HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM
LÊ THỊ THANH HẢO
NGHIÊN CỨU TÀI CHÍNH CHO CHUỖI GIÁ TRỊ SỮA TƯƠI
TẠI KHU VỰC ĐỒNG BẰNG SÔNG HỒNG
Ngành
Mã số
: Quản trị kinh doanh
: 9 34 01 01
TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ
NHÀ XUẤT BẢN HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP - 2023
0
Cơng trình hồn thành tại:
HỌC VIỆN NƠNG NGHIỆP VIỆT NAM
Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. Bùi Thị Nga
Phản biện 1: PGS.TS. Nguyễn Thị Dương Nga
Học viện Nông nghiệp Việt Nam
Phản biện 2: PGS.TS. Đỗ Xuân Luận
Trường Đại học Kinh tế quốc dân
Phản biện 3: TS. Đào Lan Phương
Trường Đại học Lâm nghiệp
Luận án sẽ được bảo vệ trước Hội đồng Đánh giá luận án cấp
Học viện họp tại:
Học viện Nông nghiệp Việt Nam
Vào hồi giờ phút, ngày tháng năm 2023
Có thể tìm hiểu luận án tại:
Thư viện Quốc gia Việt Nam
Trung tâm Thông tin - Thư viện Lương Định Của (HVN)
PHẦN 1. MỞ ĐẦU
1.1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI
Lĩnh vực sản xuất, chế biến sữa của Việt Nam nói chung và tại khu vực Đồng bằng sơng
Hồng (ĐBSH) nói riêng đã và đang có những đóng góp tích cực vào sự phát triển kinh. Tốc độ tăng
trưởng đàn bò sữa và sản lượng sữa bình quân của khu vực đồng bằng sông Hồng (ĐBSH) lần lượt
là 7% và 9%/năm, đứng thứ 2 trong cả nước trong giai đoạn 2016-2020. Chuỗi giá trị (CGT) là mơ
hình tổ chức hoạt động phổ biến của ngành sữa ở Việt Nam và tại khu vực ĐBSH những năm qua.
CNBS đóng vai trị quan trọng trong CGT sữa tươi tại khu vực ĐBSH nhưng gặp nhiều khó khăn
về vốn đầu tư ảnh hưởng tới mở rộng quy mô, nâng cao năng suất, chất lượng, kết quả hoạt động
của hộ CNBS và toàn chuỗi. Quy mô nhỏ, năng suất thấp, chất lượng không đáp ứng yêu cầu thu
mua của nhà máy, giá bán thấp, rủi ro cao đã khiến nhiều hộ CNBS phải bỏ đàn. Hệ quả là ngành
CNSB chỉ đáp ứng được một phần nhu cầu trong nước.
Khó khăn trong CNBS tại khu vực ĐBSH ảnh hưởng tới hiệu quả hoạt động của các cơ sở
thu gom và doanh nghiệp SX, chế biến sữa trong khu vực. Cơ sở thu gom hoạt động kém hiệu
quả, chi phí hoạt động cao do lượng sữa thu gom/hộ thấp, phân tán. Việc phụ thuộc vào nguồn
nguyên liệu nhập khẩu đã khiến các doanh nghiệp SX, chế biến sữa không chủ động được số
lượng, chất lượng và giá bán sản phẩm. Ngoài ra, các tác nhân trong CGT sữa tươi đều có nhu cầu
lớn về tài chính để đầu tư vào máy móc thiết bị, dây chuyền SX và yếu tố đầu vào nhằm đảm bảo
tiêu chuẩn chất lượng, số lượng sản phẩm và sự hoạt động bền vững của CGT. Liên kết giữa các
tác nhân trong CGT sữa tươi tại khu vực ĐBSH chưa chặt chẽ, việc phân phối lợi ích – chi phí
chưa hài hịa và các tác nhân trong CGT gặp nhiều khó khăn trong tiếp cận tài chính để đáp ứng
nhu cầu vốn SXKD.
Một số nghiên cứu trên thế giới cho thấy tài chính cho các tác nhân thực hiện chức năng
của mình trong CGT có thể đến từ tự tài trợ, tài chính trực tiếp giữa các tác nhân bên trong chuỗi
và tài chính gián tiếp từ bên ngồi CGT. Tuy nhiên, thực hành về tài chính cho CGT sữa tươi ở
Việt Nam và tại khu vực ĐBSH còn chưa phổ biến và tồn tại nhiều thách thức, đặc biệt là đối với
các hộ SX quy mô nhỏ. Nhu cầu tiêu thụ các sản phẩm sữa luôn giữ mức tăng trưởng cao mà sản
xuất (SX) trong nước mới chỉ đáp ứng khoảng 35% nhu cầu cho thấy thị trường sữa và ngành
CNBS trong nước nói chung và tại khu vực ĐBSH nói riêng còn nhiều cơ hội phát triển mạnh mẽ.
Để thúc đẩy lĩnh vực sản xuất, chế biến sữa tại khu vực ĐBSH phát triển thì cần có giải pháp mở
rộng cơ hội tiếp cận tài chính cho các tác nhân CGT sữa tươi nhằm tháo gỡ khó khăn về tài chính
cho CGT này. Tuy nhiên, cho tới nay, chưa có nghiên cứu nào tập trung nghiên cứu một cách
chuyên sâu và tồn diện về tài chính cho chuỗi giá trị sữa tươi ở Việt Nam nói chung và khu vực
ĐBSH nói riêng. Vì vậy, việc nghiên cứu tài chính cho CGT sữa tươi tại khu vực này là rất cần
thiết cho sự phát triển bền vững của chuỗi, đem lại lợi ích cho các tác nhân CGT, phát triển kinh
tế, tăng cường an sinh xã hội của khu vực.
1.2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU CỦA ĐỀ TÀI
1.2.1. Mục tiêu tổng quát
Đề tài nghiên cứu thực trạng và các yếu tố ảnh hưởng tới tài chính cho chuỗi giá trị sữa tươi tại
khu vực đồng bằng sơng Hồng, từ đó đề xuất các giải pháp nhằm thúc đẩy tài chính cho chuỗi giá trị
sữa tươi tại khu vực này trong thời gian tới.
1.2.2. Mục tiêu cụ thể
(i) Hệ thống hóa và luận giải, làm sáng tỏ cơ sở lý luận và thực tiễn về tài chính cho CGT
sữa tươi; (ii) Phân tích, đánh giá thực trạng tài chính cho CGT sữa tươi tại khu vực ĐBSH; (iii)
Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến tài chính cho CGT sữa tươi tại khu vực ĐBSH; (iv) Đề xuất
các giải pháp nhằm thúc đẩy tài chính cho CGT sữa tươi tại khu vực ĐBSH trong thời gian tới.
1
1.3. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU
1.3.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là các vấn đề liên quan tới tài chính cho CGT sữa tươi tại
khu vực ĐBSH. Đối tượng điều tra bao gồm: (1) Các tác nhân trong CGT sữa tươi: Hộ CNBS, cơ
sở thu gom, cơ sở chế biến, cơ sở phân phối và; (2) Nhà cung ứng và các bên liên quan hỗ trợ
CGT: Nhà nước và chính quyền địa phương; các nhà cung cấp dịch vụ (thú y, tài chính...).
1.3.2. Phạm vi nghiên cứu
1.3.2.1. Phạm vi nội dung
Đề tài tập trung nghiên cứu các vấn đề lý luận và thực tiễn liên quan tới tài chính cho CGT sữa
tươi tại khu vực ĐBSH xuất phát từ người SX sữa tới người phân phối sữa (bán buôn, bán lẻ) theo
quan điểm quản trị, bao gồm: (1) Tài chính của chính các tác nhân (gọi tắt là tự tài trợ); (2) Tài chính
trực tiếp giữa các tác nhân trong CGT; (3) Tài chính gián tiếp từ bên ngồi CGT.
Về sản phẩm của CGT sữa tươi: đề tài tập trung nghiên cứu dòng sản phẩm sữa từ sữa tươi
nguyên liệu tới sữa tươi thanh trùng, tiệt trùng.
Do CNBS là khâu có vai trị rất quan trọng trong CGT nhưng gặp nhiều khó khăn trong tiếp
cận tài chính từ tín dụng chính thức nên ngồi phương pháp thống kê mơ tả, nghiên cứu sử dụng
phương pháp phân tích hồi quy để làm rõ các yếu tố ảnh hưởng tới tiếp cận tài chính của nhóm
tác nhân này, từ đó có cơ sở đưa ra giải pháp nhằm tháo gỡ khó khăn về tài chính cho hộ CNBS.
1.3.2.2. Phạm vi không gian
Nghiên cứu được tiến hành tại thị xã Duy Tiên tỉnh Hà Nam và huyện Gia Lâm, thành phố Hà Nội.
1.3.2.3. Phạm vi thời gian
- Thời gian phản ánh của số liệu thứ cấp: 2015-2020
- Thời gian điều tra, thu thập số liệu sơ cấp: 12/2019 – 6/2021 và các đợt thu thập bổ sung
trong các năm tiếp theo.
- Thời gian giải pháp: 2023-2030
1.4. NHỮNG ĐÓNG GÓP MỚI CỦA ĐỀ TÀI
- Về lý luận: Luận giải và làm sáng tỏ các vấn đề lý luận cơ bản về tài chính cho CGT sữa
tươi. Đề xuất quan niệm, nội dung nghiên cứu và xây dựng khung phân tích về tài chính cho CGT
sữa tươi tại khu vực ĐBSH; Mỗi tác nhân trong CGT có thể hỗ trợ các tác nhân khác để đảm bảo
CGT hoạt động thơng suốt nên phát sinh các dịng tài chính giữa các tác nhân khác nhau trong
CGT. Tài chính cho CGT sữa tươi bao gồm: Tài chính của từng tác nhân (tự tài trợ); Tài chính
trực tiếp giữa các tác nhân trong CGT và; Tài chính gián tiếp từ bên ngoài CGT.
- Về thực tiễn: Đúc rút 5 bài học kinh nghiệm từ thực tiễn về tài chính cho CGT sữa tươi tại
khu vực ĐBSH; Xác định 03 CGT sữa tươi tại khu vực nghiên cứu căn cứ vào tác nhân chủ chuỗi
và đặc điểm sản phẩm chuỗi. Trừ cơ sở chế biến địa phương, phần lớn vốn đầu tư của các tác nhân
trong CGT sữa tươi là tự tài trợ, phần cịn lại là các khoản vay bên ngồi, đây là khó khăn đối với
các hộ CNBS quy mơ nhỏ. Tài chính trực tiếp giữa các tác nhân trong CGT chủ yếu đáp ứng nhu
cầu vốn lưu động với cơng cụ phổ biến là tín dụng đầu vào, tín dụng thương mại và hộ chăn nuôi là
tác nhân được hưởng lợi ít hơn; Tài chính gián tiếp từ bên ngồi CGT chủ yếu là từ
NHNN&PTNT, NHCSXH, theo hình thức cho vay trực tiếp, chưa dựa trên các mối liên kết từ
chuỗi và bị hạn chế bởi yêu cầu về tài sản thế chấp và thủ tục phức tạp. Vốn vay từ ngân hàng có
tác động tích cực tới kết quả hoạt động CNBS của hộ CNBS. Từ đó, các nhóm giải pháp chủ yếu
nhằm thúc đẩy tài chính cho CGT sữa tươi tại khu vực ĐBSH đã được đề xuất.
1.5. Ý NGHĨA KHOA HỌC VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI
1.5.1. Ý nghĩa khoa học
Nghiên cứu cung cấp các tài liệu mang tính học thuật về tổng quan tài chính cho CGT sữa
tươi nói chung và tài chính cho CGT sữa tươi tại khu vực ĐBSH nói riêng với góc tiếp cận mới
và toàn diện. Việc xác định các CGT sữa tươi tại khu vực là phù hợp với đặc điểm sản phẩm, tác
nhân chuỗi và đặc trưng ngành; 03 nội dung tài chính cho CGT sữa tươi tại khu vực ĐBSH được
2
xác định dựa trên cơ sở kế thừa các nghiên cứu trong, ngoài nước và các phát hiện của nghiên
cứu thực địa.
1.5.2. Ý nghĩa thực tiễn
Luận án cung cấp các kết quả thực tiễn phục vụ cho các tác nhân trong CGT và các bên liên
quan (Nhà nước, Bộ NN & PTNT, tổ chức tài chính…) trong việc quản trị, nâng cấp CGT nhằm tăng
cường tài chính cho CGT sữa tươi tại địa bàn nghiên cứu. Bên cạnh đó, kết quả của luận án có thể
được sử dụng làm tài liệu tham khảo, vận dụng linh hoạt, phù hợp cho khu vực CNBS khác ở Việt
Nam nhằm phát triển ngành sữa theo hướng đảm bảo chất lượng, sản lượng, lợi ích của tác nhân
CGT, người tiêu dùng và nền kinh tế. Ngoài ra, kết quả của luận án cũng là tài liệu phục vụ nghiên
cứu, giảng dạy, học tập trong lĩnh vực quản trị, nơng nghiệp và tài chính.
PHẦN 2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ TÀI CHÍNH CHO CHUỖI GIÁ TRỊ SỮA TƯƠI
2.1.1. Một số vấn đề cơ bản về tài chính cho chuỗi giá trị sữa tươi
2.1.1.1. Chuỗi giá trị sữa tươi
a. Khái niệm: Chuỗi giá trị sữa tươi là một tập hợp các tác nhân và các hoạt động để đưa sản phẩm
sữa tươi từ nơi sản xuất tới nơi phân phối cuối cùng và tại mỗi khâu giá trị lại được thêm vào sản phẩm.
b. Tác nhân và liên kết của chuỗi giá trị sữa tươi
Tác nhân tham gia CGT sữa tươi bao gồm hộ CNBS, người thu gom, nhà máy chế biến, nhà
phân phối, thực hiện các chức năng chăn nuôi (SX sữa), thu gom, chế biến và phân phối sữa tươi tới
tay người tiêu dùng. Bên cạnh đó, cịn có nhà cung ứng và các nhà hỗ trợ, tạo điều kiện nâng cấp
chuỗi như Nhà nước, tổ chức phi chính phủ, tổ chức tài chính (TCTC), dịch vụ thú y...
Liên kết của CGT sữa tươi bao gồm liên kết ngang (giữa các tác nhân trong cùng một mắt
xích chuỗi với nhau) và liên kết dọc (giữa các tác nhân theo dòng chảy của sản phẩm, hàng hóa),
cùng hoạt động để hướng tới việc cung cấp sữa ra thị trường.
c. Dòng chảy trong chuỗi giá trị sữa tươi
Các dòng chảy cơ bản trong CGT bao gồm: dịng sản phẩm, dịng thơng tin, dòng tiền. Dòng
sản phẩm: là dòng chảy của nguyên liệu, sản phẩm, từ các nhà cung cấp đầu vào đến người tiêu dùng.
