Tải bản đầy đủ (.docx) (165 trang)

Luận văn thạc sĩ xây dựng và thực hiện chính sách thu hút, trọng dụng nhân tài của đảng bộ thành phố hồ chí minh hiện nay

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (640.45 KB, 165 trang )

3
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Nhân tài là nguyên khí quốc gia, ảnh hưởng trực tiếp đến sự thịnh hay suy
của đất nước. Vì vậy, trong mọi thời đại, với mọi quốc gia, dân tộc nhân tài luôn
được xã hội trọng vọng, khẳng định và suy tôn, thu hút sự quan tâm của cả xã hội,
việc chăm lo đào tạo, thu hút, trọng dụng nhân tài luôn là yêu cầu khách quan, là vấn
đề có ý nghĩa chiến lược của đất nước, không khi nào coi nhẹ.
Thành phố Hồ Chí Minh là đơ thị đặc biệt, một trung tâm lớn về kinh tế, văn
hoá, giáo dục, đào tạo, khoa học công nghệ, là đầu mối giao lưu và hội nhập quốc tế,
là đầu tàu, động lực, có sức thu hút và sức lan toả lớn của vùng kinh tế trọng điểm
phía Nam, có vị trí chính trị quan trọng của cả nước
Để hoàn thành các mục tiêu, nhiệm vụ phát triển thành phố đến năm 2020
theo Nghị quyết 16-NQ/TW ngày 10/8/2012 của Bộ Chính trị (khóa XI), một trong
những yếu tố quan trọng hàng đầu mang tính quyết định đó là thành phố Hồ Chí
Minh phải xây dựng và thực hiện tốt chính sách thu hút và trọng dụng nhân tài trên
địa bàn.
Nhận thức sâu sắc về vị trí, vai trò của thu hút và trọng dụng nhân tài, trong
thời gian vừa qua Thành uỷ và UBND TP. HCM đã thường xuyên quan tâm, chăm
lo, việc thu hút và trọng dụng nhân tài, đã có nhiều chủ trương, nghị quyết, chính
sách thu hút và trọng dụng nhân tài của đất nước, của thành phố và cả số đang công
tác học tập, sinh sống ở nước ngồi về cơng tác ở thành phố Hồ Chí Minh nhằm xây
dựng thành phố vững mạnh phát triển nhanh và bền vững. Công tác thu hút và trọng
dụng nhân tài của Thành phố HCM đã đạt được những kết quả, quan trọng, đáng
khích lệ, góp phần quan trọng vào q trình xây dựng và phát triển thành phố.
Tuy nhiên, công tác xây dựng và thực hiện chính sách thu hút và trọng dụng
nhân tài vẫn còn bộc lộ một số hạn chế, khuyết điểm, cả trong lãnh đạo, chỉ đạo, xây
dựng các chủ trương, chính sách về thu hút và trọng dụng nhân tài; trong triển khai


4


thực hiện các chủ trương, chính sách về thu hút và trọng dụng nhân tài, làm cho lực
hấp dẫn đối với nhân tài vốn có trên địa bàn thành phố chưa được cao, nhiều người
vẫn đi ra nước ngoài, đến các tỉnh, thành phố khác làm việc, sinh sống; số nhân tài ở
các tỉnh, thành phố và số là người Việt Nam định cư ở nước ngoài về TP. HCM sinh
sống, làm việc có tăng lên nhưng chưa mạnh, số lượng chưa thật nhiều, trong đó có
khơng ít trường hợp làm việc một thời gian lại xin đi nơi khác. Vì vậy, đề tài: “Xây
dựng và thực hiện chính sách thu hút, trọng dụng nhân tài của Đảng bộ thành
phố Hồ Chí Minh hiện nay” là vấn đề quan trọng và cấp thiết, có giá trị lý luận và
thực tiễn sâu sắc.
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài
Nhân tài là bộ phận tinh hoa của dân tộc, của đất nước, vì vậy, chính sách thu
hút và trọng dụng nhân tài của Đảng, Nhà nước luôn thu hút sự quan tâm của xã hội,
đặc biệt thế hệ trẻ. Quan niệm về nhân tài cũng có nhiều góc độ tiếp cận khác nhau.
Có nhân tài tồn diện trên nhiều lĩnh vực của xã hội, có nhân tài trên một hoặc một
số lĩnh vực, có nhân tài của quốc gia, có nhân tài thế giới, có nhân tài của một số
ngành, lĩnh vực xã hội cụ thể. Vì vậy, các cơng trình nghiên cứu thu hút và trọng
dụng nhân tài cũng rất đa dạng, phong phú.
Nhân tài là bộ phận ưu tú trong của đội ngũ cán bộ của Đảng, cơng chức,
viên chức Nhà nước, đội ngũ trí thức của đất nước vì vậy những cơng trình nghiên
cứu về nhân tài, thu hút, trọng dụng nhân tài thường được đề cập gắn liền với những
cơng trình nghiên cứu về đội ngũ cán bộ, công chức, xây dựng đội ngũ cán bộ của
Đảng, công chức Nhà nước, xây dựng đội ngũ trí thức của đất nước. Tuy nhiên, cũng
có những cơng trình nghiên cứu chuyên sâu về nhân tài và trọng dụng nhân tài dưới
góc độ là cơng trình chun khảo.
Chính vì vậy vấn đề thu hút và trọng dụng nhân tài luôn được sự quan tâm
nghiên cứu của các cấp, các ngành, các tổ chức, cá nhân, những nhà khoa học.
Đã có nhiều cơng trình khoa học, bài báo nghiên cứu và viết về công tác thu hút và


