Tải bản đầy đủ (.doc) (101 trang)

Kế toán tập hợp chi phí sản xuất kinh doanh và tính giá thành sản phẩm tại công ty nạo vét đường thuỷ 02

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (468.52 KB, 101 trang )

Kế toán CPSX và tính giá thành GVHD: TH.S NGUYỄN QUỲNH TỨ LY
MỞ ĐẦU
LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI
Trong quá trình hội nhập quốc tế, để đứng vững và phát triển Việt Nam đã có
những bước chuyển mình cơ bản trong quan hệ đối ngoại cũng như trong các chính
sách kinh tế. Các doanh nghiệp Việt Nam cũng đang đứng trước những cơ hội cũng
như thách thức, do đó doanh nghiệp phải hoàn thiện hơn nữa quy trình quản trị kinh
doanh để nâng cao khả năng cạnh tranh và đứng vững trên thị trường. Quá trình sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp là quá trình doanh nghiệp đầu tư các loại chi phí
khác nhau nhằm mục đích tạo ra sản phẩm để đem đi tiêu thụ. Sự tồn tại và phát
triển của doanh nghiệp phụ thuộc vào việc doanh nghiệp có đảm bảo bù đắp được
chi phí sản xuất kinh doanh đã bỏ ra và đảm bảo việc kinh doanh có lợi nhuận hay
không? Vì vậy việc hạch toán chính xác, đầy đủ và tiết kiệm chi phí là một việc làm
hết sức cần thiết và có ý nghĩa quan trọng trong công tác quản lý hoạt động sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp.
Trong thời gian qua, các doanh nghiệp Việt Nam đã từng bước đầu tư vào
việc chuyển đồi công nghệ, tiếp thu khoa học kỹ thuật nhằm nâng cao chất lượng
sản phẩm, đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của xã hội. Thế nhưng, khi doanh nghiệp
bỏ ra nhiều chi phí trong việc đầu tư cho trang thiết bị thì điều tất yếu là giá thành
sản phẩm sẽ tăng, song điều này lại được ít khách hàng chấp nhận. Do đó, bên cạnh
việc doanh nghiệp đầu tư cho trang thiết bị thì việc quản lý tốt chi phí sản xuất kinh
doanh cũng là vấn đề cốt lõi giúp doanh nghiệp quản lý tốt giá thành sản phẩm,
đồng thời giữ chân được khách hàng và tăng lợi nhuận.
Hạch toán giá thành là khâu phức tạp nhất trong toàn bộ công tác kế toán tại doanh
nghiệp. Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành không chỉ ghi nhận , phân loại,
phản ánh chính xác chi phí sản xuất và giá thành trong kỳ mà trên số liệu mà kế
toán cung cấp, nhà quản lý có thể phân tích được sự biến động chi phí sản xuất phát
sinh trong kỳ, tìm hiểu nguyên nhân của vấn đề, từ đó kịp thời thực hiện điều chỉnh
những khiếm khuyết trong khâu sản xuất và quản lý, giúp doanh nghiệp hoạt động
hiệu quả hơn.
Cũng như các doanh nghiệp khác, công ty Nạo Vét Đường Thuỷ 02 cũng


không ngừng đổi mới, hoàn thiện để đứng vững và phát triển trên thị trường. Tại
SVTH : HOÀNG THU HÀ Trang 1
Kế toán CPSX và tính giá thành GVHD: TH.S NGUYỄN QUỲNH TỨ LY
công ty, công tác kế toán nói chung và công tác kế toán chi phí và tính giá thành sản
phẩm ngày càng được coi trọng. Điều đó giúp nhà quản lý có cái nhìn đúng đắn hơn
về tình hình sản xuất kinh doanh đang diễn ra tại công ty, từ đó đưa ra những chiến
lược kinh doanh và quản lý tốt hơn để nâng cao kết quả sản xuất kinh doanh. Nhận
thấy được tầm quan trọng của công tác kế toán chi phí và tính giá thành trong doanh
nghiệp sản xuất nói chung và đối với công ty Nạo Vét Đường Thuỷ 02 nói riêng, tôi
đã chọn đề tài “ Kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành tại công ty Nạo Vét
Đường Thuỷ 02” để làm đề tài của mình.
MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
Đề tài nghiên cứu này được thực hiện nhằm đạt được các mục tiêu sau:
Thứ nhất, hệ thống những vấn đề lý luận chung liên quan đến kế toán tập hợp chi
phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm.
Thứ hai, nghiên cứu việc hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành thực tế đang
diễn ra tại công ty Nạo Vét Đường Thuỷ 02.
Thứ ba, từ việc nghiên cứu thực tế để đưa ra những kiến nghị và giải pháp góp phần
hoàn thiện công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành tại công ty.
ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là công tác kế toán chi phí sản xuất và tính gái
thành tại công ty Nạo Vét Đường Thuỷ 02, cụ thể là:
Quy trình sản xuất của công ty
Các khoản mục chi phí cấu thành nên giá thành của sản phẩm : chi phí
nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sản xuất chung.
Phương pháp kế toán chi phí sản xuất
Phương pháp đánh giá sản phẩm dở dang và phương pháp tính giá thành sản
phẩm.
PHẠM VI NGHIÊN CỨU
 Về nội dung: Đề tài này nghiên cứu về công tác kế toán chi phí sản xuất và

tính giá thành cho các Xáng, các công trình tại công ty, cụ thể là:
Các chi phí cấu thành nên giá thành của từng Xáng, từng công trình
SVTH : HOÀNG THU HÀ Trang 2
Kế toán CPSX và tính giá thành GVHD: TH.S NGUYỄN QUỲNH TỨ LY
Quy trình và phương pháp kế toán chi phí sản xuất.
Phương pháp đánh giá sản phẩm dở dang và phương pháp tính giá thành cho
từng Xáng, từng công trình.
 Giới hạn về thời gian và không gian :
Thời gian thực hiện luận văn từ ngày 03/07/2010 đến ngày 15/09/2010 tại công ty
Nạo Vét Đường Thuỷ 02.
Số liệu sử dụng cho luận văn là chứng từ, sổ sách và báo cáo liên quan đến kế toán
tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành của tháng 03/2010.
PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Trong quá trình thực hiện và hoàn thành báo cáo tốt nghiệp, tôi đã sử dụng những
phương pháp sau:
Phương pháp nghiên cứu tài liệu: được áp dụng để thu thập thông tin trên sách vờ,
giáo trình, các luận văn,…
Phương pháp điều tra, thu thập và xử lý số liệu: áp dụng cho việc thu thập tài liệu
thô, sau đó tiến hành chọn lọc, xử lý số liệu cho phù hợp với đề tài đang thực hiện.
Phương pháp phỏng vấn: được sử dụng trong suốt quá trình thực tập, để làm rõ
những vấn đề còn vướng mắc về đề tài.
Phương pháp quan sát: đây là phương pháp được sử dụng trong suốt quá trình thực
tập giúp tôi có những nhận định ban đầu để phục vụ cho việc đưa ra nhận xét, kiến
nghị và giải pháp cho đề tài.
KẾT CẤU ĐỀ TÀI
Đề tài “ Kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành tại công ty Nạo Vét
Đường Thuỷ 02” gồm 3 chương, cụ thể là:
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KẾ TOÁN TẬP HỢP CHI PHÍ SẢN
XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM
CHƯƠNG 2 : KẾ TOÁN TẬP HỢP CHI PHÍ VÀ TÍNH GIÁ THÀNH TẠI

