Tải bản đầy đủ (.pdf) (136 trang)

(Luận văn thạc sĩ) thực hiện chính sách giảm nghèo bền vững đối với đồng bào dân tộc thiểu số trên địa bàn tỉnh đắk nông

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.23 MB, 136 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ NỘI VỤ

HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA

HỒ THỊ XUÂN THÙY

THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH GIẢM NGHÈO
BỀN VỮNG ĐỐI VỚI ĐỒNG BÀO DÂN TỘC
THIỂU SỐ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐẮK NÔNG

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG

ĐĂK LẮK- NĂM 2022
1

download by :


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
…………/…………

BỘ NỘI VỤ
…... /……

BÌA PHỤ
HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA
*
HỒ THỊ XUÂN THÙY


THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH GIẢM NGHÈO
BỀN VỮNG ĐỐI VỚI ĐỒNG BÀO DÂN TỘC
THIỂU SỐ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐẮK NÔNG
LUẬN VĂN THẠC SỸ
CHUYÊN NGÀNH QUẢN LÝ CÔNG
MÃ SỐ: 8 34 04 03

NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC:
PGS.TS NGÔ THÀNH CAN

ĐĂK LẮK- NĂM 2022
2

download by :


LỜI CẢM ƠN
Trƣớc hết, cho phép em xin đƣợc bày tỏ lịng kính trọng và biết ơn sâu sắc
tới thầy giáo - PGS.TS Ngô Thành Can đã tận tâm giúp đỡ, hƣớng dẫn em trong
suốt thời gian hoàn thành luận văn với đề tài: “Thực hiện chính sách giảm nghèo
bền vững đối với đồng bào dân tộc thiểu số trên địa bàn tỉnh Đắk Nông”.
Tác giả luận văn xin trân trọng cảm ơn và gửi lời chúc sức khỏe đến Ban
Giám đốc Học viện Hành chính Quốc gia, Khoa sau đại học, các Khoa, Phòng chức
năng đã trực tiếp và gián tiếp giúp đỡ em trong suốt quá trình học tập và nghiên cứu
đề tài luận văn.
Trong suốt quá trình nghiên cứu luận văn này, ngoài sự nỗ lực của bản thân,
tơi đã nhận đƣợc sự chỉ bảo tận tình của các thầy, cô giáo, cũng nhƣ Ủy ban nhân
dân tỉnh, huyện, xã và bà con nhân dân trên địa bàn đề tài tiến hành nghiên cứu,
điều tra,...đã tham gia góp ý kiến, tạo điều kiện, cung cấp tài liệu giúp đỡ tôi.
Xin bày tỏ lời cảm ơn đến gia đình, Ban lãnh đạo cơ quan, cũng nhƣ đồng

chí đồng nghiệp, bạn học cùng lớp đã luôn hỗ trợ, động viên, chia sẻ tạo điều kiện
thuận lợi giúp tôi vƣợt qua khi khó khăn để hồn thành luận văn này.
Do điều kiện khách quan và chủ quan làm cho kết quả nghiên cứu của luận
văn khơng tránh khỏi thiếu sót. Tác giả luận văn rất mong tiếp tục nhận đƣợc những
ý kiến đóng góp để luận văn đƣợc hồn thiện hơn, góp phần thực hiện tốt chính
sách giảm nghèo ở tỉnh Đắk Nông trong thời gian tới.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Đắk Lắk, tháng 01 năm 2022
Học viên

Hồ Thị Xuân Thùy

3

download by :


MỤC LỤC
BÌA PHỤ .....................................................................................................................2
MỤC LỤC ...................................................................................................................4
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT...................................................................................6
DANH MỤC BẢNG BIỂU ........................................................................................7
LỜI CAM ĐOAN .......................................................................................................8
MỞ ĐẦU .....................................................................................................................9
CHƢƠNG 1: CƠ SỞ KHOA HỌC THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH GIẢM NGHÈO
BỀN VỮNG ĐỐI VỚI ĐỒNG BÀO DÂN TỘC THIỂU SỐ ..................................17
1.1. Tổng quan về thực hiện chính sách giảm nghèo bền vững đối với đồng bào dân
tộc thiểu số ................................................................................................................ 17
1.2. Sự cần thiết phải thực hiện chính sách giảm nghèo ........................................... 29
1.3. Quy trình thực hiện chính sách giảm nghèo....................................................... 35

1.4. Những yếu tố ảnh hƣởng đến chính sách giảm nghèo ....................................... 39
1.5. Kinh nghiệm thực tiễn giảm nghèo bền vững .................................................... 42
Tiểu kết chƣơng 1......................................................................................................48
CHƢƠNG 2: THỰC TRẠNG THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH GIẢM NGHÈO BỀN
VỮNG ĐỐI VỚI ĐỒNG BÀO DÂN TỘC THIỂU SỐ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
ĐẮK NÔNG..............................................................................................................49
2.1. Khái quát tình hình về đồng bào dân tộc thiểu số tỉnh Đắk Nơng ........................

49

2.2.Tình hình thực hiện chính sách giảm nghèo đối với đồng bào DTTS trên địa bàn
tỉnh Đắk Nông ........................................................................................................... 56
2.3. Đánh giá chung về công tác tổ chức thực hiện chính sách giảm nghèo bền vững
đối với đồng bào dân tộc thiểu số ở tỉnh Đắk Nông ................................................. 77
Tiểu kết chƣơng 2......................................................................................................84

4

download by :


CHƢƠNG 3: CÁC GIẢI PHÁP THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH GIẢM NGHÈO BỀN
VỮNG ĐỐI VỚI ĐỒNG BÀO DÂN TỘC THIỂU SỐ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
ĐẮK NÔNG..............................................................................................................85
3.1. Quan điểm, yêu cầu trong thực hiện chính sách giảm nghèo bền vững ở tỉnh
Đăk Nơng .................................................................................................................. 85
3.2. Các giải pháp thực hiện chính sách xóa đói giảm nghèo bền vững ở tỉnh Đắk
Nơng đến năm 2020 và những năm tiếp theo ........................................................... 92
3.3. Kiến nghị, đề xuất ............................................................................................ 106
Tiểu kết chƣơng 3................................................................................................... 110

KẾT LUẬN ............................................................................................................ 111
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................... 109
PHỤ LỤC ............................................................................................................... 112

5

download by :


DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
STT

TỪ, CỤM TỪ

VIẾT TẮT

1

ASXH

An sinh xã hội

2

CSHT

Cơ sở hạ tầng

3


CTXH

Chính trị xã hội

4

DTTS

Dân tộc thiểu số

5

ĐBKK

Đặc biệt khó khăn

6

HĐND

Hội đồng nhân dân

7

LĐTB&XH

Lao động Thƣơng binh và
xã hội

8


NHCSXH

Ngân hàng chính sách xã
hội

9

NSNN

Ngân sách nhà nƣớc

10

TW

Trung ƣơng

11

UBMTTQ

Ủy ban Mặt Trận Tổ Quốc

12

UBND

Ủy ban nhân dân


13

GNBV

Giảm nghèo bền vững

14

KTXH

Kinh tế xã hội

15

MTQG

Mục tiêu Quốc gia

6

download by :


DANH MỤC BẢNG BIỂU

Bảng,
biểu, hình
Bảng1.1.

Nội dung

Chuẩn nghèo theo thu nhập

Bản đồ hành chính tỉnh Đắk Nơng
Kết quả giảm hộ nghèo tỉnh Đắk Nông từ năm 2016 – 2020
Bảng 2.1.
tỉnh Đắk Nơng
Mức độ tham gia vào q trình thực hiện chính sách của
Biểu đồ 2.1. ngƣời dân
Nhận xét về công tác tun truyền chính sách của cán bộ
Biểu đồ 2.2. cơng chức lãnh đạo quản lý từ cấp huyện trở lên
Nhận xét về hiệu quả phối hợp chính sách của cơng chức
Biểu đồ 2.3. lãnh đạo quản lý từ cấp huyện trở lên
Hình 2.1.

Sự tham gia của các tổ chức chính trị xã hội trong kiểm tra,
Biểu đồ 2.4. đánh giá q trình thực hiện chính sách

7

download by :

Trang

20
46
54
63
66
69


73


LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của bản thân. Các số liệu, kết
quả trình bày trong luận văn là trung thực, do tôi tự nghiên cứu và hoàn thành dƣới
sự hƣớng dẫn của Thầy - PGS. TS Ngô Thành Can.
Đắk Lắk, tháng 01 năm 2022
Học viên

Hồ Thị Xuân Thùy

8

download by :


(Luỏưn.vn.thỏĂc.sâ).thỏằc.hiỏằn.chưnh.sĂch.giỏÊm.nghăo.bỏằãn.vỏằng.ỏằi.vỏằi.ỏằng.bo.dÂn.tỏằc.thiỏằu.sỏằ.trên.ỏằa.bn.tỏằnh.ỏk.nng(Luỏưn.vn.thỏĂc.sâ).thỏằc.hiỏằn.chưnh.sĂch.giỏÊm.nghăo.bỏằãn.vỏằng.ỏằi.vỏằi.ỏằng.bo.dÂn.tỏằc.thiỏằu.sỏằ.trên.ỏằa.bn.tỏằnh.ỏk.nng(Luỏưn.vn.thỏĂc.sâ).thỏằc.hiỏằn.chưnh.sĂch.giỏÊm.nghăo.bỏằãn.vỏằng.ỏằi.vỏằi.ỏằng.bo.dÂn.tỏằc.thiỏằu.sỏằ.trên.ỏằa.bn.tỏằnh.ỏk.nng(Luỏưn.vn.thỏĂc.sâ).thỏằc.hiỏằn.chưnh.sĂch.giỏÊm.nghăo.bỏằãn.vỏằng.ỏằi.vỏằi.ỏằng.bo.dÂn.tỏằc.thiỏằu.sỏằ.trên.ỏằa.bn.tỏằnh.ỏk.nng

M U
1. Lý do chn ti Lun vn
Nghốo l một phạm trù lịch sử có tính tƣơng đối ở từng thời kỳ, ở mọi quốc
gia, với bản chất của nghèo là phức tạp và nguyên nhân nghèo thì đa dạng. Ngƣời
nghèo hầu nhƣ khơng có đƣợc những tài sản và năng lực thiết yếu, bởi vì họ thƣờng
phải sống ở những vùng sâu vùng xa có điều kiện kinh tế xã hội đặc biệt khó khăn,
những vùng nghèo tài nguyên hoặc thƣờng xảy ra xung đột. Cho nên khoảng cách
giàu nghèo ngày một tăng, là vấn đề xã hội nhức nhối mang tính tồn cầu, do đó thế
giới đã lấy ngày 17 tháng 10 hàng năm là “Ngày thế giới xóa đói, giảm nghèo”.
Ngƣời nghèo có thể bị tổn thƣơng do tuổi tác, sức khỏe, môi trƣờng sống
hoặc do nghề nghiệp. Sự trì trệ về mặt kinh tế có thể hạn chế những cơ hội để có

đƣợc việc làm và thu nhập hữu ích. Ngƣời nghèo có thể bị từ chối không đƣợc tiếp
cận với các tài sản dịch vụ bởi vì họ thuộc một nhóm dân tộc ít ngƣời, sống trong
một cộng đồng đƣợc coi là thấp kém về mặt xã hội, hoặc đơn giản họ là phụ nữ,
ngƣời tàn tật hay chỉ vì họ khác biệt. Cho nên, giảm nghèo có vai trị quan trọng tạo
điều kiện cho sự phát triển của xã hội, trong đó chính sách giảm nghèo là một chính
sách xã hội hƣớng vào sự phát triển toàn diện của con ngƣời về vật chất lẫn tinh
thần, nhất là nhóm ngƣời nghèo, tạo cơ hội cho họ tiếp cận các dịch vụ xã hội căn
bản để có năng lực tham gia vào phát triển kinh tế xã hội của đất nƣớc.
Xóa đói, giảm nghèo là chƣơng trình lớn mang tính nhân văn sâu sắc nhằm
thực hiện an sinh và đảm bảo công bằng xã hội, sinh thời chủ tịch Hồ Chí Minh căn
dặn: “Chính sách của Đảng và Chính phủ là phải hết sức chăm nom đến đời sống
của nhân dân. Nếu dân đói, Đảng và Chính phủ có lỗi; nếu dân dốt là Đảng và
Chính phủ có lỗi” và “Dân đủ ăn đủ mặc thì những chính sách của Đảng và Chính
phủ sẽ dễ dàng thực hiện. Nếu dân đói, rét, bệnh thì chính sách của ta dù có hay
đến mấy thì cũng khơng thực hiện được” [28, tr.572]. Vì vậy, cơng tác xóa đói giảm
nghèo sớm đƣợc Đảng và nhà nƣớc ta quan tâm, là 1 trong 8 mục tiêu của tuyên bố
thiên niên kỷ mà Việt Nam đã ký. Những năm qua để thực hiện cam kết đó, Đảng
và Nhà nƣớc đã xác định giảm nghèo là một trong các nội dung ca chin lc 10
9
(Luỏưn.vn.thỏĂc.sâ).thỏằc.hiỏằn.chưnh.sĂch.giỏÊm.nghăo.bỏằãn.vỏằng.ỏằi.vỏằi.ỏằng.bo.dÂn.tỏằc.thiỏằu.sỏằ.trên.ỏằa.bn.tỏằnh.ỏk.nng(Luỏưn.vn.thỏĂc.sâ).thỏằc.hiỏằn.chưnh.sĂch.giỏÊm.nghăo.bỏằãn.vỏằng.ỏằi.vỏằi.ỏằng.bo.dÂn.tỏằc.thiỏằu.sỏằ.trên.ỏằa.bn.tỏằnh.ỏk.nng(Luỏưn.vn.thỏĂc.sâ).thỏằc.hiỏằn.chưnh.sĂch.giỏÊm.nghăo.bỏằãn.vỏằng.ỏằi.vỏằi.ỏằng.bo.dÂn.tỏằc.thiỏằu.sỏằ.trên.ỏằa.bn.tỏằnh.ỏk.nng(Luỏưn.vn.thỏĂc.sâ).thỏằc.hiỏằn.chưnh.sĂch.giỏÊm.nghăo.bỏằãn.vỏằng.ỏằi.vỏằi.ỏằng.bo.dÂn.tỏằc.thiỏằu.sỏằ.trên.ỏằa.bn.tỏằnh.ỏk.nng

download by :