5

trọng dụng nhân tài dưới nhiều góc độ, cấp độ khác nhau tiêu biểu như:
Một số cơng trình khoa học, bài viết về thu hút, trọng
dụng nhân tài nói chung
Vận dụng tư tưởng Hồ Chí Minh về vấn đề cán bộ và công tác cán bộ trong sự
nghiệp đổi mới hiện nay [24], Nhà xuất bản Chính trị Quốc gia - Hà Nội 1997.
Công tác cán bộ của Đảng - Học viện chính trị quốc gia Hồ Chí Minh. Nguyễn Văn
Chi, Chủ tịch Hồ Chí Minh với vấn đề xây dựng đội ngũ cán bộ, đảng viên, Tạp chí
Cộng sản, số 05 ngày 20/5/2010. Trần Lưu Hải, Đánh giá và sử dụng cán bộ, Tạp
chí Xây dựng Đảng, số 01 ngày 23/1/2012. Chính sách mới trong ”Trong dụng Tri
thức - Thu hút Nhân tài” của thành phố Đà Nẵng ra ngày 20/6/2010. Trần Huy
Sáng, Đánh giá hiệu quả của chính sách thu hút nhân tài tại Hà Nội. Bùi Văn Tiếng,
Đà Nang bàn cách thu dụng nhân tài, trên Báo điện tử Chính phủ ngày 23/4/2013.
Bùi Hồng Huy, Về tiêu chuẩn cán bộ lãnh đạo của Trung Quốc, Tạp chí Xây dựng
Đảng ngày 29/11/2011. Đình Tùng, “Tuyển dụng, đào tạo cơng chức ở Nhật Bản”,
đăng trên Tạp chí xây dựng Đảng số tháng 9/2013. Ngô Thị Hường và Nguyễn Văn
Sang, Vấn đề nhân tài và sử dụng nhân tài trong tư tưởng giáo dục của Chủ tịch Hồ
Chí Minh, trên Báo giáo dục Việt Nam. Đặng Xuân Kỳ, Phương pháp và phong cách
Hồ Chí Minh [16] , Nxb.Lao động, Hà Nội. 2013. Nguyễn Văn Huyên, Đảng Cộng
sản cầm quyền, nội dung phương thức cầm quyền của Đảng [29], Nxb.CTQG, Hà
Nội. 2011. Xây dựng Đảng trong sạch vững mạnh theo tư tưởng Hồ Chí Minh
[76],Nxb. Lao động, H. 2012. Giáo trình tư tưởng Hồ Chí Minh [18], Nxb.
CTQG.H. 2005. Giáo trình Xây dựng Đảng [20], Nxb. CTQG.H. 2004. Giáo trình
Triết học Mác - Lê nin [17], Nxb. CTQG.H. 2005. Vận dụng tư tưởng Hồ Chí Minh
về vấn đề cán bộ và công tác cán bộ trong sự nghiệp đổi mới hiện nay [73],
Nxb.CTQG.H 1997.
Nguyễn Tiệp, Giáo trình nguồn nhân lực [30], Trường đại học lao động xã hội. Lê
Thị Dung, Tâm lý học lao động, Trường đại học lao động xã hội. Võ Thành Khối,


6

Tâm lý học lãnh đạo, quản lý [24] , Học viện chính trị khu vực II, Nxb. CTQG,
H.2005. Lê Thanh Hà, Giáo trình quản trị nhân lực [19], Trường đại học lao động
xã Nxb. Lao động xã hội, H. 2011. Trần Kim Dung, Quản trị nguồn nhân lực [13],
Nxb. Giáo dục.H 2001. Giới thiệu một số tác phẩm của C. Mác, Ph. Ăngghen, VI.
Lênin, Hồ Chí Minh về xây dựng đảng, Học viện Chính trị quân sự, Nxb.QĐND, Hà
Nội 2007. C. Mác, Ph. Ăngghen, VI Lênin, Hồ Chí Minh về xây dựng Đảng [12],
Nxb.QĐND.H .2012.
Những cơng trình nêu trên đã nghiên cứu làm sáng tỏ những vấn đề lý luận cơ
bản về công tác xây dựng Đảng Cộng sản Việt Nam trong sạch vững mạnh về chính
trị, tư tưởng và tổ chức, xây dựng đội ngũ cán bộ, đảng viên của Đảng vững mạnh;
xây dựng nguồn nhân lực chất lượng cao của đất nước đáp ứng yêu cầu của sự
nghiệp cách mạng trong điều kiện mới theo quan điểm của chủ nghĩa Mác -Lênin và
tư tưởng Hồ Chí Minh, đường lối, quan điểm của Đảng về xây dựng Đảng, về đội
ngũ cán bộ và công tác cán bộ. Nghiên cứu tham khảo kinh nghiệm trong tuyển
dụng đào tạo công chức ở Nhật Bản.
Đồng thời, một số cơng trình đã tập trung nghiên cứu quan niệm về nguồn
nhân tài, về nhân tài, tiêu chuẩn nhân tài, những bài học kinh nghiệm của dân tộc ta
trong thu hút trọng dụng nhân tài, đề xuất những quan điểm, chủ trương về thu hút,
trọng dụng nhân tài ở nước ta hiện nay, đánh giá những kết quả thu hút và trọng
dụng nhân tài ở nước ta những năm qua, ở một số địa phương, tiêu biểu như Hà Nội,
Đà Nẵng và một số thành phố lớn ở nước ta. Từ đó đề xuất những giải pháp cơ bản
nhằm góp phần đổi mới, nâng cao chất lượng xây dựng, thực hiện chính sách thu hút
và trọng dụng nhân tài ở nước ta trong những năm qua và hiện nay đáp ứng yêu cầu
của sự nghiệp đẩy mạnh CNH-HĐH đất nước. Những cơng trình trên đã góp phần
cung cấp cơ sở khoa học cho việc nghiên cứu về nhân tài, công tác thu hút trọng
dụng nhân tài hiện nay mà tác giả có thể nghiên cứu, tham khảo, vận dung trong quá
trình thực hiện luận văn.


7

Một số cơng trình khoa học, bài viết về thu hút và trọng dụng nhân tài tại
TP. HCM
Thành ủy TP. HCM, Chương trình đào tạo 300 Thạc sĩ - Tiến sĩ giai đoạn
2001-2005 [35] và 500 Thạc sĩ - Tiến sĩ giai đoạn 2006-2011 [36]. Nguyễn Thị Thu
Hà, Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ của TP. HCM đáp ứng yêu cầu mới. Tạp
chí Xây dựng Đảng, số 04 năm 2010. Phạm Bá Nhiễu, Chương trình đào tạo, bồi
dưỡng cán bộ, công chức năm 2013 của TP. HCM. Tạp chí Cộng sản, số 02 ngày
28/2/2013. Trần Ngọc Thảo, Thành ủy TP. HCM ban hành quy chế tuyển dụng cán
bộ, cơng chức, viên chức, Tạp chí Xây dựng Đảng số 7 năm 2013. Trần Ngọc Thảo,
Thành ủy TP. HCM tổ chức đào tạo 629 thạc sĩ, tiến sĩ. Thông tấn xã Việt Nam ngày
19/8/2011... và cịn nhiều cơng trình, bài viết khác nữa.
Các cơng trình, bài viết trên đã đi sâu nghiên cứu, đề cập, luận giải, làm rõ
những vấn đề cơ bản về lý luận và thực tiễn xây dựng, thực hiện chính sách thu hút
và trọng dụng nhân tài trên địa bàn TP. HCM theo tư tưởng Hồ Chí Minh và định
hướng của Đảng: Đảng thống nhất lãnh đạo công tác cán bộ và quản lý đội ngũ cán
bộ. Trong đó đã tập trung nghiên cứu đánh giá những thành công, hạn chế, khuyết
điểm, những mâu thuẫn, bất cập trong thực hiện các chủ trương, biện pháp thu hút và
trọng dụng nhân tài trên địa bàn TP. Hồ Chí Minh. Đã phân tích rõ những yếu tố tác
động từ điều kiện, kinh tế - xã hội của đất nước đến việc thu hút và trọng dụng nhân
tài trên địa bàn TP. Hồ Chí Minh.Trên cơ sở đó đưa ra những yêu cầu, giải pháp
thiết thực tiến hành công tác xây dựng, thực hiện chính sách thu hút và trọng dụng
nhân tài của Đảng bộ thành phố Hồ Chí Minh. Những cơng trình, bài viết này có giá
trị lý luận và thực tiễn đã được vận dụng tại các Sở ngành, quận, huyện trên địa bàn
thành phố. Đề xuất nhiều nội dung, giải pháp áp dụng có hiệu quả trong thực tiễn và
có nhiều nội dung có giá trị liên quan đến đề tài luận văn. Tuy nhiên, chưa có cơng
trình nào đi sâu nghiên cứu một cách tồn diện, có hệ thống về “Xây dựng và thực
hiện chính sách thu hút, trọng dụng nhân tài của Đảng bộ thành phố Hồ Chí


