi qua trớc khi đến hộp th của bạn. Tiêu chuẩn RFC 822 quy định header
chứa những gì. Tối thiểu có ngời gửi (from), ngày gửi và ngời nhận (TO,
CC, hoặc BCC).
Header của th khi nhận đợc cho phép bạn xem bức điện đã đi qua
những đâu trớc khi đến hộp th của bạn. Nó là một dụng cụ rất tốt để kiểm
tra và giải quyết lỗi.
Các u điểm và nhợc điểm của SMTP
Ưu điểm:
SMTP rất phổ biến.
Nó đợc hỗ trợ bởi nhiều tổ chức.
SMTP có giá thành quản trị và duy trì thấp.
SMTP có cấu trúc địa chỉ đơn giản.
Nhợc điểm:
SMTP thiếu một số chức bảo mật (SMTP thờng gửi dới dạng text do
đó có thể bị đọc trộm - phải bổ sung thêm các tính năng về mã hóa
dữ liệu S/MIME).
Trang 16
Hỗ trợ định dạng dữ liệu yếu (phải chuyển sang dạng ASCII sử
dụng MIME).
Nó chỉ giới hạn vào những tính năng đơn giản. (Nhng cũng là một u
điểm do chỉ giới hạn những tính năng đơn giản nên nó sẽ làm việc
hiệu quả và dễ dàng).
1.2.4. Đờng đi của th
Mỗi một bức th truyền thống phải đi đến các bu cục khác nhau trên
đờng đến với ngời dùng. Tơng tự th điện tử cũng chuyển từ máy chủ th điện
tử này (Mail server) tới máy chủ th điện tử khác trên Internet. Khi th đợc
chuyển tới đích thì nó đợc chứa tại hộp th điện tử tại máy chủ th điện tử cho
đến khi nó đợc nhận bởi ngời nhận. Toàn bộ quá trình xảy ra trong vài phút,
do đó nó cho phép nhanh chóng liên lạc với mọi ngời trên toàn thế giới một
cách nhanh chóng tại bất cứ thời điểm nào dù ngày hay đêm.
Gửi, nhận và chuyển th
Để nhận đợc th điện tử thì bạn cần phải có một tài khoản (account)
th điện tử. Nghĩa là bạn phải có một địa chỉ để nhận th. Một trong những
thuận lợi hơn với th thông thờng là bạn có thể nhận th điện tử bất cứ ở đâu.
Bạn chỉ cần kết nối vào máy chủ th điện tử để lấy th về máy tính của mình.
Để gửi đợc th bạn cần phải có một kết nối vào Internet và truy nhập
vào máy chủ th điện tử để chuyển th đi. Thủ tục tiêu chuẩn đợc sử dụng để
gửi th là SMTP (Simple Mail Transfer Protocol). Nó đợc kết hợp với thủ tục
POP ( Post Office Protocol) và IMAP (Iinternet Message Access Protocol)
để lấy th.
Trang 17
Hình 1.3 : Hoạt động của POP và SMTP
Trên thực tế có rất nhiều hệ thống máy tính khác nhau và mỗi hệ
thống lại có cấu trúc chuyển nhận th điện tử khác nhau. Do vậy ngời ta đặt
ra một giao thức chung cho th điện tử gọi là Simple Mail Transfer Protocol
viết tắt là SMTP. Nhờ vào SMTP mà sự chuyển vận th điện tử trên Internet
dễ dàng, nhanh chóng.
Khi gửi th điện tử thì máy tính của bạn cần phải định hớng đến máy
chủ SMTP (MTA) Máy chủ sẽ tìm kiếm địa chỉ th điện tử (tơng tự nh địa
chỉ điền trên phong bì ) sau đó chuyển tới máy chủ của ngời nhận và nó đợc
chứa ở đó cho đến khi đợc lấy về.
