Tải bản đầy đủ (.doc) (35 trang)

Báo cáo khoa học kĩ thuật dành cho học sinh phổ thông, lĩnh vực xã hội hành vi dự án “giải pháp giúp học sinh thcs hình thành tình bạn khác giới

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.39 MB, 35 trang )

Nội dung

Trang

Phần I. MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
2.Mục tiêu nghiên cứu
3.Giới hạn đối tượng , phạm vi nghiên cứu của đề tài
4.Phương pháp nghiên cứu
Phần II. NỘI DUNG
Chương I.CƠ SỞ LÍ LUẬN CỦA VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.Tổng quan về vấn đề nghiên cứu:
2. Các khái niệm cơ bản về tình bạn, tình bạn khác giới và
tìnhyêu
Chương II. THỰC TRẠNG NGHIÊN CỨU.
1. Thực trạng mqhtình bạn khác giới của học sinh THCS hiện
nay
2. Phiếu trưng cầu ý kiến thầy cô giáo.
Chương III. NHỮNG GIẢI PHÁP VÀ KẾT QUẢ
1. Giải pháp 1: Thực hiện tốt sự phối hợp “ Gia đình- Nhà
trường-

1
1
1
2
2
3
3
3
3



Xã hội” để giáo dục học sinh
2.Giải pháp 2: Phát huy vai trị các tổ chức Đồn- Đội- GVCN
lớp
3.Giải pháp 3: Tham mưu cho Ban tư vấn trường học tổ chức
hoạt
động thật sự hiệu qủa.
4.Giải pháp 4: Biện pháp tác động đến bản thân học sinh và
“Xây dựng nhóm bạn cùng chia sẻ”
5. Kết quả triển khai đề tài
Phần III.KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
BÁO CÁO KHOA HỌC KĨ THUẬT
DÀNH CHO HỌC SINH PHỔ THÔNG
LĨNH VỰC: XÃ HỘI HÀNH VI
1

6
6
7
7
8

9
10

13
14
15



Dự án: :“Giải pháp giúp học sinh THCS hình thành tình bạn khác giới
đúng mực”.

Phần I. MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài:
Tuổi học trò là quãng thời gian đẹp của mỗi người, gắn với những kỷ
niệm về thầy cô, mái trường, bạn bè.Trong những ngày tháng học tập cùng
nhau, việc phát sinh tình cảm là điều tất yếu. Việc gặp nhau thường xuyên
như thế đã xây đắp nên tình cảm bạn bè ngày một gần gũi hơn, sự quan
tâm dành cho nhau cũng nhiều hơn và nếu như việc quan tâm quá mức đến
bạn khác giới có thể sẽ ảnh hưởng đến việc học tập, đó sẽ là một sự báo
động với những nguy cơ khó lường. Khơng chỉ có vậy tình bạn khác giới
khơng đúng mực cịn kéo theo hệ lụy như bạo lực học đường.
Từ những hiện tượng mà em bắt gặp hàng ngày trong cuộc sống
cũng như trong trường, trong lớp mình, emrất băn khoăn, muốn làm một
điều gì đó thật hữu ích để giúp các bạn học sinh hiểu được tình cảm đúng
mực đối với lứa tuổi học sinh THCS.Em đã tham khảo ý kiến một số thầy
cô giáo trong trường, các thầy cô khuyến khích, gợi ý em nghiên cứu thành
một đề tài khoa học. Sau một thời gian nghiên cứu, tìm hiểu, thực nghiệm
em đã hoàn thiện đề tài:“Giải pháp giúp học sinh THCS hình thành tình
bạn khác giới đúng mực”.
2.Mục tiêu nghiên cứu:
2.1.Mụctiêu chung:
- Tìm hiểu về những giá trị tốt đẹp do tình bạn trong sáng đem lại cho học
trị ở lứa tuổi học sinh THCS.
- Tìm hiểu về sự ảnh hưởng do nhận thức khơng đúng về tình cảm ở lứa
tuổi học sinh THCS.
- Nghiên cứu những hệ lụy không mong muốn do nhận thức khơng đúng
về tình cảm tuổi học trị từ đó đưa ra những giải pháp giúp định hướng,
hình thành tình bạn đúng mực cho học sinh THCS.