(Luỏưn.vn.thỏĂc.sâ).thỏằc.hiỏằn.chưnh.sĂch.giỏÊm.nghăo.bỏằãn.vỏằng.ỏằi.vỏằi.ỏằng.bo.dÂn.tỏằc.thiỏằu.sỏằ.trên.ỏằa.bn.tỏằnh.ỏk.nng(Luỏưn.vn.thỏĂc.sâ).thỏằc.hiỏằn.chưnh.sĂch.giỏÊm.nghăo.bỏằãn.vỏằng.ỏằi.vỏằi.ỏằng.bo.dÂn.tỏằc.thiỏằu.sỏằ.trên.ỏằa.bn.tỏằnh.ỏk.nng(Luỏưn.vn.thỏĂc.sâ).thỏằc.hiỏằn.chưnh.sĂch.giỏÊm.nghăo.bỏằãn.vỏằng.ỏằi.vỏằi.ỏằng.bo.dÂn.tỏằc.thiỏằu.sỏằ.trên.ỏằa.bn.tỏằnh.ỏk.nng(Luỏưn.vn.thỏĂc.sâ).thỏằc.hiỏằn.chưnh.sĂch.giỏÊm.nghăo.bỏằãn.vỏằng.ỏằi.vỏằi.ỏằng.bo.dÂn.tỏằc.thiỏằu.sỏằ.trên.ỏằa.bn.tỏằnh.ỏk.nng

nm, k hoch 5 nm v nhim v hng nm về phát triển KTXH cần ƣu tiên thực
hiện từ trung ƣơng cho tới địa phƣơng. Tại Nghị quyết Đại hội Đại biểu tồn quốc
lần thứ XII chỉ rõ: “Chương trình mục tiêu Quốc gia giảm nghèo bền vững, hạn chế
tái nghèo” và chú trọng“đảm bảo an sinh xã hội, cải thiện đời sống, tăng thu nhập

của người dân, đặc biệt là ở các địa bàn nghèo, tạo điều kiện cho hộ nghèo, người
nghèo tiếp cận các dịch vụ xã hội cơ bản”. Trong kế hoạch phát triển kinh tế xã hội
giai đoạn 2016-2020, áp dụng chuẩn đo lƣờng nghèo đa chiều để giảm nghèo ở tất
cả các chiều cạnh, bình quân cả nƣớc giảm từ 1% đến 1,5%/năm, riêng các huyện
nghèo và xã khó khăn giảm 4%/năm.
Tồn tỉnh Đắk Nơng có 40 dân tộc, trong đó DTTS chiếm 30,2% với đời
sống kinh tế xã hội chậm phát triển, trình độ dân trí cịn thấp và những phong tục
tập qn lạc hậu nên đời sống cịn nhiều khó khăn. Cơng tác giảm nghèo đối với
đồng bào DTTS trên địa bàn tỉnh Đắk Nông là một trong những nội dung luôn đƣợc
ƣu tiên hàng đầu trong các chính sách phát triển kinh tế xã hội hiện nay của tỉnh.
Định kỳ hàng năm và từng giai đoạn, chính quyền các cấp đã quan tâm chỉ đạo xây
dựng kế hoạch, bố trí ngân sách và huy động các nguồn lực, để thực hiện các
Chƣơng trình, Dự án giảm nghèo giúp đồng bào DTTS thốt nghèo bền vững. Tuy
nhiên, tình trạng nghèo trong đồng bào đƣợc cải thiện không đáng kể, tốc độ giảm
nghèo không đồng đều, thiếu bền vững, tiềm ẩn nhiều nguy cơ tái nghèo. Thực
trạng đó do nhiều nguyên nhân, nhƣng chủ yếu: do hoạch định chính sách khả năng
dự báo yếu nên cơng tác tổ chức thực hiện chính sách nảy sinh bất cập, năng lực
quản lý kém, làm cho việc sử dụng các nguồn lực vào công tác giảm nghèo cho
đồng bào DTTS manh mún, dàn trải, công tác tuyên truyền nâng cao nhận thức cho
đồng bào dân tộc thiểu số để phát huy nội lực vƣơn lên thoát nghèo cịn hạn
chế...Do đó, tác giả chọn đề tài “Thực hiện chính sách giảm nghèo bền vững đối với
đồng bào dân tộc thiểu số trên địa bàn tỉnh Đắk Nông” làm luận văn tốt nghiệp với
mong muốn kiến nghị một số giải pháp cụ thể để thực hiện tốt hơn chính sỏch gim
nghốo.

10
(Luỏưn.vn.thỏĂc.sâ).thỏằc.hiỏằn.chưnh.sĂch.giỏÊm.nghăo.bỏằãn.vỏằng.ỏằi.vỏằi.ỏằng.bo.dÂn.tỏằc.thiỏằu.sỏằ.trên.ỏằa.bn.tỏằnh.ỏk.nng(Luỏưn.vn.thỏĂc.sâ).thỏằc.hiỏằn.chưnh.sĂch.giỏÊm.nghăo.bỏằãn.vỏằng.ỏằi.vỏằi.ỏằng.bo.dÂn.tỏằc.thiỏằu.sỏằ.trên.ỏằa.bn.tỏằnh.ỏk.nng(Luỏưn.vn.thỏĂc.sâ).thỏằc.hiỏằn.chưnh.sĂch.giỏÊm.nghăo.bỏằãn.vỏằng.ỏằi.vỏằi.ỏằng.bo.dÂn.tỏằc.thiỏằu.sỏằ.trên.ỏằa.bn.tỏằnh.ỏk.nng(Luỏưn.vn.thỏĂc.sâ).thỏằc.hiỏằn.chưnh.sĂch.giỏÊm.nghăo.bỏằãn.vỏằng.ỏằi.vỏằi.ỏằng.bo.dÂn.tỏằc.thiỏằu.sỏằ.trên.ỏằa.bn.tỏằnh.ỏk.nng

download by :



(Luỏưn.vn.thỏĂc.sâ).thỏằc.hiỏằn.chưnh.sĂch.giỏÊm.nghăo.bỏằãn.vỏằng.ỏằi.vỏằi.ỏằng.bo.dÂn.tỏằc.thiỏằu.sỏằ.trên.ỏằa.bn.tỏằnh.ỏk.nng(Luỏưn.vn.thỏĂc.sâ).thỏằc.hiỏằn.chưnh.sĂch.giỏÊm.nghăo.bỏằãn.vỏằng.ỏằi.vỏằi.ỏằng.bo.dÂn.tỏằc.thiỏằu.sỏằ.trên.ỏằa.bn.tỏằnh.ỏk.nng(Luỏưn.vn.thỏĂc.sâ).thỏằc.hiỏằn.chưnh.sĂch.giỏÊm.nghăo.bỏằãn.vỏằng.ỏằi.vỏằi.ỏằng.bo.dÂn.tỏằc.thiỏằu.sỏằ.trên.ỏằa.bn.tỏằnh.ỏk.nng(Luỏưn.vn.thỏĂc.sâ).thỏằc.hiỏằn.chưnh.sĂch.giỏÊm.nghăo.bỏằãn.vỏằng.ỏằi.vỏằi.ỏằng.bo.dÂn.tỏằc.thiỏằu.sỏằ.trên.ỏằa.bn.tỏằnh.ỏk.nng

2. Tỡnh hỡnh nghiờn cu liờn quan n ti luận văn
Trong bối cảnh quốc tế và khu vực đang hƣớng tới mục tiêu phát triển bền
vững, phải nâng cao đời sống và thu nhập, kết hợp với bảo vệ tài ngun và mơi
trƣờng sống, thì chính sách dân tộc đƣợc Đảng và Nhà nƣớc ta đặc biệt quan tâm,
trong đó thực hiện chính sách giảm nghèo cho đồng bào DTTS là mục tiêu hàng
đầu. Các cơng trình nghiên cứu về giảm nghèo đối với đồng bào DTTS là một chủ
đề đƣợc quan tâm nghiên cứu bởi nhiều học giả trong và ngoài nƣớc nhƣ:
Trần Thị Diễm Thúy (2013) “Quản lý nhà nước về công tác giảm nghèo đối
với đồng bào thiểu số trên địa bàn tỉnh Đắk Nông”, Luận văn Thạc sỹ Quản lý
cơng, Học viện Hành chính quốc gia. Luận văn đánh giá quản lý nhà nƣớc về công
tác giảm nghèo đối với đồng bào DTTS ở tỉnh Đắk Nơng, phân tích thực trạng cơng
tác quản lý, tìm ra nguyên nhân các tồn tại, đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao
hiệu quả công tác giảm nghèo đối với đồng bào DTTS [45].
Nguyễn Kim Khánh (2017) “Thực hiện chính sách giảm nghèo trên địa bàn
huyện Cư M’Gar, tỉnh Đắk Lắk”, Luận văn Thạc sỹ Quản lý công, Học viện Hành
chính quốc gia. Luận văn đã làm rõ một số vấn đề lý luận về GNBV và thực hiện
chính sách GNBV, phân tích thực trạng nghèo đói trên địa bàn huyện Cƣ M’Gar, đề
xuất một số giải pháp và kiến nghị nhằm thực hiện tốt chính sách nhà nƣớc về
GNBV trên địa bàn huyện Cƣ M’Gar, tỉnh Đắk Lắk trong thời gian tới [23].
Lê Quốc Lý (2013) “Chính sách xóa đói giảm nghèo - thực trạng và giải
pháp” (Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội). Cuốn sách với 9 chƣơng, 311 trang sách,
cuốn sách đã đánh giá một cách tổng quan về thực trạng đói nghèo ở Việt Nam; chủ
trƣơng, đƣờng lối của Đảng và các chính sách của Nhà nƣớc ta về xóa đói, giảm
nghèo; các chƣơng trình giảm nghèo điển hình; nêu ra định hƣớng, mục tiêu giảm
nghèo cùng những cơ chế, giải pháp nhằm thực hiện có hiệu quả chính sách xóa đói,
giảm nghèo ở Việt Nam [25].
Tổ chức Oxfam Anh tại Việt Nam (2016) “Từ đơn lẻ đến tích hợp: đổi mới

chính sách hỗ trợ phát triển sản xuất và khuyến nông hướng đến giảm nghèo ở vùng
đồng bào dân tộc thiểu số”, (Nxb Hồng c, H Ni, 2016). Cun sỏch cng ó

11
(Luỏưn.vn.thỏĂc.sâ).thỏằc.hiỏằn.chưnh.sĂch.giỏÊm.nghăo.bỏằãn.vỏằng.ỏằi.vỏằi.ỏằng.bo.dÂn.tỏằc.thiỏằu.sỏằ.trên.ỏằa.bn.tỏằnh.ỏk.nng(Luỏưn.vn.thỏĂc.sâ).thỏằc.hiỏằn.chưnh.sĂch.giỏÊm.nghăo.bỏằãn.vỏằng.ỏằi.vỏằi.ỏằng.bo.dÂn.tỏằc.thiỏằu.sỏằ.trên.ỏằa.bn.tỏằnh.ỏk.nng(Luỏưn.vn.thỏĂc.sâ).thỏằc.hiỏằn.chưnh.sĂch.giỏÊm.nghăo.bỏằãn.vỏằng.ỏằi.vỏằi.ỏằng.bo.dÂn.tỏằc.thiỏằu.sỏằ.trên.ỏằa.bn.tỏằnh.ỏk.nng(Luỏưn.vn.thỏĂc.sâ).thỏằc.hiỏằn.chưnh.sĂch.giỏÊm.nghăo.bỏằãn.vỏằng.ỏằi.vỏằi.ỏằng.bo.dÂn.tỏằc.thiỏằu.sỏằ.trên.ỏằa.bn.tỏằnh.ỏk.nng

download by :


