Tải bản đầy đủ (.pdf) (81 trang)

XÂY DỰNG MÔ HÌNH DOANH NGHIỆP TRUYỀN THÔNG

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.11 MB, 81 trang )

HỌC VIỆN BÁO CHÍ VÀ TUYÊN TRUYỀN
VIỆN BÁO CHÍ

Bài tập hết mơn
MƠN: TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG
DOANH NGHIỆP TRUYỀN THƠNG
Đề tài:

XÂY DỰNG MƠ HÌNH
DOANH NGHIỆP TRUYỀN THƠNG
Sinh viên thực hiện: Lê Thị Thu Hiền
Mã sinh viên: 2051050018
Lớp tín chỉ: BC02622_1_L

Hà Nội – 2023


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU ····················································································· 1
1. Lý do chọn đề tài ····································································· 1
2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu ················································· 2
2.1.

Mục đích nghiên cứu ··························································· 2

2.2.Nhiệm vụ nghiên cứu ······························································ 2
3. Đối tượng nghiên cúu và phạm vi nghiên cứu ···································· 2
3.1.

Đối tượng nghiên cứu ··························································· 3


3.2.

Phạm vi nghiên cứu ····························································· 3

4. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu ········································ 3
4.1.

Cơ sở lý luận ····································································· 3

4.2.

Phương pháp nghiên cứu ······················································· 3

5. Kết cấu ················································································· 3
NỘI DUNG ··················································································· 5
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ XÂY DỰNG MÔ HÌNH TỔ
CHỨC HOẠT ĐỘNG CỦA CƠNG TY TRUYỀN THƠNG ······················· 5
1.1.

Mơ hình truyền thơng và mơ hình hoạt động truyền thơng ················ 5

1.1.1.

Truyền thơng và mơ hình truyền thơng ································· 5

1.1.2. Các yếu tố cơ bản tạo nên quá trình truyền thơng và các mơ hình
truyền thơng ··········································································· 7
1.1.3.
1.2.


Mơ hình công ty truyền thông: khái niệm, phân loại ················ 10

Vai trị của truyền thơng và cơng ty truyền thơng hiện nay ············· 16

1.2.1.

Vai trị của truyền thơng hiện nay······································ 16

1.2.2.

Vai trị của cơng ty truyền thơng hiện nay ···························· 17

1.3.

Đặc thù của một công ty truyền thông (Agency)·························· 19

1.4. Cách lập một công ty truyền thông và nguyên tắc quản lý ················ 20
1.4.1 Cách lập một công ty truyền thông ········································ 20


1.4.2 Nguyên tắc quản lý và duy trì ·············································· 22
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG TRUYỀN THƠNG VÀ MƠ HÌNH TỔ CHỨC
HOẠT ĐỘNG TRUYỀN THÔNG TẠI VIỆT NAM HIỆN NAY ··············· 27
2.1. Sự ra đời và phát triển của các công ty truyền thông ở Việt Nam ······ 27
2.2. Xu hướng truyền thông ở nước ta và việc xây dựng, thực hiện các mơ hình
cơng ty truyền thơng thích trong sự phát triển của ngành truyền thông hiện nay
··························································································· 29
2.2.1. Những yếu tố tác động đến mơ hình hoạt động các cơng ty truyền
thông ở Việt Nam··································································· 29
2.2.2 Xu hướng phát triển của ngành truyền thông ···························· 32

2.2.3 Xây dựng, thực hiện các mơ hình cơng ty truyền thơng thích hợp trong
sự phát triển của ngành truyền thông hiện nay ································· 34
2.3. Nhận diện mơ hình hoạt động của một số cơng ty truyền thông trong nước
··························································································· 36
2.3.1 Tổng công ty truyền thông đa phương tiện VTC ························ 36
2.3.2. Công ty cổ phần truyền thơng Trí Việt··································· 39
2.3.3. Cơng ty cổ phần truyền thông Le (Le Media JSC) và Lê Group
Holding Corporation ······························································· 40
2.4. Đặc điểm mơ hình các cơng ty truyền thông ở nước ta hiện nay ·········· 43
2.4.1 Các lĩnh vực kinh doanh chính············································· 43
2.4.2. Địa bàn, quy mơ các công ty trong nước ································ 45
2.4.3 Nhân lực và văn hóa tổ chức các cơng ty truyền thơng················· 47
CHƯƠNG 3: XÂY DỰNG MƠ HÌNH TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG CƠNG TY
TRUYỀN THÔNG SWALLOWS ···················································· 50
3.1. Nghiên cứu thị trường, đề xuất xây dựng công ty ··························· 50
3.2. Cơ cấu tổ chức và sơ đồ hoạt động của Công ty Truyền thông SwallowS52
3.2.1. Giới thiệu khái quát chung về công ty ··································· 52
3.2.2. Loại hình cơng ty ··························································· 54
3.2.3. Tầm nhìn, giá trị cốt lõi ···················································· 55


3.2.4. Sơ đồ tổ chức công ty ······················································ 56
3.3. Lĩnh vực hoạt động của Công ty Truyền thông SwallowS ················· 57
3.4. Mơ hình tổ chức hoạt động Cơng ty Truyền thông SwallowS ············· 58
3.5. Chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và các vị trí cơng việc trong Cơng ty
Truyền thơng SwallowS ······························································ 62
3.5.1. Ban giám đốc ································································ 62
3.5.2. Khối vận hành ······························································· 62
3.6. Quy trình triển khai làm việc phối kết hợp từng phịng ban ··············· 65
CHƯƠNG 4: PHÂN TÍCH, ĐÁNH GIÁ MƠ HÌNH CƠNG TY TRUYỀN

