Tải bản đầy đủ (.doc) (20 trang)

Sáng Kiến Kinh Nghiệm A Binh.doc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (215.39 KB, 20 trang )

CỢNG HÒA XÃ HỢI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Đợc lập - Tự do - Hạnh phúc
SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
Tên đề tài: “Nâng cao chất lượng xây dựng tổ chức cơ sở Đảng
và đội ngũ cán bộ, đảng viên”
A. PHẦN MỞ ĐẦU
I.
Bối cảnh của đề tài
Thị trấn Lộc Hà được thành lập ngày 01/01/2020 theo Nghị quyết số 819/NQUB.TVQH14 ngày 21/11/2019 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội, (Lấy toàn bộ xã Thạch
Bằng trước đây làm đơn vị hành chính) là đơn vị trung tâm của huyện Lộc Hà; Có diện
tích tự nhiên 961,7ha; dân số trên 10.000 nhân khẩu, có hơn 2.500 hộ (Trong đó hơn 1/3
bà con Giáo dân); thị trấn có 10 tổ dân phố. Đảng bộ có 295 Đảng viên, sinh hoạt trên 14
Chi bộ, trong đó 03 Chi bộ trường học, 1 chi bộ Công an, Ban chấp hành Đảng bộ có 14
đ/c, Ban thường vụ 5 đ/c.
Trong những năm gần đây tốc độ phát triển kinh tế của thị trấn Lộc Hà khá
nhanh, đời sống vật chất, lẫn tinh thần của nhân dân ngày được nâng lên rõ rệt.
Công tác xây dựng Đảng được chú trọng, nhất là việc nâng cao chất lượng
sinh hoạt chi bộ và phát triển đảng viên.
Thực hiện nhiệm vụ trong những năm qua bên cạnh những thuận lợi cơ bản,
song vẩn gặp khơng ít khó khăn; dịch bệnh covid-19 kéo dài và xẩy ra trên địa bàn,
thời tiết diễn biến bất thường nên sản xuất nông, ngư nghiệp không thuận lợi đã ảnh
hưởng đến sản xuất và đời sống của nhân dân, tình hình đảng viên cao tuổi ngày
càng nhiều, đảng viên trẻ chủ yếu đi làm ăn xa và lo kiếm việc làm nên hạn chế
tham gia các phong trào, cơng tác phát triển đảng viên gặp khó khăn, nhất là đơn vị
có hơn 1/3 đồng bào theo đạo Thiên Chúa lại càng phức tạp.
Những khó khăn nêu trên đã phần nào ảnh hưởng nhất định đến công tác xây
dựng tổ chức cơ sở Đảng và đội ngũ đảng viên.
Thực tế quá trình hoạt động trong 91 năm qua của Đảng đã chứng minh rằng
đa số cán bộ, đảng viên đều “hăng hái và gương mẫu”, kiên định mục tiêu, lý
tưởng, hết lòng hết sức phục vụ Tổ quốc, phục vụ nhân dân. Chính vì vậy, dân tin
u Đảng, mối quan hệ giữa Đảng với nhân dân gắn bó máu thịt; Đảng lãnh đạo


cách mạng giành hết thắng lợi này đến thắng lợi khác, ngày càng to lớn hơn.
II. Lý do chọn đề tài
Để giải quyết tốt vấn đề nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, đảng viên ở cơ
sở; một nhiệm vụ rất quan trọng của công tác xây dựng, chỉnh đốn Đảng trong tình
1


hình hiện nay như Nghị quyết Trung ương 4 (khóa XI) đã nêu, sẽ góp phần trực tiếp
nâng cao năng lực lãnh đạo, sức chiến đấu của Đảng, giúp xây dựng Đảng ta thực sự
trong sạch vững mạnh, như Chủ tịch Hồ Chí Minh từng dạy:“Đảng mạnh là do
chi bộ tốt. Chi bộ tốt là do các đảng viên đều tốt ”
Hiện nay, tình hình thế giới và khu vực diễn biến hết sức phức tạp. Đất nước
ta tiến hành cơng cuộc đổi mới, vừa có nhiều thuận lợi, thời cơ lớn nhưng cũng có
khơng ít khó khăn, thách thức, nguy cơ nhất là phải đối mặt với mặt trái của kinh tế
thị trường. Hơn nữa, các thế lực thù địch tăng cường phá hoại thực hiện chiến lược
“Diễn biến hồ bình” với âm mưu, thủ đoạn ngày càng tinh vi, độc ác, hòng chia rẽ
nội bộ Đảng và phá hoại mối quan hệ gắn bó giữa Đảng với nhân dân, làm suy yếu,
tiến tới xố bỏ vai trị lãnh đạo của Đảng, chuyển hố chế độ chính trị nước ta theo
quỹ đạo chính trị của chúng. Tình hình đó đã làm cho xã hội và trong Đảng, trong
bộ máy của hệ thống chính trị nảy sinh nhiều hiện tượng tiêu cực. Đáng chú ý là,
hiện tượng suy thoái về tư tưởng chính trị, đạo đức, lối sống của cán bộ, đảng viên
khơng cịn là cá biệt, mà là của “một bộ phận khơng nhỏ”. Những hiện tượng suy
thối trong Đảng do nhiều nguyên nhân, nhưng chủ yếu là do sự yếu kém về tu
dưỡng, rèn luyện của một bộ phận cán bộ, đảng viên. Như vậy, vấn đề “Nâng cao
chất lượng xây dựng tổ chức cơ sở Đảng và đội ngũ cán bộ, đảng viên” trong giai
đoạn hiện nay đã thực sự trở thành vấn đề trung tâm của cơng tác xây dựng Đảng và
có ý nghĩa rất quan trọng.
III. Phạm vi và đối tượng nghiên cứu
1. Phạm vi của sáng kiến
“Nâng cao chất lượng xây dựng tổ chức cơ sở Đảng và đội ngũ cán bộ, đảng viên”

2. Đối tượng nghiên cứu
Đảng viên trong toàn đảng bộ Thị trấn Lộc Hà.
IV. Mục đích nghiên cứu
Tạo ra phương pháp, cách làm hay trong xây dựng tổ chức cơ sở Đảng và đội
ngũ đảng viên.
Góp phần nâng cao chất lượng hoạt động, các tổ chức cơ sở Đảng và đội ngũ
cán bộ đảng viên, làm chuyển biến tích cực trong đổi mới nội dung, phương thức
hoạt động, lãnh đạo, điều hành của cán bộ cơ sở.
Nhằm từng bước nâng cao năng lực lãnh đạo, sức chiến đấu của tổ chức cơ sở
đảng, giữ vững và phát huy vai trò hạt nhân chính trị ở cơ sở.
Tập trung xây dựng, củng cố, nâng cao năng lực lãnh đạo, sức chiến đấu của
tổ chức cơ sở đảng, tạo được sự chuyển biến rõ rệt về chất lượng hoạt động của các
loại hình tổ chức cơ sở đảng, vững mạnh về chính trị, tư tưởng và tổ chức, thực sự là
2


cầu nối giữa Đảng với nhân dân, lãnh đạo thực hiện tốt nhiệm vụ chính trị ở địa
phương, cơ quan, đơn vị.
Nhằm nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, đảng viên, đáp ứng yêu cầu nhiệm
vụ trong giai đoạn mới. Kiện toàn, sắp xếp tổ chức của hệ thống chính trị đồng bộ,
thống nhất, bảo đảm sự lãnh đạo của Đảng ở cơ sở. Xây dựng, củng cố tổ chức đảng
và kết nạp đảng viên ở những nơi có ít đảng viên.
V. Điểm mới trong kết quả nghiên cứu
Gắn công tác tổ chức xây dựng Đảng bằng công tác tuyên truyền, thông qua
các buổi học nghị quyết để cán bộ đảng viên nắm các chủ trương, đường lối nghị
quyết của Đảng, chính sách pháp luật của nhà nước, khơng ngừng nâng cao trình độ
lý luận chính trị, chun mơn nghiệp vụ, tạo điều kiện cho cán bộ, đảng viên hoàn
thành tốt nhiệm vụ.
Nghiên cứu toàn diện trên mọi phương diện, bằng nhiều hình thức, phương
pháp của cơng tác xây dựng Đảng.

