Tải bản đầy đủ (.doc) (113 trang)

Kế toán chi phí sản xuất, giá thành sản phẩm xây lắp tại công ty TNHH xây dựng Điện TM Tiến Phát

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (486.47 KB, 113 trang )

LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP GVHD: Th.S HOÀNG THỊ NGỌC NGHIÊM
GIỚI THIỆU VỀ ĐỀ TÀI
Trong giai đoạn hiện nay, hoà chung với sự đổi mới sâu sắc, toàn diện
của đất nước, của cơ chế quản lý kinh tế, hệ thống cơ sở hạ tầng của nước ta đã có
những phát triển mạnh mẽ, tạo tiền đề cho sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá
đất nước. Những thành tựu đó chính là nhờ những đóng góp vô cùng to lớn của
ngành xây dựng cơ bản. Đặc điểm nổi bật của hoạt động xây dựng là đòi hỏi vốn
đầu tư lớn, thời gian thi công kéo dài nên vấn đề đặt ra là làm sao phải quản lý tốt,
có hiệu quả, đồng thời khắc phục tình trạng thất thoát lãng phí trong quá trình sản
xuất thi công, giảm chi phí, hạ giá thành sản phẩm, tăng tính cạnh tranh cho doanh
nghiệp.
Để đạt được yêu cầu đó, trong các doanh nghiệp việc hạch toán chi phí
sản xuất và tính giá thành sản phẩm là khâu trung tâm của công tác kế toán, do đó
đòi hỏi công tác kế toán phải được tổ chức sao cho khoa học, kịp thời, đúng đối
tượng, đúng chế độ nhằm cung cấp đầy đủ, chính xác các thông tin cần thiết, đồng
thời đưa ra các biện pháp, phương hướng hoàn thiện để nâng cao vai trò quản lý chi
phí và tính giá thành sản phẩm, thực hiện tốt chức năng “là công cụ phục vụ đắc lực
cho quản lý” của kế toán. Chi phí tập hợp một cách chính xác kết hợp với việc tính
đầy đủ giá thành sản phẩm sẽ làm lành mạnh hoá các quan hệ tài chính trong doanh
nghiệp, giúp cho lãnh đạo đưa ra những quyết định hợp lý và đồng thời kiểm tra sự
đúng đắn của các quyết định đó, góp phần tích cực vào việc sử dụng hiệu quả các
nguồn đầu tư, đảm bảo sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp.
Nhận thức được tầm quan trọng của vấn đề trên, cộng với thời gian
thực tập tại Công ty TNHH Xây Dựng – TM Tiến Phát em đã chọn đề tài “kế toán
tập hợp chi phí sản xuất, tính giá thành sản phẩm xây lắp tại công ty TNHH Xây
Dựng Điện - TM Tiến Phát” cho chuyên đề thực hiện luận văn tốt nghiệp của mình.
I. MỤC TIÊU CỦA ĐỀ TÀI:
1. Hệ thống lại cơ sở lý luận về kế toán chi phí sản xuất, tính giá thành
sản phẩm.
Quá trình sản xuất là giai đoạn trung tâm trong toàn bộ hoạt động của một
đơn vị sản xuất. Quá trình sản xuất là quá trình chuyển biến các nguyên vật liệu


thành thành phẩm thông qua việc sử dụng sức lao động của con người và các máy
móc, thiết bị sản xuất tại một thời điểm nhất định. Quá trình sản xuất cũng là quá
trình phát sinh chi phí.
SVTH: LÊ NGỌC HƯỜNG Trang1
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP GVHD: Th.S HOÀNG THỊ NGỌC NGHIÊM
Giá thành sản phẩm cũng là toàn bộ hao phí lao động sống và lao động vật
hoá trong quá trình sản xuất sản phẩm của doanh nghiệp, được biểu hiện bằng tiền
liên quan đến một loại sản phẩm nhất định.
Nhưng mối quan hệ giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm có sự khác
nhau vì có những khoản chi phí sinh ra ở kỳ này nhưng lại không nằm trong giá
thành sản phẩm ở kỳ này như: chi phí chờ phân bổ, chi phí tính cho sản phẩm dở
dang cuối kỳ hoặc có những khoản đã chi ở kỳ trước nhưng tính vào giá thành sản
phẩm ở kỳ này như chi phí dở dang đầu kỳ hoặc chi phí không chi ra trong kỳ này
nhưng được tính vào giá thành kỳ này như chi phí trích trước.
2. Nghiên cứu thực tế về kế toán chi phí sản xuất, tính giá thành sản
phẩm tại công ty TNHH Xây Dựng Điện – TM Tiến Phát.
Yêu cầu đặt hàng đầu cho các doanh nghiệp sản xuất là sản xuất phải có
hiệu quả, sản xuất có hiệu quả nghĩa là kinh doanh phải có lãi, phải sinh lợi, muốn
có lãi thì doanh thu phải lớn hơn chi phí. Do đó, Doanh nghiệp phải tiết kiệm chi
phí để có gía thành thấp nhất đồng thời chất lượng sản phẩm vẫn đảm bảo để đủ sức
cạnh tranh trên thị trường vô cùng rộng lớn, đủ sức hội nhập vào nền kinh tế Quốc
tế. Tuy bước đầu còn nhiều khó khăn song với sự nỗ lực và cố gắng các doanh
nghiệp Việt Nam sẽ đưa Việt Nam vào một giai đoạn mới tốt đẹp hơn. Vì thế tiêu
chuẩn đặt ra cho các doanh nghiệp là phải biết điều chỉnh giá thành sản phẩm sao
cho phù hợp với thị trường, đồng thời vẫn đảm bảo được chất lượng sản phẩm. Vì
vậy, công tác tập hợp chi phí sản xuất, tính gía thành sản phẩm tại đơn vị được xem
là nhiệm vụ quan trọng của công tác kế toán tại doanh nghiệp.
Đối với Công ty TNHH Xây Dựng Điện – TM Tiến Phát là một công ty
chuyên về hoạt động xây lắp, đặc biệt là xây lắp trong ngành điện, và đây là một
loại sản phẩm công nghiệp đặc biệt theo đơn đặt hàng, mang tính chất đơn chiếc,

riêng lẻ. Do tính chất đơn chiếc và riêng lẻ nên chi phí bỏ ra để thi công xây lắp các
công trình có nội dung và cơ cấu không đồng nhất với các loại sản phẩm công
nghiệp.
Từ đặc điểm trên, kế toán phải ghi nhận chi phí, tính giá thành và tính kết
quả thi công cho từng sản phẩm xây lắp riêng biệt (từng công trình, từng hạng mục
công trình) hoặc từng nhóm sản phẩm xây lắp nếu chúng cùng được xây theo cùng
một thiết kế mẫu và trên cùng một địa điểm nhất định.
3. Đề xuất các biện pháp để cải thiện về kế toán tập hợp chi phí sản xuất,
tính giá thành sản phẩm.
SVTH: LÊ NGỌC HƯỜNG Trang2
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP GVHD: Th.S HOÀNG THỊ NGỌC NGHIÊM
Trên cơ sở đối chiếu phân tích giữa lý thuyết đã học ở trường và công tác
kế toán tại Công ty về vấn đề hạch toán chi phí sản xuất, giá thành sản phẩm tại
Công ty TNHH Xây Dựng Điện – TM Tiến Phát, em cũng xin có một số nhận xét
và kiến nghị. Tuy nhiên, vì kiến thức và kinh nghiệm còn hạn chế nên đây chỉ là sự
so sánh giữa thực tế tại công ty và lý thuyết ở nhà trường nên không tránh khỏi
những sai sót, chưa phù hợp với thực tế. Rất mong được sự đóng góp ý kiến của các
thầy, cô cũng như các anh chị trong Công ty.
II. PHẠM VI CỦA ĐỀ TÀI:
1 Tại công ty TNHH XD Điện – TM Tiến Phát
2. Công trình được chọn làm ví dụ minh họa: công trình Trạm Biến Áp
3pha 400KVA 15(22)/0.4KV Cao ốc văn phòng Anam Brother Nice TP Hồ Chí
Minh.
Cao ốc Anam Brother Nice toạ lạc ở số 144/20B Điện Biên Phủ, P.28,
Q. Bình Thạnh, TP HCM. Là một công trình cao ốc văn phòng đã hoàn thành phần
xây dựng vào tháng 9/2009 với chủ đầu tư là Công ty TNHH TM – DV Xinh, sau
khi xin được cấp điện ở công ty Điện Lực, bên phía quản lý Cao ốc văn phòng
Anam Brother Nice đã ký kết hợp đồng xây dựng Trạm Biến Áp 3pha 400KVA
15(22)/0,4KV với công ty TNHH XD –TM Điện Tiến Phát.
Đây là công trình xây lắp các Trạm biến áp cung cấp điện cho Cao ốc