THƠNG SWALLOWS ································································· 68
4.1. Phân tích cơ cấu tổ chức Cơng ty Truyền thơng SwallowS ················ 68
4.1.1. Phân tích tổ chức bộ phận quản lí ········································ 69
4.1.2. Phân tích các phịng ban vận hành công việc tại SwallowS Agency · 70
4.2. Kết luận về cơ cấu tổ chức của Công ty Truyền thông SwallowS ········ 71
4.2.1. Ưu điểm của mơ hình tổ chức hoạt động doanh nghiệp truyền thông
phân theo chức năng tại Soldo ···················································· 72
4.2.2. Nhược điểm của mơ hình tổ chức theo chức năng tại SwallowS
Agency ··············································································· 73
4.2.3. Đề xuất biện pháp khắc phục hạn chế ···································· 73
KẾT LUẬN ················································································ 75



MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Trong thời điểm đại dịch Covid 19 vẫn còn phức tạp, ảnh hưởng hệ lụy sau
cịh khiến nhiều các công ty bị phá sản, nhiều ngành nghề bị trì trệ, thế nhưng
kì lạ là truyền thơng khơng hề bị lung lay, thậm chí truyền thơng đa phương
tiện cịn lên ngơi bởi lượt truy cập internet gia tăng đáng kể. Và khi thời đại của
truyền thơng đến, có vơ vàn các cơng ty truyền thơng xuất hiện với những mơ
hình hoạt động khác nhau. Tuy nhiên đơi khi cùng một mơ hình tổ chức nhưng
hiệu quả đem lại lại khác nhau và thương hiệu cũng vì thế phát triển khác nhau.
Có cơng ty thì phát triển vượt bậc và mở rộng quy mơ, nhưng có công ty chỉ
mãi nhỏ lẻ và không mở rộng được.
Năm 2022 là một năm có rất nhiều sự biến đổi trong xu hướng truyền thông
xã hội, khi chúng ta đã chứng kiến những xu hướng tiêu dùng biến động, công
nghệ mới ra mắt và sự bùng nổ của các nền tảng mới. Tốc độ thay đổi trên các
ứng dụng truyền thông xã hội đang ngày càng gia tăng, buộc các nhà tiếp thị
phải trang bị cho mình những nền tảng phù hợp để ứng phó với sự biến động

mạnh sẽ tiếp diễn trong năm 2023. Tiếp thị truyền thông xã hội đang là thách
thức đòi hỏi các thương hiệu cần phản ứng trước những thay đổi và xu thế của
khách hàng, đồng thời chủ động thích ứng với các xu hướng đó. Những xu
hướng và sự ảnh hưởng của các nền tảng xã hội được các chuyên gia dự đoán
sẽ có nhiều tác động đến truyền thơng xã hội trong năm 2023 và những năm
tiếp theo.
Với những lý do trên tác giả đã nghiên cứu và lựa chọn đề tài “ Xây dựng
mơ hình tổ chức hoạt động của cơng ty truyền thông” và tự xây dựng một công
1


ty của bản thân để thực hiện mơ hình là Công ty truyền thông SwallowS làm
đề tài cho bài tập hết môn môn Tổ chức hoạt động doanh nghiệp truyền thơng
của mình.
Trên cơ sở hệ thống hóa của các cơ sở lý luận về truyền thông, Marketing,
PR, cùng với thực trạng của truyền thông hiện nay. Từ những tài liệu tham khảo,
những case study và những gì học được, tơi tự xây dựng một mơ hình tổ chức
hoạt động của công ty truyền thông tại Việt Nam với hy vọng rằng mơ hình đó
có thể phát triển và đưa ý tưởng đó thành hiện thực trong các mơ hình tổ chức
hoạt động sau này.

2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
2.1. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở hệ thống hóa những vấn đề cơ sở lý luận về mơ hình hoạt động
của một doanh nghiệp truyền thông, nghiên cứu khảo sát, phân tích, đánh giá
thực trạng từ đó sáng tạo ra một mơ hình doanh nghiệp truyền thơng (agency)
hoạt động hiểu quả, phát triển và lâu bền.
2.2.Nhiệm vụ nghiên cứu
- Hệ thống hóa các vấn đề lý luận, hệ thống khung lý thuyết, bao gồm
các vấn đề liên quan đến truyền thơng, dịch vụ truyền thơng, mơ hình tổ chức

hoạt động của doanh nghiệp truyền thơng
-

Khảo sát, phân tích, đánh giá đưa ra mơ hình hoạt động tối ưu và phù

hợp với thị trường
3. Đối tượng nghiên cúu và phạm vi nghiên cứu

2


3.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của bài tập lần này là mơ hình hoạt động của các
cơng ty truyền thơng trong thị trường Việt Nam nói riêng và thế giới nói chung.
Từ đó đưa ra mơ hình tổ chức hoạt động của riêng mình bao gồm: quy mô, cơ
cấu tổ chức, lĩnh vực hoạt động, hiệu quả hoạt động,...
3.2. Phạm vi nghiên cứu
Từ ngày 22/04/2023 đến hết 11/5/2023
4. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu
4.1. Cơ sở lý luận
Khi thực hiện bài tập, người làm dựa trên đường lối của Đảng, pháp luật
của Nhà nước đối với báo chí, truyền thơng và doanh nghiệp. Cụ thể người làm
dựa trên khung lý thuyết liên quan tới luật báo chí, luật doanh nghiệp và quan
điểm, đường lối của Đảng, nhà nước về doanh nghiệp về lĩnh vực truyền thông.
4.2. Phương pháp nghiên cứu
Để thực hiện được mục đích nghiên cứu và nhiệm vụ nghiên cứu, người
làm đã sử dụng các phương pháp:
-

Phương pháp nghiên cứu tài liệu: giúp nắm bắt được phương pháp,


thông tin của các nghiên cứu trước đó, có thêm kiến thức sâu, rộng về lĩnh vực
đang nghiên cứu và làm rõ hơn đề tài nghiên cứu
-

