Tải bản đầy đủ (.docx) (47 trang)

Một số giải pháp trong hoạt động truyền thông nhằm nâng cao hiệu quả công tác tuyển sinh tại Trường Cao đẳng Kỹ thuật và Công nghệ tỉnh Hà Giang giai đoạn 2022 – 2025

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (294.05 KB, 47 trang )

UBND TỈNH HÀ GIANG
TRƯỜNG CAO ĐẲNG KỸ THUẬT VÀ CÔNG NGHỆ

Chủ nhiệm đề tài: Ths Quách Văn Hóa

TÊN ĐỀ TÀI
MỘT SỐ GIẢI PHÁP TRONG HOẠT ĐỘNG TRUYỀN THÔNG NHẰM
NÂNG CAO HIỆU QUẢ CÔNG TÁC TUYỂN SINH TẠI TRƯỜNG CAO
ĐẲNG KỸ THUẬT VÀ CÔNG NGHỆ TỈNH HÀ GIANG
GIAI ĐOẠN 2022 - 2025

CỘNG TÁC VIÊN:
1. ThS. Nguyễn Minh Tuấn
2. ThS. Trần Đức Tồn
3. ThS. Nguyễn Cơng Lâm
4. CN. Nguyễn Trọng Nam

Hà Giang, tháng 10 năm 2022


MỤC LỤC
Chương I: MỞ ĐẦU

1

1.1. Tính cấp thiết của đề tài

1

1.2. Mục tiêu nghiên cứu


2

1.2.1 Mục tiêu chung

2

1.2.2. Mục tiêu cụ thể

3

1.3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

3

1.3.1. Đối tượng nghiên cứu

3

1.3.2. Phạm vi nghiên cứu

3

1.4. Phương pháp nghiên cứu

3

Chương II: CƠ SỞ KHOA HỌC CỦA VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
2.1. Cơ sở lý luận

4

4

2.1.1. Một số vấn đề cơ bản về truyền thông

4

2.1.2. Truyền thông Marketing xã hội và ứng dụng trong truyền thông
giáo dục nghề nghiệp

9

2.1.3. Không gian, hệ sinh thái truyền thông giáo dục nghề nghiệp

12

2.1.4. Tuyển sinh, Vai trị của hoạt động truyền thơng đối với công tác
tuyến sinh trong các trường cao đẳng

15

2.2. Cơ sở thực tiễn
2.2.1. Cơ sở pháp lý
3.1. Thực trạng của vấn đề nghiên cứu

19
19
22

3.1.1. Đặc điểm tình hình chung


22

3.1.3 Tồn tại, hạn chế

33

3.2. Các giải pháp trong hoạt động truyền thông nhằm nâng cao hiệu quả
công tác tuyển sinh tại Trường Cao đẳng Kỹ thuật và Công nghệ tỉnh Hà
Giang giai đoạn 2022 – 2025

34

4.1. Kết luận

42

4.2. Kiến nghị

42

DANH LỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO

43


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

CNTT:
GDNN:
HSSV:

THCS:
THPT:
CBQL:
GV:

Công nghệ thông tin
Giáo dục nghề nghiệp
Học sinh sinh viên
Trung học cơ sở
Trung học phổ thông
Cán bộ quản lý
Giáo viên


DANH MỤC CÁC BẢNG

Tên bảng
Bảng 3.1. Thực trạng nhận thức của cán bộ quản lý và giáo viên
về vị trí, vai trị của hoạt động truyền thơng trong nhà trường
Bảng 3.2. Thực trạng các nội dung truyền thông nhà trường đã
thực hiện
Bảng 3.3. Thực trạng mức độ truy cập và chia sẻ thông tin của
cán bộ quản lý, giáo viên và học sinh sinh viên
Bảng 3.4. Thực trạng mức độ đánh giá hiệu quả hoạt động của
Website và Facebook Nhà trường

Trang
27
29
31

31


1

Chương I: MỞ ĐẦU
1.1. Tính cấp thiết của đề tài
Truyền thông không chỉ quan trọng đối với các đơn vị sản xuất mà nó
cịn đặc biệt quan trọng với những tổ chức cung cấp các dịch vụ giáo dục, đặc
biệt đối với dịch vụ GDNN của các trường cao đẳng, trung cấp bởi một bộ
phận không nhỏ người dân, người học, doanh nghiệp chưa có nhận thức đầy
đủ về hoạt động GDNN. Vì thế, cơng tác truyền thơng quảng bá thương hiệu
trở nên cẩn thiết và quan trọng hơn bao giờ hết trong chiến lược phát triển của
các cơ sở GDNN. Ngoài ra GDNN là lĩnh vực dịch vụ đặc thù, trong đó nhà
cung cấp dịch vụ và các cơ sở GDNN, người dùng là HSSV (hiện hữu hay
tiềm năng), doanh nghiệp và xã hội Để người học và doanh nghiệp hiểu và
biết về nhà trường, về các sản phẩm - người học của nhà trường, các cơ sở
GDNN phải làm tốt công tác truyền thông. Truyền thông là một công cụ hữu
hiệu, là cầu nối rất quan trọng để đáp ứng được mục tiêu này.
Nhằm có thể đạt được mục tiêu trên thị trường dịch vụ giáo dục, có “sản
phẩm” tốt không thôi chưa đủ, nhà trường cần phải xây dựng thương hiệu của
mình thành một thương hiệu được khách hàng/người dùng tín nhiệm, ưa
chuộng và đó chính là vai trị của truyền thơng. Mỗi trường cần làm cho khách
hàng tiềm năng hiểu biết về trường và “sản phẩm” mà nhà trường cung cấp cho
thị trường (về số lượng, về cơ cấu, về chất lượng...), mục đích nhắm đến là khi
mà khách hàng có nhu cầu về sản phẩm, dịch vụ trường cung cấp, ngay lập tức
khách hàng nhớ ngay đến thương hiệu, sản phẩm của trường. Ngoài ra, trường
còn cần phải xây dựng mối quan hệ với khách hàng và duy trì củng cố mối
quan hệ này. Vì những yêu cầu trên, nhà trường cần có một chiến lược truyền
thông. Điều này rất quan trọng, tạo ra sự phát triển bền vững của mỗi trường