(Luỏưn.vn.thỏĂc.sâ).thỏằc.hiỏằn.chưnh.sĂch.giỏÊm.nghăo.bỏằãn.vỏằng.ỏằi.vỏằi.ỏằng.bo.dÂn.tỏằc.thiỏằu.sỏằ.trên.ỏằa.bn.tỏằnh.ỏk.nng(Luỏưn.vn.thỏĂc.sâ).thỏằc.hiỏằn.chưnh.sĂch.giỏÊm.nghăo.bỏằãn.vỏằng.ỏằi.vỏằi.ỏằng.bo.dÂn.tỏằc.thiỏằu.sỏằ.trên.ỏằa.bn.tỏằnh.ỏk.nng(Luỏưn.vn.thỏĂc.sâ).thỏằc.hiỏằn.chưnh.sĂch.giỏÊm.nghăo.bỏằãn.vỏằng.ỏằi.vỏằi.ỏằng.bo.dÂn.tỏằc.thiỏằu.sỏằ.trên.ỏằa.bn.tỏằnh.ỏk.nng(Luỏưn.vn.thỏĂc.sâ).thỏằc.hiỏằn.chưnh.sĂch.giỏÊm.nghăo.bỏằãn.vỏằng.ỏằi.vỏằi.ỏằng.bo.dÂn.tỏằc.thiỏằu.sỏằ.trên.ỏằa.bn.tỏằnh.ỏk.nng

nghiờn cu, ỏnh giỏ cỏc chớnh sỏch, chng trỡnh, d án giảm nghèo còn chồng
chéo và dàn trải, nguồn lực khơng đủ, thiếu sự liên kết và khó lồng ghép; nội dung
và phƣơng pháp thực hiện chƣa phù hợp với đặc điểm địa phƣơng và nhu cầu đặc
thù của từng nhóm đối tƣợng, nhất là các nhóm nghèo DTTS. Nghiên cứu đã tiến
hành theo dõi và phân tích các vấn đề chính sách hỗ trợ phát triển sản xuất và
khuyến nơng tại địa bàn dân cƣ điển hình, nhằm cung cấp các phân tích và đề xuất
cho việc thiết kế và thực hiện các chính sách hỗ trợ phát triển sản xuất và khuyến
nông hƣớng đến giảm nghèo ở vùng đồng bào DTTS [30].
Ngô Văn Lệ (2015) “Về giải pháp góp phần xóa đói giảm nghèo ở Đắk
Nơng”, tại Hội thảo Khoa học “Giảm nghèo bền vững trong đồng bào dân tộc thiểu
số tại chỗ - Thực trạng và giải pháp”. Tham luận đã tập trung phân tích về các
nguyên nhân chính dẫn đến tình trạng nghèo đói trong vùng đồng bào DTTS tại chỗ
của tỉnh Đắk Nông, đặc biệt là mối liên hệ giữa GNBV và trình độ dân trí. Tác giả
đã nhận định rằng muốn phát triển và phát triển bền vững địi hỏi phải nâng cao dân
trí. Xóa đói giảm nghèo và phát triển giáo dục phụ thuộc vào các chiều kích khác
nhau, nhƣng có mối liên hệ gắn bó chặt chẽ với nhau, mà học vấn là một biến độc
lập trong tƣơng quan với vấn đề đói nghèo, một khi giải quyết đƣợc vấn đề đói
nghèo và nâng cao dân trí lại chính là góp phần vào việc phát triển và phát triển bền
vững ở các DTTS [22].

- Bài viết “Tiếp tục thực hiện tốt chính sách ở các vùng dân tộc và miền núi,
cải thiện đời sống nhân dân” của tác giả Đặng Vũ Liêm, đăng trên Tạp chí quốc
phịng tồn dân, số 2/1999. Trên cơ sở phân tích các chính sách dân tộc của Đảng
và Nhà nƣớc ta, tác giả nêu ra những giải pháp trong việc thực hiện chính sách của
Đảng và Nhà nƣớc ta ở vùng đồng bào dân tộc thiểu số [19].
- Bài viết của tác giả Hoàng Xuân Trung đƣợc đăng tải trên tạp chí Dân Tộc
số 139 xuất bản tháng 7 năm 2012 với tựa đề “Về việc thiết kế chương trình giảm
nghèo ở vùng dân tộc, miền núi”, bài viết đã có đƣợc những nhận xét đánh giá ban
đầu về cơng tác xây dựng chính sách XĐGN ở cỏc vựng cú ụng ng bo dõn tc

12
(Luỏưn.vn.thỏĂc.sâ).thỏằc.hiỏằn.chưnh.sĂch.giỏÊm.nghăo.bỏằãn.vỏằng.ỏằi.vỏằi.ỏằng.bo.dÂn.tỏằc.thiỏằu.sỏằ.trên.ỏằa.bn.tỏằnh.ỏk.nng(Luỏưn.vn.thỏĂc.sâ).thỏằc.hiỏằn.chưnh.sĂch.giỏÊm.nghăo.bỏằãn.vỏằng.ỏằi.vỏằi.ỏằng.bo.dÂn.tỏằc.thiỏằu.sỏằ.trên.ỏằa.bn.tỏằnh.ỏk.nng(Luỏưn.vn.thỏĂc.sâ).thỏằc.hiỏằn.chưnh.sĂch.giỏÊm.nghăo.bỏằãn.vỏằng.ỏằi.vỏằi.ỏằng.bo.dÂn.tỏằc.thiỏằu.sỏằ.trên.ỏằa.bn.tỏằnh.ỏk.nng(Luỏưn.vn.thỏĂc.sâ).thỏằc.hiỏằn.chưnh.sĂch.giỏÊm.nghăo.bỏằãn.vỏằng.ỏằi.vỏằi.ỏằng.bo.dÂn.tỏằc.thiỏằu.sỏằ.trên.ỏằa.bn.tỏằnh.ỏk.nng

download by :


(Luỏưn.vn.thỏĂc.sâ).thỏằc.hiỏằn.chưnh.sĂch.giỏÊm.nghăo.bỏằãn.vỏằng.ỏằi.vỏằi.ỏằng.bo.dÂn.tỏằc.thiỏằu.sỏằ.trên.ỏằa.bn.tỏằnh.ỏk.nng(Luỏưn.vn.thỏĂc.sâ).thỏằc.hiỏằn.chưnh.sĂch.giỏÊm.nghăo.bỏằãn.vỏằng.ỏằi.vỏằi.ỏằng.bo.dÂn.tỏằc.thiỏằu.sỏằ.trên.ỏằa.bn.tỏằnh.ỏk.nng(Luỏưn.vn.thỏĂc.sâ).thỏằc.hiỏằn.chưnh.sĂch.giỏÊm.nghăo.bỏằãn.vỏằng.ỏằi.vỏằi.ỏằng.bo.dÂn.tỏằc.thiỏằu.sỏằ.trên.ỏằa.bn.tỏằnh.ỏk.nng(Luỏưn.vn.thỏĂc.sâ).thỏằc.hiỏằn.chưnh.sĂch.giỏÊm.nghăo.bỏằãn.vỏằng.ỏằi.vỏằi.ỏằng.bo.dÂn.tỏằc.thiỏằu.sỏằ.trên.ỏằa.bn.tỏằnh.ỏk.nng

sinh sng, qua ú tỏc gi cng thng thn ch ra những bất cập trong cơ chế chính
sách mà đặc biệt là công tác tổ chức triển khai thực hiện chính sách…[29].
Ngồi ra, cịn một số bài viết đăng trên các tạp chí khoa học hoặc nhiều cơng
trình, luận án, luận văn khác có đề cập ít nhiều đến vấn đề này.
Nhìn chung hầu hết các nghiên cứu về đói nghèo tại Việt Nam trong thời
gian qua chỉ thiên đề cập đến đặc điểm của ngƣời nghèo nhƣ: ngƣời nghèo họ là ai,
họ ở đâu, tại sao họ nghèo chứ chƣa đề cập sâu đến việc họ thoát nghèo bằng cách
nào, yếu tố nào giúp họ thoát nghèo bền vững. Cũng nhƣ các cơng trình nghiên cứu
nêu trên đã tìm hiểu về nguyên nhân, thực trạng và các giải pháp giảm nghèo, cho
chúng ta thấy đƣợc bức tranh toàn cảnh về chính sách giảm nghèo của Đảng, Nhà
nƣớc, địa phƣơng. Tuy nhiên, phần lớn các cơng trình nghiên cứu đó chủ yếu đƣợc
tiến hành ở nhiều nhóm xã hội khác nhau mà ít đi sâu nghiên cứu một nhóm xã hội

yếu thế cụ thể nào. Đồng thời, cũng chƣa có cơng trình nào đi sâu nghiên cứu riêng
vấn đề thực hiện chính sách GNBV đối với đồng bào DTTS trên địa bàn tỉnh Đắk
Nơng để làm cơ sở tìm ra các chính sách xóa đói giảm nghèo hiệu quả hơn phù hợp
hơn cho địa phƣơng.
Phƣơng pháp nghiên cứu mà các đề tài đã sử dụng nêu ở trên chủ yếu là
phƣơng pháp nghiên cứu định lƣợng, phân tích và tổng hợp. Các đề tài nghiên cứu
trên là một nguồn tƣ liệu rất quý giá cho bản thân tác giả để có thể học hỏi và tiếp
thu một cách có cơ sở nhằm hoàn thiện tốt hơn đề tài nghiên cứu của mình.
3. Mục đích nghiên cứu và nhiệm vụ của luận văn
*Mục đích: Trên cơ sở nghiên cứu làm rõ cơ sở khoa học về thực hiện chính
sách GNBV đối với đồng bào DTTS và thực trạng thực hiện chính sách GNBV đối
với đồng bào DTTS tỉnh Đắk Nông, đề xuất các giải pháp thực hiện chính sách
GNBV đối với đồng bào DTTS trên địa bàn tỉnh Đắk Nông.
*Nhiệm vụ: Để thực hiện những mục đích trên, đề tài có ba nhiệm vụ.
- Một là hệ thống cơ sở khoa học thực hiện chính sách GNBV.
- Hai là khái quát thực trạng thực hiện chính sách GNBV đối với đồng bo
DTTS trờn a bn tnh k Nụng.
13
(Luỏưn.vn.thỏĂc.sâ).thỏằc.hiỏằn.chưnh.sĂch.giỏÊm.nghăo.bỏằãn.vỏằng.ỏằi.vỏằi.ỏằng.bo.dÂn.tỏằc.thiỏằu.sỏằ.trên.ỏằa.bn.tỏằnh.ỏk.nng(Luỏưn.vn.thỏĂc.sâ).thỏằc.hiỏằn.chưnh.sĂch.giỏÊm.nghăo.bỏằãn.vỏằng.ỏằi.vỏằi.ỏằng.bo.dÂn.tỏằc.thiỏằu.sỏằ.trên.ỏằa.bn.tỏằnh.ỏk.nng(Luỏưn.vn.thỏĂc.sâ).thỏằc.hiỏằn.chưnh.sĂch.giỏÊm.nghăo.bỏằãn.vỏằng.ỏằi.vỏằi.ỏằng.bo.dÂn.tỏằc.thiỏằu.sỏằ.trên.ỏằa.bn.tỏằnh.ỏk.nng(Luỏưn.vn.thỏĂc.sâ).thỏằc.hiỏằn.chưnh.sĂch.giỏÊm.nghăo.bỏằãn.vỏằng.ỏằi.vỏằi.ỏằng.bo.dÂn.tỏằc.thiỏằu.sỏằ.trên.ỏằa.bn.tỏằnh.ỏk.nng

download by :


(Luỏưn.vn.thỏĂc.sâ).thỏằc.hiỏằn.chưnh.sĂch.giỏÊm.nghăo.bỏằãn.vỏằng.ỏằi.vỏằi.ỏằng.bo.dÂn.tỏằc.thiỏằu.sỏằ.trên.ỏằa.bn.tỏằnh.ỏk.nng(Luỏưn.vn.thỏĂc.sâ).thỏằc.hiỏằn.chưnh.sĂch.giỏÊm.nghăo.bỏằãn.vỏằng.ỏằi.vỏằi.ỏằng.bo.dÂn.tỏằc.thiỏằu.sỏằ.trên.ỏằa.bn.tỏằnh.ỏk.nng(Luỏưn.vn.thỏĂc.sâ).thỏằc.hiỏằn.chưnh.sĂch.giỏÊm.nghăo.bỏằãn.vỏằng.ỏằi.vỏằi.ỏằng.bo.dÂn.tỏằc.thiỏằu.sỏằ.trên.ỏằa.bn.tỏằnh.ỏk.nng(Luỏưn.vn.thỏĂc.sâ).thỏằc.hiỏằn.chưnh.sĂch.giỏÊm.nghăo.bỏằãn.vỏằng.ỏằi.vỏằi.ỏằng.bo.dÂn.tỏằc.thiỏằu.sỏằ.trên.ỏằa.bn.tỏằnh.ỏk.nng

- Ba l xut mt s gii phỏp tăng cƣờng thực hiện chính sách GNBV
đối với đồng bào DTTS trên địa bàn tỉnh Đắk Nông.
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
*Đối tƣợng nghiên cứu: Đề tài tập trung nghiên cứu của luận văn là thực
hiện chính sách GNBV đối với đồng bào DTTS trên địa bàn tỉnh Đắk Nông.