Phương pháp thống kê phân tích, tổng hợp các số liệu thực tế để có thể

đưa ra các nhận định, đánh giá chân thực, cụ thể
5. Kết cấu

3


Ngoài phần Mở đầu, Kết luận và Tài liệu tham khảo, Nội dung bài tập gồm
4 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận chung về xây dựng mơ hình tổ chức hoạt động
công ty truyền thông
Chương 2: Thực trạng truyền thông và mơ hình tổ chức hoạt động truyền
thơng tại Việt Nam hiện nay
Chương 3: Xây dựng mơ hình tổ chức hoạt động Công ty Truyền thông
SwallowS (SwallowS Agency)
Chương 4: Xây dựng mơ hình Tổ chức hoạt động Cơng ty Truyền thông
SwallowS (SwallowS Agency)

4


NỘI DUNG
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ XÂY DỰNG MƠ HÌNH
TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG CỦA CƠNG TY TRUYỀN THƠNG

1.1. Mơ hình truyền thơng và mơ hình hoạt động truyền thơng
1.1.1.
Truyền thơng và mơ hình truyền thơng
Truyền thơng là một nhu cầu thiết yếu và cũng là hoạt động phổ biến của
xã hội loài người từ thưở hồng hoang. Con người ln có nhu cầu trao đổi, chia
sẻ thơng tin và chính sự trao đổi thơng tin qua lại này là hoạt động quan trọng
để thúc đẩy xã hội lồi người liên tục phát triển. Truyền thơng - theo tiếng Latin
(Communication) có nghĩa là sự truyền đạt, liên lạc thơng tin ý tưởng từ một
người hoặc một nhóm người sang một nhóm người khác bằng ngơn ngữ cử chỉ
hay bằng hành động, lời nói...
Có thể hiểu đây là quá trình chia sẻ thơng tin, theo kiểu tương tác xã hội
trong đó ít nhất có hai tác nhân tương tác lẫn nhau, chia sẻ các qui tắc và tín
hiệu chung. Dạng đơn giản, thông tin được truyền từ người gửi tới người nhận.
Dạng phức tạp hơn, các thông tin trao đổi liên kết người gửi và người nhận. Sự
liên kết đó được thể hiện qua giọng nói, chữ viết, hoặc là gửi thông điệp cho
nhau qua điệu bộ, cử chỉ của tay và khuôn mặt, ta gọi đấy là truyền thông bằng
lời và truyền thông không bằng lời. Truyền thông không lời thực hiện thông
qua biểu hiện trên nét mặt và điệu bộ. Khoảng 93% “ý nghĩa biểu cảm” mà
chúng ta cảm nhận được từ người khác là qua nét mặt và tơng giọng. 7% cịn
lại là từ những lời nói mà chúng ta nghe được. Truyền thơng bằng lời được thực
hiện khi chúng ta truyền đạt thông điệp bằng ngơn từ tới người khác.
Q trình truyền thơng diễn ra liên tục. Khi bạn ngồi n lặng trong góc
phịng, mặc cho mọi người xung quanh nói hay làm gì thì cũng đang gửi những

5


tín hiệu truyền thơng khơng bằng lời cho những người xung quanh (cho dù vơ
tình hay cố ý). Bởi truyền thơng là q trình gửi và nhận thơng tin, các mốc
phát triển truyền thông thường gắn liền với tiến bộ công nghệ.

Với bề dày lịch sử ra đời và phát triển cùng với sự phát triển của xã hội loài
người, do đó có rất nhiều quan niệm và định nghĩa khác nhau tùy theo góc độ
nhìn nhận vấn đề đối với truyền thông. Dưới đây là một số định nghĩa tương
đối phổ biến:
- Theo John R. Hober (1954), truyền thông là quá trình trao đổi tư duy hoặc
ý tưởng bằng lời.
- Martin P.Adelsm thì cho rằng, truyền thơng là q trình liên tục, qua đó
chúng ta hiểu được người khác và làm cho người khác hiểu được chúng ta. Đó
là một q trình ln thay đổi, biến chuyển và ứng phó với tình huống.
- Theo I.P Yakovleva, truyền thơng như là một môn khoa học theo dõi nhận
thức về vị trí và vai trị truyền thơng trong xã hội, sự phát triển, cấu trúc của
truyền thơng, q trình thơng tin liên lạc và phương tiện...
- Theo MS Andrianova, truyền thông theo dõi nhận thức điểm quan về ngữ
nghĩa dưới tác động của xã hội.
Ngồi ra, ta có thể dẫn chứng ra hàng trăm định nghĩa, khái niệm khác nhau
về truyền thơng. Mỗi định nghĩa và khái niệm lại có những khía cạnh hợp lý
riêng, nhưng chúng đều có khía cạnh chung và những nét tương đồng cơ bản.
Đó là quá trình trao đổi thơng tin về các vấn đề của đời sống cá nhân/nhóm/xã
hội. Từ quan niệm trên đây trong cuốn “Truyền thông: Lý thuyết và kỹ năng cơ
bản” của hai tác giả Nguyễn Văn Dũng và Đỗ Thị Thu Hằng đưa ra định nghĩa
cơ bản và khá đầy đủ về truyền thơng:
“Truyền thơng là q trình liên tục trao đổi thơng tin, tư tưởng, tình cảm...
chia sẻ kỹ năng và kinh nghiệm giữa hai hoặc nhiều người nhằm tăng cường

6


hiểu biết lẫn nhau, thay đổi nhận thức, tiến tới điều chỉnh hành vi và thái độ
phù hợp với nhu cầu phát triển của cá nhân/nhóm/cộng đồng/xã hội.”
1.1.2.