2.2.Mục tiêu cụ thể:
2


- Khẳng định những giá trị tốt đẹp do tình bạn trong sáng đem lại cho học
trò ở lứa tuổi học sinh THCS, cho tương lai của đất nước.
- Đánh giá thực trạng về sự ảnh hưởng của tình bạn khác giới đến lứa tuổi
học sinh trường THCS.
- Đề ra một số giải pháp tích cực, hữu hiệu để hạn chế hiện tượng, nhằm
nâng cao chất lượng và hiệu quả học tập, rèn luyện đạo đức, lối sống của
các bạn học sinh trường THCS.
- Giúp học sinh có suy nghĩ, thái độ và hành động đúng đắn trong mối
quan hệ tình bạn khác giới.
- Đề tài có tính thực tế cao và có khả năng được mở rộng nhằm tác động
lên học sinh theo hướng đại chúng, tức ảnh hưởng lên tâm lí và hành động
của học sinh theo số lượng lớn. Đồng thời đề tài có thể đóng vai trò tài liệu
tham khảo để giải quyết các hiện tượng khác.
3.Giới hạn phạm vi không gian, phạm vi khách thể, phạm vi thời gian
nghiên cứu của đề tài
3.1. Giới hạn về phạm vi không gian:Nghiên cứu được triển khai tại
trường THCS.
3.2.Giới hạn về phạm vi khách thể khảo sát:
- Nghiên cứu tài liệu, tổng hợp kiến thức, đưa ra các giải pháp thực
nghiệm và thăm dò kết quả; vận dụng kiến thức một số mơn học có liên
quan như: Giáo dục cơng dân , hoạt động ngồi giờ lên lớp, sinh học, một
số tài liệu về tâm sinh lý lứa tuổi THCS, các trang mạng Internet có liên
quan trong quá trình nghiên cứu và làm thành cơng đề tài.
- Đề tài tiến hành khảo sát, thực nghiệm về xã hội học, tâm lý học với đối
tượng học sinh các lớp 6,7,8,9 THCS.
3.3. Giới hạn về phạm vi thời gian của đối tượng nghiên cứu:Trong

khoảng thời gian từ đầu năm học 2019- 2020, cụ thể từ tháng 8/2019 đến
tháng 11/2019
4.Phương pháp nghiên cứu.
4.1. Phương pháp nghiên cứu lý luận.
4.2. Phương pháp nghiên cứu thực tiễn.
4.3. Phương pháp quan sát, so sánh.
4.4. Phương pháp thực hành, thực nghiệm.

3


Phần II. NỘI DUNG
Chương I. CƠ SỞ LÍ LUẬN CỦA VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.Tổng quan về vấn đề nghiên cứu:
Tình bạn khác giới ở trường THCS không phải là đề tài mới nhưng xuất
phát từ thực trạng tình bạn khác giới hiện nay có sự phát triển lệch lạc, ảnh
hưởng rất lớn tới bản thân mỗi học sinh.Em mạnh dạn nghiên cứu về đề
tài này nhằm đưa ra những giải pháp tích cực, hữu hiệu áp dụng vào thực
tế, giúp học sinh THCS nhận thức tầm quan trọng của giáo dục tình bạn
khác giới.Đồng thời giúp các bạn học sinh có hành vi tích cực, đúng đắn
trong mối quan hệ về bạn bè. Nhằm nâng cao chất lượng và hiệu quả học
tập, rèn luyện đạo đức, lối sống của các bạn học sinh trường THCS.
2. Các khái niệm cơ bản về tình bạn, tình bạn khác giới và tìnhyêu:
2.1. Tình bạn:
Tình bạn là tình cảm của một người biết quan tâm, giúp đỡ, đồng cảm, một
người mình có thể tin tưởng để chia sẻ những niềm vui, nỗi buồn. Một
người bạn luôn ở cạnh, động viên và nhắc nhở, giúp đỡ những lúc mình
sai...(nhưng khơng phải có quan hệ máu mủ) (Theo Bách khoa toàn thư mở
Wikipedia).
Khi hiểu được đúng về một tình bạn đẹpthì chúng ta sẽ xây dựng cho bản

thân những tình bạn đúng nghĩa cùng nhau phát triển, cùng giúp đỡ nhau
tiến bộ.
2.2. Tình bạn khác giới:
Tình bạn khác giới là tình bạn giữa nam và nữ hoặc ngược lại. Tình bạn
khác giới làm cho mỗi người tự hồn thiện mình, làm tơn vẻ đẹp của mỗi
giới. Tình bạn khác giới có thể khiến cho nhiều bạn rung động, thích nhau
theo cảm tính, song khơng phải là tình yêu ở lứa tuổi học sinh THCS.
Ở tuổi vị thành niên, tình bạn thường mạnh mẽ và thiên về cảm xúc. Tình
bạn có thể là giữa những người cùng giới và giữa những người bạn khác
giới. Tình bạn khác giới nhiều khi có những giá trị riêng rất đặc biệt, khiến
những người bạn cảm thấy mình may mắn có những người bạn khác
giới.Tình bạn khác giới cũng có khi sẽ có những biểu hiện khơng đúng
mực với lứa tuổi học sinh THCS.
2.3. Tình yêu:
Tình yêu là sự rung cảm và quyến luyến sâu sắc giữa hai người khác giới.
4


Ở họ có sự phù hợp về nhiều mặt. Tình yêu là trạng thái tình cảm của chủ
thể này đối với một chủ thể khác ở mức cao hơn sự thích thú và phải nảy
sinh ý muốn được gắn kết với chủ thể đó ở một khía cạnh hay mức độ nhất
định.
2.4. Khái niệm tuổi học trò:
Học sinh hay học trò là những thiếu niên hoặc thiếu nhi trong độ tuổi đi
học (6-18 tuổi) đang học tại các trường tiểu học, trung học cơ sở hoặc
trung học phổ thông (Theo Bách khoa toàn thư mở Wikipedia).
2.5. Những giá trị tốt đẹp do tình bạn trong sáng đem lại cho học trị ở
lứa tuổi học sinh THCS:
Tình bạn đúng nghĩa là một tình cảm đẹp. Có một tình bạn đẹp như có một
người song hành cùng ta vượt qua những bão táp phong ba của cuộc đời.