8

Minh hiện nay”, vì vậy đề tài luận văn là vấn đề nghiên cứu độc lập, không trùng
lặp với các cơng trình khoa học đã được cơng bố.
3.

Mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu của luận văn

*Mục đích nghiên cứu
Làm rõ một số vấn đề về lý luận và thực tiễn, đề xuất những giải pháp cơ bản
xây dựng và thực hiện chính sách thu hút, trọng dụng nhân tài của Đảng bộ TP.
HCM hiện nay.
*

Nhiệm vụ nghiên cứu

- Luận giải, làm rõ một số vấn đề cơ bản về nhân tài, xây dựng và thực hiện
chính sách thu hút, trọng dụng nhân tài của Đảng bộ TP. HCM hiện nay.
- Đánh giá đúng thực trạng, chỉ rõ nguyên nhân và rút ra một số kinh nghiệm
trong xây dựng và thực hiện chính sách thu hút, trọng dụng nhân tài của Đảng bộ
TP. HCM.
- Xác định yêu cầu và đề xuất một số giải pháp cơ bản trong xây dựng và thực
hiện chính sách thu hút, trọng dụng nhân tài của Đảng bộ TP. HCM hiện nay.
4.

Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của luận văn

*Đối tượng nghiên cứu
Xây dựng và thực hiện chính sách thu hút, trọng dụng nhân tài của Đảng bộ
TP. HCM hiện nay là đối tượng nghiên cứu của luận văn.
*


Phạm vi nghiên cứu

Luận văn tập trung nghiên cứu về xây dựng và thực hiện chính sách thu hút,
trọng dụng nhân tài của Đảng bộ TP. HCM. Trong đó, khơng chỉ của thành ủy TP.
HCM mà của Đảng bộ các quận, huyện, xã, phường, thị trấn, các đảng ủy của các Sở
ngành, cơ quan, doanh nghiệp trực thuộc Đảng bộ TP. HCM trong chấp hành chính
sách thu hút, trọng dụng nhân tài của Thành ủy và xây dựng và thực hiện chính sách
thu hút, trọng dụng nhân tài của đảng ủy cấp mình. Số liệu, tư liệu phục vụ cho luận
văn được giới hạn chủ yếu từ năm 2001 đến nay. Đối tượng khảo sát bằng phiếu


9
trưng cầu ý kiến theo mẫu: một số cán bộ, công chức, viên chức cấp sở, quận ủy,
đảng uỷ, UBND phường, 2 đơn vị sự nghiệp công lập thuộc Sở Lao động Thương
binh và Xã hội và 01 đơn vị sự nghiệp công lập thuộc UBND thành phố.
5. Cơ sở lý luận, thực tiễn và phương pháp nghiên cứu
* Cơ

sở lý luận và thực tiễn của luận văn

Cơ sở lý luận của luận văn. Là hệ thống những quan điểm, tư tưởng cơ bản của
chủ nghĩa Mác - Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh; về xây dựng Đảng Cộng sản, Nhà
nước XHCN; các quan điểm, đường lối, chính sách của Đảng Cộng sản Việt Nam về
nhân tài, thu hút, trọng dụng nhân tài; về công tác xây dựng Đảng Cộng sản Việt
Nam và Nhà nước Cộng hòa XHCN Việt Nam, về cán bộ và công tác cán bộ. Đồng
thời, luận văn cịn dựa trên hệ thống chính sách, luật pháp của Nhà nước, Luật Cán
bộ công chức; Luật Viên chức và các văn bản quy phạm pháp luật của Nhà nước.
Cơ sở thực tiễn của luận văn. Thực tiễn xây dựng và thực hiện chính sách thu
hút, trọng dụng nhân tài của Đảng và Nhà nước ta trong sự nghiệp cách mạng; thực
tiễn xây dựng và thực hiện chính sách thu hút, trọng dụng nhân tài của Đảng bộ

TP.HCM trong nhưng năm qua, đặc biệt trong thời kỳ đổi mới (từ năm 1986 đến
nay). Đồng thời luận văn kế thừa kinh nghiệm của dân tộc ta trong thu hút, trọng
dụng nhân tài trong lịch sử.
Các báo cáo tổng kết của Thành uỷ, UBND TP. HCM, của Đảng bộ, chính
quyền các cấp trực thuộc Đảng bộ TP. HCM về cán bộ và cơng tác cán bộ nói chung
và cơng tác xây dựng và thực hiện chính sách thu hút, trọng dụng nhân tài tại
TP.HCM nói riêng. Số liệu khảo sát thực tế của tác giả luận văn trong quá trình thâm
nhập thực tế.
* Phương

pháp nghiên cứu của luận văn

Trên cơ sở phương pháp lý luận của chủ nghĩa Mác - Lênin luận văn sử dụng
tổng hợp các phương pháp nghiên cứu của các khoa học xã hội nhân văn, đặc biệt là
khoa học chuyên ngành xây dựng Đảng và Chính quyền Nhà nước, trong đó chú


1
0
trọng phương pháp phân tích - tổng hợp, lơgíc - lịch sử, dự báo, điều tra, khảo sát, so
sánh, tổng kết thực tiễn và phương pháp chuyên gia.
6.

Ý nghĩa của luận văn

Những kết quả nghiên cứu của luận văn góp phần cung cấp thêm cơ sở khoa
học giúp Thành uỷ, UBND TP. HCM, các quận uỷ, huyện uỷ, các sở, ngành,
phường, xã, thị trấn của thành phố nghiên cứu vận dụng trong quá trình lãnh đạo, chỉ
đạo, điều hành về cơng tác xây dựng và thực hiện chính sách thu hút, trọng dụng
nhân tài phục vụ sự nghiệp phát triển kinh tế, văn hóa, xã hội, an ninh - quốc phịng

của thành phố.
Luận văn có thể dùng làm tài liệu tham khảo trong đào tạo, bồi dưỡng, phục vụ
nghiên cứu, giảng dạy các môn khoa học quản lý; tâm lý học lãnh đạo quản lý;
nghiệp vụ công tác tổ chức cán bộ; nghiệp vụ công tác tổ chức xây dựng đảng; quản
trị nguồn nhân lực tại Trường Cán bộ TP. HCM.
7.