*Phạm vi nghiên cứu:
- Về không gian: Đề tài nghiên cứu trên địa bàn tỉnh Đắk Nông.
- Về thời gian: Đề tài nghiên cứu giai đoạn 2016-2020.
-Về nội dung: Đề tài tiến hành nghiên cứu nội dung chính sách và quy
trình thực hiện chính sách giảm nghèo đối với đồng bào DTTS trên địa bàn tỉnh
Đắk Nông.
5. Phƣơng pháp nghiên cứu
*Phƣơng pháp luận: Đề tài nghiên cứu trên cơ sở phƣơng pháp luận biện
chứng duy vật, cơ sở lý luận là Chủ nghĩa Mác - Lênin, tƣ tƣởng Hồ Chí Minh
và quan điểm, chủ trƣơng, đƣờng lối, chính sách của Đảng và Nhà nƣớc về
GNBV.
*Phƣơng pháp nghiên cứu:
- Phƣơng pháp hệ thống: Phƣơng pháp này, giúp cho quá trình đảm bảo
đƣợc tính khoa học của các dữ liệu nhằm nâng cao tính minh bạch và thuyết phục
trong q trình đánh giá, kiến nghị, việc lồng ghép các chƣơng trình hỗ trợ trong
q trình vận dụng thực hiện chính sách giảm nghèo, là cơ sở đề xuất nhân rộng mơ
hình có hiệu quả.
- Phƣơng pháp thống kê: Đƣợc sử dụng trong việc tổng hợp trình bày số liệu,
các đặc trƣng của đối tƣợng nghiên cứu phục vụ cho quá trình phân tích, dự đốn và
đề ra quyết định. Chỉ ra các đặc trƣng, phân tích mối liên hệ giữa các đối tƣợng
nghiên cứu, dự đoán về đề nghị giải pháp các số liệu thu thập.
- Phƣơng pháp điều tra, khảo sát bảng hỏi nhằm thu thập thông tin sơ cấp cần
thiết để phân tích, đánh giá các hoạt động tổ chc thc hin chớnh sỏch gim nghốo,

14
(Luỏưn.vn.thỏĂc.sâ).thỏằc.hiỏằn.chưnh.sĂch.giỏÊm.nghăo.bỏằãn.vỏằng.ỏằi.vỏằi.ỏằng.bo.dÂn.tỏằc.thiỏằu.sỏằ.trên.ỏằa.bn.tỏằnh.ỏk.nng(Luỏưn.vn.thỏĂc.sâ).thỏằc.hiỏằn.chưnh.sĂch.giỏÊm.nghăo.bỏằãn.vỏằng.ỏằi.vỏằi.ỏằng.bo.dÂn.tỏằc.thiỏằu.sỏằ.trên.ỏằa.bn.tỏằnh.ỏk.nng(Luỏưn.vn.thỏĂc.sâ).thỏằc.hiỏằn.chưnh.sĂch.giỏÊm.nghăo.bỏằãn.vỏằng.ỏằi.vỏằi.ỏằng.bo.dÂn.tỏằc.thiỏằu.sỏằ.trên.ỏằa.bn.tỏằnh.ỏk.nng(Luỏưn.vn.thỏĂc.sâ).thỏằc.hiỏằn.chưnh.sĂch.giỏÊm.nghăo.bỏằãn.vỏằng.ỏằi.vỏằi.ỏằng.bo.dÂn.tỏằc.thiỏằu.sỏằ.trên.ỏằa.bn.tỏằnh.ỏk.nng

download by :



(Luỏưn.vn.thỏĂc.sâ).thỏằc.hiỏằn.chưnh.sĂch.giỏÊm.nghăo.bỏằãn.vỏằng.ỏằi.vỏằi.ỏằng.bo.dÂn.tỏằc.thiỏằu.sỏằ.trên.ỏằa.bn.tỏằnh.ỏk.nng(Luỏưn.vn.thỏĂc.sâ).thỏằc.hiỏằn.chưnh.sĂch.giỏÊm.nghăo.bỏằãn.vỏằng.ỏằi.vỏằi.ỏằng.bo.dÂn.tỏằc.thiỏằu.sỏằ.trên.ỏằa.bn.tỏằnh.ỏk.nng(Luỏưn.vn.thỏĂc.sâ).thỏằc.hiỏằn.chưnh.sĂch.giỏÊm.nghăo.bỏằãn.vỏằng.ỏằi.vỏằi.ỏằng.bo.dÂn.tỏằc.thiỏằu.sỏằ.trên.ỏằa.bn.tỏằnh.ỏk.nng(Luỏưn.vn.thỏĂc.sâ).thỏằc.hiỏằn.chưnh.sĂch.giỏÊm.nghăo.bỏằãn.vỏằng.ỏằi.vỏằi.ỏằng.bo.dÂn.tỏằc.thiỏằu.sỏằ.trên.ỏằa.bn.tỏằnh.ỏk.nng

trong ú i vo quy trỡnh t chc thc hin chính sách. Phƣơng pháp này đƣợc thực
hiện dựa vào việc thiết kế bảng hỏi điều tra xã hội học, dành cho đối tƣợng là ngƣời
nghèo. Các phiếu điều tra dành cho đối tƣợng là ngƣời nghèo đƣợc thực hiện ngẫu
nhiên, trên phạm vi tỉnh Đắk Nông, với số lƣợng 200 phiếu. Mỗi huyện phát 10
phiếu, thành phố phát 30 phiếu cho hộ nghèo (mẫu phiếu M1, tổng số 100 phiếu).
Để kết quả nghiên cứu của luận văn đƣợc khách quan và hợp lý, ngoài việc tập
trung điều tra khảo sát đối với hộ nghèo, luận văn đã xây dựng bảng hỏi dành cho 2
đối tƣợng. Đối tƣợng thứ nhất là cán bộ, cơng chức cấp xã, những ngƣời có trách
nhiệm trong q trình tổ chức thực hiện chính sách (Phần I dành cho cán bộ công
chức xã phƣờng, mẫu phiếu M2, tổng số 100 phiếu, mỗi huyện phát 10 phiếu và
phát 30 phiếu cho thành phố ngẫu nhiên cho cán bộ, công chức ở xã). Đối tƣợng thứ
hai là cán bộ, công chức giữ chức vụ lãnh đạo quản lý ở tỉnh, huyện (Phần II dành
cho cán bộ lãnh đạo quản lý, mẫu 02 tổng số 39 phiếu, mỗi huyện phát 3 phiếu bao
gồm lãnh đạo huyện và trƣởng phòng cấp huyện (7 huyện x 3 = 21 phiếu), 18 phiếu
phát ngẫu nhiên ở tỉnh cho cán bộ quản lý cấp tỉnh bao gồm lãnh đạo tỉnh lãnh đạo
các sở thuộc UBND tỉnh bao gồm: Sở LĐTB&XH, Sở Tài chính, Ban Dân tộc, Sở
Giáo dục và Đào tạo, Liên đoàn Lao động tỉnh,...Việc phát phiếu điều tra dành cho
các đối tƣợng này, để có đƣợc thơng tin sơ cấp rất quan trọng phục vụ phân tích,
trên cơ sở kết hợp các thông tin tham chiếu 2 chiều, giữa một bên là các cơ quan
nhà nƣớc và một bên là đối tƣợng thụ hƣởng lợi ích của chính sách, từ đó rút ra
những kết luận quan trọng của quá trình nghiên cứu.
Ngồi bảng hỏi đƣợc thiết kế để thu thập thơng tin định lƣợng cịn có các
cơng cụ thu thập thơng tin định tính, để vừa đi sâu tìm ra những vấn đề mới, vừa
tính đƣợc tần suất và tƣơng quan giữa các số liệu liên quan đến việc thực hiện chính
sách giảm nghèo thuộc tỉnh Đắk Nơng.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn
*Ý nghĩa lý luận: Đây là cơng trình khoa học nghiên cứu tƣơng đối cơ bản
về hệ thống các lý luận liên quan đến giảm nghèo, chính sách GNBV nói chung và

giảm nghèo đối với đồng bào DTTS nói riêng. Tác giả tập trung lm rừ vai trũ v s
15
(Luỏưn.vn.thỏĂc.sâ).thỏằc.hiỏằn.chưnh.sĂch.giỏÊm.nghăo.bỏằãn.vỏằng.ỏằi.vỏằi.ỏằng.bo.dÂn.tỏằc.thiỏằu.sỏằ.trên.ỏằa.bn.tỏằnh.ỏk.nng(Luỏưn.vn.thỏĂc.sâ).thỏằc.hiỏằn.chưnh.sĂch.giỏÊm.nghăo.bỏằãn.vỏằng.ỏằi.vỏằi.ỏằng.bo.dÂn.tỏằc.thiỏằu.sỏằ.trên.ỏằa.bn.tỏằnh.ỏk.nng(Luỏưn.vn.thỏĂc.sâ).thỏằc.hiỏằn.chưnh.sĂch.giỏÊm.nghăo.bỏằãn.vỏằng.ỏằi.vỏằi.ỏằng.bo.dÂn.tỏằc.thiỏằu.sỏằ.trên.ỏằa.bn.tỏằnh.ỏk.nng(Luỏưn.vn.thỏĂc.sâ).thỏằc.hiỏằn.chưnh.sĂch.giỏÊm.nghăo.bỏằãn.vỏằng.ỏằi.vỏằi.ỏằng.bo.dÂn.tỏằc.thiỏằu.sỏằ.trên.ỏằa.bn.tỏằnh.ỏk.nng

download by :


(Luỏưn.vn.thỏĂc.sâ).thỏằc.hiỏằn.chưnh.sĂch.giỏÊm.nghăo.bỏằãn.vỏằng.ỏằi.vỏằi.ỏằng.bo.dÂn.tỏằc.thiỏằu.sỏằ.trên.ỏằa.bn.tỏằnh.ỏk.nng(Luỏưn.vn.thỏĂc.sâ).thỏằc.hiỏằn.chưnh.sĂch.giỏÊm.nghăo.bỏằãn.vỏằng.ỏằi.vỏằi.ỏằng.bo.dÂn.tỏằc.thiỏằu.sỏằ.trên.ỏằa.bn.tỏằnh.ỏk.nng(Luỏưn.vn.thỏĂc.sâ).thỏằc.hiỏằn.chưnh.sĂch.giỏÊm.nghăo.bỏằãn.vỏằng.ỏằi.vỏằi.ỏằng.bo.dÂn.tỏằc.thiỏằu.sỏằ.trên.ỏằa.bn.tỏằnh.ỏk.nng(Luỏưn.vn.thỏĂc.sâ).thỏằc.hiỏằn.chưnh.sĂch.giỏÊm.nghăo.bỏằãn.vỏằng.ỏằi.vỏằi.ỏằng.bo.dÂn.tỏằc.thiỏằu.sỏằ.trên.ỏằa.bn.tỏằnh.ỏk.nng

cn thit phi thc hin chớnh sỏch gim nghốo, quy trình thực hiện chính sách giảm
nghèo cũng nhƣ phân tích các yếu tố ảnh hƣởng đến quy trình thực hiện chính sách
giảm nghèo. Các nghiên cứu, góp phần bổ sung, hồn thiện về mặt lý luận trong
nghiên cứu chính sách cơng và quy trình thực hiện chính sách cơng của Nhà nƣớc.
*Ý nghĩa thực tiễn: Dựa trên cơ sở đánh giá đúng thực trạng đói nghèo của
đồng bào DTTS trên địa bàn tỉnh Đắk Nông, chỉ ra những ƣu điểm và hạn chế trong
thực hiện chính sách giảm nghèo tại tỉnh Đắk Nông. Đồng thời, đề xuất phƣơng
hƣớng, giải pháp phù hợp nhằm thực hiện tốt chính sách GNBV trên địa bàn tỉnh
trong thời gian tới.
- Luận văn có thể dùng làm tài liệu tham khảo để nghiên cứu, học tập cũng
nhƣ giúp ngƣời đọc có thể hiểu thêm về những vấn đề lý luận, thực tiễn về thực
hiện chính sách GNBV đối với đồng bào DTTS trên địa bàn tỉnh Đắk Nơng.
7. Kết cấu của luận văn
Ngồi phần mở đầu, mục lục, kết luận và phần phụ lục, luận văn đƣợc kết
cấu thành 3 chƣơng nhƣ sau:
Chƣơng 1. Cơ sở khoa học thực hiện chính sách giảm nghèo bền vững đối
với đồng bào dân tộc thiểu số.
Chƣơng 2. Thực trạng thực hiện chính sách giảm nghèo bền vững đối với
đồng bào dân tộc thiểu số trên địa bàn tỉnh Đắk Nơng.
Chƣơng 3. Các giải pháp thực hiện chính sách giảm nghèo bền vững đối với
đồng bào dân tộc thiểu s trờn a bn tnh k Nụng.


