Tải bản đầy đủ (.doc) (27 trang)

Luận Văn công ty co phan bibica

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (412.64 KB, 27 trang )

ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA KINH TẾ - QUẢN TRỊ KINH DOANH

BÀI TẬP
QUẢN TRỊ CHIẾN LƯỢC

Năm học ……..


MỞ ĐẦU

Việt Nam đang trên con đường phát triển hội nhập với xu thế tồn cầu hóa, sự
cạnh tranh ngày càng gay gắt từ các đối thủ trong nước và các đối thủ nước ngồi cộng
thêm những khó khăn đến từ nền kinh tế, để đứng vững và phát triển địi hịi sự nỗ lực
khơng ngừng của tồn thể nhân viên BIBICA . Sự nỗ lực cùng với tầm nhìn chiến lược
đúng đắn, thực hiện theo mục tiêu đề ra nhưng có sự điều chỉnh cho phù hợp với tình
hình thực tế chính là chìa khóa dẫn đến thành cơng cho BIBICA. - BIBICA là một
doanh nghiệp đã khẳng định thương hiệu vững chắc tại thị trưòng bánh kẹo trong nước
.Với chiến lược phát triển rõ ràng với hàng loạt dự án lớn đã và đang triển khai sẽ là
lực đẩy cho quá trình tăng trưởng và phát triển của BBC trong tương lai .Đặc biệt ,với
việc kí kết hợp đồng hợp tác chiến lược với công ty Lotte Hàn quốc là một bước ngoặt
quan trọng trong quá trình phát triển của Công ty, mở ra cơ hội rất lớn trong việc đầu
tư mở rộng sản xuất kinh doanh, hướng đến mục tiêu trở thành Công ty dẫn đầu trong
lĩnh vực sản xuất bánh kẹo tại Việt Nam.
Tuy nhiên, hiệu quả sản xuất kinh doanh chưa cao, thị trường tiêu thụ chưa
được khai thác một cách triệt để và sức ép từ các công ty đối thủ khá cao. Điều này đồi
hỏi trong tương lai cơng ty cần có chiến lược vững chắc hơn, mở rộng quy mô sản xuất
kinh doanh đúng hướng. đó là lý do em chọn đề tài “HOẠCH ĐỊNH CHIẾN LƯỢC
MARKETING CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN BIBICA-BBC” Nhằm giúp doanh
nghiệp khai thác lợi thế riêng của mình, từ đó có thể cạnh tranh với các doanh nghiệp
khác trong nước



1


PHẦN 1
GIỚI THIỆU VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN BIBICA
1. LỊCH SỬ HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CỦA CƠNG TY CP BIBICA
1.1. Lịch sử hình thành:
Giai đoạn 1999–2000: Thành lập Cơng ty Ngày 16/01/1999, Cơng ty Cổ Phần Bánh
Kẹo Biên Hịa với thương hiệu Bibica được thành lập từ việc cổ phần hóa ba phân
xưởng: Bánh, kẹo và mạch nha của Cơng ty Đường Biên Hồ.
Vốn điều lệ Cơng ty vào thời điểm ban đầu là 25 tỉ đồng.
Cũng trong năm 1999, Công ty đầu tư dây chuyền sản xuất thùng Carton và khay
nhựa để phục vụ sản xuất, đồng thời dây chuyền sản xuất kẹo mềm cũng được đầu tư
mở rộng và nâng công suất lên đến 11 tấn/ngày.
Giai đoạn 2000 – 2005: tăng vốn điều lệ để chủ động sản xuất, thành lập thêm nhà
máy thứ 2 tại Hà Nội Năm 2000, Công ty đầu tư dây chuyền sản xuất bánh snack
nguồn gốc Indonesia với công suất 2 tấn/ngày.
Tháng 3 năm 2001, Đại Hội Cổ Đơng nhất trí tăng vốn điều lệ từ 25 tỉ đồng lên 35 tỷ
đồng từ nguồn vốn tích lũy có được sau 2 năm hoạt động dưới pháp nhân Công Ty Cổ Phần.
Tháng 7 đến tháng 9 năm 2001, Công ty kêu gọi thêm vốn cổ đông, nâng vốn điều
lệ lên 56 tỷ đồng. nhằm mục đích đầu tư thêm dây chuyền sản xuất bánh trung thu và
cookies nhân với công suất 2 tấn/ngày và tổng mức đầu tư 5 tỷ đồng.
Ngày 16/11/2001, Công ty được Ủy Ban Chứng Khoán nhà nước cấp phép niêm
yết trên thị trường chứng khốn và chính thức giao dịch tại trung tâm giao dịch chứng
khoán thành phố Hồ Chí Minh từ đầu tháng 12/2001.
Cuối năm 2001, Cơng ty lắp đặt dây chuyền sản xuất bánh Bông Lan kem Hura cao
cấp nguồn gốc Châu Âu, với công suất 1,500 tấn/năm với tổng mức đầu tư lên đến
19.7 tỷ đồng.
Tháng 4 năm 2002, nhà máy Bánh Kẹo Biên Hoà II được khánh thành tại khu công

nghiệp Sài Đồng B, Gia Lâm, Hà Nội.
Giai đoạn 2006 đến nay: mở rộng lĩnh vực sản xuất (SP dinh dưỡng, đồ uống), đầu
tư thêm nhà máy thứ 3 tại Bình Dương
1.2 Giai đoạn phát triển nổi bật của công ty:
Vào năm 1993, Công ty bắt đầu sản xuất bánh kẹo với ba dây chuyền sản xuất:
Dây chuyền kẹo được nhập khẩu từ Châu Âu, dây chuyền bánh Biscuits theo công
2