CÔNG TY NẠO VÉT ĐƯỜNG THUỶ 02
CHƯƠNG 3 : NHẬN XÉT VÀ KIẾN NGHỊ
SVTH : HOÀNG THU HÀ Trang 3
Kế toán CPSX và tính giá thành GVHD: TH.S NGUYỄN QUỲNH TỨ LY
CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KẾ TOÁN TẬP HỢP CHI PHÍ SẢN
XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM
1.1 NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ GIÁ THÀNH
SẢN PHẨM
1.1.1 Chi phí sản xuất
1.1.1.1 Khái niệm
Chi phí sản xuất sản xuất bao gồm rất nhiều khoản khác nhau như chi phí về
nguyên vật liệu, chi phí về nhân công, chi phí về khấu hao tài sản cố định… Nói
một cách tổng quát thì chi phí sản xuất là toàn bộ các khoản hao phí vật chất mà
doanh nghiệp đã bỏ ra để thực hiện quá trình sản xuất sản phẩm.
Chi phí sản xuất có đặc điểm là luôn vận động, thay đổi không ngừng, mang
tính đa dạng và phức tạp gắn liền với tính đa dạng và phức tạp của ngành nghề sản
xuất, quy trình sản xuất.
1.1.1.2. Phân biệt chi phí và chi tiêu
Chi phí và chi tiêu là hai khái niệm, hai vấn đề khác nhau nhưng lại có mối
liên quan mật thiết với nhau. Chi phí là những hao phí về lao động sống, lao động
vật hoá mà doanh nghiệp đã chi ra có liên quan đến khối lượng sản phẩm sản xuất
trong kỳ. Chi tiêu là cơ sở phát sinh của chi phí, không có chi tiêu thì không có chi
phí nhưng không phải mọi khoản chi tiêu đều được tính vào chi phí. Chi tiêu là sự
làm giảm đi đơn thuần về các loại tài sản của doanh nghiệp bất kể nó được dùng
vào mục đích gì.
1.1.1.3. Phân loại chi phí
Phân loại chi phí là việc sắp xếp các loại chi phí cùng đặc trưng, cùng tính
chất vào cùng một nhóm. Chi phí sản xuất phát sinh trong doanh nghiệp có nhiều
loại, mỗi loại có nội dung, công dụng khác nhau, tuỳ thuộc vào yêu cầu quản lý mà

người ta sẽ phân loại chi phí sản xuất theo những tiêu thức thích hợp. Để đáp ứng
nhu cầu hạch toán chi phí sản xuất cũng như nhu cầu về quản lý, kế toán thường
phân loại chi phí theo những tiêu thức sau:
SVTH : HOÀNG THU HÀ Trang 4
Kế toán CPSX và tính giá thành GVHD: TH.S NGUYỄN QUỲNH TỨ LY
1.1.1.3.1. Phân loại chi phí sản xuất kinh doanh theo yếu tố (nội dung kinh tế
của chi phí)
Theo cách phân loại này thì chi phí sản xuất phát sinh nếu có cùng một nội dung
kinh tế được sắp chung vào một yếu tố bất kì là nó phát sinh ở bộ phận nào hay
dùng để sản xuất ra sản phẩm gì.
Theo quy định hiện nay thì chi phí sản xuất được phân thành 5 yếu tố:
(1) Chi phí nguyên vật liệu
(2) Chi phí nhân công
(3) Chí phí khấu hao TSCĐ
(4) Chi phí dịch vụ mua ngoài
(5) Chi phí bằng tiền khác
Việc phân loại này phản ánh được tỷ trọng của từng loại chi phí, là cơ sở để kế toán
tiến hành tổng hợp chi phí, lập thuyết minh báo cáo tài chính, dự toán chi phí sản
xuất và phân tích tình hình dự toán chi phí sản xuất trong kỳ.
1.1.1.3.2. Phân loại chi phí sản xuất theo khoản mục (công dụng kinh tế và địa
điểm phát sinh)
Theo cách phân loại này thì chi phí sản xuất được xếp thành một khoản mục nhất
định có công dụng kinh tế khác nhau để phục vụ cho yêu cầu tính giá thành và phân
tích tình hình thực hiện kế hoạch giá thành.
Theo quy định hiện nay thì chi phí sản xuất bao gồm 3 khoản mục:
(1) Chí phí nguyên vật liệu trực tiếp
(2) Chí phí nhân công trực tiếp
(3) Chi phí sản xuất chung
Phân loại chi phí sản xuất theo nội dung kinh tế và theo công dụng kinh tế có ý
nghĩa quan trọng hàng đầu trong việc phục vụ cho công tác tổ chức kế toán chi phí

sản xuất và tính giá thành sản phẩm.
1.1.1.3.3. Các cách phân loại khác
Ngoài 2 cách phân loại này thì chi phí sản xuất còn được phân loại theo một số tiêu
thức khác:
SVTH : HOÀNG THU HÀ Trang 5
Kế toán CPSX và tính giá thành GVHD: TH.S NGUYỄN QUỲNH TỨ LY
Thứ 1 : Phân loại theo mối quan hệ giữa chi phí với khối lượng công việc sản phẩm
hoàn thành bao gổm: Biến phí và định phí.
Thứ 2 : Phân loại theo phương pháp quy nạp chi phí vào giá thành sản phẩm sản
xuất ra bao gồm: Chi phí trực tiếp và chi phí gián tiếp.
Thứ 3 : Phân loại theo lĩnh vực hoạt động bao gồm: Chi phí của hoạt động chính,
chi phí của hoạt động tài chính và chi phí của hoạt động bất thường.

