Tải bản đầy đủ (.ppt) (135 trang)

Ngân hàng thương mại chuong 4 nghiep vu cho vay

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.11 MB, 135 trang )

Chương 4. Nghiệp vụ cho vay

Nghiệp vụ cho vay doanh nghiệp
Nghiệp vụ cho vay cá nhân và hộ gia đình


• Cho vay là một hình thức cấp tín dụng, theo
đó các tổ chức tín dụng giao cho khách hàng
sử dụng một khoản tiền để dùng vào một mục
đích nhất định với thời hạn thoả thuận theo
ngun tắc có hồn trả cả gốc và lãi.


• Cho vay ngắn hạn là một hình thức cấp tín
dụng, theo đó các tổ chức tín dụng giao cho
khách hàng sử dụng một khoản tiền để dùng
vào một mục đích nhất định với thời hạn sử
dụng số tiền này của khách hàng là không quá
12 tháng theo nguyên tắc có hồn trả cả gốc
và lãi.


Cho vay doanh nghiệp là nghiệp vụ cấp tín dụng
mà theo đó ngân hàng chuyển giao cho doanh
nghiệp quyền sử dụng một số vốn bằng tiền trong
một khoảng thời gian xác định, với nghĩa vụ hồn
trả có lãi.

4



Đặc điểm
- Hình thức cấp tín dụng bằng tiền.
- Hình thức cấp tín dụng trực tiếp.
- Khách hàng phải có vốn đối ứng.

5


MỨC CHO VAY

 Nhu cầu vay vốn của khách hàng
 Giá trị TSBĐ, loại TSBĐ và biện pháp bảo
đảm
 Nguồn vốn của NHTM
 Giới hạn tín dụng đối với một khách hàng
theo quy định


Thời hạn cho vay

Thời hạn cho vay là khoản thời gian tính từ sau
ngày bên vay nhận khoản tiền vay đầu tiên cho
đến khi bên vay trả hết nợ cho ngân hàng theo
thỏa thuận trong hợp đồng.
Căn cứ để xác định thời hạn cho vay:
- Phương thức cho vay.
- Chu kỳ kinh doanh, chu kỳ ngân quỹ của khách
hàng.
- Nhu cầu vay và khả năng trả nợ của khách hàng.
7



Lãi suất cho vay
 Lãi suất trong hạn
- Áp dụng để tính lãi vay đối với khoảng thời gian tính lãi
thuộc thời hạn trả nợ theo thỏa thuận.
- Do ngân hàng và khách hàng thỏa thuận trong hợp
đồng tín dụng hoặc khế ước vay.
 Lãi suất quá hạn
- Áp dụng để tính lãi cho khoản vay đã chuyển nợ quá
hạn kể từ thời điểm đáo hạn cho đến khi trả hết nợ cho
ngân hàng.
- Lãi suất quá hạn lớn hơn lãi suất trong hạn, nhưng
không được vượt quá mức tối đa cho phép.
8


Một số khái niệm trong cho vay
 Đảo nợ: Vay một khoản mới để trả cho một

khoản vay khác hiện hữu tại ngân hàng mà
khách hàng khơng có khả năng thanh toán.
 Kỳ hạn trả nợ: Là các khoảng thời gian trong
thời hạn cho vay mà tại cuối mỗi khoảng thời
gian đó khách hàng phải trả nợ cho ngân hàng.
 Gia hạn nợ: Gia hạn nợ là việc ngân hàng chấp
thuận cho khách hàng tiếp tục kéo dài thêm một
khoảng thời gian trả nợ ngoài thời hạn cho vay
đã thỏa thuận trong hợp đồng tín dụng.
9



Phương thức cho vay ngắn hạn
Tổ chức tín dụng thoả thuận với khách hàng vay việc áp
dụng các phương thức cho vay;
1- Cho vay từng lần: Mỗi lần vay vốn khách hàng và tổ
chức tín dụng thực hiện thủ tục vay vốn cần thiết và
ký kết hợp đồng tín dụng.
2- Cho vay theo hạn mức tín dụng: Tổ chức tín dụng
và khách hàng xác định và thoả thuận một hạn mức
tín dụng duy trì trong một khoảng thời gian nhất đình.
3- Cho vay trả góp: Khi vay vốn, tổ chức tín dụng và
khách hàng xác định và thoả thuận số lãi vốn vay
phải trả cộng với số nợ gốc được chia ra để trả nợ
theo nhiều kỳ hạn trong thời hạn cho vay.


