Tải bản đầy đủ (.pdf) (31 trang)

Bài tập lớn Tiểu luận 2 Nguyên lý kinh tế và Quản lý xây dựng ĐH Bách Khoa TPHCM

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.7 MB, 31 trang )

MỤC LỤC
CHƯƠNG 1: TỰ ĐỘNG HÓA VÀ CƠ GIỚI HÓA TRONG XÂY DỰNG
1. Giới thiệu đề tài

3

1.1 Định nghĩa

3

1.2 Các ví dụ về tự động hóa và cơ giới hóa

4

2. Ảnh hưởng của tự động hóa và cơ giới hóa trong Xây dựng

8

2.1 Ví dụ của việc ứng dụng TĐH và CGH trong Xây dựng

8

2.2 Ảnh hưởng đến ngành Xây dựng

11

2.2.1 Tích cực

11

2.2.2 Tiêu cực



12

3. Kết luận

17

CHƯƠNG 2: BẢNG DỰ TỐN

19

2.1 Bảng tổng hợp vật tư

19

2.2 Bảng phân tích khối lượng công việc

20

CHƯƠNG 3: BÀI TẬP LỚN

28

1


PHÂN CHIA CÔNG VIỆC
Nội dung

Người thực hiện

1. Giới thiệu đề tài

Hồ Hoàng Phúc
Trần Hùng Lĩnh

CHƯƠNG 1: TIỂU LUẬN ĐỀ
TÀI “TỰ ĐỘNG HÓA VÀ CƠ
GIỚI HÓA TRONG XÂY DỰNG

2.2 Ảnh hưởng đến ngành Nguyễn Anh Phi
Xây dựng
2.2.1 Tích cực
2.2.2 Tiêu cực

Dương Quang Thiện

3. Kết luận
CHƯƠNG 2: DỰ TOÁN

Trần Nguyễn Kim Yến

CHƯƠNG 3: BÀI TẬP LỚN

Trần Hùng Lĩnh

2


CHƯƠNG 1: TỰ ĐỘNG HÓA VÀ CƠ GIỚI HÓA TRONG XÂY DỰNG
1. Giới thiệu đề tài

1.1 Định nghĩa
Ngày nay, nhu cầu thị hiếu con người ngày càng cao, yêu cầu về số lượng và chất
lượng của các sản phẩm xã hội cũng khơng ngừng tăng. Điều đó địi hỏi các dây chuyền
sản xuất trong công nghiệp ngày càng hiện đại, có mức độ tự động hóa ngày càng cao với
việc sử dụng các kỹ thuật điều khiển hiện đại có trợ giúp của máy tính.
Tự động hóa là một ngành công nghệ liên quan đến việc ứng dụng các kỹ thuật cơ
khí hiện đại, kỹ thuật điều khiển và kỹ thuật máy tính vào việc vận hành và điều khiển q
trình sản xuất.

Ngày xưa, các cơng việc tưởng chừng khó khăn, đơn điệu và nhàm chán, lặp lại
những chu kỳ sản xuất. Thì cho đến ngày nay chúng ta đã có thể vận hành thiết bị tự động
cho một dây chuyền sản xuất như: nhà máy sản xuất xi măng, nhà máy bia, thiết bị lắp đặt
hạ tầng tự động…
Tự động hóa mang đến nhiều lợi ích trong cuộc sống như là tiết kiệm lao động, tiết
kiệm năng lượng, nguyên vật liệu và nâng cao chất lượng với độ chính xác cao.

3


Thuật ngữ "tự động hóa", lấy cảm hứng từ các máy tự động, chưa được sử dụng rộng
rãi trước năm 1947, khi Ford thành lập một bộ phận tự động hóa. Trong thời gian này ngành
cơng nghiệp đã được áp dụng nhanh chóng điều khiển phản hồi, mà đã được giới thiệu
trong những năm 1930.
Nhiệm vụ của kỹ sư tự động hóa là theo dõi các hệ thống điều khiển, phát hiện những
sai sót của hệ thống để kịp thời sửa chữa hoặc hoàn thiện, vận hành, bảo dưỡng, bảo trì hệ
thống điện tự động…
Cơ giới hóa là thuật ngữ chỉ cho việc sử dụng máy móc cơ giới thay thế hoặc giảm
nhẹ sức lao động thủ công giúp đẩy nhanh qua trình sản xuất, nâng cao năng suất và hiệu
quả công việc nhằm tạo ra sản phẩm đạt chất lượng sử dụng lâu dài mang lại hiệu quả kinh
tế và cải thiện điều kiện làm việc cho người lao động.

1.2 Các ví dụ về tự động hóa và cơ giới hóa
a. Tự động hóa
Hệ thống giao thơng tự động
Hiện nay ở Hoa Kỳ, Nhật và một số nước phát triển trên thế giới thì hệ thống giao
thơng tự động đang được sử dụng rộng rãi.
Như ở Nhật Bản, hiếm khi bạn bị trễ tàu, trừ phi có tai nạn giao thông. Điều này
khiến cho hệ thống điều hành quản lý tàu điện Nhật Bản được cả thế giới khâm phục. Bạn
cứ tưởng tượng xem trong 1 phút tại ga Tokyo, Shinjuku, hay Shibuya có hàng trăm chuyến
tàu giao nhau như vậy, nếu khơng chính xác, khơng biết chuyện gì sẽ xảy ra. Chính xác giờ
là điều mà hệ thống điều hành cũng như người lái tàu khiến hành khách hài lòng.