văn phòng ANam Brother Nice, bao gồm các công việc là xây dựng, lắp đặt máy
móc thiết bị điện, chạy đường dây cáp ngầm, đường dây điện nhằm cung cấp điện
cho cả toà nhà với điện dùng cho văn phòng, điện chiếu sáng và thang máy.
Công ty TNHH XD – TM Điện Tiến Phát là đơn vị thi công, nhưng
trong ngành xây lắp, một đơn vị không thể vừa thi công vừa giám sát và thiết kế, do
đó công ty đã thuê hai công ty khác là công ty TNHH Kỹ thuật Việt Hiệp Thành là
đơn vị thiết kế và công ty Điện Lực Gia Định là đơn vị giám sát. Nguyên vật liệu là
những vật tư – thiết bị điện phải đảm bảo cả về số lượng lẫn chất lượng theo đúng
hồ sơ thiết kế và quy định của ngành điện. Tất cả các vật tư, thiết bị có dòng điện
chạy qua phải được thử nghiệm đạt chất lượng trước khi lắp đặt.
3. Thời gian: từ khi bắt đầu đến khi công trình hoàn tất nghiệm thu đóng
điện và đưa vào sử dụng (từ tháng 10/2009 đến tháng 12/2009)
III. PHƯƠNG PHÁP THỰC HIỆN ĐỀ TÀI :
1. Những thông tin cần thiết cho đề tài.
SVTH: LÊ NGỌC HƯỜNG Trang3
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP GVHD: Th.S HOÀNG THỊ NGỌC NGHIÊM
- Giá trị dự toán công trình: là giá trị sản phẩm xây lắp được xây dựng trên
cơ sở thiết kế kỹ thuật đã được duyệt, các định mức kinh tế kỹ thuật do Nhà nước
quy định, tính theo đơn giá tổng hợp cho từng khu vực thi công và phần lợi nhuận
định mức của nhà thầu. Giá trị dự toán của công trình Trạm biến áp cao ốc văn
phòng Anam Brother Nice tại TP Hồ Chí Minh dựa trên bảng chi tiết tính là
897.000.000đ, giá trị dự toán này đã bao gồm lãi định mức và thuế GTGT.
- Số liệu về chi phí NVLTT, chi phí NCTT, chi phí Máy thi công, chi phí
sản xuất chung: các số liệu này được thu thập từ việc tìm hiểu các sổ chi tiết tài
khoản 621, 622, 623, 627 của Công ty TNHH Xây Dựng Điện – TM Tiến Phát.
- Số liệu tổng hợp để tính giá thành sản phẩm xây lắp: được tìm hiểu và
thu thập từ các sổ tổng hợp có liên quan, như sổ tổng hợp chi phí sản xuất, phiếu
tính giá thành…
- Các sổ sách, chứng từ liên quan: bao gồm các sổ sách, các biểu mẫu liên
quan như: sổ Nhật ký chung, sổ Cái các tài khoản, Phiếu nhập kho, Phiếu xuất kho

và các biểu mẫu báo cáo thu nhập, chi phí
2. Cách thu thập và xử lý thông tin.
- Tham khảo các chứng từ, sổ sách của Công ty: cách thu thập thông tin
này được áp dụng chủ yếu để tìm hiểu thông tin về doanh nghiệp cũng như công tác
kế toán chi phí, giá thành tại Công ty TNHH Xây Dựng Điện – TM Tiến Phát.
- Phỏng vấn các nhân viên để tìm hiểu về công tác kế toán tại công ty:
cách thu thập và xử lý thông tin này đặc biệt có ý nghĩa trong việc tìm hiểu công tác
kế toán tại Công Ty TNHH Xây Dựng Điện – TM Tiến Phát.
IV. NHỮNG THUẬN LỢI VÀ KHÓ KHĂN KHI THỰC HIỆN ĐỀ TÀI
1. Thuận Lợi:
Sau quá trình thực tập, với sự hướng dẫn tận tình của Cô Hoàng Thị
Ngọc Nghiêm và sự góp ý chân thành của các bạn cùng lớp đã góp phần to lớn giúp
em hoàn thành chuyên đề luận văn tốt nghiệp này.
Bên cạnh đó, các Anh Chị trong ban giám đốc cũng như toàn thể Công
Ty TNHH Xây Dựng Điện – TM Tiến Phát đã tạo điều kiện cho em có các số liệu
kế toán tại quý Công ty. Đặc biệt là các Anh Chị phòng Tài chính - Kế toán hết sức
giúp đỡ cho em để em có thể tìm hiểu công tác kế toán, cũng như tình hình hoạt
động của Công ty, từ đó em có cơ sở hoàn thành chuyên đề luận văn tốt nghiệp này.
2. Khó Khăn:
SVTH: LÊ NGỌC HƯỜNG Trang4
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP GVHD: Th.S HOÀNG THỊ NGỌC NGHIÊM
Do thời gian tiếp xúc với công việc thực tế không nhiều nên trong chuyên
đề luận văn tốt nghiệp của em vẫn còn thiếu xót và hạn chế. Mặt khác kiến thức còn
hạn chế nên mặc dù cố gắng hết sức nhưng cũng không tránh khỏi sai sót trong báo
cáo đề tài này. Rất mong được sự đóng góp ý kiến của các Thầy Cô, các Anh Chị
trong Công ty và tất cả các bạn.
V. CẤU TRÚC CỦA ĐỀ TÀI
• Giới thiệu về đề tài.
• Chương 1: Cơ sở lý luận về chi phí sản xuất, tính giá thành sản
phẩm xây lắp tại đơn vị xây lắp.

• Chương 2: Giới thiệu về Công ty TNHH Xây Dựng điện –
Thương Mại Tiến Phát.
• Chương 3: Kế toán chi phí sản xuất , tính giá thành sản phẩm
xây lắp tại Công ty TNHH Xây Dựng Điện – TM Tiến Phát.
• Chương 4: Nhận xét và kiến nghị.
VI. CÁC TÀI LIỆU THAM KHẢO
• Sách Kế toán tài chính học phần 3-4 của khoa kế toán – kiểm
toán trường Đại Học Kinh Tế TP.HCM.
• Tài liệu môn Kế toán tài chính sản xuất và tính giá thành của Cô
Trịnh Ngọc Anh – Giảng viên trường Đại Học Kỹ Thuật Công
Nghệ TP.HCM.
• Tài liệu về Tổ chức kế toán trách nhiệm trong các công ty xây
dựng
( Tạp chí kế toán- Tác giả : Nguyễn Hữu Phú- Đại Học Duy Tân).
• Sách Kế toán giá thành trường Đại Học Kinh Tế TP.HCM.
SVTH: LÊ NGỌC HƯỜNG Trang5
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP GVHD: Th.S HOÀNG THỊ NGỌC NGHIÊM
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN
XUẤT, TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM XÂY LẮP TẠI ĐƠN
VỊ XÂY LẮP.
1.1 ĐẶC ĐIỂM, YÊU CẦU, NHIỆM VỤ HẠCH TOÁN CHI PHÍ SẢN
XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SP TRONG DOANH NGHIỆP XÂY
LẮP.
1.1.1 Đặc điểm của hoạt động kinh doanh xây lắp:
Sản phẩm xây lắp có những đặc điểm khác biệt so với các ngành sản xuất
vật chất khác:
Đặc điểm thứ nhất: sản phẩm xây lắp thường có giá trị lớn, kết cấu phức
tạp, mang tính chất đơn chiếc, thời gian sản xuất dài…. Do vậy đòi hỏi tổ chức
quản lý hạch toán SP xây lắp phải lập dự toán, quy trình sản xuất xây lắp phải so
sánh với dự toán, lấy dự toán làm thước đo.