Kịp thời phát hiện những đảng viên thiếu tinh thần trách nhiệm, tha hóa biết
chất ngay trong chi bộ, bằng cách trích nghị quyết sinh hoạt chi bộ thường kỳ gửi
đảng ủy trong đó nêu rõ việc phân cơng nhiệm vụ của tầng đảng viên và đánh giá
việc hoàn thành nhiệm vụ trong việc phân công hàng tháng của đảng viên, qua đó
nắm bắt về ý thức tinh thần, trách nhiệm của các đảng viên để nhắc nhở kịp thời.
B. NỘI DUNG
I. Cơ sở lý luận.
Đảng Cộng sản Việt Nam là một tổ chức chặt chẽ, thống nhất, tập trung, lấy
chủ nghĩa Mác - Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh làm nền tảng tư tưởng, kim chỉ
nam cho mọi hành động của Đảng và cách mạng Việt Nam, là tài sản vơ cùng to lớn
và q giá của Đảng và dân tộc ta, đã dẫn dắt chúng ta đi từ thắng lợi này đến thắng
lợi khác, là ngọn cờ tập hợp đoàn kết của dân tộc trong sự nghiệp xây dựng và bảo
vệ Tổ quốc thân yêu của chúng ta, hơm nay và mai sau.
Chủ tịch Hồ Chí Minh khẳng định: “Mọi công việc của Đảng đều do đảng
viên làm, mọi Nghị quyết của Đảng đều do đảng viên chấp hành, mọi chính sách
của Đảng đều do đảng viên mà thấu đến quần chúng. Mọi khẩu hiệu, kế hoạch của
Đảng đều do đảng viên cố gắng thực hiện”. Theo Hồ Chí Minh: “Đảng viên tốt thì
chi bộ mới tốt. Muốn đảng viên tốt thì chi bộ phải thường xuyên giáo dục mỗi đồng
chí”.
Nâng cao chất lượng xây dựng tổ chức cơ sở Đảng và đội ngũ cán bộ, đảng
viên có vị trí, vai trị quan trọng, thể hiện rõ nét trên các mặt như sau:
Muốn xây dựng tổ chức Đảng trong sạch vững mạnh, trước hết phải xây dựng
đội ngũ cán bộ, đảng viên có bản lĩnh chính trị vững vàng, có trí tuệ, phẩm chất đạo
3


đức cách mạng, có ý thức tổ chức kỷ luật thật sự tiên phong gương mẫu, đủ năng lực
hoàn thành nhiệm vụ được giao, các cấp ủy đảng đặc biệt phải coi trọng và tập trung
làm tốt công tác giáo dục chính trị tư tưởng, trọng tâm là giáo dục lý luận chính trị,
giáo dục chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh; chủ động thơng tin và định

hướng tư tưởng kịp thời cho cán bộ, đảng viên về đường lối, chủ trương của Đảng,
chính sách pháp luật của Nhà nước và những vấn đề mới nảy sinh, phức tạp, nhất là
những vấn đề “nhạy cảm”. Đồng thời gắn việc thực hiện các Nghị quyết, Chỉ thị
của Trung ương, của Tỉnh ủy, Huyện ủy về công tác cán bộ, đảng viên với đẩy mạnh
việc học tập và làm theo tư tưởng, đạo đức phong cách Hồ Chí Minh, qua đó tạo sự
chuyển biến về nhận thức, trách nhiệm của tổ chức Đảng và cán bộ, đảng viên đối
với việc xây dựng tổ chức đảng trong sạch vững mạnh, nâng cao chất lượng đội ngũ
cán bộ, đảng viên, góp phần ngăn chặn các biểu hiện suy thoái về tư tưởng, chính
trị, đạo đức, lối sống.
II. Thực trạng của vấn đề:
Xác định rõ vị trí, vai trị quan trọng của việc nâng cao chất lượng tổ chức cở
sở Đảng, đội ngũ cán bộ, đảng viên ở cơ sở, thời gian qua các cấp uỷ Đảng đã tăng
cường triển khai nhiều biện pháp xây dựng và củng cố tổ chức đảng ở cơ sở trên các
mặt, từ việc đổi mới phương pháp tổ chức học tập, quán triệt đường lối, chủ trương
của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước, các nghị quyết, chỉ thị của cấp trên
cho cán bộ, đảng viên, quần chúng lao động; đổi mới nội dung sinh hoạt chi bộ; đổi
mới cách ban hành văn bản, các nghị quyết, chỉ thị; đổi mới quy trình cơng tác cán
bộ, đã thực sự coi công tác cán bộ là khâu then chốt của nhiệm vụ then chốt trong
công tác xây dựng Đảng.
Đảng ủy đã phân công, chuyển các đ/c UB.BCH xung cỏc chi b, tăng cờng sự
lÃnh đạo và sức chiến đấu của ảng ở chi bộ; Ch sinh hoạt thường kỳ tại các chi bộ
được duy trì đều đặn vào ngày 03 hàng tháng và có nhiều đổi mới như: trước lúc sinh hoạt
đồng chí Báo cáo viên của Đảng ủy báo nhanh các thông tin về tình hình thời sự, nội dung
sinh hoạt và thảo luận đúng trọng tâm, phát huy dân chủ, trí tuệ trong sinh hoạt, sinh hoạt
đảm bảo đúng thời gian; phân công nhiệm vụ cụ thể, rõ ràng cho từng đảng viên phụ trách
các lĩnh vực cũng như các hộ gia đình. Hệ thống sổ sách được trang bị đầy đủ, lưu trử, ghi
chép cẩn thận.
Tuy vậy, chất lượng, hiệu quả trên các mặt còn nhiều hạn chế cần tập trung
lãnh đạo khắc phục, đó là: Chất lượng học tập, quán triệt các nghị quyết, chỉ thị của
Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước chưa sâu, một số cán bộ, đảng viên chưa