4


Hệ thống soát vé tự động
Hiện nay, ngành đường sắt đang đi tiên phong trong việc đưa phương thức kiểm soát
vé tự động vào áp dụng tại các nhà ga. Giải pháp này cịn góp phần giúp người giảm bớt
thời gian xếp hàng mua vé. Vé có thể được đặt qua mạng, mã code được gửi về điện thoại
thông minh. Người sử dụng chỉ cần quét mã code ở thiết bị barrier là có thể ra sân ga.
Ở các bến tàu điện, metro trên thế giới, vé tự động được áp dụng đã giảm đáng kể
sức lao động và sự sự can thiệp của con người.

5


b. Cơ giới hóa
Cơ giới hóa nơng nghiệp
Là q trình chuyển đổi sản xuất theo hướng công nghiệp một cách toàn diện về mọi
mặt
Cụ thể là hoạt động này đổi mới máy móc dùng trong nơng nghiệp và phương pháp

canh tác, ứng dụng công nghệ di truyền, kỹ thuật canh tác, hệ thống tưới tiêu, đê điều,
chuồng trại để đạt được hiệu quả, hiệu suất kinh tế, mở rộng quy mơ sản xuất, tìm, liên kết
và tạo ra các thị trường mới để tiêu thụ, áp dụng các bằng sáng chế bảo vệ thơng tin di
truyền và thương mại tồn cầu. Những phương pháp này được phổ biến rộng rãi ở các nước
phát triển trên toàn thế giới. Hầu hết thịt, sữa, trứng, trái cây, và rau quả có sẵn trong
các siêu thị đều được sản xuất bằng cách sử dụng các phương pháp này.

6


Cơ giới hóa trong khai thác
Từ một nền cơng nghệ khai thác than lạc hậu, thủ công, đến nay những cỗ máy đã
cơ bản thay thế sức người. Để phát triển được chương trình cơ giới hóa một cách bền vững,

7


ngồi sự chỉ đạo quyết liệt của Tập đồn, địi hỏi lãnh đạo các đơn vị khai thác than hầm lò
cần thay đổi mạnh mẽ nhận thức, xác định đây là hướng đi có tính chất sống cịn trong q
trình phát triển.

2. Ảnh hưởng của tự động hóa và cơ giới hóa trong Xây dựng
2.1 Ví dụ của việc ứng dụng tự động hóa và cơ giới hóa trong Xây dựng
Hiện nay, tự động hóa và cơ giới hóa được áp dụng rộng rãi trong nhiều lĩnh vực của
cuộc sống. Trong xây dựng tự động hóa và cơ giới hóa đang ngày càng được thích nghi và
phát triển hơn bao giờ hết.
Công nghệ in 3D tự động
Một trong những giải pháp được đánh giá là hiệu quả nhất hiện nay để đối phó với
cuộc khủng hoảng nhà ở là ứng dụng công nghệ in 3D trong ngành xây dựng, giúp cắt giảm
thời gian cũng như giá thành tòa nhà. Liên Hiệp Quốc (LHQ) ước tính đến năm 2030, xấp

xỉ 3 tỷ người trên hành tinh cần nhà ở cho nên công nghệ in 3D chắc chắn sẽ là giải pháp
khả thi.

8


Một nhóm chuyên gia Khoa Dân sự và Kỹ thuật Xây dựng Đại học Loughborough
(Anh) làm việc với công nghệ in 3D từ năm 2007 - ban đầu họ phát triển máy in bêtông 3D
trong một bộ khung và mới đây được ứng dụng làm việc với một cánh tay robot. Sử dụng
cánh tay robot trợ lực có nghĩa là nhóm chuyên gia Đại học Loughborough có thể in nhanh
hơn gấp 10 lần và tạo ra một lượng vật liệu khổng lồ với đủ mọi hình dạng - bao gồm các
cơ cấu cong, lõm và phức tạp về phương diện hình học.

9


Máy lót gạch bán tự động Semi-Automated Mason
Chế tạo bởi Cơng ty Construction Robotics có trụ sở tại New York. Được thiết kế để làm
việc hỗ trợ cơng nhân lót gạch theo một chương trình định sẵn. Với Semi-Automated Mason
ta có thể đặt được 3000 viên gạch mỗi ngày. Và với kết quả này, chi phí lao động ước tính
sẽ giảm 50% và năng suất sẽ tăng lên 3-5 lần.

Cần trục tháp
Cần trục tháp hay còn gọi là cần cẩu tháp (gọi tắt là cần cẩu) là loại máy cơ giới giữ
vị trí số một trong các thiết bị nâng dùng trong xây dựng. Cần trục tháp có vị trí rất quan
trọng trong các thiết bị nâng dùng trong xây dựng. Đây là thiết bị nâng chủ yếu dùng để
vận chuyển vật liệu và lắp ráp trong các cơng trình xây dựng dân dụng và cơng nghiệp, các
cơng trình thủy điện.
Cần trục tháp có đủ các cơ cấu nâng hạ vật, thay đổi tầm quay với, quay và di chuyển.
Trong xây dựng người ta thường sử dụng cần trục tháp có tải trọng nặng từ 3-10 tấn,

tầm với 25m, chiều cao nâng đến 50m. Để xây dựng các nhà cao tầng, các tháp có độ cao
lớn người ta phải cố định cần trục tháp neo vào cơng trình.