Dịng thơng tin trong chuỗi: có tính chất hai chiều, từ khách hàng tới nhà cung cấp và từ nhà cung
cấp tới khách hàng. Dòng tiền: Dòng tiền được đưa vào chuỗi bởi người tiêu dùng. Thơng thường
dịng tiền có xu hướng vận động ngược chiều với dịng sản phẩm.
d. Đặc điểm chuỗi giá trị sữa tươi
Đòi hỏi vốn đầu tư lớn ở tất cả các khâu trong CGT sữa tươi. Các khâu đều cần chú trọng tới áp
dụng tiến bộ kỹ thuật, khoa học để đảm bảo năng suất, chất lượng sản phẩm; Sản xuất sữa đóng vài trò rất
quan trọng nhưng chủ yếu được thực hiện bởi nông hộ nên kết quả hoạt động của CGT phụ thuộc vào
năng lực sản xuất của hộ CNBS; Tác nhân chế biến sữa thường có nhiều quyền quyết định trong CGT
sữa tươi và ảnh hưởng tới hoạt động của các tác nhân khác; Các hoạt động hỗ trợ CGT sữa tươi thường
tập trung vào khâu SX và chế biến sữa; Mức độ liên kết trong CGT sữa tươi rất cao.
2.1.1.2. Tài chính cho chuỗi giá trị sữa tươi
a. Khái niệm: Tài chính cho chuỗi giá trị sữa tươi là các dịng tiền, sản phẩm, dịch vụ tài chính
được bỏ ra và/hoặc đến và/hoặc giữa các tác nhân trong chuỗi, được tạo lập và sử dụng nhằm đạt
được mục tiêu đề ra của các tác nhân và toàn CGT sữa tươi.
Với cách tiếp cận này, nghiên cứu đề cập tới nguồn hình thành, mục đích sử dụng và kết quả
sử dụng của tất cả các dòng tiền, sản phẩm, dịch vụ tài chính được vận dụng để vận hành CGT sữa
tươi. Các dịng tiền, sản phẩm, dịch vụ tài chính này có thể: được chính các tác nhân CGT bỏ ra (tự
tài trợ); và/hoặc giữa các tác nhân trong CGT trao đổi với nhau dựa trên liên kết chuỗi; và/hoặc tài
chính được đưa từ bên ngồi vào chuỗi dưới hình thức cho vay, hỗ trợ tài chính.
c. Vai trị của tài chính cho chuỗi giá trị sữa tươi
Tài chính cho CGT sữa tươi sẽ góp phần: (1) Tăng cường tài chính tồn diện cho các tác
3
nhân CGT; (2) Thúc đẩy CGT phát triển bền vững; (3) Phát triển thị trường mới, công cụ mới cho
các TCTC. Thiếu tài chính sẽ gây ra khó khăn đối với tất cả các tác nhân trong chuỗi trong việc
đảm bảo số lượng, chất lượng, mở rộng thị trường và có lợi nhuận.
d. Tài chính cho chuỗi giá trị sữa tươi theo các mơ hình chuỗi giá trị
Mơ hình CGT sữa tươi khác nhau sẽ có thành phần định hướng và lợi thế riêng biệt nên
nội dung tài chính cho CGT sữa tươi sẽ được thực hiện linh hoạt theo các mơ hình CGT sữa tươi.
Mơ hình định hướng người sản xuất (Producer - driven): Các hiệp hội SX/HTX cung cấp tài
chính, hỗ trợ kỹ thuật, yếu tố đầu vào, thị trường, bảo lãnh khoản vay cho nhà SX; Mô hình định
hướng người mua (Buyer-driven): Thương nhân, nhà chế biến, nhà xuất khẩu và nhà bán lẻ xây
dựng CGT, cung cấp tài chính dưới dạng tiền, yếu tố đầu vào, bảo lãnh khoản vay cho nhà SX.
Mơ hình người định hướng (Facilitator-driven): Các tổ chức phi chính phủ và Chính phủ tạo điều
kiện cho các mối quan hệ giữa nhà SX và tổ chức tài chính, bảo lãnh, cung cấp các dịch vụ kỹ
thuật và tài chính. Mơ hình chuỗi giá trị tích hợp: kết nối nhà SX với các tác nhân khác trong
chuỗi, khơng chỉ có người cung cấp dịch vụ tài chính mà cịn thực hiện tích hợp nhiều thơng qua
quyền sở hữu và/hoặc hợp đồng chính thức.
2.1.2 Nội dung tài chính cho chuỗi giá trị sữa tươi
2.1.2.1. Tự tài trợ: Được hình thành từ tiền tiết kiệm, doanh thu, lợi nhuận từ hoạt động SXKD
sữa tươi của các tác nhân; Thường sử dụng để đầu tư vào các tài sản cố định, chi trả các khoản chi
phí phát sinh liên quan tới hoạt động SXKD. Thông thường các khoản chi cho chăn ni, chế
biến sữa có giá trị lớn nên hộ CNBS, nhà chế biến quy mô nhỏ sẽ gặp khó khăn trong việc nâng
cao chất lượng sản phẩm, áp dụng tiến bộ kỹ thuật, công nghệ mới và đảm bảo an toàn vệ sinh
thực phẩm do hạn chế về năng lực tự tài trợ.
Trong nghiên cứu này nội dung tự tài trợ được phản ánh qua (1) Nguồn hình thành tự tài
trợ (Tự có; Kết quả hoạt SXKD); (2) Mục đích sử dụng (nội dung chi của tự tài trợ); và (3) Kết
quả sử dụng vốn tự tài trợ.
2.1.2.2. Tài chính trực tiếp giữa các tác nhân trong chuỗi giá trị sữa tươi
Được hình thành từ các hỗ trợ tài chính diễn ra giữa các tác nhân trong CGT, phần lớn dựa
trên sự tin tưởng lẫn nhau giữa các tác nhân trong chuỗi (Miller & Jones, 2010; AfDB, 2013;
Prasun & Marlowe., 2013; Birthal & cs., 2017; Gouri & Mahajan, 20017). Tài chính trực tiếp giữa
các tác nhân chủ yếu dưới dạng vật chất (TACN, phân bón, thiết bị) và/hoặc các khoản vay ngắn
hạn nhằm mục đích đảm bảo sự lưu thơng của dịng sản phẩm cả về chất lượng và số lượng.
TDTM
TD đầu vào
Nhà cung
ứng đầu
vào
Nhà sản
xuất
TDTM
Nhà thu
gom
Cho vay
Cho vay
TD TM
Nhà chế
biến
Cho vay
Nhà
phân
phối
Cho vay
Ghi chú:
: Tài chính trực tiếp giữa các tác nhân
: Dịng ln chuyển sản phẩm.
Hình 2.1. Hoạt động tài chính trực tiếp giữa các tác nhân trong chuỗi giá trị
Nguồn: AfDB (2013); Gouri & Mahajan (2017).
Các cơng cụ tài chính trực tiếp chủ yếu giữa các tác nhân CGT sữa tươi bao gồm: Tín dụng
(TD) đầu vào; Tín dụng thương mại (TDTM); Cho vay ngắn hạn từ người mua; và Tài chính từ
doanh nghiệp dẫn dắt chuỗi.
Hình thức tài chính này có thể diễn ra cùng chiều hoặc ngược chiều với dòng sản phẩm của
CGT và khắc phục được rào cản về tài sản thế chấp cho các tác nhân, đặc biệt là nhà SX nhỏ, khi
tiếp cận tài chính từ ngân hàng (Mani & cs., 2017) nhưng chi phí thường gộp trong giá sản phẩm,
4
rất ít đầu tư tài chính dài hạn, ít tác động tới việc xây dựng, cải thiện các kỹ năng quản lý kinh doanh
ở các tác nhân Campion (2006), KIT & IIRR (2010), AfDB (2013).
Nghiên cứu này có cùng quan điểm tiếp cận về tài chính trực tiếp giữa các tác nhân với các
nghiên cứu của KIT & IIRR (2010), Prasun & Marlowe.(2013), Birthal & cs.(2017) nên sẽ tập
trung phản ánh việc hình thành, sử dụng đối với các cơng cụ tài chính trực tiếp và kết quả của tài
chính trực tiếp giữa các tác nhân trong CGT sữa tươi khu vực ĐBSH.
2.1.2.3. Tài chính gián tiếp từ ngồi chuỗi giá trị sữa tươi
Nhu cầu về vốn của các tác nhân trong chuỗi được đáp ứng bởi các nhà hỗ trợ chuỗi như Nhà
nước, chính quyền địa phương, các TCTC và người cho vay phi chính thức. Các hỗ trợ tài chính của
Nhà nước, chính quyền địa phương thường được thực hiện dưới hình thức hiện vật và/hoặc tiền,
nhằm mục tiêu tháo gỡ khó khăn cho nhóm tác nhân nhất định, thúc đẩy chuỗi phát triển.
Các khoản vay từ TCTC và người cho vay phi chính thức được thực hiện: (1) dựa trên liên
kết giữa các tác nhân trong CGT (KIT & IIRR, 2010, Gouri & Mahajan, 2017) và (2); dựa trên
mối quan hệ trực tiếp giữa người cho vay với từng tác nhân của CGT (AfDB, 2013).
Các công cụ tài chính gián tiếp bên ngồi CGT chủ yếu bao gồm: Khoản vay có kỳ hạn; Thẻ tín
dụng hộ SX; Bảo hiểm; Hỗ trợ thanh khoản của Chính phủ.
Tài chính gián tiếp bên ngoài CGT được vận dụng sẽ đem lại lợi ích cho các tác nhân và
TCTC nhưng chi phí giao dịch tài chính cao, thiếu thơng tin, thiếu linh hoạt đang là những rào
cản của hình thức này.
Thương nhân/
người bàn lẻ
Nhà sản xuất
Nhà cung cấp
Tài chính
Tổ chức tài chính vi mơ
HTX tiết kiệm và TD
Ghi chú:
Nhà xuất khẩu
Tài chính
Thanh tốn
(Bảo lãnh)
Ngân hàng
: Cơ chế tài chính gián tiếp từ bên ngồi CGT
: Dịng ln chuyển sản phẩm.
Hình 2.2. Mơ hình tài chính gián tiếp từ ngồi chuỗi dựa trên liên kết của các tác nhân
Nguồn: Gouri & Mahajan (2017)
Trong nghiên cứu này, tài chính gián tiếp từ bên ngồi CGT là các dịng tài chính từ bên ngồi
được đưa vào chuỗi, bao gồm: (1) Hỗ trợ tài chính của Nhà nước, chính quyền địa phương và, (2)
Vốn vay của các tác nhân CGT từ tín dụng chính thức, bán chính thức và phi chính thức.
Sự kết hợp tự tài trợ, tài chính trực tiếp giữa các tác nhân trong CGT và tài chính gián tiếp từ
bên ngồi CGT sẽ đáp ứng đầy đủ về tài chính cho các tác nhân CGT, thúc đẩy sự phát triển của
CGT và đem lại lợi ích cho tất cả các bên liên quan.
2.1.3. Yếu tố ảnh hưởng tới tài chính cho chuỗi giá trị sữa tươi
Bao gồm: (1) Điều kiện tự nhiên; (2) Chính sách của Nhà nước và các địa phương; (3) Đặc
điểm thị trường tín dụng nơng nghiệp, nơng thơn và sự gắn kết về chuyên môn của TCTC với
CGT; (4) Cơ sở hạ tầng và khoa học kỹ thuật; (5) Yêu cầu kỹ thuật của sản phẩm; (6) Liên kết
của các tác nhân trong CGT; (7) Đặc điểm tổ chức SXKD của các tác nhân CGT sữa tươi.
2.2. CƠ SỞ THỰC TIỄN VỀ TÀI CHÍNH CHO CHUỖI GIÁ TRỊ SỮA TƯƠI
2.2.1. Kinh nghiệm về tài chính cho chuỗi giá trị nông nghiệp
Chú trọng vào bảo hiểm nông nghiệp: thực hiện đối với các loại cây lương thực, cây trồng
thương mại giá trị cao, chăn nuôi cho các hộ nông dân nhỏ nhằm giảm thiểu thiệt hại do thiên tai,
dịch bệnh và được quản lý bởi Nhà nước. Bắt buộc người đi vay phải có thỏa thuận sản xuất, kỹ
5
thuật và marketing với doanh nghiệp thu mua; Bắt buộc khách hàng tham gia bảo hiểm nông
nghiệp để giảm rủi ro vỡ nợ; Cho vay qua kênh dẫn vốn như các HTX, ngân hàng nơng nghiệp để
giảm chi phí hoạt động; Tăng cường huy động tiền gửi từ các đơn vị Nhà nước và người gửi tiền
quy mô nhỏ để có sức mạnh tài chính tốt. Tăng cường cơng nghệ và đổi mới tài chính cho chuỗi
giá trị nơng nghiệp được vận dụng tại Ấn Độ đã góp phần quản lý rủi ro và dỡ bỏ rào cản tiếp
cận tài chính của các tác nhân trong CGT nơng nghiệp ở nước này.
2.2.2. Kinh nghiệm về tài chính cho chuỗi giá trị sữa tươi của một số vùng trên thế giới
Tại nhiều quốc gia đang phát triển, nơng nghiệp nói chung và CNBS nói riêng là lĩnh vực
chưa nhận được sự quan tâm của các TCTC dù đóng vai trị quan trọng và có xu hướng ngày càng
phát triển (KIT&IIRR, 2010, Birthal & Negi, 2012; Birthal & cs., 2017). Các hộ CNBS quy mô nhỏ
ở Ấn Độ, Bolivia gặp nhiều hạn chế trong tiếp cận thị trường và tài chính bởi mức độ tín nhiệm thấp và
chi phí giao dịch cao. Vì vậy, tài chính cho CGT sữa tươi đã được quan tâm và vận dụng linh hoạt ở hai
quốc gia này nhằm tăng cường tài chính cho hộ CNBS và các tác nhân trong CGT. Một số kinh nghiệm
được thực hiện như đẩy mạnh vai trò của SX tập thể; Sử dụng thẻ tín dụng; Cho vay ưu đãi với hộ
CNBS; Thực hiện các Quỹ phát triển cơ sở hạ tầng và chế biến sữa; Kết hợp tài chính với kỹ
thuật để giảm rủi ro; Có sự tham gia của nhà nước và các tổ chức phi chính phủ để kết nối các tác
nhân CGT với nhau, kết nối tác nhân CGT với TCTC.
2.2.3. Kinh nghiệm tài chính cho chuỗi giá trị sữa ở Việt Nam
Theo báo cáo của Cục chăn nuôi (2019), ở Việt Nam gần 100% hộ, cơ sở chăn nuôi tham
gia liên kết từ SX, thu mua, bảo quản, chế biến đến tiêu thụ sản phẩm. Chăn ni bị sữa là lĩnh
vực có tính rủi ro cao, tập trung chủ yếu ở khâu sản xuất và ảnh hưởng lớn tới kết quả chăn ni
của hộ. Vì vậy, bảo hiểm cho CNBS được cho là công cụ chia sẻ rủi ro đối với hộ CNBS đã được
thực hiện tại Cơng ty Cổ phần giống bị sữa Mộc Châu (Nguyễn Mậu Dũng & Lê Kim Oanh.
2016). Thành công của mơ hình này xuất phát từ việc xác định loại bảo hiểm, đối tượng tham gia
phù hợp, cơ cấu tổ chức theo mơ hình tự quản và hình thức bồi thường linh hoạt. Tuy nhiên,
doanh thu của quỹ bảo hiểm vật nuôi chưa đủ để bù đắp tiền bồi thường rủi ro về vật nuôi và việc
xác định nguyên nhân xảy ra rủi ro chưa thực sự thuyết phục. Đây cũng là 2 hạn chế dẫn tới khó
khăn trong việc triển khai mơ hình BHNN trên diện rộng tại Việt Nam.
2.2.3. Một số bài học rút ra về tài chính cho chuỗi giá trị sữa tươi tại khu vực đồng bằng
sơng Hồng.