trong bối cảnh sẽ tiến tới hoạt động tự chủ.
Nhận thức được vai trò của truyền thông là một trong những giải pháp
quan trọng nhằm nâng cao nhận thức của người dân và xã hội về GDNN, tạo
chuyển biến trong công tác phân luồng học sinh THCS và THPT vào học


2

nghề. Nên trong những năm gần đây Trường Cao đẳng Kỹ thuật và Công
nghệ tỉnh Hà Giang đã luôn quan tâm thực hiện tốt công tác truyền thông như:
Chủ động kết nối với báo chí, truyền hình để cung cấp thơng tin, thực hiện
các bài viết, phóng sự, làm Video Clip … giới thiệu về trường được đăng tải
lên Internet và các phương tiện truyền thông; Tổ chức các hội nghị đối tác,
tham gia các hội chợ, hội thảo việc làm…; Xây dựng và phát huy hiệu quả
trang facebook của trường, thu hút được hàng nghìn lượt tương tác, góp phần
thực hiện tốt công tác tư vấn tuyển sinh của Nhà trường… Tuy nhiên, công
tác truyền thông của nhà trường cũng gặp nhiều khó khăn, thách thức. Các
hình thức truyền thông qua mạng xã hội, Internet.. chưa thật hiệu quả đối với
các xã, huyện vùng sâu, vùng xa, các khu vực có hạ tầng kỹ thuật internet cịn
hạn chế. Nguồn lực tập trung nhất là kinh phí dành cho cơng tác xây dựng và
phát triển không gian truyền thông của nhà trường còn hạn chế; Một số cán
bộ, giáo viên, nhân viên chưa thực sự quan tâm đến công tác truyền thông của
nhà trường….
Xuất phát từ những lý do trên, chúng tôi lựa chọn đề tài: “Một số giải
pháp trong hoạt động truyền thông nhằm nâng cao hiệu quả công tác tuyển
sinh tại Trường Cao đẳng Kỹ thuật và Công nghệ tỉnh Hà Giang giai đoạn
2022 – 2025” với mong muốn góp phần thực hiện tốt cơng tác truyền thơng
nâng cao hiệu quả trong công tác tuyển sinh của Nhà trường.
1.2. Mục tiêu nghiên cứu
1.2.1 Mục tiêu chung

Nghiên cứu đề xuất một số giải pháp trong hoạt động truyền thông
nhằm nâng cao hiệu quả công tác tuyển sinh tại Trường Cao đẳng Kỹ thuật và
Công nghệ tỉnh Hà Giang giai đoạn 2022 - 2025, góp phần thực hiện tốt cơng
tác tuyển sinh, tư vấn giới thiệu việc làm, quảng bá hình ảnh, chất lượng đào
tạo của Nhà trường đến người học, người dân và doanh nghiệp trong và ngoài
địa bàn tỉnh Hà Giang.


3

1.2.2. Mục tiêu cụ thể
- Hệ thống được đầy đủ cơ sở lý luận, các văn bản của Nhà nước, của
Ngành, của các cấp về công tác truyền thông GDNN;
- Đánh giá được thực trạng hoạt động truyền thông tại Trường Cao
đẳng Kỹ thuật và Công nghệ tỉnh Hà Giang;
- Đề xuất một số giải giải pháp trong hoạt động truyền thông nhằm
nâng cao hiệu quả công tác tuyển sinh tại Trường Cao đẳng Kỹ thuật và Công
nghệ tỉnh Hà Giang giai đoạn 2022 - 2025.
1.3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
1.3.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là Hoạt động truyền thông tại Trường
Cao đẳng Kỹ thuật và Công nghệ tỉnh Hà Giang.
1.3.2. Phạm vi nghiên cứu
Phạm vi nghiên cứu của đề tài của đề tài là Các phòng, khoa, trung tâm,
tổ tại Trường Cao đẳng Kỹ thuật và Công nghệ tỉnh Hà Giang..
Về thời gian, đề tài điều tra khảo sát thực trạng hoạt động truyền thông
tại Trường Cao đẳng Kỹ thuật và Công nghệ tỉnh Hà Giang từ tháng 7/2021
đến 30/8/2022
1.4. Phương pháp nghiên cứu
- Nhóm phương pháp nghiên cứu lý luận: Sử dụng các phương pháp

phân tích, tổng hợp, khái quát hóa để xây dựng khung lý thuyết của đề tài.
- Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn: Sử dụng phương pháp điều
tra, khảo sát bằng phiếu hỏi, phương pháp quan sát thực tế, phương pháp
phỏng vấn, phương pháp thực nghiệm và phương pháp chuyên gia để làm rõ
những vấn đề có liên quan tới vấn đề nghiên cứu.


