Tải bản đầy đủ (.docx) (1 trang)

Đề thi ôn tập sinh học 12 đề luyện tập 2

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (52.6 KB, 1 trang )

a. Từ sự hiểu biết về những diễn biến trong các pha của kì trung gian (thuộc chu kì
tế bào), hãy đề xuất thời điểm dùng tác nhân gây đột biến gen và đột biến NST để
có hiệu quả nhất.
a. Thời điểm xử lí đột biến (loại trừ các yếu tố như: loại tác nhân gây đột biến,
cường độ, liều lượng, loại TB) thì:
- Tác động vào pha S dễ gây đột biến gen.
- Tác động vào pha G2 dễ gây đột biến số lượng NST.
- Riêng đột biến cấu trúc NST dù tác động vào pha nào cũng dễ gây đột biến.
a.Vì sao quá trình giảm phân diễn ra bình thường (khơng có đột biến) lại có
thể tạo ra nhiều loại giao tử khác nhau?
a.- Sự trao đổi chéo của các cromatit trong cặp tương đồng ở kì đầu giảm phân I
dẫn đến hình thành các NST có sự tổ hợp mới của các alen ở nhiều gen.
- Ở kì sau giảm phân I, sự phân li độc lập của các NST kép trong cặp NST tương
đồng & sự tổ hợp tự do của các NST kép có nguồn gốc từ mẹ và từ bố tạo nên sự
đa dạng về nguồn gốc NST ở tế bào con.
- Ở kì sau giảm phân II sự phân li của các nhiễm sắc thể đơn cùng với sự trao đổi
chéo tạo nên sự đa dạng của giao tử nhiều hơn 2n
b. Nêu 2 cách để nhận biết 2 tế bào con sinh ra qua 1 lần phân bào bình thường từ
1 tế bào mẹ có bộ NST 2n của ruồi giấm đực là kết quả của nguyên phân hay giảm
phân.



×