Các yếu tố cơ bản tạo nên q trình truyền thơng và các mơ
hình truyền thơng
1.1.2.1. Các yếu tố cơ bản tạo nên q trình truyền thơng
Truyền thơng là một q trình diễn ra theo thời gian, với sự tham dự của
các yếu tố sau:
- Nguồn: là yếu tố mang thông tin tiềm năng và khởi xướng q trình truyền
thơng.
- Thơng điệp: là nội dung thông tin được trao đổi từ nguồn phát đến đối
tượng tiếp nhận
- Kênh truyền thông: là các phương tiện, con đường, cách thức truyền tải
thông điệp từ nguồn phát đến đối tượng tiếp cận
- Người nhận: là cá nhân hay nhóm người tiếp nhận thơng điệp trong q
trình truyền thông.
- Phản hồi/Hiệu quả: là thông tin ngược, là dịng chảy của thơng điệp từ
người nhận về nguồn phát
- Nhiễu: Là yếu tố gây ra sự sai lệch không được dự tính trước trong q
trình truyền thơng, dẫn đến tình trạng thơng điệp, thơng tin bị sai lệch.
1.1.2.2.

Các mơ hình truyền thơng

Truyền thơng là một hiện tượng đa nghĩa. Do đó, bên cạnh hàng ngàn định
nghĩa về truyền thơng, để hiểu sâu hơn về bản chất, cách thức tổ chức thực hiện
các hoạt động truyền thông, người ta nghiên cứu và sử dụng các mơ hình truyền
thơng. Mơ hình truyền thông (Communication model) là những bản vẽ, biểu đồ,
sơ đồ... được sử dụng để người xem có cái nhận thức sâu sắc hơn về khái niệm
7


đa nghĩa này. Trong chương này, chúng tôi xin giới thiệu một số mơ hình truyền

thơng cơ bản trong lý thuyết truyền thơng
Mơ hình truyền thơng H. Lasswell: Đây là mơ hình truyền thơng một
chiều được Lasswell đưa ra vào năm 1948. Mơ hình rất đơn giản mà lại hữu ích
khi cần chuyển thông tin khẩn cấp. Tuy nhiên khi cần tiếp nhận lại thông tin
phản hồi từ đối tượng tiếp nhận thơng tin thì lại chưa được đề cập tới. Mơ hình
một chiều của H. Lasswell gồm có 4 yếu tố:

Mơ hình 1.1: Mơ hình truyền thơng một chiều của H. Lasswell
Mơ hình của Claude Shannon: Đây là mơ hình truyền thơng hai chiều và
rất khái qt, tổng hợp, nó đã khắc phục nhược điểm của mơ hình một chiều,
nhấn mạnh vai trị tiếp nhận của thơng tin phản hồi. Thơng tin có thể được mã
hóa trước khi đưa lên phương tiện truyền. Người nhận sẽ giải mã những thơng
tin đã được mã hóa. Tuy nhiên có sự sai lệch sau 2 lần mã hóa và giải mã. Việc
vận dụng mơ hình này vào truyền thơng marketing có những đặc thù riêng.
Người gửi phải lựa chọn nguồn thông tin để mã hóa, biến nó thành thơng điệp
để thơng qua phương tiện truyền để truyền đến người nhận. Mơ hình chú ý đến
hiệu quả truyền thông, điều này là mong đợi của tất cả các nhà truyền thông
nào khi chuẩn bị hoạt động của mình.

8


Mơ hình 1.2: Mơ hình truyền thơng hai chiều của C. Shannon
Các yếu tố trong mơ hình truyền thơng hai chiều của C. Shannon bao gồm:
S (Source, Sender): Nguồn phát, chủ thể truyền thông.
M (Message) : Thông điệp, nội dung truyền thông
C (Channel) : Kênh truyền thông
R (Receiver) : Người nhận thông điệp (đối tượng)
E (Effect): Hiệu quả truyền thông
N (Noise) : Nhiễu (yếu tố gây ra sai số cản trở thơng điệp)

F (Feedback) : Phản hồi
Mơ hình tiếp thị xã hội
Q trình truyền thơng nhằm biến đổi hành vi tương tự như quá trình tiếp
thị sản phẩm. Sự khác biệt duy nhất giữa chúng là thời gian. Mơ hình tiếp thị
xã hội được Phillip Kotler xây dựng trên cơ sở những hoạt động tiếp thị thương
mại. Mơ hình này nhấn mạnh rằng người tiêu dùng hoặc đối tượng đích là tiêu
9


điểm chính trong kế hoạch và tổ chức của các chương trình/ chiến dịch/ hoạt
động truyền thơng. Chương trình / chiến dịch truyền thơng sẽ tập trung vào
những khía cạnh sau đây:
-

Giá cả: là cái mà khách hàng phải đưa ra để đổi lấy những lợi ích sau

này.
-

Sản phẩm: là cái mà chương trình nhắm tới thay đổi ở đối tượng.

-

Quảng bá: là phương thức trao đổi

-

Địa điểm: các kênh chương trình sử dụng để tiếp cận đối tượng như các

phương tiện thông tin đại chúng, truyền thông cộng đồng hay truyền thơng theo

nhóm.
1.1.3.