Đặc điểm thứ hai: tính chất hàng hoá của sản phẩm xây lắp không được thể
hiện rõ vì sản phẩm xây lắp thường được tiêu thụ theo giá trị dự toán hoặc giá thoả
thuận chủ đầu tư.
Đặc điểm thứ ba: sản phẩm xây lắp cố định tại nơi sản xuất, các đều kiện
sản xuất như: vật tư, xe máy, thiết bị… phải di chuyển theo địa điểm đặt SP, đặc
điểm này làm cho công tác quản lý sử dụng, hạch toán tài sản, vật tư rất phức tạp.
1.1.2 Yêu cầu quản lý CP SX và tính giá thành SP:
Việc tiết kiệm CP SX và hạ giá thành sản phẩm là yếu tố quyết định sự
sống còn của doanh nghiệp, đảm bảo mỗi công trình, khối lượng công việc phải
mang lại một mức lãi tối thiểu. Do đó, yêu cầu đặt ra với công tác quản lý chi phí
và tính gía thành sản phẩm xây lắp là phải:
- Phân loại chi phí theo từng tiêu thức hợp lý như phân loại theo yếu tố chi
phí kết hợp với phân loại theo khoản mục trong giá thành để nắm được nguyên
nhân tăng giảm của từng yếu tố trong khoản mục và có kế hoạch điều chỉnh.
- Mỗi công trình, hạng mục công trình đều phải được lập dự toán chi tiết
theo từng khoản mục, từng yếu tố chi phí theo từng loại vật tư.
- Thường xuyên đối chiếu chi phí thực tế với chi phí dự toán để tìm nguyên
nhân vượt chi so với dự toán và có hướng khắc phục.
1.1.3 Nhiệm vụ của kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm xây lắp:
SVTH: LÊ NGỌC HƯỜNG Trang6
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP GVHD: Th.S HOÀNG THỊ NGỌC NGHIÊM
- Xác định đúng đối tượng hạch toán chi phí là công trình, hạng mục công
trình, các giai đoạn công việc… từ đó xác định chi phí hạch toán thích hợp theo
đúng các khoản mục quy định và kỳ tính giá thành đã xác định.
- Xác định chính xác đối tượng tính giá thành là công trình, hạng mục công
trình, các giai đoạn công việc… trên cơ sở đó xác định phương pháp tính giá thành
hợp lý.
- Tổ chức tập hợp chi phí và phân bổ chi phí theo đúng đối tượng, cung cấp
kịp thời các thông tin, số liệu tổng hợp về các khoản mục CP SX và các yếu tố chi

phí quy định, xác định đúng đắn chi phí phân bổ cho các sản phẩm dở dang cuối
kỳ.
- Ghi chép, phản ánh, tính toán đầy đủ chi phí sản xuất, và giá thành SP của
hoạt động xây lắp, xác định hiệu quả từng phần và toàn bộ hoạt động kinh doanh
của doanh nghiệp.
- Định kỳ cung cấp báo cáo về CP SX và tính già thành sản phẩm cho lãnh
đạo doanh nghiệp, tiến hành phân tích các định mức chi phí, dự toán, tình hình
thực hiện kế hoạch giá thành và hạ giá thành, phát hiện kịp thời những yếu tố tăng
chi phí sản xuất để có những biện pháp khắc phục.
1.2 CHI PHÍ SẢN XUẤT SẢN XUẤT SẢN PHẨM XÂY LẮP.
1.2.1 Khái niệm bản chất và phân loại về chi phí sản xuất xây lắp.
1.2.1.1 Khái niệm về chi phí sản xuất trong đơn vị xây lắp:
Chi phí của đơn vị xây lắp là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ chi phí về lao
động sống và lao động vật hoá trong quá trình sản xuất và cấu thành nên SP xây lắp,
CP SX bao gồm hai bộ phận:
- Chi phí về lao động sống: là các chi phí về tiền công, tiền tích BHXH,
BHYT, KPCĐ, BHTN tính vào CP sản phẩm xây lắp.
- Chi phí về lao động vật hoá: bao gồm chi phí sử dụng TSCĐ, CP
NVL, nhiên liệu, công cụ, dụng cụ, trong chi phí về lao động vật hoá bao gồm hai
yếu tố cơ bản là tư liệu lao động và đối tượng lao động.
1.2.1.2 Phân loại chi phí sản xuất:
Phân loại CP SX là việc sắp xếp CP SX vào từng loại, từng nhóm khác
nhau theo những nội dung nhất định.
Chi phí sản xuất nói chung và chí sản xuất trong đơn vị xây lắp nói riêng
có thể phân loại theo nhiều tiêu thức khác nhau tuỳ thuộc vào mục đích và yêu cầu
của công tác quản lý, về mặt hạch toán CP SX được phân loại như sau:
SVTH: LÊ NGỌC HƯỜNG Trang7
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP GVHD: Th.S HOÀNG THỊ NGỌC NGHIÊM
 Phân loại CP theo nội dung (yếu tố):
Theo cách phân loại này các CP có cùng nội dung được xếp vào cùng

một loại không kể các CP đó phát sinh ở hình thức hoạt động nào, ở đâu, mục đích
hoặc công dụng của CP đó như thế nào.
Cách phân loại này có ý nghĩa quan trọng trong việc phân loại CP SX,
cho biết tỷ trọng của từng yếu tố SX để phân tích, đánh giá tình hình thực hiện dự
toán CP SX, lập báo cáo CP SX theo yếu tố.
- CP nguyên liệu, vật liệu
- CP nhân công
- CP khấu hao TSCĐ
- CP dịch vụ mua ngoài
- CP khác bằng tiền
 Phân loại CP theo chức năng của CP:
Cách phân loại này dựa vào chức năng của CP tham gia vào quá trình
SXKD như thế nào? Theo cách phân loại này thì CP bao gồm:
- CP tham gia vào quá trình SX: CP NVLTT, CP NCTT, CP SXC, CP
Máy thi công.
- CP tham gia vào qúa trình quản lý: là CP cho hoạt động quản lý
doanh nghiệp nói chung.
- CP tham gia vào qúa trình bán hàng: là các chi phí phát sinh phục vụ
cho chức năng bán hàng.
 Phân loại CP theo khoản mục CP trong giá thành sản phẩm xây lắp:
Theo cách phân loại này các CP có cùng mục đích và công dụng thì
được xếp vào cùng khoản mục CP trong giá thành SP, theo quy định hiện hành, giá
thành SP xây lắp bao gồm các khoản mục CP:
- Khoản mục CP NVLTT
- Khoản mục CP NCTT
- Khoản mục CP Máy thi công
- Khoản mục CP SXC
Cách phân loại theo khoản mục CP trong giá thành SP xây lắp nhằm
phục vụ cho yêu cầu quản lý CP theo định mức, cung cấp số liệu cho công tác tính
giá thành SP, phân tích tình hình thực hiện kế hoạch giá thành.