4

Chương II: CƠ SỞ KHOA HỌC CỦA VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
2.1. Cơ sở lý luận
2.1.1. Một số vấn đề cơ bản về truyền thông
2.1.1.1. Khái niệm truyền thông
Truyền thông là hiện tượng xã hội phổ biến, ra đời và phát triển cùng
với sự phát triển của xã hội loài người, tác động và liên quan đến mọi người
trong xã hội. Do đó, đã có khoảng 120 định nghĩa, quan niệm về truyền thơng
được đưa ra tùy theo góc nhìn đối với truyền thông. Một số nhà lý luận về
truyền thông cho rằng truyền thơng chính là q trình trao đổi tư duy hoặc ý
tưởng thông qua ngôn ngữ. Một số ý kiến khác lại cho rằng truyền thơng là
q trình liên tục, qua đó chúng ta hiểu được người khác và làm cho người
khác hiểu được chúng ta. Đó là một q trình ln thay đổi, biến chuyển và
ứng phó với tình huống.
Theo quan niệm này, q trình truyền thơng có thể làm gia tăng tính
độc quyền, hoặc phá vỡ tính độc quyền. Ngồi ra, có thể dẫn ra các định
nghĩa, quan niệm khác nhau về truyền thông. Mỗi định nghĩa, quan niệm đều
có những khía cạnh hợp lý riêng:
- Truyền thơng là q trình chia sẻ thơng tin, là hình thức tương tác xã
hội trong đó có ít nhất hai tác nhân tương tác lẫn nhau, chia sẻ các quy tắc và
tín hiệu chung.
- Truyền thơng chính là những hoạt động truyền đạt hay lan truyền

thông tin.
- Truyền thông là hình thức truyền đạt, trao đổi thơng tin giữa người
với người. Người muốn truyền đạt thông tin sẽ áp dụng cách thích hợp để
nhắm đến đối tượng cụ thể tiếp nhận thơng tin.
Có thể thấy rằng, các định nghĩa, quan niệm khác nhau trên vẫn có
những điểm chung cơ bản về truyền thông. Truyền thông là truyền đạt, thông
tin là thông tin. Truyền thông được hiểu một cách đơn giản chính là q trình
truyền đạt thơng tin nhằm tác động đến suy nghĩ, tư tưởng của đối tượng mà


5

chúng ta muốn hướng đến. Như vật, từ các quan niệm trên, có thể đưa ra một
khái niệm về truyền thơng như sau:
Truyền thơng là q trình trao đổi, chia sẻ thơng tin, kiến thức, kinh
nghiệm, tư tưởng, tình cảm… liên tục giữa hai hoặc nhiều người nhằm tăng
cường hiểu biết lẫn nhau, thay đổi nhận thức, tiến tới điều chỉnh hành vi và
thái độ phù hợp với nhu cầu phát triển của cá nhân/nhóm/cộng đồng xã hội.
2.1.1.2. Những yếu tố cơ bản của truyền thông
Truyền thông gồm những yếu tố cơ bản sau:
Nguồn: Là nơi bắt đầu hay khởi xướng cho mọi thông tin lan truyền.
Nội dung: Là thông tin hay thơng điệp để có thể sản xuất ra những tác
phẩm có ý nghĩa như những câu chuyện, bài viết, video và hình ảnh…
Kênh truyền tải: Thơng qua các hình thức như truyền hình, phát thanh,
báo chí, truyền miệng… để truyền tải thông tin đến công chúng.
Người nhận: Là đối tượng tiếp nhận thông tin.
Phản hồi: Là những thông tin, ý kiến của người tiếp nhận thông tin
phản hồi lại.
Nhiễu: Là những thông tin bị sai lệch trong quá trình lan truyền.
2.1.1.3. Vai trị của truyền thơng

- Vai trị cơ bản của truyền thông
Giáo dục
Phương tiện truyền thông giúp giáo dục đại chúng. Với sự trợ giúp của
các chương trình truyền hình hoặc đài phát thanh, mọi người sẽ học thêm
được nhiều kiến thức về các vấn đề sức khỏe, bảo vệ môi trường và các chủ
đề khác.
Cập nhật
Với phương tiện truyền thơng ngày nay, mọi người có thể nhận được
tin tức ngay trong ngày. Khoảng cách cũng không cịn là rào cản trong việc
truyền tải thơng tin đến mọi người từ bất kỳ nơi nào trên thế giới. Con người
được cập nhật tin tức hàng ngày về xu hướng và diễn biến hiện tại trên toàn
thế giới từ các phương tiện truyền thông một cách nhanh nhất.


6

Khai phá tiềm năng
Truyền thơng khuyến khích mọi người thể hiện tài năng thông qua các
phương tiện truyền thông, giúp họ thể hiện những kỹ năng tiềm ẩn như hài
kịch, biểu diễn, ca hát, ngâm thơ,…
Thu thập kiến thức
Truyền thông giúp nâng cao kiến thức về các lĩnh vực khác nhau trong
cuộc sống. Mọi người cũng có thể trao đổi thông tin với nhau để nâng cao tầm
hiểu biết.
Thúc đẩy sản xuất
Phương tiện truyền thơng đóng vai trị như một công cụ tuyệt vời trong
việc quảng bá các sản phẩm tiêu dùng, giúp tăng doanh số bán hàng cho các
doanh nghiệp.
Giải trí
Truyền thơng đóng vai trị là một nguồn giải trí tốt. Mọi người được