Có một tình bạn đẹp, ta sẽ có một người cùng chung vui với ta khi thành
cơng. Có một tình bạn đẹp, ta sẽ có một người dìu dắt bước chân ta, cho ta
những lời khuyên chân thành và đưa ta ra khỏi bóng tối của cuộc đời khi sa
ngã.
2.6. Những biểu hiện vượt quá tình bạn khác giới lứa tuổi họctrị:
Có thể nói ngày nay cùng với sự phát triển của khoa học công nghệ, mạng
internet, điện thoại thơng minh thì việc học sinh biết rung động trước một
người bạn khác giới khi còn ngồi trên ghế nhà trườngkhơng cịn là chuyện
hiếm. Hầu như không một ngôi trường THCS nào, không một lớp học nào
lại không xuất hiện những đôi bạn áo trắng quý mến nhau hơn những
người bạn khác.
2.7. Nghiên cứu đặc điểm tâm sinh lí lứa tuổi học sinh THCS:
2.7.1. Nghiên cứu đặc điểm sinh lý học sinh THCS:
Tuổi học sinh THCS là lứa tuổi thiếu niên giai đoạn phát triển từ 1115 tuổi. Lứa tuổi này có một vị trí đặc biệt và tầm quan trọng trong thời kỳ
phát triển của trẻ em, vì nó là thời kỳ chuyển tiếp từ tuổi thơ sang tuổi
trưởng thành và được phản ánh bằng những tên gọi khác nhau như: “ Thời
kỳ quá độ”, “tuổi khó bảo”, “tuổi khủng hoảng”, “tuổi bất trị...”.
Đây là lứa tuổi có bước nhảy vọt về thể chất lẫn tinh thần. Những
biến đổi rõ rệt về mặt giải phẫu sinh lý đối với thiếu niên đã làm cho các
bạn xuất hiện những cảm giác, tình cảm và rung cảm mới mang tính chất
giới tính, các bạn quan tâm nhiều hơn đến bạn khác giới.
5


2.7.2. Nghiên cứu đặc điểm tâm lý học sinh THCS:
Không chỉ có những biến đổi về mặt sinh lý mà lứa tuổi này cũng có những
biến đổi sâu sắc về mặt tâm lý. Tuyến nội tiết hoạt động mạnh, điều đó đã
làm cho các bạn dễ xúc động, dễ bực tức, nổi nóng. Cùng với những biến
đổi về thể chất, đời sống tinh thần và tình cảm của tuổi học sinh THCS
cũng trải qua những biến đổi sâu sắc.

Về mặt giao tiếp, nhu cầu giao tiếp với bạn phát triển rất mạnh, các
mốiquanhệđược mởrộng, nhucầuvềtìnhbạntâmtìnhcá nhânđượctăng lên rõ
rệt. Bạn bè trở thành một phần rất quan trọng trong cuộc sống của ở lứa
tuổi này.
Tình cảm của các bạn học sinh THCS sâu sắc và phức tạp. Tình bạn
khác giới ở lứa tuổi này cũng có thể lệch lạc, mà khi tình bạn ấy phát triển
khơng đúng mực sẽ dẫn đến nhiều hệ lụy đáng tiếc.
2.8. Nghiên cứu nguyên nhân dẫn đến tình cảm lệch lạc, khơng đúng
mực của học sinh THCS:
2.8.1. Nguyên nhân chủ quan:
- Học sinh THCS đang ở lứa tuổi phát triển và thay đổi về tâm sinhlý
- Thiếu quan niệm và nhận thức đúng đắn về tình bạn khác giới
2.8.2. Nguyên nhân khách quan:
* Về phía gia đình:
Xã hội ngày càng phát triển khiến nhiều bậc phụ huynh hàng
ngàybận bịu với công việc của họ mà quên đi việc làm bạn với con cái
mình khiến chúng thiếu thốn tình cảm.
Do áp lực từ cha mẹ người lớn trong gia đình cũng khơng nhỏ đối
với các bạn: Lúc nào cũng phải học bài, thi phải đạt điểm cao... đã đẩy các
bạn đến chỗ mệt mỏi, thậm chí chán học.
* Về phía nhà trường:
Do mơi trường học tập gần gũi và cảm xúc dễ bị rung động ở tuổi mới lớn
chính là nguyên nhân chủ yếu dẫn tới việc học sinh thích nhau khi cịn
đang ngồi học trên ghế nhà trường.
* Về phía xã hội:
Ngày nay, thời đại cơng nghệ, hệ thống thơng tin bùng nổ thì các thơng tin
về tình u, tình dục khơng cịn là “chuyện của người lớn”, mà xuất hiện
6