4


tham gia đầy đủ các buổi học tập, quán triệt các nghị quyết, chỉ thị, kết luận... của
cấp trên, ý thức trách nhiệm trong học tập yếu, nhưng cấp ủy chưa có biện pháp để
chấn chỉnh kịp thời. Tinh thần tự giác nghiên cứu, học tập của một bộ phận cán bộ,
đảng viên chưa cao. Bởi vậy, chất lượng tham mưu, giúp việc, hiệu quả công tác
lãnh đạo, chỉ đạo chưa đáp ứng kịp với vai trị, vị trí, u cầu nhiệm vụ được giao.
Chế độ sinh hoạt chi bộ chưa duy trì theo đúng quy định của Điều lệ Đảng,
chất lượng và nội dung sinh hoạt chi bộ chưa đúng theo quy định của Chỉ thị số 10CT/TW, ngày 30/3/2007 của Ban Bí thư Trung ương Đảng (khóa X) về "Nâng cao
chất lượng sinh hoạt chi bộ"và Hướng dẫn số 12-HD/BTCTW, ngày 6/7/2018 của
Ban Tổ chức Trung ương. Trong sinh hoạt chi bộ chưa đi sâu nhận xét, đánh giá tình
hình tư tưởng của đảng viên, quần chúng thuộc phạm vi lãnh đạo của chi bộ và
những vấn đề tư tưởng nổi lên.
Chưa tổ chức được các buổi sinh hoạt chuyên đề; việc học tập và làm theo
tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh hiệu quả chưa cao. Tinh thần rèn luyện, phấn đấu
vươn lên, tính tiên phong, gương mẫu ở một số cán bộ, đảng viên, nhất là cán bộ trẻ
chưa rõ nét. Công tác kiểm tra, giám sát thi hành kỷ luật đảng tuy đã được các cấp
uỷ đảng quan tâm chỉ đạo nhưng chất lượng vẫn chưa cao, kiểm tra tổ chức đảng và
đảng viên khi có dấu hiệu vi phạm chưa được nhiều, tính giáo dục, răn đe còn hạn
chế. Đội ngũ cán bộ làm công tác xây dựng đảng ở cấp cơ sở vẫn còn nhiều bất cập,
chưa ngang tầm với yêu cầu của sự nghiệp đổi mới ngày nay, chưa xứng đáng với vị
trí then chốt của nhiệm vụ then chốt mà Nghị quyết Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ
XIII xác định.
Trong bối cảnh khơng mấy thuận lợi như vậy, để góp phần nâng cao năng lực
lãnh đạo và sức chiến đấu của các tổ chức đảng nói chung và việc nâng cao chất
lượng đội ngũ cán bộ, đảng viên ở cơ sở trong Đảng bộ nói riêng, cần phải có một
số giải pháp vừa đột phá, cấp bách, vừa lâu dài.
III. Các biện pháp giải quyết vấn đề:
1. Tiêu chí lựa chọn hình thức nâng cao chất lượng xây dựng tổ chức cơ

sở Đảng và đội ngũ đảng viên.
Coi trọng và tập trung làm tốt cơng tác giáo dục chính trị tư tưởng, trọng tâm
là giáo dục lý luận chính trị, giáo dục chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí
Minh; chủ động thơng tin và định hướng tư tưởng kịp thời cho cán bộ, đảng viên về
đường lối chủ trương của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước và những vấn
đề mới nảy sinh, phức tạp, nhất là những vấn đề “nhạy cảm”. Đồng thời gắn việc
thực hiện Nghị quyết Trung ương 5 (khóa IX) về “Đổi mới và nâng cao chất lượng
hệ thống chính trị ở cơ sở xã, phường, thị trấn”; Nghị quyết Trung ương 6 (khoá X)
về “Nâng cao năng lực lãnh đạo, sức chiến đấu của tổ chức cơ sở đảng và chất
5


lượng đội ngũ cán bộ, đảng viên” và Nghị quyết Trung ương 4 (khóa XI) “Một số
vấn đề cấp bách về xây dựng Đảng hiện nay” Chỉ thị số 05-CT/TW, ngày 15/5/2016
của Bộ Chính trị về đẩy mạnh học tập và làm theo tư tưởng, đạo đức, phong cách
Hồ Chí Minh; Nghị quyết TW 4 (khóa XII) về “Xây dựng, chỉnh đốn Đảng, ngăn
chặn, đẩy lùi suy thoái tư tưởng chính trị, đạo đức, lối sống, những biểu hiện “tự
diễn biến”,“tự chuyển hóa”; Hướng dẫn số 12-HD/BTCTW ngày 6/7/2018 của Ban
Tổ chức Trung ương về một số vấn đề về nâng cao chất lượng sinh hoạt chi bộ; Chỉ
thị số 10-CT/TW, ngày 30/3/2007 của Ban Bí thư Trung ương Đảng “Về nâng cao
chất lượng sinh hoạt chi bộ" và các nghị quyết, chỉ thị của Trung ương, của Tỉnh ủy,
và Huyện ủy, qua đó tạo sự chuyển biến về nhận thức, trách nhiệm của tổ chức đảng
và cán bộ, đảng viên đối với việc xây dựng tổ chức đảng trong sạch vững mạnh,
nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, đảng viên, góp phần ngăn chặn các biểu hiện
suy thối về tư tưởng, chính trị, đạo đức, lối sống.
2. Các hình thức để nâng cao chất lượng tổ chức cơ sở Đảng và đội ngũ
cán bộ, đảng viên.
Qua tổng kết công tác xây dựng Đảng và đánh giá về chất lượng đội ngũ cán
bộ, đảng viên ở cơ sở cho thấy hiện nay có nhiều hình thức để tập trung nâng cao
chất lượng đội ngũ cán bộ, đảng viên ở cơ sở chủ yếu như sau:

Thực hiện tốt nguyên tắc tập trung dân chủ.
Thực hiện nghiêm túc Điều lệ Đảng, các chỉ thị, nghị quyết, quy định của
Đảng các cấp (đặc biệt là Quy định số 47-QĐ/TW, ngày 01/11/2011 của Ban Chấp
hành Trung ương về những điều đảng viên không được làm).
Thông qua các buổi sinh hoạt chi bộ.
Đề cao sự gương mẫu, trách nhiệm của cấp ủy, lãnh đạo cơ quan, đơn vị.
Tăng cường công tác giáo dục, rèn luyện, quản lý cán bộ, đảng viên.
Đánh giá, phân loại tổ chức đảng, cán bộ, đảng viên 6 tháng đầu năm và cuối
năm một cách nghiêm túc.
Động viên, khen, chê đúng mức, chính xác, kịp thời.
Coi trọng cơng tác đào tạo bồi dưỡng nâng cao trình độ chun mơn nghiệp
vụ của cán bộ, đảng viên, đồng thời nâng cao chất lượng công tác kết nạp đảng viên.
Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát đảng viên, xử lý kỷ luật nghiêm
minh, kịp thời.
3. Một số giải pháp nâng cao chất lượng tổ chức cơ sở Đảng và đội ngũ
cán bộ, đảng viên.
Xuất phát từ tình hình thực tế, để nâng cao chất lượng tổ chức cơ sở Đảng và
đội ngũ cán bộ, đảng viên ở cơ sở, cần tập trung thực hiện tốt các giải pháp sau đây:
6


3.1. Tăng cường cơng tác giáo dục chính trị tư tưởng cho cán bộ, đảng viên,
đặc biệt tiếp tục quán triệt và thực hiện Nghị quyết Trung ương 4 (khóa XI) M
" ột số
vấn đề cấp bách về xây dựng Đảng hiện nay”. Đưa việc học tập và làm theo tư
tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh vào sinh hoạt chi bộ định kỳ. Trên cơ sở
đó nâng cao nhận thức, trách nhiệm của cấp ủy và cán bộ, đảng viên về ý nghĩa, tầm
quan trọng của việc nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, đảng viên, nhằm nâng cao
năng lực lãnh đạo và sức chiến đấu của chi bộ đảng và cán bộ, đảng viên đáp ứng
yêu cầu lãnh đạo nhiệm vụ và thực hiện nhiệm vụ; nhất là tập trung lãnh đạo, chỉ