10


Trong thời điểm ngành Xây dựng ở Việt Nam đang phát triển chóng mặt thì việc xây dựng
các ngơi nhà chọc trời đã là mục tiêu của các doanh nghiệp xây dựng. Vì thế cần trục tháp
lại có vị trí quan trọng hơn nữa đối với ngành Xây dựng hiện nay.

2.2 Ảnh hưởng đến ngành Xây dựng
2.2.1 Tích cực
Chuỗi vận hành đạt hiệu quả cao
Đẩy mạnh năng suất, giảm thiểu thời gian thi cơng các hạng mục: Máy móc cơ giới
có thể làm việc với chun mơn cao, từng chi tiết trong chuỗi hoạt động đảm nhận tốt chức
năng.
Đảm bảo an toàn cho kết cấu
Tần suất làm việc cao, máy móc tự động có thể hoạt động linh hoạt hơn nhiều so với
nhân cơng thơng thường: Với các cơng trình cấp cao, khối lượng công việc nặng, cần nhiều
nhân công thay vào đó nếu áp dụng cơ giới hóa có thể thực hiện dễ dàng với vài người điều
khiển

11


Cơ giới hóa giúp tạo sản phẩm một cách đồng đều, giảm thiểu sai số từ nhân cơng từ
đó chất lương cơng trình được nâng cao, có thể tính tốn được nguy hiểm kết cấu không sai
số quá nhiều so với lý thuyết
Dùng máy móc cơ giới để thăm dị tầng đất, từ đó định lượng được chất lượng
đất đai, xây dựng được bình đồ chính xác

Với một số mơi trường đặc biệt mà con người không thể vươn đến, máy móc tự động
hóa vẫn có thể hoạt động: Các khu vực có khí hậu khắc nghiệt, điều kiện đất khơng cho
phép con người có thể khai phá.
Áp dụng tự động hóa có thể khai thác được tối đa thời gian, máy móc vẫn hoạt
động với quy trình được lập trình sẵn
Áp dụng tự động hóa giúp cơng việc có thể tự vận hành, xuyên suốt, tận dụng hết toàn
bộ khả năng của máy móc, giảm thiểu “thời gian chết” : So với thơng thường các cơng
trình, nhà máy đều nghỉ vào ban đêm để nhân cơng nghỉ ngơi.
Nhanh chóng tạo được nhiều cơng trình, giải quyết nhu cầu cấp thiết về chổ ở,
an sinh xã hội tại các quốc gia đang phát triển với mật độ dân số tăng mạnh.
Khi áp dụng tự động hóa và cơ giới hóa, năng suất được nâng cao làm cho cạnh tranh
giữa các công ty xây dựng tăng mạnh. Tạo động lực phát triển cho nền kinh tế xây dựng và
lợi ích về cho người sử dụng.
2.2.2 Tiêu cực
Bên cạnh những lợi ích tích cực mà tự động hóa và cơ giới hóa mang lại, thì cùng với
đó vẫn tồn tại những ảnh hưởng khơng tốt đến xây dựng và các khía cạnh khác.

12


Cơ giới hóa và tự động hóa ảnh hưởng nghiêm trọng nguồn nhân lực ở Việt
Nam
Cơ giới hóa và tự động hố có thể dẫn đến việc chúng ta tiết kiệm được sức lao động
thơng qua cơng nghệ. Chính vì thế, những quốc gia có lực lượng lao động dồi dào như Việt
Nam thì hậu quả của việc áp cơ giới hóa và tự động hóa có thể sẽ gây ảnh hưởng nghiêm
trọng đến người lao động. Trong ngành xây dựng đã và đang sử dụng nhiều máy móc tiên
tiến, hạn chế sức người, nên các vị trí tương đối khó tuyển dụng vì u cầu nhân viên phải
vừa có kiến thức chun mơn vững lại vừa cần có kỹ năng điểm khiển thành thạo máy
móc tiến tiến. Bên cạnh đó nhân sự quản lý cấp cao đang thiếu hụt trầm trọng, một phần
do tình trạng chảy máu chất xám với con số người Việt Nam làm việc tại nước ngoài năm

đang ngày càng tăng lên theo từng năm.
Cách khắc phục: xây dựng một nền giáo dục tương thích với thời đại hiện nay. Để
kỹ sư có thể sử dụng thành thạo các máy móc tiên tiến thì doanh nghiệp sẽ đồng hành cùng
với giảng viên tạo điều kiện cho sinh viên phát triển kiến thức và phát huy tối đa các kỹ
năng của mình, giải quyết các vấn đề thực tế để cùng hòa nhập với tiến triển của thế giới.
Ngồi việc sử dụng thành thạo các máy móc con người sẽ làm những công việc mà các hệ
thống thông minh và robots không thể giải quyết được. Khi ấy sáng tạo và khả năng giải
quyết vấn đề sẽ là yếu tố chính đánh giá năng lực lao động của con người. Để làm được
điều đó nền giáo dục cần phải tập trùng nâng cao khả năng năng phản biện, giải quyết vấn
đề và kỹ năng sáng tạo cho học sinh sinh viên từ rất sớm
Ví dụ: Theo thơng tin Bộ xây dựng, cơ cấu nguồn nhân lực của ngành gồm tỷ lệ cơ
cấu kỹ sư, trung cấp chuyên nghiệp, công nhân học nghề là 1:1, 3:3; trong khi đó, với các
nước trên thế giới, tỷ lệ này là 1:4:10.
Tăng số trường hợp tai nạn lao động nếu không có sự kiểm sốt chặt chẽ trong
q trình xây dựng và sử dụng
Khi các trang thiết bị máy móc hiện đại được áp dụng trong quá trình xây dựng,
nhưng trình độ của người sử dụng còn thấp, hay các yêu cầu về an toàn lao động chưa được