giải trí thơng qua âm nhạc và các chương trình truyền hình.
Giảm chi phí
Phương tiện truyền thơng điện tử thúc đẩy và hình thành các thơng tin
trên phương tiện online, giảm chi phí sản xuất các phương tiện offline và lan
tỏa việc giáo dục đại chúng tới nhiều người hơn.
Hịa mình vào văn hóa
Truyền thơng cho phép truyền bá các nền văn hóa đa dạng, giúp mọi
người trau dồi kiến thức và thấu hiểu sự khác biệt của các nước trên thế giới.
- Vai trò của truyền thông đối với Nhà nước:
Các cơ quan truyền thông báo chí sẽ giúp nhà nước đưa thơng tin đến
người dân về các tình hình, chính sách kinh tế, văn hóa xã hội, luật pháp. Từ
đó, giúp dân chúng nắm bắt được tình hình đồng thời thuyết phục họ thay đổi
về nhận thức và hành xử giao tiếp đúng pháp luật, và chủ trương, đường
lối/nguyên tắc đã đề ra.
Ngoài ra, chính phủ có thể thơng qua truyền thơng để thăm dò, trưng
cầu ý kiến dư luận trước khi ban hành luật. Nhờ truyền thông mà nhà nước


7

điều chỉnh các chính sách quản lý và tạo ra sự đồng sức đồng lòng cao trong
dân chúng.
Hơn nữa, dân chúng cũng có cơ hội phản ánh, phản hồi, bày tỏ quan
điểm – cảm nhận, nói lên tiếng nói để bảo vệ quyền lợi và lợi ích chính đáng
của mình trong cuộc sống hàng ngày. Ví dụ như người dân có thể bày tỏ sự
hài lịng về các chính sách hoặc có sự phản biện về các bất cập của xã hội.
- Vai trị của truyền thơng đối với doanh nghiệp
Đối với các doanh nghiệp, truyền thông là hoạt động cung cấp, truyền
tải thông tin một cách rộng rãi đến các đối tượng khác nhau như công chúng,
khách hàng tiềm năng, đối tác, đối thủ cạnh tranh… và cả nhân viên trong

doanh nghiệp đó, để được nhiều người biết đến nhằm tạo ra sự quan tâm, ủng
hộ từ các đối tượng mục tiêu. Do đó, truyền thơng đóng vai trị quan trọng
sống cịn trong q trình xây dựng và phát triển thương hiệu của doanh
nghiệp, cụ thể như sau:
Truyền thông là phương pháp mạnh mẽ mang thương hiệu của bạn đến
với khách hàng tiềm năng. Thông qua các kênh truyền thơng đại chúng như:
truyền miệng, báo chí, phát thanh, truyền hình… Hình ảnh và các thơng điệp
về doanh nghiệp của bạn sẽ đến được với đông đảo công chúng nhất. Đặc
biệt, trong thời đại công nghệ 4.0 ngày nay, chúng có thể được lan truyền,
chia sẻ mạnh mẽ trên Internet, trên các trang mạng xã hội với những tốc độ vơ
cùng nhanh chóng.
Truyền thơng giúp định hướng khách hàng. Thơng qua hoạt động
quảng bá, truyền tải, chia sẻ. Bạn có thể dễ dàng xây dựng lòng tin về thương
hiệu của doanh nghiệp đối với khách hàng.
Truyền thông là một hoạt động mang tính tương tác đa chiều. Bạn cũng
có thể nhận biết được những thông tin phản hồi từ công chúng mục tiêu
(khách hàng, đối tác, nhân viên…) để có thể phát huy những thơng tin tích
cực hoặc sửa đổi và điều chỉnh những thơng tin mang tính nhiễu.
2.1.1.4. Phương tiện truyền thông phổ biến hiện nay
Để truyền thông thành công, chắc chắn không thể thiếu các phương tiện


8

truyền thông. Dưới đây là những phương tiện truyền thông phổ biến hiện nay:
Internet
Trong thời đại công nghệ số phát triển như ngày nay, chắc chắn không
nhà làm truyền thông nào lại bỏ qua phương tiện này. Internet mang lại những
ưu điểm vô cùng lớn như tốc độ truyền tin nhanh chóng, khả năng tiếp cận
lượng lớn người dùng…

Tuy nhiên, phương tiện này lại tồn tại nhiều bất cập như thơng tin
khơng chính thống tràn lan, các quảng cáo xuất hiện quá nhiều khiến khách
hàng cảm thấy phiền hoặc khó tiếp cận được thương hiệu, thậm chí là khơng
kiểm sốt được thông tin trong nước và quốc tế.
Mạng xã hội (Social Media)
Vẫn sử dụng nền tảng Internet để kết nối khách hàng nhưng mạng xã
hội sẽ giúp “gom” các đối tượng có chung đặc điểm lại dễ dàng. Từ đó, doanh
nghiệp có thể tiếp cận khách hàng dễ dàng, truyền tải thơng tin đến chính xác
đối tượng nhận tin hơn.
Chi phí dành cho truyền thơng trên mạng xã hội Social Media thường
khơng q tốn kém. Vì vậy, ngày nay, phương tiện này rất được ưa chuộng.
Hiệu quả của Social Media phụ thuộc rất nhiều vào sự nhạy bén của người
thực hiện vì nó chịu ảnh hưởng lớn bởi các trend thay đổi liên tục.
Truyền hình
Tồn tại từ thế kỷ XX, truyền hình được coi là phương tiện truyền thơng
đại chúng hữu hiệu nhất. Doanh nghiệp thường lựa chọn phương tiện truyền
hình khi muốn truyền tải thơng tin, thơng điệp đến tồn thể cơng chúng mà
khó để nhắm trúng một đối tượng cụ thể nào. Một nhược điểm của truyền
thông qua truyền hình chính là chi phí lớn. Một quảng cáo phát vào “khung
giờ vàng” có thể tiêu tốn của doanh nghiệp hàng chục triệu, thậm chí hàng
trăm triệu đồng.
Báo chí
Báo chí đã tồn tại từ rất lâu đời để truyền thơng đại chúng. Báo chí có
độ tin cậy cao và chi phí truyền thơng cũng khơng q lớn. Ngày nay, báo chí