1.1.2 Giá thành sản phẩm
1.1.2.1. Khái niệm
Giá thành sản phẩm là những chi phí sản xuất gắn liền với một kết quả sản
xuất nhất định. Như vậy, giá thành sản phẩm là một đại lượng xác định biểu hiện
mối liên hệ tương quan giữa hai đại lượng : chi phí sản xuất đã bỏ ra và kết quả đã
đạt được. Tuy nhiên, cần lưu ý không phải ai có chi phí sản xuất phát sinh là đã xác
định ngay được giá thành, mà cần thấy rằng giá thành là chi phí đã kết tinh trong
một kết quả sản xuất được xác định theo những chi phí nhất định.
Công thức chung để tính giá thành
1.1.2.2. Phân loại
Để đáp ứng nhu cầu nghiên cứu và phục vụ cho công tác quản lý tại doanh nghiệp,
giá thành thường được xem xét ở nhiều góc độ khác nhau. Do đó, giá thành được
phân loại bằng những tiêu thức sau:
1.1.2.2.1. Phân loại theo thời gian và cơ sở số liệu tính giá thành
Chỉ tiêu giá thành được phân loại thành: Giá thành kế hoạch, kế hoạch định mức và
giá thành thực tế.
Giá thành kế hoạch: là loại giá thành được xác định trước khi bắt đầu sản xuất của

kỳ kế toán dựa trên các định mức và các dự toán của kỳ kế hoạch.
SVTH : HOÀNG THU HÀ Trang 6
Tổng giá thành sản phẩm
Giá thành đơn vị sản phẩm =
Kết quả sản xuất
Kế toán CPSX và tính giá thành GVHD: TH.S NGUYỄN QUỲNH TỨ LY
Giá thành định mức: là giá thành được xác định trên cơ sở các định mức hiện hành
tại từng thời điểm nhất định trong kỳ kế hoạch. Giá thành định mức cũng được xây
dựng trước khi bắt đầu quá trình sản xuất.
Giá thành thực tế: là giá thành được xác định trên cơ sở các khoản hao phí thực tế
trong kỳ để thực hiện quá trình sản xuất sản phẩm. Giá thành thực tế được xác định
sau khi đã xác định được kết quả sản xuất trong kỳ.
1.1.1.2.2. Phân loại theo phạm vi phát sinh chi phí
Chỉ tiêu giá thành được chia thành : Giá thành sản xuất và giá thành toàn bộ.
Giá thành sản xuất: là giá thành do bộ phận kế toán tính trên cơ sở những
chi phí liên quan đến việc sản xuất, chế tạo sản phẩm trong phạm vi phân xưởng sản
xuất, bao gồm: chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp và chi
phí sản xuất chung. Giá thành này phàn ánh giá trị sản phẩm hoàn thành, nhập kho
hoặc giao cho khách hàng, đây cũng là căn cứ để tính giá vốn hàng bán và lãi gộp
trong kỳ.
Giá thành toàn bộ: là giá thành được tính trên cơ sở toàn bộ các khoản chi
phí có liên quan đến việc sản xuất và tiêu thụ sản phẩm. Do đó giá thành toàn bộ
còn được gọi là giá thành đầy đủ và được tính bằng cách lấy giá thành sản xuất
cộng với phí bàn hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp. Giá thành toàn bộ xác định
khi sản phẩm hàng hoá được tiêu thụ, là cơ sở để tính lợi nhuận trước thuế của
doanh nghiệp.
1.1.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến giá thành sản phẩm
Giá thành sản phẩm là biểu hiện của sự tập trung năng lực của doanh nghiệp
trong việc tổ chức và sử dụng các biện pháp kinh tế, tổ chức và kỹ thuật để thực
hiện quá trình sản xuất sản phẩm. Giá thành sản phẩm cao hay thấp phụ thuộc vào

rất nhiều yếu tố khác nhau
1.1.3.1. Sự tác động của cơ chế quản lý kinh tế đến nội dung hạch toán giá
thành sản phẩm
Giá thành sản phẩm là biểu hiện một cách tập trung nhất những giải pháp
kinh tế mà doanh nghiệp đã thực hiện để tiến hành hoạt động sản xuất và tiêu thụ
sản phẩm. Mọi sự biến động của kinh tế xã hội đều tác động mạnh mẽ đến giá thành
SVTH : HOÀNG THU HÀ Trang 7
Kế toán CPSX và tính giá thành GVHD: TH.S NGUYỄN QUỲNH TỨ LY
sản phẩm, có thể nói là giá thành sản phẩm là một tấm gương phản chiếu thực trạng
kinh tế của đơn vị và các biến đổi trong quản lý của nhà nước. Do tính chất đặc biệt
này bắt buộc doanh nghiệp phải nắm bắt và thường xuyên đưa ra những cơ chế
quản lý phù hợp cho những nội dung cấu thành nên giá thành sản phẩm. Giá thành
sản phẩm là chi tiêu phản ánh toàn bộ các loại hao phí khác nhau có liên quan trực
tiếp hoặc gián tiếp đến quá trình sản xuất và tiêu thụ sản phẩm, dịch vụ của doanh
nghiệp. Nội dung các khoản phí này biểu thị cho đầu vào mà doanh nghiệp đã tác
động và bị tác động theo cơ chế vận hành của nền kinh tế trong từng giai đoạn nhất
định. Sự vận hành nền kinh tế theo sự quản lý của nhà nước đặt ra cho doanh
nghiệp những điều kiện kinh tế và pháp lý, mà dựa vào đó doanh nghiệp tác động
đến đầu vào một các hợp lý và hợp pháp. Như vậy, bất kỳ doanh nghiệp nào thì mọi
đầu vào hoặc trực tiếp hoặc gián tiếp đều chịu sự tác động và khống chế của cơ chế
quản lý kinh tế.
1.1.3.2. Sự tác động của nhân tố kỹ thuật đến nội dung hạch toán giá thành
sản phẩm
Sản phẩm sản xuất ra là kết quả của quá trình kết hợp giữa lao động, các yếu
tố vật chất và nhân tố kỹ thuật sản xuất được biểu hiện thành quy trình công nghệ
sản xuất. Quy trình công nghệ chi phối rất nhiều đến việc đầu tư, tác động đến việc
sử dụng những yếu tố đầu vào và thành phẩm, do đó nó tác động trực tiếp đến nội
dung hạch toán giá thành cũng như sự biến động của chi tiêu giá thành.
Sự tác động của nhân tố kỹ thuật được biểu hiện ở nhiều khía cạnh khác nhau:
Thứ nhất, nhân tố kỹ thuật tác động đến việc đổi mới máy móc, thiết bị nhằm