đạo để nâng cao chất lượng các tiêu chí văn minh đơ thị.
3.2. Để nâng cao chất lượng tổ chức cơ sở Đảng và đội ngũ cán bộ, đảng viên,
các cấp ủy đảng từ huyện đến cơ sở xây dựng kế hoạch, mở lớp bồi dưỡng, tập huấn
công tác tổ chức xây dựng Đảng, nghiệp vụ đảng viên, cập nhật kiến thức công tác
xây dựng Đảng để nâng cao trình độ các mặt cho đội ngũ cấp ủy, nhất là đội ngũ bí
thư chi bộ. Đồng thời tiếp tục quán triệt sâu sắc Chỉ thị số 10-CT/TW của Ban Bí
thư; Nghị quyết số 22-NQ/TW, ngày 02/02/2008 của Ban Chấp hành Trung ương
Đảng về “Nâng cao năng lực lãnh đạo, sức chiến đấu của tổ chức cơ sở đảng và
chất lượng đội ngũ cán bộ, đảng viên”, Hướng dẫn số 12-HD/BTCTW ngày
6/7/2018 của Ban Tổ chức Trung ương về một số vấn đề về nâng cao chất lượng
sinh hoạt chi bộ và Chỉ thị 35, Chỉ thị 20, Kết luận 05 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy.
Hàng năm rà soát, bổ sung quy chế hoạt động của cấp ủy, chi ủy, chi bộ, giải
quyết tốt mối quan hệ giữa cấp ủy với chính quyền, MTTQ; giữa chi ủy, chi bộ, tổ
trưởng dân phố, ban công tác mặt trận và các tổ chức đoàn thể từ thị trấn đến TDP.
3.3. Đảng ủy phân công các đồng chí ủy viên Ban Thường vụ, Đảng ủy viên
thường xuyên sâu sát và dự sinh hoạt với các chi bộ; lãnh đạo, chỉ đạo các chi bộ
tăng cường sinh hoạt chuyên đề, nhất là chuyên đề đổi mới và nâng cao chất lượng
sinh hoạt chi bộ, phát triển đảng viên...từ đồng chí Bí thư Đảng ủy, các đồng chí
trong Ban Thường vụ Đảng ủy đến các đồng chí trong BCH, trưởng các tổ chức,
ban, ngành, đoàn thể, Chi ủy, đồng chí Bí thư chi bộ phải thực sự gương mẫu, là
những người có tâm huyết, dành thời gian nghiên cứu, học tập để nâng cao trình độ,
trách nhiệm; đảng viên phải nêu cao tính tiền phong gương mẫu.
3.4. Duy trì chế độ sinh hoạt định kỳ theo đúng quy định Điều lệ Đảng, hướng
dẫn của Ban Tổ chức Trung ương; bảo đảm tính lãnh đạo, tính giáo dục và tính
chiến đấu, để chi bộ thực sự là nơi quản lý, giáo dục, rèn luyện và bồi dưỡng cán bộ,
đảng viên. Nội dung sinh hoạt phải bám sát sự chỉ đạo, lãnh đạo của cấp ủy cấp trên,
gắn sát với thực tế của tổ dân phố, cơ quan, đơn vị cụ thể, thiết thực, tập trung thảo
luận những nhiệm vụ trọng tâm; giải quyết những vấn đề nổi cộm nảy sinh như:
Đoàn kết thống nhất trong nội bộ cơ quan, đơn vị, chấp hành ý thức tổ chức kỷ luật,
7



lấn chiếm đất đai, vi phạm quy hoạch xây dựng, mơi trường, tệ nạn xã hội, tham
nhũng, lảng phí, các biểu hiện tiêu cực, vi phạm pháp luật; triển khai bàn cụ thể về
xây dựng đô thị văn minh; giải quyết việc làm, nâng cao đời sống vật chất và tinh
thần của nhân dân. Lãnh đạo thực hiện tốt Quy chế dân chủ ở cơ sở, tăng cường
giám sát cộng đồng nhất là nguồn vốn huy động đóng góp của nhân dân và xây
dựng các cơng trình phúc lợi cơng cộng... Coi trọng phân công nhiệm vụ cho đảng
viên, định kỳ báo cáo kết quả nhiệm vụ được phân công trước chi bộ, cơ quan, đơn
vị, nhất là kết quả thực hiện nhiệm vụ được giao và phụ trách hộ gia đình, mối quan
hệ với cộng đồng dân cư nơi cư trú vv...
Thực hiện tốt nguyên tắc tập trung dân chủ trong sinh hoạt chi bộ, mọi vấn đề
phải được công khai, minh bạch, dân chủ bàn bạc với tinh thần thống nhất cao,
chống mọi biểu hiện quan liêu, bè phái, cục bộ dòng họ; thực hiện nghiêm nguyên
tắc tự phê bình và phê bình, khắc phục tình trạng hữu khuynh, xuề xòa, nể nang
trong sinh hoạt đảng, đảm bảo đánh giá chất lượng chi bộ, chất lượng đảng viên
thực chất, khách quan.
Các cấp ủy đảng và UBKT Đảng ủy chú trọng công tác kiểm tra, giám sát,
tăng cường các cuộc kiểm tra, giám sát việc chấp hành nền nếp, chế độ sinh hoạt của
chi bộ định kỳ; phải xây dựng kế hoạch kiểm tra về chất lượng hiệu quả lãnh đạo
của chi bộ, kiểm tra nội dung sinh hoạt của chi bộ; kiểm tra về việc chấp hành ý
thức tổ chức, kỷ luật, tính gương mẫu và chế độ sinh hoạt… của đảng viên để kịp
thời uốn nắn, rút kinh nghiệm khắc phục những hạn chế, thiếu sót.
3.5. Chú trọng lãnh đạo xây dựng chi bộ, đảng bộ trong sạch, vững mạnh,
nâng cao năng lực lãnh đạo sức chiến đấu của tổ chức cơ sở đảng và đội ngũ cán bộ,
đảng viên. Các cấp ủy quan tâm chỉ đạo chặt chẽ nội dung, phương pháp và cách
tiến hành phân tích, đánh giá chất lượng, phân loại chi bộ, cán bộ, đảng viên.
Ban Thường vụ Đảng ủy cần rà soát, điều chỉnh phân công cấp ủy, phân công
cán bộ, công chức cho phù hợp năng lực, điều kiện để hàng tháng về dự sinh hoạt
với các chi bộ; cần quan tâm đối với chi bộ có số lượng đảng viên đơng, chi bộ vùng

giáo; duy trì nghiêm Quy định 213-QĐ/TW, ngày 20/1/2020 của Bộ Chính trị về
trách nhiệm của đảng viên đang công tác thường xuyên giữ mối liên hệ với tổ chức
đảng và nhân dân nơi cư trú.
3.6. Đảng ủy chỉ đạo rà soát đánh giá đúng thực trạng chất lượng sinh hoạt chi
bộ; hiệu quả lãnh đạo, chỉ đạo của Ban Thường vụ các tổ chức trong hệ thống chính
trị, các chi bộ, những mặt hạn chế, yếu kém của từng tổ chức và các chi bộ; trên cơ
sở đó chỉ đạo các tổ chức, đồn thể và các chi ủy có kế hoạch, biện pháp, thời gian
cụ thể, khắc phục những hạn chế, yếu kém.
IV. Hiệu quả mang lại của sáng kiến:
8