Gửi th (Send)
Sau khi ngời sử dụng máy tính dùng MUA để viết th và đã ghi rõ địa
chỉ của ngời nhận và bấm gửi th thì máy tính sẽ chuyển bức th lên MTA của
ngời gửi. Căn cứ vào địa chỉ ngời gửi, máy chủ gửi sẽ chuyển th đến một
MTA thích hợp. Giao thức để kết nối từ chơng trình soạn th (MUA) đến
máy chủ gửi th (MTA) là SMTP.
Chuyển th (Delivery)
Nếu máy gửi (Local-MTA) có thể liên lạc đợc với máy nhận
(Remote-MTA) thì việc chuyển th sẽ đợc tiến hành. Giao thức đợc sử dụng
để vận chuyển th giữa hai máy chủ th điện tử cũng là SMTP. Trớc khi nhận
th thì máy nhận sẽ kiểm soát tên ngời nhận có hộp th thuộc máy nhận quản
lý hay không. Nếu tên ngời nhận th thuộc máy nhận quản lý thì lá th sẽ đợc
nhận lấy và lá th sẽ đợc bỏ vào hộp th của ngời nhận . Trờng hợp nếu máy
Trang 18
nhận kiểm soát thấy rằng tên ngời nhận không có hộp th thì máy nhận sẽ
khớc từ việc nhận lá th. Trong trờng hợp khớc từ này thì máy gửi sẽ thông
báo cho ngời gửi biết là ngời nhận không có hộp th (user unknown).
Nhận th (Receive)
Sau khi máy nhận (Remote-MTA) đã nhận lá th và bỏ vào hộp th cho
ngời nhận tại máy nhận. MUA sẽ kết nối đến máy nhận để xem th hoặc lấy
về để xem. Sau khi xem th xong thì ngời nhận có thể lu trữ (save), hoặc xoá
(delete), hoặc trả lời (reply) v.v Trờng hợp nếu ngời nhận muốn trả lời lại lá
th cho ngời gửi thì ngời nhận không cần phải ghi lại địa chỉ vì địa chỉ của
ngời gửi đã có sẵn trong lá th và chơng trình th sẽ bỏ địa chỉ đó vào trong
bức th trả lời. Giao thức đợc sử dụng để nhận th phổ biển hiện nay là POP3
và IMAP.
Trạm phục vụ th hay còn gọi là máy chủ th điện tử (Mail Server)
Trên thực tế, trong những cơ quan và các hãng xởng lớn, máy tính
của ngời gửi th không trực tiếp gửi đến máy tính của ngời nhận mà thờng
qua các máy chủ th điện tử (Máy chủ th điện tử - Mail Server bao hàm kết
hợp cả MTA, MDA và hộp th của ngời dùng).
Ví dụ : quá trình gửi th.
Hình 1.4: Gửi th từ A tới B
Nh mô hình trên cho thấy, nếu nh một ngời ở máy A gửi tới một ng-
ời ở máy B một lá th thì trớc nhất máy A sẽ gửi đến máy chủ th điện tử X.
khi trạm phục vụ th X sẽ chuyển tiếp cho máy chủ th điện tử Y. Khi trạm
phục vụ th Y nhận đợc th từ X thì Y sẽ chuyển th tới máy B là nơi ngời
nhận. Trờng hợp máy B bị trục trặc thì máy chủ th Y sẽ gửi th.
Trang 19
Thông thờng thì máy chủ th điện tử thờng chuyển nhiều th cùng một
lúc cho một máy nhận. Nh ví dụ ở trên trạm phục vụ th Y có thể chuyển
nhiều th cùng một lúc cho máy B từ nhiều nơi gửi đến.
Một vài công dụng khác của máy chủ th là khi ngời sử dụng có
chuyện phải nghỉ một thời gian thì ngời sử dụng có thể yêu cầu máy chủ th
giữ giùm tất cả những th từ trong thời gian ngời sử dụng vắng mặt hoặc có
thể yêu cầu máy chủ th chuyển tất cả các th tới một hộp th khác.