 Phân loại theo lĩnh vực hoạt động kinh doanh:
Theo cách phân loại này CP ở đơn vị xây lắp gồm:
SVTH: LÊ NGỌC HƯỜNG Trang8
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP GVHD: Th.S HOÀNG THỊ NGỌC NGHIÊM
- CP hoạt động SXKD: là những CP dùng cho hoạt động kinh doanh
chính và phụ phát sinh trực tiếp trong quá trình thi công và bàn giao công trình cùng
các khoản CP quản lý.
- CP hoạt động tài chính: là các CP về vốn và tài sản đem lại lợi nhuận
cho doanh nghiệp.
- CP hoạt động khác: là những khoản CP không thuộc hai loại CP trên.
Cách phân loại này cung cấp thông tin cho nhà quản lý biết được cơ cấu
CP theo từng hoạt động của đơn vị, để đánh giá KQKD.
1.2.2 Đối tượng kế toán chi phí sản xuất sản phẩm xây lắp.
Trong xây dựng cơ bản, quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm mang tính
phức tạp, loại hình sản xuất xây lắp là một loại sản xuất công nghiệp đặc biệt theo
đơn đặt hàng, sản phẩm sản xuất mang tính chất đơn chiếc, riêng lẻ.
Mỗi đối tượng xây lắp là từng công trình, hạng mục công trình nên tổ chức
phân chia thành nhiều công trường, khu vực thi công, đơn vị tính giá thành thường
là công trình, hạng mục công trình hoàn thành, yêu cầu và trình độ tổ chức quản lý
giữa các nhà thầu không đồng đều. Do vậy, đối tượng kế toán chi phí sản xuất trong
xây lắp có thể là: hợp đồng xây dựng, công trình, hạng mục công trình, khu vực thi
công…
1.2.3 Chi phí của hợp đồng xây lắp.
Do tính chất đơn chiếc, riêng lẻ, nên chi phí bỏ ra để thi công xây lắp các
công trình có nội dung và cơ cấu không đồng nhất như các loại sản phẩm công
nghiệp.
Từ đặc điểm này, kế toán phải tính đến việc theo dõi ghi nhận chi phí cho
từng sản phẩm xây lắp riêng biệt như từng công trình, từng hạng mục công trình
hoặc từng nhóm sản phẩm xây lắp chúng được xây dựng theo cùng một thiết kế
mẫu và trên cùng một địa điểm nhất định.

Chi phí của hợp đồng xây dựng bao gồm:
1.2.3.1 Chi phí liên quan trực tiếp đến từng hợp đồng:
Chi phí liên quan trực tiếp đến từng hợp đồng bao gồm:
- Chi phí nhân công tại công trình, bao gồm cả chi phí giám sát công trình.
- Chi phí nguyên vật liệu bao gồm cả thiết bị cho công trình.
- Chi phí khấu hao máy móc thiết bị và các tài sản cố định khác sử dụng để
thực hiện hợp đồng.
SVTH: LÊ NGỌC HƯỜNG Trang9
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP GVHD: Th.S HOÀNG THỊ NGỌC NGHIÊM
- Chi phí vận chuyển, lắp đặt, tháo dỡ máy móc thiết bị và nguyên vật liệu
đến và đi khỏi công trình.
- Chi phí thuê nhà xưởng, máy móc thiết bị để thực hiện hợp đồng.
- Chi phí thiết kế và trợ giúp kỹ thuật liên quan trực tiếp đến hợp đồng.
- Chi phí dự tính để sửa chữa và bảo hành công trình.
- Các chi phí liên quan trực tiếp khác.
1.2.3.2 Chi phí liên quan đến hoạt động của các hợp đồng.
Các chi phí này có thể được phân bổ cho từng hợp đồng theo các tiêu
thức phân bổ thích hợp một cách có hệ thống theo tỉ lệ thích hợp và thống nhất cho
tất cả các chi phí có đặc điểm tương tự. Việc phân bổ này cần dựa trên mức thông
thường của hoạt động xây dựng. Các chi phí này bao gồm:
- Chi phí bảo hiểm.
- Chi phí thiết kế và trợ giúp kỹ thuật không liên quan trực tiếp đến một
hợp đồng cụ thể.
- Chi phí quản lý chung trong xây dựng.
- Các chi phí đi vay nếu thỏa mãn các điều kiện chi phí đi vay được vốn
hóa quy định trong các chuẩn mực chi phí đi vay.
1.2.3.3 Các chi phí khác có thể thu lại từ khách hàng.
Tùy theo các điều khoản của hợp đồng mà chi phi này có thể là chi phí
giải phóng mặt bằng, chi phí triển khai… mà khách hàng phải trả lại cho nhà thầu
đã được quy định trong hợp đồng xây dựng.

1.2.4 Kế toán từng khoản mục chi phí:
1.2.4.1 Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp.
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp gồm tất cả các chi phí vật liệu trực tiếp sử
dụng cho thi công xây lắp bao gồm: vật liệu chính và vật liệu phụ…
Để phản ánh tình hình chi phí nguyên vật liệu trực tiếp trong kỳ, kế toán sử
dụng TK 621 – “Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp”. TK này được mở theo từng đối
tượng kế toán chi phí sản xuất.
Tài khoản 621 có kết cấu như sau:
Bên Nợ:
- Chi phí NVL trực tiếp cuối kỳ trước chuyển sang.
- Chi phí NVL trực tiếp thi công xây lắp phát sinh trong kỳ.
- Giá trị NVL dùng không hết vào xây lắp để tại công trường
cuối kỳ (được ghi bằng số âm).
SVTH: LÊ NGỌC HƯỜNG Trang10
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP GVHD: Th.S HOÀNG THỊ NGỌC NGHIÊM
Bên có :
- Chi phí nguyên vật liệu vượt định mức bình thường, không
tính vào giá thành sản phẩm xây lắp.
- Giá trị NVL dùng không hết vào xây lắp, trả lại kho cuối kỳ.
- Cuối kỳ kết chuyển chi phí nguyên vật liệu trực tiếp.
TA CÓ SƠ ĐỒ KẾ TOÁN CHI PHÍ NGUYÊN VẬT LIỆU TRỰC TIẾP
152 621 632

CP NVLTT cuối kỳ trước CP NVL vượt mức bình
chuyển sang thường, không tính vào
CP NVLTT thi công xây lắp giá thành sản phẩm
công trình xây lắp
Giá trị NVL dùng không hết 154
vào xây lắp (không qua kho)
Cuối kỳ kết chuyển chi

111,112,331 phí NVLTT
Mua vật liệu
đưa thẳng vào
sử dụng (không
qua kho) 133

Thuế GTGT đầu vào
1.2.4.2 Kế toán chi phí nhân công trực tiếp.
Chi phí nhân công trực tiếp trong xây lắp bao gồm: tiền lương của công
nhân trực tiếp tham gia xây dựng công trình trên công trường và lắp đặt thiết bị, phụ
cấp làm thêm giờ, các khoản phụ cấp có tính chất lương như phụ cấp trách nhiệm,
phụ cấp nguy hiểm, lương phụ.
Kế toán sử dụng TK 622- “Chi phí nhân công trực tiếp” để phản ánh chi
phí nhân công trực tiếp phát sinh trong kỳ, TK 622 cũng được mở chi tiết theo từng
đối tượng kế toán chi phí sản xuất.
Tài khoản 622 có kết cấu như sau:
Bên nợ:
- Lương chính, lương phụ, phụ cấp lương phải trả công nhân
trực tiếp xây lắp.
SVTH: LÊ NGỌC HƯỜNG Trang11
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP GVHD: Th.S HOÀNG THỊ NGỌC NGHIÊM
Bên Có:
- Chi phí nhân công trực tiếp vượt mức bình thường không tính
vào giá thành sản phẩm xây lắp.
- Cuối kỳ kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp.
TA CÓ SƠ ĐỒ KẾ TOÁN CHI PHÍ NHÂN CÔNG TRỰC TIẾP
334 622 632
154
1.2.4.3 Kế toán chi phí sản xuất chung.
Chi phí sản xuất chung trong xây lắp gồm:

- Chi phí nhân viên phân xưởng: lương chính, lương phụ, phụ cấp lương
phải trả cho nhân viên quản lý đội thi công,
- Chi phí vật liệu: vật liệu dùng để sửa chữa, bảo dưỡng TSCĐ, công cụ,
dụng cụ thuộc đội thi công quản lý…
- Đối với vật liệu luân chuyển thì kế toán phải phân bổ dần, còn giá trị vật
liệu phụ đi kèm và công lắp dựng tháo dỡ thì được tính trực tiếp vào chi phí sản
xuất của công trình có liên quan.
- Chi phí dụng cụ sản xuất: công cụ, dụng cụ xuất dùng cho hoạt động quản
lý của đội xây dựng, dụng cụ phục vụ thi công xây lắp.
- Chi phí khấu hao TSCĐ dùng chung cho hoạt động của đội xây dựng.
- Chi phí dịch vụ mua ngoài: chi phí sửa chữa, điện nước, điện thoại, các
khoản chi mua và sử dụng các tài liệu kỹ thuật….
- Dự phòng phải trả về bảo hành công trình xây lắp được lập cho từng công
trình.
- Chi phí bằng tiền khác.
SVTH: LÊ NGỌC HƯỜNG Trang12
CP NCTT vượt mức
bình thường, không
tính vào giá thành sản
phẩm xây lắp
Cuối kỳ kết chuyển
chi phí nhân công
trực tiếp
Lương chính, lương phụ,
phụ cấp lương phải trả
công nhân trực tiếp xây lắp
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP GVHD: Th.S HOÀNG THỊ NGỌC NGHIÊM
Kế toán sử dụng TK 627 – “Chi phí sản xuất chung” để tập hợp và phân bổ
hoặc kết chuyển chi phí sản xuất chung phát sinh trong kỳ. Tài khoản 627 – “Chi
phí sản xuất chung” được mở chi tiết theo từng địa điểm phát sinh chi phí, theo từng

công trường.
TK 627 có kết cấu như sau:
Bên nợ:
- Lương phải trả nhân viên quản lý và phục vụ thuộc phạm vi
công trường.
- Trích các khoản trích theo lương của nhân viên quản lý công
trường, công nhân xây lắp, công nhân sử dụng máy thi công.
- Vật liệu, công cụ phục vụ thi công, phục vụ công nhân xây
lắp, dùng cho quản lý công trường.
- Khấu hao TSCĐ dùng cho bộ phận quản lý công trường.
- Dự phòng phải trả về chi phí bảo hành công trình xây lắp hoàn
thành bàn giao.
- Chi phí dịch vụ mua ngoài bằng tiền khác.
Bên có:
- Chi phí sản xuất chung cố định vượt mức bình thường không
phân bổ không tính vào giá thành sản phẩm xây lắp.
- Cuối kỳ kết chuyển hoặc phân bổ chi phí sản xuất chung.
SVTH: LÊ NGỌC HƯỜNG Trang13
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP GVHD: Th.S HOÀNG THỊ NGỌC NGHIÊM
TA CÓ SƠ ĐỒ KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT CHUNG:
334 627 632
338
154 (xây lắp)
152,153,142
214
352
111,112,331
133
Thuế GTGT đầu vào
1.2.4.4 Kế toán chi phí sử dụng máy thi công.

Chi phí sử dụng máy thi công là toàn bộ chi phí vật liệu, nhân công, các chi
phí khác trực tiếp dùng cho quá trình sử dụng máy phục vụ cho các công trình xây
lắp bao gồm:
SVTH: LÊ NGỌC HƯỜNG Trang14
Lương phải trả NV quản lý
và phục vụ thuộc phạm vi
công trường
Lương phải trả NV quản lý và phục
vụ thuộc phạm vi công trường
Trích BHXH, BHYT,
KPCĐ của nhân viên và
công nhân
Vật liệu, công cụ phục vụ
thi công, phục vụ CN xây
lắp, dùng cho quản lý công
trường
Khâú hao TSCĐ dùng cho
bộ phận quản lý công
trường
Dự phòng phải trả về chi
phí bảo hành công trình
xây lắp hoàn thành
bàn giao
Chi phí dịch vụ mua
ngoài bằng tiền khác
CP SXC cố định vượt mức
bình thường không phân
bổ không tính vào giá
thành SP xây lắp
Cuối kỳ kết chuyển hoặc

phân bổ chi phí sản xuất
chung
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP GVHD: Th.S HOÀNG THỊ NGỌC NGHIÊM
- Chi phí nhân công: lương chính, lương phụ, phụ cấp lương phải trả cho
công nhân trực tiếp điều khiển, phục vụ xe máy thi công.
- Chi phí vật liệu: nhiên liệu, vật liệu khác phục vụ xe máy thi công.
- Chi phí dụng cụ phục vụ máy thi công.
- Chi phí khấu hao máy thi công.
- Chi phí dịch vụ mua ngoài: thuê ngoài sửa chữa xe máy thi công, bảo hiểm
xe máy thi công, chi phí điện nước, thuê máy thi công, chi phí trả cho nhà thầu
phụ…
- Chi phí bằng tiền khác.
Có nhiều hình thức tổ chức sử dụng máy thi công tùy mỗi nhà thầu, mỗi
công trình mà có hình thức tổ chức máy thi công khác nhau:
- Nhà thầu có máy thi công và tự tổ chức sử dụng.
- Nhà thầu thuê máy của doanh nghiệp khác và tự tổ chức sử dụng.
- Nhà thầu thuê một số ca máy hoạt động nhất định.
Do đặc điểm của xây lắp là máy thi công phải gắn liền với địa điểm xây
dựng mà địa điểm xây dựng lại không cố định. Vì vậy, máy thi công phải di chuyển
theo các địa điểm thi công theo từng thời kỳ. Do đó, chi phí sử dụng máy thi công
chia thành hai loại:
- Chi phí thường xuyên:
Là chi phí hàng ngày cần thiết cho việc sử dụng máy thi công. Các chi phí
này khi phát sinh được tính hết một lần và chi phí sử dụng máy. Các chi phí này
gồm:
+ Chi phí nhiên liệu, động lực dùng cho máy thi công.
+ Tiền lương chính, lương phụ, phụ cấp của công nhân điều khiển máy, kể
cả công nhân phục vụ máy.
+ Khấu hao máy (tính khấu hao theo ca máy).
+ Chi phí thuê máy.

+ Chi phí sửa chữa thường xuyên máy thi công.
+ Chi phí khác: công cụ, dụng cụ.
- Chi phí tạm thời:
Là chi phát sinh một lần tương đối lớn, không định mức hay tính trước
được. Các chi phí này khi phát sinh không tính hết một lần vào chi phí sử dụng máy
mà được phân bổ dần theo thời gian sử dụng máy ở công trường, các chi phí này
thường là :
SVTH: LÊ NGỌC HƯỜNG Trang15
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP GVHD: Th.S HOÀNG THỊ NGỌC NGHIÊM
+ Chi phí tháo lắp, chạy thử sau khi lắp để sử dụng, kể cả cần lắp sau khi
trao trả đặt để máy.
+ Chi phí vận chuyển máy đến địa điểm xây dựng, chi phí trả xe máy về
nơi đặt để máy, chi phí di chuyển máy trong phạm vi công trường.
+ Chi phí xây dựng tháo dỡ các công trình tạm phục vụ máy thi công: lều
lán che máy, bệ để máy…
Kế toán chi phí sử dụng máy thi công
Kế toán sử dụng TK 623-“Chi phí sử dụng máy thi công” hoặc TK
154-“Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang” để tập hợp và phân bổ chi phí sử dụng
máy thi công. Tài khoản 623 được sử dụng trong trường hợp nhà thầu không tổ
chức đội máy thi công riêng biệt hoặc có tổ chức đội máy thi công riêng biệt nhưng
không tổ chức tập hợp chi phí riêng. Còn TK 154 được sử dụng trong trường hợp
nhà thầu có tổ chức tập hợp chi phí riêng.
Trường hợp nhà thầu tổ chức đội máy thi công riêng biệt và có phân
cấp cho đội máy tổ chức tập hợp chi phí riêng
Chi phí sử dụng máy thi công được ghi nhận theo khoản mục:
Nợ TK 621,622,627
Nợ TK 133
Có TK 111,112,152,153,214,334,338,331…
Cuối kỳ, tổng hợp chi phí sử dụng máy thi công theo đội máy:
Nợ TK 154 (chi phí sử dụng máy thi công)