Qua việc nghiên cứu kinh nghiệm về tài chính CGT sữa tươi của một số quốc gia trên thế giới
và ở Việt Nam, một số bài học sau được rút ra về tài chính cho CGT sữa tươi khu vực ĐBSH, bao
gồm: (1) Vai trị của Chính phủ & chính quyền địa phương rất quan trọng; (2) Đẩy mạnh mơ hình
kinh tế tập thể dưới hình thức các tổ, nhóm SX, HTX, hiệp hội nhà sản xuất CNBS; (3) Kết hợp tài
chính, kỹ thuật, cơng nghệ giữa các tác nhân CGT, giữa nhà thúc đẩy chuỗi với tác nhân chuỗi; (4)
Đổi mới hình thức tài sản thế chấp bằng chính các cơng cụ liên kết trong CGT; (5) Huy động các
khoản vay, cho thuê tài chính từ bên trong CGT khi khơng tiếp cận được tài chính bên ngồi.
2.3. KHOẢNG TRỒNG TRONG NGHIÊN CỨU
Nghiên cứu về tài chính cho CGT sữa tươi đã được thực hiện trên thế giới nhưng chưa được
thực hiện ở Việt Nam. Tại Việt Nam, một số nghiên cứu về CGT sữa tươi trong nước đã được thực
hiện nhưng chủ yếu tập trung vào việc lập bản đồ chuỗi, phân tích thực trạng hoạt động, đề xuất giải
pháp nâng cấp CGT. Nhiều nghiên cứu cho thấy hộ CNBS và các tác nhân CGT gặp nhiều khó khăn,
đặc biệt là khó khăn về tài chính và đề cập tới việc cần có giải pháp tháo gỡ khó khăn này. Một số
nghiên cứu về tín dụng cho CGT đã được thực hiện nhưng chưa có nghiên cứu nào thực hiện đối với
sữa tươi. Tính tới thời điểm hiện tại, chưa có nghiên cứu sâu, đầy đủ nào về tài chính cho chuỗi
giá trị sữa tươi ở Việt Nam, đặc biệt là đối với CGT sữa tươi ở khu vực ĐBSH. Vì vậy, nghiên
cứu về tài chính cho CGT sữa tươi tại khu vực ĐBSH cần được tiến hành nghiên cứu để khỏa lấp
khoảng trống này.
6
PHẦN 3. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
3.1. ĐẶC ĐIỂM ĐỊA BÀN NGHIÊN CỨU
Khu vực đồng bằng Sơng Hồng có nhiều điều kiện thuận lợi để phát triển nông nghiệp.
Đây cũng là khu vực có mật độ dân số cao nhất cả nước nên nhu cầu tiêu thụ sản phẩm, trong
đó có sữa tươi là rất lớn. Giai đoạn 2016-2020 khu vực này có đóng góp rất quan trọng về quy
mơ CNBS và sản lượng sữa của cả nước. Tốc độ tăng trưởng đàn bị sữa bình qn đạt xấp xỉ
7%/năm và tốc độ tăng trưởng bình quân về sản lượng sữa đạt hơn 9%/năm, đứng thứ 2 cả
nước. Chăn nuôi, chế biến sữa có những đóng góp lớn vào kinh tế, xã hội của khu vực nhưng
các tác nhân CGT sữa tươi, đặc biệt là hộ CNBS cịn gặp nhiều khó khăn, trong đó có khó khăn
về tài chính.
3.2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
3.2.1. Phương pháp tiếp cận
Nghiên cứu sử dụng kết hợp các phương pháp tiếp cận: Tiếp cận theo chuỗi giá trị; Tiếp
cận hệ thống; Tiếp cận có sự tham gia
3.2.2. Khung phân tích
Khung phân tích tài chính cho CGT sữa tươi được thể hiện tại Hình 3.1, tập trung làm rõ các
vấn đề về tạo lập, sử dụng và đánh giá kết quả của tài chính cho CGT theo các nội dung: (1) Tự tài
trợ; (2) Tài chính trực tiếp giữa các tác nhân trong chuỗi; (3) Tài chính gián tiếp từ bên ngoài chuỗi.
3.2.3. Phương pháp chọn điểm, chọn mẫu nghiên cứu
3.2.3.1. Chọn điểm nghiên cứu
Nghiên cứu lựa chọn: (1) thành phố Hà Nội đại diện cho các tỉnh có quy mơ lớn trong
vùng (chiếm 40,53% đàn bị sữa khu vực), lịch sử CNBS lâu đời nhưng tốc độ tăng trưởng chậm
(xấp xỉ 0,1% trong giai đoạn 2016-2020), quy mơ chăn ni nhỏ (trung bình 5,9 con/hộ), năng
suất sữa thấp, chất lượng không đồng đều, thiếu hấp dẫn nhà máy sữa; (2) Tỉnh Hà Nam, đại diện
cho các tỉnh có quy mơ nhỏ trong khu vực (chiếm 11,21% đàn bị sữa của khu vực) nhưng có tốc
độ tăng trưởng nhanh (đạt 17,33% trong giai đoạn 2016-2020) với quy mơ chăn ni bình qn là
21 con/hộ.
3.2.3.2. Phương pháp chọn mẫu nghiên cứu
Mẫu nghiên cứu được chọn theo phương pháp quả cầu tuyết (Snowball sampling hay còn
gọi là phương pháp phát triển mầm do chuỗi sữa tươi bao gồm các tác nhân có mối liên kết khá
chặt chẽ với nhau.
Kết quả nghiên cứu tổng quan cho thấy, NSM là tác nhân dẫn dắt chuỗi, đóng vai trị quan
trọng trong tài chính cho CGT sữa tươi, do đó, tác nhân chế biến trên địa bàn nghiên cứu (NMS,
cơ sở chế biến địa phương) được chọn đầu tiên. Ngược về phía đầu chuỗi, tác nhân chế biến sẽ
giới thiệu các tác nhân thu gom là người cung cấp sữa cho tác nhân chế biến. Tác nhân thu gom
sẽ giới thiệu những tác nhân cung cấp sữa tươi cho họ, đó là các hộ CNBS. Nghiên cứu sẽ điều
tra các hộ chăn nuôi cho đến khi nào khơng tìm ra điểm khác biệt, điểm mới từ hộ chăn nuôi so
với các hộ chăn ni trước đó thì dừng lại. Cũng theo phương pháp chọn mẫu quả cầu tuyết,
nghiên cứu phát hiện có 11 nhà cung ứng trên địa bàn nghiên cứu cung cấp tài chính cho các hộ
CNBS nên cũng thu thập thơng tin từ các nhà cung ứng này. Tương tự như thế, xi về phía cuối
chuỗi, tác nhân chế biến sẽ giới thiệu tác nhân phân phối sữa tươi. Nghiên cứu sẽ điều tra tác
nhân phân phối cho đến khi nào khơng tìm ra điểm khác biệt, điểm mới so với nhà phân phối
trước đó thì dừng lại.
Kết quả, tổng cộng 218 mẫu là các tác nhân tham gia chuỗi giá trị sữa tươi được chọn để
thu thập thông tin, bao gồm 5 nhà máy sữa, 8 cơ sở thu gom, 184 cơ sở chăn nuôi, 10 cơ sở phân
phối, và 11 nhà cung ứng. Bên cạnh đó, đại diện của các bên liên quan hỗ trợ chuỗi, có tác động
hoặc liên quan tới tài chính cho chuỗi cũng được chọn, bao gồm 21 người là cán bộ của chính
quyền địa phương các cấp, cán bộ ngân hàng, Hội phụ nữ, Hội nông dân, Hội Cựu chiến binh.
7
TẠO LẬP TÀI CHÍNH
(Nguồn tài chính)
SỬ DỤNG
TÀI CHÍNH
ĐÁNH GIÁ
KẾT QUẢ
Tài chính trực tiếp giữa các tác nhân trong chuỗi
Yếu tố
ảnh
hưởng
tới tài
chính
cho
chuỗi
giá trị
sữa
tươi
Tín dụng thương mại
Nhà cung Tín dụng
ứng
đầu vào
Hộ chăn ni
Tự tài trợ
Cho vay
Tín dụng
Tín dụng
Cơ sở thu gom
thương mại
thương mại
Tự tài trợ
Hỗ trợ tài
chính
Cho vay
Tín dụng bán
chính thức
Chính phủ, chính quyền
địa phương, Tổ chức
phi chính phủ
Giải
Cơ sở chế biến
Tự tài trợ
Cho vay
Tín dụng Cơ sở phân phối
thương mại
Tự tài trợ
Cho vay
Tín dụng
Tín dụng
chính thức
phi chính thức
pháp
thúc
đẩy tài
chính
cho
chuỗi
giá trị
sữa
tươi
Tài chính gián tiếp từ bên ngồi chuỗi giá trị
Hình 3.1. Khung phân tích tài chính cho chuỗi giá trị sữa tươi tại khu vực đồng bằng sông Hồng
Nguồn: Tác giả (2021)
8
8
3.2.3. Phương pháp thu thập dữ liệu
Bên cạnh các thông tin thứ cấp được thu thập từ Tổng cục Thống kê và các cấp chính quyền
địa phương, các nghiên cứu trong, ngồi nước về và tài chính cho chuỗi giá trị sữa tươi nghiên
cứu đã tiến hành thu thập dữ liệu sơ cấp thông qua: (i) phỏng vấn cán bộ chủ chốt; (ii) Điều tra
bằng bảng hỏi tiêu chuẩn các tác nhân CGT; (iii) Thảo luận nhóm; (iv) Phỏng vấn sâu; (v) Quan
sát địa bàn; (vi) Phương pháp tính điểm trung bình.
3.2.4. Phương pháp xử lý thơng tin
Phương pháp phân tổ thống kê, tính tỷ lệ được dựa trên việc tập hợp và hệ thống hóa thơng
tin theo từng vấn đề; Rà sốt, kiểm tra độ chính xác của các thông tin, lựa chọn thông tin từ các
nguồn tin cậy, phù hợp với sự hỗ trợ của phần mềm SPSS/STATA.
3.2.5. Phương pháp phân tích
3.2.5.1. Thống kê mơ tả
Sử dụng các chỉ tiêu về số tương đối, số tuyệt đối, số bình quân, số lớn nhất, số nhỏ nhất,
phương sai, độ lệch chuẩn để mơ tả thực trạng chăn ni bị sữa, chế biến và tiêu thụ sản phẩm
sữa tươi, thực trạng tài chính cho chuỗi giá trị sản phẩm sữa tươi.
3.2.5.2 Phương pháp so sánh
Sử dụng chỉ tiêu như tốc độ phát triển liên hồn, tốc độ phát triển bình quân để đánh giá
hiện trạng của các tác nhân tham gia vào hoạt động chuỗi giá trị sữa tươi, so sánh lợi ích, chi phí
của các tác nhân tham gia chuỗi; so sánh thực trạng tiếp cận tài chính, tín dụng của các nhóm hộ
CNBS và của từng nhóm tác nhân trong CGT sữa tươi. Một số tiêu thức phân loại hộ CNBS sử
dụng trong nghiên cứu: Theo quy mô chăn ni; Theo khả năng tiếp cận tài chính; Theo chuỗi giá
trị (theo khách hàng)
3.2.5.4. Phân tích tài chính
Phương pháp này được sử dụng để: (1) Xác định và phân tích các dịng tiền thu, chi và kết
quả hoạt động SXKD (năng suất, giá bán, doanh thu, chi phí, lợi nhuận) của từng tác nhân trong
CGT; (2) Tính tốn, phân tích các tỷ số, hệ số tài chính để phản ánh kết quả tài chính cho CGT
sữa tươi ở từng khâu như: hệ số tự tài trợ (tỷ lệ tự tài trợ trên tổng vốn đầu tư); hệ số nợ (tỷ lệ
vốn vay trên tổng vốn đầu tư); tỷ suất sinh lời; tỷ lệ doanh thu chi phí, tỷ lệ vốn vay trên nhu cầu
vay...nhằm làm rõ thực trạng tài chính cho CGT sữa tươi; (3) Xác định tỷ lệ phân phối chi phí và
lợi ích giữa các tác nhân trong CGT thông qua việc xác định tỷ lệ doanh thu, chi phí và lợi nhuận
của từng tác nhân trong tổng doanh thu, chi phí, lợi nhuận của tồn chuỗi nhằm làm rõ mức độ
đóng góp và hưởng lợi của các tác nhân khi tham gia CGT.
3.2.5.5. Phương pháp phân tích hồi quy
a. Mơ hình hồi quy 2 bước của Heckman, trong đó bước 1 sử dụng mơ hình Probit nhị phân, bước 2 sử
dụng mơ hình Tobit được sử dụng để đánh giá yếu tố ảnh hưởng tới tiếp cận tín dụng của hộ CNBS.
Bước 1: Sử dụng mơ hình Probit nhị phân có dạng:
Y = α + β Xi + ui (1)
Trong đó: Y = 1: nếu hộ CNBS vay được vốn; Y = 0: nếu hộ CNBS khơng vay vốn;
Bước 2: Sử dụng mơ hình Tobit:
Yi = α + β Xi + ui
*
Trong đó: Yi = Y : nếu hộ CNBS vay được vốn và lượng vốn vay là Y*; Yi = 0: nếu hộ CNBS
không vay được vốn, hay lượng vốn vay của hộ nhận giá trị bằng 0;
Xi là các yếu tố ảnh hưởng đến khả năng (xác suất) tiếp cận được với vốn vay của các hộ;
α là hệ số chặn của mơ hình; β là các hệ số hồi quy; ui là sai số của mơ hình.
Biến phụ thuộc của mơ hình này là: Khả năng tiếp cận tín dụng (có giá trị 1 nếu hộ vay
vốn; giá trị 0 nếu hộ không vay vốn) và lượng vốn vay.
Biến độc lập là các biến đại diện cho: tuổi, giới tính, trình độ học vấn của chủ hộ, quy mơ
đàn bị sữa, khách hàng, tài sản thế chấp, tham gia tổ chức đoàn thể, hội địa phương (HPN,
HND), thủ tục vay vốn, địa điểm chăn ni (trong, ngồi khu dân cư), kỹ thuật
9
b. Mơ hình hồi quy bội được sử dụng để xác định các yếu tố ảnh hưởng tới GTGT của hộ CNBS.
Mơ hình có dạng như sau
VA = b0 + b1*X1i + b2 + b3*X3i + b4*X4i +… +ui (5)
Trong đó: b0: là hệ số chặn; bj (j = 1, 2, 3,…, n) là các hệ số hồi quy riêng, nó cho biết sự thay đổi
của VA khi X1 thay đổi một đơn vị còn các Xh (Xh ≠ j) bằng 0; ui : là các nhiễu ngẫu nhiên;
Biến phụ thuộc của mơ hình hồi quy bội là Giá trị gia tăng của hộ CNBS
Biến độc lập là các biến thể hiện: Trình độ của chủ hộ, quy mơ đàn bị sữa, lượng vốn vay,
kinh nghiệm chăn ni, số lượng lao động nông nghiệp của hộ, kỹ thuật, thành viên HTX CNBS,
khách hàng.
