Tải bản đầy đủ (.docx) (16 trang)

Bài thu hoạch môn Quản lý nhà nước về giáo dục Nghiệp vụ sư phạm tiểu học

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (157.79 KB, 16 trang )

Anh (chị) hãy phân tích đặc điểm xã hội hiện đại và yêu cầu đặt ra đối với giáo
dục. Từ đó, phân tích chiến lược phát triển giáo dục Việt Nam trong thời kỳ mới
và liên hệ với việc đổi mới Giáo dục bậc Tiểu học hiện nay.

MỤC LỤC
1. Đặc điểm xã hội hiện đại và yêu cầu đặt ra đối với giáo dục
1.1. Đặc điểm của xã hội hiện đại

2
2

1.1.1. Cuộc cách mạng khoa học – công nghệ

2

1.1.2. Xu thế tồn cầu hóa

3

1.1.3. Phát triển kinh tế tri thức

4

1.2. Những yêu cầu đặt ra cho giáo dục

4

2. Phân tích chiến lược phát triển giáo dục Việt Nam trong thời kỳ mới và
liên

5



hệ việc đổi mới giáo dục bậc tiểu học hiện nay.
2.1. Phân tích chiến lược phát triển giáo dục Việt Nam hiện nay.

5

2.1.1. Xu thế và chiến lược phát triển giáo dục trên thế giới

5

2.1.1.1. Nhận thức giáo dục là sự nghiệp hàng đầu của mỗi quốc gia

5

2.1.1.2. Xã hội hóa giáo dục

5

2.1.1.3. Giáo dục suốt đời

5

2.1.1.4. Áp dụng sáng tạo cơng nghệ thơng tin vào q trình giáo dục

6

2.1.1.5. Đổi mới mạnh mẽ quản lý giáo dục

6


2.1.1.6. Phát triển giáo dục đại học

6

2.1.2. Chiến lược phát triển giáo dục trên thế giới

7

2.1.3. Chiến lược phát triển giáo dục ở Việt Nam

7

2.2. Việc đổi mới trong Giáo dục Tiểu học hiện nay

8

1


2.2.1. Thực hiện chương trình giáo dục phổ thơng 2018

8

2.2.2. Đổi mới công tác quản lý trường học

10

2.2.3. Nâng cao chất lượng đội ngũ

11


2.2.4. Nâng cao chất lượng giáo dục

12

2.2.5. Phát huy vai trò của các tổ chức khác trong nhà trường

13

2.2.6. Phát triển văn hoá nhà trường

14

Xã hội ngày càng hiện đại, kinh tế ngày càng phát triển, hội nhập quốc tế ngày
càng được đẩy mạnh, từ đó nguồn lực về con người càng có ý nghĩa và vai trò quan
trọng. Nhận thức rõ đặc điểm và xu hướng phát triển của thời đại cũng như cục diện và
tình hình thế giới giúp ta nắm bắt khuynh hướng và quy luật phát triển của nhân loại để
vừa có thể lựa chọn được hướng đi phù hợp, lường trước các thách thức, tránh được
những vấp váp sai lệch trên con đường phát triển.
Để có được sự thành cơng trong cơng cuộc phát triển đất nước, Giáo dục và Đào
tạo cần phải có chiến lược phát triển đúng hướng, hợp với xu thế và xứng tầm thời đại,
trở thành kim chỉ nam cho sự phát triển bền vững của đất nước Việt Nam. Bài tiểu luận
này tiến hành phân tích đặc điểm xã hội hiện đại và yêu cầu đặt ra đối với giáo dục nước
nhà. Từ đó, phân tích chiến lược phát triển giáo dục Việt Nam trong thời kỳ mới và liên
hệ với việc đổi mới Giáo dục bậc Tiểu học hiện nay.
1. Đặc điểm xã hội hiện đại và yêu cầu đặt ra đối với giáo dục
1.1. Đặc điểm của xã hội hiện đại
Tồn cầu hóa và hội nhập quốc tế tiếp tục phát triển cả về trình độ và tính chất.
- Tồn cầu hóa là q trình gia tăng và lan tỏa những mối liên hệ ảnh hưởng, tác động
lẫn nhau, phụ thuộc vào nhau của tất cả các khu vực, quốc gia, dân tộc trên toàn thế

giới. Đây là xu thế và kết quả tất yếu của quá trình phát triển nền kinh tế thị trường
hiện đại, thúc đẩy quá trình mở rộng quan hệ nhiều mặt ra khỏi phạm vi quốc gia,
tăng cường mối liên hệ, hợp tác cùng có lợi. Các nước vừa có cơ hội, vừa không thể
cưỡng lại sức lôi cuốn của q trình tồn cầu hóa. Nó trở thành q trình tất yếu
không ngừng phát triển, kéo theo cả thế giới vào cuộc chơi hội nhập cùng phát triển,
2