13


quan tâm, ý thức con người cịn thờ ơ thì vấn đề tai nạn lao động sẽ rất hy hữu xảy ra. Các
vấn đề an toàn lao động thường gặp trên công trường như: cháy nổ, giật điện, sử dụng thiết
bị khoan, cắt không cẩn thận dẫn đến tai nạn lao động, . . .
Các tiến bộ khoa học ngày càng phát triển, dẫn đến việc các toàn nhà chọc trời mọc
lên nhiều hơn, các cơng trình trở nên quy mơ hơn, nhưng nếu khơng có sự kiểm sốt chặt
chẽ trong q trình thi cơng và sử dụng sẽ xảy ra nhiều trường hợp đáng tiếc, gây thiệt hại
lớn như vụ sập nhịp dẫn cầu Cần Thơ xảy ra vào ngày 26 tháng 9 năm 2007, tại xã Mỹ Hòa,
thị xã Bình Minh tỉnh Vĩnh Long. Hai nhịp cầu dẫn cao khoảng 30 mét giữa ba trụ cầu đang
được xây dựng thì bị đổ sụp, kéo theo giàn giáo cùng nhiều công nhân, kỹ sư đang làm việc

xuống đất, tổng số người thiệt mạng lên 55 người.

14


Tiến bộ khoa học kỹ thuật cho phép các tòa nhà cao tầng liên tiếp mọc lên nhưng
chưa đi kèm với việc phòng tránh sự cố, thiên tai và cách thoát hiểm khi xảy ra sự cố, làm
thiệt hại nhiều về người và của như ý thức phòng cháy chữa cháy.
Một điển hình ngay tại Việt Nam là vụ hỏa hoạn ITC là vụ cháy lớn xảy ra tại Quận
1, Thành phố Hồ Chí Minh vào ngày 29 tháng 10 năm 2002, hậu quả đã làm thiêu rụi phần
lớn toà nhà ITC và làm chấn động dư luận Thành phố Hồ Chí Minh. Do hệ thống cảnh báo
cháy và chữa cháy kém, cộng với việc hạn chế về kiến trúc xây dựng khơng có lối thốt
hiểm để thốt ra khỏi đám cháy, nhiều người đã trèo xuống bằng đường ống nước, thậm chí
nhảy xuống từ tầng 3, tầng 4, dẫn đến chấn thương. Vụ hỏa hoạn cướp đi sinh mạng 60
người, làm 70 người khác bị thương. Thiệt hại tài sản hơn 32 tỷ đồng.
Hay vụ hỏa hoạn đã bùng phát tại khu chung cư Carina Plaza (gồm 3 tòa nhà), rạng
sáng ngày 23 tháng 3 năm 2018, tọa lạc tại số 1648, đại lộ Mai Chí Thọ – Võ Văn Kiệt,
phường 16, quận 8, thành phố Hồ Chí Minh. Do hệ thống báo cháy không hoạt động. Vụ
hỏa hoạn khiến 13 người chết, 91 người phải nhập viện, nhiều người trong tình trạng nguy
kịch. Vụ hỏa hoạn tại tịa nhà C khiến 1 Cảnh sát Phòng cháy chữa cháy bị thương.

15


Sự tăng trưởng nhanh tốc độ cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa làm tập trung dân
cư ở các khu dơ thị lớn. Việc xây dựng các khu dân cư mật độ cao và ồ ạt là điều hiển
nhiên, nhưng đó lại không đi kèm với quy hoạch hạ tầng và gây lãng phí, tổn thất
kinh tế
Việc người dân đổ về các thành phố lớn cùng với các tiến bộ khoa học kỹ thuật cho
phép việc xây dựng các chung cư trở nên dễ dàng, số lượng chung cư mọc lên như nấm

làm ảnh hưởng nghiêm trọng đến cơ sở hạ tầng, việc tắt đường vào những giờ cao điểm
làm xuống cấp cơ sở hạ tầng và gây ô nhiêm rất lớn . Ví dụ trên con đường 70 ở Hà Nội
chưa đầy 400m trải dọc đoạn đường này là 6 tịa chung cư nằm san sát nhau của khu đơ thị
Đại Thanh. Mỗi tòa chung cư cao 32 tầng, mỗi tầng 22 căn thì riêng hơn 10 vạn dân sống
ở đâu đã to hơn cả một phường. Ngay liền kề khu đô thị Đại Thanh là khu đô thị Xala với
14 tòa nhà cao từ 21 tầng đến 34 tầng, 500 nhà ở liền kề và hơn 200 biệt thự. Ước tính khu
đơ thị Xala có tới gần 30 vạn cư dân hiện đang sinh sống. Như vậy, chỉ tính riêng gần 40
vạn dân tại hai khu đô thị này đổ ra đường giờ cao điểm thì cũng đã khiến giao thơng trên
cịn đường này khơng thể nhúc nhích được.