Có TK 621,622,627
Sau đó, tùy theo mối quan hệ giữa đội máy thi công và nhà thầu ghi nhận:
- Trường hợp nhà thầu thực hiện theo phương thức cung cấp lao vụ cho các
bộ phận trong nội bộ, kế toán ghi nhận bút toán phân bổ chi phí sử dụng máy thi
công theo giá vốn.
Nợ TK 623 (công trình, hạng mục công trình…)
Có TK 154 (chi phí sử dụng máy thi công)
- Trường hợp nhà thầu thực hiện theo phương thức bán lao vụ máy thi công
cho các đơn vị trong nội bộ. Kế toán ghi nhận doanh thu nội bộ và kết chuyển giá
vốn.
Nợ TK 111,112,136 (theo giá thanh toán)
Có TK 512
Có TK 33311
SVTH: LÊ NGỌC HƯỜNG Trang16
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP GVHD: Th.S HOÀNG THỊ NGỌC NGHIÊM
Nợ TK 632 (theo giá vốn)
Có TK 154 (chi phí sử dụng máy thi công)
Ta có sơ đồ kế toán như sau:
334,3338,152,153,214 621,622,627 154(CP sử dụng MTC)
Tập hợp CP sử dụng Cuối kỳ kết chuyển
máy thi công hay phân bổ chi phí
thuộc bộ phận máy
thi công
133
Thuế GTGT đầu vào

Nếu nhà thầu thực hiện theo phương thức cung cấp lao vụ máy lẫn nhau giữa các
bộ phận.
154 623



Nếu nhà thầu thực hiện theo phương thức cung cấp lao vụ máy lẫn nhau giữa các
bộ phận trong nội bộ (các đơn vị độc lập).
Trường hợp nhà thầu không tổ chức đội máy thi công riêng biệt, hoặc
có tổ chức đội máy thi công riêng biệt nhưng không tập hợp cho phí riêng
Khi tập hợp chi phí sử dụng máy thi công phát sinh trong kỳ
Nợ TK 623
Nợ TK 133
Có TK 334,152,153,142,242,214,331,111,112…
Cuối kỳ, phân bổ chi phí sử dụng máy thi công cho từng đối tượng
xây lắp
Nợ TK 154 (xây lắp)
Có TK 623
Trường hợp doanh nghiệp thuê ngoài máy thi công
Khi xác định chi phí thuê ngoài máy thi công phát sinh trong kỳ
SVTH: LÊ NGỌC HƯỜNG Trang17
Phân bổ chi phí sử dụng máy
thi công cho đối tượng xây lắp
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP GVHD: Th.S HOÀNG THỊ NGỌC NGHIÊM
Nợ TK 623
Nợ TK 133
Có TK 331,112,111…
Khi phát sinh chi phí sử dụng máy
Nợ TK 623
Có TK 152,153,334,111…
Cuối kỳ phân bổ chi phí sử dụng máy thi công cho từng đối tượng xây
lắp:
Nợ TK 154 (xây lắp)
Có TK 623
1.2.4.5 Kế toán chi phí xây lắp phụ.

Ngoài việc xây dựng và lắp đặt các công trình, hạng mục công trình theo
đơn đặt hàng, nhà thầu còn có thể tổ chức hoạt động xây lắp phụ phục vụ cho xây
lắp chính
Kế toán sử dụng chi tiết TK 154 để tập hợp chi phí và tính giá thành hoạt
động xây lắp phụ, quy trình kế toán tương tự như kế toán chi phí sản xuất phụ trong
công nghiệp.
1.3 KẾ TOÁN TỔNG HỢP CHI PHÍ SẢN XUẤT, TÍNH GIÁ TRỊ SP DỞ
DANG CUỐI KỲ VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM XÂY LẮP.
1.3.1 Khái quát chung về giá thành sản phẩm và đối tượng tính giá
thành.
1.3.1.1 Khái quát chung về giá thành sản phẩm:
Để xây dựng một công trình, hạng mục công trình thì doanh nghiệp phải
đầu tư vào quy trình sản xuất thi công một lượng chi phí nhất định, những chi phí
mà doanh nghiệp chi ra trong quá trình thi công sẽ cấu thành nên chỉ tiêu giá thành
sản phẩm xây lắp hoàn thành của quá trình đó.
Giá thành sản phẩm xây lắp là toàn bộ chi phí tính bằng tiền để hoàn thành
khối lượng xây lắp theo quy định.
Giá thành sản phẩm xây lắp là chỉ tiêu kinh tế tổng hợp, phản ánh chất
lượng của hoạt động xây lắp kết quả sử dụng các loại tài sản, vật tư, lao động, tiền
vốn trong quy trình sản xuất cũng như các giải pháp kinh tế kỹ thuật mà đơn vị đã
thực hiện nhằm đạt được mục đích sản xuất sản phẩm, tiết kiệm chi phí, và hạ giá
thành sản phẩm là căn cứ để tính toán, xác định hiệu quả kinh tế hoạt động xây lắp
của đơn vị.
SVTH: LÊ NGỌC HƯỜNG Trang18
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP GVHD: Th.S HOÀNG THỊ NGỌC NGHIÊM
Vậy giá thành sản phẩm xây lắp bao gồm toàn bộ chi phí sản xuất (CP
nhân công trực tiếp, CP nguyên vật liệu sản xuất, CP sản xuất chung, CP máy thi
công) tính cho từng công trình, hạng mục công trình, khối lượng xây lắp hoàn
thành theo quy ước là đã hoàn thành nghiệm thu, bàn giao và được chấp nhận
thanh toán. Trong doanh nghiệp xây dựng cơ bản, giá thành xây lắp mang tính chất

cá biệt, mỗi công trình, hạng mục công trình, hay khối lượng hoàn thành đến giai
đoạn hoàn thành quy ước có một giá trị riêng.
Phân loại giá thành sản phẩm xây lắp:
Giá trị dự toán là giá trị sản phẩm xây lắp được xây dựng trên cơ sở thiết
kế kỹ thuật đã được phê duyệt, các định mức kinh tế kỹ thuật do Nhà nước quy
định, tính theo đơn giá tổng hợp cho từng khu vực thi công và phần lợi nhuận định
mức của nhà thầu.
Giá thành dự toán là toàn bộ các chi phí trực tiếp, gián tiếp tạo nên sản
phẩm xây lắp tính theo đơn giá tổng hợp cho từng khu vực và theo các định mức
kinh tế kỹ thuật do Nhà nước ban hành để xây dựng công trình.
Ta có: Giá thành dự toán = Giá trị dự toán- Lãi định mức- Thuế GTGT
Lãi định mức trong xây dựng cơ bản được nhà nước xác định trong từng
thời kỳ (Từ 8% đến 12% giá thành dự toán ).
Giá thành kế hoạch công tác xây lắp: là loại giá thành được xác định, căn
cứ vào những điều kiện cụ thể của doanh nghiệp, xây lắp trên cơ sở biện pháp thi
công các định mức đơn giá áp dụng trong các đơn vị trong một thời kế hoạch nhất
định.