1.3. Giới thiệu về hệ thống DNS
Trong các mục trớc chúng ta đã đề cập tới các khái niệm cơ bản của
hệ thống th điện tử. Tại phần này chúng ta tìm hiểu khái niệm về hệ thống
tên miền hay còn gọi là DNS (Domain Name System). Hệ thống tên miền
giúp chúng ta hiểu đợc cấu trúc địa chỉ th và cách vận chuyển th trên mạng.
1.3.1. Khái niệm về hệ thống tên miền:
Internet một khái niệm định nghĩa mạng máy tính toàn cầu, là sự kết
nối các hệ thống mạng máy tính của nhiều quốc gia và các tổ chức thành
một mạng rộng khắp.
1.3.2. Cấu tạo tên miền
Tên miền bao gồm nhiều thành phần cấu tạo nên cách nhau bởi dấu
chấm ..
ví dụ www.vnnic.net.vn.
Quy tắc đặt tên miền :
Tên miền nên đợc đặt đơn giản và có tính chất gợi nhớ với mục đích
và phạm vi hoạt động của tổ chức sở hữu tên miền.
Mỗi tên miền đợc có tối đa 36 kí tự bao gồm cả dấu ., tên miền đ-
ợc đặt bằng các kí tự số và chữ cái (a-z A-Z 0-9) và kí tự (-).
Mỗi tên miền đầy đủ có chiều dài không vợt quá 255 kí tự.
1.3.3. Giới thiệu về hệ thống DNS
Mỗi máy tính khi kết nối vào mạng Internet thì đợc gán cho một địa
chỉ IP xác định. Địa chỉ IP của mỗi máy là duy nhất và giúp máy tính có thể
xác định đờng đi đến một máy tính khác một cách dễ dàng. Đối với ngời
dùng thì địa chỉ IP là rất khó nhớ (ví dụ địa chỉ IP 203.162.0.11 là của máy
DNS server tại Hà Nội). Cho nên, cần phải sử dụng một hệ thống để giúp
Trang 20
cho máy tính tính toán đờng đi một cách dễ dàng và đồng thời cũng giúp
ngời dùng dễ nhớ. Do vậy, hệ thống DNS ra đời nhằm giúp cho ngời dùng
có thể chuyển đổi từ địa chỉ IP khó nhớ mà máy tính sử dụng sang một tên
dễ nhớ cho ngời sử dụng và ngày càng phát triển.
Những tên gợi nhớ nh home.vnn.vn hoặc www.cnn.com thì đợc gọi là
tên miền (domain name hoặc DNS name). Nó giúp cho ngời sử dụng dễ
dàng nhớ vì nó ở dạng chữ mà ngời bình thờng có thể hiểu và sử dụng hàng
ngày.
Hệ thống DNS sử dụng hệ thống cơ sở dữ liệu phân tán và phân cấp
hình cây. Vì vậy việc quản lý cũng dễ dàng và cũng rất thuận tiện cho việc
chuyển đổi từ tên miền sang địa chỉ IP và ngợc lại. Hệ thống DNS cũng
giống nh mô hình quản lý cá nhân của một đất nớc. Mỗi cá nhân sẽ có một
tên xác định đồng thời cũng có địa chỉ chứng minh th để giúp quản lý con
ngời một cách dễ dàng hơn
Hệ thống DNS đã giúp cho mạng Internet thân thiện hơn với ngời sử
dụng. Do vậy mạng Internet phát triển bùng nổ một vài năm gần đây. Theo
thống kê trên thế giới vào thời điểm tháng 7/2000, số lợng tên miền đợc
đăng ký là 93.000.000.
Nói chung mục đích của hệ thống DNS là:
- Địa chỉ IP khó nhớ cho ngời sử dụng nhng dễ dàng với máy tính.
- Tên thì dễ nhớ với ngời sử dụng nhng không dùng đợc với máy tính.
- Hệ thống DNS giúp chuyển đổi từ tên miền sang địa chỉ IP và ngợc
lại giúp ngời dùng dễ dàng sử dụng hệ thống máy tính.