16


3. Kết luận
Khi xã hội đang phát triển không ngừng thì tự động hóa và cơ giới hóa là những yêu
không thể thiếu trong xã hội cũng như trong ngành Xây dựng. Trong những năm qua, Việt
Nam đã ứng dụng thành cơng nhiều thành tựu của tự động hóa và cơ giới hóa vào lao động,
sản xuất. Bên cạnh những lợi ích tích cực mà nó mang lại thì song song đó vẫn có những
ảnh hưởng khơng tốt tồn tại. Là kỹ sư, chúng ta phải tìm cách để có thể đẩy mạnh những
mặt tích cực, ngồi ra cịn phải làm thế nào để hạn chế và ngăn chặn những tiêu cực mà tự
động hóa và cơ giới hóa gây ra.

17


TÀI LIỆU THAM KHẢO
[1] Nguyễn Công Thạnh. Kinh tế xây dựng. Nhà xuất bản Đại học Quốc gia TP Hồ
Chí Minh, 2011.
[2] Khan Ahsan. Kinh tế quản lý và phân tích kinh tế. Pakistan, 2014.
[3] “Ngành tự động hóa” Internet:


/>[4] “Tự động hóa” Internet: />[5] “XÂY DỰNG VÀ GIAO THƠNG” Internet:

/>[6] “Semi-Automated Mason Capable of Laying 3,000 Bricks Per Day”
Internet: />[7] “Tăng tốc" cơ giới hóa trong khai thác than”
Internet: />
18


CHƯƠNG 2: BẢNG DỰ TOÁN
2.1 BẢNG TỔNG HỢP VẬT TƯ
SỐ

TÊN

TT

LOẠI VẬT TƯ

1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11

12
13
14
15
16
17
18
19
20
21
22
23
24
25
26
27
28
29
30
31
32
33

+ Ván công nghiệp
+ Khung xương (nhôm)
+ Cột chống thép ống
+ Que hàn VN
+ Thép Đk 10 mm
+ Dây thép
+ Thép Đk 20 mm

+ Thép Đk <=10 mm
+ Thép Đk <=18 mm
+ Xi măng PC30
+ Cát đổ bê tông
+ Đá dăm 1 x 2
+ Nước
+ Gỗ ván cầu công tác
+ Đinh các loại
+ Đinh đỉa
+ Gạch ống 8x8x19
+ Cát mịn, ML = 1,5-2
+ Xi măng trắng
+ Gạch lát 250x250mm
+ Giáo thép
+ Xi măng PC40
+ Đá dăm 4 x 6
+ Flinkote
+ Đá granít tự nhiên
+ Gạch lát 800x800mm
+ Gạch lát 400x400mm
+ Gạch ốp chân tường 250x400mm
+ Vách tắm đứng WC
+ Bể nước ngầm+bồn nước mái
+ Máy bơm nước+khoan giếng
+ Máy bơm áp lực
+ Vật tư điện nước
+ Hệ thống nước nóng năng lượng
mặt trời

34


KHỐI
LƯỢNG

92.588
92.420
208.163
36.127
1,798.950
211.466
4,977.600
3,928.545
1,407.600
56,646.230
38.279
69.401
36.332
0.630
0.268
1.962
53,935.872
86.936
30.894
17.372
136.800
1,076.342
4.683
45.705
56.783
157.766

44.845
88.761
3.000
2.000
1.000
1.000
315.000

ĐƠN
THÀNH
GIÁ
TIỀN
Giá thực
Giá thực tế
tế
50,000
4,629,400
16,000
1,478,720
16,000
3,330,608
20,000
722,540
16,500 29,682,675
16,500
3,489,189
16,500 82,130,400
16,500 64,820,993
16,500 23,225,400
1,450 82,137,034

200,000
7,655,800
220,000 15,268,220
10
363
3,500,000
2,205,000
20,000
5,360
20,000
39,240
800 43,148,698
140,000 12,171,040
2,500
77,235
300,000
5,211,600
20,000
2,736,000
1,450
1,560,696
220,000
1,030,260
10,475
478,760
450,000 25,552,350
250,000 39,441,500
250,000 11,211,250
300,000 26,628,300
2,000,000

6,000,000
5,000,000 10,000,000
5,000,000
5,000,000
120,000

37,800,000

1.000

19


+ Lan can cầu thang sắt tay vịn gỗ
+ Lan can mặt tiền
+ Khung sắt Lavabo
+ Bàn cầu+lavabo+phụ kiện
+ Kệ kiến+gương soi+giá treo
khăn...
+ Cửa đi chính
+ Cửa sắt+cửa nhơm
+ Cửa cuốn+moto cửa cuốn
+ Ống đồng+máy lạnh
+ Trần thạch cao khung nhơm chìm
+ Vách kiến mặt tiền
+ Xà gồ+mái tơn
+ Mái ngói

35
36

37
38
39
40
41
42
43
44
46
47
48

Tổng cộng

31.500
600,000
2.310
350,000
4.000
500,000
4.000 3,000,000

18,900,000
808,500
2,000,000
12,000,000

4.000 1,000,000

4,000,000


10.496
900,000
32.281
900,000
10.570
500,000
4.000
367.500
120,000
6.300 1,150,000
88.200
400,000
10.000
200,000