hiện đại hóa và nâng cao năng lực sản xuất, nhưng việc thay đổi này làm cho chi
phí đầu vào phát sinh lớn. Do đó, trong giai đoạn đầu có thể tác động làm cho giá
thành tăng lên. Song, do năng lực sản xuất tăng lên và được đảm bảo lâu dài thì xét
trên mặt tổng thể thì giá thành sản phẩm lại hạ thấp. Tuy nhiên, việc đầu tư trang
thiết bị mới còn đặt ra cho doanh nghiệp phải có giải pháp và cơ chế quản lý như
thế nào để tận dụng hết công suất của tài sản cố định đó để vừa đạt được mục tiêu
hạ giá thành sản phẩm vừa hạ được sự tác động của chi phí khấu hao tăng lên.
Thứ hai, nhân tố kỹ thuật còn tác động đến đối tượng lao động, cụ thể doanh
nghiệp có thể chọn nâng cao chất lượng sản phẩm hoặc tạo ra sản phẩm có giá
thành hạ để thay thế hoàn toàn cho sản phẩm cũ. Việc tạo ra những sản phẩm mới
SVTH : HOÀNG THU HÀ Trang 8
Kế toán CPSX và tính giá thành GVHD: TH.S NGUYỄN QUỲNH TỨ LY
có giá thành hạ để thay thế cho sản phẩm cũ luôn tạo ra sự biến động lớn trong cấu
thành giá thành sản phẩm.
Thứ ba, nhân tố kỹ thuật tác động đến người lao động, đòi hỏi tính chất chuyên
mon hóa cao hơn, phải tăng cường trình độ tay nghề một các hợp lý, do đó chi phí
phát sinh sẽ tăng và giá thành sản phẩm lại có xu hướng tăng lên. Nhưng về lâu dài
khi người lao động đã lành nghề thêm vào đó là việc chuyên môn hóa cao sẽ làm
cho giá thành sản phẩm có xu hướng hạ.
Tóm lại các nhân tố kỹ thuật có tác động rất lớn đến công tác giá thành cũng
như hạch toán giá thành sản phẩm. Doanh nghệp có kỹ thuật tiên tiến luôn tạo ra
được lợi thế cạnh tranh do giá thành sản phẩm hạ thấp và chất lượng được nâng
cao.Vì vậy, việc xây dựng được một định mức kinh tế - kỹ thuật phù hợp với trình
độ sản xuất của doanh nghiệp sẽ tạo ra tiền đề quan trọng trong công tác kiểm tra
các hao phí vật chất trong quá trình sản xuất sản phẩm, góp phần hoàn thiện và tăng
cường hiệu quả kinh doanh cho doanh nghiệp.
1.1.3.3. Nhân tố thuộc về phương pháp hạch toán
Phương pháp hạch toán cũng là yếu tố ảnh hưởng lớn đến giá thành sản
phẩm. Việc có được một phương pháp hạch toán đúng đắn và hợp lý sẽ đảm bảo
cho việc tính giá thành một cách chính xác và tiết kiệm được nhiều lao động trong

công tác tính toán.
Phương pháp tính giá thành là những việc phải làm ở bước cuối cùng của
việc hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm để tìm ra được giá thành
sản phẩm, bao gồm cả việc hạch toán chi phí sản xuất phù hợp với đặc điểm sản
xuất của doanh nghiệp. Vì vậy, việc vận dụng phương pháp tính giá thành phù hợp
trong doanh nghiệp không chỉ đơn thuần là vận dụng tính toán đơn thuần mà còn là
vận dụng phương pháp tổ chức hạch toán giá thành. Nếu các nhân tố đều được vận
dụng một cách khéo léo, linh hoạt và hiệu quả thì sẽ góp phần làm cho việc tính giá
thành trở nên chính xác và hiệu quả hơn.
SVTH : HOÀNG THU HÀ Trang 9
Kế toán CPSX và tính giá thành GVHD: TH.S NGUYỄN QUỲNH TỨ LY
1.1.4. Mối quan hệ giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm
 Giống nhau:
Đều là sự hao phí về lao động sống và lao động vật hoá.
 Khác nhau:
Giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm có sự khác nhau về mặt lượng.
Sở dĩ có sự khác nhau về lượng tiêu hao vật chất là do đặc điểm của sản xuất, kỳ
tính giá thành và kỳ báo cáo khác nhau. Có những khoản chi phí chi ra ở kỳ này
nhưng không nằm trong giá thành sản phẩm ở kỳ này như: chi phí chờ phân bổ, chi
phí tính cho sản phẩm dở dang cuối kỳ. Nhưng có những khoản chi phí đã chi ở kỳ
trước nhưng lại được tính vào giá thành sản phẩm kỳ này như: chi phí dở dang đầu
kỳ, hoặc chi phí không chi ra trong kỳ này nhưng được tính vào giá thành kỳ này
như: chi phí trích trước.
Xuất phát từ khái niệm chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm ta có thể thấy
rõ: giá thành sản phẩm là điểm giới hạn của chi phí sản xuất vì giá thành sản xuất là
giới hạn những chi phí sản xuất gắn với một kết quả sản xuất nhất định.
Xét về tính chất vận động: Chi phí sản xuất có tính liên tục gắn với sự vận động của
quá trình sản xuất còn giá thành sản phẩm có tính giới hạn, gắn liền với kết quả sản
xuất, là những bước nhảy vọt chứ không liên tục.
Chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm thể hiện mối quan hệ với nhau qua công

thức sau:
(*) Khoản chi phí làm giảm giá thành như : khoản tận thu đối với việc bán và thu
hồi từ phế liệu…
SVTH : HOÀNG THU HÀ Trang 10
Tổng
giá thành
sản phẩm
Chi phí
= SXDD
đầu kỳ
Chi phí
+ phát sinh
trong kỳ
Chi phí
- SXDD
cuối kỳ
Khoản chi phí
- làm giảm
giá thành (*)
Kế toán CPSX và tính giá thành GVHD: TH.S NGUYỄN QUỲNH TỨ LY
1.2 TỔ CHỨC CÔNG TÁC TẬP HỢP CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ
THÀNH SẢN PHẨM
1.2.1 Xác định đối tượng tập hợp chi phí sản xuất và đối tượng tính giá thành
1.2.1.1. Đối tượng tập hợp chi phí
Xác định đối tượng tập hợp chi phí sản xuất là xác định một giới hạn nhất
định để tập hợp chi phí, có thể là : loại sản phẩm, nhóm sản phẩm, đơn đặt hàng,
giai đoạn sản xuất, phân xưởng sản xuất… Thực chất việc xác định đối tượng tập
hợp chi phí đó là xác định nơi phát sinh và nơi chịu chi phí. Việc xác định đối
tượng tập hợp chi phí thường dựa vào địa bàn sản xuất, cơ cấu tổ chức sản xuất,
tính chất của quy trình công nghệ sản xuất, loại hình sản xuất, đặc điểm của sản