1.3.4. Cấu trúc của hệ thống tên miền:
DNS đợc sắp xếp theo cấu trúc phân cấp. Mức trên cùng dợc gọi là
root và kí hiệu là .. Tổ chức quản lý hệ thống tên miền trên thế giới là The
Internet Coroperation for Assigned Names and Numbers.
Mỗi máy chủ quản lý tên miền (Domain Name Server - dns) theo
từng khu vực, theo từng cấp ví dụ nh : một trờng đại học, một tổ chức,một
công ty hay một bộ phận nào đó của công ty.
Trang 21
Hình 1.5
Trong hình trên chúng ta thấy ngay bên dới Root là tên miền cấp cao
nhất (Top Level Domain TLD). Hệ thống tên miền cấp cao nhất này đợc
chia thành hai loại là gTLDs (generic Top Level Domains) dành cho các
lĩnh vực dùng chung và ccTLDs (country- code Top Level Domain) là các
mã quốc gia của các nớc tham gia Internet.
Các lĩnh vực dùng chung (gTLDs)
Hiện nay hệ thống tên miền cấp cao nhất đại diện cho các lĩnh vực
dùng chung bao gồm 14 lĩnh vực:
1. COM : Thơng mại(commercial)
2. EDU : Giáo dục (Education)
3. NET: Mạng lới (Network)
4. INT : Các tổ chức quốc tế (International Organisations)
5. ORG : Các tổ chức khác (Other organisations)
6. BIZ : Các tổ chức thơng nhân (Business Organisations)
7. INFO: Phục vụ cho việc chia sẻ thông tin (Informations)
8. AERO : Dành cho các nghành công nghiệp, vận chuyển hàng không
(aviation community)
9. COOP : Dành cho các tổ chức hợp tác (Co-operatives)
Trang 22
10.MUSEUM : Dành cho các viện bảo tàng
11.NAME : Dành cho các thông tin cá nhân
12.PRO : Dành cho lĩnh vực chuyên nghiệp (Professionals)
13.MIL : Dành cho các lĩnh vực quân sự (Military)
14.GOV : Chính phủ (Government)
Một hệ thống dịch vụ DNS tiêu chuẩn thờng gồm 2 dns, máy chính
gọi là primary dns và máy phụ là secondary dns. Máy phụ làm nhiệm vụ dự
phòng và san tải cho máy chính, cơ sở dữ liệu về tên miền chứa trên 2 máy
này thờng tơng ứng nhau. Thông tin về tên miền đợc lu giữ cập nhật, cũng
nh sửa đổi trên máy chính và theo định kỳ máy phụ sẽ hỏi máy chính, nếu
có thông tin mới hay thông tin đã đợc sửa đổi, máy phụ sẽ tự động cập nhật
về. Quá trình cập nhật này gọi là Zone transfer.
1.3.5. Hoạt động của DNS
Hệ thống DNS sử dụng giao thức UDP tại lớp 4 của mô hình OSI,
mặc định là sử dụng cổng 53 để trao đổi thông tin về tên miền.
Hoạt động của hệ thống DNS là chuyển đổi tên miền sang địa chỉ IP
và ngợc lại. Hệ thống cơ sở dữ liệu của DNS là hệ thống cơ sở dữ liệu phân
tán. Các DNS server đợc phân quyền quản lý các tên miền xác định và
chúng liên kết với nhau để cho phép ngời dùng có thể truy vấn một tên
miền bất kỳ (có tồn tại) tại bất cứ điểm nào trên mạng một cách nhanh nhất.
Ví dụ : DNS client truy vấn tên miền vnn,vn
Trang 23
Local DNS
DNS Client
Root Server
VN
VN NIC DNS Server
VNN.VN
VDC DNS Server
1 8
7
6
5
4
3
2
Hình 1.6 Truy vấn DNS
- Bớc 1 : DNS Client truy vấn tên miền VNN.VN lên Local DNS (là
DNS server mà nó trực tiếp gửi truy vấn đến). Giả sử nh Local DNS
không quản lý tên miền VNN.VN.