Từ kết quả thực tiễn tại địa phương có thể khẳng định việc nâng cao năng lực
lãnh đạo, sức chiến đấu của tổ chức cơ sở đảng và chất lượng đội ngũ cán bộ, đảng
viên đã góp phần xây dựng, chỉnh đốn Đảng, nâng cao năng lực lãnh đạo sức chiến
đấu của tổ chức cơ sở Đảng; bảo đảm sự đoàn kết, thống nhất và thực hiện dân chủ
trong Đảng, giữ vững kỷ cương, kỷ luật của Đảng; phòng ngừa, ngăn chặn sự suy
thối về tư tưởng, chính trị, đạo đức, lối sống của cán bộ, đảng viên; thúc đẩy thực
hiện thắng lợi các nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội của thị trấn...
Làm cho đảng viên nhận thức đầy đủ về nhiệm vụ của người đảng viên,
những điều đảng viên không được làm, chấp hành sự phân công nhiệm vụ của chi
bộ, phát huy năng lực của bản thân, sẵn sàng nhận và hoàn thành tốt mọi nhiệm vụ.
V. Khả năng ứng dụng và triển khai:
Đề tài có thể ứng dụng, triển khai trên địa bàn huyện Lộc Hà, việc thực hiện
“Nâng cao chất lượng xây dựng tổ chức cơ sở Đảng và đội ngũ cán bộ, đảng viên”
mở ra hướng mới cho công tác tổ chức ở cơ sở, đặc biệt là các chi bộ tổ dân phố,
qua đó góp phần xây dựng tổ chức Đảng “trong sạch, vững mạnh”.
Việc triển khai sáng kiến khá thuận lợi vì nó thiết thực cho mỗi địa phương
đơn vị.
VI. Ý nghĩa của sáng kiến:

Chủ tịch Hồ Chí Minh nhấn mạnh: “Đảng mạnh là do chi bộ
tốt. Chi bộ tốt là do các đảng viên đều tốt”; “Cán bộ nào, thì phong trào
đó”.Theo đó, đảng viên là nhân tố cơ bản nhất, năng động nhất của
tổ chức đảng và tổ chức cơ sở đảng với các chi bộ là nền tảng của
Đảng, là hạt nhân chính trị ở cơ sở, là “sợi dây chuyền để liên hệ
Đảng với quần chúng”. Vì thế, xây dựng tổ chức cơ sở đảng trong
sạch, vững mạnh, có năng lực lãnh đạo tồn diện, sức chiến đấu
cao và nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, đảng viên là nhiệm vụ
quan trọng, cấp thiết, góp phần xây dựng Đảng vững mạnh toàn
diện, hoàn thành thắng lợi mọi nhiệm vụ cách mạng; các nhiệm vụ
chính trị và các mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội của địa phương,
cơ quan, đơn vị.
C.KẾT LUẬN:
I. Bài học kinh nghiệm
Từ những kết quả trong chỉ đạo việc nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ,
đảng viên ở cơ sở, có thể rút ra một số kinh nghiệm đó là:
Nâng cao nhận thức của cấp uỷ, chính quyền, các đồn thể chính trị xã hội từ
thị trấn đến chi bộ và tổ dân phố về vị trí, vai trị, tầm quan trọng của việc nâng cao
chất lượng đội ngũ cán bộ, đảng viên ở cơ sở. Làm tốt công tác giáo dục chính trị tư
9


tưởng gắn với đẩy mạnh việc học tập và làm theo tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ
Chí Minh và thực hiện nghị quyết về xây dựng Đảng. Chú trọng vai trò lãnh đạo của
cấp ủy đảng đối với hoạt động của từng tổ chức trong hệ thống chính trị theo hướng
sát cơ sở, gần dân. Trong lãnh đạo, chỉ đạo phải có chương trình, kế hoạch gắn với
kiểm tra, giám sát, đơn đốc thường xun, đề cao vai trị trách nhiệm của cá nhân
người đứng đầu. Thực hiện tốt quy chế dân chủ cơ sở, phát huy dân chủ đi đôi với
giữ vững kỷ cương, kỷ luật, lắng nghe ý kiến đóng góp của nhân dân xây dựng
Đảng.

Cụ thể hóa các chủ trương, nghị quyết của Đảng, chính sách, pháp luật của
Nhà nước phù hợp với tình hình thực tế của địa phương. Tập trung lãnh đạo phát
triển kinh tế -xã hội, đảm bảo an ninh - quốc phòng và giải quyết tốt các vấn đề an
sinh xã hội, nâng cao đời sống vật chất, tinh thần cho nhân dân.
Thường xuyên chăm lo xây dựng đội ngũ cán bộ, làm tốt các khâu từ đánh
giá, quy hoạch, đào tạo, tuyển dụng, luân chuyển và bố trí cán bộ; lấy trình độ và
năng lực thực tiễn làm thước đo hàng đầu để bố trí cán bộ; có chính sách thu hút
sinh viên tốt nghiệp đại học chính quy, đầu vào điểm cao, ra trường đạt loại khá trở
lên về công tác tại xã. Đổi mới hình thức đào tạo, bồi dưỡng, tập huấn sát thực tế,
tập trung vào những nội dung thực tiễn đang đặt ra, nhất là xử lý các tình huống cụ
thể. Những đơn vị có khó khăn về cán bộ chủ trì thì Đảng ủy cần điều động, luân
chuyển cán bộ, kiên quyết thay thế những cán bộ yếu, kém, vi phạm khuyết điểm,
tín nhiệm thấp…
Đổi mới công tác chỉ đạo, kiểm tra, giám sát của các cấp ủy đảng, theo hướng
nắm chắc cơ sở, tránh gây phiền hà, xa dân. Tập trung giúp các chi bộ, thơn xóm
giải quyết khó khăn, yếu kém, những vụ việc phức tạp nảy sinh, nhất là những địa
bàn khó khăn, phức tạp, những nơi triển khai thực hiện các chương trình, dự án
trọng điểm. Xử lý dứt điểm các vụ việc tiêu cực, cán bộ sai phạm. Bảo đảm tính
thống nhất, đồng bộ, chính xác giữa các tổ chức, ban, ngành, đồn thể từ xã đến
thơn khi tiến hành giải quyết những vụ việc phức tạp xẩy ra.
Đảng ủy, các chi bộ trực thuộc, tổ dân phố, các tổ chức ban, ngành đồn thể
phải thực sự vào cuộc trong cơng tác xây dựng đảng và là hạt nhân nồng cốt trong
các phong trào, các buổi sinh hoạt chi bộ.
Hàng năm nên tổ chức tổng kết rút kinh nghiệm động viên khen thưởng
TCCSĐ nào, cán bộ, đảng viên nào làm tốt trong công tác xây dựng Đảng.
II. Kiến nghị, đề xuất:
Để Nâng cao chất lượng xây dựng tổ chức cơ sở Đảng và đội ngũ cán bộ,
đảng viên đáp ứng với yêu cầu trong tình hình mới chúng ta cần chú trọng một số
mặt sau đây:
10



Quan tâm đến chế độ chính sách cho cán bộ làm cơng tác Đảng, nhất là cán
bộ thơn, xóm, tổ dân phố.
Hàng năm phải tổ chức tập huấn về chuyên mơn, nghiệp vụ cho đội ngũ cán
bộ từ bí thư các chi bộ trở lên.
Ủy ban MTTQ và các đoàn thể phải cùng phối hợp chặt chẽ trong công tác
truyên truyền, các chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của nhà
nước vì đây là lực lượng đơng đảo nhất và phần lớn nhân dân đều là hội viên, đoàn
viên của các đoàn thể, việc xây dựng hệ thống chính trị vững mạnh là nền tảng trong
xây dựng thế trận lịng dân, từ đó giao trách nhiệm cho trưởng đầu ngành trong công
tác tuyên truyền vận động hội viên mình đứng vào hàng ngũ của Đảng.
Trên đây là một số giải pháp nâng cao chất lượng xây dựng tổ chức cơ sở
Đảng và đội ngũ cán bộ, đảng viên ở cơ sở.
Tôi mạnh dạn viết lên ý kiến về đề tài của mình để đồng nghiệp và Hội đồng
cùng tham khảo. Dù đã cố gắng rất nhiều nhưng chắc chắn khơng thể tránh khỏi
những thiếu sót, rất mong nhận được nhiều ý kiến đóng góp của quý đồng nghiệp,
các vị trong Hội đồng khoa học để tơi có dịp bổ sung, sửa chữa và tích luỹ thêm
được nhiều kinh nghiệm hay. Trong phạm vi đề tài còn mang nhiều tính chủ quan và
khơng tránh khỏi những thiếu sót, vì vậy tơi rất mong sự đóng góp chân thành của
Hội đồng khoa học và quý đồng nghiệp.
Tôi chân thành cảm ơn!
Thị trấn Lộc Hà, ngày 15 tháng 10 năm 2021
XÁC NHẬN THỦ TRƯỞNG ĐƠN VỊ
NGƯỜI VIẾT ĐỀ TÀI