khắp mọi nơi, mọi lúc.
2.9. Tác động tích cực và những hệ lụy đáng tiếc do tình cảm khơng
đúng mực của học sinh THCS:
Một câu hỏi vô cùng bức thiết được đặt ra là: “Tình bạn khác giới ở tuổi
học trị là xấu hay tốt ?”. Nó bao gồm cả yếu tố tích cực, song cũng có
nhiều ảnh hưởng theo hướng tiêu cực.
2.9.1. Tác động tíchcực:
Tình bạn khác giới trong sáng, lành mạnh có thể là động lực giúp đỡ nhau
chăm chỉ, tiến bộ trong học tập hay mang lại cho chúng ta cảm xúc thăng
hoa trong cuộc sống làm cuộc sống bớt tẻ nhạt.Khơng chỉ vậy tình bạn
khác giới đúng mực sẽ trở thành động lực cho các bạn vượt qua khó khăn,
suy tư, âu lo trong cuộc sống.
2.9.2. Tác động tiêu cực và những hệ lụy:
Tình bạn khác giớicũng có vơ vàn những ảnh hưởng và hậu quả nặng
nề.
Do chưa có những nhận thức thực sự đầy đủ, chín chắn về giới tính, lại
chưa được trang bị những kỹ năng sống cơ bản nên tình trạng học
sinh “yêu” sớm và đi q giới hạn cho phép cịn có thể gây ra những tổn
thương lớn cả về thể chất lẫn tinh thần đối với những “người trong
cuộc”.Quả thực, tình bạn khác giới khơng đúng mực sẽ có những ảnh
hưởng tiêu cực khơng nhỏ đối với tuổi học trị và tương lai cuộc sống của
mỗi chúng ta.

Chương II. THỰC TRẠNG NGHIÊN CỨU.
1. Thực trạng mối quan hệ tình bạn khác giới của học sinh THCS hiện
nay:
1.1. Phiếu khảo sát thực trạng: ( phiếu 1) (phụ lục kèm theo)
7



Để hiểu rõ hơn về vấn đề này em đã có một cuộc khảo sát 500bạn học sinh
tại trường.
1.1.1. Thống kê:
Qua khảo sát đã thống kê được kết quả nhưsau:

Đối tượng

HS trường
THCS

HS nhận thức còn sai
HS nhận thức
lệch cho rằng mình đủ
đúng về tình bạn
lớn, có quan hệ tình
Khối TSHS khác giới
cảm yêu đương
TS

%

TS

%

6

50

17


34,0

33

66,0

7

100

34

34,0

66

66,0

8

150

50

33,3

100

66,7


9

200

60

30,0

140

70,0

Bảng 1: Bảng thống kê HS nhận thức đúng về tình bạn khác giới và
HS nhận thức cịn sai lệch cho rằng mình đủ lớn, có quan hệ tình
cảm yêu đương
1.1.2.Nhận xét thực trạng:
Qua khảo sát, thì hầu hết các bạn học sinh đều chưa xác định được rõ ràng
một tình bạn khác giới đúng mực, động cơ đúng đắn của tình bạn khác
giới.
2. Phiếu trưng cầu ý kiến của các thầy, cô giáo.( phiếu 2) ( phụ lục kèm
theo)
Chương III.NHỮNG GIẢI PHÁP VÀ KẾT QUẢ
Tình bạn khác giới ở trường THCS không phải là đề tài mới nhưng xuất
phát từ thực trạng tình bạn khác giới hiện nay có sự phát triển lệch lạc, ảnh
hưởng rất lớn tới bản thân mỗi học sinh. Em mạnh dạn nghiên cứu về đề
tài này nhằm đưa ra những giải pháp tích cực, hữu hiệu áp dụng vào thực
tế, giúp học sinh THCS nhận thức tầm quan trọng của giáo dục tình bạn
khác giới.Đồng thời giúp các bạn học sinh có hành vi tích cực, đúng đắn
trong mối quan hệ về bạn bè. Nhằm nâng cao chất lượng và hiệu quả học

tập, rèn luyện đạo đức, lối sống của các bạn học sinh trường THCS.
1.Giải pháp 1:Thực hiện tốt sự phối hợp “ Gia đình- Nhà trường- Xã
hội” để giáo dục học sinh:
8


Giải pháp này được cụ thể hóa bằng sơ đồ sau:
NHÀ TRƯỜNG

GIA ĐÌNH

NGOẠI
KHĨA

CHÍNH
KHĨA

HỌC SINH

BÁO, ĐÀI,
TIVI

CÁC CƠ QUAN
CHUN MƠN

CÁC ĐỒN
THỂ

BẠN


NGƯỜI CĨ UY TÍN TRONG
CỘNG ĐỒNG

* Đối với nhà trường:
XÃ HỘI
-Đề xuất với các thầy cô lãnh đạo
nhà trường tổ chức hướng dẫn, tuyên
truyền, định hướng cho các bạn học sinh thấy được ảnh hưởng lớn của tình
bạn khác giới đúng mực và không đúng mực.
- Đề xuất nhà trường phối kết hợp với ban Dân số xã mời các bác, các cô
cán bộ, chuyên gia tư vấn về SKSS đến trường nói chuyện với học sinh về
vấn đề chăm sóc, bảo vệ SKSS vị thành niên.
- Ngoài việc tuyên truyền định hướng cho HS, các thầy cô đã đưa vấn đề
này tích hợp vào nội dung các mơn học, vào các tiết sinh hoạt, các hoạt