nghệ APV của Anh, dây chuyền mạch nha với thiết bị đồng bộ dùng công nghệ thủy
phân bằng Enzyme và trao đổi ion lần đầu tiên có ở Việt Nam được nhập khẩu từ Đài
Loan.
Sản phẩm bánh kẹo của Công ty nhanh chóng được phân phối đến tất cả các tỉnh
thành trong cả nước và đã được người tiêu dùng đánh giá cao về chất lượng.
Năm 1996, Công ty tiếp tục đầu tư dây chuyền sản xuất bánh cookies với thiết
bị và công nghệ của Hoa Kỳ để đa dạng hóa sản phẩm và kịp thời đáp ứng nhu cầu
tăng nhanh của sản phẩm bánh ngọt trong nước.
Năm 1998, Công ty tiếp tục đầu tư thiết bị sản xuất kẹo dẻo được nhập
khẩu từ Úc.
Ngày 16/01/1999, Công ty Cổ Phần Bánh Kẹo Biên Hòa với thương hiệu
Bibica được thành lập từ việc cổ phần hóa ba phân xưởng : Bánh, kẹo và mạch nha của
Cơng ty Đường Biên Hồ. Ngành nghề chính của Cơng ty là sản xuất và kinh doanh
các sản phẩm: bánh kẹo, nha, rượu và vốn điều lệ Công ty vào thời điểm ban đầu là 25
tỉ đồng.
Bắt đầu từ năm 2000, Công ty phát triển hệ thống phân phối theo mơ hình mới.
Các chi nhánh tại Hà Nội, Đà Nẵng, thành phố Hồ Chí Minh, Cần Thơ lần lượt được
thành lập để kịp thời đáp ứng nhu cầu tiêu thụ sản phẩm của khách hàng trong cả
nước. Đồng thời, Công ty đã đầu tư dây chuyền sản xuất snack với công suất 2 tấn /
ngày bằng thiết bị được nhập từ Indonesia.
Tháng 2 năm 2000, Công ty vinh dự là Công ty đầu tiên trong ngành hàng bánh

kẹo Việt Nam được cấp giấy chứng nhận đạt tiêu chuẩn ISO 9002 của tổ chức BVQI
Anh Quốc.
Ngày 16/11/2001, Cơng ty được Ủy Ban Chứng Khốn nhà nước cấp phép
niêm yết trên thị trường chứng khốn và chính thức giao dịch tại trung tâm giao dịch
chứng khoán thành phố Hồ Chí Minh từ đầu tháng 12/2001. Cuối năm 2001, Công ty
lắp đặt dây chuyền sản xuất bánh Bông Lan kem cao cấp với công suất 1,500 tấn/năm
với tổng mức đầu tư lên đến 19.7 tỷ đồng.
Sản phẩm bánh bông lan kem Hura của Bibica có những ưu điểm tuyệt vời
trong dịng bánh tươi: Thơm ngon, bao bì đẹp và đặc biệt là hạn sử dụng đến 12 tháng.
Sản phẩm đã nhanh chóng chiếm lĩnh thị trường trong nước và được người tiêu dùng
sử dụng như sản phẩm biếu tặng hay dùng để làm quà thăm viếng người thân.
Tháng 4 năm 2002, nhà máy Bánh Kẹo Biên Hoà II được khánh thành tại khu
công nghiệp Sài Đồng, Gia Lâm, Hà Nội.

3


Tháng 10 năm 2002, Cơng ty chính thức đưa vào vận hành dây chuyền
chocolate với công nghệ hiện đại của Anh Quốc. Sản phẩm Chocobella của Bibica
nhanh chóng trở nên thân thiết với người tiêu dùng trong nước và được xuất khẩu sang
các thị trường như: Nhật Bản, Bangladesh, Singapore… Cuối năm 2002, chúng tôi
triển khai thực hiện dự án mở rộng dây chuyền Snack với công suất 4 tấn/ngày.
Bước sang năm 2004, chúng tôi đã mạnh dạn đầu tư vào hệ thống quản trị tổng
thể doanh nghiệp ERP. Đồng thời, năm này cũng đã đánh dấu một bước chuyển mới cho
hệ thống sản phẩm Công ty trong tương lai. Chúng tơi đã kí hợp đồng với viện dinh
dưỡng Việt Nam để phối hợp nghiên cứu sản xuất những sản phẩm giàu dinh dưỡng và
phù hợp mong muốn sử dụng các sản phẩm tốt cho sức khoẻ của người tiêu dùng.
Vào năm đầu năm 2005, Công ty với sự tư vấn của Viện Dinh Dưỡng Việt Nam
cho ra đời dòng sản phẩm dinh dưỡng : Bánh dinh dưỡng Mumsure dành cho phụ nữ
có thai và cho con bú, bột dinh dưỡng dạng bánh Growsure dành cho trẻ em ở độ tuổi

ăn dặm. Với sự thấu hiểu tâm lý thèm ăn bánh kẹo ngọt của người ăn kiêng, chúng tôi
trở thành nhà sản xuất đầu tiên ở Việt Nam cho ra đời dịng sản phẩm “Light” với
ngun liệu cao cấp có thể sử dụng cho người ăn kiêng và bệnh tiểu đường như: bánh
trung thu, bánh bông lan kem, chocolate,mứt tết ….Sản phẩm “light” là dòng sản
phẩm rất đặc biệt. Trước khi đi đến kết luận sản phẩm phù hợp với người ăn kiêng và
người bệnh tiểu đường chúng tôi đã có những cơng trình nghiên cứu rất cơng phu. Các
sản phẩm này được sự tư vấn và thử nghiệm lâm sàng bởi Viện Dinh Dưỡng Việt Nam
và trên bao bì của tất cả các sản phẩm “Light” đều có con dấu của Viện Dinh Dưỡng.
Sự khác biệt trong các sản phẩm này là thành phần đường thường được thay thế bằng
ngun liệu cao cấp Isomalt. Ngồi ra, sản phẩm cịn được bổ sung nhiều loại Vitamin,
khống chất khác nên tính thơm ngon và bổ dưỡng là những yếu tố hàng đầu luôn
được đảm bảo.
Trong năm 2005, chúng tôi đã thực hiện một số dự án đầu tư tài chính : đầu tư
vào cổ phiếu của Công ty Gilimex, hợp tác sản xuất với Công ty cổ phần công nghiệp
thực phẩm Huế với 27% vốn cổ phần và phối hợp sản xuất nhóm sản phẩm Custard
cake với thương hiệu Paloma. chúng tôi mở rộng đầu tư sang lĩnh vực đồ uống và cho
ra đời sản phẩm bột ngũ cốc với thương hiệu Netsure và Netsure “light” (bột ngũ cốc
dành cho người ăn kiêng và bệnh tiểu đường). Đồng thời,chúng tôi đã đầu tư vào dây
chuyền sản xuất bánh mì tươi tại nhà máy Bánh Kẹo Biên Hoà II, Gia Lâm, Hà Nội.
Bước vào năm 2006, chúng tôi bắt tay vào xây dựng hệ thống nhà máy mới tại
khu công nghiệp Mỹ Phước thuộc tỉnh Bình Dương để sản xuất các sản phẩm chủ lực
mà công suất sản xuất hiện tại chưa đủ đáp ứng nhu cầu thị trường. Đồng thời, chúng
tôi cũng đang tập trung đầu tư xây dựng phân xưởng kẹo cao cấp đạt tiêu chuẩn
4