4- Cho vay thông qua nghiệp vụ phát hành và sử dụng thẻ tín
dụng: Tổ chức tín dụng chấp thuận cho khách hàng được sử
dụng số vốn vay trong phạm vi hạn mức tín dụng để thanh tốn
tiền mua hàng hoá, dịch vụ và rút tiền mặt tại máy rút tiền tự
động hoặc điểm ứng tiền mặt là đại lý của tổ chức tín dụng. Khi
cho vay phát hành và sử dụng thẻ tín dụng, tổ chức tín dụng và
khách hàng phải tuân theo các quy định của Chính phủ và Ngân
hàng Nhà nước Việt Nam về phát hành và sử dụng thẻ tín dụng.
5- Cho vay theo hạn mức thấu chi: Là việc cho vay mà tổ chức
tín dụng thoả thuận bằng văn bản chấp thuận cho khách hàng chi
vượt số tiền có trên tài khoản thanh tốn của khách hàng phù
hợp với các quy định của Chính phủ và Ngân hàng Nhà nước
Việt Nam về hoạt động thanh toán qua các tổ chức cung ứng

dịch vụ thanh toán.
6- Các phương thức cho vay khác mà pháp luật không cấm, phù
hợp với quy định tại Quy chế này và điều kiện hoạt động kinh
doanh của tổ chức tín dụng và đặc điểm của khách hàng vay.


CHO VAY NGẮN HẠN BỔ SUNG VỐN
LƯU ĐỘNG CỦA DOANH NGHIỆP


Nhu cầu tài trợ ngắn hạn thường xuyên
 Do chênh lệch về thời gian, quy mô
tiền vào và tiền ra của DN
Tiền chi ra > tiền thu về
 Giải pháp: DN bổ sung bằng:
 VCSH
 Các khoản nợ DN có khả năng
chiếm dụng
 Vốn vay ngắn hạn của ngân hàng


XÁC ĐỊNH NCV NGẮN HẠN CỦA DOANH NGHIỆP

Nhu cầu tài trợ ngắn hạn thường xuyên
Nhu cầu tài trợ ngắn hạn thời vụ
Một cơng ty sản xuất bánh kẹo sẽ có nhu
cầu vốn ngắn hạn tăng đột biến vào mùa
trung thu, khi đó cơng ty sẽ cần nhiều vốn
hơn để thu mua nguyên liệu sản xuất
bánh trung thu



Nhu cầu tài trợ ngắn hạn thời vụ
• Do tính chất thời vụ của hoạt động sản
xuất kinh doanh làm cho nhu cầu vốn
tăng đột biến


PHẠM VI









Những pháp nhân hoạt động sản xuất kinh
doanh theo đúng pháp luật:
DNNN
Công ty cổ phần
Công ty TNHH
HTX
DNTN
DN liên doanh
DN 100% vốn nước ngoài


Cho vay bổ sung vốn lưu động


Khái niệm:
Cho vay bổ sung vốn lưu động là hình
thức cấp tín dụng ngắn hạn nhằm bổ sung
nhu cầu vốn lưu động thiếu hụt của doanh
nghiệp



ĐỐI TƯỢNG CHO VAY


VỐN LƯU ĐỘNG
• Giá trị các loại vật tư hàng hố ln chuyển trong
q trình sxkd gắn liền với chức năng sản suất –
kinh doanh của bên vay vốn
• Các loại chi phí hợp lý để thực hiện phương án
sxkd, phục vụ hoạt động của DN
• Các nhu cầu tài chính hợp lý khác:
+ Thuế GTGT
+ Thuế XNK, nếu giá trị lơ hàng XNK được hình
thành từ vốn vay NH
+ Chi phí lãi vay phát sinh trong thời gian thi cơng
cơng trình được tính vào giá trị TSCĐ
+ Trả nợ nước ngoài trước hạn


CÁC ĐỐI TƯỢNG KHƠNG CHO VAY
• Để mua sắm các TS và chi phí hình thành
nên TS mà pháp luật cấm mua bán,

chuyển nhượng, chuyển đổi;
• Để thanh tốn các chi phí thực hiện các
giao dịch pháp luật cấm;
• Để trả nợ gốc, lãi cho TCTD vay vốn và
TCTD khác (trừ 02 trường hợp được cho
vay nêu trên)
• Để nộp các loại thuế trực tiếp cho NSNN
(trừ 2 loại thuộc đối tượng được cho vay)



×