phẩm, yêu cầu quản lý và phương tiện kế toán. Trong công tác kế toán, xác định đối
tượng tập hợp chi phí sản xuất là cơ sở để xây dựng hệ thống chứng từ ban đầu và
chi phí sản xuất và cũng là căn cứ xây dựng hệ thống sổ sách chi tiết về chi phí sản
xuất.
1.2.1.2. Đối tượng tính giá thành sản phẩm
Xác định đối tượng tính giá thành là xác định đối tượng mà hao phí vật chất
được doanh nghiệp bỏ ra để sản xuất đã kết tinh trong đó, có thể là: chi tiết sản
phẩm, bán thành phẩm, sản phẩm hoàn chỉnh, đơn đặt hàng, hạng mục công trình…
Mối quan hệ giữa đối tượng tập hợp chi phí sản xuất và đối tượng tính giá thành
Một đối tượng tập hợp chi phí sản xuất tương ứng với một đối tượng tính giá
thành sản phẩm như trong các quy trình công nghệ sản xuất giản đơn.
Một đối tượng tập hợp chi phí sản xuất tương ứng với nhiều đối tượng tính giá
thành sản phẩm như trong các quy trình công nghệ sản xuất tạo ra nhiều loại sản
phẩm khác nhau.
Nhiều đối tượng tập hợp chi phí sản xuất tương ứng với một đối tượng tính
giá thành sản phẩm như trong các quy trình công nghệ sản xuất phức tạp gồm nhiều
công đoạn khác nhau.
Đối tượng tập hợp chi phí và đối tượng tính giá thành sản phẩm có mối quan
hệ mật thiết với nhau, thế nên việc xác định rõ mối quan hệ và sự khác nhau giữa
đối tượng tập hợp chi phí và đối tượng tính giá thành là vấn đề có ý nghĩa lớn trong
SVTH : HOÀNG THU HÀ Trang 11
Kế toán CPSX và tính giá thành GVHD: TH.S NGUYỄN QUỲNH TỨ LY
việc tổ chức tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm đáp ứng các yêu
cầu quản lý các chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm.
1.2.2 Kỳ tính giá thành
Kỳ tính giá thành là thời kỳ mà bộ phận kế toán cần phải tiến hành công việc
tính giá thành cho các đối tượng cần tính giá thảnh. Xác định kỳ tính giá thành thích
hợp sẽ giúp cho công tác tính giá thành sản xuất được hợp lý đảm bảo cung cấp kịp
thời số liệu và tài liệu cần thiết cho việc phân tích đánh gái tình hình thực hiện giá
thành.

Trường hợp sản xuất nhiều mặt hàng, kế hoạch ổn định, chu kỳ sàn xuất
ngắn liên tục có sản phẩm hoàn thành nhập kho thì kỳ tính giá thành là tính hàng
tháng vào thời điểm cuối tháng. Kỳ tính giá thành hàng tháng phù hợp với báo cáo
tài chính nhưng không phù hợp với chu kỳ sản xuất của sản phẩm.
Trường hợp tổ chức sản xuất đơn chiếc hoặc hàng loạt theo đơn đặt hàng,
chu kỳ sản xuất dài, sản phẩm chỉ hoàn thành khi kết thúc chu kỳ sản xuất thì kỳ
tính giá thành thích hợp là thời điểm mà sản phẩm hay đơn đặt hàng đã hoàn thành
toàn bộ. Trong trường hợp này, hàng tháng vẫn tổ chức tập hợp chi phí sản xuất
theo các đối tượng nhưng không tính giá thành. Khi nào nhận được báo cáo của bộ
phận sản xuất đã hoàn thành sản phẩm hay đơn đặt hàng thì kế toán mới sử dụng số
liệu chi phí sản xuất đã tập hợp được của đối tượng cần tính gái thành từ khi bắt đầu
sản xuất cho tới khi hoàn thành để tính giá thành sản phẩm hay đơn đặt hàng. Như
vậy, kỳ tính giá thành phù hợp với chu kỳ sản xuất sản phẩm, nhưng có thể không
phù hợp với các thời kỳ lập báo cáo tài chính. Điều này cũng gây ra sự hạn chế tác
dụng quản lý của chỉ tiêu tính giá thành sản phẩm.
1.2.3. Phương pháp hạch toán chi phí sản xuất phát sinh vào đối tượng hạch
toán chi phí sản xuất và đối tượng tính giá thành
Phương pháp hạch toán chi phí sản xuất phát sinh vào đối tượng hạch toán
chi phí sản xuất và đối tượng giá thành sản phẩm là cách thức, kỹ thuật xác định chi
phí cho từng đối tượng chịu chi phí cụ thể. Chi phí sản xuất thường được tập hợp
vào các đối tượng theo những phương pháp sau:
SVTH : HOÀNG THU HÀ Trang 12
Kế toán CPSX và tính giá thành GVHD: TH.S NGUYỄN QUỲNH TỨ LY
Đối với những chi phí sản xuất phát sinh liên quan trực tiếp đến từng đối
tượng chịu chi phí cụ thể thì chi phí sản xuất sẽ được tập hợp trực tiếp vào từng đối
tượng chịu chi phí sản xuất này như: chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân
công trực tiếp…
Đối với những chi phí sản xuất phát sinh có liên quan đến nhiều đối tượng
thì chi phí sản xuất này sẽ được phân bổ bằng những tiêu thức thích hợp cho từng
đối tượng chịu chi phí sản xuất