9

phát triển đa dạng hơn với các loại như báo in (báo giấy), đài tiếng nói, báo
điện tử,…

Điện thoại
Xét về khả năng tiếp cận khách hàng thì điện thoại là phương tiện có
mức độ thấp nhất. Tuy nhiên, khách hàng qua điện thoại là những người có
khả năng cao mua hàng của doanh nghiệp. Họ có nhu cầu nhận tin nhiều hơn
khi được liên lạc bằng điện thoại. Đương nhiên, khơng tính đến những cuộc
gọi làm phiền và cung cấp thơng tin/mơ tả khi khách hàng khơng có nhu cầu.
2.1.2. Truyền thông Marketing xã hội và ứng dụng trong truyền thông giáo
dục nghề nghiệp
2.1.2.1. Truyền thông xã hội
Đối với các hoạt động sản xuất kinh doanh, dịch vụ, để sản phẩm đến
được với người tiêu dùng, không chỉ đơn thuần là có hàng hóa tốt. Hàng hóa
tốt chỉ có ý nghĩa khi nó được người tiêu dùng biết đến và sử dụng. Dịch vụ
giáo dục nghề nghiệp (GDNN) cũng vậy, các "sản phẩm"- chất lượng đào tạo
và sinh viên tốt nghiệp chỉ có ý nghĩa khi doanh nghiệp và xã hội biết được và
chấp nhận. Để làm được điều này, cầu nối rất quan trọng giữa nhà cung cấp
dịch vụ và người dùng chính là truyền thơng marketing. Truyền thơng
marketing được ứng dụng trong cả lĩnh vực thương mại và lĩnh vực xã hội.
Trong lĩnh vực xã hội, truyền thông marketing được gọi là truyền thơng
marketing xã hội. Nói một cách đơn giản, truyền thơng marketing xã hội có
thể được mô tả như là tất cả các thông điệp và phương tiện truyền thơng mà
nhà cung cấp dịch vụ có thể triển khai để tiếp cận tới người dùng tiềm năng
của mình.
Philip Kotler là một trong những người sáng lập ra lý thuyết truyền
thông marketing xã hội (gọi tắt là truyền thông xã hội). Ngày nay, hệ thống
truyền thông xã hội được thiết lập khá đa dạng, gồm nhiều kênh hỗ trợ khác
nhau như qua hệ thống quảng cáo; tuyên truyền trực tiếp từ các nhà cung cấp
dịch vụ (dịch vụ GDNN) đến người dùng; qua người trung gian; qua người
dùng thứ cấp; qua các phương tiện thông tin đại chúng...



10

Hệ thống truyền thơng xã hội có một số phương tiện tác động cơ bản,
gồm:
- Quảng cáo: đây là một dạng truyền thông thông qua một đơn vị gián
tiếp để nêu những phẩm chất, chủng loại dịch vụ cho người dùng biết. Đây là
phương tiện truyền thông khá phổ biến hiện nay với sự đắc lực của truyền hình,
internet...Qua các phương tiện thông tin đại chúng này, người dùng nhận thấy
và "cảm thấy" được rõ nhất sản phẩm/dịch vụ mà mình mong muốn. Tuy
nhiên, quảng cáo hiện nay bị lạm dụng "thổi phồng" quá mức chất lượng sản
phẩm/dịch vụ, nên đơi khi phản tác dụng.
- Kích thích tiêu dùng: đây là những "chiêu" hay được các hãng sản
xuất, các nhà cung cấp dịch vụ thường sử dụng để thu hút người dùng, kiểu
như " mua một, tặng một", "sử dụng miễn phí 6 tháng"; hoặc trong GDNN có
thể là "đào tạo xong có việc làm ngay" "được doanh nghiệp cam kết nhận làm
việc với mức lương XXXX đồng"…"Chiêu" này nhằm khuyến khích người
dùng sử dụng hàng hóa/dịch vụ của các nhà cung cấp.
- Tuyên truyền (publicity): đây là phương tiện hữu hiệu nhất trong
marketing xã hội, thông qua việc phổ biến những phẩm chất của các sản
phẩm, dịch vụ và những lợi ích khi sử dụng sản phẩm, dịch vụ được cung cấp
trên các ấn phẩm hoặc các phương tiện thông tin đại chúng ( đài, ti vi,
internet...) hoặc qua các hoạt động thực tiễn ( trình diễn, tiểu phẩm sân khấu,
video clip....).
Để hoạt động truyền thơng xã hội có hiệu quả, người làm công tác
marketing xã hội phải hiểu rõ được q trình hoạt động truyền thơng. Phipip
Kotler nêu ra 9 thành phần (yếu tố) của quá trình truyền thơng xã hội, gồm:
người gửi tin; mã hóa tin; thơng tin ( truyền tin); phương tiện truyền tin; giải
mã tin; người nhận tin; phản ứng lại tin; liên hệ ngược; nhiễu tin. Trong 9 yếu
tố này, người gửi tin và người nhận tin là những người tham gia truyền thông.
Thông tin và các phương tiện truyền tin là những công cụ truyền thơng cơ

bản. Bốn yếu tơ mã hóa, giải mã; phản ứng lại tin và liên hệ ngược là những
thành phần chức năng cơ bản của truyền thông xã hội, trong đó phương tiện