động ngoạikhóa.
- Sau khi nhà trường tổ chức các hoạt động giáo dục sức khỏe sinh sản cho
các bạn học sinh, em đã tiến hành khảo sát 154 học sinh khối 8,9bằng
phiếu điều tra những hiểu biết của các bạn về giáo dục giới tính , SKSS vị
thành niên và thu được kết quả như sau: (phiếu 3)
Hiểu biết

Nội dung khảo sát

HS

%
Có kiến thức về chăm sóc SKSS khơng
94,
145

1
Có nhận thức chung đúng về các tổn 140 90,
thương cơ quan sinh dục và các bệnh
0
9

Hiểu biết Khơng
ít
biết
HS % HS %
9

5,8

0

0

14

9,0

0

0


lây truyền qua đường tình dục
Có nhận thức chung đúng về vô sinh và
91,

140
14 9,0
các nguyên nhân dẫn đến vô sinh khơng
0
Có nhận thức đúng về nạo phá thai và
88,
12,
135
19
hậu quả của nạo phá thai khơng an tồn.
0
0
Có nhận thức về quan hệ tình cảm đúng
94,
145
9 5,8
mực ở lứa tuổi vị thành niên
1
Bảng 2: Những hiểu biết về SKSS vị thành niên

0

0

0

0

0


0

* Đối với gia đình:
Trong buổi họp cha mẹ học sinh đầu năm tuyên truyền đến cha mẹ các bạn
học sinh giúp con hiểu rằng tình cảm đặc biệt với một bạn khác giới nào đó
là qui luật chung của lứa tuổi. Đồng thời khéoléo lồng ghép các tấm
gương, bài học về hậu quả có thể xảy ra nếu sống buông thả, sống gấp,
lãng quên việc học tập, rèn luyện, lập nghiệp.
* Đối với xã hội:
Đề nghị nhà trường có ý kiến với các bác lãnh đạo địa phương:
-Quản lý chặt chẽ các quán kinh doanh Internet trên địa bàn.
- Đẩy mạnh cơng tác tun truyền giáo dục, phịng chống các tệ nạn xã hội
xâm nhập học đường.
2.Giải pháp 2: Phát huy vai trị các tổ chức Đồn- Đội- GVCN lớp
2.1 Phát huy vai trị của tổ chức Đồn- Đội:
- Tăng cường các hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp, ngoại khóa, các
hoạt động vui chơi bổ ích…
-Tổ chức hội diễn văn nghệ.
-Tổ chức hoạt động thường xuyên của CLB TDTT: Bóng chuyền, cờ vua,
cầu lơng, bóng bàn.
-Tổ chức thi vẽ tranh, viết bài tìm hiểu về tình bạn khác giới, SKSS VTN.
2.2. Nhờ sự giúp đỡ của các thầy cô giáo chủ nhiệm lớp:
- Các thầy cô giáo chủ nhiệm đã căn cứ vào kết quả năm học cũ tiến hành
phân luồng, phân nhóm , xây dựng chương trình hoạt động cụ thể cho các
đơi bạn cùng tiến để chúng em giúp nhau học tập.

10


- Sau khi thực hiện giải pháp này em đã tiến hành khảo sát hứng thú tham

gia các hoạt động của các bạn HS trong một số khối lớp và thu được kết
quả tích
cực: (phiếu 4)

B
iểu đồ số HS tham gia tổ chức các hoạt động do Đoàn, Đội và GVCN tổ
chức
3. Giải pháp 3: Tham mưu cho Ban tư vấn trường học tổ chức hoạt
động thật sự hiệu quả.
Theo sự đề xuất của em, Ban tư vấn nhà trường đã tổ chức một buổi ngoại
khóa cho các bạn học sinh về chủ đề: “Tình bạn khác giới tuổi học trị”và
“Bảo vệ, chăm sóc SKSSVTN”. Sau buổi ngoại khóa dưới sự hướng dẫn
của các thầy cô trong Ban tư vấn chúng em đã tiến hành thăm dò ý kiến
286 bạn học sinh về hứng thú với hoạt động và nội dung của ngoại khóa và
có kết quả như sau:
( phiếu 5)
Câu hỏi 1( Phụ lục kèm theo)
Câu hỏi 2: ( Phụ lục kèm theo)