HACCP, đầu tư dây chuyền sản xuất kẹo cao cấp để đáp ứng nhu cầu tiêu thụ trong
nước và phục vụ xuất khẩu.
Với mong muốn ngày càng trở nên gần gũi và năng động hơn trong mắt người
tiêu dùng, công ty Cổ Phần Bánh Kẹo Biên Hịa chính thức đổi tên thành "Công Ty Cổ

Phần Bibica" kể từ ngày 17/1/2007. Cùng với sự thành cơng và nỗ lực đó cơng ty của
chúng tôi đã đạt được những chứng nhận về thành tựu lớn trong những vừa qua năm,
sao đây chúng tôi sẽ nêu một số chứng nhận về thành tựu gần đây nhất :
Chứng Nhận: Nhãn Hiệu “ Hàng Việt Nam Chất Lượng Cao 2010”
Chứng Nhận: Bánh Quy BIBICA Được Người Tiêu Dùng Bình Chọn SẢN
PHẨM VIỆT NAM TỐT NHẤT 2010
Chứng Nhận: Kẹo BIBICA Đạt Danh Hiệu HÀNG VIỆT NAM CHẤT
LƯỢNG CAO 2010
Chứng Nhận: Bánh HURA Cty Cổ Phần BIBICA Đạt Danh Hiệu “MÓN
NGON VIỆT NAM 2010” do người tiêu dùng bình chọn qua cuộc điều tra được tổ
chức bởi Món Ngon Việt Nam
Top 100 Sao Vàng đất Việt năm 2010
Top 100 Thương hiệu Việt Hàng đầu năm 2010
Sao Vàng Đất Việt năm 2011 -2012
Thành Viên Thương Hiệu Việt năm 2012
3.2 QUÁ TRÌNH HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA CƠNG TY
CỔ PHẦN BIBICA
3.2.1 Q trình hoạt động sản xuất
Sản xuất kinh doanh trong và ngoài nước trên các lĩnh vực về công nghiệp chế biến
bánh-kẹo-nha.
Xuất khẩu các sản phẩm bánh-kẹo-nha và các loại hàng hóa khác.
Nhập khẩu các thiết bị, công nghệ, nguyên vật liệu phục vụ cho sản xuất của cơng
ty
3.2.2 Q trình hoạt động kinh doanh
Cơng ty cổ phần Bánh kẹo Biên Hịa có tiền thân là phân xưởng kẹo của nhà máy
Đường Biên Hòa thành lập năm 1990, và được chuyển thành công ty cổ phần vào
tháng 12/1998.

5



Tháng 3/2001, Đại hội cổ đơng nhất trí tăng vốn điều lệ từ 25 tỷ đồng lên 35 tỷ
đồng từ vốn tích lũy có được sau hơn 2 năm hoạt động dưới pháp nhân Công ty Cổ
phần.
Tháng 7/2001, Công ty gọi thêm vốn cổ đông, nâng vốn điều lệ của Công ty lên 56
tỷ đồng để chủ động nguồn vốn trong sản xuất kinh doanh, tạo thêm sức mạnh về tài
chính, đồng thời đáp ứng nhu cầu vốn đầu tư cho việc đổi mới cơng nghệ nhà máy
hiện có.
Cơng ty Cổ phần Bánh kẹo Biên Hòa là một trong những đơn vị sản xuất bánh kẹo
lớn của Việt Nam. Công ty có khả năng sản xuất được 18 tấn bánh, 18 tấn nha và 29,5
tấn kẹo các loại. Công ty là đơn vị đầu tiên trong ngành sản xuất bánh kẹo của Việt
Nam được nhận giấy chứng nhận đạt tiêu chuẩn ISO 9002 của tổ chức BVQI-Anh
Quốc. Nhãn hiệu Bibica được bình chọn là hàng Việt Nam chất lượng cao 5 năm liền.
Sản phẩm của Công ty được tiêu thụ chủ yếu tại thị trường trong nước. Doanh thu
tiêu thụ trong nước chiếm 96-97% và doanh thu xuất khẩu chỉ chiếm 3%-4% tổng
doanh thu. Công ty hiện chiếm khoảng 7% thị trường bánh kẹo được sản xuất trong
nước.
Nhãn hiệu Công ty đăng ký độc quyền: Bibica; Nhãn hiệu sản phẩm đăng ký độc
quyền: Bibica; Century.
 Công ty sản xuất 03 chủng loại sản phẩm chính cho thị trường:
- Sản phẩm bánh: Có 04 nhóm bánh là bích quy, cookies, snack và bánh kem với
73 sản phẩm khác nhau về thành phần ngun liệu và hình thức đóng gói. Doanh thu từ
mặt hàng này chiếm trên 30% tổng doanh thu của Cơng ty.
- Sản phẩm kẹo: Gồm 03 loại chính: kẹo cứng, kẹo mềm và kẹo dẻo với 45 loại
với thành phần ngun liệu và hình thức đóng gói khác nhau. Sản phẩm kẹo hiện nay
là sản phẩm chủ lực của Công ty, chiếm hn 60% tổng doanh thu. Công ty có lợi thế về
nguyên liệu sản xuất kẹo là nha được Công ty trực tiếp sản xuấtvà các nguyên liệu
khác có nguồn gốc tự nhiên có thể dễ dàng mua trong nước.
- Sản phẩm nha: Được sản xuất chủ yếu làm nguyên liệu chính cho sản xuất
bánh kẹo trong nội bộ Cơng ty; phần cịn lại bán cho các cơng ty trong ngành chế biến

sữa và kem tươi như: Nestlé, Vinamilk, Unilever... Sản phẩm này còn được xuất khẩu
qua một số nước trong khu vực như: Indonesia, Malai.