9,446,400
29,052,900
5,285,000

TRUE

44,100,000
7,245,000
35,280,000
2,000,000

718,986,431

2.2 BẢNG PHÂN TÍCH KHỐI LƯỢNG CƠNG VIỆC

SỐ
TT

MÃ HIỆU
CƠNG
VIỆC

1

TT

2

TT

3

TT

4

AF.11122

5

AL.61210

BẢNG PHÂN TÍCH ĐƠN GIÁ
Cơng tác chuẩn bị mặt bằng thi cơng
Đào đất móng+hầm phân+ bể nước

ngầm
Vận chuyển đất ra khỏi cơng trình
Bê tơng lót móng, đá 4x6 mác 150
chiều rộng >250cm
+ Xi măng PC40
+ Cát đổ bê tông
+ Đá dăm 4 x 6
+ Nước
+ Nhân công bậc 3,0/7 (Nhóm 1)
+ Máy trộn bê tơng, dung tích
250,0 lít
+ Máy đầm bê tông, đầm bàn,
công suất 1,0 kW
Lắp dựng dàn giáo trong, chiều cao
chuẩn 3,6m
+ Gỗ ván cầu công tác
+ Giáo thép

ĐƠN
VỊ

KHỐI
LƯỢNG

ĐỊNH MỨC
CHÍNH

PHỤ
(%)


KHỐI
LƯỢNG
YÊU CẦU

1.000
51.365
34.267
5.024
214.2400
0.5284
0.9322
0.1700
1.1800

1,076.342
2.655
4.683
0.854
5.928

0.0950

0.477

0.0890

0.447

12.000
0.0360 20.0000

9.5000 20.0000

0.518
136.800

20


6

TT

7

AF.83321

8

9

10

11

AF.83411

AF.83121

AF.12414


AF.12314

+ Nhân cơng bậc 3,5/7 (Nhóm 1)
Xây gạch hố móng+gạch bó nền
SXLD, tháo dỡ ván khn xà dầm,
giằng (BT đổ tại chỗ) bằng ván ép
cơng nghiệp, có khung xương, cao
<=50m
+ Ván công nghiệp
+ Khung xương (nhôm)
+ Cột chống thép ống
+ Nhân cơng bậc 4,0/7 (Nhóm 1)
+ Vận thăng lồng 3T
+ Cần trục tháp, sức nâng 25,0 T
SXLD, tháo dỡ ván khuôn cột
vuông, chữ nhật (BT đổ tại chỗ)
bằng ván ép cơng nghiệp, có khung
xương, cao <=16m
+ Ván cơng nghiệp
+ Khung xương (nhơm)
+ Nhân cơng bậc 4,0/7 (Nhóm 1)
+ Máy vận thăng, sức nâng 0,8 T,
H nâng 80 m
SXLD, tháo dỡ ván khuôn sàn mái
(BT đổ tại chỗ) bằng ván ép cơng
nghiệp, có khung xương, cao <=50m
+ Ván cơng nghiệp
+ Khung xương (nhôm)
+ Cột chống thép ống
+ Nhân công bậc 4,5/7 (Nhóm 1)

+ Vận thăng lồng 3T
+ Cần trục tháp, sức nâng 25,0 T
Bê tông sàn mái đá 1x2 mác 250
+ Xi măng PC30
+ Cát đổ bê tông
+ Đá dăm 1 x 2
+ Nước
+ Nhân cơng bậc 3,5/7 (Nhóm 1)
+ Máy trộn bê tơng, dung tích
250,0 lít
+ Máy đầm bê tơng, dầm dùi,
công suất 1,5 kW
+ Máy vận thăng, sức nâng 0,8 T,
H nâng 80 m
Bê tông xà dầm, giằng nhà, đá 1x2
mác 250
+ Xi măng PC30

3.5000

42.000

35.000
3.186
14.5000
15.0500
40.0000
23.6400
0.2500
0.2500


5.0000
5.0000
5.0000

14.5000
13.7300
22.5200

7.0000
7.0000

18.618
17.629
27.024

0.2500

2.0000

0.306

12.5000
12.0000
36.5000
21.5000
0.2500
0.2500

5.0000

5.0000
5.0000

25.463
24.444
74.351
41.710
0.495
0.495

415.1250
0.4551
0.8866
0.1896
2.4800

1.0000
1.0000
1.0000
1.0000

2.0000
2.0000

48.507
50.347
133.812
75.317
0.812
0.812


1.200

1.940

2.0000
2.0000

17.910
7,509.238
8.232
16.038
3.430
44.417

0.0950

1.701

0.0890

1.594

0.1100

1.970

415.1250

1.0000 13,866.304


33.072

21


12

13

14

+ Cát đổ bê tông
+ Đá dăm 1 x 2
+ Nước
+ Nhân cơng bậc 3,5/7 (Nhóm 1)
+ Máy trộn bê tơng, dung tích
250,0 lít
+ Máy đầm bê tơng, dầm dùi,
cơng suất 1,5 kW
+ Máy vận thăng, sức nâng 0,8 T,
H nâng 80 m
Bê tông cột, đá 1x2 mác 250, tiết
AF.12224
diện <= 0,1m, cao <= 16m
+ Xi măng PC30
+ Cát đổ bê tông
+ Đá dăm 1 x 2
+ Nước
+ Gỗ ván cầu công tác