Nguyễn Văn Quang

Văn Thành Đô


11


* Đảng viên là chiến sỹ cách mạng trong đội quân tiên phong của giai cấp
công nhân, nhân dân lao động và của cả dân tộc Việt Nam.
+ Đảng Cộng sản Việt Nam là đội tiên phong của giai cấp công nhân nên từng
đảng viên phải là chiến sỹ tiên phong vì lợi ích của giai cấp. Sức mạnh, năng lực của
Đảng được tạo thành từ từng đảng viên.
+ Đảng Cộng sản Việt Nam đồng thời là đội tiên phong của nhân dân lao
động và của dân tộc, vì vậy đảng viên là người tiên tiến trong nhân dân và của dân
tộc. Mỗi đảng viên ln phấn đấu vì lợi ích giai cấp và dân tộc.
+ Đảng là đại biểu trung thành lợi ích giai cấp, nhân dân và dân tộc nên mỗi
đảng viên đều đặt lợi ích giai cấp dân tộc lên trên, trên trước.
+ Đảng ta là đảng cầm quyền, Đảng ta được toàn dân thừa nhận là đội tiên
phong lãnh đạo, nên mỗi đảng viên phải là người tiên phong gương mẫu trước quần
chúng.
+ Đảng viên có trách nhiệm góp phần xây dựng và tổ chức thực hiện đường
lối, chủ trương, chính sách của Đảng.
12


+ Đảng lãnh đạo bằng đường lối, công tác cán bộ và sự gương mẫu của đảng
viên.
+ Đường lối đúng là nhân tố quyết định thắng lợi. Đường lối là kết tinh trí tuệ
của tồn Đảng. Mỗi đảng viên phải có trách nhiệm trong việc xây dựng đường lối,
Nghị quyết của Đảng.
+ Đảng viên phải nêu cao vai trò tiên phong trong việc chấp hành chủ trương,
chính sách, pháp luật cho quần chúng noi theo.
- Ở cương vị nào đảng viên cũng vừa là người lãnh đạo, vừa là người phục vụ
quần chúng.

+ Đảng viên là người có giác ngộ lý tưởng, đem tư tưởng, đường lối của Đảng
để tuyên truyền cho quần chúng, lôi cuốn họ thực hiện.
+ Đảng viên suốt đời phấn đấu vì mục tiêu, lý tưởng giải phóng dân tộc, giải
phóng giai cấp, giải phóng con người, vì hạnh phúc của nhân dân.
+ Làm tốt vai trò vừa là người lãnh đạo, vừa là người phục vụ, đảng viên phải
khơng ngừng nâng cao trình độ nhận thức, phẩm chất chính trị, đạo đức, khơng chạy
theo quần chúng, phải đứng vững trên lập trường, quan điểm của Đảng để lãnh đạo,
giáo dục, tổ chức cho quần chúng hành động.
- Đảng viên là người kiên định bảo vệ Đảng và đường lối, chủ trương của
Đảng.
+ Trước hết là phải cương quyết đấu tranh chống các thế lực thù địch “Diễn
biến hịa bình”.
+ Đảng viên phải có trách nhiệm bảo vệ Đảng, đường lối, chủ trương của
Đảng, kiên quyết đấu tranh chống tư tưởng cơ hội, hữu khuynh, xét lại, giáo điều,
bảo thủ.
Nghị quyết số 22-NQ/TW, ngày 02/02/2008 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng
(khoá X) về “Nâng cao năng lực lãnh đạo, sức chiến đấu của tổ chức cơ sở đảng và
chất lượng đội ngũ cán bộ, đảng viên”,
Chăm lo xây dựng đội ngũ cấp uỷ viên, trước hết là bí thư cấp uỷ và cán bộ,
đảng viên thật sự tiền phong gương mẫu, có phẩm chất chính trị trong sáng, đạo đức
lối sống lành mạnh, có ý thức tổ chức kỷ luật, hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao.
Kiên quyết thay thế những cán bộ yếu kém về phẩm chất đạo đức, năng lực, khơng
hồn thành nhiệm vụ, đồng thời đưa ra khỏi Đảng những đảng viên không đủ tư
cách.
13


1. Về cơng tác xây dựng Đảng:
Đảng bộ có 295 đảng viên, có 14 chi bộ, 10 chi bộ tổ dân phố (trong đó có 2 chi bộ
giáo tồn tịng, 5 chi bộ có bà con giáo dân sống xen kẻ) 3 chi bộ trường học, 1 chi bộ

Công an. Đại hội Đảng bộ thị trấn khóa I, nhiệm kỳ 2020 - 2025 đã bầu 5 đồng chí vào
Ban Thường vụ Đảng ủy; 13 đồng chí UV BCH Đảng bộ (trong đó có 2 đ/c nữ) cơ cấu:
Đảng ủy 2 đ/c, HĐND 1 đ/c, UBND 5 đ/c, MTTQ và các đoàn thể 3 đ/c, TDP 2 đ/c; Đảng
ủy đã phân cụng, chuyn cỏc /c UB.BCH xung cỏc chi b, tăng cờng sự lÃnh đạo và
sức chiến đấu của ảng ở chi bé; Chế độ sinh hoạt thường kỳ tại các chi bộ được duy trì
đều đặn vào ngày 03 hàng tháng và có nhiều đổi mới như: trước lúc sinh hoạt đồng chí
Báo cáo viên của Đảng ủy báo nhanh các thơng tin về tình hình thời sự, nội dung sinh hoạt
và thảo luận đúng trọng tâm, phát huy dân chủ, trí tuệ trong sinh hoạt, sinh hoạt đảm bảo
đúng thời gian; phân công nhiệm vụ cụ thể, rõ ràng cho từng đảng viên phụ trách các lĩnh
vực cũng như các hộ gia đình. Hệ thống sổ sách được trang bị đầy đủ, lưu trử, ghi chép cẩn
thận.
b. Công tác phát triển đảng viên từ sau khi đại hội đến nay.
- Triển khai phương hướng nhiệm vụ và kế hoạch phát triển đảng viên: Dựa trên cơ
sở Nghị quyết Đại hội Đảng bộ huyện Lộc Hà lần thứ IX; các văn bản hướng dẫn của
Huyện ủy, đồng thời Nghị quyết Đại hội Đảng bộ Thị trấn khóa I (nhiệm kỳ 2020 - 2025)
nêu rõ: Số lượng đảng viên bình quân được kết nạp hàng năm 5 đảng viên;
- Hàng năm, 80% chi bộ “Hoàn thành tốt nhiệm vụ” trở lên; 20% chi bộ được
xếp loại “Hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ”.
- Bình qn hàng năm 80% đảng viên “Hồn thành tốt nhiệm vụ” trở lên;
- Hàng năm Đảng bộ thị trấn được xếp loại “Hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ”;
-Từ đó hằng tháng, quý, hằng năm Đảng ủy đều có Nghị quyết chỉ đạo các Chi ủy,
Chi bộ, các tổ chức, đồn thể quan tâm cơng tác bồi dưỡng, giúp đỡ để phát triển đảng
viên.
- Hướng dẫn các Chi ủy thực hiện các quy định của Trung ương về phát triển đảng
viên, chuyển chính thức: Ngồi các tiêu chuẩn quy định, trước khi chuyển lên Đảng ủy
14