- Bớc 2: Local DNS sẽ gửi thông tin truy vấn tên miền VNN.VN lên
cho ROOT Server.
- Bớc 3: ROOT Server sẽ trả lời cho Local DNS rằng DNS server nào
đợc quyền quản lý tên miền VN( ở đây là DNS server của VNNIC
đơn vị đợc quyền quản lý hệ thống tên miền của Việt Nam).
- Bớc 4: Local DNS truy vấn VNNIC DNS Server tên miền VNN.VN
- Bớc 5: VNNIC DNS Server lại không quản lý trực tiếp tên miền
VNN.VN mà nó lại chuyển quyền quản lý tên miền VNN.VN cho
DNS của VDC quản lý, do đó nó sẽ trả lời địa chỉ DNS Server của
VDC cho Local DNS.
- Bớc 6: Local DNS sẽ truy vấn DNS Server của VDC cho tên miền
VNN.VN
- Bớc 7: VDC DNS Server sẽ trả lời địa chỉ tơng ứng của tên miền
VNN.VN cho Local DNS.
Trang 24
- Bớc 8: Local DNS sẽ chuyển câu trả lời đó về cho DNS Client.
1.3.6. Các bản ghi của DNS và liên quan giữa DNS và hệ thống
E-mail
Hệ thống DNS giúp cho mạng máy tính hoạt động dễ dàng bằng cách
chuyển đổi từ tên miền sang địa chỉ IP. Không chỉ vậy các bản khai của
DNS còn giúp xác định dịch vụ trên mạng:
Bản khai (address) : Bản ghi kiểu A đợc dùng để khai báo ánh xạ
giã tên của một máy tính với một địa chỉ IP tơng ứng của nó. Nói cách
khác, bản ghi kiểu A chỉ ra tên và địa chỉ IP của một máy tính trên mạng .
Bản ghi kiểu A có cú pháp nh sau :
Domain IN A<địa chỉ IP của máy >.
Ví dụ:
host1 vnn.vn. IN A 203.162.0.151
host2.vnn.vn. IN A 203.162.0.152
hn-mail05.vnn.vn. IN A 203.162.0.190
hn-mail06.vnn.vn. IN A 203.162.0.191
Bản khai CNAME: Bản ghi CNAME cho phép nhiều tên miền cùng
trỏ đến một địa chỉ IP cho trớc. Để có thể khai báo bản ghi CNAME, bắt
buộc phải có bản ghi kiểu A để khai báo tên của máy . Tên miền đợc khai
báo trong bản ghi kiểu A trỏ đến địa chỉ IP của máy đợc gọi là tên miền
chính (canonical domain). Các tên miền khác muốn trỏ đến máy tính này
phải đợc khai báo là bí danh của tên máy( alias domain).
Cú pháp của bản ghi CNAME:
< alias domain>IN CNAME< canonical domain>
Ví dụ:
home.vnn.vn. IN CNAME host1.vnn.vn.
home.vnn.vn. IN CNAME host2.vnn.vn.
Bản khai CNAME cho phép xác định trang web có domain là
home.vnn.vn đợc chỉ về hai host: host1.vnn.vn (203.162.0.151) và
host2.vnn.vn (203.162.0.152). Trên hệ thống DNS có cơ chế cho phép các
truy vấn thứ nhất về trang web home.vnn.vn chỉ đến host1.vnn.vn và truy
vấn thứ hai về home.vnn.vn sẽ đợc chỉ đến host2.vnn.vn cứ nh vậy truy vấn
3 chỉ đến host1.vnn.vn
Bản khai MX (Mail Exchanger): xác định domain của th điện tử đ-
ợc chuyển về một Server Mail xác định.
Trang 25
Ví dụ:
hn.vnn.vn. IN MX10 hn-mail05.vnn.vn
hn.vnn.vn. IN MX20 hn-mail06.vnn.vn
Với giá trị 10 tại bản ghi số một và giá trị 20 của bản ghi số hai là giá
trị u tiên mà th sẽ gửi về host nào (giá trị càng nhỏ thì mức độ u tiên càng
cao). Nếu không gửi đợc đến host có độ u tiên cao thì nó sẽ gửi đến host có
độ u tiên thấp hơn.