Mơ hình cơng ty truyền thơng: khái niệm, phân loại

Truyền thông là một lĩnh vực rộng lớn, với nhiều cơ quan, tổ chức, doanh
nghiệp cùng tham gia vào nó. Nhưng nhìn chung trên thế giới, các cơng ty
truyền thơng có thể phân chia làm hai loại chính: sở hữu truyền thông (media
communications owner) và truyền thông dịch vụ (media communications
service)
Truyền thông sở hữu (media communications owner): Những cơng ty
truyền thơng sở hữu sở hữu tồn bộ các kênh truyền thơng hiện có trong một
quốc gia, thậm chí trên tồn cầu. Đó là những cơng ty hoặc tập đoàn sở hữu
quốc gia và toàn cầu, chẳng hạn như những tập đồn truyền thơng khổng lồ:
News Corporations (Mỹ), Gannett (Mỹ), Tập đồn báo chí Singapore (SPH),
Tập đồn báo chí Quảng Châu (Trung Quốc), Tập đồn báo chí Văn Hối Tân
Dân báo (Trung Quốc) với hàng trăm nhà xuất bản, tờ báo, tạp chí, kênh truyền
hình (cả số và vệ tinh) ở nhiều quốc gia trên thế giới. Ở nước ta, truyền thơng
sở hữu thuộc sở hữu nhà nước. Vì đặc điểm này, nghiên cứu của chúng tôi tập
trung khảo sát và xây dựng mơ hình cơng ty truyền thơng dịch vụ (media
10


communications service), một lĩnh vực đang rất phát triển trong ngành truyền
thông ở nước ta hiện nay.
Truyền thông dịch vụ (media communications service):
Về lý thuyết, đây là các công ty khơng trực tiếp sản xuất nội dung mang
tính báo chí cho các phương tiện thông tin đại chúng, và thường cũng không sở
hữu tờ báo hoặc kênh phát thanh, truyền hình nào. Họ cung cấp các dịch vụ cho
khách hàng là các cá nhân, cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp hoặc báo chí nhằm

thúc đẩy hiệu quả hơn q trình truyền thông giữa các đối tượng này với độc
giả và khách hàng, hoặc công chúng mục tiêu của họ.
1.3.1.1. Khái niệm mơ hình hoạt động của cơng ty truyền thơng
Mơ hình hoạt động của cơng ty truyền thơng (Communication company’s
model) là sự khái qt hóa dưới dạng mơ hình (hình vẽ, biểu đồ, sơ đồ...) những
nét đặc thù trong tổ chức, hoạt động của từng cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp
truyền thơng. Mơ hình hoạt động của cơng ty truyền thông giúp chúng ta nhận
diện được công ty truyền thông ở những đặc thù về những lĩnh vực quan trọng
nhất của doanh nghiệp truyền thông bao gồm: các lĩnh vực kinh doanh chính,
địa bàn, quy mơ, phương thức tổ chức hoạt động, đặc điểm, trình độ nhân lực
quản lý và thực hiện. Mơ hình tổ chức thực hiện của cơng ty truyền thông cũng
thể hiện chiến lược phát triển, văn hóa tổ chức cũng như cách thức riêng trong
truyền thơng thương hiệu doanh nghiệp, sản phẩm của họ. Do đó, muốn mơ tả
được mơ hình tổ chức hoạt động của cơng ty truyền thơng, cần mơ tả được ít
nhất các đặc điểm sau đây:
Thứ nhất là: Mô tả các lĩnh vực kinh doanh cơ bản của công ty trong các
thời kỳ.
Thứ hai là: Xác định được địa bàn hoạt động sản xuất kinh doanh, quy mô,
phương thức tổ chức hoạt động (bao gồm cả cơ chế quản lý con người, quản lý
11


nội dung cơng việc và tài chính), cách thức triển khai các hoạt động sản xuất
kinh doanh trong các thời kỳ khác nhau, với các lĩnh vực kinh doanh khác nhau,
với các nhóm cơng chúng hoặc địa phương khác nhau... Có thể mơ tả các
ngun tắc trong quản lý kinh doanh được thừa nhận và tôn trọng của công ty
Thứ ba là: Nhân lực quản lý và thực hiện: số lượng, trình độ chun mơn
nghiệp vụ trong việc thực hiện và qaunr lý truyền thông, doanh nghiệp truyền
thông của công ty.
Thứ tư là: Chiến lược phát triển,văn hóa tổ chức và truyền thông thương

hiệu doanh nghiệp, sản phẩm.
Điều này cho thấy rằng, muốn nghiên cứu thực trạng và xu thế phát triển
của ngành truyền thơng của một quốc gia nói chung và ở nước ta nói riêng, nhất
thiết phải thực hiện nghiên cứu mơ hình tổ chức hoạt động truyền thơng, trong
đó, mơ hình tổ chức hoạt động của các cơng ty truyền thơng dịch vụ có ý nghĩa
quan trọng.
1.3.1.2. Phân loại mơ hình hoạt động của cơng ty truyền thông
Căn cứ vào lĩnh vực hoạt động chủ yếu của cơng ty truyền thơng, có thể
phân chia thành các loại mơ hình tổ chức hoạt động sau:
+ Quảng cáo (Advertising): Đây là hình thức truyền thơng có trả tiền để
thuyết phục cơng chúng (độc giả, khán giả hoặc thính giả) có hành động đối
với sản phẩm hoặc dịch vụ được quảng cáo. Thông điệp quảng cáo được chuyển
tải thông qua cả các hình thức truyền thong gồm báo chí, truyền hình, radio,
quảng cáo ngồi trời lẫn phi truyền thống như email, websites, tin nhắn điện
thoại và mạng xã hội. Ví dụ các doanh nghiệp truyền thông trong lĩnh vực quảng
cáo ở nước ta hiện nay: Năm 2010, ước tính số tiền được chi cho quảng cáo
trên toàn cầu lên tới 500 tỷ USD. Chính vì thế, đây là lĩnh vực hấp dẫn đối với
các công ty truyền thông. Những công ty làm quảng cáo tập trung vào sản xuất
12


nội dung quảng cáo, mua chỗ trên báo chí hoặc sóng truyền hình, gửi quảng
cáo qua email và điện thoại cá nhân.
+ Thương hiệu và định dạng (Branding & Identity): Thương hiệu không
đơn thuần là cái tên, logo hay slogan, mà quan trọng hơn, nó xác lập vị trí của
một doanh nghiệp hoặc sản phẩm của doanh nghiệp đó cao hơn đối thủ trên thị
trường. Xây dựng thương hiệu là một q trình dài, địi hỏi nhiều nỗ lực, thời
gian và tiền bạc. Giá trị thương hiệu đơi khi cịn đắt hơn rất nhiều so với giá trị
thực của các doanh nghiệp. Vì thế, có nhiều cơng ty truyền thơng tập trung vào
việc lên kế hoạch và triển khai xây dựng thương hiệu và định vị của sản phẩm,