phải kiểm tra kỷ các nội dung ghi trong hồ sơ; đã đủ thời gian công tác, sinh hoạt chưa?
Đầu năm các Chi bộ phải đề ra chỉ tiêu kết nạp đảng viên gửi về Đảng ủy để tổng hợp báo

cáo về Ban Tổ chức Huyện ủy; hồ sơ kết nạp xong phải nhắc nhở đảng viên khai phiếu
đảng viên, lập danh sách đảng viên dự bị đi học lớp đảng viên mới theo quy định, danh
sách quần chúng ưu tú giới thiệu đi học lớp bồi dưỡng cảm tình Đảng phải kịp thời.
- Từ năm 2021 số quần chúng được bồi dưỡng lớp cảm tình Đảng là 12 đối tượng
và đã kết nạp 8 đồng chí; chuyến đảng chính thức 5 đồng chí.
- Đánh giá về cơng tác phát triển đảng viên: Phát triển đảng và công tác đảng viên là
nhiệm vụ quan trọng trong công tác xây dựng Đảng. Một tổ chức cơ sở đảng mạnh được
thể hiện qua số lượng và chất lượng đảng viên. Các chi bộ đảng cần đánh giá đầy đủ, thực
chất tình hình trong công tác phát triển đảng viên; nhấn mạnh công tác phân công, giao
nhiệm vụ giúp đối tượng phấn đấu trở thành đảng viên. Nâng cao năng lực lãnh đạo của tổ
chức đảng gắn với phát huy tính tiền phong gương mẫu của người đảng viên, nhất là đảng
viên giữ các trọng trách, làm gương cho quần chúng noi theo, giúp quần chúng có nhận
thức sâu sắc hơn về Đảng. Cùng với nâng cao chất lượng tổ chức cơ sở đảng, phải thường
xuyên củng cố và nâng cao chất lượng hoạt động của các đồn thể chính trị - xã hội, tạo
điều kiện thuận lợi cho công tác tập hợp, giáo dục đồn viên, hội viên, giúp cơng tác tạo
nguồn phát triển đảng hiệu quả.
III. CÁC BIỆN PHÁP TIẾN HÀNH NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG ĐỘI
NGŨ CÁN BỘ, ĐẢNG VIÊN Ở CƠ SỞ.
1. Tiêu chí lựa chọn hình thức nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, đảng
viên ở cơ sở.
Coi trọng và tập trung làm tốt công tác giáo dục chính trị tư tưởng, trọng tâm
là giáo dục lý luận chính trị, giáo dục chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí
Minh; chủ động thơng tin và định hướng tư tưởng kịp thời cho cán bộ, đảng viên về
đường lối chủ trương của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước và những vấn
đề mới nảy sinh, phức tạp, nhất là những vấn đề “nhạy cảm”. Đồng thời gắn việc
thực hiện Nghị quyết Trung ương 5 (khóa IX) về “Đổi mới và nâng cao chất lượng
hệ thống chính trị ở cơ sở xã, phường, thị trấn”; Nghị quyết Trung ương 6 (khoá X)
về “Nâng cao năng lực lãnh đạo, sức chiến đấu của tổ chức cơ sở đảng và chất
15



lượng đội ngũ cán bộ, đảng viên” và Nghị quyết Trung ương 4 (khóa XI) “Một số
vấn đề cấp bách về xây dựng Đảng hiện nay” và các nghị quyết, chỉ thị của Trung
ương, của Tỉnh ủy, và Huyện ủy về công tác cán bộ với đẩy mạnh việc học tập và
làm theo tư tưởng, tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh, qua đó tạo sự chuyển biến về
nhận thức, trách nhiệm của tổ chức đảng và cán bộ, đảng viên đối với việc xây dựng
tổ chức đảng trong sạch vững mạnh, nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, đảng viên,
góp phần ngăn chặn các biểu hiện suy thối về tư tưởng, chính trị, đạo đức, lối sống.
2. Các hình thức để nâng cao chất lượng đợi ngũ cán bộ, đảng viên ở cơ
sở.
Qua tổng kết công tác xây dựng Đảng và đánh giá về chất lượng đội ngũ cán
bộ, đảng viên ở cơ sở cho thấy hiện nay có nhiều hình thức để tập trung nâng cao
chất lượng xây dựng tổ chức cơ sở Đảngvà đội ngũ đảng viên chủ yếu như sau:
Thực hiện nguyên tắc tập trung dân chủ.
Thực hiện nghiêm túc Điều lệ Đảng, các chỉ thị, nghị quyết, quy định của
Đảng các cấp (đặc biệt là Quy định số 47-QĐ/TW, ngày 01-11-2011 của Ban Chấp
hành Trung ương về những điều đảng viên không được làm).
Thông qua sinh hoạt chi bộ.
Đề cao sự gương mẫu, trách nhiệm của cấp ủy, lãnh đạo cơ quan, đơn vị.
Tăng cường công tác giáo dục, rèn luyện, quản lý cán bộ, đảng viên.
Đánh giá, phân loại tổ chức đảng, cán bộ, đảng viên 6 tháng đầu năm và cuối
năm một cách nghiêm túc.
Động viên, khen, chê đúng mức, chính xác, kịp thời.
Coi trọng công tác đào tạo bồi dưỡng nâng cao trình độ chun mơn nghiệp
vụ của cán bộ, đảng viên, đồng thời nâng cao chất lượng công tác kết nạp đảng viên.
- Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát đảng viên, xử lý kỷ luật nghiêm
minh, kịp thời.
2. Ưu điểm, hạn chế:
a. Ưu điểm
Trong những năm qua, được sự quan tâm của Ban Thường vụ Huyện uỷ cũng

như sự lãnh đạo, chỉ đạo của Ban Chấp hành Đảng bộ, Ban Thường vụ Đảng ủy và
sự chú trọng quan tâm lãnh đạo, chỉ đạo thực hiện Nghị quyết của Đảng các cấp về
nâng cao năng lực lãnh đạo, sức chiến đấu của tổ chức cơ sở đảng và chất lượng đội
ngũ cán bộ, đảng viên. Quá trình triển khai thực hiện, công tác xây dựng đảng ở cơ