hợp tác và đấu tranh vì lợi ích quốc gia, dân tộc; hiện nay, trở thành một lẽ đương
nhiên mà khơng nước nào có thể bỏ qua được.
- Hội nhập quốc tế là tiến trình mỗi quốc gia theo đuổi lợi ích, mục tiêu của mình thơng
qua việc tự giác hợp tác liên kết với các quốc gia khác và các tổ chức quốc tế trên
nhiều lĩnh vực (kinh tế, chính trị, văn hóa, xã hội, an ninh, quốc phịng,…) dựa trên sự
chia sẻ về nhận thức, lợi ích, giá trị, nguồn lực, quyền lực và chủ động chấp nhận, tiếp
thu tham gia xây dựng các luật chơi chung, chuẩn mực chung trong khuôn khổ các
định chế hoặc tổ chức quốc tế.
1.1.1. Cuộc cách mạng khoa học – công nghệ
Đặc trưng của cuộc cách mạng khoa học – công nghệ:
- Phát minh và khám phá trên nhiều lĩnh vực; xuất hiện ngày càng nhiều các ngành
khoa học mới. Ngày càng nghiên cứu sâu và rộng, đi sâu vào cấu trúc của vật chất,
mở rộng khơng gian nghiên cứu ra ngồi vũ trụ, xuống lòng trái đất …
- Xuất hiện các ngành công nghệ chủ đạo của tương lai: công nghệ sinh học, công nghệ
sạch và thân thiện với môi trường sẽ là công nghệ chủ đạo của tương lai.
- Cuộc cách mạng khoa học – công nghệ đã làm thay đổi nền sản xuất của thế giới, con
người khơng cịn trực tiếp sản xuất bằng tay mà tiến tới tự động hóa tồn bộ, thúc đẩy
sản xuất, lưu thơng hàng hóa, tạo tiền đề cho xã hội thơng tin và bùng nổ thơng tin.
1.1.2. Xu thế tồn cầu hóa
Tồn cầu hóa là khái niệm dùng để miêu tả các thay đổi trong xã hội và trong nền
kinh tế thế giới, tạo ra bởi mối liên kết và trao đổi ngày càng tăng giữa các quốc gia, các
tổ chức hay các cá nhân ở góc độ văn hóa, kinh tế, … trên quy mơ tồn cầu. Đặc biệt

trong phạm vi kinh tế, tồn cầu hóa hầu như được dùng để chỉ các tác động của thương
mại nói chung và tự do hóa thương mại hay “tự do thương mại” nói riêng. Cũng ở góc
độ kinh tế, người ta thất các dịng chảy tư bản ở quy mơ tồn cầu kéo theo các dịng chảy
thương mại, kỹ thuật, cơng nghệ, thơng tin, văn hóa.
Đặc trưng của tồn cầu hóa:
- Hợp tác giữa các nước, các vùng lãnh thổ, các khu vực được tăng cường trên tất cả
các mặt, trong đó hợp tác kinh tế diễn ra mạnh nhất.
- Các tập đoàn lớn, các công ty xuyên quốc gia xuất hiện ở nhiều nước và khu vực.

3


-

Xuất hiện các thị trường có tính chất tồn cầu như chứng khốn, ngân hàng, bảo
hiểm, giao thơng, dịch vụ, …
- Hợp tác và trao đổi văn hóa cũng đang diễn ra sôi động trên cơ sở tôn trọng sự đa
dạng về văn hóa.
- Nhân loại đang mong muốn hình thành và xây dựng các giá trị chung của đạo lý tồn
cầu như nhân ái, khoan dung, u hịa bình, tình hữu nghị, …
Xu thế tồn cầu hóa là tất yếu, nhưng nó vừa tạo ra thời cơ và thách thức không
nhỏ cho các nước, đặc biệt là các nước yếu về kinh tế, tồn cầu hóa góp phần khai thác
và phát huy thế mạnh của các nước nhưng toàn cầu hóa cũng đang tạo ra khoảng cách
giàu nghèo ngày càng lớn giữa các nước và người dân trong mỗi nước vì những nước có
tiềm lực kinh tế và những người có vốn sẽ tranh thủ được cơ hội, những nước nghèo có
nguy cơ là bãi thải cơng nghệ lạc hậu của các nước giàu…
1.1.3. Phát triển nền kinh tế tri thức
Nền kinh tế tri thức, còn gọi là kinh tế dựa vào tri thức là nền kinh tế chủ yếu dựa
vào tri thức, trên cơ sở phát triển khoa học và công nghệ cao. OECD (Tổ chức hợp tác
và phát triển kinh tế) định nghĩa: “Nền kinh tế tri thức là nền kinh tế ngày càng phụ

thuộc trực tiếp vào việc sản xuất phân phối và sử dụng tri thức và thông tin”.
Diễn đàn hợp tác kinh tế Châu Á – Thái Bình Dương (APEC) định nghĩa: “Nền
kinh tế tri thức là nền kinh tế mà trong đó quá trình sản xuất, phân phối và sử dụng tri
thức trở thành động lực chính cho tăng trưởng, cho q trình tạo ra của cải và việc làm
trong tất cả các ngành kinh tế”
Ngân hàng thế giới (WB, 2000) đánh giá: “Đối với các nền kinh tế tiên phong trong
nền kinh tế Thế giới, cán cân giữa hai yếu tố tri thức và các nguồn lực đang nghiên về tri
thức. Tri thức thực sự đã trở thành yếu tố quan trọng nhất quyết định mức sống – hơn cả
yếu tố đất đai, hơn cả yếu tố tư liệu sản xuất, hơn cả yếu tố lao động. Các nền kinh tế
phát triển nhất về công nghệ ngày nay thực sự đã dựa vào tri thức”.
Đặc trưng của nền kinh tế tri thức:
- Nền kinh tế tri thức là nền kinh tế hậu công nghiệp, là nền văn minh thông tin, bắt
đầu xuất hiện vào cuối thập kỷ 80 của thế kỷ XX.