Nội dung khảo
sát

Các hoạt động
trong buổi
ngoại khóa
Các nội dung

Ý kiến học sinh
HS
Khơng

thích
TS
%

Bình
thường
TS
%

TS

%

TS

Thích

Rất thích
%

150

0

0

10

6,7


20

13,
3

120 80,0

150

0

0

12

8,0

23

15,

125 76,7

11


đã triển khai
trong buổi
3
ngoại khóa

Bảng3: Bảng thăm dị hứng thú của các bạn học sinh sau buổi khóa bảo
vệ, chăm sóc SKSSVTN (phiếu 6)
Qua kết quả khảo sát chúng em thấy rằng: Buổi ngoại khóa với các chủ đề:
“Tình bạn khác giới tuổi học trị”; “ Giáo dục giới tính, sức khỏe sinh sản
vị thành niên”, đã giúp cho đa số các bạn học sinhđã có nhận thức đúng
đắn về tình bạn, tình bạn khác giới học trị đúng mực, lành mạnh, trong
sáng. Có nhận thức chung đúng về việc Bảo vệ và chăm sóc SKSSVTN.
3.1. Tham mưu điều chỉnh kế hoạch hoạt động của Ban tư vấn trường
học
3.1.1. Mục đích của Ban tư vấn trường học :
Nhằm tạo điều kiện cho các học sinh được bày tỏ suy nghĩ, trao đổi
tâm tư tình cảm và giải tỏa những thắc mắc trong cuộc sống, trong học
tập, trong quan hệ bạn bè, thầy tròhoặc những vấn đề về tâm lý, giới tính,
sức khỏe sinh sản vị thành niên…Góp phần ổn định đời sống tâm hồn, tình
cảm và giúp học sinh thực hiện được nguyện vọng và ước mơ của
mình.Đồng thời,định hướng cho học sinh tự nhận thức được bản
thân và có khả năng ứng phó tích cực trước những khó khăn, thử thách
trong cuộc sống, xây dựng mối quan hệ tốt đẹp với gia đình, bè bạn và xã
hội, sống tích cực, chủ động, an tồn, hài hịa và lành mạnh.
3.1.2. Tham mưu về nguyên tắc hoạt động của Ban tư vấn:
- Hoạt động độc lập với công tác chủ nhiệm lớp.
- Học sinh đến tư vấn trên cơ sở tự nguyện.
- Luôn tôn trọng học sinh được tư vấn.
- Phương châm hoạt động “Luôn lắng nghe, tôn trọng và bảo mật”.
3.1.3. Tham mưu xây dựng thành phần của Ban tư vấn:
Em được cung cấp SĐT của tất cả các thầy cô giáo trongban tư vấn, giúp
cho em tiện liên hệ, trao đổi với thầy cơ khi có việc cần tư vấn, giúp đỡ.
3.1.4.Tham mưuvề nội dung các thầy cô tư vấn tập trung các vấn đề
sau:
- Tham gia các đoàn thể, hoạt động xã hội.

12


- Tình yêu, quan hệ bạn bè với bạn cùng giới và khác giới
- Vấn đề giới tính, sức khỏe sinh sản vị thành niên.
- Quan hệ, giao tiếp, ứng xử với gia đình, thầy trị
- Đạo đức lối sống và một số vấn đề khác mà các em quan tâm
3.1.5.Tham mưu vềhình thức tư vấn:
- Các thầy cơ sẽ Tổ chức tư vấn tâm lý trực tiếp: giáo viên tư vấn – cá nhân
học sinh.
- Ngoài tư vấn trực tiếp các thầy cơ cịn Tổ chức buổi sinh hoạt các chun
đề, ngoại khóa về tình bạn, tình bạn khác giới, tình yêu học đường,
SKSSVTN, tâm lý, kỹ năng sống…
- Để linh hoạt hơn về thời gian, và giải giải quyết được những vấn đề cho
những bạn HS nhút nhát ngại chia sẻ trực tiếp, các thầy cơ cịn nhận Tư
vấn qua Email.
3.1.6. Một số hoạt động và kết quả thu của Ban tư vấn trường học
Sau một thời gian thay đổi hình thức và cách thức hoạt động, chúng em
nhận thấy thời gian đầu năm học 2019-2020, Ban tư vấn trường học đã đạt
hiệu quả tích cực:
- 100% các bạn học sinh tích cực tham gia các hoạt động mà Ban tư
vấn trường học tổ chức.
- Có tới 90% các bạn học sinh nhận thức đúng đắn về tình bạn khác
giới tuổi học trò.
- Trên 90% các bạn học sinh thích và rất thích tham gia các hoạt ngoại
khóa do ban tư vấn nhà trường và chúng em tổ chức.
- Các bạn học sinh đã mạnh dạn gặp gỡ Ban tư vấn trường học, nhờ các
thầy cô trong Ban tư vấn giúp đỡ, giải quyết những khó khăn mà các bạn
gặp phải trong nhà trường và ngoài xã hội.
4. Giải pháp 4: Biện pháp tác động đến bản thân học sinh và “Xây

dựng nhóm bạn cùng chia sẻ”
- Hình thành cho mỗi bạn học sinh ý thức trách nhiệm với hành động, tình
cảm của mình, xây dựng một tình bạn khác giới tuổi học trò đúng mực,
học sinh cần có suy nghĩ, và nhận thức đúngđắn, đặt ra mục tiêu học tập
và quyết tâm thựchiện.
- Hình thức tuyên tuyền:
13


+ Tuyên truyền miệng, trong các buổi chào cờ, sinh hoạt lớp, tổ chức trao
đổi thảo luận cùng các lớp, các nhóm viết bài thu hoạch sau tuyên truyền.
+ Tuyên truyền bằng hình thức phát tờ rơi tới các bạn.
+ Tun truyền thơng qua hình ảnh được xây dựng trên máy chiếu
+ Tổ chức sân khấu hóa các nội dung tìm hiểu về tình bạn khác giới .
- Xây dựng nhóm bạn cùng chia sẻ:Em đã thành lập các nhóm bạn cùng
chia sẻ ( Nguyên tắc: giữ kín những câu chuyện được chia sẻ). Sau khi
thực hiện giải pháp được 2 tháng em đã tiến hành thăm dò ý kiến của 150
bạn học sinh:
Câu 1: Trong thời gian qua bạn đã được tham gia các hoạt động tuyên
truyền, trao đổi về quan hệ tình bạn khác giới ở mức độ nào? (phiếu7)
Chủ đề