+ Đinh các loại
+ Đinh đỉa
+ Nhân công bậc 3,5/7 (Nhóm 1)
+ Máy trộn bê tơng, dung tích
250,0 lít
+ Máy đầm bê tơng, dầm dùi,
cơng suất 1,5 kW
+ Máy vận thăng, sức nâng 0,8 T,
H nâng 80 m
Bê tông cầu thang thường đá 1x2
AF.12614
mác 250
+ Xi măng PC30
+ Cát đổ bê tông
+ Đá dăm 1 x 2
+ Nước
+ Nhân cơng bậc 3,5/7 (Nhóm 1)
+ Máy trộn bê tơng, dung tích
250,0 lít
+ Máy đầm bê tơng, dầm dùi,
cơng suất 1,5 kW
+ Máy vận thăng, sức nâng 0,8 T,
H nâng 80 m
Sản xuất lắp dựng cốt thép sàn mái
AF.617123
cao <=50m, đường kính 10 mm
+ Thép Đk 10 mm
+ Dây thép
+ Nhân cơng bậc 3,5/7 (Nhóm 1)


0.4551
0.8866
0.1896
3.5600

1.0000
1.0000
1.0000

15.202
29.615
6.333
117.736

0.0950

3.142

0.1800

5.953

0.1100

3.638

5.520
415.1250
0.4551
0.8866

0.1896
0.0200
0.0480
0.3520
4.8200

1.0000
1.0000
1.0000
1.0000
1.0000
1.0000
1.0000

2,314.405
2.537
4.943
1.057
0.112
0.268
1.962
26.606

0.0950

0.524

0.1800

0.994


0.1100

0.607

21.000
415.1250
0.4551
0.8866
0.1896
2.9000

1.0000
1.0000
1.0000
1.0000

8,804.801
9.653
18.805
4.021
60.900

0.0950

1.995

0.0890

1.869


0.1100

2.310

1,005.0000
21.4200
16.1000

1,798.950
38.342
28.819

1.790

22


15

16

17

18

+ Máy cắt uốn cốt thép, công suất
5,0 kW
+ Vận thăng lồng 3T
+ Cần trục tháp, sức nâng 25,0 T

Sản xuất lắp dựng cốt thép cầu thang
AF.61811
cao <=4m, đường kính <=10 mm
+ Thép Đk <=10 mm
+ Dây thép
+ Nhân công bậc 3,5/7 (Nhóm 1)
+ Máy cắt uốn cốt thép, cơng suất
5,0 kW
Sản xuất lắp dựng cốt thép Móng dk
AF.615331
<20 mm
+ Thép Đk 20 mm
+ Dây thép
+ Que hàn VN
+ Nhân cơng bậc 3,5/7 (Nhóm 1)
+ Biến thế hàn xoay chiều, công
suất 23,0 kW
+ Máy cắt uốn cốt thép, công suất
5,0 kW
+ Vận thăng lồng 3T
+ Cần trục tháp, sức nâng 25,0 T
Sản xuất lắp dựng cốt thép xà dầm,
AF.615331 giằng cao <=50m, đường kính <20
mm
+ Thép Đk 20 mm
+ Dây thép
+ Que hàn VN
+ Nhân cơng bậc 3,5/7 (Nhóm 1)
+ Biến thế hàn xoay chiều, công
suất 23,0 kW

+ Máy cắt uốn cốt thép, công suất
5,0 kW
+ Vận thăng lồng 3T
+ Cần trục tháp, sức nâng 25,0 T
Sản xuất lắp dựng cốt thép xà dầm,
AF.61513 giằng cao <=50m, đường kính <=10
mm
+ Thép Đk <=10 mm
+ Dây thép
+ Nhân công bậc 3,5/7 (Nhóm 1)
+ Máy cắt uốn cốt thép, cơng suất
5,0 kW
+ Vận thăng lồng 3T

0.4000

2.0000

0.730

0.0350
0.0350

2.0000
2.0000

0.064
0.064

0.240

1,005.0000
21.4200
18.1300

241.200
5.141
4.351

0.4000

0.096

1,020.0000
14.2800
6.0400
10.1000

734.400
10.282
4.349
7.272

0.720

1.4560

2.0000

1.069


0.1600

2.0000

0.118

0.0220
0.0220

2.0000
2.0000

0.016
0.016

4.160
1,020.0000
14.2800
6.0400
10.1000

4,243.200
59.405
25.126
42.016

1.4560

2.0000


6.178

0.1600

2.0000

0.679

0.0220
0.0220

2.0000
2.0000

0.093
0.093

3.669
1,005.0000
21.4200
18.2300

3,687.345
78.590
66.886

0.4000

2.0000


1.497

0.0300

2.0000

0.112

23


19

20

21

22

23

24

25

AF.61423

AE.63233

AL.73310


AL.72210

AL.71130

AL.71110

AK.21134

+ Cần trục tháp, sức nâng 25,0 T
Sản xuất lắp dựng cốt thép cột, trụ
cao <=50m, đường kính <= 18 mm
+ Thép Đk <=18 mm
+ Dây thép
+ Que hàn VN
+ Nhân cơng bậc 3,5/7 (Nhóm 1)
+ Biến thế hàn xoay chiều, công
suất 23,0 kW
+ Máy cắt uốn cốt thép, công suất
5,0 kW
+ Vận thăng lồng 3T
+ Cần trục tháp, sức nâng 25,0 T
Xây tường bằng gạch ống 8x8x19,
dày<= 30cm, cao <= 50m, vữa xi
măng mác 50
+ Gạch ống 8x8x19
+ Xi măng PC30
+ Cát mịn, ML = 1,5-2
+ Nước
+ Nhân công bậc 3,5/7 (Nhóm 1)