4


- Là nền kinh tế lấy trí lực là tài nguyên chủ yếu, khoa học công nghệ trở thành lực
lượng sản xuất trực tiếp, các ngành công nghệ cao trở thành ngành sản xuất quan
trọng hàng đầu.
- Sản phẩm sản xuất ra được tính theo giá trị của tri thức kết tinh trong đó, giá
nguyên vật liệu chỉ chiếm rất ít.
1.2. Những yêu cầu đặt ra cho giáo dục
- Giáo dục phải giải quyết mối quan hệ giữa toàn cầu và cục bộ, giáo dục phải làm
cho mỗi công dân có được những giá trị tồn cầu, đồng thời có được những giá trị
của cộng đồng, quốc gia mình.
- Giáo dục phải giải quyết mối quan hệ giữa truyền thống và hiện đại, làm sao cho
các cá nhân tiếp thu được tinh hoa văn hóa nhân loại, đồng thời vẫn không làm
mất đi những truyền thống tốt đẹp của dân tộc mình.
- Phải giải quyết mối quan hệ giữa chiến lược phát triển giáo dục dài hạn và kế

hoạch ngắn hạn, nghĩa là xử lý hài hòa yêu cầu trước mắt và kế hoạch phát triển
lâu dài.
- Giáo dục phải giải quyết mâu thuẫn giữa việc tri thức loài người tăng lên nhanh
chóng với khả năng nhận thức của mỗi cá nhân là có hạn.
- Giáo dục đứng trước thách thức của việc phát triển về khoa học, công nghệ, của
điều kiện sống nhưng lý tưởng đạo đức sống của thế hệ trẻ có phần thay đổi theo
chiều tiêu cực.
2. Phân tích chiến lược phát triển giáo dục Việt Nam trong thời kỳ mới và liên hệ
việc đổi mới giáo dục bậc tiểu học hiện nay.
2.1.Phân tích chiến lược phát triển giáo dục Việt Nam hiện nay.
2.1.1. Xu thế và chiến lược phát triển giáo dục trên thế giới
2.1.1.1. Nhận thức giáo dục là sự nghiệp hàng đầu của mỗi quốc gia
Từ xa xưa, và tiếp tục cho đến ngày nay, nhiều học giả và giai cấp cầm quyền đã
nhận thức được tầm quan trọng của giáo dục đối với sự phát triển xã hội, vì vậy ln đề
cao và coi việc quan tâm, đầu tư cho phát triển giáo dục là một trong những ưu tiên hàng
đầu. Khi xã hội đang chuyển sang nền kinh tế tri thức, của cải chính là trí tuệ của con
người, mà muốn con người có trí tuệ thì phải có giáo dục. Chính vì vậy giáo dục càng
ngày càng có vai trị quan trọng hơn.
5


Ở nhiều nước phát triển, đang phát triển và chậm phát triển, giáo dục được coi là
khâu then chốt để tạo bước đột phá đi lên, là chìa khóa mở cánh cửa đi vào tương lai
tươi đẹp, đầu tư cho giáo dục là đầu tư khơn ngoan và có hiệu quả nhất. Chính vì lẽ đó,
giáo dục đã trở thành sự nghiệp hàng đầu của mỗi quốc gia.
Ở nước ta, giáo dục được coi là quốc sách hàng đầu, điều này đã được khẳng định
trong Hiến pháp và trong Luật giáo dục.
2.1.1.2. Xã hội hóa giáo dục
Xã hội hóa giáo dục là làm cho cả xã hội quan tâm và góp cơng sức vào sự phát
triển của giáo dục. Xã hội hóa giáo dục là xu hướng phát triển của giáo dục trên thế giới.

Xã hội hóa giáo dục nhằm mục tiêu huy động sức mạnh tổng lực của xã hội cho
giáo dục nhưng cũng có nghĩa là giáo dục phải gắn với đời sống xã hội, phục vụ cho yêu
cầu và sự phát triển của xã hội.
Ở nước ta, xã hội hóa giáo dục là một chủ trương của Đảng, Nhà nước và được
khẳng định trong điều 12, Luật Giáo dục 2019.
2.1.1.3. Giáo dục suốt đời
Bác Hồ đã dạy “Học hỏi là một việc phải tiếp tục suốt đời…Không ai có thể tự cho
mình đã biết đủ rồi, biết hết rồi. Thế giới ngày càng đổi mới, nhân dân ta ngày càng tiến
bộ, cho nên chúng ta phải tiếp tục học và hành để tiến bộ kịp nhân dân”.
Để xã hội đáp ứng nhu cầu học tập suốt đời thì phải xây dựng nhiều loại hình giáo
dục, xây dựng hệ thống giáo dục mở, không giới hạn cho những người trong độ tuổi
nhất định. Đồng thời trang bị cho người học kỹ năng tự học.
2.1.1.4. Áp dụng sáng tạo cơng nghệ thơng tin vào q trình giáo dục
Việc phát triển của công nghệ, đặc biệt là công nghệ thông tin đã hiện thực hóa
mong muốn học tập suốt đời và học tập ở mọi lúc, mọi nơi vì nó đã giúp giáo dục khơng
cịn phụ thuộc vào thời gian, địa điểm và khoảng cách.
Các hình thức học tập và giáo dục từ xa, học qua mạng internet sẽ ngày càng phát
triển.
Việc áp dụng công nghệ vào trong giáo dục, kể cả giáo dục theo hình thức các bài
truyền thống cũng góp phần to lớn trong việc nâng cao hiệu quả giáo dục và học tập.
2.1.1.5. Đổi mới mạnh mẽ quản lý giáo dục