Kết cấu của luận văn: Luận văn gồm phần mở đầu, 2 chương (4 tiết),

kết luận, danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục, các cơng trình của tác giả đã cơng
bố có liên quan đến đề tài

Chương 1

MỘT SỐ VẤN ĐỀ VỀ LÝ LUẬN, THựC TIỄN XÂY DựNG VÀ THựC HIỆN
CHÍNH SÁCH THU HÚT, TRỌNG DỤNG NHÂN TÀI CỦA ĐẢNG BỘ THÀNH
PHỐ HỒ CHÍ MINH
1.1.

Một số vấn đề lý luận về xây dưng và thưc hiện chính sách thu hút,

trọng dụng nhân tài của Đảng bộ thành phố Hồ Chí Minh
1.1.1.

Quan niệm về nhân tài, thu hút, trọng dụng nhân tài của Đảng bộ

Hồ Chí Minh
* Một số đặc điểm của thành phố Hồ Chí Minh
Thành phố Hồ Chí Minh là vùng tiếp nối giữa Đơng Nam Bộ và Tây Nam Bộ,
có tọa độ địa lý 10010’-10038’ Bắc và 106022’-106054’ Đơng. Phía Bắc giáp tỉnh



1
1
Bình Dương, Tây Bắc giáp tỉnh Tây Ninh, Đơng và Đông Bắc giáp tỉnh Đồng Nai,
Đông Nam giáp tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu và một phần giáp với Biển đông, bờ biển
dài 15 km [75, tr 25].
Thành phố Hồ Chí Minh nằm trong vùng chuyển tiếp giữa miền Đơng Nam Bộ
và đồng bằng sơng Cửu Long, địa hình TP. HCM thấp dần từ Bắc xuống Nam và từ
Đông sang Tây, trung bình từ 10-25m so với mặt nước biển. Thành phố Hồ Chí
Minh nằm trong vùng có khí hậu nhiệt đới gió mùa mang tính chất xích đạo với 2
mùa rõ rệt, mùa mưa từ tháng 5 đến tháng 11, mùa khô từ tháng 12 đến tháng 4 năm
sau. Nhiệt độ cao đều trong năm và ít thay đổi, trung bình cả năm khoảng 28,6 oC;
chênh lệch nhiệt độ giữa tháng nóng nhất và tháng lạnh nhất khoảng 4oC [75, tr 26].
Thành phố Hồ Chí Minh nằm ở hạ lưu hệ thống sơng Đồng Nai - Sài Gịn. TP.
HCM có hệ thống sơng ngịi rất đa dạng, sơng Đồng Nai trở thành nguồn nước ngọt
chính của thành phố.
Thành phố Hồ Chí Minh là một trong hai thành phố lớn nhất Việt Nam, có diện tích
tự nhiên là 2.095,55 km2 và dân số 7.162.864 (điều tra dân số
01/04/2009) [29] , mật độ dân cư có biến động rất lớn trong những năm qua do tốc
độ đơ thị hóa nhanh và phân bố khơng đồng đều giữa các quận, huyện, có những nơi
trên 40.000 người/km2 (nội thành), nhưng cũng có nơi 100 người/km2 (huyện Nhà
Bè, huyện Cần Giờ) [73]. Thành phố có 18 Sở, 19 quận, 05 huyện và 322 xã,
phường, thị trấn với 100.558 công chức, viên chức [PL 13]. Số tổ chức cơ sở đảng
2.325 [PL 5], tổng số đảng viên 171.359 [PL 6].
Thành phố Hồ Chí Minh là đô thị đặc biệt, một trung tâm lớn về kinh tế, văn
hóa, giáo dục đào tạo, khoa học cơng nghệ, đầu mối giao lưu và hội nhập quốc tế, là
đầu tàu, động lực có sức thu hút và sức lan tỏa lớn của vùng kinh tế trọng điểm phía
Nam, có vị thế chính trị quan trọng của cả nước.
*


Quan niệm về “nhân tài” trong chính sách thu hút, trọng dụng nhân tài

của Đảng bộ thành phố Hồ Chí Minh
Quan niệm về nhân tài mang tính lịch sử, ở mỗi thời đại khác nhau, gắn với


1
2
trình độ phát triển của xã hội mà quan niệm nhân tài cũng có sự khác nhau, theo đó
tiêu chuẩn của nhân tài cũng khác nhau. Quan niệm về nhân tài cịn mang tính giai
cấp. Ở mỗi chế độ xã hội khác nhau thì quan niệm về nhân tài cũng có những điểm
khác nhau, tùy thuộc vào quan điểm của giai cấp, nhà nước cầm quyền.
Hiện nay, trên thế giới có rất nhiều quan niệm về nhân tài, mỗi nước đều đưa ra
những tiêu chuẩn nhân tài làm cơ sở cho việc hoạch định chính sách đào tạo, trọng
dụng nhân tài của mình.
Ở Việt Nam “nhân tài” là khái niệm được dùng phổ biến trong đời sống xã hội,
trong chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước, trong các
cơng trình nghiên cứu khoa học. Hiểu theo nghĩa chung nhất “nhân tài” là người là
có tài, đức vẹn toàn, tài cao, đức trọng hơn mọi người, có nhiều cống hiến cho đất
nước trên các lĩnh vực, để lại những dấu ấn quan trọng, được lịch sử ghi danh. Nhân
tài là một nhân cách hoàn chỉnh được các thế hệ học tập và noi theo cả về tài và đức.
Tuy nhiên, khái niệm “nhân tài” được hiểu với một số cấp độ khác nhau. Có nhân tài
trên một lĩnh vực, một ngành khoa học, có nhân tài trên nhiều lĩnh vực, có nhân tài ở
tầm quốc gia, của một đất nước, có nhân tài ở tầm thế giới. Vì vậy, tiêu chuẩn “nhân
tài” ở mỗi cấp độ đó khơng hồn tồn giống nhau. Tuy nhiên, khái niệm “nhân tài”
dù ở cấp độ nào cùng dùng để chỉ người có tài, có đức hơn người, có những cống
hiến to lớn, xuất sắc trong một hoặc một số lĩnh vực của xã hội, của một đất nước,
được xã hội thừa nhận, tôn vinh.
“Nhân tài” không phải bỗng dưng xuất hiện, một con người khi sinh ra không

thể đã là nhân tài. Nhân tài bao giờ cũng phải trải qua quá trình học tập, đào tạo, bồi
dưỡng, rèn luyện trong thực tế. Nhân tài phải dựa trên những điều kiện, tiền đề về
sinh học (yếu tố bẩm sinh: năng khiếu, tố chất của người có tài) và những điều kiện,
tiền đề xã hội (môi trường xã hội: được phát hiện, được tuyển chọn, đào tạo, sử
dụng, trọng dụng, tạo điều kiện để nhân tài phát triển, cống hiến). Vì vậy, để có nhân
tài phải có chính sách thu hút, trọng dụng nhân tài để các nhân tài có điều kiện phát