Tổng chi phí sản xuất phát sinh cần phân bổ
Đơn giá phân bổ CPSX =
Tổng tiêu thức phân bổ
Mức phân bổ chi phí Đơn giá phân bổ Tiêu thức phân bổ
cho từng đối tượng i chi phí của đối tượng i
1.2.4. Nhiệm vụ kế toán
Phản ánh chính xác, kịp thời và phân bổ tất cả chi phí phát sinh theo đúng
các khoản mục quy định theo từng bộ phận sản xuất, phương pháp tính phù hợp với
đặc điểm sản xuất và quy trình công nghệ của doanh nghiệp.
Xác định trị giá sản phẩm dở dang, tính giá thành thực tế của từng loại sản
phẩm, công việc hoàn thành, tổng hợp kết quả hạch toán kế toán của bộ phận sản
xuất một cách chính xác và kịp thời.
Kiểm tra chặt chẽ tình hình các định mức tiêu hao và các dự toán chi phí sản
xuất và kế hoạch giá thành sản phẩm nhằm phát hiện các hiện tượng lãng phí, sử
dụng chi phí không đúng kế hoạch, sai mục đích
Lập các báo cáo về chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm, cung cấp các tài
liệu cho việc lâp dự toán và phân tích hoạt động kinh tế về chi phí sản xuất và giá
thành sản phẩm.
1.2.5. Trình tự tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
Tuy doanh nghiệp sản xuất có nhiều loại hình khác nhau, có những đặc điểm
riêng về tổ chức quản lý sản xuất cũng như quy trình công nghệ sản xuất và sản
phẩm làm ra cũng rất đa dạng. Nhưng nếu xét một cách tổng quát thì quy trình tập
SVTH : HOÀNG THU HÀ Trang 13
Kế toán CPSX và tính giá thành GVHD: TH.S NGUYỄN QUỲNH TỨ LY
hợp chi phí sản xuất và tính giá thành cũng có những điểm chung và có tính chất cơ
bản đều trải qua 4 bước như sau:
Bước 1: Tập hợp chi phí trực tiếp vào các đối tượng chịu chi phí có liên quan thông
thường là 3 khoản mục: chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp
và chi phí sản xuất chung.
Bước 2: Tính toán phân bổ và kết chuyển các chi phí đã tập hợp vào tài khoản tính

giá thành và theo các đối tượng chịu chi phí đã được xác định.
Bước 3: Tổng hợp toàn bộ chi phí phát sinh trong kỳ, thực hiện kiểm kê và đánh giá
sản phẩm dở dang cuối kỳ theo những phương pháp thích hợp.
Bước 4: Tính giá thành sản phẩm hoàn thành trong kỳ và hạch toán nhập kho thành
phẩm.
1.2.6. KẾ TOÁN TẬP HỢP VÀ PHÂN BỔ CHI PHÍ SẢN XUẤT
1.2.6.1 Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Doanh nghiệp hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường
xuyên.
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp là những chi phí về nguyên vật liệu, nhiên
liệu và động lực dùng trực tiếp cho sản xuất sản phẩm của doanh nghiệp.
Khi xuất dùng ( hoặc sử dụng) các chi phí nguyên vật liệu sẽ được tập hợp trực tiếp
cho các đối tượng tính giá thành có liên quan (loại sản phẩm, nhóm sản phẩm, đơn
đặt hàng,…). Trường hợp nguyên vật liệu được sử dụng cho nhiều đối tượng khác
nhau thì có thể sử dụng các phương pháp phân bổ thích hợp như: phân bổ theo định
mức tiêu hao, theo hệ số, theo trọng lượng, số lượng sản phẩm… Tuỳ theo điều kiện
cụ thể để phân bổ chi phí nguyên vật liệu trực tiếp chung hoặc tính toán riêng từng
khoản khoản mục chi phí cụ thể như: nguyên vật liệu chính, vật liệu phụ, nhiên
liệu…
Cuối kỳ, nếu doanh nghiệp không sử dụng hết số nguyên vật liệu xuất trong
kỳ thì có thể nhập lại kho hoặc để lại xưởng để sử dụng cho kỳ kế tiếp.
SVTH : HOÀNG THU HÀ Trang 14
Kế toán CPSX và tính giá thành GVHD: TH.S NGUYỄN QUỲNH TỨ LY
Chứng từ và sổ sách kế toán
Chứng từ: Phiếu giao hàng, phiếu nhập kho, hoá đơn mua vào (nếu mua vào sử
dụng ngay)
Sổ sách kế toán: Căn cứ vào chứng từ kế toán, kế toán ghi vào sổ chi tiết “Chi phí
nguyên vật liệu trực tiếp”
Tài khoản sử dụng
Tài khoản 621 :”Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp”

Bên nợ: Trị giá nguyên vật liệu xuất dùng trực tiếp cho sản xuất sản phẩm ở phân
xưởng sản xuất.
Bên có: Trị giá thực tế nguyên vật liệu sử dụng không hết nhập lại kho
Kết chuyển hoặc phân bổ trị giá nguyên vật liệu thực tế sử dụng trong kỳ
cho các đối tượng tập hợp chi phí liên quan để tính giá thành.
Tài khoản 621 không có số dư cuối kỳ.
Định khoản
Xuất kho nguyên vật liệu dùng trực tiếp sản xuất sản phẩm
Nợ TK 621
Có TK 152
Mua nguyên vật liệu dùng ngay cho việc trực tiếp sản xuất sản phẩm
Nợ TK 621
Nợ TK 133
Có TK có liên quan (111,112,331,…)
Nguyên vật liệu thừa trong quá trình sản xuất
TH1 Nguyên vật liệu thừa nhập lại kho
Nợ TK 152 Ghi phần thừa
Có TK 621
TH2 Nguyên vật liệu thừa để lại phân xưởng
Nợ TK 621 Ghi âm phần thừa
Có TK 152
SVTH : HOÀNG THU HÀ Trang 15
Kế toán CPSX và tính giá thành GVHD: TH.S NGUYỄN QUỲNH TỨ LY
Kỳ sau:
Nợ TK 621 Ghi phần thừa
Có TK 152
Sau khi kết chuyển chi phí nguyên vật liệu trực tiếp để tính giá thành sản phẩm
Nợ TK 154 Số tổng hợp của TK 621 sau khi trừ vật liệu
Có TK 621 thừa trong quá trình sản xuất.
Sơ đồ 1.1: Sơ đồ hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực

TK 152 TK 621 TK 152
Xuất NVL phục vụ cho NVL thừa cuối kỳ nhập kho
SXSP
TK LIÊN QUAN TK154
Mua ngoài NVL dùng ngay
vào SXSP K/c CP NVL trực tiếp để
TK 133 tính giá thành vào cuối kỳ
TK 152 TK 632
Vật liệu thừa để lại xưởng
Chi phí NVL vượt trên mức
bình thường