6


Quản lý giáo dục thể hiện ở nhiều bộ phận và nhiều cấp, nó nhằm mục đích làm
cho các bộ phận cấu thành của hệ thống giáo dục vận hành đúng mục đích, cân đối, hài
hịa, làm cho hoạt động của toàn hệ thống đạt hiệu quả cao.
Đổi mới mạnh mẽ quản lý giáo dục thể hiện ở những mặt sau:
- Nâng cao hiệu quả quản lý giáo dục của chính phủ, phân cấp một cách rõ ràng và

hợp lý việc quản lý giáo dục ở các cấp để phát huy sức mạnh của mỗi bộ phận
trong hệ thống giáo dục.
- Triển khai việc đào tạo, bồi dưỡng để nâng cao năng lực quản lý của cán bộ. Cịn
chính sách thu hút và tuyển chọn được cán bộ có tài, có tâm.
- Củng cố, tăng cường hệ thống thơng tin quản lý giáo dục ở các cấp, hiện đại hóa
hệ thống thơng tin để truy cập nhanh chóng và kịp thời, tạo điều kiện hỗ trợ tích
cực cho việc ra quyết định.
- Tăng cường, minh bạch và công khai việc đánh giá trong giáo dục.
- Dự báo được nhu cầu nhân lực của xã hội để có kế hoạch đào tạo.
2.1.1.6. Phát triển giáo dục đại học
Phát triển giáo dục đại học nhằm đào tạo ra nguồn nhân lực cao cho xã hội, đặc biệt
là trong xã hội thông tin, trong nền kinh tế hội nhập, nền kinh tế tri thức. Phát triển giáo
dục đại học theo hướng tăng cường tính tự chủ của các cơ sở giáo dục đại học về mọi
mặt.
2.1.2. Chiến lược phát triển giáo dục trên thế giới
UNESCO (Tổ chức văn hóa, khoa học, giáo dục của Liên hợp quốc) đã chủ trương đẩy
mạnh phát triển giáo dục khi bước vào thế kỷ XXI với chiến lược bao gồm 21 điểm, có
thể tóm tắt tư tưởng chính của nó như sau:
- Giáo dục thường xun, giáo dục suốt đời, xây dựng xã hội học tập.
- Giáo dục khơng chỉ làm cho người học có học vấn mà cần có kỹ năng, tay nghề để
lao động.
- Giáo dục gắn với phát triển kinh tế xã hội, chú ý tới việc hướng nghiệp.
- Giáo dục trẻ trước tuổi đến trường phải là mục tiêu lớn trong chiến lược giáo dục.
- Giáo viên là nhà sư phạm tài năng chứ không phải là người truyền đạt kiến thức.
Giảng dạy phải phù hợp với người học chứ không phải là sự áp đặt máy móc,
buộc người học phải tuân theo.
7


Ủy ban quốc tế về giáo dục cho thế kỷ XXI do Đại hội đông lần thứ 26 của UNESCO

thành lập năm 1991 đã đề ra 6 nguyên tắc cơ bản cho các nhà quản lý giáo dục và các
lực lượng giáo dục như sau:
- Giáo dục là quyền cơ bản của con người và cũng là giá trị chung nhất của nhân
loại.
- Giáo dục chính quy và khơng chính quy đều phải phục vụ xã hội, giáo dục là công
cụ để sáng tạo, tăng tiến và phổ biến tri thức khoa học đến mọi người.
- Các chính sách giáo dục phải chú ý phối hợp hài hòa cả ba mục tiêu: cơng bằng,
thích hợp và chất lượng.
- Muốn tiến hành cải cách giáo dục phải xem xét kỹ lưỡng và hiểu biết sâu sắc về
thực tiễn, chính sách và các điều kiện cũng như các yêu cầu của từng vùng.
- Cần phải có cách tiếp cận phát triển giáo dục thích hợp với từng vùng. Chú ý tới
giá trị chung và đặc điểm riêng của mỗi vùng.
- Giáo dục là trách nhiệm của toàn xã hội và của tất cả mọi người.
2.1.3. Chiến lược phát triển giáo dục ở Việt Nam
Chiến lược phát triển giáo dục ở Việt Nam được thể hiện ở những điểm chính sau đây:
- Giáo dục là quốc sách hàng đầu
- Xây dựng nền giáo dục có tính chất nhân dân, dân tộc, khoa học, hiện đại, lấy chủ
nghĩa Mác – Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh làm nền tảng. Thực hiện cơng bằng
xã hội trong giáo dục, tạo cơ hội để ai cũng được học hành. Có cơ chế, chính sách
giúp người nghèo học tập, khuyến khích người giỏi phát triển tài năng.
- Giáo dục học sinh phát triển toàn diện cả đạo đức, tri thức, sức khỏe, thẩm mỹ, tay
nghề, năng động, sáng tạo, trung thành với lý tưởng độc lập dân tộc và CNXH, có
ý chí vươn lên, có ý thức cơng dân, góp phần làm cho dân giàu nước mạnh, xã hội
công bằng, dân chủ, văn minh.
- Phát triển giáo dục gắn với nhu cầu phát triển kinh tế xã hội, tiến bộ khoa học
công nghệ, củng cố an ninh quốc phòng; đảm bảo sự hợp lý về cơ cấu trình độ,
ngành nghề, vùng miền; mở rộng quy mơ trên cơ sở đảm bảo chất lượng và hiệu
quả; kết hợp đào tạo và sử dụng; thực hiện đúng nguyên lý giáo dục đã quy định
trong Luật giáo dục.