11

truyền tin thông qua các kênh thông tin khác nhau, có ý nghĩa đặc biệt quan
trọng để truyền được những thông tin cần thiết từ người gửi (nhà cung cấp
dịch vụ GDNN) đến người nhận ( người học, người sử dụng lao động trong
truyền thông GDNN). Yếu tố nhiễu cũng là yếu tố có ảnh hưởng nhất định
đến q trình hoạt động truyền thơng xã hội. Trong q trình hoạt động truyền
thơng xã hội, có những yếu tố xuất hiện ngồi dự kiến làm méo mó thơng tin,
làm sai khác mong muốn của người gửi tin, ảnh hưởng đến kết quả và hiệu
quả của hoạt động truyền thông và làm giảm đi ý nghĩa của marketing xã hội.
Hoạt động truyền thơng có hiệu quả khi người gửi tin biết rõ họ sẽ gửi tin cho
khách hàng nào và họ nhận được những thông tin phản hồi như thế nào? họ
phải biết được phương tiện truyền tin nào đạt hiệu quả cao nhất (hoặc phù hợp
nhất đối với từng nhóm đối tượng mục tiêu). Nói cách khác, người làm cơng
tác truyền thông xã hội (người phát tin) cần phải biết rõ, hiểu rõ: Khách hàng
mục tiêu? Những thơng tin mình mong muốn nhận được? Thông tin được lựa
chọn. Kênh thông tin để truyền tải; Thu thập được những thông tin đến theo
các kênh liên hệ ngược (phải hồi từ khách hàng, người dùng).
2.1.2.2. Ứng dụng marketing xã hội trong truyền thông giáo dục nghề nghiệp
GDNN là lĩnh vực dịch vụ đặc thù, trong đó nhà cung cấp dịch vụ và
các cơ sở GDNN, người dùng là học sinh (hiện hữu hay tiềm năng), doanh
nghiệp và xã hội. Đề người học và doanh nghiệp hiêu và biết về nhà trường,
về các sản phẩm - người học của nhà trường, các cơ sở GDNN phải làm tốt
công tác truyền thông. Truyền thông marketing xã hội là một công cụ hữu
hiệu để đáp ứng được mục tiêu này.
Trong lĩnh vực GDNN có rất nhiều hình thức truyền thơng

Marketing khác nhau như: truyền thơng một cách trực tiếp (mặt đối mặt với
sinh viên, người học, người sử dụng lao động…) hoặc truyền thông một cách
gián tiếp (sử dụng hoạt động hội thảo, hội diễn, hội thi, quảng cáo, truyền
thông điện tử…). Tuy nhiên phụ thuộc vào từng mục tiêu truyền thơng là
gì mà các cơ sở GDNN sẽ lựa chọn cho mình hình thức truyên thông phù hợp
nhất.


12

Nhằm có thể đạt được mục tiêu trên thị trường dịch vụ giáo dục, có
"sản phẩm" tốt khơng thơi chưa đủ, cơ sở GDNN cần phải xây dựng thương
hiệu của mình thành một thương hiệu được khách hàng/người dùng tín nhiệm,
ưa chuộng và đó chính là vai trị của truyền thông marketing.
Cơ sở GDNN cần phải truyền thông để khách hàng biết những phẩm
chất của sản phẩm của mình và chất lượng đào tạo của cơ sở mình. Ngồi ra,
cơ sở GDNN còn cần phải xây dựng mối quan hệ với khách hàng và duy trì
cũng cố mối quan hệ này. Vì những yêu cầu trên, cơ sở GDNN cần có một
chiến lược truyền thơng marketing. Mục tiêu của hoạt động này là làm cho
khách hàng tiềm năng nhận biết cơ sở GDNN và "sản phẩm" mà cơ sở GDNN
cung cấp cho thị trường (về số lượng, về cơ cấu, về chất lượng...), mục đích
nhắm đến là khi mà khách hàng có nhu cầu về sản phẩm, dịch vụ mà cơ sở
GDNN cung cấp, ngay lập tức khách hàng nhớ ngay đến thương hiệu, sản
phẩm của cơ sở này. Điều này rất quan trọng, tạo ra sự phát triển bền vững
của cơ sở GDNN trong bối cảnh sẽ tiến tới hoạt động tự chủ.
Một điều cần lưu ý là tính tương tác hai chiều trong hoạt động truyền
thông lĩnh trong vực GDNN. Truyền thông xã hội là một kênh tương tác hai
chiều. Không chỉ dừng lại ở việc viết nội dung phù hợp, để tiếp thị qua các
kênh truyền thông xã hội đạt hiệu quả cao, cơ sở GDNN cần phải phản hồi
kịp thời các bình luận, nhận xét hay đánh giá của khách hàng về "sản phẩm"