dịch vụ hoặc doanh nghiệp khách hàng trên thị trường, thông qua rất nhiều cơng
cụ và hoạt động.
+ Nghiên cứu tìm hiểu khách hàng (Consumer Insights): Thơng qua nghiên
cứu định tính và định lượng, các cơng ty tìm ra những nhu cầu chưa được thỏa
mãn hoặc chưa được xác định trên thị trường, hoặc tìm ra những cách thức mới
để thỏa mãn những nhu cầu đã tồn tại. Các hoạt động này không nhằm vào một
sản phẩm hoặc dịch vụ cụ thể, mà nó nhằm tìm ra những nhu cầu của khách
hàng, từ đó có thể giúp doanh nghiệp có chiến lược phát triển những sản phẩm
dịch vụ mới để đáp ứng các nhu cầu đó.
+ Truyền thơng số (Digital): Từ cuộc bùng nổ Internet và sự phát triển như
vũ bão của công nghệ số, nhiều công ty truyền thông mới đã ra đời nhằm hỗ trợ
doanh nghiệp trong lĩnh vực truyền thong qua các công cụ kỹ thuật số như
website, mạng xã hội, email, máy tính bảng, điện thoại di động.
+ Tiếp thị (Marketing): Tiếp thị là quá trình để xác định sản phẩm hoặc
dịch vụ nào có thể được cơng chúng quan tâm và tìm ra chiến lược để truyền
thơng, bán hàng và phát triển kinh doanh. Nó là một q trình tích hợp, qua đó
các doanh nghiệp xây dựng quan hệ khách hang vững mạnh, hình thành nên giá
trị cho khách hang và cho chính bản thân doanh nghiệp. Các công ty truyền
13


thông hoạt động trong lĩnh vực tiếp thị giúp doanh nghiệp nhận dạng khách
hàng, thỏa mãn và giữ chân khách hàng.
+ Nghiên cứu thị trường (Market Research): Đây là hoạt động vô cùng
quan trọng trong chiến lược kinh doanh và không thể thiếu đối với các doanh
nghiệp khi muốn phát triển sản phẩm dịch vụ. Nghiên cứu thị trường chính là
nhân tố then chốt để giành lợi thế với đối thủ cạnh tranh bởi nó cung cấp thơng
tin giúp phân tích nhu cầu thị trường, quy mơ thị trường và sức cạnh tranh. Các
công ty nghiên cứu thị trường tiến hành nghiên cứu xã hội và ý kiến công chúng
thong qua nghiên cứu định tính và định lượng để thu thập thơng tin có hệ thống

về thị trường.
+ Lập kế hoạch và mua chỗ trên phương tiện thông tin đại chúng (Media
Planning and Buying): Các công ty hoạt động trong lĩnh vực này giúp doanh
nghiệp lựa chọn kênh truyền thông đại chúng để đặt quảng cáo thong qua phân
tích thị trường và các kênh truyền thơng. Sau đó, họ sẽ hiện thực hóa kế hoạch
đó và thương lượng với các kênh truyền thông để đặt quảng cáo với giá thấp
nhất có thể.
+ Tổ chức sự kiện (Event Planning): là một quá trình lên kế hoạch tổ chức
các sự kiện như lễ hội, lễ kỷ niệm, lễ ra mắt sản phẩm/dịch vụ mới, họp báo,
cuộc thi, tiệc hoặc hội thảo. Công ty tổ chức sự kiện phụ trách từ vấn đề tính
tốn chi phí, dự trù, lựa chọn và đặt địa điểm, xin phép, cho tới lựa chọn chủ đề
(theme) cho sự kiện, sắp xếp khách mời, trang trí, hỗ trợ tại chỗ và rất nhiều
khâu tổ chức hậu cần khác.
+ Quan hệ công chúng (Public Relations): là những nỗ lực có kế hoạch
nhằm duy trì mối quan hệ cùng có lợi với công chúng, trên cơ sở thông tin đối
thoại hai chiều với sự tham gia của các phương tiện truyền thông. Nếu tiếp thị
và quảng cáo hướng tới mục tiêu tối đa hóa lợi nhuận của doanh nghiệp thì PR
trung hòa quyền lợi của tổ chức, doanh nghiệp và công chúng. Các công ty PR
14


hỗ trợ doanh nghiệp xây dựng và duy trì quan hệ với khách hàng, nhằm tạo ra
một mối quan hệ thân thiện, trao đổi thông tin hai chiều trên cơ sở đảm bảo lợi
ích hai bên.
+ Đào tạo và tư vấn về truyền thông (Training and consultants): các công
ty chuyên tổ chức các khóa đào tạo dài hạn và ngắn hạn về lĩnh vực truyền
thơng. Có thể có các văn phòng tư vấn hoặc các dịch vụ tư vấn về kiến thức, kỹ
năng, giải pháp truyền thông của một cá nhân, tổ chức là khách hàng. Lĩnh vực
này đòi hỏi nguồn lực là các chuyên gia có kiến thức sâu rộng, kỹ năng thực
hành giỏi.