6


PHẦN 2
PHÂN TÍCH MƠI TRƯỜNG KINH DOANH CỦA CƠNG TY CỔ PHẦN
BIBICA-BBC
1. PHÂN TÍCH MƠI TRƯỜNG KINH DOANH BÊN NGỒI CƠNG TY CỔ
PHẦN BIBICA
1.1 Phân tích mơi trường vĩ mơ
1.1.1 Mơi trường Chính trị, pháp luật
- Khó khăn về pháp luật: BIBICA hoạt động trong lĩnh vực chế biến thực phẩm,
do đó, những thơng tư, nghị định, quy định về vệ sinh an tồn thực phẩm có thể tạo ra
một số chi phí trong hoạt động kinh doanh của Cơng ty. Ngồi ra, do nhập khẩu
ngun liệu nên Cơng ty cũng chịu rủi ro về việc thay đổi các quy định và thuế suất
nhập khẩu.
- Những vẫn có được sự thuận lợi về chính trị là
+ Được miễn thuế thu nhập trong hai năm kể từ khi cổ phần hóa (tháng
12/1998) và giảm 50% trong 04 năm tiếp theo.
+ Được giảm 50% thuế thu nhập trong hai năm kể từ khi niêm yết (19/12/2001 ).
+ Khi đầu tư vào các dự án sản xuất các sản phẩm mới và xây dựng nhà máy
mới thì Cơng ty được hưởng ưu đãi theo Luật khuyến khích đầu tư trong nước.
1.1.2 Mơi trường Kinh tế
- Rủi ro kinh tế: Tình hình kinh tế ba năm trở lại đây lạm phát tăng cao, năm
2015 đến năm 2017 lam phát đã tăng đến khoảng mức 5,03% đến 7% đặc biệt mức
lạm phát cả năm 2017 là 18,13% nên có sự ảnh hưởng đến số lượng cung cầu và sức
mua của người dân giảm vì đây khơng phải là mặt hàng thiết yếu. Do đó ảnh hưởng
đến doanh thu của BIBICA và ngược lại. Khi Việt Nam gia nhập AFTA trong tương

lai, thuế suất nhập khẩu các sản phẩm bánh kẹo sẽ giảm xuống do đó ảnh hưởng đến
hoạt động kinh doanh của Công ty. Không những thế lam phát cịn ảnh đến tỷ giá hối
đốn và lãi suất ngân hàng
1.1.3 Mơi trường văn hóa, Xã hội ảnh hưởng xu hướng tiêu dùng
Đặc diểm tiêu dùng bánh kẹo ở Việt Nam có tính mùa vụ rất rõ: Thị trường bắt
đầu nóng lên vào tháng 8 âm lịch (trung thu) đến tết nguyên đán.
Sản lượng tiêu thụ trong thời điểm này lên đến 60% tổng sản lượng tiêu thụ cả
năm, sau tết nguyên đán và vào mùa hè nắng nóng thì sản lưởng tiêu thụ bánh kẹo ít

7


lại. đặc diểm tiêu dùng này buộc công ty phải biết thu mua dự trữ nguyên liệu chuẩn bị
sản xuất đáp ứng kịp thời nhu cầu của khách hàng trong mùa vụ.
Xã hội ngày càng phát triển, thu nhập của người dân ngày càng được nâng cao
nên thói quen tiêu dùng bánh kẹo cũng thay đổi. Bây giờ người tiêu dùng có xu hướng
chuyển sang dùng các dịng sản phẩm cao cấp, họ cũng quan tâm nhiều hơn chất lượng
và độ an toàn của sản phẩm. Đây là một thách thức và cũng là cơ hội rất tốt cho công
ty nâng cao lợi nhuận
- Xu hướng chung ảnh hưởng đến tiêu dùng là xã hội ngày càng phát triển nhu
cầu thưởng thức của người tiêu dùng ngày một và có thói quen sử dụng sản phẩm theo
ngày lễ hội, có sự đòi hỏi về mẫu mã, chất lượng sản phẩm phải đảm bảo an tồn thực
phẩm
1.1.4 Đổi mới cơng nghệ
Trong những năm gần đây các
doanh nghiệp đã đầu tư một lượng máy
thiết bị khá hiện đại, các công nghệ chủ
được nhập từ những nước nổi tiếng về
xuất bánh kẹo như: Đan Mạch, Đức, Ý,
thời các doanh nghiệp cũng áp dụng

tiêu chuẩn quốc tế như: HACCP, ISO,
đầu tư đổi mới không ngừng cho công
của các doanh nghiệp trong ngành là
áp lực cạnh tranh cho BIBICA.

móc
yếu
sản
đồng
các
sự
nghệ
một

Nếu muốn tiếp tục giữ vị trí 1 trong 3 doanh nghiệp sản xuất bánh kẹo lớn nhất
việt nam như hiện nay thì BIBICA phải đầu tư nhiều hơn nữa vào trang thiết bị, dây
chuyền sản xuất ln được kiểm tra thường xun để nhằm mục đích đảm bảo quy
trình sản xuất sản phẩm bánh kẹo, cơng nghệ và các hệ thống quản lý sx, quản lý chất
lượng.

8


Bảng 4.1. Ma trận các yếu tố bên ngoài EFE
STT

Các yếu tố bên ngoài

Mức độ
quan trọng


Phân
loại

Số điểm
quan trọng

1

Các sản phẩm thay thế và áp lực đối thủ 0.15
cạnh tranh xuất hiện càng nhiều.

2

0.3

2

Giá sản phẩm tăng do lạm phát.

0.13

3

0.39

3

Có sự cạnh tranh gay gắt theo xu hướng 0.05
hội nhập nền văn hóa tồn cầu.


1

0.05

4

Khách hàng ngày càng khó tính

0.13

3

0.39

5

Nguồn ngun liệu khơng ổn định phải 0.07
nhập khẩu của nước ngồi

3

0.21

6

Thu nhập và chi tiêu của người dân càng 0.09
cao

4


0.36

7

Môi trường chính trị tạo cơ sự ưu dãi 0.04
thuế cho doanh nghiệp

2

0.08

8

Tiềm năng thị trường lớn

0.12

3

0.36

9

Luôn đảm bảo chất lượng sản phẩm

0.04

2


0.08

10

Sự tiến bộ về công nghệ sản xuất

0.18

3

0.54

Tổn
g

1

2.76

Nhận xét: Từ bảng trên cho thấy tổng số điểm quan trọng của các yếu tố thuộc ma
trận EFE là 2.76 cao hơn so với mức trung bình 2,5. Điều này cho thấy khả năng phản
ứng trước mơi trường bên ngồi của sản phẩm bánh kẹo công ty cổ phần BIBICA khá
mạnh.
1.2 Phân tích mơi trường vi mơ
1.2.1 Khái qt thị trường chung
Hiện nay Việt Nam tiêu thụ khoảng 100.000 tấn bánh kẹo một năm bình quân
khoảng 1,25kg/người/năm. Với khối lượng tiêu thụ như trên tồng giá trị của thị trường
bánh kẹo Việt Nam vào khoảng 3.800 tỷ đồng…Trước giai đọan đổi mới, các cơ sở
sản xuất bánh kẹo lớn trong cả nước chủ yếu là các đơn vị kinh tế quốc doanh, với hai
loại sản phẩm chính là kẹo cứng khơng nhân và bánh bích quy. Giai đoạn đổi mới bắt