của mình. Sự "lười" tương tác với khách hàng sẽ làm giảm lòng tin của khách
hàng đối với cơ sở GDNN và như thế, cơ sở GDNN đã đánh mất cơ hội lớn.
Bởi vì những câu trả lời hữu dụng, ngay cả với những lời bình luận đơi khi
"khó nghe" của khách hàng, sẽ giúp cơ sở GDNN cải thiện hình ảnh, mở rộng
khách hàng, tiếp cận với khách hàng mới và tăng khả năng sử dụng "sản
phẩm" sau đó. Tùy theo địa bàn và ngành nghề đào tạo, các cơ sở GDNN có
thể cân nhắc lập ra một bộ phận quan hệ khách hàng, đảm nhận việc tương tác
với khách hàng từ các kênh truyền thông xã hội...
2.1.3. Không gian, hệ sinh thái truyền thông giáo dục nghề nghiệp
2.1.3.1. Không gian truyền thông giáo dục nghề nghiệp


13

a) Khái niệm
- Không gian GDNN: là địa điểm, nơi diễn ra các hoạt động, sự kiện
của GDNN. Bao gồm địa điểm, trụ sở của các cơ quan quản lý, cơ sở GDNN,
cơ sở có hoạt động GDNN, các hoạt động quản lý, điều hành, tuyển sinh, dạy,
học, đánh giá...của GDNN;
- Khơng gian truyền thơng GDNN: là nơi ở đó xuất hiện chữ viết, hình
ảnh, âm thanh, màu sắc, hoạt động, sự kiện, hình tượng... của GDNN, thuộc
về GDNN. Nó có thể cố định, di động, hoặc ẩn dưới dạng hình tượng trong
các mơi trường khơng gian thực, khơng gian ảo, trong trí tưởng tượng... gồm
các sản phẩm như tranh ảnh, các gian hàng, cửa hàng, biển quảng cáo, các
video clip, các bài báo, bài hát, thơ, truyện, phim, các hoạt động cụ thể được
xuất hiện ở mọi địa điểm, mọi nơi, trên thực địa, trên môi trường internet,...;
- Không gian truyền thông GDNN bao gồm chất liệu truyền thông và
môi trường, phương tiện được sử dụng để truyền thông;
- Không gian GDNN là một trong những đối tượng của không gian
truyền thông GDNN.

b) Phân loại
- Theo không gian
+ Không gian thực tế cảm nhận được bằng mắt nhìn. Có thể sờ, nắm được:
là các vật cụ thể; và không sờ nắm được như các sản phẩm số, trên môi trường
internet...;
+ Khơng gian phi thực tế (ảo) là các hình ảnh, hình tượng... trong các
tác phẩm thơ, bài hát, bài viết, câu nói... được cảm nhận thơng qua trí tưởng
tượng của mỗi người.
- Theo đối tượng: tùy theo từng đối tượng, sẽ có những khơng gian
truyền thơng GDNN riêng, khơng gian truyền thông chung;
+ Không gian truyền thông GDNN theo đối tượng cụ thể: học sinh, phụ
huynh học sinh, người lao động, nhà giáo GDNN, cán bộ quản lý GDNN, doanh
nghiệp...;
+ Không gian truyền thông GDNN chung: là không gian truyền thông


14

không phân biệt đối tượng.
- Theo nội dung: là không gian truyền thông theo nội dung của vấn đề
truyền thông (truyền thơng về chính sách, pháp luật; về các hoạt động thi kỹ
năng nghề, hội giảng nhà giáo, các hội nghị, hội thảo...);
- Theo loại hình: là các sản phẩm như bài báo, phóng sự, phim, ảnh...;
- Theo hạ tầng, công cụ: các website, báo, đài, sách, các trang mạng xã
hội, biển quảng cáo, các gian hàng,...;
- Theo địa điểm: Là nơi diễn ra hoạt động, không gian về GDNN: các
cơ sở GDNN, các địa điểm có hình ảnh, âm thanh... của GDNN.
2.1.3.2. Hệ sinh thái truyền thông giáo dục nghề nghiệp
a) Khái niệm
- Hệ sinh thái GDNN: là tổng thể các chủ thể của hoạt động và các hoạt

động của GDNN
- Hệ sinh thái truyền thông GDNN: là tổng thể các không gian truyền
thông GDNN và các chú thể xác định thực hiện công tác truyền thông, các hoạt
động có liên quan đến GDNN. Các chủ thể này có thể là một cá nhân, một nhóm
các nhân, một tổ chức, một nhóm tổ chức... Mỗi một chủ thể thực hiện các hoạt
động liên quan đến GDNN là một cơ sở, một yếu tố của hệ sinh thái truyền
thông GDNN và cùng với khơng gian truyền thơng GDNN hình thành hệ sinh
thái truyền thông GDNN.
b) Các chủ thể trong hệ sinh thái truyền thơng GDNN
Là các cá nhân, nhóm cá nhân, tổ chức, nhóm tổ chức... trực tiếp tham
gia thực hiện công tác truyền thông về GDNN, bao gồm:
- Cơ quan quản lý nhà nước về GDNN;
- Các Bộ, ngành:
- Ủy ban nhân dân các cấp;
- Các Sở, ngành thuộc Ủy ban nhân dân các cấp;
- Các cơ sở GDNN;
- Các cơ quan thơng tấn báo chí;
- Các doanh nghiệp;