Khơng
được tham
gia
HS
%
0
0


Tham gia
Tham gia
khơng thường thường xun
xun
HS
%
HS
%
20
13,3 130
86,7

Tình bạn, tình bạn khác
giới
Tình u tuổi học trị
0
0
15
10,0 135
90,0
Việc chăm sóc SKSS
0
0
25
17,0 125
83,0
Câu 2: Bạn nhận thấy việc cần thiết được giáo dục, trao đổi về những nội
dung dưới đây ở mức độ nào?( phiếu7)
Chủ đề


Khơng cần
thiết
HS
%
0
0

Cần thiết

Rất cần
thiết
HS
%
HS
%
Tình bạn, tình bạn khác
20
13,3 130 86,
giới
7
Quyền được chăm sóc SKSS 0
0
20
13,3 130 86,7
Qua ý kiến của các bạn em thấy sau khi được tuyên truyền, giáo dục các
bạn đã có nhận thức đúng đắn hơn về tình bạn khác giới ở trường THCS.
5. Kết quả triển khai đề tài.
Sau khi tiến hành đồng bộ các giải pháp của đề tài tại trường,

em đã


tiến hành khảo sát ở một số lớp và thu được kết quả như sau:

Đối tượng

Tổng

Nhận thức đúng
14

Hành động đúng


Tốt
số
TS

%

Chưa
tốt
T
%
S

Tốt
TS

%


Chưa tốt
TS

%

93,
5
6,2
8
94,
Học sinh lớp 7
71
67 94,4 4 5,6 67
4
5,6
4
90,
Học sinh lớp 8
74
67 90,5 7 9,5 67
7
9,5
5
10,
89,
Học sinh lớp 9
84
75 89,3 9
75
9

10,7
7
3
92,
Cộng
309 284 92,0 25 8,0 284
25
8,0
0
Bảng 4: Kết quả khảo sát về nhận thức và hành động của HS sau khi triển
khai giải pháp thực hiện đề tài
Học sinh lớp 6

80

75

93,8

5

6,2

75

Và em đã cụ thể hóa bằng biểu đồ sau:

Biểu đồ về nhận thức và hành động của HS sau khi triển khai giải pháp
thực hiện đề tài
Như vậy, chúng ta có thể thấy rằng các bạn đã có nhận thức rất tốt về tình

bạn khác giới. Điều đó sẽ giúp cho các bạn xây dựng được một tình bạn
khác giới trong sáng và sẽ là động lực để thúc đẩy các bạn trong học tập
cũng như trong cuộc sống.
Phần III.KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
1. Kết luận:
Đề tài“ Giải pháp giúp học sinh THCS hình thành tình bạn khác giới
đúng mực”làmột quá trình nghiên cứu, hành động một cách khoa học, kiên
15


trì, phù hợp thực tiễn để có được những thơng tin chính xác. Từ đó giúp
hình thành thái độ, niềm tin và những giá trị về bản ngã, về các mối quan
hệ tình bạn khác giới trong sáng lành mạnh. Định hướng tình cảm đúng
mực cho học sinh chúng em bao gồm nhiều nội dung: sự phát triển của giới
tính, SKSS, các mối quan hệ cá nhân, tình cảm, về ngoại hình, về vai trị
của giới. Đề tài có ý nghĩa đặc biệt, nó giúp các bạn học sinh có một quan
điểm tích cực về tình cảm, đồng thời cung cấp các thơng tin và kỹ năng để
các bạn có được thái độ và hành vi đúng, hiểu biết và có trách nhiệm về
những quyết định của mình.
2. Kiến nghị:
Cần nhanh chóng triển khai đầy đủ các nội dung giáo dục kỹ năng sống,
sức khỏe sinh sản trong các nhà trường phổ thông, ưu tiên lồng ghép các
nội dung GD kỹ năng sống, giá trị sống, chăm sóc sức khỏe sinh sản vào
các bộ mơn học có liên quan. Từng bước xây dựng tổ tư vấn về các vấn đề
tâm lý - xã hộichohọc sinhởtrườngTHCS.
Trang bị những trang thiết bị phục vụ cho việc giảng dạy và giáo dục các
nội dung giáodục: băng hình, sách báo, ápphích...
Nhà trường cần có kế hoạch phối hợp với các ban ngành, các tổ chức xã
hội có liên quanđể tổ chức các hoạt động giao lưu, hội thảo, nói chuyện về
các chuyên đề nhằm cung cấp những kiến thức cần thiết đến cho các bạn

học sinh THCS một cách có hiệu quả nhất.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Bộ GD&ĐT, Bài 12, Cơng dân với tình u, cơng dân với gia đình sách Giáo dục cơng dân lớp 10 – NXB giáo dụcVN
2. Nguyễn Ngọc Bích (1998), Tâm lý học nhân cách, NXB Giáo dục Hà
Nội.
3. Giáo dục giá trị sống và kỹ năng sống cho học sinh trung học phổ
thông
NXB - Đại học quốc gia Hà Nội
4. Phạm Minh Hạc, Tâm Lý học phát triển - NXB Đại học quốc gia HàNội.
5. Lê Văn Hồng (chủ biên), Tâm lí học lứa tuổi và tâm lí học sư phạm,
NXB Đại học quốc gia Hà Nội.
16