16
(Luỏưn.vn.thỏĂc.sâ).thỏằc.hiỏằn.chưnh.sĂch.giỏÊm.nghăo.bỏằãn.vỏằng.ỏằi.vỏằi.ỏằng.bo.dÂn.tỏằc.thiỏằu.sỏằ.trên.ỏằa.bn.tỏằnh.ỏk.nng(Luỏưn.vn.thỏĂc.sâ).thỏằc.hiỏằn.chưnh.sĂch.giỏÊm.nghăo.bỏằãn.vỏằng.ỏằi.vỏằi.ỏằng.bo.dÂn.tỏằc.thiỏằu.sỏằ.trên.ỏằa.bn.tỏằnh.ỏk.nng(Luỏưn.vn.thỏĂc.sâ).thỏằc.hiỏằn.chưnh.sĂch.giỏÊm.nghăo.bỏằãn.vỏằng.ỏằi.vỏằi.ỏằng.bo.dÂn.tỏằc.thiỏằu.sỏằ.trên.ỏằa.bn.tỏằnh.ỏk.nng(Luỏưn.vn.thỏĂc.sâ).thỏằc.hiỏằn.chưnh.sĂch.giỏÊm.nghăo.bỏằãn.vỏằng.ỏằi.vỏằi.ỏằng.bo.dÂn.tỏằc.thiỏằu.sỏằ.trên.ỏằa.bn.tỏằnh.ỏk.nng

download by :


(Luỏưn.vn.thỏĂc.sâ).thỏằc.hiỏằn.chưnh.sĂch.giỏÊm.nghăo.bỏằãn.vỏằng.ỏằi.vỏằi.ỏằng.bo.dÂn.tỏằc.thiỏằu.sỏằ.trên.ỏằa.bn.tỏằnh.ỏk.nng(Luỏưn.vn.thỏĂc.sâ).thỏằc.hiỏằn.chưnh.sĂch.giỏÊm.nghăo.bỏằãn.vỏằng.ỏằi.vỏằi.ỏằng.bo.dÂn.tỏằc.thiỏằu.sỏằ.trên.ỏằa.bn.tỏằnh.ỏk.nng(Luỏưn.vn.thỏĂc.sâ).thỏằc.hiỏằn.chưnh.sĂch.giỏÊm.nghăo.bỏằãn.vỏằng.ỏằi.vỏằi.ỏằng.bo.dÂn.tỏằc.thiỏằu.sỏằ.trên.ỏằa.bn.tỏằnh.ỏk.nng(Luỏưn.vn.thỏĂc.sâ).thỏằc.hiỏằn.chưnh.sĂch.giỏÊm.nghăo.bỏằãn.vỏằng.ỏằi.vỏằi.ỏằng.bo.dÂn.tỏằc.thiỏằu.sỏằ.trên.ỏằa.bn.tỏằnh.ỏk.nng

CHNG 1
C S KHOA HC THC HIN CHNH SCH
GIM NGHẩO BỀN VỮNG ĐỐI VỚI ĐỒNG BÀO DÂN TỘC THIỂU SỐ
1.1. Tổng quan về thực hiện chính sách giảm nghèo bền vững đối với
đồng bào dân tộc thiểu số
1.1.1. Khái niệm về nghèo, giảm nghèo bền vững
Nghèo đói là vấn đề kinh tế xã hội mang tính tồn cầu. Đói nghèo là nỗi bất
hạnh và một phi lý lớn, trong khi nền văn minh thế giới đã đạt đƣợc những thành
tựu về tiến bộ khoa học công nghệ, làm tăng đáng kể của cải vật chất xã hội, tăng
thêm vƣợt bậc sự giàu có cho con ngƣời, thế mà thảm cảnh đeo đẳng mãi trên lƣng
con ngƣời lại vẫn là sự nghèo đói. Bởi vậy, thời gian qua Chính phủ đã có nhiều nỗ
lực trong hoạt động giảm nghèo bền vững cả về phƣơng diện lý luận và thực tiễn.
Trong đó, quan niệm đói nghèo của Việt Nam khá phong phú, đƣợc xác định đây là
một vấn đề trọng tâm, đƣợc thay đổi và ngày càng gần với quan niệm đói nghèo của
thế giới, ở tiêu chí để xác định nghèo đói vẫn là mức thu nhập hay chi tiêu để thoả
mãn những nhu cầu cơ bản, kéo theo quan điểm về đói nghèo mang tính động phụ
thuộc vào tính chất không gian, thời gian, của từng giai đoạn phát triển KTXH ở địa
phƣơng hay quốc gia. Do đó, nghèo có 2 dạng: nghèo tuyệt đối và nghèo tƣơng đối.
Nghèo tuyệt đối thƣờng dùng để đấu tranh chống nạn nghèo cùng cực: Đó là
sự thiếu hụt so với mức sống tối thiểu. Theo loại nghèo này đề cập đến vị trí của
một cá nhân, hộ gia đình trong mối quan hệ với đƣờng nghèo khổ mà giá trị tuyệt

đối của họ cố định theo thời gian. Nghèo tuyệt đối đƣợc tính dựa trên nhu cầu dinh
dƣỡng và một số hàng hóa khác, vì vậy, một đƣờng nghèo tuyệt đối dùng để so sánh
các nghèo đói.
“Nghèo tương đối thường dùng để so sánh sự nghèo khổ giữa các quốc gia:
Đó là sự thiếu hụt của các cá nhân/hộ gia đình so với mức sống trung bình đạt
được” [27, tr.187-188]. Sự thiếu này dựa trên cơ sở một tỷ lệ nào đó so vi mc thu

(Luỏưn.vn.thỏĂc.sâ).thỏằc.hiỏằn.chưnh.sĂch.giỏÊm.nghăo.bỏằãn.vỏằng.ỏằi.vỏằi.ỏằng.bo.dÂn.tỏằc.thiỏằu.sỏằ.trên.ỏằa.bn.tỏằnh.ỏk.nng(Luỏưn.vn.thỏĂc.sâ).thỏằc.hiỏằn.chưnh.sĂch.giỏÊm.nghăo.bỏằãn.vỏằng.ỏằi.vỏằi.ỏằng.bo.dÂn.tỏằc.thiỏằu.sỏằ.trên.ỏằa.bn.tỏằnh.ỏk.nng(Luỏưn.vn.thỏĂc.sâ).thỏằc.hiỏằn.chưnh.sĂch.giỏÊm.nghăo.bỏằãn.vỏằng.ỏằi.vỏằi.ỏằng.bo.dÂn.tỏằc.thiỏằu.sỏằ.trên.ỏằa.bn.tỏằnh.ỏk.nng(Luỏưn.vn.thỏĂc.sâ).thỏằc.hiỏằn.chưnh.sĂch.giỏÊm.nghăo.bỏằãn.vỏằng.ỏằi.vỏằi.ỏằng.bo.dÂn.tỏằc.thiỏằu.sỏằ.trên.ỏằa.bn.tỏằnh.ỏk.nng

17

download by :


(Luỏưn.vn.thỏĂc.sâ).thỏằc.hiỏằn.chưnh.sĂch.giỏÊm.nghăo.bỏằãn.vỏằng.ỏằi.vỏằi.ỏằng.bo.dÂn.tỏằc.thiỏằu.sỏằ.trên.ỏằa.bn.tỏằnh.ỏk.nng(Luỏưn.vn.thỏĂc.sâ).thỏằc.hiỏằn.chưnh.sĂch.giỏÊm.nghăo.bỏằãn.vỏằng.ỏằi.vỏằi.ỏằng.bo.dÂn.tỏằc.thiỏằu.sỏằ.trên.ỏằa.bn.tỏằnh.ỏk.nng(Luỏưn.vn.thỏĂc.sâ).thỏằc.hiỏằn.chưnh.sĂch.giỏÊm.nghăo.bỏằãn.vỏằng.ỏằi.vỏằi.ỏằng.bo.dÂn.tỏằc.thiỏằu.sỏằ.trên.ỏằa.bn.tỏằnh.ỏk.nng(Luỏưn.vn.thỏĂc.sâ).thỏằc.hiỏằn.chưnh.sĂch.giỏÊm.nghăo.bỏằãn.vỏằng.ỏằi.vỏằi.ỏằng.bo.dÂn.tỏằc.thiỏằu.sỏằ.trên.ỏằa.bn.tỏằnh.ỏk.nng

nhp bỡnh quõn ca dõn c, cú nhiu quc gia xác định dựa trên ½ thu nhập bình
qn.
Đói là tình trạng một bộ phận dân cƣ cơm không đủ ăn, áo không đủ mặc,
con thƣờng thất học, ốm đau không có tiền chữa trị, nhà ở khơng đủ che mƣa che
nắng.
Nghèo là một bộ phận dân cƣ vẫn còn thiếu ăn, nhƣng không đứt bữa, mặc
không đủ ấm, nhà ở chủ yếu là tranh tre, khơng có hoặc khơng đủ điều kiện để phát
triển sản xuất, tăng thu nhập và đáp ứng nhu cầu về học tập chữa bệnh cũng nhƣ các
nhu cầu xã hội khác.
Ngƣời nghèo là những ngƣời có mức sống bấp bênh khơng tiếp cận với điều
kiện vật chất và dịch vụ để có đƣợc một cuộc sống ấm no. Họ thiếu các điều kiện
đảm bảo nhu cầu tối thiểu của con ngƣời về ăn, mặc, ở, đi lại, học hành và chăm sóc
sức khỏe. Khả năng tiếp cận với các kết cấu hạ tầng và các nguồn lực xã hội kém.
Họ thƣờng thiếu tự tin và dễ bị tổn thƣơng. Họ ít có điều kiện tham gia vào các

quyết định của địa phƣơng và tăng trƣởng, phát triển KTXH. Để xác định ngƣời
nghèo cần căn cứ vào sổ chứng nhận hộ nghèo. Ngƣời nghèo là ngƣời có tên trong
sổ chứng nhận hộ nghèo/ sổ theo dõi quản lý hộ nghèo.
Hộ nghèo là hộ có thu nhập bình quân trên đầu ngƣời trên tháng nhỏ hơn
hoặc bằng chuẩn nghèo. Để xác định hộ nghèo còn phải căn cứ vào tình trạng nhà ở
và giá trị tài sản và phƣơng tiện sản xuất (nhà ở tạm bợ, tài sản khơng có giá trị,
thiếu phƣơng tiện sản xuất).
Hộ cận nghèo là hộ có mức thu nhập bình qn trên đầu ngƣời trên tháng từ
trên chuẩn nghèo đến tối đa bằng 130% chuẩn nghèo.
Xã nghèo: là xã đặc biệt khó khăn vùng bãi ngang, vùng ven biển và hải đảo
(Quyết định số 587/2002/QĐ-LĐTBXH ngày 22/5/2002).
Huyện nghèo: Theo Quyết định 2115/QĐ-TTg, Ngày 07/11/2006, ban hành
tiêu chí huyện nghèo giai đoạn 2017-2020 là huyện thỏa mãn các tiêu chí: tỷ lệ hộ
nghèo hộ cận nghèo, thu nhập bình quân đầu ngƣời trên a bn huyn, t l s xó

(Luỏưn.vn.thỏĂc.sâ).thỏằc.hiỏằn.chưnh.sĂch.giỏÊm.nghăo.bỏằãn.vỏằng.ỏằi.vỏằi.ỏằng.bo.dÂn.tỏằc.thiỏằu.sỏằ.trên.ỏằa.bn.tỏằnh.ỏk.nng(Luỏưn.vn.thỏĂc.sâ).thỏằc.hiỏằn.chưnh.sĂch.giỏÊm.nghăo.bỏằãn.vỏằng.ỏằi.vỏằi.ỏằng.bo.dÂn.tỏằc.thiỏằu.sỏằ.trên.ỏằa.bn.tỏằnh.ỏk.nng(Luỏưn.vn.thỏĂc.sâ).thỏằc.hiỏằn.chưnh.sĂch.giỏÊm.nghăo.bỏằãn.vỏằng.ỏằi.vỏằi.ỏằng.bo.dÂn.tỏằc.thiỏằu.sỏằ.trên.ỏằa.bn.tỏằnh.ỏk.nng(Luỏưn.vn.thỏĂc.sâ).thỏằc.hiỏằn.chưnh.sĂch.giỏÊm.nghăo.bỏằãn.vỏằng.ỏằi.vỏằi.ỏằng.bo.dÂn.tỏằc.thiỏằu.sỏằ.trên.ỏằa.bn.tỏằnh.ỏk.nng

18

download by :


(Luỏưn.vn.thỏĂc.sâ).thỏằc.hiỏằn.chưnh.sĂch.giỏÊm.nghăo.bỏằãn.vỏằng.ỏằi.vỏằi.ỏằng.bo.dÂn.tỏằc.thiỏằu.sỏằ.trên.ỏằa.bn.tỏằnh.ỏk.nng(Luỏưn.vn.thỏĂc.sâ).thỏằc.hiỏằn.chưnh.sĂch.giỏÊm.nghăo.bỏằãn.vỏằng.ỏằi.vỏằi.ỏằng.bo.dÂn.tỏằc.thiỏằu.sỏằ.trên.ỏằa.bn.tỏằnh.ỏk.nng(Luỏưn.vn.thỏĂc.sâ).thỏằc.hiỏằn.chưnh.sĂch.giỏÊm.nghăo.bỏằãn.vỏằng.ỏằi.vỏằi.ỏằng.bo.dÂn.tỏằc.thiỏằu.sỏằ.trên.ỏằa.bn.tỏằnh.ỏk.nng(Luỏưn.vn.thỏĂc.sâ).thỏằc.hiỏằn.chưnh.sĂch.giỏÊm.nghăo.bỏằãn.vỏằng.ỏằi.vỏằi.ỏằng.bo.dÂn.tỏằc.thiỏằu.sỏằ.trên.ỏằa.bn.tỏằnh.ỏk.nng