SVTH : HOÀNG THU HÀ Trang 16
Kế toán CPSX và tính giá thành GVHD: TH.S NGUYỄN QUỲNH TỨ LY
1.2.6.2. Kế toán chi phí nhân công trực tiếp
Chi phí nhân công trực tiếp là khoản tiền phải trả cho nhân công trực tiếp sản xuất
sản phẩm hay trực tiếp thực hiện các công việc, lao vụ ở các phân xưởng sản xuất
như tiền lương chính, tiền lương phụ, các khoản phụ cấp có tính chất lương và các
khoản trích theo lương BHXH, BHYT, KPCĐ, BHTN do người sử lao động chịu và
được tính vào chi phí sản xuất theo tỷ lệ quy định trên tiền lương phải trả cho công
nhân trực tiếp sản xuất. Cũng như chí phí nguyên vật liệu trực tiếp, nếu chi phí nhân
công trực tiếp có liên quan đến nhiều đối tượng chịu chi phí và không xác định một
cách trực tiếp cho từng đối tượng thì phân bổ theo những tiêu thức sau: định mức
tiền lương, hệ số phân bổ, số giờ hoặc ngày công tiêu chuẩn.
Chứng từ và sổ sách kế toán
Chứng từ: Bảng chấm công, hợp đồng lao động hay quy ước lao động chung, bảng
thanh toán lương.
Sổ sách kế toán: Căn cứ vào các chứng từ trên, kế toán ghi vào sổ chi tiết “ Chi phí
nhân công trực tiếp”
Tài khoản sử dụng

TK 622 “ Chi phí nhân công trực tiếp”
Bên nợ: Chi phí nhân công trực tiếp sản xuất sản phẩm hay thực hiện công việc lao
vụ.
Bên có: Kết chuyển hoặc phân bổ chi phí nhân công trực tiếp phát sinh trong kỳ cho
các đối tượng có liên quan để tính giá thành sản phẩm.
Tài khoản 622 không có số dư cuối kỳ và mở chi tiết cho từng đối tượng sản phẩm.
SVTH : HOÀNG THU HÀ Trang 17
Mức phân bổ chi phí
tiền lương của nhân
công trực tiếp cho từng
đối tượng
Tổng tiền lương công nhân
trực tiếp của các đối tượng
Tổng khối lượng phân bổ theo
tiêu thức sử dụng
Khối lượng phân bổ
của từng đối tượng
Kế toán CPSX và tính giá thành GVHD: TH.S NGUYỄN QUỲNH TỨ LY
Định khoản
Tính lương phải trả cho nhân công trực tiếp sản xuất
Nợ TK 622
Có TK 334
Tiền lương nghỉ phép thực tế phải trả cho nhân công trực tiếp sản xuất
Nợ TK 335
Có TK 334
Các khoản chi phí nhân công trực tiếp được thanh toán bằng tiền (thanh toán cho
lao động sử dụng tạm thời)
Nợ TK 622
Có TK 111,141
Trích tiền lương nghỉ phép cho công nhân trực tiếp sản xuất

Nợ TK 622: 20% trên lương
Nợ TK 334: 7% trên lương
Có TK 3382: 2% trên lương
Có TK 3383: 22% trên lương
Có TK 3384: 4,5% trên lương
Có TK 3389: 2% trên lương
Kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp để tính giá thành sản phẩm
Nợ TK 154
Có TK 622
SVTH : HOÀNG THU HÀ Trang 18
Kế toán CPSX và tính giá thành GVHD: TH.S NGUYỄN QUỲNH TỨ LY
Sơ đồ 1.2: Sơ đồ kế hạch toán chi phí nhân công trực tiếp (TK622)
TK 334 TK 622 TK 154
CP lương, phụ cấp K/c CP NC tt để tính giá
phải trả cho NC tt thành vào cuối kỳ
TK 335 TK 632
Trích trước tiền lương CP NC tt vượt trên mức
nghỉ phép của NC tt bình thường
TK 338(2),(3),(4),(9)
Trích các khoản theo lương
KPCĐ, BHYT, BHXH, BHTN
SVTH : HOÀNG THU HÀ Trang 19
Kế toán CPSX và tính giá thành GVHD: TH.S NGUYỄN QUỲNH TỨ LY
1.2.6.3. Kế toán chi phí sản xuất chung
Chi phí sản xuất chung là những chi phí có liên quan đến việc tổ chức, quản lý và
phục vụ sản xuất ở phân xưởng, bộ phận sản xuất… bao gồm:
- Chi phí nhân viên phân xưởng: bao gồm các chi phí tiền lương, các khoản
phụ cấp và các khoản trích theo lương… phải trả hoặc phải tính cho nhân
viên phân xưởng.
- Chi phí vật liệu: gồm những chi phí vật liệu dùng ở phân xưởng như: vật liệu

dùng để sửa chữa bảo dưỡng TSCĐ, công cụ dụng cụ thuộc phân xưởng
quản lý và sử dụng.
- Chi phí khấu hao TSCĐ: bao gồm các chi phí khấu hao máy móc thiết bị,
phương tiện vận tải, nhà xưởng,…
- Chi phí dịch vụ mua ngoài: điện, nước,…
- Các khoản chi phí bằng tiền khác: phản ánh các chi phí bằng tiền ngoài các
chi phí đã kể trên: chi phí hội nghị, chi phí tiếp khách,…
Chi phí sản xuất chung tập hợp theo từng phân xưởng, bộ phận sản xuất. Cuối kỳ
CPSXC của bộ phận nào thì sẽ phân bổ cho những sản phẩm mà phân xưởng bộ
phận đó sản xuất ra. Thường thì phân bổ theo tỷ lệ với tiền lương công nhân sản
xuất.
Chứng từ sổ sách
Chứng từ kế toán: Bảng chấm công, bảng thanh toán lương, hoá đơn mua vào,
Phiếu nhập xuất vật liệu, dụng cụ phục vụ sản xuất, bảng trích khấu hao TSCĐ.
Sổ kế toán: Căn cứ vào các chứng từ kế toán ghi vào sổ chi tiết “ Chi phí sản xuất
chung”.
Tài khoản sử dụng
TK 627: “ Chi phí sản xuất chung”
Tài khoản 627 có 6 tài khoản cấp 2:
TK 6271: “ Chi phí nhân viên phân xưởng”
TK 6272: “ Chi phí vật liệu phục vụ cho phân xưởng sản xuất”
TK 6273: “ Chi phí công cụ - dụng cụ”
TK 6274: “ Chi phí khấu hao TSCĐ tại phân xưởng sản xuất”
SVTH : HOÀNG THU HÀ Trang 20
Kế toán CPSX và tính giá thành GVHD: TH.S NGUYỄN QUỲNH TỨ LY
TK 6277: “ Chi phí dịch vụ mua ngoài”
TK 6278: “ Chi phí bằng tiền khác”
Bên nợ : Tập hợp CPSXC phát sinh trong kỳ theo khoản mục quy định
Bên có: Các khoản ghi giảm chi phí sản xuất chung(nếu có)
Phần CPSX chung cố định được tính vào giá vốn hàng bán