3.2.6. Hệ thống chỉ tiêu phân tích
(i) Các chỉ tiêu phản ánh kết quả huy động, thực trạng sử dụng và đánh giá kết quả sử dụng theo
các nội dung tài chính cho CGT sữa tươi: Tự tài trợ của từng tác nhân; Tài chính trực tiếp giữa
các tác nhân trong chuỗi; (Tài chính gián tiếp từ bên ngồi CGT; (ii) Chỉ tiêu phản ánh kết quả tài
chính cho CGT sữa tươi; (iii) Các chỉ tiêu nghiên cứu khác
PHẦN 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN
4. 1. THỰC TRẠNG CHUỖI GIÁ TRỊ SỮA TƯƠI TẠI KHU VỰC ĐỒNG BẰNG SÔNG HỒNG
4.1.1. Khái quát về chuỗi giá trị sữa tươi khu vực đồng bằng sông Hồng
CGT sữa tươi khu vực ĐBSH bao gồm các chức năng: SX sữa; bảo quản; chế biến và phân
phối; Các chức năng này được thực hiện bởi các tác nhân: Hộ chăn nuôi; Cơ sở thu gom; Cơ sở chế
biến và cơ sở phân phối. Ngồi ra cịn có nhà cung ứng các bên liên quan hỗ trợ chuỗi như cơ quan
quản lý các cấp và các tổ chức cung cấp các dịch vụ khoa học kỹ thuật, dịch vụ tín dụng…
Mơ hình vận hành của các CGT sữa tươi khu vực ĐBSH được mơ tả tại hình 4.1
Chức
năng
Sản xuất
Thu gom
Chế biến
Phân phối
Tác nhân
CGT 1
Nhà cung
ứng
Hộ chăn
nuôi
Nhà cung
ứng
Hộ chăn
nuôi
Nhà máy
sữa
Cơ sở thu
gom NMS
Cơ sở
phân phối
CGT 2
[[
Cơ sở
TGĐL
CGT 3
Nhà cung
ứng
Ghi chú:
HTX CB
sữa
Cơ sở
phân phối
Cửa hàng
sữa, bánh
Cơ sở
Hộ chăn ni bị sữa - chế biến
phân phối
: Dịng lưu chuyển của hàng hóa
: Dịng tiền khi thanh tốn
Hình 4.1. Các chuỗi giá trị sữa tươi tại khu vực ĐBSH
Nguồn: Tác giả mô phỏng (2021)
Trên địa bàn nghiên cứu có 3 CGT sữa tươi sau:
Chuỗi giá trị sữa tươi 1 (CGT1): Mỗi tác nhân thực hiện một chức năng riêng biệt, hạch
toán kinh tế độc lập, trong đó 02 NMS (Cơng ty cổ phần sữa Việt Nam Vinamilk và Cơng ty
FrieslandCampina) đóng vai trị chủ chuỗi, thiết lập các quy định, kiểm sốt hoạt động tồn
10
chuỗi: lựa chọn hộ CNBS, quyết định địa điểm và lựa chọn cơ sở thu gom, tổ chức kênh phân
phối sản phẩm tới tay người tiêu dùng. Có 144/184 hộ CNBS tham gia CGT sữa tươi này.
Có 90,24% tổng sản lượng sữa trên địa bàn nghiên cứu được thu gom bởi các trạm thu gom của
NMS và 99,17% sản lượng này đạt tiêu chuẩn thu mua của NMS. Có 91,22% sản phẩm sữa tươi của
các NMS tiêu thụ qua các tác nhân phân phối; và 8,78% sản phẩm sữa tươi còn lại được tiêu thụ qua
kênh trường học, bệnh viện, bếp ăn tập thể và chương trình sữa học đường.
Chuỗi giá trị sữa tươi 2 (CGT2): Mỗi tác nhân cũng thực hiện một chức năng riêng biệt
nhưng cơ sở thu gom độc lập (TGĐL) đóng vai trị chủ chuỗi. Trong nghiên cứu này, cơ sở TGĐL
được hiểu là các cơ sở trực tiếp mua sữa tươi của hộ CNBS, sau đó bán lại sữa tươi cho các đối tượng
khách hàng của họ. Các cơ sở TGĐL có quyền quyết định trong việc mua sữa tươi, xác định thời gian
thanh toán với hộ CNBS và lựa chọn khách hàng. Có 39/144 hộ CNBS (chiếm 21,2% hộ CNBS) bán
sữa cho cơ sở TGĐL với 6,47% tổng sản lượng sữa tươi trên địa bàn nghiên cứu. Khoảng 20% sữa
tươi của cơ sở TGĐL được bán cho HTX chế biến sữa và 80% còn lại được bán cho cửa hàng sữa,
bánh sữa. Sữa tươi của HTX chế biến sữa được phân phối tới người tiêu dùng qua các siêu thị, đại lý
trong khu vực (80%), còn lại bán cho bệnh viện, trường học.
Chuỗi giá trị sữa tươi 3 (CGT3): Trong mơ hình này các chức năng sản xuất, thu gom, chế
biến được thực hiện bởi hộ CNBS kiêm cơ sở chế biến sữa. Tác nhân này đóng vai trị chủ chuỗi,
có quyền quyết định phương thức chăn nuôi, chế biến, lựa chọn yếu tố đầu vào và lựa chọn cơ sở
phân phối sản phẩm. Tại thời điểm nghiên cứu, CGT này đang được vận hành tại 02 cơ sở CNBS –
chế biến ở thị xã Duy Tiên, tỉnh Hà Nam là: Công ty cổ phần sữa Mộc Bắc và Trang trại Mục
Đồng, trong đó Công ty cổ phần sữa Mộc Bắc chỉ đưa vào chế biến 11% sản lượng sữa tươi của
đàn bò; 89% sản lượng sữa tươi còn lại bán cho NMS trong CGT1. Mơ hình này góp phần tiêu thụ
2,74% tổng sản lượng sữa tươi trên địa bàn nghiên cứu. Sản phẩm sữa tươi của các cơ sở chế biến
này được tiêu thụ qua chuỗi cửa hàng thực phẩm sạch, siêu thị, cửa hàng bán lẻ và bán tại trang trại.
4.1.2. Đặc điểm các tác nhân & các bên liên quan trong chuỗi giá trị sữa tươi khu vực đồng
bằng sông Hồng
4.1.2.1. Hộ chăn ni bị sữa
Đặc điểm chủ hộ CNBS: Nam giới chiếm 88,59%; Hầu hết chủ hộ có trình độ phổ thơng và
có độ tuổi bình qn là 50 tuổi, thời gian chăn ni bình qn là 14,4 năm; Tỷ lệ tham gia vào các
tổ chức đoàn, hội là 96,74% hộ CNBS; Tỷ lệ hộ CNBS là thành viên HTX CNBS còn thấp, chỉ
chiếm 9,24% số hộ CNBS trong nghiên cứu và đều là hộ CNBS trong CGT1.
* Quy mô chăn ni: Quy mơ đàn bị bình qn của cơ sở CNBS trên địa bàn nghiên cứu là
15,68 con/hộ, trong đó 61,23% bị sữa đang khai thác. Quy mơ đàn bị có sự khác biệt lớn giữa
các hộ CNBS trong các CGT.
Phân loại theo quy mơ: có 55,98% hộ chăn nuôi ở quy mô nông hộ; 44,02% đạt quy mô
trang trại với số lượng bò/đàn từ 10 con trở lên (trang trại nhỏ chiếm 28,26%) và trang trại trung
bình chiếm 15,76%, chưa có trang trại lớn).
* Địa điểm chăn ni: Tỷ lệ đàn bị chăn ni trong khu vực dân cư là 61,92% và 38,06% chăn
ni ngồi dân cư (70% trong số đó được chăn ni tại khu quy hoạch CNBS của địa phương).
4.1.2.2. Tác nhân thu gom
Trong CGT1, cơ sở thu gom sẽ do NMS thiết lập và vận hành theo yêu cầu, tiêu chuẩn của NMS.
Các cơ sở thu gom này đóng vai trị trung gian giữa hộ CNBS và NMS. Trong CGT2, cơ sở thu gom hoạt
động độc lập, trực tiếp mua sữa của hộ CNBS rồi bán ra thị trường (gọi là cơ sở TGĐL). Trong CGT3,
chức năng thu gom được thực hiện bởi chính hộ CNBS kiêm cơ sở chế biến địa phương.
4.1.2.3. Cơ sở chế biến sữa
Cơ sở chế biến trong CGT1 là các NMS của 02 cơng ty sữa có lịch sử hoạt động lâu đời và
chiếm phần lớn thị phần trên thị trường sữa Việt Nam đó là Cơng ty cổ phần sữa Việt Nam
(Vinamilk) và Công ty FrieslandCampina (Cô gái Hà Lan, CGHL). Cơ sở chế biến trong CGT2
(HTX chế biến sữa bị Phù Đổng) và CGT3 (Cơng ty cổ phần Mộc Bắc, Trang trại sữa Mục
11
Đồng) là các cơ sở chế biến địa phương, phát triển theo hướng phát huy nội lực nguồn sữa tươi
nguyên liệu của địa phương và gia tăng giá trị sản phẩm.
4.1.2.4. Tác nhân phân phối
Sữa tươi Vinamilk và sữa tươi CGHL chủ yếu được vận chuyển từ nhà phân phối tới siêu thị,
đại lý, cửa hàng bán lẻ, cửa hàng giới thiệu sản phẩm và tới tay người tiêu dùng. Sữa tươi của các cơ
sở chế biến còn lại được phân phối trực tiếp từ nhà SX tới siêu thị, cửa hàng bán lẻ.
4.1.2.5. Nhà cung ứng và các bên liên quan hỗ trợ chuỗi giá trị sữa tươi
Nhà cung ứng đầu vào bao gồm hộ gia đình, HTX, cơ sở TGĐL, doanh nghiệp… cung cấp đầu
vào cho CNBS là giống, thức ăn chăn nuôi (TACN), thuốc thú y, vitamin, thiết bị chăn ni…
Các bên liên quan đóng vai trị hỗ trợ CGT sữa tươi khu vực ĐBSH bao gồm: (1) Chính phủ
và chính quyền địa phương các cấp tạo môi trường, điều kiện thuận lợi để phát triển CGT sữa
tươi trong khu vực thơng qua khung chính sách của nhà nước và khung chính sách của địa
phương; (2) Các nhà cung cấp dịch vụ hỗ trợ như: ngân hàng & các tổ chức tín dụng (cung cấp
dịch vụ tài chính); Trung tâm Thú y huyện, thị xã (cung cấp dịch vụ thú y); Phịng Nơng nghiệp
& PTNT huyện, thị xã; Dự án/đề tài (tổ chức hoạt động đào tạo, tập huấn).
4.2. TÀI CHÍNH CHO CHUỖI GIÁ TRỊ SỮA TƯƠI TẠI KHU VỰC ĐỒNG BẰNG SÔNG
HỒNG
4.2.1. Tự tài trợ
4.2.1.1. Nguồn hình thành
Được hình thành từ tiền tiết kiệm, doanh thu, lợi nhuận hoạt động SXKD sữa tươi của các
tác nhân.
4.2.1.2. Sử dụng tự tài trợ
Tùy thuộc vào từng tác nhân nhưng tập trung chủ yếu vào 2 nội dung: Đầu tư tài sản phục
vụ hoạt động SXKD và chi thường xun cho hoạt động SXKD.
a. Hộ chăn ni bị sữa
(*) Tự tài trợ trong đầu tư tài sản: Bình quân, mỗi hộ CNBS trên địa bàn nghiên cứu phải đầu
tư 818,6 triệu đồng, trong đó gần 71% đầu tư vào đàn bò; 21,16% đầu tư vào chuồng trại, phần còn
lại là máy móc, thiết bị và tài sản khác. Tỷ lệ tự tài trợ bình quân của các hộ CNBS là 73,49%. Xét
theo CGT sữa tươi, tỷ lệ tự tài trợ trong vốn đầu tư của hộ CNBS trong CGT2 là lớn nhất với
93,82%. Tỷ lệ tự tài trợ trong vốn đầu tư cho chăn nuôi của các hộ CNBS trong CGT1 và CGT3 lần
lượt là 73,37% và 39,59%. Hộ CNBS trong CGT2 có quy mơ vốn đầu tư bằng 20% vốn đầu tư BQ
của các hộ CNBS và đây cũng là nhóm hộ có tỷ lệ vốn đầu tư vào chuồng trại thấp nhất trong 3 CGT.
(*) Tự tài trợ tài sản cố định: Có 38,59% cơ sở CNBS mở rộng quy mơ chăn ni từ chính đàn
bị sữa của mình. Số lượng bị mua bổ sung từ bên ngồi bình qn chỉ chiếm 17,91% quy mơ đàn bị
sữa hiện tại và 58,24% số bò sữa đang được chăn nuôi là do các hộ “gột” từ bê cái khi bị sữa sinh sản.
(*) Tự tài trợ trong chi phí CNBS thường xuyên hàng năm của hộ: Chi phí bằng tiền cho
CNBS hàng năm/hộ bình quân là 421,41 triệu đồng, trong đó tỷ lệ tự tài trợ của hộ chiếm
56,31%. Hộ CNBS trong CGT3 có tỷ lệ tự tài trợ các khoản chi phí bằng tiền cho CNBS là lớn
nhất với gần 70% trong khi tỷ lệ này của nhóm hộ trong CGT1 chỉ xấp xỉ 55%.
b. Tác nhân thu gom
(*) Tự tài trợ vốn đầu tư hình thành tài sản: Tỷ lệ tự tài trợ bình quân của các cơ sở thu gom
BQ là 78,72%. Đối với các cơ sở khơng vay vốn, 100% vốn đầu tư hình thành tài sản là do cơ sở tự tài
trợ. Tỷ lệ tự tài trợ tài sản của các cơ sở đi vay là 52,38%.
(*) Tự tài trợ chi phí hoạt động thu gom: Với mỗi kg sữa tươi thu gom, cơ sở TGĐL chỉ phải tự
tài trợ cho 5,95% chi phí. Tỷ lệ tự tài trợ trong chi phí/kg sữa của cơ sở thu gom cho NMS là 59,17%
c. Cơ sở chế biến
(*) Tài trợ trong vốn đầu tư tài sản: Đối với các cơ sở chế biến địa phương: Tỷ lệ tự tài trợ
bình qn là 41,18%. Trong đó cơ sở chế biến trong CGT2 là HTX tự tài trợ gần 67% vốn đầu tư
hình thành tài sản do gặp nhiều khó khăn trong vay vốn từ ngân hàng. Cơ sở chế biến trong CGT3 có
12
nhiều thuận lợi trong việc tiếp cận vốn vay do chính sách của địa phương nên tỷ lệ vốn tự tài trợ chỉ
chiếm 19,08% vốn đầu tư vào TSCĐ.
(*) Tự tài trợ trong chi phí chế biến: Trong mỗi kg sữa chế biến, các NMS trong CGT1 tự
tài trợ 30,94% chi phí trung gian và 36,31% tổng chi phí chế biến sữa tươi. Tỷ lệ tự tài trợ trong
chi phí trung gian và tổng chi phí chế biến sữa của HTX chế biến sữa cao hơn các NMS.
d. Cơ sở phân phối
(*) Tự tài trợ trong vốn đầu tư: bình quân mỗi tác nhân phân phối tự tài trợ hơn 76% vốn
đầu tư vào tài sản thực hiện hoạt động SXKD.
(*) Tự tài trợ trong chi phí hoạt động phân phối: Tỷ lệ tự tài trợ của các tác nhân phân
phối trong chi phí trung gian tính cho 1 lít sữa tươi là rất thấp, chỉ từ 0,5% - 2% tùy từng CGT
sữa tươi. Tự tài trợ tính trong tổng chi phí phân phối/lít sữa BQ là từ 5,27% -10,22% tùy từng
CGT sữa tươi.