+ Ngoài ra ở nhiều nước phương Tây cịn có lĩnh vực vận động hành lang
(lobby), cũng được coi là một hình thức dịch vụ truyền thông. Qua hoạt động
này, những người vận động (là người chuyển tải quan điểm của một bộ phận
dân cư trong xã hội) có thể tác động trực tiếp hoặc gián tiếp tới những thành
viên của cơ quan lập pháp, thuyết phục họ thực hiện hoặc không thực hiện hành
vi lập pháp mới để đạt được kết quả như những người vận động hành lang mong
muốn.
Xét về dịch vụ truyền thông mà các cơng ty này cung cấp, có thể chia ra
các mơ hình cơng ty như sau:
+ Mơ hình chun biệt hóa: Những cơng ty theo đuổi mơ hình này chỉ tập
trung vào một lĩnh vực dịch vụ đặc thù của truyền thông, nhằm đáp ứng một
nhu cầu chuyên biệt của khách hàng.
+ Mơ hình cơng ty đa ngành: Các lĩnh vực truyền thơng có quan hệ mật
thiết với nhau nên nhiều cơng ty tích hợp một số dịch vụ để tận dụng nguồn lực
nội tại và cung cấp gói dịch vụ đầy đủ hơn cho khách hàng. Các dịch vụ này
cũng tương tác, hỗ trợ lẫn nhau, giúp cho các hoạt động truyền thông diễn ra
nhanh, gắn kết và hiệu quả. Chẳng hạn có những cơng ty vừa nghiên cứu khách
15


hàng, nghiên cứu thị trường và marketing. Các công ty kết hợp cả tổ chức sự
kiện và quan hệ công chúng cũng rất phổ biến.
+ Mơ hình cơng ty tất cả trong một (All-in-one) Một số tập đồn, cơng ty
truyền thơng lớn, có tiềm lực mạnh được tổ chức theo mơ hình “all-in-one” (tất
cả trong một) hay “one stop shop” một cho tất cả). Các công ty này hoạt động
trong tất lĩnh vực, hay còn gọi Một cho tất cả - cung cấp nhiều loại hình dịch
vụ truyền thơng 6639 - khác nhau, từ thiết kế, in ấn tới quảng cáo, tiếp thị, mua
vị trí trên báo, truyền hình, tổ chức sự kiện, quan hệ cơng chúng... Mơ hình này
áp dụng với các cơng ty lớn, có kinh nghiệm và tiềm lực đa ngành, có thể đảm
đương dịch vụ trọn gói cho khách hàng.

1.2.

Vai trị của truyền thơng và cơng ty truyền thơng hiện nay

1.2.1.
Vai trị của truyền thơng hiện nay
Truyền thơng chính là yếu tố rất quan trọng trong những chiến lược xây
dựng và phát triển Marketing. Đây chính là phương tiện để quảng bá thương
hiệu, truyền thơng chính là yếu tố quyết định sự sống còn hay sự bùng nổ của
thương hiệu.
Nếu bạn vận dụng truyền thông trong q trình hoạt động để truyền bá hay
lan truyền thơng tin sẽ mang lại những giá trị tuyệt đối cho chính thương hiệu
của bạn. Doanh nghiệp sẽ phát triển mạnh nếu bạn biết cách khai thác hiệu quả.
Nếu như bạn khơng biết khai thác và tận dụng truyền thơng thì bạn sẽ rất
lạc hậu và đi lùi lại phía sau. Luôn là những điểm yếu trước đối thủ trên thị
trường.
Những vai trị chính của truyền thơng cơ bản như:
-

Truyền thơng chính là phương tiện đem thương hiệu của bạn đến gần

với khách hàng. Thông qua, truyền thông đại chúng như: Truyền miệng, truyền
16


thanh, truyền hình, mạng internet. Hình ảnh và những thơng điệp mang nội
dung về doanh nghiệp đến với đông đảo độc giả. Truyền thông cần được xây
dựng xen kẽ giữa hình ảnh, video một cách thiết thực và độc đáo. Trong thời
đại, công nghệ 4.0 như hiện nay sức lan tỏa ngày càng phát triển trên các trang
mạng xã hội với tốc độ nhanh chúng.

-

Truyền thơng chính là cơng cụ định hướng được hành vi khách hàng.

Thơng qua, q trình quảng bá và truyền tải chia sẻ thông tin đến khách hàng
góp phần xây dựng lịng tin và thương hiệu của doanh nghiệp trong lịng khách
hàng.
-

Truyền thơng chính là hoạt động mang tính chất đa chiều. Bởi vậy,

cũng cần có những nhận biết rõ ràng về thơng tin để có thể phản hồi với khách
hàng để nhằm mục đích phát huy tối ưu thông tin sửa đổi và điều chỉnh thơng
tin mang tính nhiễu.

Truyền thơng có rất nhiều hình thức tùy vào người xây dựng chiến lược
marketing để có thể tiếp cận với khách hàng. Với công nghệ thông tin ngày
càng phát triển như hiện nay thì thơng qua mạng internet các doanh nghiệp tận
dụng khác thác truyền thông tối ưu.

1.2.2.

Vai trị của cơng ty truyền thơng hiện nay

Từ trước đến nay các phương tiện truyền thông luôn chiếm được sự chú ý
của người tiêu dùng. Các công ty truyền thông thành công tạo ra nội dung tuyệt
vời. Nếu bạn nghĩ về các công ty truyền thông truyền thống như Condé Nast,
nó có một câu chuyện và câu chuyện rất đa dạng. Bất kể chủ đề là gì, một câu