1
3
triển, cống hiến cho đất nước.
Quan niệm “nhân tài” trong chính sách thu hút và trọng dụng nhân tài của
Đảng bộ TP. HCM có nội hàm xác định, phù hợp với nhu cầu phát triển kinh tế, văn
hóa, xã hội, an ninh - quốc phòng, đối ngoại... của thành phố, phù hợp điều kiện thực
tế trình độ dân trí của đất nước, của TP. HCM. Theo đó, điều kiện, tiêu chuẩn của
“nhân tài” mà Đảng bộ TP. HCM xác định trong chính sách thu hút, trọng dụng sẽ
cụ thể, thiết thực, không thể đưa ra những điều kiện, tiêu chuẩn quá cao, mang tầm
khu vực, của các nước phát triển, tiêu chuẩn của quốc tế thì sẽ khơng thể tìm được
“nhân tài” như mong muốn.
Để làm rõ khái niệm nhân tài, cần phân biệt với khái niệm “năng khiếu”,
“người có tài”, “thiên tài”.
“Năng khiếu” chỉ khả năng bẩm sinh của một người về một lĩnh vực hoạt
động, một ngành nghề cụ thể. Nếu được phát hiện, đào tạo thì năng khiếu đó phát
triển, nảy nở giúp cho người đó phát triển năng lực của mình, có thể trở thành một
nhân tài. Năng khiếu là tố chất ban đầu, hé lộ tài năng của một con người, nhưng nếu
không được phát hiện, chăm lo bồi dưỡng thì năng khiếu đó sẽ bị mai một dần, thậm
chí là thui chột hồn tồn. Vì thế, phát hiện năng khiếu, đào tạo bồi dưỡng những
người có năng khiếu, nhất là những người có năng khiếu chuyên biệt là khâu có ý
nghĩa đặc biệt quan trọng, quyết định sự hình thành và phát triển nhân tài của đất
nước.

“Người có tài Người có tài là người có khả năng nổi trội, vượt trội so với mọi
người trong xã hội về một lĩnh vực hay một công việc cụ thể. Người có tài là người
có năng lực thực tế, khơng cịn ở dạng tiềm năng mà đã được xây dựng, phát triển
thành năng lực hiện hữu của con người, họ thể hiện năng lực đó trong thực tế, mang
lại hiệu quả cao, được xã hội thừa nhận và tơn vinh. Những người có tài chủ yếu
được Nhà nước đào tạo, bồi dưỡng mà thành, nhưng cũng có một bộ phận không nhỏ
tự học tập, rèn luyện, khẳng định trong cuộc sống mà thành tài. Người có tài là


1
4
nguồn để đào tạo, phát triển thành nhân tài .
“Thiên tài” là bậc vĩ nhân, là người có trí tuệ un bác, có năng lực xuất
chúng, có cơng lao to lớn tạo ra những bước ngoặt trên con đường phát triển của
quốc gia, dân tộc, của nhân loại, trên những lĩnh vực xã hội lồi người. Thiên tài
ln mang đến những giá trị chung của nhân loại, của thế giới, của quốc gia. Con
người được thừa nhận là thiên tài bao giờ cũng thuộc về một quốc gia, dân tộc,
nhưng trí tuệ của thiên tài bao giờ cũng là tập hợp, phản ánh tầm cao trí tuệ của nhân
loại, của thời đại được hôi tụ ở con người thiên tài để phục vụ cho nhân loại. Thiên
tài vốn không nhiều, trong mỗi thời đại thường xuất hiện một số thiên tài, những
thiên tài gắn tên mình với thời đại, lưu danh cùng thời đại. Thiên tài là đỉnh cao của
nhân tài có vai trị to lớn trong bồi dưỡng nhân tài của mỗi quốc gia, dân tộc và trên
toàn thế giới, qua các thời đại.
Từ sự phân tích trên, có thể quan niệm: Nhân tài là những người có năng lực
đặc biệt xuất sắc, nổi trội trên một số hoặc nhiều lĩnh vực hoạt động của xã hội, có
cống hiến to lớn, xuất sắc, đồng thời là người có phẩm chất chính trị, đạo đức, lối
sống tốt đáp ứng chuẩn mực, được xã hội thừa nhận và suy tôn.
*

Những tiền đề, điều kiện hình thành, phát triển nhân tài


Nhân tài hình thành và phát triển dựa trên những điều kiện, tiền đề nhất định,
bao gồm cả yếu tố sinh học (bẩm sinh) và yếu tố xã hội.
Yếu tố sinh học (bẩm sinh) là tiền đề vật chất của sự hình thành, phát triển
nhân tài. Những đặc điểm, thuộc tính về mặt cơ thể, hệ thần kinh mang tính bẩm
sinh, di truyền. Nhân tố sinh học khơng chỉ đóng vai trị đảm bảo sự thích ứng của
con người với mơi trường tự nhiên và đáp ứng hoạt động đa dạng phức tạp của con
người, là tiền đề vật chất cho sự hình thành, phát triển nhân tài.
Yếu tố xã hội của sự hình thành, phát triển nhân tài. Yếu tố xã hội là mơi
trường sống của con người, trong đó nhân tài được phát hiện, được đào tạo, bồi
dưỡng, được đãi ngộ, tạo điều kiện để nhân tài phát triển, cống hiến. Môi trường xã


1
5
hội để hình thành và phát triển nhân tài cịn bao gồm cả quá trình mỗi nhân tài tự tu
dưỡng, rèn luyện, phấn đấu vươn lên. Nhân tố xã hội có ý nghĩa quyết định đến sự
hình thành, phát triển nhân cách, hình thành nhân tài. Nhân tài hình thành, phát triển
và biểu hiện ra trong quá trình hoạt động thực tiễn.
*