8


- Giáo dục là sự nghiệp của Đảng, Nhà nước và của toàn dân, xây dựng xã hội học
tập, tạo điều kiện cho mọi người được thường xuyên học tập và học suốt đời. Nhà
nước giữ vai trò chủ đạo trong phát triển giáo dục. Đẩy mạnh xã hội hóa, khuyến
khích, huy động, tạo điều kiện để tồn xã hội tham gia phát triển giáo dục.
- Khắc phục bất cập trên nhiều lĩnh vực, tiếp tục đổi mới một cách đồng bộ, thống
nhất, tạo cơ sở để nâng cao rõ rệt hiệu quả giáo dục, phục vụ đắc lực cho sự
nghiệp cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa, phát triển nhanh và bền vững.
2.2. Việc đổi mới trong Giáo dục Tiểu học hiện nay
Đổi mới nâng cao chất lượng giáo dục trong trường Tiểu học: Thực hiện tốt chương
trình giáo dục phổ thông 2018 của Bộ Giáo dục và Đào tạo. Tiếp tục đổi mới công tác
quản lý trường học, bồi dưỡng nâng cao chất lượng đội ngũ, phát huy tốt 3 môi trường
giáo dục đồng thời tiếp tục xây dựng và phát triển văn hóa nhà trường.
2.2.1. Thực hiện chương trình giáo dục phổ thơng 2018
Từ 2020 – 2025, nhà trường tiểu học tiếp tục tiếp cận chương trình sách giáo khoa
mới theo Nghị quyết số 88/2014/QH13 của Quốc hội về đổi mới chương trình, sách giáo
khoa giáo dục phổ thơng; Quyết định số 404/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ về phê
duyệt Đề án đổi mới chương trình, sách giáo khoa giáo dục phổ thông. Thông tư
32/2018/TT-BGDĐT ngày 26/6/2018 ban hành chương trình giáo dục phổ thơng. Chỉ thị
số 16/CT-TTg của Thủ tướng Chính phủ về việc đẩy mạnh thực hiện đổi mới chương
trình, sách giáo khoa.
Nhà trường tiểu học chuẩn bị các điều kiện để thực hiện chương trình Giáo dục phổ
thơng 2018 như:
- Bố trí giáo viên dạy lớp 1 năm học 2020 – 2021
- Đánh giá lại điều kiện cơ sở vật chất, thiết bị dạy học hiện có, xây dựng kế hoạch,
lộ trình sửa chữa, nâng cấp, bổ sung điều kiện cơ sở vật chất, thiết bị dạy học đảm
bảo điều kiện sẵn sàng triển khai dạy chương trình Giáo dục phổ thơng từ năm
học 2020 – 2021 đối với lớp 1 và những năm học tiếp theo. Chủ động nghiên cứu

thực hiện quy trình chọn SGK theo thẩm quyền được quy định.
Tiếp tục thực hiện các giải pháp đổi mới trong việc tổ chức các hoạt động dạy học như:
- Cử GV đi tập huấn nghiên cứu hình thức, phương pháp, kĩ thuật dạy học tích cực,
xây dựng kế hoạch bài học theo hướng tăng cường, phát huy tính chủ động, tích
9


cực, tự học của học sinh thông qua việc thiết kế tiến trình dạy học thành các hoạt
động học để thực hiện cả trên lớp và ngoài lớp.
Chú trọng rèn cho học sinh phương pháp tự học, tự nghiên cứu SGK để tiếp cận và
vận dụng kiến thức mới thông qua giải quyết nhiệm vụ học tập đặt ra trong bài học;
dành nhiều thời gian trên lớp cho học sinh luyện tập. Thực hành, trình bày kết quả học
tập của mình; GV tổng hợp, nhận xét, đánh giá, kết luận để học sinh tiếp nhận và vận
dụng.
Tiếp tục thực hiện nghiêm túc các quy định đánh giá học sinh tiểu học, nhà trường,
tổ chuyên môn xây dựng kế hoạch kiểm tra đánh giá kết quả học tập của học sinh phù
hợp với kế hoạch giáo dục từng môn học, hoạt động giáo dục của nhà trường theo định
hướng phát triển năng lực, phẩm chất học sinh. Thực hiện đánh giá thường xuyên với tất
cả học sinh bằng nhiều hình thức khác nhau; đánh giá qua việc quan sát các hoạt động
trên lớp, qua hồ sơ học tập, vở hoặc sản phẩm học tập.
Tiếp tục đẩy mạnh công tác truyền thông, quán triệt sâu sắc chủ trương, chính sách
của Đảng và Nhà nước, Chính phủ và của Bộ Giáo dục. Tuyên truyền những kết quả đạt
được để xã hội hiểu và chia sẻ, đồng thuận với chủ trương đổi mới về giáo dục tiểu học.
Cán bộ quản lý, giáo viên chủ động viết và đưa tin, bài về các hoạt động của ngành, tập
trung tin bài về chuẩn bị các điều kiện thực hiện chương trình giáo dục phổ thơng 2018
đối với lớp 1 từ năm học 2020 – 2021, nhất là gương người tốt, việc tốt, các điển hình
tiên tiến của cấp học để khích lệ các thầy cơ giáo, các em học sinh phấn đấu vươn lên,
tạo sức lan tỏa sâu rộng trong cộng đồng.
2.2.2. Đổi mới công tác quản lý trường học
Đổi mới quản lý trường học là:

- Quản lí tự chủ, tự chịu trách nhiệm tất cả các hoạt động giáo dục của nhà trường
- Công việc học tập và giảng dạy là những mục tiêu chính của học động quản lý
giáo dục
- Cán bộ quản lý có phong cách lãnh đạo dân chủ, cơng bằng và có trách nhiệm
trong cơng việc
- Chia sẻ quản lý cho các bộ phận trong nhà trường để giảm gánh nặng cho hiệu
trưởng
- Xác định trường học là nơi để học tập
10