đầu kéo theo việc nhập khẩu nhiều loại bánh kẹo từ bên ngồi do năng lực sản xuất
trong nước khơng đáp ứng được nhu cầu tăng lên nhanh chóng từ việc cải thiện thu
nhập người dân. Sản phẩm bánh kẹo đa dạng dần. Tuy nhiên, đến những năm cuối của
9


thập kỷ 90, sản phẩm trong nước đã giành lại đa số thị phần đã mất và hiện chiếm
khoảng trên 70% giá thị trường. Tham gia thị trường hiện nay có khoảng trên 30 doanh
nghiệp sản xuất bánh kẹo có tên tuổi trên thị trường, Số lượng các cơ sở sản xuất bánh
kẹo nhỏ khơng có thống kê chính xác, với sản phẩm là bánh kẹo có phẩm chất thấp,
được tiêu thụ tại các địa phương riêng lẻ. Các cơ sở này ước tính chiếm khoảng 35%40% thị phần bánh kẹo cả nước.
Trong nước, 3 doanh nghiệp đứng đầu thị trường là Kinh Đô, Bibica và Hải Hà
với thị phần chiếm hơn 42% thị trường, các doanh nghiệp nội địa còn lại và khối ngoại
sở hữu 38% thị trường, 20% cịn lại là hàng nhập khẩu. Nhưng điều đáng nói là doanh
số và lợi nhuận của hai "đại gia bánh kẹo" Kinh Đơ và Bibica phần nhiều có sự đóng
góp đáng kể từ nhóm hàng thời vụ là bánh Trung Thu. Từ năm 2017 đến nay, khi
khủng hoảng kinh tế diễn ra thì tốc độ tăng trưởng chậm lại. Trong nước, dịng vốn
trên thị trường khựng lại, doanh nghiệp khó đẩy nhanh sản xuất, người tiêu dùng cắt
giảm chi tiêu và hướng đến các mặt hàng nhu yếu phẩm khiến nhà sản xuất bánh kẹo
thêm khó khăn.
Cơng ty cũng sản xuất ra nhiều sản phẩm mới và tăng cường bán hàng bằng nhiều
hình thức, trong đó, đẩy mạnh xuất khẩu thông qua các hội chợ... Thế nhưng, Kinh Đô
cũng chỉ đạt tăng trưởng 10% trong năm 2017.
Tương tự, Bibica cũng trải qua một năm hết sức khó khăn. Bỏ qua yếu tố nội bộ
doanh nghiệp, doanh thu của Bibbica chỉ tăng 5% so với chỉ tiêu đề ra là 15%. Lợi
nhuận quý III/2017 của Bibica đạt 15,8 tỷ đồng, chiếm đến 70% tổng lợi nhuận của
Công ty kể từ đầu năm. Khó khăn khiến Bibica phải kiểm sốt chặt chẽ chi phí sản
xuất, kinh doanh, tổ chức nhiều hình thức bán hàng để đưa sản phẩm đến gần người
tiêu dùng hơn. Việc tăng trưởng với tốc độ như thế là điều trở ngại không nhỏ cho
tham vọng trở thành doanh nghiệp dẫn đầu thị trường bánh kẹo Việt Nam vào năm

2018 (với mục tiêu 3.000 tỷ đồng doanh thu, gấp 3 lần hiện nay) của Bibica..
Bên cạnh đó, nhiều doanh nghiệp cịn cho rằng, ngành bánh kẹo đã khơng tăng
trưởng mạnh nhưng thị trường có sự xuất hiện của nhiều thương hiệu nước ngoài như
Glico, Lotte... càng khiến doanh nghiệp khó khăn hơn.
Khơng những vậy, sắp tới, khi cộng đồng ASEAN, dỡ bỏ hàng rào thuế quan thì
bánh kẹo trong nước sẽ phải cạnh tranh khốc liệt hơn. Dù thị trường 90 triệu dân là
điều kiện tốt cho tiêu dùng nhưng tăng trưởng không mở rộng mà cạnh tranh tăng
thêm thì việc phát triển là điều khơng dễ dàng gì.
1.2.2 Khách hàng - Xu hướng tiêu dùng

10


Khách hàng là một áp lực cạnh tranh có thể ảnh hưởng trực tiếp tới toàn bộ hoạt
động sản xuất kinh doanh của ngành cũng như cuả Công ty. Khách hàng được chia
làm 2 nhóm : Khách hàng lẽ và nhà phân phối. Cả hai nhóm này đều gây áp lực với
doanh nghiệp về giá cả, chất lượng sản phẩm, dịch vụ đi kèm và chính họ là người
điều khiển cạnh tranh trong ngành thong qua quyết định mua hàng.
- Áp lực từ khách hàng lẽ:
Dân số phát triển nhanh khiến nhu cầu về bánh kẹo cũng tăng theo. Hiện nay
khu vực Châu Á – Thái Bình Dương là khu vực có tốc độ tăng trưởng về doanh thu
tiêu thụ bánh kẹo lớn nhất thế giới. Và Việt Nam cũng đang là một thị trường tiềm
năng của ngành bánh kẹo. Trong điều kiện hiện nay, thu nhập người dân tăng, mức
sống được cải thiện, họ quan tâm nhiều hơn đến vấn đề sức khỏe, do đó khách hàng
địi hỏi ngày càng cao về chất lượng sản phẩm cũng như mẫu mã bao bì, chủng loại. Vì
vậy các sản phẩm bán kẹo của Bibica muốn thâm nhập và chiếm lĩnh thị trường cũng
phải chịu áp lực lớn trong việc đám ứng các nhu cầu khách hàng và các tiêu chuẩn an
toàn vệ sinh thực phẩm.
Ngồi ra, ở Việt Nam sở thích và xu hướng của người tiêu dùng có sự khác biệt
rõ rệt theo từng vùng miền:

+ Miền Bắc: Người tiêu dùng miền Bắc thích những sản phẩm có độ ngọt vừa
phải, thường mua theo gói và quan tâm nhiều đến hình thức bao bì. Họ có xu hướng
tiêu dùng những sản phẩm có vị mặn.
+ Miền Trung: Người tiêu dùng miền Trung thích sản phẩm có độ ngọt vừa
phải, có vị cay, thường mua theo cân hoặc mua lẻ và họ khơng quan tâm nhiều đến
hình thức bao bì.
+ Miền Nam: Người miền Nam thì thích sản phẩm có vị ngọt, có hương trái
cây, thường mua theo gói hoặc theo cân. Họ ít quan tâm đến hình thứ bao bì.
Đây cũng là sức ép lớn đối với Bibica. Để đáp ứng tốt nhu cầu khách hàng,
Bibica vừảm bảo chất lượng tốt đồng thời phải đa dạng về chủng loại, mẫu mã, hương
vị cho phù hợp với thị hiếu của từng đối tượng khách hàng và theo từng vùng miền.
- Áp lực từ các nhà phân phối:
Ở Việt Nam hiện nay có hơn 200 siêu thị và trung tâm thương mại lớn với hơn
600 cửa hàng tự chọn. Tuy nhiên hệ thống này còn phân tán tại những tỉnh thành lớn.
Do đó sản phẩm của Bibica muốn đến tay người tiêu dùng, đặc biệt là ở nơng thơn và
miền núi thì hầu hết phải thông qua các cửa hàng bán lẻ, vì thế cũng khơng phải chịu
nhiều áp lực từ cửa hàng lớn.