Tiêu chuẩn của nhân tài trong chính sách thu hút, trọng dụng nhân

tài của Đảng bộ thành phố Hồ Chí Minh
Để tuyển chọn, đào tạo, bồi dưỡng, sử dụng, đãi ngộ đối với nhân tài của đất
nước nói chung, nhân tài ở TP. HCM nói riêng cần xác định đúng tiêu chuẩn nhân
tài. Một người được công nhận là nhân tài trong chính sách thu hút, trọng dụng nhân
tài của Đảng bộ TP. HCM cần đạt được những tiêu chuẩn sau đây:
Một là, những người có năng lực chuyên môn nghiệp vụ đặc biệt xuất sắc, vượt
trội trên một lĩnh vực, một ngành, một chuyên ngành gắn với một cơ quan, đơn vị, tổ

chức, địa bàn, được cấp có thẩm quyền công nhận.
Đã là nhân tài, trước phải thể hiện ở năng lực đặc biệt xuất sắc, ở sự vượt trội
về chun mơn nghiệp vụ của mình so với mọi người cùng lĩnh vực, ngành, đơn vị,
cơ quan...mà người đó cơng tác. Do đó trình độ, năng lực chun mơn nghiệp vụ cao
hay thấp là tiêu chí để phân biệt về trình độ trí tuệ, về tri thức chun ngành, kiến
thức chuyên môn, chuyên sâu, là căn cứ để xếp loại năng lực của một chuyên gia,
nhận diện một nhân tài.
Hai là, có trình độ học vấn, chức danh khoa học, chức danh chuyên môn kỹ
thuật; các danh hiệu tôn vinh tương xứng với công việc được giao, đáp ứng yêu cầu
làm giỏi và sáng tạo trong công việc được giao.
Nhân tài khơng đồng nhất với người có trình độ học vấn, học hàm, học vị. Tuy
nhiên, nhân tài phải là người đáp ứng các yêu cầu về trình độ học vấn tương xứng
với công việc để làm giỏi và sáng tạo trong công việc được giao như: học vấn phổ
thông trung học, đại học, thạc sĩ, tiến sĩ, trình độ chun mơn nghiệp vụ. Nhân tài
đều được đào tạo, bồi dưỡng nên thường được ghi nhận bằng chức danh khoa học,


1
6
học hàm (giáo sư, phó giáo sư), học vị (thạc sĩ, tiến sĩ) và các danh hiệu (Viện sĩ
Viện hàn lâm khoa học; nhà giáo nhân dân, nhà giáo ưu tú; nghệ sĩ nhân dân, nghệ sĩ
ưu tú, thầy thuốc nhân dân, thầy thuốc ưu tú, nghệ nhân.); chức danh chun mơn kỹ
thuật (tổng cơng trình sư, nghiên cứu viên cao cấp, nghiên cứu viên chính)...theo quy
định đối với các lĩnh vực, các ngành, chuyên ngành, các chức danh, chức vụ đảm
nhiệm.
Ba là, có những thành tích xuất sắc, đặc biệt xuất sắc trong học tập, công tác,
lao động, nghiên cứu khoa học...mang lại hiệu quả xã hội to lớn được ghi nhận, khen
thưởng, tuyên dương (huân chương, huy chương, giải thưởng quốc tế, giải thưởng
theo các lĩnh vực hoạt động).
Nhân tài phải được thể hiện trong thực tiễn, thể hiện ở kết quả hồn thành

nhiệm vụ, kết quả cơng việc, hiệu quả xã hội mà kết quả đó mang lại, phản ánh trình
độ trí tuệ, năng lực thực tế, giá trị xã hội của cá nhân được xã hội thừa nhận, khen
thưởng, ghi danh. Là nhân tài mà quá trình cơng tác khơng đạt được một thành tích
đáng kể, không mang lại hiệu quả xã hội, không được tuyên dương, khen
thưởng...thì khó có thể thừa nhận nhân tài của đất nước, của một ngành, một lĩnh
vực.
Bốn là, là những người có vai trị là hạt nhân, lực lượng nịng cốt trong hoạt
động của một tổ chức, tạo ra động lực lơi cuốn, thúc đẩy mọi người tích cực hoạt
động hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao, xây dựng đơn vị, ngành phát triển.
Nhân tài là người tài hơn người, có năng lực vượt trội so với mọi người nên
nhân tài bao giờ cũng giữ vai trò hạt nhân, nòng cốt trong lĩnh vực hoạt động, trong
một ngành, một đơn vị. Nhân tài phải là người đi tiên phong trong các hoạt động, có
sức lơi cuốn mọi người tham gia các hoạt động đạt được kết quả cao trong công
việc. Nhân tài mà không ai để ý đến, không lôi cuốn được mọi người trong hoạt
động, cũng bình thường như mọi người thì khó có thể được coi là nhân tài.
Năm là, có phẩm chất chính trị, đạo đức, lối sống, phẩm chất nghề nghiệp


1
7
trong sáng, có tác phong làm việc, phong cách sống lành mạnh, có uy tín cao trong
lĩnh vực hoạt động, cơ quan, đơn vị công tác.
Đây là tiêu chuẩn rất quan trọng. Bởi lẽ, chất lượng con người là sự thống nhất,
biện chứng giữa phẩm chất và năng lực, giữa “đức” và “tài”. Nếu chỉ có “tài” mà
khơng có “đức”, hoặc “tài” cao mà “đức” kém thì dù có tài mấy cũng khơng dùng
được; người có tài mà suy thối về tư tưởng chính trị, đạo đức, lối sống thì không
thể thu hút, quan tâm đãi ngộ, không thể tôn vinh. Chủ tịch Hồ Chí Minh đã phân
tích “người nào có đức mà khơng có tài thì cũng chẳng khác gì ơng bụt ngồi trong
chùa, khơng làm hại ai, nhưng cũng chẳng có ích gì. Ngược lại, nếu có tài mà khơng
có đức thì cũng chẳng khác gì một anh làm kinh doanh giỏi, đem lại nhiều lãi, nhưng

lãng phí, tham ơ, ăn cắp của cơng, thì như vậy chỉ có hại cho dân cho nước, cịn sự
nghiệp của bản thân thì sớm muộn cũng đổ vỡ” [18, tr. 341].
* Quan

niệm về thu hút, trọng dụng nhân tài của Đảng bộ thành phố Hồ Chí

Minh
Thu hút nhân tài là khái niệm có phạm vi rộng, khơng chỉ dừng lại ở việc tun
truyền, vận động, tìm cách lơi cuốn nhân tài của đất nước phục vụ cho Nhà nước,
cho một tổ chức, một lĩnh vực nhất định. Tuyệt nhiên, không phải đợi khi xuất hiện
nhân tài mới tìm cách thu hút nhân tài, mà thu hút nhân tài phải được bắt đầu từ việc
phát hiện, quy hoạch nguồn nhân tài, đào tạo, bồi dưỡng nhân tài, sử dụng và đãi ngộ
nhân tài của đất nước.
Thu hút nhân tài có nội hàm rộng hơn khái niệm trọng dụng nhân tài, việc
trọng dụng nhân tài là một nội dung, một khâu, một bước trong chính sách thu hút
nhân tài, nhưng là mắt khâu then chốt, chi phối đến toàn bộ hoạt động thu hút nhân
tài, là một động lực của thu hút nhân tài của đất nước. Chính sách trọng dụng nhân
tài nếu không phù hợp sẽ không thể thu hút được nhân tài.
Trọng dụng nhân tài thực chất là sử dụng và đãi ngộ nhân tài, nếu chỉ chú ý
đến sử dụng mà khơng quan tâm đến đãi ngộ thì khơng thể thu hút được nhân tài,