Vậy quản lý nhà trường tập trung vào các vấn đề sau:
- Đổi mới tư duy quản lý giáo dục.
- Chuyển từ tư tưởng quản lý mệnh lệnh, hành chính sang chủ yếu bằng pháp luật
(quy chế, quy định, quy trình hướng dẫn, …)
- Bố trí nhân sự đủ về số lượng, sắp xếp lại các bộ phận đảm bảo về chất lượng theo
đúng đề án vị trí việc làm (đúng trình độ chun mơn, nghiệp vụ, năng lực, …) để
phát huy cao nhất năng lực của mỗi người.
- Đổi mới cơ chế quản lý chuyển từ tập trung quan liêu sang phân cấp, dân chủ, tự
chủ và tự chịu trách nhiệm.
- Thực hiện tốt khâu xây dựng kế hoạch và chỉ đạo các bộ phận trong nhà trường
xây dựng kế hoạch đảm bảo tính khoa học, thống nhất, có tính khả thi. Đội ngũ
giáo viên, nhân viên làm việc vì tập thể, chủ động, nêu cao tinh thần trách nhiệm,
có năng lực đóng góp và tham gia vào cơng tác quản lý, giải quyết các vấn đề hợp
tình hợp lý góp phần phát triển nhà trường.
- Tăng cường ứng dụng Công nghệ Thông tin trong quản lý: đưa thông tin, lịch hoạt
động, thơng báo trên hịm thư chung, bảng tin chung của trường đề giáo viên chủ
động thực hiện. Sử dụng, quản lý Website của trường có hiệu quả, đẩy mạnh cơng
tác tun truyền đăng tải các hình ảnh và hoạt động của nhà trường trên Website.
- Xây dựng các quy chế, tổ chức bàn bạc công khai dân chủ, trí tuệ tập thể đảm bảo

tính khách quan, cơng bằng trong đó coi trọng hiệu quả cơng việc, kết quả được
giao, cuối năm đánh giá thi đua, dành phần kinh phí khen thưởng động viên, kịp
thời; tổ chức các đợt tham quan học tập, gắn kết tình đồng nghiệp.
- Chú trọng thu thập thông tin phản hồi từ nhiều kênh thông tin.
- Thực hiện nghiêm Luật ngân sách, quan tâm đầu tư cho các hoạt động chuyên
môn của nhà trường, đảm bảo tài chính cơng khai minh bạch. Quản lý tốt các
khoản thu, chi trong nhà trường và việc dạy thêm, học thêm, bảo đảm không xảy
ra vi phạm.
2.2.3. Nâng cao chất lượng đội ngũ
Triển khai việc “Học tập và làm theo tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh”
trong đội ngũ giáo viên, học sinh một cách thực chất, hiệu quả.

11


Thường xuyên tổ chức cho giáo viên học tập chủ trương đường lối của Đảng, chính
sách pháp luật của Nhà nước; bồi dưỡng nâng cao tư tưởng đạo đức, lương tâm nghề
nghiệp, tác phong làm việc, ứng xử chuẩn mực, tinh thần trách nhiệm cho đội ngũ.
Xây dựng kế hoạch biên chế viên chức hằng năm hợp lý, sát với thực tiễn nhà
trường; sử dụng tốt đội ngũ hiện có, đáp ứng được yêu cầu công việc.
Xây dựng kế hoạch bồi dưỡng nâng cao chất lượng đội ngũ, xác định đây là nhiệm
vụ trọng tâm, là giải pháp then chốt nhằm nâng cao chất lượng giáo dục; thực hiện
nghiêm túc kế hoạch đã xây dựng, có sự điều chỉnh bổ sung kịp thời phù hợp tình hình
thực tiễn từng thời điểm.
Hiệu trưởng chỉ đạo, động viên, khuyến khích, chú trọng đầu tư các điều kiện cho
đội ngũ được học tập nâng cao trình độ chun mơn nghiệp vụ (tham gia học tập các lớp
Đại học, tin học, trình độ lý luận, ngoại ngữ...).
Hiệu trưởng là người đi đầu, nắm bắt, tiếp cận những đổi mới trong giáo dục để
kịp thời bồi dưỡng, giúp đỡ giáo viên trong công tác giảng dạy.
Chỉ đạo đổi mới và nâng cao hiệu quả các buổi sinh hoạt chuyên môn: phong phú

về nội dung và hình thức, tổ chức cho giáo viên đi giao lưu tại các trường bạn, mời các
chuyên gia về tham dự, hướng dẫn giáo viên.
Tạo điều kiện cho GV tập huấn thực hiện CTGDPT 2018 một cách tốt nhất. Tổ
chức các chuyên đề hướng dẫn giáo viên khai thác thông tin trên mạng, học hỏi các kiến
thức cần thiết, cách thiết kế bài giảng điện tử,…phục vụ cho công tác dạy học; khuyến
khích giáo viên mua máy tính và kết nối mạng, thuận lợi cho việc SHCM trên trang Web
Trường học kết nối.
Đầu tư các các phòng học theo hướng hiện đại nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho
việc tra cứu, tìm hiểu, khai thác thơng tin, nâng cao kiến thức của giáo viên cũng như
nâng cao chất lượng học tập của học sinh.
Phối hợp với Cơng đồn tổ chức tốt các phong trào thi đua (hội giảng, hội thi giáo
viên dạy giỏi, giáo viên chủ nhiệm giỏi cấp trường) để giáo viên có cơ hội tham gia thể
hiện năng lực, rèn bản lĩnh vững vàng tự tin; động viên giáo viên tham gia thi giáo viên
dạy giỏi các cấp.
Quan tâm đầu tư phát triển đội ngũ cán bộ, giáo viên nịng cốt; cán bộ, giáo viên
trẻ, có trách nhiệm, có năng lực bố trí vào các vị trí chủ chốt của nhà trường.
12