11


Xu hướng tiêu dùng của khách hàng: Hiện nay luôn đặt chỉ tiêu sức khỏe, chất
lượng sản phẩm và an tồn thực phẩm lên hàng đầu, thơng tin về sản phẩm và yêu cầu
phải có thương hiệu hàng hóa
1.2.3 Nhà cung ứng
Công ty cổ phần Bibica chủ yếu sử dụng nguồn nhiên liệu trong nước nên chi phí
chuyển đổi nguyên liệu đầu vào thấp tạo cơ cho các doanh nghiệp trong ngành cùng
với quy trình sản xuất tiên tiến đã giúp công ty Bibica nâng cao lợi nhuận và khả năng
cạnh tranh.
Những nhà cung ứng của Bibica đều là những tập đồn, những tên tuổi có tiếng

trên thị trường, cung cấp các nguồn lực về sản phẩm, dịch vụ nguyên nhiên vật liệu,
nguồn nhân lực rất cần thiết cho hoạt động của doanh nghiệp. Chính vì vậy sự thay đổi
giá hay khan hiếm các nguồn lực này trên thị trường sẽ ảnh hưởng rất lớn đến chiến
lược kinh doanh của doanh nghiệp. Nhà cung ứng có thể khẳng định quyền lực cảu họ
bằng cách đe dọa tăng giá hoặc giảm chất lượng dịch vụ cung ứng. Bibica sử dụng
nguồn nguyên liệu trong nước và cả nhập khẩu. Thông thương Bibica mua hàng với số
lượng đặt hàng lớn nên sức mạnh đàm phán cao. Nhà cung cấp nguyên liệu của Bibica
có thể chia thành nhiều nhóm hàng như: nhóm bột, nhóm đường, nhóm bơ sữa, nhóm
hương liệu, nhóm phụ gia hóa chất….
- Nhóm bột: Nhà cung cấp bột mì Bình Đơng, Đại Phong…
- Nhóm đường: Nhà cung cấp đường Biên Hịa, Đường Juna, Đường
Bonbom…
- Nhóm bơ sữa: Nhóm này Bibica sử dụng chủ yếu từ nước ngoài thong qua
việc nhập trực tiếp hoặc qua các nhà phân phối, đại lý tại Việt Nam.
- Nhóm hương liệu, phụ gia, hóa chất: Sử dụng chủ yếu từ nước ngoài, một số
hãng hương liệu mà Bibica sử dụng là Mane, Griffit…
- Về bao bì: Chủ yếu sử dụng bao bì trong nước. Các loại Bibica sử dụng chủ
yếu là bao bì giấy (Visinpack), bao bì nhựa (Tân tiến), bao bì thiết…
Cơng ty Bibica ký kết hợp đồng với các nhà cung cấp hết sức chặt chẽ do đó tiến
độ giao hàng ln được đảm bảo. Bên cạnh đó, cơng ty cịn làm tốt cơng tác lập kế
hoạch sử dụng nguyên vật liệu nên công ty luôn chủ động để đảm bảo nguyên liệu cho
sản xuất.
1.2.4 Đối thủ cạnh tranh
Các đối thủ cạnh tranh ở trong nước: Công ty Xây dựng và Chế biến Thực
phẩm Kinh Đô: cạnh tranh về các sản phẩm bánh cracker tại các tỉnh phía Nam.
Sản phẩm của Kinh Đơ bán với giá trung bình đến khá cao so với các sản phẩm
12


khác trên thị trường. Hiện nay Kinh Đô chiếm khoảng 10% thị trường bánh kẹo

sản xuất trong nước; Công ty Bánh kẹo Hải Hà, Công ty Bánh kẹo Hải Châu,
Công ty Đường Quảng Ngãi sản phẩm phục vụ cho thị trường bình dân với mức
giá trung bình và thấp; Các cơ sở sản xuất bánh kẹo nhỏ chiếm khoảng 35-40%
tổng sản lượng bánh kẹo sản xuất trong nước; và các sản phẩm nhập khẩu chủ yếu
từ Thái Lan, Malaysia, Indonesia, Hongkong và Trung Quốc....
Các đối thủ cạnh tranh ở nước ngồi: Cơng ty Liên doanh Vinabico-Kotobuki;
Cơng ty Liên doanh Sản xuất Kẹo Perfetti-Việt Nam.
1.2.5 Sản phẩm thay thế
Sản phẩm và dịch vụ thay thế là những sản phẩm và dịch vụ có thể thỏa mãn nhu
cầu tương đương với các sản phẩm và dịch vụ trong ngành. Bánh kẹo là sản phẩm chủ
yếu phục vụ nhu cầu ăn quà, tráng miệng, dùng làm bữa ăn phụ hoắc dùng làm quà
biếu tặng nhân dịp lễ, tết… Do đó chưa phải là sản phẩm chính tiêu dùng của người
dân.
Tỷ lệ tiêu thụ bánh kẹo bình qn đầu người ở Việt Nam cịn thấp so với tốc
độ tăng trưởng doanh số. Hiện nay tỷ lệ tiêu thụ mới chỉ khoảng 2,0kh/người/năm.
Thay vì sử dụng các sản phẩm bánh kẹo họ có thể sử dụng mứt, hoa quả, kem, chè,
sữa và các chế phẩm từ sữa, thạch rau câu... Mà vấn đáp ứng được nhu cầu khi sử
dụng bánh kẹo. Vì thế áp lực cạnh trạnh từ các sản phẩm thay thế với sản phẩm Bibica
cũng khá cao. Tóm lại, bánh kẹo khơng phải là sản phẩm thiết yếu phục vụ cho đời
sống mà chỉ là sản phẩm bổ sung cho đời sống. Nên nếu giá thành, chất lượng và mẫu
mã không phù hợp với thị hiếu của người tiêu dùng thì rất khó giữ chân được khách
hàng.
1.2.6 Đối thủ tiềm ẩn
- Những đối thủ chưa có mặt trên thị trường Việt Nam nhưng tương lai sẽ xuất
hiện và kinh doanh cùng sản phẩm của Công ty. Bên cạnh những đối thủ tiềm năng
chuẩn bị xâm nhập ngành, Bibica sẽ phải đối mặt với những đối thủ rất mạnh và có
thâm niên trong hoạt động sản xuất kinh doanh bánh kẹo khi nền kinh tế gia nhập
AFTA, WTO như Kellog, các nhà sản xuất bánh cookies từ Đan Mạch, Malaysia…
- Những đối thủ đã có mặt trên thị trường Việt Nam, kinh doanh khác sản phẩm
của công ty nhưng tương lai sẽ kinh doanh cũng sản phẩm của Công ty. Đối với những