Bản khai MX cho phép xác định tất cả các th thuộc domain hn.vnn.vn
đợc chuyển về host hn-mail05.vnn.vn (203.162.0.190). Nếu host hn-
mail05.vnn.vn có sự cố thì các th sẽ đợc chuyển về host hn-mail06.vnn.vn
(203.162.0.191)
Bản khai PTR (pointer): xác định chuyển đổi từ địa chỉ IP sang tên
miền
Ví dụ:
203.162.0.18 IR PTR webproxy.vnn.vn.
203.162.0.190 IR PTR hn-mail05.vnn.vn.
203.162.0.191 IR PTR hn-mail06.vnn.vn.
Bản khai PTR có rất nhiều mục đích:
- Nh kiểm tra một bức th gửi đến từ một domain có địa chỉ IP xác
định và đồng thời kiểm tra ngợc lại IP cũng phải tơng đơng với domain đó
thì mới đợc nhận. Để đảm bảo trách nhiệm việc giả mạo địa chỉ để gửi th
rác.
- Truy nhập từ xa: chỉ cho phép một host có domain tơng ứng với địa
chỉ IP và ngợc lại mới đợc phép truy nhập để tránh việc giả mạo để truy
nhập.
Bản ghi NS: Dùng để dns cấp trên khai báo uỷ quyền cho dns nào sẽ
quản lý một tên miền . Cụ thể nó cho biết các thông tin về tên miền này đợc
khai báo trên máy chủ nào .
Cú pháp của bản ghi NS :
<Tên miền > IN NS <Tên của máy chủ tên miền >
Ví dụ :
Vnnic.net.vn. IN NS dns2.vnnic.net.vn
Vnnic.net.vn. IN NS dns3.vnnic.net.vn
Trang 26
Với khai báo nh trên, tên miền vnnic.net.vn sẽ do 2 máy chủ tên miền
dns2.vnnic.vn(primary dns) và dns3.vnnic.net.vn(secondary dns) quản lý.
Điều này có nghĩa , các bản ghi nh A , CNAME ,MX. Của tên miền
vnnic.net.vn và các tên miền cấp dới của nó (sub domain) sẽ đợc khai báo
trên các máy chủ dns2.vnnic.net.vn và dns3.vnnic.net.vn
Quan hệ giữa DNS và hệ thống Mail
Hình 1.7: Quan hệ giữa DNS và hệ thống Mail.
MTA muốn chuyển một bức th đến MTA2.
- MTA1 sẽ kiểm tra phần header của bức th tại phần địa chỉ ngời
nhận xác định địa chỉ ngời nhận. MTA1 sẽ tách phần domain của ngời nhận
và truy vấn hệ thống DNS để xác định địa chỉ IP của phần domain của ngời
gửi đến MTA2.
- Khi xác định đợc địa chỉ của MTA2 thì căn cứ vào routing của
mạng để kết nối tiến trình SMTP đến MTA2 để chuyển th. Sau đó MTA2 sẽ
chuyển vào hộp th tơng ứng của ngời nhận.
1.4.Danh bạ tích cực Active Directory
1.4.1 Giới thiệu Active Directory
Active Directory (AD) là nơi lu trữ các thông tin về các tài nguyên
khác trên mạng , các tài nguyên đợc AD lu trữ và theo dõi gồm : file server ,
printer, fax server , applycation , database ,use, webserver.
Trang 27
Thông tin lu trữ này sử dụng để truy cập các tài nguyên trên mạng .
Thông qua AD ngời sử dụng có thể tìm tới mức chi tiết của bất kì tài
nguyên nào dựa trên một hay nhiều thuộc tính của nó.
1.4.2 Các thành phần của Active Directory
AD gồm có 2 cấu trúc là logic và vật lý
Cấu trúc logic của AD gồm:
- Miền (domain ).