Tạo môi trường làm việc năng động, thi đua lành mạnh, động viên, khen thưởng
kịp thời, đề cao tinh thần hợp tác và chia sẻ với những điều kiện làm việc tốt nhất để mỗi
cán bộ giáo viên, nhân viên đều tự hào, muốn cống hiến và gắn kết với Nhà trường.
2.2.4. Nâng cao chất lượng giáo dục
Phối kết hợp tốt 3 mơi trường: gia đình - nhà trường - xã hội trong việc giáo dục
học sinh; phối hợp mời Hội cựu chiến binh, Đoàn thanh niên, Hội phụ nữ, Hội cựu giáo
chức về nói chuyện chuyên đề nhân các ngày lễ, ngày kỉ niệm.
Xây dựng hệ thống mạng Internet kết nối phòng học tiếng Anh, mua bổ sung và sử
dụng hiệu quả các trang thiết bị dạy và học ngoại ngữ được trang bị, khuyến khích giáo
viên sưu tầm tư liệu có ứng dụng cơng nghệ thơng tin vào dạy học; tăng cường tổ chức
và nâng cao chất lượng dạy học Tiếng Anh với người nước ngoài, chất lượng các câu lạc

bộ tiếng Anh, các hoạt động giao lưu nghe, nói tiếng Anh.
Đẩy mạnh chất lượng dạy học Tin học theo Chương trình giáo dục phổ thơng ban
hành kèm theo Quyết định số 16/2006/QĐ-BGDĐT ngày 05/5/2006 của Bộ Giáo dục và
Đào tạo; Đẩy mạnh các hoạt động giáo dục có nội dung Tin - Cơng nghệ thơng tin dưới
hình thức Câu lạc bộ để học sinh được tiếp cận, hình thành các kỹ năng học tập, nghiên
cứu sáng tạo, tương lai trở thành cơng dân tồn cầu.
Tập trung chỉ đạo việc quản lý, tổ chức dạy học và đánh giá, xếp loại học sinh
theo Thông tư 30/2014 và Thông Tư 22/2016/TT-BGDĐT; tiếp tục đổi mới phương
pháp dạy học, chú trọng giáo dục đạo đức, kỹ năng sống cho học sinh; tăng cường cơ
hội tiếp cận giáo dục cho trẻ em có hồn cảnh khó khăn. Giáo dục học sinh khuyết tật
phải phù hợp đối tượng. Chủ động điều chỉnh linh hoạt về tổ chức dạy học, nội dung,
phương pháp dạy học, đánh giá, xếp loại học sinh khuyết tật.
Xây dựng văn hóa đọc trong nhà trường tạo cho học sinh có thói quen: đọc tự
nguyện, đọc thường xuyên và đọc với sự thích thú ở trường cũng như ở nhà. Lắng nghe
người lớn hoặc bạn đọc, thực hành việc đọc với các bạn khác, thảo luận về sách, đọc
sách phù hợp với trình độ, được động viên và khuyến khích đọc. Đây là một trong
những nhiệm vụ để nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện cho học sinh.
Phân công giáo viên dạy phù hợp năng lực, sở trường để phát huy thế mạnh
chuyên môn của từng người (lựa chọn những giáo viên có năng lực chun mơn, có tinh

13


thần trách nhiệm, có nhiệt huyết tham gia bồi dưỡng các CLB; xây dựng chương trình
bồi dưỡng cụ thể chi tiết ở từng khối lớp, bộ môn).
Hướng dẫn, giúp đỡ, động viên giáo viên tích cực đổi mới PPDH, tăng cường ứng
dụng CNTT vào dạy học; đầu tư kinh phí để bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ, mua sắm
tài liệu chuyên môn phục vụ cho công tác bồi dưỡng.
Tăng cường các hoạt động tự chủ của học sinh, các hoạt động câu lạc bộ và tổ
chức các hoạt động trải nghiệm sáng tạo thiết thực, có ý nghĩa, tránh lãng phí. Chỉ đạo

nghiêm túc cơng tác ra đề kiểm tra định kỳ theo Thông tư 22/2016/TT-BGDĐT, việc
nhận và bàn giao chất lượng cuối năm học một khách quan, thực chất và nêu cao vai trò
trách nhiệm của mỗi giáo viên.
Hỗ trợ kinh phí học tập cho học sinh có hồn cảnh khó khăn; phối hợp với gia
đình để nhằm tạo điều kiện tốt nhất cho con em học tập.
Hằng năm, chỉ đạo, tổ chức tuyên dương khen thưởng kịp thời, xứng đáng cho
giáo viên và học sinh đạt thành tích cao.
2.2.5. Phát huy vai trò của các tổ chức khác trong nhà trường
Phối hợp với Chi ủy chi bộ tập trung xây dựng các tổ chức chính trị xã hội trong
đơn vị. Bám sát sự chỉ đạo của chi bộ Đảng, thực hiện có hiệu quả Nghị quyết của Đảng
bộ, Hội đồng nhân dân phường (xã) về công tác giáo dục địa phương. Tiếp tục nâng cao
năng lực và sức chiến đấu, phát huy tốt vai trò lãnh đạo của chi bộ Đảng trong nhà
trường thông qua việc xây dựng các chương trình hành động, ra được các nghị quyết phù
hợp với tình hình thực tiễn của đơn vị. Xây dựng chi bộ luôn đạt trong sạch vững mạnh;
làm tốt công tác xây dựng và phát triển Đảng.
Mỗi nhiệm kỳ, tiếp tục củng cố, xây dựng và nâng cao chất lượng hoạt động của tổ
chức Cơng đồn, Đồn, Đội trong nhà trường theo tinh thần “đúng người, đúng
việc”. Hiệu trưởng lắng nghe các ý kiến đóng góp tham mưu để cùng phối kết hợp chỉ
đạo công tác dạy và học; tham mưu cho Chi bộ kiểm tra đánh giá hiệu quả của từng bộ
phận trong tổ chức để có sự điều chỉnh kịp thời.
Phát huy vai trò của Ban đại diện cha mẹ học sinh, đẩy mạnh công tác truyền
thông, tuyên truyền các quan điểm của Đảng về giáo dục đến phụ huynh học sinh nói
riêng, đến nhân dân trong phường nói chung; tiếp nhận ý kiến phản hồi đến nhà trường.