1
8
khơng thể phát huy được trí tuệ của nhân tài, khơng thể phát huy vai trị, trách nhiệm
của nhân tài. Sử dụng nhân tài phải đúng người, đúng tài năng, đúng năng lực, sở
trường của nhân tài; trọng dụng nhân tài phải tương xứng với năng lực, cống hiến,
đóng góp của nhân tài cho đất nước, khơng thể bình qn, cào bằng. Trọng dụng
nhân tài khơng chỉ thể hiện chính sách ưu đãi về vật chất, tiền bạc, mà còn thể hiện
sự tôn vinh của Đảng, Nhà nước, của xã hội, của nhân dân ta, dân tộc ta đối với nhân

tài.
Việc thu hút, trọng dụng nhân tài ở TP. HCM là trách nhiệm của Đảng bộ
thành phố, của chính quyền các cấp của thành phố, của các tổ chức trong hệ thống
chính trị của TP. HCM, đồng thời có sự hưởng ứng, tham gia của nhân dân TP.
HCM và cả nước đối với chính sách của Đảng bộ TP. HCM về thu hút, trọng dụng
nhân tài.
Thu hút, trọng dụng nhân tài là tồn bộ hoạt động theo một quy trình chặt chẽ,
nghiêm túc, thông qua nhiều khâu, nhiều bước, với sự tham gia của nhiều tổ chức,
nhiều lực lượng, được tiến hành thường xuyên, liên tục dựa trên một chiến lược phát
triển, đào tạo nhân tài của đất nước, chủ trương, quan điểm của Đảng bộ TP. HCM.
Như vậy, thu hút, trọng dụng nhân tài bao gồm:
Việc phát hiện nhân tài. Phát hiện những người có khả năng đặc biệt, có năng
khiếu thiên bẩm, có những tố chất vượt trội .trong các tầng lớp dân cư, trong học
sinh, sinh viên...đó là nguồn nhân tài của đất nước, làm cơ sở cho việc thực hiện
chính sách thu hút và trọng dụng nhân tài.
Tạo nguồn nhân tài. Trên cơ sở kết quả phát hiện nguồn nhân tài hiện có để có
chính sách tạo nguồn nhân tài. Bởi lẽ, nguồn nhân tài của đất nước phân bố rải rác
trong dân cư, nếu không được tạo nguồn nhân tài thì những người có khả năng đặc
biệt, có năng lực vượt trội, những năng khiếu đó dễ bị xã hội lãng quên. Tạo nguồn
nhân tài thực chất là quản lý những người đáp ứng được những điều kiện, quy định,
những tiêu chuẩn bước đầu của nguồn nhân tài để có chính sách phát triển nguồn


1
9
nhân tài đó ngày càng có số lượng đơng đảo, cơ cấu nguồn ngày càng đa dạng,
phong phú, chất lượng nguồn ngày càng cao.
Quy hoạch nhân tài. Từ nguồn nhân tài trở thành nhân tài phải qua khâu quy
hoạch nhân tài. Thực chất là xây dựng chương trình, kế hoạch để phát triển nhân tài
gắn với chiến lược phát triển của đất nước trên các lĩnh vực kinh tế, chính trị, văn

hóa, xã hội, quốc phịng, an ninh, đối ngoại của đất nước. theo giai đoạn 5 năm, 10
năm, định hướng 15 - 20 năm, tầm nhìn 30 - 50 năm. Nếu không làm tốt khâu quy
hoạch không thể phát triển được nhân tài của đất nước.
Đào tạo nhân tài, bồi dưỡng nhân tài. Trên cơ sở quy hoạch nhân tài để tiến
hành đào tạo, bồi dưỡng nhân tài. Tùy thuộc vào năng khiếu, khả năng đặc biệt, thiên
hướng... của nguồn nhân tài để tiến hành đào tạo, bồi dưỡng nhân tài. Đào tạo được
một nhân tài cho đất nước rất công phu, phải đào tạo ngay từ nhỏ, qua nhiều cấp học,
bậc học, đào tạo ở trong nước và nước ngoài, đào tạo lại, đào tạo nâng cao. Khi đã
thành tài, vẫn tiếp tục phải được bồi dưỡng trong thực tiễn hoạt động để nhân tài tiếp
tục trưởng thành, công hiến cho đất nước.
Sử dụng và đãi ngộ nhân tài. Căn cứ vào đội ngũ nhân tài đã được đào tạo, bồi
dưỡng để có chính sách sử dụng, đãi ngộ cho phù hợp, cho tương xứng. Sử dụng và
đãi ngộ gắn chặt với nhau, trong sử dụng đã thể hiện sự đãi ngộ, trong đãi ngộ đã
phản ánh thể hiện quan điểm, chủ trương sử dụng nhân tài. Sử dụng và đãi ngộ nhân
tài phải tuân thủ nguyên tắc sử dụng đúng người, đúng việc, phát huy cao nhất trí
tuệ, tài năng, sở trường, thế mạnh của nhân tài, tạo điều kiện tốt nhất để nhân tài
công hiến, trên cơ sở đó mà đãi ngộ cho tương xứng với tài năng, cống hiến của nhân
tài cả về vật chất và tinh thần, tạo ra động lực mạnh mẽ cho thu hút, phát triển nhân
tài.
Vận động, lôi cuốn nhân tài từ mọi nơi, trong nước và nước ngoài về làm việc
tại TP. HCM . Đây là một nội dung đặc biệt quan trọng trong thu hút và trọng dụng
nhân tài của Đảng bộ TP. HCM trong xu thế toàn cầu hóa, trong điều kiện kinh tế thị


2
0
trường, mở cửa hội nhập quốc tế. Đồng thời với việc phát hiện, tạo nguồn, đào tạo,
bồi dưỡng, sử dụng, đãi ngộ nhân tài do Đảng bộ, chính quyền, các cấp các ngành ở
TP. HCM tiến hành, cần có chính sách để thu hút, lôi cuốn nhân tài ở các nơi, trong
nước và nước ngoài đến định cư, sinh sống làm việc trên địa bàn TP. HCM, làm việc