- Đơn vị tổ chức (organization unit_OU).
- Cây (tree, hệ miền phân cấp ).
- Rừng (forest :tập hợp các cây).
Cấu trúc vật lý của AD
Cấu trúc logic của một AD đợc tách ra từ một cấu trúc vật lý của
nó và hoàn toàn tách biệt với cấu trúc vật lý.
Cấu trúc vật lý đợc sử dụng để tổ chức việc trao đổi trên mạng
trong khi đó cấu trúc logic đợc sử dụng để tổ chức các tài nguyên
có sẵn trên mạng.
Cấu trúc vật lý của AD gồm 2 phần
o Site(các vị trí, địa bàn) : Một site là một sự kết hợp của một
hoặc nhiều mạng con IP đợc kết nối bởi đờng truyền tốc độ
cao. Các site đợc định nghĩa để tạo sự thuân lợi đặc biệt cho
chiến lợc truy cập và nhân bản một AD.
o Domain controller(điều khiển miền):Là một máy tính chạy
Win 2k server và chứa một bản sao của AD của miền, trong
một miền có thể có nhiều hơn một domain
controller(DC).Tất cả các DC trong miền đều lu một bản
sao của AD.
1.5. Cấu trúc của E-Mail.
Tơng tự nh việc gửi th bằng bu điện, việc gửi th điện tử cũng cần phải
có địa chỉ của nơi ngời gửi và địa chỉ của nơi ngời nhận. Địa chỉ của E-Mail
đợc theo cấu trúc nh sau:
user-mailbox@domain-part (Hộp-th@vùng quản lý)
Trang 28
User-mailbox (hộp th): Là địa chỉ của hộp th ngời nhận trên máy
chủ quản lý th. Có thể hiểu nh phần địa chỉ số nhà của th bu điện thông th-
ờng.
Domain-part (tên miền): Là khu vực quản lý của ngời nhận trên
Internet. Có
thể hiểu nó giống nh một thành phố, tên tỉnh và quốc gia nh địa chỉ nhà trên
th bu điện thông thờng.
Thí dụ của một dạng địa chỉ thông dụng nhất: mbk-vdc1vdc.com.vn
- Từ phải sang trái, vn là hệ thống tên miền của Việt Nam quản lý.
com là hộp th thơng mại. VDC là tên của một máy tính do VDC quản
lý mbk-vcd1 là tên hộp th của máy chủ th điện của vdc. Trên máy tính
có tên miền là vdc.com.vn còn có thể có nhiều hộp th cho nhiều ngời khác.
Ví dụ: ,
Tóm lại địa chỉ th điện tử thờng có hai phần chính:
Ví dụ:
- Phần trớc là phần tên của ngời dùng user name (mbk) nó thờng là
hộp th của ngời nhận th trên máy chủ th điện tử. Sau đó là phần đánh dấu
@. Cuối cùng là phần tên miền xác định địa chỉ máy chủ th điện tử quản lý
th điện tử mà ngời dùng đăng ký (vdc.com.vn) và hộp th trên đó. Nó thờng
là tên của một cơ quan hoặc một tổ chức và nó hoạt động dựa trên hoạt
động của hệ thống tên miền.
Th điện tử (E-mail)đợc cấu tạo tơng tự nh những bức th thông thờng
và chia làm hai phần chính:
- Phần đầu (header): Chứa tên và địa chỉ của ngời nhận, tên và địa
chỉ của những ngời sẽ đợc gửi đến, chủ đề của th (subject). Tên và địa chỉ
của ngời gửi, ngày tháng của bức th.
From: Địa chỉ của ngời gửi.
To: Ngời gửi chính của bức th.
Cc: Những ngời đồng gửi (sẽ nhận đợc một bản copy th).
Bcc: Những ngời cũng nhận đợc một bản nhng những ngời
này không xem đợc những ai đợc nhận th.
Date: Thời gian gửi bức th.
Subject: Chủ đề của bức th.
Message-Id: Mã xác định của bức th ( là duy nhất và đợc tự động điền
vào).