6. Nguyễn Sinh Huy, Nguyễn Văn Lê (1997), Giáo dục học đại cương,
NXB Giáo dục, Hà Nội.
7. Nguyễn Văn Lê (1998), Giáo dục học, ĐHSP Hà Nội.
8. Trần Văn Miều, (2006), Đồn thanh niên với việc chăm sóc sức khỏe
sinh sản cho vị thành niên và thanh niên, NXB Thanh Niên, Hà Nội.
9. PGS.TS Phạm Hồng Quang, Môi trường giáo dục, NXBĐại học sư
phạm.
10. Sức khỏe và đời sống –20/9/2015
11. Thế Trường ( 2012), Chìa khóa vàng tâm lý và sinh lý, NXB Đại học
Quốc Gia Hà Nội.
12. Trò chuyện về giới tính, tình dục và sức khỏe sinh sản (sách dành
cho VTN), Dự án giáo dục giới tính, tình dục và sức khỏe sinh sản dành
cho trẻ em có hịan cảnh khó khăn.
13. Tuổi trẻ online –30/3/2014
14. Việt báo- 4/8/2011
Một số trang web:

1.Http://w.w.w.gioitinhtuoiteen.org.com.vn
2.Http://w.w.w.tinhyeugioitinh.net
3.Http://w.w.w.tunvantuoihoa.org.vn
4. Http://w.w.w.tamsubantre.org.vn
PHỤ LỤC KÈM THEO
1. PHỤ LỤC – HÌNH ẢNH
Phần I. MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài:
2.Mục tiêu nghiên cứu:
2.1.Mụctiêu chung:
2.2.Mụctiêu cụthể:
3.Giới hạn đối tượng , phạm vi nghiên cứu của đề tài
3.1. Giới hạn về phạm vi không gian:
3.2.Giới hạn về phạm vi khách thể khảo sát:
17


3.3. Giới hạn về phạm vi thời gian của đối tượng nghiên cứu
4.Phương pháp nghiên cứu.
4.1. Phương pháp nghiên cứu lý luận.
4.2. Phương pháp nghiên cứu thực tiễn.
4.3. Phương pháp quan sát, so sánh.
4.4. Phương pháp thực hành, thực nghiệm.
Phần II. NỘI DUNG
Chương I.CƠ SỞ LÍ LUẬN CỦA VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.Tổng quan về vấn đề nghiên cứu:
2. Các khái niệm cơ bản về tình bạn, tình bạn khác giới và tìnhyêu:
2.1. Tình bạn:
2.2. Tình bạn khác giới:
2.3. Tình yêu:

2.4. Khái niệm tuổi học trò:
2.5. Những giá trị tốt đẹp do tình bạn trong sáng đem lại cho học trị ở
lứa tuổi học sinh THCS;
2.6. Những biểu hiện vượt quá tình bạn khác giới lứa tuổi họctrị:
2.7. Nghiên cứu đặc điểm tâm sinh lí lứa tuổi học sinh THCS:
2.7.1. Nghiên cứu đặc điểm sinh lý học sinh THCS:
2.7.2. Nghiên cứu đặc điểm tâm lý học sinh THCS:
2.8. Nghiên cứu nguyên nhân dẫn đến tình cảm lệch lạc, khơng đúng
mực của học sinh THCS:
2.8.1. Nguyên nhân chủ quan:
2.8.2. Nguyên nhân khách quan:
2.9. Tác động tích cực và những hệ lụy đáng tiếc do tình cảm khơng
đúng mực của học sinh THCS:
2.9.1. Tác động tíchcực:
2.9.2. Tác động tiêucực và những hệ lụy:

18


Các bạn HS gặp gỡ riêng tư sau giờ học
Chương II.THỰC TRẠNG NGHIÊN CỨU.
1. Thực trạng mối quan hệ tình bạn khác giới của học sinh THCS hiện
nay:
1.1. Phiếu khảo sát thực trạng: (phụ lục kèm theo)
1.1.1. Thống kê.
1.1.2.Nhận xét thực trạng.
2. Phiếu trưng cầu ý kiến của các thầy, cô giáo. (phụ lục kèm theo)
Chương III. NHỮNG GIẢI PHÁP VÀ KẾT QUẢ.
1. Giải pháp 1: Thực hiện tốt sự phối hợp “ Gia đình- Nhà trường- Xã
hội” để giáo dục học sinh

* Đối với nhà trường:

19


Cán bộ quản lí trong buổi tuyên truyền với học sinh về giáo dục giới tính,
sức khỏe sinh sản.

Cán bộ dân số huyện nói chuyện với học sinh về GD giới tính, sức khỏe
sinh sản
* Đối với gia đình:
* Đối với xã hội:
2.Giải pháp 2: Phát huy vai trò các tổ chức Đồn- Đội- GVCN lớp
* Phát huy vai trị của tổ chức Đoàn- Đội:

20



×