14


Phối hợp với các tổ chức đoàn thể ở địa phương, Ban đại diện cha mẹ học sinh tổ
chức hoạt động trải nghiệm sáng tạo cho học sinh ý nghĩa thiết thực.
Tham mưu kịp thời với các cấp uỷ Đảng, chính quyền địa phương trong từng giai

đoạn cụ thể về Ngân sách Nhà nước, ngân sách thành phố, tranh thủ sự đầu tư kinh phí
của cấp trên để mua sắm trang thiết bị dạy học và xây dựng nhà trường.
Thực hiện cơng tác xã hội hóa giáo dục theo phương châm: Dân biết, dân bàn, dân
làm, dân kiểm tra. Khẳng định được thương hiệu về chất lượng giáo dục toàn diện của
nhà trường thì việc huy động sự ủng hộ vào cuộc của các Tổ chức xã hội, các Cơ quan
doanh nghiệp đóng trên địa bàn, các phụ huynh học sinh là điều tất yếu.
2.2.6. Phát triển văn hoá nhà trường
Dựa trên hệ giá trị cơ bản, đơn vị tập trung thực hiện các biện pháp sau:
Xây dựng quy tắc giao tiếp, ứng xử với mọi người trong đơn vị: Học sinh -Học
sinh, Giáo viên - Giáo viên, Học sinh - Giáo viên, tôn trọng người khác, trung thực,
không làm tổn thương người khác, luôn nắm rõ và đề cao ưu điểm của người khác, đặt
vị trí mình vào vị trí người khác để hiểu và đối xử…
Xây dựng bầu khơng khí dân chủ, cơng bằng, bình đẳng, đồn kết, thân thiện, hợp
tác, mọi người cùng chia sẻ, hỗ trợ lẫn nhau, mọi người đều được tơn trọng, có cơ hội
thể hiện sáng tạo, phát triển các năng lực của mình.
Xây dựng cơ chế giám sát, đánh giá, động viên khen thưởng hợp lý, thúc đẩy mọi
người nỗ lực làm việc. Tập trung đẩy mạnh công tác thi đua khen thưởng của nhà trường
nhằm đẩy mạnh phong trào thi đua “dạy tốt, học tốt”.
Mỗi cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên đều có kế hoạch cơng tác của mình, chủ
động trong công việc, phối hợp với các thành viên khác hoàn thành tốt nhiệm vụ được
giao.
Hiệu trưởng thường xuyên trau dồi kỹ năng giao tiếp, kỹ năng quản lý, thường
xuyên gần gũi, thân thiện, lắng nghe ý kiến trao đổi của cán bộ giáo viên, nhân viên, học
sinh, tạo mơi trường làm việc thân thiện, gần gũi, hịa đồng.
Khuyến khích cha mẹ học sinh tham gia vào các hoạt động giáo dục của học sinh,
làm cho cha mẹ học sinh hiểu rõ vai trị quan trọng của mình đối với học sinh và nhà
trường.

15



Xây dựng hệ thống thông tin trong quản lý, trao đổi thông tin giữa nhà trường và
cha mẹ học sinh, người học qua trang thông tin điện tử, hộp thư điện tử, hệ thống sổ liên
lạc điện tử…
Xây dựng quy chế phối hợp với công an các phường (xã), để đảm bảo an ninh trật
tự ở khu vực trường học.
Đổi mới cơng tác hành chính. Các bộ phận hành chính: văn thư, kế toán, thủ quỹ,
thư viện, y tế, bảo vệ, nhân viên phục vụ chủ động xây dựng kế hoạch hoạt động và thực
hiện theo quy trình, đảm bảo tính khoa học, hiệu quả, phối hợp tốt, đồn kết tốt, phục vụ
tốt nhất cho công tác quản lý và giảng dạy của nhà trường, tận tuỵ trong công tác được
giao, tận tình phục vụ nhân dân.
Theo những chiến lược phát triển kể trên, ngành Giáo dục đào tạo Việt Nam nói chung
là Giáo dục Tiểu học nói riêng đã có những đổi mới đáng giá.
Theo các đánh giá chung năm 2019 – 2020, chất lượng giáo dục tiểu học tiếp tục đổi
mới từ hình thức tổ chức, phương pháp dạy học và hình thức tổ chức, phương pháp đánh
giá học sinh. Giáo dục đã chuyển từ truyền thụ kiến thức sang tổ chức hoạt động nhằm
phát huy tích cực, chủ động, sáng tạo của học sinh. Các địa phương cũng đã tích cực,
chủ động chuẩn bị sẵn sàng các điều kiện đảm bảo để triển khai chương trình giáo dục
phổ thông mới. Đặc biệt các cơ sở giáo dục tiểu học đã chủ động điều chỉnh nội dung
dạy học một cách hợp lý.

16



×