16


sở đã có một số chuyển biến tích cực, góp phần quan trọng vào việc thực hiện tốt
nhiệm vụ chính trị ở địa phương, đơn vị.
Nhiều tổ chức cơ sở đảng đã giữ vững và phát huy được vai trò hạt nhân
chính trị; vận dụng nghị quyết của cấp trên, đề ra được những chủ trương, giải pháp
phù hợp lãnh đạo cán bộ, đảng viên, nhân dân thực hiện chủ trương, đường lối của
Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước; lãnh đạo, tổ chức thực hiện có hiệu quả
các mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội, quốc phịng - an ninh, xố đói giảm nghèo,
đẩy lùi tệ nạn xã hội, giữ vững ổn định chính trị. Đa số các tổ chức cơ sở đảng đã
chú trọng tập trung nâng cao chất lượng hoạt động của cấp uỷ; chăm lo xây dựng chi
bộ vững mạnh. Công tác đánh giá chất lượng cấp uỷ đảng và chi bộ hàng năm tiến
hành đúng quy trình, đúng thực chất, dân chủ, ngày càng khoa học, chính xác, kết
quả ngày một tốt hơn.
Đội ngũ đảng viên được cấp uỷ các cấp quan tâm thực hiện nghiêm túc việc
giáo dục, rèn luyện bản lĩnh chính trị, quản lý, kiểm tra, giám sát, phân công nhiệm
vụ. Đa số đảng viên giữ vững phẩm chất chính trị, đạo đức cách mạng, phát huy tốt
vai trị trách nhiệm, tính tiền phong gương mẫu, tạo được niềm tin trong quần chúng
nhân dân. Công tác phát triển đảng viên được cấp uỷ chú trọng quan tâm chỉ đạo đạt
được kết quả tốt cả về số lượng và chất lượng; tỷ lệ đảng viên nữ, đảng viên trẻ
tăng.
Đội ngũ cấp uỷ viên, cán bộ xã chất lượng, tỷ lệ trẻ, cao hơn nhiệm kỳ trước;
được rèn luyện, thử thách, trưởng thành qua thực tiễn; thấm nhuần, kiên định chủ
nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh, mục tiêu độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã

hội, đường lối đổi mới của Đảng; giữ vững phẩm chất đạo đức cách mạng, có lối
sống lành mạnh, trong sáng, sâu sát, gần gũi, gắn bó mật thiết với nhân dân; gương
mẫu thực hiện và tuyên truyền vận động gia đình, nhân dân cùng thực hiện các chủ
trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước, phát huy được vai trò cá
nhân, nêu cao tinh thần trách nhiệm, hoàn thành nhiệm vụ được giao.
b. hạn chế
- Tuy nhiên, việc phát triển đảng viên ở các chi bộ vùng nông thôn hiện nay đang
gặp rất nhiều khó khăn, nhất là các đơn vị vùng giáo.
Kinh tế thị trường theo định hướng xã hội chủ nghĩa đã tạo sự chuyển dịch mạnh
mẽ về cơ cấu nền kinh tế, kéo theo sự chuyển dịch về cơ cấu lao động, số lượng lao động,
nhất là lao động trong khu vực nông nghiệp. Trong bối cảnh số lao động cần thiết trong
17


nông nghiệp giảm, yêu cầu lao động ở các ngành nghề khác ngày càng tăng, cùng với đời
sống một bộ phận nhân dân nơng thơn cịn khó khăn (nhất là sau sự cố mơi trường biển)
đã dẫn đến tình trạng một số lao động nơng thơn thốt ly một phần hoặc hồn tồn khỏi
sản xuất nơng - ngư nghiệp để tham gia các ngành, nghề khác; trong đó, thanh niên là đối
tượng số 1 chịu sự tác động và sức hút bởi việc làm, thu nhập từ các đô thị. Điều này ít
nhiều đã dẫn đến sự thiếu hụt về lao động trẻ ở khu vực nơng thơn. Theo đó, nguồn cho
công tác phát triển đảng viên từ nông dân cũng bị thu hẹp. Trong lúc nông nhàn, lao động
trẻ thường đi làm ăn xa, thi thoảng mới về, không thường xuyên tham gia các hoạt động
trên địa bàn, vì vậy việc quản lý của các chi bộ cũng đã khó chứ chưa nói đến việc bồi
dưỡng để kết nạp.
Để phát triển bền vững thì vai trị lãnh đạo tồn diện của BCH Đảng bộ là hết sức
cần thiết. Mỗi chi bộ mạnh sẽ là những hạt nhân tạo nên sức mạnh của tồn Đảng bộ. Mặc
dù khó khăn trong tạo nguồn phát triển đảng ở nông thôn là một thực tế chung, nhưng việc
lựa chọn những con người ưu tú cho Đảng cần được các chi bộ quan tâm đúng mức, có
những cách làm phù hợp hơn, khơng vì chạy theo chỉ tiêu mà “dễ dãi” khi chọn người kết
nạp.

Một số chi ủy, chi bộ năng lực lãnh đạo, khả năng vận dụng, cụ thể hoá và tổ
chức thực hiện nghị quyết, chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật
của Nhà nước và của cấp uỷ cấp trên cịn yếu, hiệu quả cơng tác thấp; chưa coi trọng
vị trí then chốt của cơng tác xây dựng Đảng; chưa nhận thức đầy đủ và thực hiện
đúng chức năng, nhiệm vụ của tổ chức cơ sở đảng; chưa tập trung chỉ đạo xây dựng,
củng cố tổ chức đảng, chưa thường xuyên kiểm tra, đôn đốc nên kết quả thực hiện
nghị quyết đạt thấp; chưa thực hiện nghiêm túc chế độ sinh hoạt đảng và nguyên tắc
tập trung dân chủ trong sinh hoạt, nội dung sinh hoạt nghèo nàn, chậm đổi mới;
chưa coi trọng đổi mới phương thức lãnh đạo và phong cách, lề lối làm việc.
Một bộ phận cán bộ, đảng viên giảm sút ý chí chiến đấu, thiếu tinh thần trách
nhiệm trong thực hiện nhiệm vụ được giao; bằng lịng với hiện tại, thiếu ý chí vươn
lên; thiếu tinh thần yêu thương đồng chí, tính cộng sự chưa cao. Đảng viên vi phạm
bị xử lý kỷ luật tuy có giảm nhưng vẫn diễn ra hàng năm.
18


Một số cấp uỷ, chi bộ chưa nắm chắc tình hình cán bộ, đảng viên; bng lỏng
cơng tác quản lý, kiểm tra, giám sát, giáo dục, rèn luyện đội ngũ cán bộ, đảng viên.
Công tác kết nạp đảng viên chưa thật sự chú trọng đến chất lượng.
Chất lượng đội ngũ cán bộ cơ sở còn nhiều bất cập. Một bộ phận cán bộ
không thạo việc, thiếu kinh nghiệm thực tiễn, trình độ thực tế chưa đạt yêu cầu,
năng lực lãnh đạo, chỉ đạo hạn chế nhưng khơng chịu khó học tập.
c. Nguyên nhân tồn tại, hạn chế:
Điểm xuất phát trình độ các mặt của đội ngũ cán bộ xã, thôn một số đồng chí
đạt thấp, khơng đồng đều, điều kiện kinh tế xã hội và đời sống cán bộ còn khó khăn.
Một số cấp uỷ chưa nhận thức đầy đủ nhiệm vụ then chốt của công tác xây
dựng Đảng; việc quán triệt triển khai thực hiện Nghị quyết của Đảng các cấp chưa
có những giải pháp tích cực, đồng bộ, thường xuyên để tạo chuyển biến thực sự về
chất lượng tổ chức cơ sở đảng và đội ngũ cán bộ, đảng viên; công tác lãnh đạo, chỉ
đạo kiểm tra, giám sát chưa thường xuyên; việc xử lý cán bộ, đảng viên vi phạm

chưa kịp thời, thiếu kiên quyết; đánh giá chất lượng tổ chức đảng, đảng viên chưa
phản ánh đúng thực chất.
Một bộ phận cán bộ, đảng viên trình độ mọi mặt thấp, năng lực công tác hạn
chế, thiếu rèn luyện; khơng chịu khó học tập, nghiên cứu.
Phát triển đảng viên vùng giáo còn bị cản trở và gặp nhiều khó khăn.

19


20



×