đối thủ mới tham gia kinh doanh trong ngành có thể làm giảm lợi nhuận của doanh
nghiệp do họ đưa vào khai thác các năng lực sản xuất mới, với mong muốn giành được
thị phần và các nguồn lực cần thiết.

13


- Vấn đề đặt ra đối với doah nghiệp là phải duy trì hàng rào hợp pháp ngăn cản
xâm nhập từ bên ngoài. Những hàng rào này bao gồm: Lợi thế kinh tế theo qui mô,
sự khác biệt của sản phẩm, khả năng tiếp cận với các kênh phân phối, các địi hỏi về
vốn, chi phí chuyển đổi… Có thể nói trong lĩnh vực thực phẩm, rào cản quan trọng
cho các đối thủ mới gia nhập ngành là tiềm lực về tài chính khả năng về vốn. Vì đây
là một yếu tố quan trọng trong quá trình đầu tư nghiên cứu sản phẩm, đầu tư công
nghệ, quảng bá sản phẩm đến người tiêu dùng.

14


Bảng 4.2: Phân tích các đối thủ cạnh tranh cùng sản phẩm

ST
T

Yếu tố chủ
yếu ảnh
hưởng đến
khả năng
cạnh tranh

Công ty cổ

phần
BIBICA

Tầm
quan
trọn
g
Điể
m
0.15

Điể
m
trọn
g số

3

Công ty cổ
phần Kinh
Đô

Công ty
bánh kẹo
Hải Hà

Công ty
Liên doanh
VinabicoKotobuki;


Điể
m

Điể
m
trọn
g số

Điể
m

Điểm
trọng
số

0.6

2

0.3

1

0.15

Điể
m

Điểm
trọng

số

0.4

4

1

Phân phối

3

0.6

4

0.8

2

0.4

1

0.2

2

Lịng trung 0.2
thành

của
khách hàng

3

tài chính

4

0.08

4

0.08

1

0.02

3

0.06

4

1.2

3

0.9


3

0.9

3

0.9

4

khả
năng 0.3
tiếp
thị
(Marketing)

5

Thị phần

0.04

3

0.12

3

0.12


2

0.08

2

0.08

2

0.3

2

0.3

1

0.15

2

0.3

6

khả
năng 0.15
cạnh tranh về

giá

3

0.09

3

0.09

1

0.03

2

0.06

7

Đội ngũ lãnh 0.03
đạo

2

0.14

2

0.14


2

0.14

3

0.21

8

Đội ngũ lao 0.07
động

4

0.16

4

0.16

2

0.08

2

0.08


9

Chất lượng 0.04
sản phẩm

4

0.4

4

0.4

2

0.2

3

0.3

10

Uy
tính 0.1
thương hiệu

11

Tổng


0.02

1

3.49

3.59

2.3

2.34

Nhận xét: Trải qua quá trình đánh giá ma trận hình ảnh cạnh tranh cho thấy
cơng ty cổ phần BIBICA cao hơn hai công ty là bánh kẹo Hải Hà và Công ty Liên
doanh Vinabico-Kotobuki diều này đã khẳng định cơng ty Bibica là cơng ty có khả
năng cạnh tranh tuy chỉ đứng hai sau công ty cổ phần Kinh Đô. Do vậy việc xây dựng
thêm các chiến lược cho cơng ty để có thể chiếm lĩnh được thị trường nội địa.
15


2.1 PHÂN TÍCH MƠI TRƯỜNG BÊN TRONG
2.2.1 Nguồn nhân lực
- Chia làm hai nhánh chính
+ nhân viên cấp cao (Ban điều hành): Gồm 15 thành viên có trình độ chun
mơn bậc đại học có kinh nghiệm trong cơng việc từ 08 năm đến 26 năm
+ nhân viên cấp trung (số cán bộ nhân viên và người lao động): là 1,707 người
(chưa bao gồm lực lượng bán hàng) số lượng nhân viên này có trình độ từ trung cấp
nghề trở lên
- Chức năng và nhiệm vụ

+ Ban tổng giám đốc: chịu sự quản lý trực tiếp của Hội Đồng quản trị và điều
hành tồn bộ các hoạt động của cơng ty, quản lý các hoạt động của các đơn vị, lãnh
đạo, triển khai, thực hiện hoàn thành các mục tiêu do ban tổng giám đốc đề ra và phải
chịu trách nhiệm chung.
+ Phịng tổ chức hành chính: Quản lý hồ sơ của tất vả nhân viên trong công ty,
chịu trách nhiệm về thư văn, con dấu, thực hiện các chính sách lao động tiền lương.
Xây dựng kế hoạch nhân sự, tuyển dụng lao động, giáo dục tư tưởng chính trị cho
nhân viên….
+ Phòng kinh doanh xuất nhập khẩu: Thực hiện nhiệm vụ cơng tác xuất nhập
khẩu hàng hóa cho cơng ty, lên kế hoạch kinh doanh, các chiến lược và liên doanh với
các cơng ty.
+ Phịng kế tốn: theo dõi, kiểm tra, giám sát các hoạt động tài chính của cơng
ty về tiền hàng, tiền lương, tài sản. Thường xuyên kiểm tra các số liệu, hướng dẫn
nghiệp vụ cho các đơn vị trực thuộc theo quy định của nhà nước.
+ Ban điều hành đứng đầu là chủ tịch HĐQT có thể kiêm Tổng Giám Đốc.
Giúp việc cho Tổng Giám Đốc có 2-4 phó tổng giám đốc và các giám đốc đơn vị, xí
nghiệp trực thuộc, kế tốn trưởng, các phịng ban như: phòng kinh doanh, phòng
marketing, phòng xuất nhập khẩu, bộ phận kiểm tra nội bộ, phịng kế tốn…