cho các doanh nghiệp, các cơ quan, đơn vị của TP. HCM đang làm ăn ở Việt Nam và
các nước trên thế giới.
Với lực lượng là nhân tài ở các nơi đến định cư, làm việc ở TP. HCM, làm việc
cho các cơ quan, doanh nghiệp của TP. HCM, trên cơ sở chính sách sử dụng và đãi
ngộ chung đối với nhân tài, cần có chính sách sử dụng và đãi ngộ đặc thù để các
nhân tài “hút” về TP. HCM ngày càng đơng hơn, họ gắn bó với TP. HCM.
Như vậy, nếu chỉ lo thu hút nhân tài khơng có chính sách trọng dụng nhân tài
thì sớm, hay muộn nhân tài sẽ đi nơi khác, một khi ở đó có chính sách đãi ngộ tốt
hơn, hoặc họ vẫn công tác ở thành phố nhưng khơng cịn động lực để cống hiến,
phấn đấu sẽ làm thui chột nhân tài.
Ngược lại nếu chỉ lo trọng dụng nhân tài, tức là khi có nhân tài thì ra sức ưu đãi
bằng vật chất, tinh thần mà không lo thu hút nhân tài (gồm cả việc phát hiện, tạo
nguồn, quy hoạch, đào tạo, bồi dưỡng nhân tài; vận động, lôi cuốn nhân tài các nơi
về công tác ở thành phố) thì nguồn nhân tài sẽ cạn dần, mất dần, đến lúc sẽ khơng
cịn nhân tài để trọng dụng.
Như vậy, phải tiến hành đồng thời, thường xuyên, kết hợp chặt chẽ việc thu hút
và trọng dụng nhân tài khơng thể tuyệt đối hóa hay xem nhẹ việc nào. Do đó, từ cách
tiếp cận trên có thể quan niệm về thu hút và trọng dụng nhân tài của Đảng bộ TP.
HCM như sau:
Thu hút và trọng dụng nhân tài của Đảng bộ TP. HCM là tổng thể hoạt động
của Đảng bộ, chính quyền thành phố, của cấp ủy, tổ chức đảng các cấp trực thuộc
Thành ủy, chính quyền các cấp của thành phố, của các tổ chức chính trị - xã hội, các
doanh nghiệp và nhân dân thành phố trong tổ chức thực hiện các chủ trương, nghị


2
1
quyết, chính sách về tuyển chọn (phát hiện, tạo nguồn, quy hoạch), đào tạo, bồi
dưỡng nhân tài; vận động, lôi cuốn nhân tài ở các nơi về công tác tại TP. HCM; sử
dụng; đãi ngộ đối với nhân tài làm cho họ tình nguyện làm việc, n tâm gắn bó

thiết tha với TP. HCM, cống hiến được nhiều cho sự phát triển mọi mặt của thành
phố, xây dựng thành phố vững mạnh, trở thành một trung tâm lớn về kinh tế, văn
hóa, giáo dục đào tạo, khoa học cơng nghệ, an ninh - quốc phòng, đối ngoại... của
cả nước trong xu thế tồn cầu hóa và hội nhập quốc tế.
*

Mục đích của thu hút, trọng dụng nhân tài của Đảng bộ thành phố Hồ

Chí Minh
Mục đích thu hút, trọng dụng nhân tài của Đảng bộ TP. HCM là phát hiện,
tuyển chọn, đào tạo, bồi dưỡng nhân tài; vận động, lôi cuốn, khuyến khích các nhân
tài của đất nước ở trong nước và ở nước ngồi về cơng tác tại TP.HCM; quan tâm sử
dụng, đãi ngộ nhân tài tương xứng với tài năng và cống hiến của nhân tài, thể hiện rõ
sự tôn vinh đối với nhân tài, để các nhân tài gắn bó thiết tha, tích cực cống hiến cho
sự phát triển và xây dựng thành phố trong sự nghiệp đổi mới đất nước theo định
hướng XHCN, trong bối cảnh tồn cầu hóa và hội nhập quốc tế.
*

Chủ thể thu hút, trọng dụng nhân tài của Đảng

bộ thành phố Hồ Chí Minh
Trên cơ sở quán triệt, thực hiện quan điểm, chủ trương, nghị quyết, chỉ thị của
Đảng về cán bộ và cơng tác cán bộ, chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước
về đào tạo, bồi dưỡng, trọng dụng nhân tài, Thành ủy TP. HCM, cấp ủy, tổ chức
đảng các cấp trực thuộc Đảng bộ thành phố là chủ thể lãnh đạo thu hút, trọng dụng
nhân tài trên địa bàn thành phố.
Dưới sự lãnh đạo của Thành ủy, cấp ủy, tổ chức đảng các cấp về thu hút, trọng
dụng nhân tài, HĐND, UBND thành phố và các cấp trên địa bàn thành phố là chủ
thể quản lý, tổ chức thực hiện thu hút, trọng dụng nhân tài trên địa bàn thành phố
theo phạm vi chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của mỗi cấp.

*

Lực lượng tham gia vào việc thu hút, trọng dụng nhân tài của Đảng


2
2
bộ thành phố Hồ Chí Minh
Lực lượng tham gia thu hút, trọng dụng nhân tài của Đảng bộ TP. HCM đó là
các ban, ngành, đồn thể, các tổ chức chính trị - xã hội của thành phố, các quận,
huyện, xã, phường, thị trấn, hệ thống các trường phổ thông, các học viện, các trường
đại học, cao đẳng, dạy nghề của Trung ương và của thành phố; các doanh nghiệp của
thành phố, của Trung ương trên địa bàn thành phố. Đây là lực lượng quán triệt, triển
khai thực hiện các quan điểm, chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước, mà
trực tiếp là nghị quyết, chủ trương của Đảng bộ, chính quyền thành phố về thu hút,
trọng dụng nhân tài ở địa phương, cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp, nhà trường, ngành,
lĩnh vực của mình.
* Đối tượng của thu hút và trọng dụng nhân tài của Đảng bộ thành phố Hồ
Chí Minh
Đối tượng thu hút, trọng dụng nhân tài của Đảng bộ TP. HCM gồm 2 lực
lượng.
Một là, số thanh niên, học sinh, sinh viên đang học tập tại hệ thống các trường
phổ thông, cao đẳng, đại học trên địa bàn thành phố; cán bộ, công chức, viên chức
trong bộ máy lãnh đạo của Đảng, chính quyền các cấp của thành phố, các tổ chức
chính trị - xã hội trong hệ thống chính trị của thành phố, cán bộ, nhân viên, công
nhân trong các doanh nghiệp nhà nước trên địa bàn thành phố, các tầng lớp nhân dân
của thành phố...có khả năng đặc biệt, có năng khiếu, có tố chất, đáp ứng các điều
kiện, tiêu chuẩn nguồn đào tạo nhân tài, được phát hiện, tạo nguồn, quy hoạch, đào
tạo, bồi dưỡng trở thành những nhân tài.
Đây là nguồn nhân tài khá phong phú, ổn định, bền vững mà Đảng bộ TP.

HCM cần quan tâm trong thu hút và trọng dụng nhân tài.
Hai là, các nhân tài của đất nước, là những nhà khoa học, nhà quản lý, nhà giáo
dục...những chuyên gia giỏi, chuyên gia đầu ngành đã và đang công tác trên các lĩnh
vực của xã hội, ở trong nước và người Việt Nam định cư ở nước ngoài mà TP. HCM



×