4.2.1.3. Đánh giá kết quả sử dụng tự tài trợ
Nghiên cứu thực hiện việc đánh giá kết quả hoạt động SXKD và hiệu suất sử dụng tự tài trợ
để phản ánh kết quả sử dụng tự tài trợ của các tác nhân trong CGT sữa tươi tại khu vực ĐBSH.
a. Hộ chăn ni bị sữa
Với sản lượng sữa BQ hơn 51,6 tấn/hộ đã đem lại doanh thu từ bán sữa là 746,18
triệu/hộ/năm và thu nhập hỗn hợp từ sữa BQ là 267,83 triệu/hộ/năm. Tính cả các khoản thu ngồi
sữa thì hoạt động CNBS hàng năm đã đem lại thu nhập hỗn hợp hơn 309,29 triệu//hộ/năm. Thu
nhập hỗn hợp BQ của các hộ CNBS trong các CGT khác nhau nhưng đều cho thấy khả năng đảm
bảo đời sống và tích lũy của nơng hộ. Tuy nhiên, khi xem xét tới chi phí lao động gia đình trong
tổng chi phí thì các hộ CNBS trong CGT2 và các hộ có quy mơ chăn ni từ 10 con bị trở xuống
ghi nhận mức lợi nhuận từ sữa lần lượt là âm 33,72 triệu/hộ và âm 4,6 triệu/hộ.
Bình quân, cứ mỗi đồng chi phí bằng tiền hộ chăn ni bỏ ra sẽ đem về được 3,14 đồng
doanh thu và 1,71 đồng GTGT. Các hộ CNBS trong CGT1 có hiệu suất sử dụng chi phí bằng tiền
tự tài trợ đạt mức cao nhất tính trên các chỉ tiêu GO, VA và thu nhập hỗn hợp. Tỷ lệ chi phí bằng
tiền do hộ CNBS trong CGT2 tự tài trợ là lớn nhất trong 3 CGT nhưng các chỉ tiêu thể hiện hiệu
suất tự tài trợ của nhóm hộ này lại thấp hơn các hộ trong CGT3.
b. Cơ sở thu gom
Nhìn chung, cơ sở thu gom trong các CGT sữa tươi đều đạt mức doanh thu đảm bảo chi trả
được tất cả các khoản chi phí phát sinh và có lợi nhuận. Cơ sở thu gom trong CGT1 đã tạo ra
GTGT từ 383,16-422,18 đồng/kg sữa tươi qua đó thu lợi nhuận từ 206,88-245,89đ/kg sữa tươi
thu gom. Với mỗi kg sữa tươi bán được, cơ sở TGĐL thu được từ 2.087,72 VNĐ – 2196,02 VNĐ
GTGT và đạt mức lợi nhuận từ 1.687,84 VNĐ-1796,14VNĐ/kg sữa.
Trong CGT1, 1 đồng chi phí bằng tiền tự tài trợ sẽ đem về cho cơ sở thu gom 2,57 đồng
GO và 1,24 đồng VA. Tỷ lệ sử dụng tự tài trợ tài sản cho thấy cơ sở thu gom bỏ ra 1 đồng vốn
đầu tư tài sản sẽ thu về được 1,9-22,42 đồng GO, tùy CGT sữa tươi. Tỷ suất lợi nhuận tự tài trợ
tài sản của cơ sở thu gom trong CGT2 cao gấp gần 5 lần so với cơ sở thu gom trong CGT1.
c. Cơ sở chế biến
Với mỗi lít sữa tươi thành phẩm, các cơ sở chế biến nhận được từ 7.954,55 - 19.916,36 đồng
GTGT. Kết quả sử dụng chi phí tự tài trợ cho thấy với mỗi đồng chi phí bằng tiền bỏ ra, tác nhân
chế biến nhận được từ 4,26-11,77 đồng GO và 0,91 – 3,53 đồng lợi nhuận. Trong các CGT sữa
tươi, cơ sở chế biến trong CGT2 có kết quả sử dụng chi phí bằng tiền tự tài trợ là thấp nhất.
d. Cơ sở phân phối
Với mỗi kg sữa tươi được đưa tới tay người tiêu dùng, tác nhân phân phối trong CGT sữa tươi 1
thu được 3,18 nghìn đồng, đạt tỷ lệ lợi nhuận trên doanh thu là 9,63%. cứ mỗi đồng chi phí bằng tiền
tự tài trợ bỏ ra sẽ đem về cho tác nhân phân phối từ 11,91-22,04 đồng GO và 2,25- 3,96 đồng VA.
Nhìn chung tác nhân phân phối trong CGT 2 có kết quả sử dụng chi phí tự tài trợ là lớn nhất.
13
4.2.2. Tài chính trực tiếp giữa các tác nhân trong chuỗi giá trị sữa tươi tại khu vực đồng
bằng sông Hồng
Được hình thành từ liên kết giữa các tác nhân trong CGT và vận động cùng chiều với dịng lưu
thơng hàng hóa. Hoạt động tài chính trực tiếp giữa các tác nhân trong CGT sữa tươi tập trung chủ yếu
vào: tín dụng (TD) đầu vào, tín dụng thương mại (TDTM) và khoản đặt cọc của người bán.
4.2.2.1. Tín dụng đầu vào
a. Nguồn hình thành: Đây là hình thức tài chính diễn ra giữa nhà cung ứng đầu vào và hộ CNBS.
b. Sử dụng tín dụng đầu vào: 100% hộ CNBS trong CGT1, CGT2 trả chậm đối với TAHH cho bò
sữa. Hộ CNBS trong CGT3 vừa trả chậm TAHH vừa ứng trước tiền cho nhà cung ứng để mua
nguyên liệu tự sản xuất TAHH. Ngoài TAHH, tỷ lệ hộ CNBS mua chịu TACN khác (cám ngơ, đỗ
tương...) chiếm 31,69%. Chỉ có 12,57% hộ CNBS mua chịu thuốc thú y, vitamin bởi nhiều hộ sử
dụng các loại thuốc nằm trong chương trình cấp miễn phí của Nhà nước. Điều kiện, đặc điểm TD đầu
vào là khác nhau giữa các yếu tố đầu vào, hình thức tổ chức của nhà cung cấp và các CGT. Tín dụng
đầu vào đối với thức ăn hỗn hợp (TAHH) được thực hiện theo quy định chặt chẽ, có nhiều ràng buộc
giữa nhà cung ứng – hộ CNBS – NMS (CGT1) hoặc cơ sở TGĐL thu gom – hộ CNBS (CGT2).
Ngoài ra, TD đầu vào đối với TAHH có liên quan tới đặc điểm thanh tốn sữa tươi.
c. Đánh giá kết quả sử dụng tín dụng đầu vào
Tỷ lệ được tài trợ từ nhà cung cấp trên các loại chi phí: chi phí thức ăn, chi phí trung gian
(IC) và tổng chi phí của các hộ CNBS trong CGT1 luôn cao hơn các hộ CNBS trong CGT2,
CGT3. Riêng đối với CGT 3, hộ CNBS vừa nhận được khoản tín dụng từ nhà cung cấp, vừa ứng
trước tiền mua đầu vào của nhà cung cấp khác nên tỷ lệ hỗ trợ vốn từ nhà cung cấp trong CGT3
là thấp nhất trong ba CGT sữa tươi.
Bảng 4.1. Kết quả hoạt động tín dụng đầu vào đối với hộ chăn ni
Chỉ tiêu
1. Tỷ lệ TD đầu vào/Chi phí thức ăn
2. Tỷ lệ TD đầu vào/Chi phí trung gian
3. Tỷ lệ TD đầu vào/Tổng chi phí
ĐVT
%
%
%
CGT1
CGT2
CGT3
62,59
36,83
16,83
54,78
31,96
15,86
41,66
21,52
9,09
Nguồn: Kết quả điều tra (2021)
4.2.2.2. Đặt cọc của hộ chăn ni bị sữa
Trong CGT1, NMS giữ lại 10 ngày tiền sữa của hộ CNBS và trong CGT2 cơ sở TGĐL giữ
lại 5-15 ngày tiền sữa của hộ CNBS. Điều này được quy định tại điều khoản “Thanh toán” trong
hợp đồng mua, bán sữa giữa NMS và hộ CNBS. Đối với cơ sở TGĐL điều khoản này là thỏa
thuận giữa cơ sở thu gom và hộ CNBS. Như vậy, khoản tiền sữa mà NMS và TGĐL giữ lại của
hộ CNBS chính là khoản đặt cọc của hộ CNBS (người bán) với người mua nhằm nâng cao trách
nhiệm, thực hiện đúng hợp đồng/thỏa thuận với người mua. Số tiền đặt cọc bình quân/kg sữa/hộ
trong CGT1, CGT2 lần lượt là 370 đồng và 250 đồng (Bảng 4.2- Bảng 4.3).
4.2.2.3. Tín dụng thương mại (Trade credit)
a. Nguồn hình thành: Tín dụng thương mại (TDTM) được thực hiện dưới hình thức bán hàng trả
chậm, được vận hành cùng chiều với sự dịch chuyển của hàng hóa. Theo đó, những tác nhân
đứng trước (ở vị trí bán) sẽ cấp TDTM cho các tác nhân phía sau (ở vị trí mua)
b. Sử dụng tín dụng thương mại
Tín dụng thương mại giữa hộ CNBS với người mua (NMS, TGĐL) trong CGT1, CGT2 là
đều liên quan chặt chẽ với tới TD đầu vào của TAHH. Thời hạn hộ CNBS sử dụng TD đầu vào
của nhà cung cấp tương đương thời hạn hộ cấp TDTM cho NMS và cơ sở TGĐL. Trong CGT1,
việc mua, bán, thanh toán đều được quy định chặt chẽ trong hợp đồng giữa hộ CNBS và NMS.
Trong CGT2, việc mua bán giữa hộ CNBS và cơ sở TGĐL dựa trên thỏa thuận miệng.
Tín dụng thương mại được sử dụng phổ biến giữa NMS (các Công ty sữa), cơ sở TGĐL, HTX
CB, cơ sở chế biến địa phương với các tác nhân phân phối trong các CGT để thúc đẩy sự lưu thông
hàng hóa trên thị trường. Hoạt động TDTM giữa các tác nhân này thường dựa trên hợp đồng mua,
14
bán sữa. Thời hạn thanh toán dao động từ 3-30 ngày tùy thuộc từng NMS và từng tác nhân phân
phối. Tỷ lệ trả chậm dao động từ 70-100% giá trị đơn hàng.
c. Đánh giá kết quả sử dụng tín dụng thương mại trong các chuỗi giá trị sữa tươi
Kết quả nghiên cứu cho thấy, tác nhân phân phối có tỷ lệ phải trả trên phải thu lớn nhất
trong các CGT sữa tươi; tiếp theo là cơ sở TGĐL và cơ sở chế biến. Trong CGT1, trong 100 đồng
phải thu khách hàng, tác nhân phân phối được tài trợ từ 87,74- 95,96 đồng từ NMS, còn NMS
được hộ CNBS tài trợ 50,62% giá trị khoản phải thu.
Bảng 4.2. Kết quả tài chính trực tiếp giữa các tác nhân trong chuỗi giá trị 1
Chỉ tiêu
1. Số tiền phải thu/kg sữa BQ
a. Giá bán sữa BQ/kg
b. Số tiền đặt cọc/kg
2. Số tiền phải trả/kg sữa BQ
3. Tỷ lệ khoản phải trả/phải thu từ sữa
4. Tỷ lệ tổng khoản phải trả/tổng phải thu
ĐVT
Hộ CNBS NMS
Ng.đ/kg
Ng.đ/kg
Ng.đ/kg
Ng.đ/kg
%
%
14,05
13,68
0,37
3,70
27,04
26,33
27,76
27,76
Cơ sở Phân phối Siêu thị;
cấp 1
bán lẻ
28,94
28,94
32,98
32,98
14,05
27,76
28,94
50,62
95,92
87,74
50,62
95,92
87,74
Nguồn: Kết quả điều tra (2021)
Trong các CGT, tác nhân hộ CNBS có tỷ lệ khoản phải trả/khoản phải thu từ bán sữa là thấp
nhất trong tồn chuỗi. Nếu tính cả khoản tiền sữa bị người mua giữ lại thì tỷ lệ vốn bị chiếm dụng
của hộ CNBS càng cao. Hộ CNBS trong CGT2 bị chiếm dụng vốn nhiều hơn so với hộ CNBS
trong CGT1. Trung bình hộ CNBS tài trợ cho cơ sở TGĐL 100 đồng thì chỉ nhận được phần tài trợ
từ họ là 17,53 đồng. Như vậy hộ CNBS tài trợ thuần cho cơ sở TGĐL là 82,47 đồng.
Bảng 4.3. Kết quả tài chính trực tiếp giữa các tác nhân trong chuỗi giá trị 2
Hộ
Cơ sở
HTX Siêu thị;
Chỉ tiêu
ĐVT
CNBS
TGĐL CB sữa
bán lẻ
1. Số tiền phải thu/kg sữa BQ
Ng.đ/kg
11,31
13,44 29,67
36,36
a. Giá bán sữa BQ/kg
Ng.đ/kg
11,06
13,44 29,67
36,36
b. Số tiền đặt cọc/kg
Ng.đ/kg
0,25
2. Số tiền phải trả/kg sữa BQ
Ng.đ/kg
1,98
11,31 12,88
29,67
3. Tỷ lệ khoản phải trả/phải thu từ sữa
%
17,91
84,15 43,40
81,58
4. Tỷ lệ tổng khoản phải trả/tổng phải thu
%
17,53
84,15 43,40
81,58
Nguồn: Kết quả điều tra (2021)
Như vậy, đang có sự mất cân đối lớn giữa khoản khoản phải trả so và khoản phải thu của hộ CNBS
từ cùng một tác nhân (cơ sở TGĐL) hoặc các tác nhân có mối liên kết với nhau (cơng ty TACN-NMS).
Điều này có thể buộc hộ phải sử dụng tiền tích lũy hoặc vay vốn từ bên ngoài để chi trả các khoản chi phí
phát sinh trong kỳ, do đó làm tăng chi phí sử dụng vốn. Ngồi ra, hộ CNBS cũng bị mất đi khoản tiền lãi
(chính là chi phí cơ hội) được tạo ra từ số tiền đang bị NMS và TGĐL chiếm dụng.
Bảng 4.4. Kết quả tài chính trực tiếp giữa các tác nhân trong chuỗi giá trị 3
Chỉ tiêu
1. Số tiền phải thu/kg sữa BQ
a. Giá bán sữa BQ/kg
b. Số tiền đặt cọc/kg
2. Số tiền phải trả/kg sữa BQ
3. Tỷ lệ khoản phải trả/phải thu từ sữa
4. Tỷ lệ tổng khoản phải trả/tổng phải thu
ĐVT
Ng.đ/kg
Ng.đ/kg
Ng.đ/kg
Ng.đ/kg
%
%
Hộ CNBS –
Siêu thị; cửa hàng
Cơ sở CB
thực phẩm sạch
41,71
55,49
40,95
55,49
0,86
0
0
40,95
0
73,80
0
73,80
Nguồn: Kết quả điều tra (2021)
4.2.3. Tài chính gián tiếp từ bên ngồi chuỗi giá trị sữa tươi tại khu vực đồng bằng sông Hồng
4.2.3.1. Hỗ trợ tài chính của Chính phủ và chính quyền địa phương
a) Nguồn hình thành
Các hỗ trợ tài chính của Chính phủ, chính quyền địa phương cho CNBS và CGT sữa tươi được
thực hiện trực tiếp, gián tiếp, bằng hiện vật, tiền tới các tác nhân CGT và các bên liên quan. Nguồn kinh
15
phí thực hiện lấy từ ngân sách nhà nước, ngân sách các địa phương và các tổ chức tín dụng.
b. Sử dụng hỗ trợ tài chính của Chính phủ và chính quyền địa phương
(*) Hỗ trợ tài chính trực tiếp: Tập trung chủ yếu vào khâu CNBS, hỗ trợ bằng tiền, hiện vật
với mục tiêu phát triển CNBS theo hướng tăng quy mô, giảm ô nhiễm môi trường, dịch bệnh.