16


+ Giúp việc cho giám đốc các đơn vị trực thuộc như các phó giám đốc, kế tốn
trưởng và các phịng ban trực thuộc.
+ Điều hành qua nhiều hình thức phân quyền giải quyết công việc và giao chi
tiêu doanh thu, lợi nhuận, nhân sự, tổng quỹ tiền lương.
+ Cải tiến cơng tác kế tốn bằng trang bị hệ thống kĩ thuật vi tính để kết nối
thơng suốt tồn bộ cơng ty qua hệ thống mạng.
2.2.2 Tài chính – kế tốn
Nguồn vốn cơng ty cổ phần BIBICA tăng qua từng năm tính đến hết năm 2015

đã tăng lên là : 1,006,902,351,465 đồng. cịn số cổ phần của cổ đơng được thể hiện
như sau:
CỔ ĐÔNG

CỔ PHẦN

Lott Confectionery co.Ldt

44,03%

Cty CP Thực Phẩm PAN

42,25%

Võ Ngọc Thành

1,96%

Số cổ đông khác

11,76%

17


Bảng 4.3: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của công ty CP BIBIC qua 3
năm 2015 - 2017
STT Chỉ tiêu

NĂM 2015


NĂM 2016

1

Tổng doanh thu

1,059,258,875,844 1,132,668,949,292 1,178,139,117,394

2

Các khoản giảm trừ doanh
thu
-6,269,256,821

3

Doanh thu thuần

1,052,962,619,023 1,126,714,125,428 1,171,683,252,555

4

Giá vốn hàng bán

-721,264,092,735

-735,529,679,300

-764,731,007,924


5

Lợi nhuận gộp

331,698,526,288

319,184,446,128

407,052,244,631

6

Doanh thu hoạt động tài
chính
3,235,685,123

8,886,415,568

13,328,829,250

7

Chi phí hoạt động tài chính

-166,055,238

-269,327,596

-372,218,871


- Trong đó: chi phí lãi vay

167,228,979

0

0

8

Chi phí bán hàng

233,713,956,801

236,997,263,559

-23,678,465,453

9

Chi phí quản lí doanh
nghiệp
42,881,468,314

71,584,351,680

-76,838,559,693

10


Lợi nhuận thuần từ hoạt
động kinh doanh
58,504,841,534

917,584,351,680

106,382,829,864

11

Thu nhập khác

4,364,924,649

4,625,695,554

1,503,812,368

12

Chi phí khác

5,565,208,433

20,289,253,209

-2,367,978,054

13


Lỗ khác

-1,200,283,784

-15,663,557,655

-864,165,686

14

Lợi nhuận trước thuế

57,304,557,750

76,095,016,398

105,518,664,178

15

Chi phí thuế thu nhập hiện
hành
-13,221,100,226

-18,834,645,562

-21,026,505,425

16


Lợi ích/(chi phí) thuế thu
nhập hỗn lại
-769,717,894

-532,449,636

1,323,166,559

17

Lợi nhuận thuần

44,880,175,418

57,792,820,472

85,815,325,312

18

Lãi cơ bản trên cổ phiếu

3,303

3,748

5,284

-5,954,823,864


Nguồn: Báo cáo thường niên niên từ năm 2015 - 2017

18

NĂM 2017

-6,355,864,839


Qua báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của công ty thương nghiệp tổng hợp
Cần Thơ, qua 3 năm 2015, 2015, 2017 ta thấy như sau:
Năm 2016 so với năm 2015 thì doanh thu giảm 73,410,073,448 nghìn đồng, đồng
thời lợi nhuận tăng 12,912,645,054 nghìn đồng. Do năm 2016 do lạm phát được chính
phủ điều chỉnh hợp lý nên nhu cầu tiêu dùng hàng hóa tăng, phần khác do cơng ty đã
đẩy mạnh các chiến lược quảng cáo.
Năm 2017 so với năm 2016 thì doanh thu tăng 45,470,168,102 nghìn đồng, vì vậy
lợi nhuận cơng ty cũng tăng theo lên 28,022,504,840 nghìn đồng so với năm 2016 là
do trong năm 2017 cơng ty đã có nhưng chính sách hợp lý, đồng thời cơng ty cũng đẩy
mạnh tiêu thụ, marketing có hiệu quả nên doanh thu và lợi nhuận tăng mặc dù tình
hình kinh tế khơng tốt lắm.
- Nhìn chung từ năm 2015 – 2017 kết quả hoạt động kinh doanh của công ty cổ
phần BIBICA luôn phát triển và đã khẳng định được thương hiệu sản phẩm trên thị
trường nội địa và nước ngồi. Nhìn vào báo cáo thường niên ta có thể nhận ra những
điểm mạnh yếu của cơng ty:


Những mặt mạnh của công ty:

Công ty cổ phần Bibica là đơn vị kinh doanh sản xuất và hoạt động có hiệu

quả liên tục trong nhiều năm liền. Cơng ty có nguồn vốn chủ sở hữu lớn nhờ vào sự
hợp tác cũng như uy tín của cơng ty trên thị trường.
Nhờ vào chiến lược kinh doanh: Thay đổi chính sách bán hàng, định vị sản
phẩm, phát triển sản phẩm mới nên doanh thu năm 2015 đã tăng 1,059,258 ,875,844
(nghìn đồng) so với năm 2016 tăng 120,288,717,413 (nghìn đồng) và năm 2017 chỉ
tăng 49,872,629,168 (nghìn đồng). Đây là một biểu hiện tốt cho cơng ty trong lĩnh vực
kinh doanh, đó là cơ sở tiền đề để công ty tiếp tục phát triển trong những năm tới.
Khả năng thanh toán của Bibica tương đối tốt có thể tránh được áp lực trả
nợ cũng như có khả năng huy động vốn một cách dễ dàng.


Những hạn chế.

Do Lotte ra áp lực yêu cầu Bibica không được sử dụng nhãn hàng Chocopie
nên Bibica phải xây dựng thương hiệu riêng. Để phát triển dòng sản phẩm mới, Bibica
đã phải bỏ ra rất nhiều chi phí marketing. Vì vậy phần Lợi ích/(chi phí) thuế thu nhập
hỗn lại đã âm 769,717,894 ( nghìn đồng) để đáp ứng nhu cầu phát triển, cơng ty cần
có những biện pháp để nâng cao lợi nhuận trong tương lai và đầu tư vào nghiên cứu
sản phẩm mới cho xu hướng tiêu dùng hiện nay.

19



×