Tải bản đầy đủ (.pdf) (7 trang)

Kỹ thuật trồng Dừa (P2) ppt

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (176.58 KB, 7 trang )

Kỹ thuật trồng Dừa (P2)

II. Chăm sóc vườn dừa:
1. Trồng dậm:
Trồng dậm ngay khi cây chết hoặc ở mùa mưa tiếp theo để các cây dừa trong
vườn cho trái đồng đều. Thông thường dự trữ thay cây chết khoảng 5%.
2. Che mát và đậy gốc:
Nhằm hạn chế sự bốc thoát nước, giúp cây phục hồi nhanh sau khi trồng cần
che mát cho đến khi cây bén rễ, phát triển tốt. Ngoài ra, để giảm bớt lượng
nước bốc hơi trong mùa khô, cần đậy gốc cho cây con bằng cách dùng vỏ
dừa, bụi xơ dừa hay lục bình phủ quanh gốc dừa.
3. Làm cỏ:
Dọn sạch cỏ dại xung quanh mô hay hố không để cỏ dại cạnh tranh dinh
dưỡng, nước và ánh sáng với cây dừa sẽ làm cho cây dừa chậm lớn. Trong
giai đọan cây dừa chưa mang trái nên trồng xen canh các loại cây ngắn ngày
hay cỏ làm thức ăn cho gia súc, cây họ đậu để che phủ đất, hạn chế sự rửa
trôi chất dinh dưỡng bề mặt, đồng thời tăng thêm chất hữu cơ bồi dưỡng cho
đất, giảm chi phí chăm sóc và tăng thu nhập cho nhà vườn.
4. Bón phân:
Qua kết quả phân tích sự huy động các chất dinh dưỡng của cây dừa (Bảng
3) cho thấy ba chất dinh dưỡng quan trọng nhất đối với cây dừa được xếp
theo thứ tự là Kali (K), Clorua (Cl) và đạm (N). Tiếp theo là Canxi (Ca),
Natri (Na), lân (P), Ma-nhê (Mg) và cuối cùng là lưu huỳnh (S).
Bảng 3: Sự huy động một số chất dinh dưỡng (kg/ha) của cây dừa
Năng
suất
N P
2
O
5


K
2
O

Mg

Ca S Na

Cl
100
trái/cây
(Ouvier

Ochs,
1978)
49 16 115 8 5 4 11 64
6,7 tấn
copra/ha
(Ouvier

Ochs,
1978)

- Trái 108 39 232 15 9 9 20 125
- Cả cây 174 40 299 39 75 30 54 240
1 tấn
copra
(Ashgar,
1988)
16,2


5 33 2 1,4

1,3

2,5

19,7


- Kali cần thiết cho sự tạo thành cơm dừa và dầu dừa. Bón kali sớm ở giai
đọan vườm ươm cây con sẽ mọc mạnh, ra trái sớm, sai trái, làm tăng năng
suất từ 15-20%. Thiếu kali ở giai đọan đầu sẽ ảnh hưởng sâu xa đến năng
suất dừa về sau mặc dù thời gian sau được bón kali đầy đủ. Kali có ảnh
hưởng đến việc tăng số buồng, số hoa cái, tỉ lệ đậu trái, trọng lượng trái,
giúp cây chống bệnh đốm lá. Do đó, cây dừa thiếu kali thường cho ít trái,
trái nhỏ và năng suất thấp. Triệu chứng thiếu kali trên cây dừa cũng điển
hình như các cây trồng khác là lá bị vàng và nâu ở chóp lá và bìa lá, có hình
chữ V, sau lan dần và cả lá bị khô nếu tình trạng thiếu kali kéo dài. Triệu
chứng biểu hiện trên tàu lá cũng như trên từng lá chét. Triệu chứng thiếu kali
dễ nhận biết trên cây dừa là lá bên dưới tán chết sớm, khô nhưng không rụng
nên thường có 5-6 tàu lá dừa khô còn dính trên cây.
- Đạm, ngoài vai trò giúp cho sự tăng trưởng của cây, còn giúp cho cây dừa
phát triển mạnh và ra hoa sớm, đạm còn có vai trò quan trọng là giúp cho
cây dừa sản xuất nhiều hoa cái. Nhiều nghiên cứu ở Ấn Độ cho biết khi số
hoa cái/phát hoa ít hơn 20 hoa thì nên nghĩ ngay đến việc bổ sung đạm. Đạm
còn có tác dụng hổ tương với kali. Đạm giúp cho cây dừa sử dụng kali hữu
hiệu hơn. Cây dừa thiếu đạm thường tăng trưởng chậm, cả tàu lá bị vàng. Lá
non vẫn có màu xanh nhạt nhưng không láng như cây đầy đủ đạm. Triệu
chứng thường biểu hiện rõ ở lá già do đạm lá một chất di động trong cây.