BKK trong tng s xó ca huyn khu vc min núi vùng cao hay khu vực khác, số
hộ DTTS trong tổng số hộ dân cƣ của huyện.
Nghèo đa chiều: Nghèo đói khơng hẳn chỉ là đói ăn, thiếu uống, hoặc thiếu
các điều kiện sống, sinh hoạt khác, mà nghèo đói còn đƣợc gây ra bởi các rào cản
về xã hội và các tác nhân khác ngăn chặn những cá nhân hoặc cộng đồng, tiếp cận
với các nguồn lực, thông tin và dịch vụ. Nhƣ vậy, nghèo đói khơng đơn thuần là

một cá thể mà nó bao gồm các yếu tố kìm hãm cá thể đó khơng tiếp cận đƣợc đến
các nguồn lực hoặc khơng biết hoặc khơng thể tìm ra giải pháp cho bản thân để
thốt ra khỏi tình trạng đó [54].
Giảm nghèo bền vững là việc tạo điều kiện cho ngƣời nghèo có khả năng
tiếp cận với 5 nội dung cơ bản: y tế, giáo dục, điều kiện sống, làm việc và tiếp cận
thơng tin. “Chỉ có thể giảm nghèo bền vững khi chúng ta giải quyết các vấn đề trên,
giúp cho người nghèo có nhiều cơ hội tiếp cận với văn hóa, xã hội, thơng tin và
nâng cao đời sống vật chất”[20, tr.17].
Dựa trên những quan điểm về nghèo đã đƣợc trình bày ở trên, theo tác giả,
cho đến nay vẫn chƣa có một quan niệm thống nhất về GNBV, về cơ bản để giải
quyết giảm nghèo cần phải đảm bảo hai mặt: giảm nghèo cả về số lƣợng và chất
lƣợng. Số lƣợng giảm nghèo sẽ là số hộ nghèo giảm đƣợc trong một thời gian nhất
định, còn chất lƣợng giảm nghèo là khái niệm dùng để chỉ thực chất của kết quả
giảm nghèo, mà vấn đề cần đạt đƣợc là đời sống vật chất và tinh thần của ngƣời
nghèo đƣợc nâng lên, khi gặp rủi ro, biến cố sẽ khơng rơi lại vào tình trạng tái
nghèo, hay nói cách khác, chất lƣợng giảm nghèo chính là phản ánh tính bền vững
của q trình giảm nghèo. Nhƣ vậy, nên hiểu GNBV chính là tình trạng dân cƣ đạt
đƣợc mức độ thỏa mãn những nhu cầu cơ bản hay mức thu nhập cao hơn chuẩn
nghèo và duy trì đƣợc mức độ thỏa mãn những nhu cầu cơ bản hay mức thu nhập
trên chuẩn nghèo đó ngay cả khi gặp các cú sốc hay rủi ro, là đảm bảo duy trì thành
quả giảm nghèo một cách lâu dài và bền vững, tránh phải tình trạng luẩn quẩn
“nghèo – thốt nghèo – tái nghèo”. Đồng thời, chính sách GNBV là tập hợp các
quyết định của Chính phủ nhằm đƣa ra các gii phỏp, cụng c chớnh sỏch gii

(Luỏưn.vn.thỏĂc.sâ).thỏằc.hiỏằn.chưnh.sĂch.giỏÊm.nghăo.bỏằãn.vỏằng.ỏằi.vỏằi.ỏằng.bo.dÂn.tỏằc.thiỏằu.sỏằ.trên.ỏằa.bn.tỏằnh.ỏk.nng(Luỏưn.vn.thỏĂc.sâ).thỏằc.hiỏằn.chưnh.sĂch.giỏÊm.nghăo.bỏằãn.vỏằng.ỏằi.vỏằi.ỏằng.bo.dÂn.tỏằc.thiỏằu.sỏằ.trên.ỏằa.bn.tỏằnh.ỏk.nng(Luỏưn.vn.thỏĂc.sâ).thỏằc.hiỏằn.chưnh.sĂch.giỏÊm.nghăo.bỏằãn.vỏằng.ỏằi.vỏằi.ỏằng.bo.dÂn.tỏằc.thiỏằu.sỏằ.trên.ỏằa.bn.tỏằnh.ỏk.nng(Luỏưn.vn.thỏĂc.sâ).thỏằc.hiỏằn.chưnh.sĂch.giỏÊm.nghăo.bỏằãn.vỏằng.ỏằi.vỏằi.ỏằng.bo.dÂn.tỏằc.thiỏằu.sỏằ.trên.ỏằa.bn.tỏằnh.ỏk.nng

19

download by :



(Luỏưn.vn.thỏĂc.sâ).thỏằc.hiỏằn.chưnh.sĂch.giỏÊm.nghăo.bỏằãn.vỏằng.ỏằi.vỏằi.ỏằng.bo.dÂn.tỏằc.thiỏằu.sỏằ.trên.ỏằa.bn.tỏằnh.ỏk.nng(Luỏưn.vn.thỏĂc.sâ).thỏằc.hiỏằn.chưnh.sĂch.giỏÊm.nghăo.bỏằãn.vỏằng.ỏằi.vỏằi.ỏằng.bo.dÂn.tỏằc.thiỏằu.sỏằ.trên.ỏằa.bn.tỏằnh.ỏk.nng(Luỏưn.vn.thỏĂc.sâ).thỏằc.hiỏằn.chưnh.sĂch.giỏÊm.nghăo.bỏằãn.vỏằng.ỏằi.vỏằi.ỏằng.bo.dÂn.tỏằc.thiỏằu.sỏằ.trên.ỏằa.bn.tỏằnh.ỏk.nng(Luỏưn.vn.thỏĂc.sâ).thỏằc.hiỏằn.chưnh.sĂch.giỏÊm.nghăo.bỏằãn.vỏằng.ỏằi.vỏằi.ỏằng.bo.dÂn.tỏằc.thiỏằu.sỏằ.trên.ỏằa.bn.tỏằnh.ỏk.nng

quyt cỏc vn ci thin i sng, vt cht và tinh thần đối với ngƣời nghèo, góp
phần thu hẹp khoảng cách chênh lệch và mức sống giữa nông thôn với thành thị,
giữa các vùng, miền, các nhóm dân tộc và các nhóm dân cƣ, để thực hiện mục tiêu
GNBV của các nƣớc.
1.1.2. Các tiêu chí xác định chuẩn nghèo đơn chiều và chuẩn nghèo đa
chiều
Xác định đƣợc mức độ giàu nghèo là một việc khá phức tạp vì nó gắn với
từng thời kỳ, từng quốc gia và đƣợc xem xét ở nhiều tiêu chí, chuẩn mực đánh giá
khác nhau, đó là: PQLI-là chỉ tiêu chất lƣợng cuộc sống (tuổi thọ, tỷ lệ tử vong ở trẻ
sơ sinh và tỷ lệ mù chữ), HDI- là chỉ tiêu phát triển con ngƣời (tuổi thọ, tình trạng
biết chữ của ngƣời lớn, thu nhập bình quân đầu ngƣời trong năm), chỉ tiêu nhu cầu
dinh dƣỡng (mức tiêu dùng quy ra kilocalo cho một ngƣời trong một ngày), chỉ tiêu
thu nhập quốc dân bình quân theo đầu ngƣời (Ngân hàng thế giới- WB đƣa ra chuẩn
mực nghèo khổ chung toàn cầu là thu nhập bình qn đầu ngƣời dƣới 370
USD/ngƣời/năm, với tiêu chí này, Việt Nam xếp thứ 14 trong số 20 nƣớc nghèo
nhất với 2600 USD/ngƣời/năm).
Chuẩn nghèo là thƣớc đo nhằm xác định ai là ngƣời nghèo hoặc không
nghèo để thực hiện các chính sách hỗ trợ giảm nghèo của nhà nƣớc, nhằm bảo đảm
cơng bằng trong thực hiện các chính sách giảm nghèo. Ở Việt Nam, căn cứ vào mức
sống thực tế của các địa phƣơng, trình độ phát triển KTXH, qua 7 lần nƣớc ta điều
chỉnh chuẩn nghèo theo hƣớng ngày càng đáp ứng tốt hơn nhu cầu của ngƣời
nghèo. Các tiêu chí này thay đổi theo thời gian cùng với sự thay đổi mặt bằng thu
nhập quốc gia:
Bảng 1.1. Chuẩn nghèo theo thu nhập
[nguồn tác giả tự tổng hợp]
Năm
1994

1999
2004

Chuẩn nghèo ( n v tớnh: nghỡn ng)
Thnh th
Nụng thụn
102
76
146
112
163
124

(Luỏưn.vn.thỏĂc.sâ).thỏằc.hiỏằn.chưnh.sĂch.giỏÊm.nghăo.bỏằãn.vỏằng.ỏằi.vỏằi.ỏằng.bo.dÂn.tỏằc.thiỏằu.sỏằ.trên.ỏằa.bn.tỏằnh.ỏk.nng(Luỏưn.vn.thỏĂc.sâ).thỏằc.hiỏằn.chưnh.sĂch.giỏÊm.nghăo.bỏằãn.vỏằng.ỏằi.vỏằi.ỏằng.bo.dÂn.tỏằc.thiỏằu.sỏằ.trên.ỏằa.bn.tỏằnh.ỏk.nng(Luỏưn.vn.thỏĂc.sâ).thỏằc.hiỏằn.chưnh.sĂch.giỏÊm.nghăo.bỏằãn.vỏằng.ỏằi.vỏằi.ỏằng.bo.dÂn.tỏằc.thiỏằu.sỏằ.trên.ỏằa.bn.tỏằnh.ỏk.nng(Luỏưn.vn.thỏĂc.sâ).thỏằc.hiỏằn.chưnh.sĂch.giỏÊm.nghăo.bỏằãn.vỏằng.ỏằi.vỏằi.ỏằng.bo.dÂn.tỏằc.thiỏằu.sỏằ.trên.ỏằa.bn.tỏằnh.ỏk.nng

20

download by :


(Luỏưn.vn.thỏĂc.sâ).thỏằc.hiỏằn.chưnh.sĂch.giỏÊm.nghăo.bỏằãn.vỏằng.ỏằi.vỏằi.ỏằng.bo.dÂn.tỏằc.thiỏằu.sỏằ.trên.ỏằa.bn.tỏằnh.ỏk.nng(Luỏưn.vn.thỏĂc.sâ).thỏằc.hiỏằn.chưnh.sĂch.giỏÊm.nghăo.bỏằãn.vỏằng.ỏằi.vỏằi.ỏằng.bo.dÂn.tỏằc.thiỏằu.sỏằ.trên.ỏằa.bn.tỏằnh.ỏk.nng(Luỏưn.vn.thỏĂc.sâ).thỏằc.hiỏằn.chưnh.sĂch.giỏÊm.nghăo.bỏằãn.vỏằng.ỏằi.vỏằi.ỏằng.bo.dÂn.tỏằc.thiỏằu.sỏằ.trên.ỏằa.bn.tỏằnh.ỏk.nng(Luỏưn.vn.thỏĂc.sâ).thỏằc.hiỏằn.chưnh.sĂch.giỏÊm.nghăo.bỏằãn.vỏằng.ỏằi.vỏằi.ỏằng.bo.dÂn.tỏằc.thiỏằu.sỏằ.trên.ỏằa.bn.tỏằnh.ỏk.nng

2008
370
290
T 2010 n 2015 chun nghốo ó cú s thay đổi theo chuẩn mới của
Chính phủ giai đoạn 2010-2015
2010
500
400

2011
600
480
2012-2015
660
530
Từ 2016 đến 2020 chuẩn nghèo đã có sự thay đổi từ đơn chiều sang
đa chiều theo chuẩn mới của Chính phủ giai đoạn 2016-2020
2016-2020
900
700
Từ 2021 đến 2025 chuẩn nghèo đã có sự thay đổi theo chuẩn mới của
Chính phủ giai đoạn 2021-2025
2021-2025
1500
2000
Chuẩn nghèo giai đoạn 1993-1995: Hộ đói có thu nhập bình quân thu nhập
đầu ngƣời quy theo gạo/tháng dƣới 13kg đối với thành thị, dƣới 8kg đối với khu
vực nông thơn. Hộ nghèo có thu nhập bình qn đầu ngƣời quy theo gạo/tháng dƣới
20 kg đối với thành thị, dƣới 15 kg đối với khu vực nông thôn.
Chuẩn nghèo giai đoạn 1995-1997: Hộ đói có mức thu nhập bình qn một
ngƣời trong hộ một tháng quy ra gạo dƣới 13kg, tính cho mọi vùng. Hộ nghèo là hộ
có thu nhập vùng nông thôn, đồng bằng, trung du dƣới 20kg/ngƣời/tháng. Vùng
thành thị với định mức dƣới 25kg/ngƣời/tháng. Vùng nông thôn miền núi, hải đảo
dƣới 15kg/ngƣời/tháng.
Chuẩn nghèo giai đoạn 1997-2000: Hộ đói có mức thu nhập bình qn một
ngƣời trong hộ một tháng quy ra gạo dƣới 13kg, tƣơng đƣơng 45 ngàn đồng (giá
năm 1997). Hộ nghèo có thu nhập tùy theo từng vùng ở các mức tƣơng ứng nhƣ
vùng nông thôn miền núi, hải đảo với định mức dƣới 15 kg/ngƣời/tháng (tƣơng
đƣơng 55 ngàn đồng). Vùng nông thôn, đồng bằng, trung du với định mức dƣới

20kg/ngƣời/tháng (khoảng 70 ngàn đồng). Vùng thành thị với định mức dƣới
25kg/ngƣời/tháng (khoảng 90 ngàn đồng).
Chuẩn nghèo giai đoạn 2001-2005: Vùng nông thôn miền núi, hải đảo đƣợc
xác định ở mức 80.000 đồng/ngƣời/tháng. Vùng nông thôn ng bng l 100.000
ng/ngi/thỏng. Vựng thnh th l 150.000 ng/ngi/thỏng.