Kết chuyển chi phí sản xuất chung thực tế lớn hơn chi phí sản xuất chung
đã phân bổ theo dự toán.
Tài khoản 627 không có số dư cuối kỳ.
Định khoản
Tính lương phải trả cho công nhân viên
Nợ TK 6271
Có TK 334
Trích các khoản theo lương theo tỷ lệ quy định 27%
Nợ TK 622: 20% trên lương
Nợ TK 334: 7% trên lương
Có TK 3382: 2% trên lương
Có TK 3383: 20% trên lương
Có TK 3384: 3% trên lương
Có TK 3389: 2% trên lương
Trích nguyên vật liệu phục vụ cho phân xưởng sản xuất hoặc mua ngoài nguyên vật
liệu dùng ngay cho phục vụ sản xuất
TH01: Xuất từ kho
Nợ TK 6272
Có TK 152
TH02: Mua ngoài dùng ngay
Nợ TK 6272
Nợ TK 133
Có TK liên quan (111,112,331…)
SVTH : HOÀNG THU HÀ Trang 21
Kế toán CPSX và tính giá thành GVHD: TH.S NGUYỄN QUỲNH TỨ LY
Xuất công cụ, dụng cụ phục vụ cho phân xưởng sản xuất
TH01: Phân bổ 1 lần
Nợ TK 6273
Có TK 153
TH02: Phân bổ nhiều lần

Nợ TK 142, 242 100% giá trị công cụ dụng cụ
Có TK 153
Nợ TK 6273 Giá trị công cụ dụng cụ / n
Có TK 142, 242
Trích khấu hao tài sản cố định ở bộ phận phân xưởng sản xuất
Nợ TK 6274
Có TK 214
Chi phí dịch vụ mua ngoài dùng ở phân xưởng
Nợ TK 627
Có TK liên quan (111,112,331,…)
Trích trước chi phí sửa chữa TSCĐ dùng ở phân xưởng sản xuất
Nợ TK 627
Có TK 335
Phát sinh giảm chi phí sản xuất chung
Nợ TK 111,112,138
Có TK 627
Các chi phí khác được thanh toán bằng tiền
Nợ TK 6278
Nợ TK 133
Có TK 111,112
Cuối kỳ tính và phân bổ chi phí sản xuất chung vào tài khoản 154
Nợ TK 154
Có TK 627
SVTH : HOÀNG THU HÀ Trang 22
Kế toán CPSX và tính giá thành GVHD: TH.S NGUYỄN QUỲNH TỨ LY
Sơ đồ 1.3 : Sơ đồ hạch toán chi phí sản xuất chung (TK627)
TK 334, 338 TK 627 TK 154
Lương và các khoản trích
theo lương Cuối kỳ phân bổ kết chuyển
để tính giá thành

TK liên quan TK 632
Chi phí dịch vụ mua ngoài
bằng tiền khác CPSXC cố định không
tính vào giá thành SX
TK 133
TK 152, 153 TK 111,112,152,138
Các khoản chi phí tăng thu
Chi phí NVL, công cụ dùng giảm chi
cho phân xưởng SXSP
TK 214
Chi phí khấu hao TSCĐ
dùng cho phân xưởng SXSP
TK 142,242
Phân bổ chi phí phát sinh
một lần có giá trị lớn
TK 335
Các khoản trích trước
thuộc phân xưởng sản xuất
SVTH : HOÀNG THU HÀ Trang 23
Kế toán CPSX và tính giá thành GVHD: TH.S NGUYỄN QUỲNH TỨ LY
1.2.6.4. Kế toán tổng hợp chi phí sản xuất
1.2.6.4.1 Phương pháp kê khai thường xuyên
Phương pháp tính giá thành sản phẩm là cách thức để kế toán tính tổng giá thành và
giá thành đơn vị cho sản phẩm lao vụ hoàn thành. Cuối tháng trên cơ sở các khoản
chi phí nguyên vật liệu trực tiếp (TK621), chi phí nhân công trực tiếp (TK622) và
chi phí sản xuất chung (TK627) đã được kết chuyển, kế toán tổng hợp chi phí sản
xuất phát sinh trong tháng, đồng thời đánh giá sản phẩm của tháng dở dang theo
một tiêu thức phù hợp để làm căn cứ tính giá thành sản phẩm.
Kế toán tổng hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm hoàn thành sử dụng
tài khoản 154 : “ Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang”

Nội dung và kết cấu tài khoản 154
Bên nợ: Các chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí
sản xuất chung.
Bên có: Giá thành sản phẩm đã chế tạo xong nhập kho hoặc chuyển đi bán
Trị giá phế liệu thu hồi
Số dư bên nợ: Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang trong kỳ
Phương pháp hạch toán
Cuối tháng khi kết chuyển chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực
tiếp, chi phí sản xuất chung để tổng hợp chi phí sản xuất phát sinh sẽ ghi:
Nợ TK 154
Có TK 621
Có TK 622
Có TK 627
Trị giá phế liệu hoặc các khoản làm giảm tổng chi phí sản xuất sẽ ghi
Nợ TK 152 : Phế liệu thu hồi nhập kho
Có TK 154 : Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang
Khi xác định giá thành sản phẩm hoàn thành sẽ ghi
Nợ TK 155 : Nhập kho thành phẩm
Nợ TK 157 : Hàng gửi đi bán
Nợ TK 632 : Giá vốn hàng bán – Bán trực tiếp cho khách hàng
Có TK 154 : Giá thành sản phẩm hoàn thành
SVTH : HOÀNG THU HÀ Trang 24
Kế toán CPSX và tính giá thành GVHD: TH.S NGUYỄN QUỲNH TỨ LY
Sơ đồ 1.4: Sơ đồ hạch toán tài khoản 154
TK 621 TK 154 TK 155, 157,632
SDĐK
Kết chuyển chi phí Giá thành thực tế sản phẩm
nguyên vật liệu trực tiếp hoàn thành nhập kho,gửi bán
tiêu thụ.
TK 622 TK 632

KẾt chuyển chi phí Khoản thiệt hại sau khi trừ
nhân công trực tiếp bồi thường
TK 627 TK 152, 138
Kết chuyển chi phí Giá trị phế liệu thu hồi nhập
sản xuất chung kho, phải thu bồi thường
SDCK
SVTH : HOÀNG THU HÀ Trang 25

×