Tuy nhiên, nếu cây dừa thiếu kali mà bón nhiều phân đạm thì lá vẫn vàng và
năng suất vẫn thấp.
- Clorua được xem như một chất đa lượng đối với cây dừa hơn là một chất vi
lượng so với các loại cây trồng khác. Trên cây con, clorua có ảnh hưởng đến
sự gia tăng chu vi gốc thân và giúp cho cây chống lại bệnh đốm lá do nấm
Pestalotiopsis sp. gây ra. Clorua giúp gia tăng sự hấp thụ các chất kali, lân,
canxi và ma-nhê nên giúp cho cây ra trái sớm. Đối với năng suất, clorua có
vai trò quan trọng trong việc thành lập cơm dừa. Khi thiếu clorua dừa cho
trái nhỏ nhưng số trái/buồng không giảm. Triệu chứng thiếu chlor thường dễ
nhầm lẫn với triệu chứng thiếu kali. Cần chú ý là giữa chlor và lưu huỳnh có
sự đối kháng rõ rệt. Chlor làm tăng chu vi gốc thân trong khi lưu huỳnh làm
tăng chiều cao cây. Bón nhiều lưu hùynh sẽ làm giảm hàm lượng chlor trong
lá rõ rệt. Chế độ phân bón tùy thuộc vào tuổi cây và loại đất. Công thức bón
phân cho dừa mới trồng ở nhiều loại đất khác nhau được trình bày trong
Bảng 4. Lượng phân bón cho dừa các độ tuổi khác nhau ở vùng đất phù sa
và đất sét được khuyến cáo trong Bảng 4 và 5

Bảng 4: Lượng phân (g/cây/năm) bón cho cây dừa giai đọan kiến thiết cơ
bản và trưởng thành ở vùng đất sét và đất phù sa
Loại phân Tuổi
cây
(Năm)

Urê Super
phosphate

KCl
1 150 400 300
2 200 - 400
3 300 800 500

4 400 - 600
5 500 1.000 800
> 5 800-
1.000

- 800-
1.000

Bảng 5: Lượng phân (g/cây/năm) bón cho cây dừa giai đọan kiến thiết cơ
bản và trưởng thành ở vùng đất phèn
Loại phân Tuổi
cây
(Năm)

Urê Super
phosphate
KCl
1 150 2000 200
2 200 - 400
3 400 2000 500
4 600 - 500
5 800 2000 600
> 5 1000-
12000
- 800-
1000

Ngoài phân hóa học, việc bón phân hữu cơ cho dừa cũng cần được quan tâm
nhằm cung cấp thêm phân vi lượng, cải tạo đất, giúp cho cây sinh trưởng tốt,
tăng sức đề kháng và đạt năng suất cao. Từ năm thứ hai trở đi nên bón 20kg

phân hữu cơ/cây, sau đó tăng dần mỗi năm 5kg/cây và từ năm thứ bảy trở đi
bón 50kg phân hữu cơ/cây/năm. Phân hữu cơ có thể là các loại phân chuồng
hoai mục, xác bã thực vật, rơm rạ, cỏ mục. Phù sa sông hay bùn ao cũng là
nguồn cung cấp chất hữu cơ và góp phần cung cấp chất dinh dưỡng cho
vườn dừa ở ĐBSCL. Có thể bồi bùn mỗi năm hay 2 năm một lần. Nên bồi
vào mùa nắng, khi bồi chỉ nên trải một lớp bùn dầy khoảng 3-5cm. Bồi quá
dầy có thể đưa phèn lên mặt liếp, có thể ảnh hưởng đến sự sinh trưởng của
cây.

×