(Luỏưn.vn.thỏĂc.sâ).thỏằc.hiỏằn.chưnh.sĂch.giỏÊm.nghăo.bỏằãn.vỏằng.ỏằi.vỏằi.ỏằng.bo.dÂn.tỏằc.thiỏằu.sỏằ.trên.ỏằa.bn.tỏằnh.ỏk.nng(Luỏưn.vn.thỏĂc.sâ).thỏằc.hiỏằn.chưnh.sĂch.giỏÊm.nghăo.bỏằãn.vỏằng.ỏằi.vỏằi.ỏằng.bo.dÂn.tỏằc.thiỏằu.sỏằ.trên.ỏằa.bn.tỏằnh.ỏk.nng(Luỏưn.vn.thỏĂc.sâ).thỏằc.hiỏằn.chưnh.sĂch.giỏÊm.nghăo.bỏằãn.vỏằng.ỏằi.vỏằi.ỏằng.bo.dÂn.tỏằc.thiỏằu.sỏằ.trên.ỏằa.bn.tỏằnh.ỏk.nng(Luỏưn.vn.thỏĂc.sâ).thỏằc.hiỏằn.chưnh.sĂch.giỏÊm.nghăo.bỏằãn.vỏằng.ỏằi.vỏằi.ỏằng.bo.dÂn.tỏằc.thiỏằu.sỏằ.trên.ỏằa.bn.tỏằnh.ỏk.nng

21

download by :


(Luỏưn.vn.thỏĂc.sâ).thỏằc.hiỏằn.chưnh.sĂch.giỏÊm.nghăo.bỏằãn.vỏằng.ỏằi.vỏằi.ỏằng.bo.dÂn.tỏằc.thiỏằu.sỏằ.trên.ỏằa.bn.tỏằnh.ỏk.nng(Luỏưn.vn.thỏĂc.sâ).thỏằc.hiỏằn.chưnh.sĂch.giỏÊm.nghăo.bỏằãn.vỏằng.ỏằi.vỏằi.ỏằng.bo.dÂn.tỏằc.thiỏằu.sỏằ.trên.ỏằa.bn.tỏằnh.ỏk.nng(Luỏưn.vn.thỏĂc.sâ).thỏằc.hiỏằn.chưnh.sĂch.giỏÊm.nghăo.bỏằãn.vỏằng.ỏằi.vỏằi.ỏằng.bo.dÂn.tỏằc.thiỏằu.sỏằ.trên.ỏằa.bn.tỏằnh.ỏk.nng(Luỏưn.vn.thỏĂc.sâ).thỏằc.hiỏằn.chưnh.sĂch.giỏÊm.nghăo.bỏằãn.vỏằng.ỏằi.vỏằi.ỏằng.bo.dÂn.tỏằc.thiỏằu.sỏằ.trên.ỏằa.bn.tỏằnh.ỏk.nng

Chun nghốo giai on 2006-2010 (Theo Quyt nh s 170/2005/Q-TTg
ngy 8 tháng 7 năm 2005) quy định những ngƣời có mức thu nhập sau đƣợc xếp
vào nhóm hộ nghèo: mức thu nhập bình quân đầu ngƣời đối với khu vực nơng thơn
là dƣới 200.000 đồng/ngƣời/tháng, mức thu nhập bình qn đầu ngƣời đối với khu
vực thành thị là dƣới 260.000đồng/ngƣời/tháng.
Chuẩn nghèo giai đoạn 2011-2015 (Quyết định số 09/2011/QĐ-TTg ngày
30/01/2011) có quy định nhƣ sau : Hộ nghèo vùng nông thôn có mức thu nhập đƣợc
xác định từ 400.000 đồng/ngƣời/tháng trở xuống. Hộ nghèo vùng thành thị có mức
thu nhập đƣợc xác định từ 500.000 đồng/ngƣời/tháng trở xuống. Hộ cận nghèo
vùng nơng thơn là hộ có mức thu nhập đƣợc xác định từ 401.000 – 520.000
đồng/ngƣời/tháng. Hộ nghèo vùng thành thị có mức thu nhập đƣợc xác định từ
501.000 – 650.000 đồng/ngƣời/tháng.
Chuẩn nghèo giai đoạn 2016 – 2020 (Quyết định số 59/2015/QĐ-TTg ngày
19/11/2015) quy định về các tiêu chí tiếp cận đo lƣờng chuẩn hộ nghèo, hộ cận
nghèo, hộ có mức sống trung bình áp dụng cho giai đoạn 2016 – 2020. Các tiêu chí

tiếp cận đo lƣờng nghèo đa chiều áp dụng gồm tiêu chí về thu nhập, mức độ thiếu
hụt tiếp cận dịch vụ xã hội cơ bản. Về tiêu chí về thu nhập, chuẩn nghèo ở khu vực
nơng thôn là 700.000 đồng/ngƣời/tháng và ở khu vực thành thị với định mức
900.000 đồng/ngƣời/tháng. Đồng thời, chuẩn cận nghèo ở khu vực nơng thơn là
1.000.000 đồng/ngƣời/tháng cịn ở khu vực thành thị 1.300.000 đồng/ngƣời/tháng.
Về tiêu chí mức độ thiếu hụt tiếp cận dịch vụ xã hội cơ bản, gồm 5 dịch vụ xã hội
cơ bản chủ yếu là y tế, giáo dục, nhà ở, nƣớc sạch và vệ sinh, thông tin. Các chỉ số
đo lƣờng mức độ thiếu hụt các dịch vụ xã hội cơ bản gồm 10 chỉ số (tiếp cận các
dịch vụ y tế, bảo hiểm y tế, trình độ giáo dục của ngƣời lớn, tình trạng đi học của trẻ
em, chất lƣợng nhà ở, diện tích nhà ở bình qn đầu ngƣời, nguồn nƣớc sinh hoạt,
hố xí/nhà tiêu hợp vệ sinh, sử dụng dịch vụ viễn thông, tài sản phục vụ tiếp cận
thông tin). Nhƣ vậy, chuẩn hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ có mức sống trung bình áp
dụng cho giai đoạn 2016 – 2020, đó là: Hộ nghèo khu vực nông thôn đáp ứng một
trong hai tiêu chí, có thu nhập bình qn đầu ngƣời/tháng từ 700.000 ng tr

(Luỏưn.vn.thỏĂc.sâ).thỏằc.hiỏằn.chưnh.sĂch.giỏÊm.nghăo.bỏằãn.vỏằng.ỏằi.vỏằi.ỏằng.bo.dÂn.tỏằc.thiỏằu.sỏằ.trên.ỏằa.bn.tỏằnh.ỏk.nng(Luỏưn.vn.thỏĂc.sâ).thỏằc.hiỏằn.chưnh.sĂch.giỏÊm.nghăo.bỏằãn.vỏằng.ỏằi.vỏằi.ỏằng.bo.dÂn.tỏằc.thiỏằu.sỏằ.trên.ỏằa.bn.tỏằnh.ỏk.nng(Luỏưn.vn.thỏĂc.sâ).thỏằc.hiỏằn.chưnh.sĂch.giỏÊm.nghăo.bỏằãn.vỏằng.ỏằi.vỏằi.ỏằng.bo.dÂn.tỏằc.thiỏằu.sỏằ.trên.ỏằa.bn.tỏằnh.ỏk.nng(Luỏưn.vn.thỏĂc.sâ).thỏằc.hiỏằn.chưnh.sĂch.giỏÊm.nghăo.bỏằãn.vỏằng.ỏằi.vỏằi.ỏằng.bo.dÂn.tỏằc.thiỏằu.sỏằ.trên.ỏằa.bn.tỏằnh.ỏk.nng

22

download by :


(Luỏưn.vn.thỏĂc.sâ).thỏằc.hiỏằn.chưnh.sĂch.giỏÊm.nghăo.bỏằãn.vỏằng.ỏằi.vỏằi.ỏằng.bo.dÂn.tỏằc.thiỏằu.sỏằ.trên.ỏằa.bn.tỏằnh.ỏk.nng(Luỏưn.vn.thỏĂc.sâ).thỏằc.hiỏằn.chưnh.sĂch.giỏÊm.nghăo.bỏằãn.vỏằng.ỏằi.vỏằi.ỏằng.bo.dÂn.tỏằc.thiỏằu.sỏằ.trên.ỏằa.bn.tỏằnh.ỏk.nng(Luỏưn.vn.thỏĂc.sâ).thỏằc.hiỏằn.chưnh.sĂch.giỏÊm.nghăo.bỏằãn.vỏằng.ỏằi.vỏằi.ỏằng.bo.dÂn.tỏằc.thiỏằu.sỏằ.trên.ỏằa.bn.tỏằnh.ỏk.nng(Luỏưn.vn.thỏĂc.sâ).thỏằc.hiỏằn.chưnh.sĂch.giỏÊm.nghăo.bỏằãn.vỏằng.ỏằi.vỏằi.ỏằng.bo.dÂn.tỏằc.thiỏằu.sỏằ.trên.ỏằa.bn.tỏằnh.ỏk.nng

xung hoc cú thu nhp bỡnh quõn u ngi/thỏng trờn 700.000 đồng đến
1.000.000 đồng và thiếu hụt 03 chỉ số đo lƣờng mức độ thiếu hụt tiếp cận các dịch
vụ xã hội cơ bản trở lên. Hộ nghèo khu vực thành thị là hộ có một trong hai tiêu chí
(thu nhập bình quân đầu ngƣời/tháng từ đủ 900.000 đồng trở xuống, thu nhập bình
quân đầu ngƣời/tháng trên 900.000 đồng đến 1.300.000 đồng và thiếu hụt từ 03 chỉ
số đo lƣờng mức độ thiếu hụt tiếp cận các dịch vụ xã hội cơ bản trở lên). Hộ cận

nghèo khu vực nông thơn là hộ có thu nhập bình qn đầu ngƣời/tháng trên 700.000
đồng đến 1.000.000 đồng và thiếu hụt dƣới 03 chỉ số đo lƣờng mức độ thiếu hụt tiếp
cận các dịch vụ xã hội cơ bản. Hộ cận nghèo khu vực thành thị là hộ có thu nhập
bình qn đầu ngƣời/tháng trên 900.000 đồng đến 1.300.000 đồng và thiếu hụt dƣới
03 chỉ số đo lƣờng mức độ thiếu hụt tiếp cận các dịch vụ xã hội cơ bản. Hộ có mức
sống trung bình ở khu vực nơng thơn là hộ có thu nhập bình qn đầu
ngƣời/tháng trên 1.000.000 đồng đến 1.500.000 đồng. Hộ có mức sống trung bình ở
khu vực thành thị là hộ có thu nhập bình qn đầu ngƣời/tháng trên 1.300.000 đồng
đến 1.950.000 đồng. Mức chuẩn nghèo đó là căn cứ để đo lƣờng và giám sát mức
độ thiếu hụt về thu nhập và tiếp cận các dịch vụ xã hội cơ bản của ngƣời dân; là cơ
sở xác định đối tƣợng để thực hiện các chính sách giảm nghèo và ASXH; hoạch
định các chính sách KTXH khác trong giai đoạn 2016 - 2020.
Chuẩn hộ nghèo giai đoạn 2021-2025: Khu vực nơng thơn là hộ gia đình có
thu nhập bình quân đầu ngƣời/tháng từ 1.500.000 đồng trở xuống và thiếu hụt tử 03
chỉ số đo lƣờng mức độ thiếu hụt dịch vụ xã hội cơ bản trở lên. Khu vực thành thị:
Là hộ gia đình có thu nhập bình quân đầu ngƣời/tháng từ 2,000,000 đồng trở
xuống và thiếu hụt từ 03 chỉ số đo lƣờng mức độ thiếu hụt dịch vụ xã hội cơ bản trở
lên. Chuẩn hộ cận nghèo: Khu vực nơng thơn: Là hộ gia đình có thu nhập bình qn
đầu ngƣời/tháng từ 1.500.000 đồng trở xuống và thiếu hụt dƣới 03 chỉ số đo lƣờng
mức độ thiếu hụt dịch vụ xã hội cơ bản. Khu vực thành thị: Là hộ gia đình có thu
nhập bình quân đầu ngƣời/tháng từ 2.000.000 đồng trở xuống và thiếu hụt dƣới 03
chỉ số đo lƣờng mức độ thiếu hụt dịch vụ xã hội cơ bản. Chuẩn hộ có mức sống
trung bình: Khu vực nơng thơn: Là hộ gia đình cú thu nhp bỡnh quõn u