17



chuyện nhất quán được chia sẻ trên các phương tiện truyền thông được trả tiền,
kiếm được và sở hữu.
Là một thương hiệu, cần tìm ra câu chuyện bạn muốn kể và sau đó tìm ra
cách kể nó. Nó khơng chỉ dành cho các nền tảng xã hội, mà trên mọi hình thức
trải nghiệm của khách hàng. Điều này có thể bao gồm quảng cáo trả tiền. Bạn
phải nghĩ về mọi điểm tiếp xúc khách hàng cho doanh nghiệp của bạn. Các
cơng ty truyền thơng rất giỏi trong việc có một câu chuyện nhất quán trên từng
điểm tiếp xúc. Bạn sẽ nghe cách các thương hiệu có nhiều quyền lực trong
chính các công ty của họ để kể một câu chuyện. Bạn chỉ cần tìm ra khn khổ
hoạt động phù hợp để làm cho nó đi vào cuộc sống. Các doanh nghiệp đã trở
thành công ty truyền thông thông qua nội dung và nền tảng của họ.
Vai trò lớn nhất của cơng ty truyền thơng chính là giúp khách hàng tạo dựng
hình ảnh theo u cầu trước cơng chúng. Dựa vào yêu cầu của khách hàng, các
công ty truyền thông sẽ bắt đầu lên nội dung để xây dựng hình ảnh và họ sẽ
thành cơng khi chiến dịch truyền thơng đó đến được với khách hàng
Không phải bất kỳ một chiến dịch thành cơng nào đều thành cơng. Trên
thực tế có rất nhiều các chiến dịch thất bại bởi nhiều lý do như chiến dịch nhạt
nhẽo, không thu hút, không gây được ấn tượng, bị các chiến dịch khác vượt
qua... Muốn thành cơng thì chiến dịch của bạn phải khác biệt, phải nhắm đúng
vào đối tượng khách hàng cần nhắm và nổi bật hơn so với các chiến dịch cùng
thời gian.
Trong thời đại cạnh tranh giữa các doanh nghiệp thì các chiến dịch truyền
thông cũng luôn đối đầu với nhau. Đỉnh điểm là một số chiến dịch của các ông

18


lớn như Coca Cola với Pepsi, hay Milo với Ovaltine. Điểm chung của những

chiến dịch này là chúng đều nổi tiếng và tạo nên sự thu hút cao trong cộng đồng.
Vai trị này cịn có thể nói bằng cách diễn đạt khác đó là xây dựng thương
hiệu. Xây dựng thương hiệu bằng cách khiến cho ai cũng biết đến thương hiệu
ấy, biến nó thành một gương mặt tiêu biểu với độ phủ sóng cao. Khi đó, mỗi
khi nhắc đến sản phẩm này thì khách hàng sẽ lập tức nhớ ngay đến họ, hoặc trở
thành những người mua chung thủy của thương hiệu đó.
Ví dụ như khi nhắc đến sữa thì khách hàng sẽ nghĩ ngay đến Vinamilk, khi
nhắc đến điện thoại thì sẽ nghĩ ngay đến Iphone hay Samsung. Khi khách hàng
đã nhớ đến công ty bạn và những sản phẩm của cơng ty thì khi có nhu cầu họ
sẽ tìm đến và mua các sản phẩm ấy, từ đó dẫn đến vai trị thứ 2 của cơng ty
truyền thơng ở phần tiếp theo
Rất nhiều công ty truyền thông hiện nay dùng những chiến dịch truyền
thơng của mình để quảng bá cho sản phẩm nhằm thúc đẩy quá trình bán và thu
lợi nhuận. Các chiến dịch truyền thông thành công sẽ giúp doanh nghiệp rút
ngắn quá trình bán những sản phẩm ấy. Trên thực tế, rất nhiều chiến dịch đã
thành cơng vang dội và số lượng hàng hóa của cơng ty đó đã cháy hàng chỉ
trong một khoảng thời gian ngắn.
1.3.

Đặc thù của một công ty truyền thông (Agency)

Quản lý và chạy project cho nhiều khách hàng cùng lúc.
Account là đầu mối liên lạc duy nhất của client, mọi luồng thông tin trao
đổi giữa Client – Agency như dự án đang chạy tới giai đoạn nào, đã đạt KPI
chưa, bài launch đã đạt yêu cầu chưa, phản hồi cho mẫu thiết kế ra sao... đều

19


thông qua account, account sẽ chuyển tiếp những phản hồi của Client cho bộ

phận Creative chỉnh sửa. Bởi khối lượng dự án lớn như vậy, Account có thể là
điểm tắc nghẽn trong quy trình, nếu họ khơng quản lý tốt luồng thơng tin trao
đổi với Client, và q trình giao – nhận việc trong nội bộ agency.
Tính chất cơng việc linh hoạt, có nhiều yêu cầu phát sinh: Đặc thù trong
mọi dự án của agency là sự phát sinh yêu cầu từ phía Client (u cầu có thể
nằm trong brief ban đầu hoặc không). Mọi yêu cầu phát sinh của Client khi
Account đã chấp thuận thì sẽ chuyển cho Creative team tiến hành thực hiện.
Account cũng là người đặt ra deadline cho Creative team. Bởi đặc thù công việc
phát sinh như vậy, Account cần quản lý task và deadline ở một nơi tập trung để
tránh sai sót, quên việc.
Cần sự kết hợp của nhiều bộ phận: Mỗi công việc trong dự án đều có
mối liên hệ chặt chẽ với các cơng việc khác. Ví dụ như Copywriter cần được
duyệt tagline, slogan thì designer mới có thể tiến hành hồn thành bản thiết kế
poster. Nội dung bài viết cần được client duyệt thì mới có thể chuyển cho bộ
phận media booking... Do đó, việc biết ai đang làm gì – khi nào xong rất quan
trọng trong dự án của agency.
Với nhu cầu quản lý số lượng dự án lớn, đặc thù cơng việc cần sự phối hợp
của nhiều bộ phận, có mức độ linh hoạt cao, đề cao sự hoàn thành (xong) hơn
quá trình thực hiện, cần sử dụng những phần mềm quản lý phù hợp
1.4. Cách lập một công ty truyền thông và nguyên tắc quản lý
1.4.1 Cách lập một cơng ty truyền thơng
Để có thể thành lập một cơng ty không phải là chuyện dễ dàng, không những
vậy, thành lập một cơng ty về truyền thơng cịn khó hơn nữa, bởi sự cạnh tranh

20


×