15

- Các cá nhân: cán bộ quản lý, nhà giáo, người học, phụ huynh, học
sinh, nhà doanh nghiệp, các phóng viên, nhà báo...;
- Các tổ chức, cá nhân khác.
Như vậy, hệ sinh thái truyền thông GDNN luôn biến động trên cà 2 yếu
tố cấu thành là không gian truyền thông và chủ thể tham gia.
2.1.4. Tuyển sinh, Vai trò của hoạt động truyền thông đối với công tác
tuyến sinh trong các trường cao đẳng
2.1.4.1. Tuyển sinh

Tuyển sinh là khái niệm quen thuộc sử dụng trong lĩnh vực giáo dục
nhằm chỉ hoạt động lựa chọn, thu hút người có đủ yêu cầu tham gia vào quá
trình đào tạo, bồi dưỡng. Tuyển sinh thực chất là việc tổ chức các hoạt động
giới thiệu quảng bá, cung cấp thông tin để người học, người có nhu cầu đào
tạo được lựa chọn và định hướng, tuyển chọn người học vào một ngành, nghề
nào đó của cơ sở đào tạo dựa trên các quy định đã được cơ quan có thẩm
quyền phê duyệt và cơng nhận.
Đây là hoạt động quan trọng của mỗi cơ sở đào tạo, là nhiệm vụ chính
liên quan và chi phối tất cả các hoạt động khác, đồng thời cũng là mục tiêu phát
triển của mỗi cơ sở đào tạo. Công tác tuyển sinh là khâu đầu tiên quyết định
thành công của quá trình giáo dục, là cơ sở để thực hiện các hoạt động khác
tiếp theo như giảng dạy, kiểm tra đánh giá chất lượng. Việc thực hiện tốt công
tác tuyển sinh sẽ giúp nhà trường tuyển chọn được những học sinh, sinh viên
có tài năng, kiến thức, kỹ năng và trình độ phù hợp với mục tiêu đào tạo của
các ngành, nghề mà nhà trường đang đào tạo, nhằm giúp cho người học phát
triển tối đa tiềm năng của bản thân bằng cách phát triển năng lực trí tuệ, trau
dồi sức khỏe, bồi dưỡng các mối quan tâm, các thái độ, các giá trị đạo đức cũng
như giá trị tinh thần đúng đắn. Hiệu quả của công tác tuyển sinh thể hiện ở số
lượng và chất lượng học sinh, sinh viên sẽ đóng vai trị quyết định đến mọi mặt
hoạt động của nhà trường, đặc biệt là trong bối cảnh các cao đẳng đang tiến đến
tự chủ tài chính.
2.1.4.2. Vai trị của hoạt động truyền thơng đối với cơng tác tuyến sinh trong


16

các trường cao đẳng
Truyền thông trong các trường cao đẳng là một bộ phận của hoạt động
quản lý đào tạo, là quá trình gắn kết với quản trị thương hiệu nhà trường. Hoạt
động truyền thông hướng đến sự phát triển bền vững qua việc xây dựng được

hình ảnh và thương hiệu của nhà trường. Trong đó, chú trọng đến chất lượng
đầu ra của HSSV, chất lượng của hoạt động nghiên cứu khoa học, đào tạo, hợp
tác phát triển, tuyển sinh, việc làm cho HSSV,... Có thể thấy thương hiệu đã trở
thành giá trị, là lợi thế trong cạnh tranh toàn cầu của các trường cao đẳng hiện
nay. Và việc xây dựng và phát triển thương hiệu chắc chắn phải được thúc đẩy
từ công tác truyền thông. Các trường cao đẳng đã xác định truyền thông là
nhiệm vụ trọng tâm, thường xuyên. Xây dựng kế hoạch truyền thông cụ thể,
truyền thông trên mọi mặt, mọi vấn đề của GDNN. Các trường chủ động
truyền thơng trong giải quyết các vấn đề nóng tại nhà trường và trong ngành
giáo dục - đào tạo như tuyển sinh, tự chủ, kiểm định, chất lượng đào tạo,
chương trình đào tạo,... Tuyên truyền rộng rãi trên phương tiện thơng tin đại
chúng các tấm gương điển hình, các hoạt động đổi mới, sáng tạo, các kết quả
tích cực trong đào tạo và nghiên cứu khoa học, các hoạt động của HSSV. Chủ
động xây dựng các sản phẩm truyền thông quảng bá chất lượng của nhà trường.
Chất lượng đào tạo, thương hiệu và uy tín của các cơ sở đào tạo được
phản ánh qua kết quả tuyển sinh hàng năm; các trường cao đẳng có uy tín,
chất lượng đào tạo cao sẽ được nhiều thí sinh lựa chọn, đặc biệt là các thí sinh
có học lực khá giỏi và ngược lại. Tuy nhiên, làm thế nào để truyền tải các
thơng điệp nói trên đến với thí sinh. Đó là nhiệm vụ của công tác truyền thông
tại các trường cao đẳng. Cơng tác truyền thơng có vai trị quan trọng và cần
thiết trong quảng bá hình ảnh của nhà trường nói chung cũng như cơng tác
tuyển sinh nói riêng.
Như vậy, bản chất của truyền thơng tuyển sinh là q trình cơ sở giáo
dục đào tạo cung cấp, quảng bá, giới thiệu rộng rãi thông tin về cơ sở vật chất,
đội ngũ nhân lực, các ngành nghề đào tạo, chất lượng đào tạo, các chính sách
khuyến khích, đãi ngộ,... đến đối tượng tiếp nhận là người có nhu cầu học tập




×