(Luỏưn.vn.thỏĂc.sâ).thỏằc.hiỏằn.chưnh.sĂch.giỏÊm.nghăo.bỏằãn.vỏằng.ỏằi.vỏằi.ỏằng.bo.dÂn.tỏằc.thiỏằu.sỏằ.trên.ỏằa.bn.tỏằnh.ỏk.nng(Luỏưn.vn.thỏĂc.sâ).thỏằc.hiỏằn.chưnh.sĂch.giỏÊm.nghăo.bỏằãn.vỏằng.ỏằi.vỏằi.ỏằng.bo.dÂn.tỏằc.thiỏằu.sỏằ.trên.ỏằa.bn.tỏằnh.ỏk.nng(Luỏưn.vn.thỏĂc.sâ).thỏằc.hiỏằn.chưnh.sĂch.giỏÊm.nghăo.bỏằãn.vỏằng.ỏằi.vỏằi.ỏằng.bo.dÂn.tỏằc.thiỏằu.sỏằ.trên.ỏằa.bn.tỏằnh.ỏk.nng(Luỏưn.vn.thỏĂc.sâ).thỏằc.hiỏằn.chưnh.sĂch.giỏÊm.nghăo.bỏằãn.vỏằng.ỏằi.vỏằi.ỏằng.bo.dÂn.tỏằc.thiỏằu.sỏằ.trên.ỏằa.bn.tỏằnh.ỏk.nng

23

download by :



(Luỏưn.vn.thỏĂc.sâ).thỏằc.hiỏằn.chưnh.sĂch.giỏÊm.nghăo.bỏằãn.vỏằng.ỏằi.vỏằi.ỏằng.bo.dÂn.tỏằc.thiỏằu.sỏằ.trên.ỏằa.bn.tỏằnh.ỏk.nng(Luỏưn.vn.thỏĂc.sâ).thỏằc.hiỏằn.chưnh.sĂch.giỏÊm.nghăo.bỏằãn.vỏằng.ỏằi.vỏằi.ỏằng.bo.dÂn.tỏằc.thiỏằu.sỏằ.trên.ỏằa.bn.tỏằnh.ỏk.nng(Luỏưn.vn.thỏĂc.sâ).thỏằc.hiỏằn.chưnh.sĂch.giỏÊm.nghăo.bỏằãn.vỏằng.ỏằi.vỏằi.ỏằng.bo.dÂn.tỏằc.thiỏằu.sỏằ.trên.ỏằa.bn.tỏằnh.ỏk.nng(Luỏưn.vn.thỏĂc.sâ).thỏằc.hiỏằn.chưnh.sĂch.giỏÊm.nghăo.bỏằãn.vỏằng.ỏằi.vỏằi.ỏằng.bo.dÂn.tỏằc.thiỏằu.sỏằ.trên.ỏằa.bn.tỏằnh.ỏk.nng

ngi/thỏng trờn 1.500.000 ng n 2.250.000 ng. Khu vc thnh thị: Là hộ gia
đình có thu nhập bình qn đầu ngƣời/tháng trên 2.000.000 đồng đến 3.000.000
đồng. Về mức thu nhập bình qn đầu ngƣời ở khu vực nơng thơn, 140 điểm tƣơng
đƣơng với mức thu nhập bình quân đầu ngƣời 1.500.000 đồng/ngƣời/tháng; ở khu
vực thành thị, 175 điểm tƣơng đƣơng với mức thu nhập bình quân đầu ngƣời
2.000.000 đồng/ngƣời/tháng. Về mức độ thiếu hụt dịch vụ xã hội cơ bản: 12 điểm
tƣơng đƣơng với 01 chỉ số đo lƣờng mức độ thiếu hụt dịch vụ xã hội cơ bản (có
thêm 2 chỉ số về ngƣời phụ thộc trong gia đình và chỉ số dinh dƣỡng). Phân loại hộ
nghèo, hộ cận nghèo: Hộ nghèo (hộ có điểm A ≤ 140 điểm và điểm B ≥ 30 điểm ở
khu vực nông thôn hoặc có điểm A ≤ 175 điểm và điểm B ≥ 30 điểm ở khu vực
thành thị) và Hộ cận nghèo ( hộ có điểm A ≤ 140 điểm và điểm B < 30 điểm ở khu
vực nông thôn hoặc có điểm A ≤ 175 điểm và điểm B < 30 điểm ở khu vực thành
thị). Chuẩn hộ nghèo, chuẩn hộ cận nghèo, chuẩn hộ có mức sống trung bình nêu
trên là căn cứ để đo lƣờng và giám sát mức độ thiếu hụt về thu nhập và dịch vụ xã
hội cơ bản của ngƣời dân; là cơ sở xác định đối tƣợng để thực hiện các chính sách
giảm nghèo, an sinh xã hội và hoạch định các chính sách kinh tế - xã hội khác giai
đoạn 2022 – 2025.
Chuẩn nghèo đơn chiều trong những năm trƣớc đây, nghèo đói thƣờng đƣợc
đo lƣờng thông qua thu nhập hoặc chi tiêu, ngƣời ta thƣờng đánh đồng nghèo đói
với mức thu nhập thấp. Chuẩn nghèo đơn chiều đƣợc xác định dựa trên mức chi tiêu
đáp ứng những nhu cầu tối thiểu và đƣợc quy ra bằng tiền (đo bằng chi tiêu cho
lƣơng thực, thực phẩm đáp ứng nhu cầu năng lƣợng tối thiểu cần thiết để duy trì
sinh hoạt bình thƣờng của con ngƣời, khoảng 2.100 Kcal/ngƣời/ngày và chi tiêu phi
lƣơng thực thực phẩm). Hộ nghèo là những đối tƣợng có mức thu nhập thấp hoặc
chi tiêu thấp hơn chuẩn nghèo. Cách đo lƣờng này đã duy trì trong thời gian dài và
có ƣu điểm là thuận lợi trong việc xác định số ngƣời nghèo dựa theo chuẩn nghèo,
ngƣỡng nghèo. Nhƣng thực tế đã chứng minh việc xác định đói nghèo theo thu nhập

chỉ đo đƣợc một phần của cuộc sống, thu nhập thấp khơng phản ánh hết đƣợc các
khía cạnh của nghèo đói, một số nhu cầu cơ bản của con ngi khụng th quy ra

(Luỏưn.vn.thỏĂc.sâ).thỏằc.hiỏằn.chưnh.sĂch.giỏÊm.nghăo.bỏằãn.vỏằng.ỏằi.vỏằi.ỏằng.bo.dÂn.tỏằc.thiỏằu.sỏằ.trên.ỏằa.bn.tỏằnh.ỏk.nng(Luỏưn.vn.thỏĂc.sâ).thỏằc.hiỏằn.chưnh.sĂch.giỏÊm.nghăo.bỏằãn.vỏằng.ỏằi.vỏằi.ỏằng.bo.dÂn.tỏằc.thiỏằu.sỏằ.trên.ỏằa.bn.tỏằnh.ỏk.nng(Luỏưn.vn.thỏĂc.sâ).thỏằc.hiỏằn.chưnh.sĂch.giỏÊm.nghăo.bỏằãn.vỏằng.ỏằi.vỏằi.ỏằng.bo.dÂn.tỏằc.thiỏằu.sỏằ.trên.ỏằa.bn.tỏằnh.ỏk.nng(Luỏưn.vn.thỏĂc.sâ).thỏằc.hiỏằn.chưnh.sĂch.giỏÊm.nghăo.bỏằãn.vỏằng.ỏằi.vỏằi.ỏằng.bo.dÂn.tỏằc.thiỏằu.sỏằ.trên.ỏằa.bn.tỏằnh.ỏk.nng

24

download by :


(Luỏưn.vn.thỏĂc.sâ).thỏằc.hiỏằn.chưnh.sĂch.giỏÊm.nghăo.bỏằãn.vỏằng.ỏằi.vỏằi.ỏằng.bo.dÂn.tỏằc.thiỏằu.sỏằ.trên.ỏằa.bn.tỏằnh.ỏk.nng(Luỏưn.vn.thỏĂc.sâ).thỏằc.hiỏằn.chưnh.sĂch.giỏÊm.nghăo.bỏằãn.vỏằng.ỏằi.vỏằi.ỏằng.bo.dÂn.tỏằc.thiỏằu.sỏằ.trên.ỏằa.bn.tỏằnh.ỏk.nng(Luỏưn.vn.thỏĂc.sâ).thỏằc.hiỏằn.chưnh.sĂch.giỏÊm.nghăo.bỏằãn.vỏằng.ỏằi.vỏằi.ỏằng.bo.dÂn.tỏằc.thiỏằu.sỏằ.trên.ỏằa.bn.tỏằnh.ỏk.nng(Luỏưn.vn.thỏĂc.sâ).thỏằc.hiỏằn.chưnh.sĂch.giỏÊm.nghăo.bỏằãn.vỏằng.ỏằi.vỏằi.ỏằng.bo.dÂn.tỏằc.thiỏằu.sỏằ.trên.ỏằa.bn.tỏằnh.ỏk.nng

tin hoc khụng th mua c bng tin. Cú nhng trƣờng hợp hộ gia đình có tiền
nhƣng khơng chi tiêu vào việc đáp ứng những nhu cầu tối thiểu. Mặc dù một số hộ
khơng có tên trong danh sách hộ nghèo nhƣng lại thiếu thốn các dịch vụ y tế, nƣớc
sạch, ở vùng sâu vùng xa học sinh phải học trong những căn nhà lá đơn sơ, bốn bề
gió lùa… Do đó, nếu chỉ dùng thƣớc đo duy nhất dựa trên thu nhập hay chi tiêu sẽ
dẫn đến tình trạng bỏ sót đối tƣợng nghèo, dẫn đến sự thiếu cơng bằng, từ đó các
chính sách hỗ trợ mang tính cào bằng và chƣa phù hợp với nhu cầu.
Chuẩn nghèo đa chiều bắt đầu từ năm 2007, Alkire và Foster đã nghiên cứu
về cách thức đo lƣờng mới về nghèo đói để đáp ứng tính đa chiều, đây cũng là cách
đo lƣờng mà UNDP sử dụng để tính tốn chỉ số nghèo đa chiều MPI và đã đƣợc đề
xuất áp dụng trên thế giới sau năm 2015 để theo dõi, đánh giá đói nghèo. Chỉ số đo
lƣờng đa chiều đƣợc tính toán dựa trên 3 chiều nghèo Y tế, Giáo dục và Điều kiện
sống với 10 chỉ số về phúc lợi, chuẩn nghèo đƣợc xác định bằng 1/3 tổng số thiếu
hụt. Đã có 32 nƣớc trên thế giới (Mexico, Braxin, Trung Quốc,…) đã chuyển đổi và
áp dụng phƣơng pháp tiếp cận đo lƣờng nghèo từ đơn chiều sang đo lƣờng nghèo đa
chiều để xác định, phân loại đối tƣợng nghèo, đánh giá và xây dựng chính sách
giảm nghèo và phát triển xã hội.
Cách tiếp cận đo lƣờng nghèo đa chiều ở Việt Nam là sử dụng đồng thời đo

lƣờng ngƣỡng thiếu hụt các nhu cầu xã hội cơ bản và mức sống tối thiểu (chuẩn thu
nhập), cách tiếp cận này dựa theo quyền con ngƣời, quyền đƣợc bảo đảm ASXH
nhằm đáp ứng những nhu cầu cơ bản của con ngƣời, các nhu cầu này đƣợc coi là
quan trọng ngang bằng nhau và con ngƣời có quyền đƣợc đáp ứng tất cả các nhu
cầu này để đảm bảo cuộc sống bình thƣờng. Việc lựa chọn các chiều nghèo tùy
thuộc vào đặc điểm của từng quốc gia và đối với Việt Nam, các chiều đƣợc lựa
chọn vào các nhu cầu cơ bản trong cuộc sống đƣợc quy định trong Hiến pháp 2013,
Nghị quyết số 15-NQ/TW và Nghị quyết số 76/2014/QH13, bao gồm 5 chiều: Y tế,
giáo dục, nhà ở, nƣớc sạch và vệ sinh và tiếp cận thông tin. Các chiều thể hiện
quyền đƣợc đáp ứng các nhóm nhu cầu cơ bản, sẽ đƣợc cho điểm bằng nhau, ví dụ:
có tất cả 5 chiều (mỗi chiều là một tiêu chí thành phần), mỗi chiu c 20 im,

(Luỏưn.vn.thỏĂc.sâ).thỏằc.hiỏằn.chưnh.sĂch.giỏÊm.nghăo.bỏằãn.vỏằng.ỏằi.vỏằi.ỏằng.bo.dÂn.tỏằc.thiỏằu.sỏằ.trên.ỏằa.bn.tỏằnh.ỏk.nng(Luỏưn.vn.thỏĂc.sâ).thỏằc.hiỏằn.chưnh.sĂch.giỏÊm.nghăo.bỏằãn.vỏằng.ỏằi.vỏằi.ỏằng.bo.dÂn.tỏằc.thiỏằu.sỏằ.trên.ỏằa.bn.tỏằnh.ỏk.nng(Luỏưn.vn.thỏĂc.sâ).thỏằc.hiỏằn.chưnh.sĂch.giỏÊm.nghăo.bỏằãn.vỏằng.ỏằi.vỏằi.ỏằng.bo.dÂn.tỏằc.thiỏằu.sỏằ.trên.ỏằa.bn.tỏằnh.ỏk.nng(Luỏưn.vn.thỏĂc.sâ).thỏằc.hiỏằn.chưnh.sĂch.giỏÊm.nghăo.bỏằãn.vỏằng.ỏằi.vỏằi.ỏằng.bo.dÂn.tỏằc.thiỏằu.sỏằ.trên.ỏằa.bn.tỏằnh.ỏk.nng

25

download by :


×