+ Máy trộn vữa, dung tích 80,0 lít
+ Vận thăng lồng 3T
+ Cần trục tháp, sức nâng 25,0 T
Bốc xếp và vận chuyển xi măng lên
cao
+ Nhân cơng bậc 3,5/7 (Nhóm 1)
+ Vận thăng lồng 3T
Bốc xếp và vận chuyển đá ốp, lát các
loại lên cao
+ Nhân cơng bậc 3,5/7 (Nhóm 1)
+ Vận thăng lồng 3T
Bốc xếp và vận chuyển các loại sơn,
bột (bột đá, bột bả,..) lên cao
+ Nhân cơng bậc 3,5/7 (Nhóm 1)
+ Vận thăng lồng 3T
Bốc xếp và vận chuyển cát các loại,
than xỉ lên cao
+ Nhân cơng bậc 3,5/7 (Nhóm 1)
+ Vận thăng lồng 3T
Trát tường ngoài, chiều dày trát 2cm,
vữa mác 75
+ Xi măng PC30
+ Cát mịn, ML = 1,5-2

0.0300

2.0000

0.112


1.380
1,020.0000
14.2800
4.8200
11.2100

1,407.600
19.706
6.652
15.470

1.1600

2.0000

1.633

0.3200

2.0000

0.450

0.0250
0.0250

2.0000
2.0000

0.035

0.035

78.402
649.0000
48.3042
0.2352
0.0546
2.0300
0.0300
0.0250
0.0250

6.0000 53,935.872
6.0000 4,014.375
6.0000
19.547
6.0000
4.538
159.156
0.5000
2.364
0.5000
1.970
0.5000
1.970

0.3800
0.0900

9.500

2.250

0.2000
0.0200

57.000
5.700

0.3300
0.1000

0.990
0.300

0.3700
0.0900

14.800
3.600

7.3607
0.0251

0.5000 11,123.182
0.5000
37.930

25.000

285.000


3.000

40.000

1,503.640

24


26

27

28

AK.22134

AK.23114

AK.23214

29

TT

30

AK.51280


31

AK.51250

+ Nước
+ Nhân cơng bậc 4,0/7 (Nhóm 1)
+ Máy trộn vữa, dung tích 80,0 lít
Trát trụ, cột, lam đứng, cầu thang,
chiều dày trát 2cm, vữa mác 75
+ Xi măng PC30
+ Cát mịn, ML = 1,5-2
+ Nước
+ Nhân công bậc 4,0/7 (Nhóm 1)
+ Máy trộn vữa, dung tích 80,0 lít
Trát xà dầm, vữa mác 75
+ Xi măng PC30
+ Cát mịn, ML = 1,5-2
+ Nước
+ Nhân cơng bậc 4,0/7 (Nhóm 1)
+ Máy trộn vữa, dung tích 80,0 lít
Trát trần, vữa mác 75
+ Xi măng PC30
+ Cát mịn, ML = 1,5-2
+ Nước
+ Nhân cơng bậc 4,0/7 (Nhóm 1)
+ Máy trộn vữa, dung tích 80,0 lít
Bả matit + Sơn tường+dầm
+cột+trần nhà đã bả bằng sơn ICI
dulux,1 nước lót 2 nước phủ
Lát nền, sàn, kích thước gạch

800x800mm, vữa mác 75
+ Gạch lát 800x800mm
+ Xi măng PC30
+ Cát mịn, ML = 1,5-2
+ Nước
+ Xi măng trắng
+ Nhân cơng bậc 4,0/7 (Nhóm 1)
+ Máy cắt gạch đá, cơng suất 1,7
kW
Lát nền, sàn, kích thước gạch
400x400mm, vữa mác 75
+ Gạch lát 400x400mm
+ Xi măng PC30
+ Cát mịn, ML = 1,5-2
+ Nước
+ Xi măng trắng
+ Nhân công bậc 4,0/7 (Nhóm 1)

0.0060
0.3200
0.0030

0.5000

8.0008
0.0273
0.0065
0.5700
0.0030


0.5000
0.5000
0.5000

5.7605
0.0196
0.0047
0.3500
0.0030

0.5000
0.5000
0.5000

5.7605
0.0196
0.0047
0.5000
0.0030

0.5000
0.5000
0.5000

1.0050
8.6508
0.0273
0.0065
0.1000
0.1400


0.5000
0.5000
0.5000
0.5000
0.5000

5.0000

9.067
481.165
4.736

120.000

5.0000

964.896
3.292
0.784
68.400
0.378

340.700

5.0000

1,972.415
6.711
1.609

119.245
1.073

195.000

5.0000

1,128.914
3.841
0.921
97.500
0.614

2,155.700
156.200
157.766
1,358.011
4.286
1.020
15.698
21.868

0.0400

6.248

44.400
1.0050
8.8008
0.0273

0.0065
0.1200
0.1500

0.5000
0.5000
0.5000
0.5000
0.5000

44.845
392.709
1.218
0.290
5.355
6.660

25


×