(*) Hỗ trợ tài chính gián tiếp: xây dựng đường giao thơng, hệ thống điện, hệ thống tiêu thốt
nước tại các khu quy hoạch CNBS; Hỗ trợ kinh phí dồn, đổi ruộng đất…Cấp vật tư và kinh phí tập
huấn, đào tạo nhằm tăng cường năng lực của công tác hỗ trợ thú y, kỹ thuật cho CNBS.
c. Kết quả sử dụng
Tại địa bàn nghiên cứu, 100% hộ CNBS nhận được khoản hỗ trợ về tinh nhân giống, vaccine
và hóa chất vệ sinh chuồng trại từ Nhà nước và địa phương, góp phần nâng cao hiệu quả cơng tác
nhân giống bị sữa, phịng chống dịch bệnh cho CNBS, giảm chi phí, giảm rủi ro cho hộ CNBS.
Tỷ lệ hộ CNBS tiếp cận được các hỗ trợ về lãi suất vay vốn mua bị sữa giống, mua mới
thiết bị chăn ni, xây bể biogas còn thấp bởi chỉ những hộ CNBS đáp ứng được các điều kiện
liên quan tới quy mô, địa điểm chăn nuôi mới được nhận các hỗ trợ này.
Bảng 4.5. Số lượng và tỷ lệ các tác nhân nhận được hỗ trợ tài chính từ
Nhà nước và chính quyền địa phương trên địa bàn nghiên cứu
Cơ sở CNBS
Số lượng
Tỷ lệ
(n=184)
(%)
14
7,6
30
16,3
40
21,74
184
100
Nội dung
1. Hỗ trợ lãi suất vay vốn mua bò sữa giống
2. Hỗ trợ tiền mua mới máy thái cỏ
3. Hỗ trợ tiền xây biogas
4. Hỗ trợ tinh bị; vaccine, hóa chất vệ sinh chuồng trại
5. Hỗ trợ bồn Cif
Cơ sở thu gom
Số lượng
Tỷ lệ
(n = 8)
(%)
1 12,5
Nguồn: Tổng hợp kết quả điều tra (2021)
Ngồi tác nhân chăn ni, trong nghiên cứu này có 1 cơ sở thu gom sữa ở tỉnh Hà Nam
nhận được hỗ trợ về tiền mua thiết bị bảo quản sữa (bồn Cif).
4.2.3.2. Nguồn vốn vay từ bên ngồi chuỗi giá trị sữa tươi
a. Nguồn hình thành
(1) Tín dụng chính thức: cung cấp vốn vay cho 82,26% tổng số tác nhân vay vốn trong CGT
sữa tươi. Tại từng nhóm tác nhân, tỷ lệ tác nhân vay vốn từ tín dụng chính thức là 80-100% số tác
nhân vay vốn. Nguồn cung tín dụng chính thức cho các tác nhân CGT sữa tươi bao gồm:
NHNN&PTNT, NHCSXH, QTDND & NHTM với tỷ lệ số khoản vay của từng nguồn trong tổng
số khoản vay từ tín dụng chính thức của tồn CGT lần lượt là: 55,08%; 20,83% và 11,02%.
(2) Tín dụng bán chính thức: chủ yếu từ Quỹ của Hội Phụ nữ (HPN), Hội Nông dân (HND,
Hội Cựu chiến binh (HCCB) từ Trung ương tới địa phương và chỉ cho vay đối với hộ CNBS. Tỷ lệ
hộ CNBS vay vốn từ nguồn này chỉ chiếm 7,26% tổng số tác nhân vay vốn. Trong tổng số hộ CNBS
có nhu cầu vay vốn thì chỉ có 8,11% tiếp cận được nguồn tài chính này.
(3) Tín dụng phi chính thức: cung cấp vốn vay cho 52,42% tổng số tác nhân vay vốn và trở
thành nguồn cung vốn vay lớn thứ 2 cho CGT sữa tươi tại khu vực ĐBSH.
(*) Nguồn hình thành vốn vay của hộ CNBS
Trong CGT1, CGT2 tỷ lệ hộ CNBS vay vốn là từ 70,14-100% tổng số hộ CNBS tham gia
chuỗi, cao gấp từ 3 - 4 lần so với tỷ lệ hộ CNBS vay vốn trong CGT2. Trong các hộ CNBS của
CGT1 thì có 59,03% vay vốn từ tín dụng chính thức, 36,11% hộ vay vốn từ tín dụng phi chính thức,
tỷ lệ hộ vay tín dụng bán chính thức chiếm 5,56%. Trong CGT2, có 44,44% hộ vay vốn tiếp cận
được tín dụng chính thức và 55,55% hộ vay vốn phải vay vốn từ anh em, họ hàng.
Xét trong từng nguồn vốn vay thì hơn 97% hộ CNBS vay vốn của NHNN&PTNT và
100% hộ vay vốn từ QTD &NHTM thuộc CGT1 trong khi khơng có hộ CNBS nào thuộc CGT2
vay vốn từ các ngân hàng này. Các hộ CNBS trong CGT2 chỉ thực hiện vay vốn ở NHCSXH và
16
từ HPN, HND, HCCB bởi đây là các nguồn vay không yêu cầu về tài sản thế chấp. 100% hộ
CNBS trong CGT3 huy động vốn từ tín dụng chính thức
Kết quả hoạt động chăn nuôi thấp, quy mô chăn nuôi nhỏ, lẻ, thiếu tài sản thế chấp là
nguyên nhân khiến các hộ CNBS trong CGT2 gặp nhiều khó khăn trong việc huy động vốn vay
từ bên ngoài. Như vậy, các hộ CNBS trong CGT2 gặp nhiều khó khăn cả về tài chính trực tiếp
giữa các tác nhân bên trong CGT và tài chính gián tiếp từ bên ngồi.
b. Đặc điểm vay vốn bên ngoài CGT sữa tươi
(*) Phương thức cho vay chuỗi giá trị sữa tươi
Tất cả các khoản cho vay từ các nguồn cung tài chính bên ngồi CGT đều thực hiện trực
tiếp giữa bên cho vay hoặc tổ chức đại diện của bên cho vay với từng tác nhân CGT sữa tươi.
Khơng có khoản vay nào được thực hiện giữa tổ chức tài chính với tác nhân CGT dựa trên liên
kết của chuỗi. Điều này có thể hạn chế cơ hội tiếp cận tài chính của một số tác nhân do rào cản
về tài sản thế chấp như đã đề cập trong cơ sở lý luận và thực tiễn.
(*) Điều kiện, quy trình vay vốn và thời gian chờ đợi khoản vay
Tất cả các khoản vay từ NHNN&PTNT, QTDND & NHTM đều yêu cầu tài sản thế chấp.
Ngược lại tất cả các khoản vay của NHCSXH và tín dụng bán chính thức khơng địi hỏi tài sản
thế chấp nhưng phải có sự bảo lãnh của chính quyền xã, HND, HPN...
Tại Ngân hàng NN&PTNT huyện, thị xã: Ngoài yêu cầu về tài sản thế chấp, việc cho vay
đầu tư phát triển chăn ni, chế biến sữa cịn có những điều kiện về quy mô, phương án sử dụng
vốn, địa điểm chăn nuôi, hợp đồng bán sữa, hợp đồng thu gom...Ngân hàng NN&PTNT huyện,
thị xã cho vay trực tiếp đối với các khách hàng có nhu cầu, có cán bộ tín dụng phụ trách trực tiếp
từng xã và có sự hỗ trợ của tổ vay vốn địa phương nên thời gian xét duyệt vốn vay của ngân hàng
này thường chỉ trong vòng 7-9 ngày.
Tại Ngân hàng CSXH: các khoản vay chủ yếu được thực hiện thông qua các tổ Hội, đồn thể
(HPN, HND) theo mơ hình Tổ tiết kiệm & vay vốn (TK&VV) nên người đi vay phải tham gia vào Tổ
TK&VV, là thành viên của Hội PN, HND, HCCB và phải có tên trong danh sách xét duyệt của địa
phương. Do đó, thời gian chờ đợi để nhận được khoản vay của NHCSXH thường là 2 tuần (khoảng 1314 ngày) sau khi ngân hàng nhận được hồ sơ đề nghị vay vốn.
Tín dụng bán chính thức: Các khoản vay từ quỹ của HPN, HND không yêu cầu tài sản thế chấp,
nhưng cũng phải trải qua quá trình xét duyệt từ cấp hội cơ sở (chi hội) cho tới cấp trực tiếp quản lý quỹ
và cho vay nên thời gian chờ đợi nhận được khoản là từ 13-15 ngày.
Tín dụng phi chính thức: Các khoản vay từ tín dụng phi chính thức có thời gian chờ đợi
dưới 3 ngày bởi chủ yếu là các khoản vay từ người thân, người quen nên dự báo được khả năng
tài chính và thiện chí của người cho vay, vì vậy khơng mất nhiều thời gian chờ đợi. Tỷ lệ vốn vay
trên nhu cầu vay của nguồn này cao hơn so với tín dụng chính thức, bán chính thức.
c) Kết quả vay vốn từ các nguồn tài chính bên ngồi chuỗi giá trị sữa tươi
(*) Lãi suất vay vốn: Các khoản vay từ NHNN&PTNT và NHTM của các tác nhân trong
CGT sữa tươi có mức lãi suất dao động từ 9,96% - 10,8%/năm, nằm trong mặt bằng lãi suất cho
vay của các ngân hàng ở Việt Nam giai đoạn 2016-2020; Lãi suất vay vốn của NHCSXH phụ
thuộc vào chương trình cho vay, dao động từ 6-9%/năm; Lãi suất vay vốn từ nguồn tín dụng phi
chính thức của hộ CNBS là khoảng 3%, cơ sở thu gom chịu lãi suất 5,5%; tiếp đó là cơ sở phân
phối với 7,0% và cao nhất là đối với cơ sở chế biến 11,0%.
(*) Mức vốn vay: Phụ thuộc vào nhu cầu đầu tư, khả năng đáp các điều kiện cho vay của các
nguồn tín dụng, mục tiêu hoạt động của các tác nhân và năng lực tài chính của người cho vay.
Mỗi hộ CNBS vay vốn vay bình quân 219,23 triệu từ NHNN&PTNT, chiếm 61,1% tổng mức
vốn vay của tác nhân này. Tín dụng phi chính thức đóng góp hơn 25%, trong khi số tiền vay tại tổ
chức tín dụng bán chính thức chiếm chưa tới 1% trong tổng mức vay của cơ sở CNBS. Bình quân
mỗi hộ chăn nuôi vay vốn trong CGT1 nhận được 371,47 triệu từ các nguồn vay, lớn gấp 8,4 lần
mức vốn vay/hộ vay vốn trong CGT2. Hộ chăn ni trong CGT3 có mức vốn vay lớn gấp 2,8 lần
17
mức vốn vay BQ của các hộ chăn nuôi vay vốn trên địa bàn nghiên cứu. Mức vốn vay/hộ BQ trong
CGT1 là 260,51 triệu đồng, cao gấp 25,59 lần mức vốn vay/hộ BQ trong CGT2.
Mức vốn vay bình quân/cơ sở thu gom vay vốn là 633,33 triệu đồng trong đó 57,89% được
hình thành từ tín dụng chính thức và tỷ lệ vốn vay huy động từ tín dụng phi chính thức với tác
nhân này là 42,11%. Mức vốn vay BQ/cơ sở thu gom là 237,5 triệu đồng.
Cơ sở chế biến và cơ sở phân phối có mức vốn vay lớn nhất trong các tác nhân CGT sữa
tươi, trong đó khoản vay từ tín dụng chính thức chiếm 89,47%-95,42% tổng số tiền vay của các
tác nhân này. Tín dụng phi chính thức tài trợ từ 4,58-10,53% trong tổng vốn vay của cơ sở chế
biến và cơ sở phân phối. Mức vốn vay bình quân/cơ sở chế biến địa phương là 3.800 triệu đồng,
chiếm 58,82% vốn đầu tư bình quân/cơ sở chế biến.
(*) Tỷ lệ vốn vay so với nhu cầu: không có nguồn cung tín dụng chính thức nào đáp ứng
100% nhu cầu vay vốn của các tác nhân GT sữa tươi. Trong đó, vốn vay từ NHNN&PTNT, chỉ
đáp ứng từ 73,33%-80,11%, NHTM đáp ứng 80,0-90,0% nhu cầu về mức vay của các tác nhân.
Nhiều tác nhân phải vay vốn đồng thời từ 2-3 nguồn để đáp ứng nhu cầu vốn đầu tư cho SXKD.
d) Sử dụng vốn vay
(*) Thời gian sử dụng vốn vay
Thời gian sử dụng vốn vay cũng chính là thời gian vay vốn của các tác nhân CGT sữa tươi.
Kết quả nghiên cứu cho thấy, thời gian vay vốn bình qn từ tín dụng chính thức dao động từ 3-5
năm tùy từng tác nhân. Các tác nhân sử dụng đồng thời nhiều nguồn vốn vay chính thức như cơ
sở CNBS và cơ sở chế biến sữa thì thời gian vay vốn của mỗi nguồn đều từ 3 năm trở lên. Tín
dụng phi chính thức có thời gian cho vay linh hoạt, có những khoản vay ngắn hạn, vài ngày cho
tới 2-3 hoặc 6 tháng, có những khoản vay kéo dài vài năm hoặc “khi nào có thì trả”. Các khoản
vay của cơ sở CNBS từ quỹ HND, HPN có thời gian cho vay phổ biến là 3 năm, một số khoản
vay có thời gian 1 năm.
(*) Thực trạng sử dụng vốn vay
Kết quả nghiên cứu cho thấy, 100% cơ sở thu gom, cơ sở chế biến, cơ sở phân phối vay vốn
để đầu tư vào TSCĐ. Có 52,35% - 82,6% hộ CNBS vay vốn để đầu tư vào bị sữa giống, 36,03%
hộ chăn ni vay vốn để đầu tư vào máy vắt sữa, máy cắt cỏ và các thiết bị chăn ni khác. Như
vậy, tài chính bên ngồi CGT sữa tươi đã góp phần giải quyết nhu cầu về tài chính cho đầu tư, tài
chính dài hạn cho các tác nhân CGT sữa tươi, điều mà tài chính trực tiếp giữa các tác nhân trong
CGT sữa tươi cịn chưa chú trọng. Từ đó, góp phần tăng cường tài chính cho các tác nhân CGT
sữa tươi để thực hiện hoạt động SXKD.
e) Đánh giá kết quả sử dụng vốn vay
Vốn vay bên ngồi đã góp phần đáp ứng từ 26,6% - 58,82% vốn đầu tư hình thành tài sản
phục vụ hoạt động SXKD của các tác nhân CGT sữa tươi tại khu vực ĐBSH. Cơ sở chế biến địa
phương có tỷ lệ vốn vay trong tổng vốn đầu tư cho tài sản là lớn nhất với 58,82%, tiếp theo là tác
nhân thu gom. Dù mức vốn vay được của tác nhân phân phối là rất lớn so với hộ CNBS và cơ sở
thu gom nhưng cũng chỉ chiếm 26,6% vốn đầu tư của tác nhân này bởi mức vốn đầu tư của các
siêu thị, chuỗi cửa hàng thực phẩm sạch, nhà phân phối cấp 1 là rất lớn.