Giá thành thực tế công tác xây lắp:
Giá thành thực tế công tác xây lắp được tính toán theo chi phí thực tế của
đơn vị xây lắp đã bỏ ra để thực hiện khối lượng công tác xây lắp của công trình,
được xác định theo số liệu của kế toán.
Muốn đánh giá được chất lượng của hoạt động xây lắp thì ta phải tiến hành
so sánh các loại giá thành với nhau. So sánh giá thành thực tế với giá thành dự toán
cho phép ta đánh giá sự tiến bộ hay yếu kém về trình độ quản lý của doanh nghiệp
trong các điều kiện cụ thể về cơ sở vật chất, kỹ thuật…
Về nguyên tắc mối quan hệ trên phải đảm bảo:
SVTH: LÊ NGỌC HƯỜNG Trang19
Z

kế hoạch
= Z

dự toán
- mức hạ giá thành dự toán
Z
dự toán
>

Z
kế hoạch
> Z
thực tế
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP GVHD: Th.S HOÀNG THỊ NGỌC NGHIÊM
Xuất phát từ đặc đểm xây lắp và đáp ứng yêu cầu công tác quản lý chi phí
sản xuất và giá hành sản phẩm xây lắp trong các doanh nghiệp xây lắp, giá thành
công tác xây lắp còn được theo dõi trên hai chỉ tiêu sau:
Giá thành khối lượng hoàn chỉnh: là giá thành của công trình, hạng mục
công trình đã hoàn thành, đảm bảo kỹ thuật, chất lượng đúng thiết kế như hợp
đồng đã ký kết bàn giao được bên chủ đầu tư nghiệm thu và chấp nhận thanh toán.
Giá thành khối lượng hoàn thành quy ước: là giá thành công việc đảm
bảo thoả mãn các điều kiện: phải nằm trong thiết kế, đạt đến điểm dừng kỹ thuật
hợp lý, đảm bảo chất lượng kỹ thuật được chủ đầu tư nghiệm thu, chấp nhận thanh
toán.
1.3.1.2 Đối tượng tính giá thành.
Đối tượng xây lắp thường có khối lượng lớn, giá trị lớn, thời gian thi công
tương đối dài nên kỳ tính giá thành không xác định hàng tháng như các doanh
nghiệp sản xuất công nghiệp mà được xác định tùy thuộc vào đặc điểm kỹ thuật của
từng công trình.
Trong xây lắp, do chu kỳ sản xuất dài, nên đối tượng tính giá thành là sản

phẩm xây lắp hoàn chỉnh, cũng có thể là sản phẩm xây lắp hoàn thành đến giai đoạn
quy ước. Việc xác định đối tượng tính giá thành tùy thuộc vào:
- Đối tượng lập dự toán: thường lập cho công trình, hạng mục công trình.
- Phương thức thanh toán giữa hai bên nhà thầu và khách hàng: thanh toán
một lần sau khi công trình hoàn thành toàn bộ hay thanh toán nhiều lần tương ứng
với từng bộ phận công trình, hạng mục công trình hoàn thành hoặc thanh toán theo
tiến độ kế hoạch hợp đồng xây dựng.
+ Đối tượng tính giá thành là sản phẩm hoàn chỉnh: nếu đối tượng lập dự
toán là công trình và được thanh toán theo công trình, hạng mục công trình.
+ Đối tượng tính giá thành là sản phẩm hoàn thành theo giai đoạn quy
ước: nếu đối tượng lập dự toán là các đối tượng xây lắp chưa kết thúc toàn bộ công
tác quy định trong thiết kế kỹ thuật mà chỉ kết thúc việc thi công đến một giai đoạn
nhất định và được thanh toán theo từng giai đoạn
+ Đối tượng tính giá thành là khối lượng xây lắp hoàn thành nhất định
do doanh nghiệp xây lắp tự xác định: trong trường hợp nhà thầu được thanh toán
theo tiến độ kế hoạch hợp đồng xây dựng.
SVTH: LÊ NGỌC HƯỜNG Trang20
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP GVHD: Th.S HOÀNG THỊ NGỌC NGHIÊM
1.3.2 Kế toán tổng hợp chi phí sản xuất sản phẩm xây lắp.
Để tổng hợp chi phí sản xuất theo từng khoản mục và tính giá thành sản
phẩm xây lắp kế toán sử dụng tài khoản 154. TK 154 được mở chi tiết theo từng đối
tượng tập hợp chi phí
Tài khoản 154 xây lắp có kết cấu như sau:
Bên nợ :
- Kết chuyển hoặc phân bổ chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Nợ TK 154
Có TK 621
- Kết chuyển hoặc phân bổ chi phí nhân công trực tiếp.
Nợ TK 154
Có TK 622

- Kết chuyển hoặc phân bổ chi phí sử dụng máy thi công.
Nợ TK 154
Có TK 623
- Kết chuyển hoặc phân bổ chi phí sản xuất chung.
Nợ TK 154
Có TK627
Bên có :
- Giá trị phế liệu thu hồi từ thi công xây lắp.
Nợ TK152
Có TK 154
- Giá trị thừa nhập kho khi kết thúc hợp đồng.
Nợ TK 152
Có TK 154
- Giá thành của khối lượng xây lắp hoàn thành bàn giao.
Nợ TK 155, 632
Có TK 154
- Số thu về bán vật liệu thừa, phế liệu thu hồi không qua nhập kho, được
ghi giảm chi phí trực tiếp.
Nợ TK 111,112,131
Có TK 154
TA CÓ SƠ ĐỒ KẾ TOÁN NHƯ SAU:
SVTH: LÊ NGỌC HƯỜNG Trang21
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP GVHD: Th.S HOÀNG THỊ NGỌC NGHIÊM
621 154 (xây lắp) 152
Kết chuyển hoặc phân bổ chi Giá trị phế liệu thu hồi từ
phí NVLTT thi công xây lắp
Giá trị thừa nhập kho khi
622 kết thúc hợp đồng
Kết chuyển hoặc phân bổ chi
phí nhân công trực tiếp 155,156

Giá thành của khối lượng
623 xây lắp hoàn thành hoặc
Kết chuyển hoặc phân bổ chi hoàn thành bàn giao
phí sử dụng máy
111,112,131
627 Số thu về bán vật liệu thừa,
Kết chuyển hoặc phân bổ chi phế liệu thu hồi không qua
phí sản xuất chung nhập kho, được ghi giảm
chi phí trực tiếp
Ngoài ra, phải lưu ý thêm những trường hợp thuộc ngành sau:
- Mọi chi phí sản xuất phát sinh của nhà thầu do bản thân nhà thầu thực
hiện được tập hợp vào TK 154 (xây lắp).
- Nếu có khối lượng chia thầu lại cho nhà thầu phụ thì khối lượng này
không được đưa vào TK 154 (xây lắp) mà được ghi trực tiếp vào TK 632 khi bàn
giao thanh toán với khách hàng.
- Chi phí của hợp đồng không thể thu hồi thì không được tính vào giá thành
công trình mà phải ghi nhận vào chi phí kinh doanh trong kỳ như: thi công sai thiết
kế, không còn khả năng thanh toán…
- Vật liệu thừa, phế liệu thu hồi khi kết thúc hợp đồng xây dựng được giảm
trừ trực tiếp vào chi phí sản xuất.
- Trường hợp nhượng bán hoặc thanh lý máy móc thiết bị thi công chuyên
dùng cho một hợp đồng xây dựng và đã khấu hao hết thì thu nhập được ghi giảm
trực tiếp chi phí sản xuất, còn chi phí thanh lý nhượng bán máy móc thiết bị được
ghi tăng trực tiếp chi phí sản xuất.
- Trường hợp nhà thầu tạm ứng chi phí để thực hiện khối lượng giao khoán
xây lắp nội bộ mà tổ đội nhận khoán không tổ chức kế toán riêng khi theo dõi tạm
SVTH: LÊ NGỌC HƯỜNG Trang22
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP GVHD: Th.S HOÀNG THỊ NGỌC NGHIÊM
ứng trên TK 141- “Tạm ứng và quyết toán tạm ứng” ghi tăng các khoản mục chi phí
có liên quan:

+ Tạm ứng giao khoán công tác xây lắp nội bộ (tổ đội nhận khoán không tổ
chức kế toán riêng)
Nợ TK 141
Có TK 152,153,111,112
+ Khối lượng xây lắp giao khoán nội bộ hoàn thành bàn giao.
Nợ TK 621,622,623,627,154
Nợ TK 133 (nếu có)
Có TK 141
- Trường hợp nhà thầu giao khoán nội bộ đối tượng xây lắp mà đơn vị giao
khoán có tổ chức kế toán riêng, thì kế toán sử dung TK 136 –“Phải thu nội bộ” để
phản ánh khoản tạm ứng.
+ Đối với nhà thầu, giao khoán nội bộ:
Tạm ứng cho đơn vị nội bộ phận khoán về khối lượng xây lắp giao khoán
nội bộ (căn cứ hợp đồng giao khoán nội bộ).
Nợ TK 136
Có TK 111,112…
Thanh toán cho đơn vị nội bộ nhận khoán khối lượng xây lắp (khi thanh lý
hợp đồng).
Nợ TK 136
Có TK 111,112…
Khi khối lượng xây lắp giao khoán nội bộ hoàn thành bàn giao (căn cứ vào
bảng kê khối lượng xây lắp hoàn thành hoặc phiếu giá công trình).
Nợ TK 154
Có TK 136
+ Đối với đơn vị nội bộ nhận khoán, có tổ chức kế toán riêng:
Khi bàn giao khối lượng xây lắp giao khoán nội bộ hoàn thành (căn cứ vào
bảng kê khối lượng xây lắp hoàn thành hoặc phiếu giá công trình).
Nợ TK 336
Có TK 512, 33311
Nhận tạm ứng của nhà thầu về khối lượng xây lắp giao khoán nội bộ.

Nợ TK 111, 112…
Có TK 336
SVTH: LÊ NGỌC HƯỜNG Trang23
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP GVHD: Th.S HOÀNG THỊ NGỌC NGHIÊM
Nhận tiền thanh toán của nhà thầu về khối lượng xây lắp thanh toán nội bộ
(khi thanh lý hợp đồng).
Nợ TK 111, 112…
Có TK 336.
1.3.3 Tính giá trị sản phẩm dở dang cuối kỳ.
Sản phẩm dở dang trong xây lắp là các công trình, hạng mục công trình tới
cuối kỳ hạch toán chưa hoàn thành hoặc hoàn thành nhưng chưa bàn giao nghiệm
thu thanh toán. Để xác định SP dở dang cần tiến hành kiểm kê thực tế và tiến hành
phân bổ, tính giá thành SP xây lắp phụ thuộc vào phương thức thanh toán khối
lượng SP xây lắp hoàn thành giữa bên nhận thầu và chủ đầu tư.
Nếu quy định thanh toán SP xây lắp khi hoàn thành toàn bộ thì giá trị SP
dở dang là tổng chi phí phát sinh từ khi khởi công tới cuối kỳ.
Nếu quy định thanh toán SP xây lắp theo điểm dừng kỹ thuật hợp lý thì
sản phẩm dở dang là khối lượng xây lắp cuối kỳ chưa đạt tới điểm dừng kỹ thuật
hợp lý đã quy định và được đánh giá theo chi phí thực tế phát sinh trên cơ sở phân
bổ chi phí thực tế phát sinh của công trình, hạng mục công trình đó cho các giai
đoạn công việc đã hoàn thành và giai đoạn còn dở dang theo tỷ lệ với giá dự toán.
Xác định giá trị thực tế của sản phẩm dở dang cuối kỳ theo công thức:

1.3.4 Các phương pháp tính giá thành sản phẩm.
1. 3.4.1 Phương pháp tính giá thành giản đơn (phương pháp trực tiếp).
Phương pháp này áp dụng trong các doanh nghiệp xây lắp có số lượng
công trình lớn, đối tượng tập hợp chi phí phù hợp với đối tượng tính giá thành công
trình, hạng mục công trình.
Theo phương pháp này, tập hợp chi phí sản xuất trực tiếp cho một công
trình, hạng mục công trình từ khi khởi công đến khi hoàn thành chính là giá thành

của công trình, hạng mục công trình đó.

Công thức:
SVTH: LÊ NGỌC HƯỜNG Trang24
∑Z
sản phẩm sản xuất
= ∑ CPSX đã tập hợp
CP thực tế khối lượng CP SX thực tế
Giá trị khối lượng dở dang đầu kỳ + phát sinh trong kỳ Giá trị
xây lắp dở dang = * dự toán khối lượng
cuối kỳ Giá trị dự toán Giá trị dự toán khối lượng DDCK
khối lượng DDCK + xây lắp bàn giao trong kỳ
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP GVHD: Th.S HOÀNG THỊ NGỌC NGHIÊM
Trường hợp công trình, hạng mục công trình chưa hoàn thành mà có khối
lượng xây lắp hoàn thành bàn giao thì giá thành thực tế của khối lượng xây lắp hoàn
thành bàn giao được xác định như sau:
1. 3.4.2 Phương pháp theo đơn đặt hàng:
Trong các loại hình sản xuất kinh doanh đơn chiếc công việc sản xuất kinh
doanh thường được tiến hành căn cứ vào các đơn đặt hàng của khách hàng. Đối với
doanh nghiệp xây dựng, phương pháp này áp dụng trong các trường hợp các doanh
nghiệp nhận thầu xây lắp theo đơn đặt hàng và như vậy đối tượng tập hợp chi phí
sản xuất tập hợp được chính là giá thành thực tế của đơn đặt hàng. Những đơn đặt
hàng chưa SX xong thì toàn bộ chi phí SX đã tập hợp được theo đơn đặt hàng đó là
CPSX của khối lượng xây lắp dở dang.
1.3.4.3 Phương pháp tổng cộng chi phí:
Phương pháp này áp dụng cho các doanh nghiệp xây lắp mà quy trình xây
dựng được tập hợp ở nhiều đội xây dựng, nhiều giai đoạn công việc.
Giá thành xây lắp được xác định bằng cách cộng tất cả CPSX ở từng đội
SX, từng giai đoạn công việc, từng hạng mục công trình:
Trong đó: C

1
….C
n
là CPSX ở từng đội SX hay từng giai đoạn công việc.
1.4 CÁC PHƯƠNG PHÁP TÍNH GIÁ CÁC ĐỐI TƯỢNG KẾ TOÁN
LIÊN QUAN:
Để phản ánh trung thực tình hình và kết quả hoạt động của doanh nghiệp
nhằm phục vụ cho yêu cầu quản lý của nhiều đối tượng khác, và yêu cầu quản lý
của Nhà nước thì việc tính giá đúng các đối tượng kế toán theo các quy định là cần
thiết trong công tác kế toán. Có một số phương pháp tính giá các đối tượng kế toán
liên quan cần thiết như sau:
1.4.1 Phương pháp tính giá nhập kho và xuất kho nguyên vật liệu:
SVTH: LÊ NGỌC HƯỜNG Trang25
Z
thực tế của khối lượng =
CP thực tế + CP thực tế - CP thực tế

hoàn thành bàn giao
dở dang

đầu kỳ phát sinh trong kỳ dở dang cuối kỳ
Z
SP xây lắp
= DDĐK + ( C
1
+ C
2
+ ……+ C
n
) - DDCK

×