Reply-to: Địa chỉ nhận đợc phúc đáp.
Trang 29
- Thân của th (body): Chứa nội dung của bức th.
Nh khi gửi các bức th bình thờng bạn phải có địa chỉ chính xác. Nếu
sử dụng sai địa chỉ hoặc gõ nhầm địa chỉ thì th sẽ không thể gửi đến ngời
nhận và nó sẽ chuyển lại cho ngời gửi và báo địa chỉ không biết (Address
Unknown).
Khi nhận đợc một th điện tử, thì phần đầu (header) của th sẽ cho biết
nó từ đâu đến, và nó đã đợc gửi đi nh thế nào và khi nào. Nó nh việc đóng
dấu bu điện.
Không nh những bức th thông thờng, những bức th thông thờng đợc
để trong phong bì còn th điện tử thì không đợc riêng t nh vậy mà nó nh một
tấm thiếp postcard. Th điện tử có thể bị chặn lại và bị đọc bởi những ngời
không đợc quyền đọc. Để tránh điều đó và dữ bí mật chỉ có cách mã hóa
thông tin gửi trong th.
Xác định E-mai từ đâu đến:
Thờng thì một bức th không đợc gửi trực tiếp từ ngời gửi đến ngời
nhận. Mà phải ít nhất là đi qua bốn host trớc khi đến ngời nhận. Điều đó
xảy ra bởi vì hầu hết các tổ chức đều thiết lập một Server để trung chuyển
th hay còn gọi là Mail Server. Do đó khi một ngời gửi th đến cho một ng-
ời nhận thì nó phải đi từ máy tính của ngời gửi Mail Server quản lý hộp th
của mình và đợc chuyển đến Mail Server quản lý ngời nhận sau cùng là đến
máy tính của ngời nhận.
Trang 30
Chơng 2
giới thiệu về mail client
2.1. Các tính năng cơ bản của một Mail Client
Mail client là gì? Mail client là một phần mềm đầu cuối cho phép ng-
ời sử dụng th điện tử có thể sử dụng một các chức năng cơ bản sau:
+ Lấy th gửi đến.
+ Đọc th điện tử.
+ Gửi và trả lời th điện tử.
+ Lu th điện tử.
+ In th điện tử.
+ Quản lý việc gửi và nhận th.
2.2. Các tính năng cao của Mail Client
Ngoài các tính năng cơ bản cho phép ngời dùng có thể sử dụng th
điện tử. Các phần mềm Mail Client thờng đợc kết hợp thêm nhiều tính năng
để giúp cho ngời dùng sử dụng th điện tử một cách dễ dàng, an toàn và hiệu
quả.
2.2.1. Giới thiệu quản lý địa chỉ
Ngày nay thời đại thông tin, các giao dịch thơng mại, liên hệ đối tác
và thăm hỏi ngời thân sử dụng th điện tử là rất nhiều. Do đó các phần mềm
Mail Client thờng cung cấp cho ngời dùng các công cụ cho phép quản lý
địa chỉ th điện tử một cách hiệu quả nhất.
Thờng các phần mềm Mail Client sử dụng cửa sổ quản lý địa chỉ hay
còn gọi là address book. Nó cho phép ngời dùng Mail Clien có thể quản lý
địa chỉ th quản lý của ngời dùng một cách hiệu quả đồng thời cho phép chia
sẻ danh sách đó với ngời dùng khác.
2.2.2. Giới thiệu lọc th
Trên Internet lợng thông tin là rất nhiều nhng trên đó có đủ loại
thông tin: tốt có, xấu có. Th điện tử cũng vậy, do đó không chỉ tại máy chủ
th điện tử có khả năng hạn chế, phân loại xử lý th điện tử mà Mail Client
cũng cho phép ngời dùng Mail Client có khả năng chặn các th không mong
muốn theo địa chỉ, hay theo từ khoá bất kỳ giúp ngời dùng không phải
mất nhiều thời gian phân loại và xử lý những th không có ích.
Trang 31