Kết quả sử dụng vốn vay cho thấy, cứ một đồng vốn vay dược đưa vào hoạt động chăn nuôi
sẽ đem lại cho hộ CNBS 3,25 đồng doanh thu BQ. Hiệu suất sử dụng vốn vay của cơ sở chế biến,
cơ sở phân phối, cơ sở thu gom là từ 4,37-4,7. Như vậy hộ CNBS là tác nhân có hiệu suất sử
dụng vốn vay thấp nhất trong CGT sữa tươi.
4.2.4. Kết quả tài chính cho chuỗi giá trị sữa tươi tại khu vực đồng bằng sông Hồng
4.2.4.1. Kết quả huy động tài chính cho chuỗi giá trị sữa tươi
Tự tài trợ là nguồn tài chính khơng thể thiếu của 100% các tác nhân CGT sữa tươi. Đối với
tài chính trực tiếp giữa các tác nhân trong CGT, tác nhân đóng vai trò “người mua” được tài trợ
bởi những “người bán” trong chuỗi dưới hình thức mua hàng trả chậm thơng qua công cụ TD đầu
18
vào và TDTM. Tỷ lệ tác nhân sử dụng nguồn tài chính này chiếm từ 60%-100% tổng số tác nhân.
Có 37,5-80% tác nhân ở từng khâu trong CGT huy động tài chính gián tiếp từ bên ngồi CGT
dưới dạng các khoản vay. Bên cạnh đó, hộ CNBS, cơ sở thu gom cịn nhận được các hỗ trợ tài
chính của Nhà nước và chính quyền địa phương dưới dạng tiền và/hoặc hiện vật.
4.2.4.2 Phân phối lợi ích-chi phí giữa các tác nhân trong các chuỗi giá trị sữa tươi
Trong CGT1, khâu chăn ni và chế biến có tỷ lệ chi phí gia tăng tính trên tồn chuỗi lần lượt là
52,68% và 34,85%. Tuy nhiên, tỷ lệ phân phối doanh thu gia tăng và lợi nhuận hiện đang chưa tương
xứng với đầu tư trong chuỗi. Hộ CNBS, cơ sở chế biến nhận được tỷ lệ lợi nhuận tính trên tồn chuỗi
lần lượt là 23,46 và 49,76%. Tác nhân phân phối nhận được hơn 25% lợi nhuận của chuỗi và chỉ đầu tư
10,04% chi phí gia tăng bỏ ra. Tác nhân thu gom có mức chênh lệch về tỷ lệ chi phí, doanh thu và lợi
nhuận không đáng kể.
Trong CGT2, hộ CNBS và cơ sở chế biến vẫn là những tác nhân có tỷ lệ chi phí gia tăng lớn
nhất tính trên 1 kg sữa. Lợi nhuận tính trên 1kg sữa chỉ được ghi nhận đối với cơ sở thu gom, cơ
sở chế biến và cơ sở phân phối với tỷ lệ phân chia lợi nhuận lượt là 16,83%; 63,73% và 50,50%.
Tác nhân chăn nuôi không nhận được lợi nhuận khi đưa yếu tố lao động gia đình vào tổng chi phí
chăn ni của hộ.
Trong CGT3, chăn nuôi, chế biến vẫn là những khâu đòi hỏi đầu tư nhiều vốn nhất trong
chuỗi, chiếm 82,84% tổng chi phí tồn chuỗi và được bỏ ra bởi cùng 1 tác nhân là cơ sở chăn nuôi
kiêm chế biến địa phương. Tỷ lệ doanh thu gia tăng tính trên tồn chuỗi đạt được ở 2 khâu này
chiếm 73,79% và ở khâu phân phối là 26,21%. Tác nhân phân phối thu được gần 35% lợi nhuận
của chuỗi bởi tác nhân này có vai trị rất quan trọng trong việc đưa sản phẩm sữa tươi của CGT3
tiếp cận thị trường. Tác nhân chăn nuôi kiêm chế biến nhận được 65,08% lợi nhuận toàn chuỗi.
Như vậy, trong tất cả các CGT sữa tươi trên địa bàn nghiên cứu, tác nhân chăn ni, tác
nhân chế biến là những tác nhân đóng góp nhiều nhất trong tổng chi phí gia tăng tồn chuỗi. Tuy
nhiên, tỷ lệ phân phối doanh thu và lợi nhuận của chuỗi đang chưa tương xứng với tỷ lệ chi phí
đầu tư của tác nhân chăn ni bởi tác nhân chế biến và tác nhân phân phối là những chủ thể nhận
được nhiều lợi ích hơn xét trên khía cạnh doanh thu, lợi nhuận toàn chuỗi.
4.2.4.3. Yếu tố ảnh hưởng đến giá trị gia tăng của hộ chăn nuôi bò sữa
a. Sự khác biệt về kết quả hoạt động chăn ni bị sữa giữa hộ vay vốn và hộ khơng vay vốn
Kết quả kiểm định T cho thấy có sự khác biệt với mức ý nghĩa 1% và 5% về quy mơ, sản
lượng, doanh thu, chi phí, giá trị gia tăng giữa hộ CNBS có vay vốn với hộ CNBS không vay vốn:
trong CGT1; Quy mô hộ; Quy mô trang trại vừa và nhỏ. Đối với CGT2 và đối với quy mơ trang
trại trung bình do có sự chênh lệch quá lớn giữa số hộ vay vốn và hộ không vay vốn nên chênh lệch
về kết quả của hoạt động CNBS khơng có ý nghĩa thống theo kết quả kiểm định T. Tuy nhiên, qua
thống kê so sánh thì các chỉ tiêu thể hiện kết quả chăn nuôi ở quy mơ trang trại trung bình của hộ
khơng vay vốn đang lớn hơn hộ có vay vốn và điều ngược lại diễn ra trong CGT2.
b. Yếu tố ảnh hưởng đến giá trị gia tăng của hộ chăn ni bị sữa
Mơ hình hồi quy bội được áp dụng để phân tích các yếu tố ảnh hưởng (trong đó nhấn mạnh
tới yếu tố vốn vay) đến giá trị gia tăng từ CNBS của 90 hộ vay được vốn từ các nguồn tín dụng
chính thức. Kết quả ước lượng mơ hình cho thấy, hệ số xác định của mơ hình R 2 = 0,946 và có ý
thống kê ở mức ý nghĩa 1%. Điều này có nghĩa là mơ hình ước lượng được là phù hợp và là cơ sở
tin cậy để phân tích kết quả. Giá trị của hệ số xác định R2 = 0,946 có nghĩa là các yếu tố đưa vào
mơ hình đã giải thích được 94,6% biến động GTGT từ hoạt động CNBS của các hộ. Kết quả ước
lượng mơ hình cũng cho thấy, tất cả các hệ số của các yếu tố trong mơ hình đều có ý nghĩa thống
kê ở mức ý nghĩa ít nhất là 5% và mang dấu dương, điều này có nghĩa là tất cả các yếu tố đều có
tác động rõ rệt và có ảnh hưởng tích cực đến GTGT từ hoạt động CNBS của hộ. Trình độ, kỹ
thuật, quy mơ, vốn vay, số lượng lao động trong nông nghiệp và việc là thành viên HTX CNBS của
hộ có tác động tích cực tới GTGT từ hoạt động CNBS.
19
4.3. YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG TỚI TÀI CHÍNH CHO CHUỖI GIÁ TRỊ SỮA TƯƠI TẠI
KHU VỰC ĐỒNG BẰNG SÔNG HỒNG.
4.3.1. Điều kiện tự nhiên
Đàn bò sữa của hơn 90% hộ CNBS trong nghiên cứu này gặp stress nhiệt trong các đợt
nắng nóng cao điểm, bình qn từ 5-7 đợt/năm, sản lượng sữa bò giảm khoảng 3-5kg/ngày và kéo
dài trong 2-3 ngày. Vì vậy, các hộ CNBS cần đầu tư vào hệ thống quạt làm mát chồng trại, hệ
thống tưới mái và hệ thông phun sương. Tuy nhiên, tỷ lệ hộ CNBS trong CGT 2 thực hiện giải
pháp này còn thấp, ảnh hưởng tới năng suất, chất lượng sữa. Diện tích đất nông nghiệp dành cho
CNBS ở nhiều địa phương bị thu hẹp, khó khăn trong phát triển CNBS, nhiều hộ phải thuê đất từ các
hộ khác/HTX/chính quyền địa phương để trồng cỏ, xây dựng chuồng trại. Tỷ lệ hộ CNBS trong khu
dân cư chiếm 62% tổng số hộ CNBS trên địa bàn nghiên cứu, trong đó 100% hộ chăn ni trong
CGT 2 thực hiện CNBS tại nhà. Điều này ảnh hưởng tới việc mở rộng quy mô, nâng cao năng suất,
hiệu quả khâu SX nói riêng và tồn CGT sữa tươi nói chung.
4.3.2. Chính sách của Nhà nước và các địa phương
Nhà nước và chính quyền các địa phương đã có nhiều chính sách về vốn, bảo hiểm nơng
nghiệp và đất đai nhằm khuyến khích phát triển chăn ni bị sữa, thúc đẩy chuỗi giá trị sữa tươi
và tăng cường tài chính cho CGT sữa tươi. Tuy nhiên việc triển khai các chính sách này trong thực
tế cịn chưa như kỳ vọng nên nhiều tác nhân trong CGT chưa được hưởng lợi từ các chính sách này.
4.3.3. Đặc điểm tín dụng nông nghiệp, nông thôn và sự gắn kết chuyên mơn của ngân hàng với
chuỗi giá trị.
4.3.3.1. Đặc điểm tín dụng nơng nghiệp, nơng thơn
Tín dụng chính thức cho nơng nghiệp, nông thôn ở Việt Nam được cung cấp bởi hầu hết các
TCTC nhưng tập trung chủ yếu vào ba TCTC là: NHNN&PTNT, NHCSXH, và QTDND với
khoảng 70% thị phần tín dụng nơng thơn. Ngân hàng NN&PTNT có vai trị chủ lực đầu tư phát
triển nơng nghiệp nơng thơn. Vì vậy, vốn vay từ NHNN&PTNT luôn chiếm tỷ trọng lớn nhất trong
các khoản vay của hầu hết tác nhân CGT sữa tươi. Tuy nhiên, tại thời điểm nghiên cứu
NHNN&PTNT chỉ cho vay trực tiếp với từng tác nhân và tài sản thế chấp là một trong những điều
kiện quan trọng để tiếp cận khoản vay và ảnh hưởng tới lượng vốn vay. NHCSXH tập trung phục
vụ người nghèo, cận nghèo và các chương trình cho vay được trợ cấp. Thủ tục vay vốn được thực
hiện bởi ngân hàng, chính quyền địa phương và các tổ chức hội, đoàn thể địa phương.
Vì vậy, khơng hộ CNBS nào trong CGT2 tiếp cận được vốn vay từ NHNN&PTNT; Số tiền
cho vay của NHCSXH là rất nhỏ so với nhu cầu vốn của các tác nhân trong CGT sữa tươi. Có
53,27% số cơ sở CNBS trên địa bàn nghiên cứu gặp rào cản khi vay vốn từ ngân hàng và các tổ
chức tín dụng, bao gồm: 8,15% trong tổng số hộ CNBS nộp hồ sơ vay vốn nhưng bị loại; 30,45%
tổng số cơ sở CNBS được chấp thuận vay vốn nhưng mức vốn vay khơng đáp ứng đủ nhu cầu
vay; 14,67% hộ CNBS có nhu cầu vay vốn nhưng không nộp hồ sơ
4.3.3.2. Sự gắn kết về chuyên môn của ngân hàng với chuỗi giá trị
Hoạt động tập huấn về cho vay CGT chưa được tăng cường trong hệ thống ngân hàng nên cho
vay đối với CGT sữa tươi chủ yếu là tài chính thông thường cho từng tác nhân, chưa dựa trên liên kết
của CGT. Trong các tiêu chí xét duyệt cho vay hộ CNBS, cơ sở thu gom, chế biến, NHNN&PTNT
đã đưa Hợp đồng mua, bán sữa trở thành một trong các điều kiện vay vốn tại ngân hàng này nhưng
chưa sử dụng làm tài sản thế chấp thay thế Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
4.3.4. Khoa học công nghệ và cơ sở hạ tầng
Dịch vụ thẻ và internet-banking của ngân hàng đã được sử dụng phổ biến ở các hộ vay vốn
tại NHNN&PTNT, là cơ sở để triển khai các cơng cụ cho vay CGT trong tương lai. Việc thanh
tốn tiền sữa trong CGT1 được thực hiện qua tài khoản ngân hàng đảm bảo tính minh bạch, giảm
rủi ro cho các bên liên quan.
20
4.3.5. Yếu tố về tiêu chuẩn kỹ thuật của sản phẩm
Tiêu chuẩn kỹ thuật của sản phẩm sữa tươi đòi hỏi tất cả các tác nhân trong CGT cần có sự
đầu tư lớn và các khâu trong CGT và áp dụng khoa học công nghệ để nâng cao năng suất, chất
lượng sản phẩm. Đây cũng là yếu tố ảnh hưởng tới việc vận dụng các cơng cụ tài chính trực tiếp
giữa các tác nhân bên trong CGT sữa tươi.
4.3.6. Liên kết giữa các tác nhân trong CGT sữa tươi
Liên kết của tác tác nhân khác nhau ở các CGT sữa tươi dẫn tới sự khác nhau về tài chính
trực tiếp trong các CGT. Trong CGT1 cơ chế tài chính trực tiếp đa dạng hơn, dựa trên hợp đồng
được ký kết giữa các bên. Mơ hình CGT1 có cơ hội để thực hiện tài chính gián tiếp từ ngân hàng
dựa trên liên kết chuỗi giá trị. Liên kết trong CGT2 chưa chặt chẽ, đặc biệt là giữa hộ CNBS và
cơ sở TGĐL không ký kết hợp đồng, chưa chú trọng tới yếu tố kỹ thuật dẫn tới cơng cụ tài chính
cịn nghèo nàn. Hộ CNBS vẫn là tác nhân yếu thế, có tỷ lệ lợi nhuận thấp nhất trong chuỗi, khơng
có nhiều quyền lực trong đàm phán giá, thanh toán nên lại trở thành tác nhân tài trợ vốn cho NMS
và cơ sở thu gom độc lập thông qua việc bán chịu sữa và đặt cọc tiền sữa.
4.3.7. Đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh của các tác nhân chuỗi giá trị
4.3.7.1. Hình thức tổ chức của các tác nhân CGT
100% cơ sở CNBS trong nghiên cứu này là các hộ gia đình nên tài chính gián tiếp bên
ngồi phụ thuộc vào tài sản thế chấp và uy tín trong quan hệ xã hội. Các cơ sở thu gom, cơ sở chế
biến sữa địa phương hoạt động theo mơ hình HTX đều gặp khó khăn trong tiếp cận tín dụng
chính thức do khơng có tài sản thế chấp, hoạt động của HTX phụ thuộc vào vốn góp của thành
viên và vay vốn dựa trên tài sản riêng của thành viên. Vì vậy, sự tham gia của các HTX vào tài
chính trực tiếp giữa các tác nhân trong CGT sữa tươi ở khu vực ĐBSH là rất hạn chế.
4.3.7.2. Kết quả sản xuất kinh doanh của các tác nhân chuỗi giá trị
Kết quả SXKD tốt sẽ giúp các tác nhân bù đắp được chi phí và tái đầu tư vào chu kỳ SXKD
tiếp theo và tăng cơ hội tiếp cận tài chính từ bên ngồi. Kết quả nghiên cứu cho thấy, các hộ
CNBS quy mô trang trại vừa và nhỏ trong CGT 1, CGT3 với kết quả hoạt động chăn nuôi cao
hơn hộ CNBS trong CGT2 đã có tỷ lệ vay vốn ngân hàng cao hơn.
4.3.7.3. Thời gian hoạt động của cơ sở chế biến sữa
Các cơ sở chế biến địa phương mới tham gia vào hoạt động chế biến nên sản lượng thấp,
phát sinh nhiều chi phí tiếp cận thị trường ảnh hưởng tới lợi nhuận và tự tài trợ và có nhu cầu về
tài chính gián tiếp từ ngồi chuỗi là rất lớn. Trong khi đó, các cơng ty sữa lớn như Vinamilk,
CGHL có thời gian hoạt động trên thị trường từ 25 (CGHL) - 45 năm (Vinamilk), chiếm lĩnh hơn
60% thị phần, uy tín lớn, tiềm lực tài chính tốt nên có tiềm năng tăng cường tài chính trực tiếp
bên trong CGT.
4.3.7.4. Yếu tố ảnh hưởng tới tiếp cận tín dụng chính thức của hộ chăn ni
Khả năng tiếp cận vốn vay: Hệ số xác định R2 = 0,9338 có ý nghĩa thống kê tại mức 1%
do (Prob > chi2 = 0,000 < 0,01), điều này có nghĩa là mơ hình Probit nhị phân thực nghiệm có ý
nghĩa thống kê và các biến đưa vào mơ hình đã giải thích được 93,38% sự thay đổi xác suất để
các hộ tiếp cận được các nguồn vốn tín dụng chính thức. Có 9/10 hệ số của biến độc lập có ý
nghĩa thống kê tại mức ý nghĩa 10% (do P > |z| < 0,1), vì vậy hầu hết các yếu tố đưa vào mơ hình
đều có tác động rõ rệt tới khả năng (xác suất) các hộ tiếp cận được với các nguồn tín dụng chính
thức. Các biến ảnh hưởng tích cực tới khả năng tiếp cận vốn vay của hộ bao gồm: Thu nhập, khách
hàng, tài sản thế chấp, tham gia tổ chức đoàn thể và số lượng thành viên 15 tuổi trở lên của hộ. Duy
nhất biến thủ tục vay vốn có tác động ngược chiều với việc tiếp cận vốn vay của cơ sở CNBS, thủ tục
vay vốn phức tạp làm giảm xác suất vay vốn của hộ là 47,54%. Kết quả mơ hình Probit cho thấy biến
tập huấn kỹ thuật khơng có ảnh hưởng rõ rệt tới quyết định vay vốn của hộ.
Yếu tố ảnh hưởng tới lượng vốn vay: Hệ số xác định R2 = 0,3036 có ý nghĩa thống kê tại
mức ý nghĩa 1% (do Prob > Chi2 = 0,000 < 0,01), do đó mơ hình ước lượng có ý nghĩa thống kê
và có thể sử dụng trong phân tích. Giá trị của hệ số xác định R2 cho biết các biến đưa vào mô
21
hình đã giải thích được 30,36% sự biến động của lượng vốn vay của các hộ gia đình chăn ni bò
sữa. Ngoại trừ biến “số lượng thành viên 15 tuổi trở lên của gia đình” và “trình độ chủ hộ” là
khơng có ý nghĩa thống kê, đa số các biến đưa vào mơ hình đều có ý nghĩa thống kê. Như vậy,
hầu hết các yếu tố đều có tác động (ảnh hưởng rõ rệt) tới lượng vốn vay của hộ. Trong đó, các
biến có ảnh hưởng tích cực tới lượng vốn vay bao gồm: quy mô, thu nhập, tài sản thế chấp, thành
viên HPN, HND, HTX, địa điểm chăn nuôi và kỹ thuật. Các biến có ảnh hưởng ngược chiều với
lượng vốn vay là: tuổi và thủ tục vay vốn.
4.4. GIẢI PHÁP NHẰM TĂNG CƯỜNG TÀI CHÍNH CHO CHUỖI GIÁ TRỊ SỮA TƯƠI
TẠI KHU VỰC ĐỒNG BẰNG SÔNG HỒNG
4.4.1. Đánh giá về tài chính cho chuỗi giá trị sữa tươi tại khu vực đồng bằng sông Hồng
4.4.1.1. Tự tài trợ
Khi tham gia vào CGT các tác nhân trong chuỗi đều nhận được thu nhập từ CGT nên có
thể tự tài trợ một phần hoặc tồn bộ hoạt động của mình khi tham gia CGT. Tuy nhiên, đối với
các hộ CNBS trong CGT2 và quy mơ hộ có hiệu quả chăn nuôi thấp hơn các hộ trong CGT1,
CGT3, hộ chăn nuôi quy mô trang trại nên bị hạn chế trong đầu tư vào đàn bị, chuồng trại và
máy móc thiết bị phục vụ CNBS.
4.4.1.2. Tài chính trực tiếp giữa các tác nhân bên trong chuỗi giá trị
Tài chính trực tiếp giữa các tác nhân trong CGT góp phần đáp ứng các nhu cầu về tài
chính ngắn hạn cho các tác nhân và có nhiều ưu điểm như: Cơ bản phù hợp với đặc điểm sản
phẩm, chức năng của chuỗi và nhu cầu tài trợ của các tác nhân; Không yêu cầu tài sản thế chấp.
Tuy nhiên, tài chính trực tiếp giữa các tác nhân cịn nhiều hạn chế như: Cơng cụ tài chính trực tiếp chưa
đa dạng; Tín dụng đầu vào chủ yếu được áp dụng cho thức ăn hỗn hợp; Chưa chú trọng tới tài chính dài
hạn; Rủi ro cho những tác nhân ở vị trí người bán khi khơng ký kết hợp đồng; Mất cân đối lớn giữa
khoản phải thu và khoản phải trả của hộ CNBS; Nhà cung ứng là HTX được thành lập ít và cịn gặp
nhiều khó khăn về vốn hoạt động nên hỗ trợ tài chính cho thành viên cịn hạn chế.
4.4.1.3. Tài chính gián tiếp từ bên ngoài chuỗi giá trị sữa tươi
Nguồn cung vốn vay đa dạng, có hỗ trợ lãi suất, đem lại lợi ích cho cả người đi vay và cho
vay; Mơ hình hoạt động của các Tổ TK&VV, Tổ vay vốn ở địa phương thể hiện được vai trò là cầu
nối giữa các ngân hàng với các tác nhân trong chuỗi. Tuy nhiên, tài chính gián tiếp từ bên ngồi CGT
chủ yếu theo phương thức cho vay trực tiếp giữa TCTC với từng tác nhân nên tài sản thể chấp,
thủ tục vay vốn đã cản trở tiếp cận tín dụng chính thức của các tác nhân, đặc biệt là hộ CNBS;
Thời gian vay vốn chủ yếu từ 3-5 năm được cho là chưa đáp ứng được nhu cầu sử dụng vốn vay
của nhiều hộ CNBS quy mô trang trại và các cơ sở chế biến địa phương. Ngân hàng chưa có cán
bộ tín dụng được đào tạo, tập huấn về cho vay chuỗi giá trị và kỹ thuật nông nghiệp.
4.4.2. Định hướng tài chính cho chuỗi giá trị sữa tươi tại khu vực đồng bằng sông Hồng
4.4.2.1. Huy động tối đa các nguồn tài chính cho chuỗi giá trị sữa tươi
Sản xuất, chế biến sữa đòi hỏi lượng vốn đầu tư lớn ở tất cả các khâu trong CGT. Vì vậy,
trong q trình tạo lập tài chính cần có sự kết hợp của tất cả các nguồn tài chính để mở rộng cơ
hội tiếp cận tài chính cho các tác nhân CGT sữa tươi.
4.4.2.2. Sử dụng hợp lý các nguồn tài chính nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động của các tác
nhân và tồn chuỗi giá trị
Tài chính trực tiếp giữa các tác nhân bên trong CGT quan tâm tới năng suất, chất lượng sản phẩm
và thường gắn với hỗ trợ kỹ thuật, thơng tin vì vậy nên được sử dụng để đáp ứng nhu cầu vốn lưu động,
gắn với yếu tố đầu vào và sản phẩm CGT. Tài chính gián tiếp bên ngoài từ ngân hàng nên phục vụ cho
việc hình thành tài sản dài hạn vì cơ bản đã có sự phù hợp giữa thời gian sử dụng tài chính với thời gian
đầu tư tài sản. Tự tài trợ sử dụng cho nhu cầu vốn lưu động còn lại và đầu tư vào tài sản dài hạn.
4.4.2.3. Quản lý tài chính chặt chẽ nhằm giảm rủi ro
Các nội dung tài chính cho CGT sữa tươi cần được quản lý chặt chẽ để giảm rủi ro sử
dụng vốn không hiệu quả, mất khả năng trả nợ, rủi ro về sản lượng, chất lượng sản phẩm...
22
4.4.3. Đề xuất giải pháp nhằm thúc đẩy hoạt động tài chính cho chuỗi giá trị sữa tươi
4.4.3.1. Nâng cao năng lực sản xuất kinh doanh của các tác nhân chuỗi giá trị
Nâng cao năng lực sản xuất kinh doanh của các tác nhân sẽ giúp các tác nhân CGT sữa tươi
nâng cao hiệu quả SXKD, qua đó nâng cao năng lực tự tài trợ và thu hút dòng tài chính bên ngồi từ
ngân hàng. Giải pháp cụ thể: Tăng cường công tác đào tạo, tập huấn (Kỹ thuật chăn nuôi, bảo quản,
chế biến sữa; Kiến thức kinh doanh, quản lý tài chính đối với tác nhân hộ CNBS); Tăng cường tiếp
cận tín dụng chính thức cho các tác nhân CGT sữa tươi (Mở rộng hình thức cho vay dựa trên liên kết
của CGT, Tăng cường công tác tập huấn về cho vay theo CGT tại các ngân hàng); Tăng cường đầu tư
cơ sở vật chất tại khâu sản xuất; Đẩy mạnh áp dụng công nghệ mới trong sản xuất, kinh doanh sữa
tươi; Mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm sữa tươi.
4.4.3.2. Hoàn thiện liên kết trong chuỗi giá trị sữa tươi
Hoàn thiện liên kết trong CGT sữa tươi sẽ đem lại lợi ích hài hịa cho các tác nhân, tăng
cường tài chính trực tiếp giữa các tác nhân trong CGT, thu hút tài chính bên ngồi CGT và phát
triển bền vững CGT sữa tươi. Các giải pháp cụ thể bao gồm: Thực hiện ký kết hợp đồng ở tất cả các
khâu trong CGT; Đẩy mạnh việc thành lập các tổ chăn ni, HTX CNBS; Tăng cường tài chính trực
tiếp giữa các tác nhân trong CGT sữa tươi; Thực hiện các biện pháp giảm rủi ro trong CGT.
4.4.3.3. Rà sốt và cụ thể hóa các chính sách hỗ trợ
Rà soát và tháo gỡ các vướng mắc trong triển khai chính sách tín dụng phục vụ phát triển
nơng nghiệp, nơng thôn theo Nghị định 55/2015/NĐ-CP; Nghị định 116/2018/NĐ-CP trong cho
vay CGT sữa tươi để tăng cường tín dụng cho các tác nhân CGT sữa tươi. Nghiên cứu, triển khai
rộng rãi chính sách bảo hiểm trong CNBS để tạo điều kiện thuận lợi cho ngân hàng và doanh
nghiệp, hộ CNBS yên tâm trong việc triển khai cho vay CGT sữa tươi.
4.4.3.4. Tăng cường quản lý nhằm giảm thiểu rủi ro
Tăng cường công tác quản lý của cơ quan nhà nước và chính quyền địa phương tại các
khâu trong CGT sữa tươi; Tăng cường quản lý trong CGT thông qua cơ chế kiểm tra, giám sát
thường xuyên, đột xuất tại các khâu trong CGT để đảm bảo chất lượng; Tiếp tục triển khai mơ
hình hoạt động của các Tổ TK&VV, Tổ vay vốn ở địa phương; Tăng cường quản lý, kiểm soát dịng
tiền của các khoản vay vốn tại ngân hàng thơng qua áp dụng cơng nghệ trong tài chính; Các tác nhân
CGT sữa tươi, đặc biệt là các hộ CNBS cần chấp hành lịch trình thanh tốn nhằm nâng cao tiêu
chuẩn tín dụng
PHẦN 5. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
5.1. KẾT LUẬN
1. Về lý luận và thực tiễn: Các khái niệm, mô hình và nội dung tài chính CGT nơng nghiệp,
CGT sữa tươi đã được hệ thống hóa theo các quan điểm ở Việt Nam và thế giới, góp phần phát
triển cơ sở lý luận và thực tiễn về CGT sữa tươi và tài chính cho CGT sữa tươi. Tài chính CGT
sữa tươi bao gồm: (1) Tự tài trợ; (2) Tài chính trực tiếp giữa các tác nhân trong CGT và; (3) Tài
chính gián tiếp từ bên ngồi.
2. Chuỗi giá trị sữa tươi tại khu vực ĐBSH gồm các chức năng: Sản xuất, thu gom, chế biến
và phân phối sữa. Chuỗi giá trị sữa tươi 1 có sự tham gia của NMS quy mô lớn là phổ biến trong
khu vực. Trong CGT2: hộ CNBS nhỏ, lẻ bán sữa cho cơ sở TGĐL với giá thấp hơn gần 20% so
với bán cho NMS. Chuỗi giá trị sữa tươi 3 đang có xu hướng khuyến khích phát triển.
3. Tài chính cho CGT sữa tươi tại khu vực ĐBSH gồm 03 nội dung: (1) Tự tài trợ: Được hình
thành từ tiền kiết kiệm, doanh thu, lợi nhuận hoạt động SXKD sữa tươi của các tác nhân; Sử dụng để
đầu tư từ 50% trở lên vốn đầu tư hình thành tài sản, chi phí thực hiện hoạt động SXKD; (2) Tài chính
trực tiếp giữa các tác nhân CGT sữa tươi: Được hình thành từ liên kết giữa các tác nhân trong CGT,
dịch chuyển cùng chiều với sự dịch chuyển của hàng hóa chuỗi; Phổ biến với hình thức TD đầu vào
(đối với TAHH), TDTM; Chủ yếu đáp ứng nhu cầu vốn lưu động cho các tác nhân CGT; (3) Tài
chính gián tiếp từ bên ngồi chuỗi: hình thành từ hỗ trợ tài chính của Chính phủ, chính quyền địa
23