Tải bản đầy đủ (.docx) (79 trang)

CÁC PHƯƠNG PHÁP ĐIỀU KHIỂN CÔNG SUẤT TRONG LTE

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.06 MB, 79 trang )

Chương 1. Giới thiệu về công nghệ LTE
Đồ án tốt nghiệp đại học
SVTH: Trần Quốc Hưng – D08VT4
Chương 2. Điều khiển công suất trong LTE
Đồ án tốt nghiệp đại học
SVTH: Trần Quốc Hưng – D08VT4
Chương 3. Điều khiển công suất một phần
Đồ án tốt nghiệp đại học
SVTH: Trần Quốc Hưng – D08VT4
Chương 4. Điều khiển công suất dựa trên nhiễu Đồ án tốt nghiệp đại học
SVTH: Trần Quốc Hưng – D08VT4
Chương 5. Điều khiển công suất dựa trên nhiễu ô
Đồ án tốt nghiệp đại học
SVTH: Trần Quốc Hưng – D08VT4
Đồ án tốt nghiệp đại học
HỌC VIỆN
CÔNG NGHỆ BƯU CHÍNH VIỄN
THÔNG
KHOA VIỄN THÔNG 1
ĐỒ ÁN
TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
ĐỀ TÀI:
“CÁC PHƯƠNG PHÁP ĐIỀU KHIỂN CÔNG SUẤT TRONG LTE”
Giáo viên hướng dẫn : Th.S LÊ TÙNG HOA
Sinh viên thực hiện : TRẦN QUỐC HƯNG
Lớp : D08VT4
Khóa : 2008 - 2013
Hệ : ĐẠI HỌC CHÍNH QUY
Hà nội, 2012
HỌC VIỆN CÔNG NGHỆ BƯU CHÍNH VIỄN THÔNG
KHOA VIỄN THÔNG 1


ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
Họ và tên: Trần Quốc Hưng
Lớp: D08VT4
Khoá: 2008 – 2013
Ngành học: Điện Tử - Viễn Thông
Tên đồ án:
CÁC PHƯƠNG PHÁP ĐIỀU KHIỂN CÔNG SUẤT TRONG LTE
Nội dung đồ án:
Nội dung của đồ án được chia thành ba phần chính như sau:
 Giới thiệu tổng quan về LTE
 Điều khiển công suất trong LTE
 Điều khiển công suất một phần
 Điều khiển công suất dựa trên nhiễu
 Điều khiển công suất dựa trên nhiễu ô
Ngày giao đồ án: 20/ 9/ 2012
Ngày nộp đồ án: 10/12/2012
Ngày 10 tháng 12 năm 2012
Giáo viên hướng dẫn
Th.s: Lê Tùng Hoa
NHẬN XÉT, ĐÁNH GIÁ, CHO ĐIỂM
(Của giáo viên hướng dẫn)
Mạng thông tin di động với số lượng thuê bao tăng không ngừng đang thu hút sự quan
tâm của nhiều nhà vận hành mạng và cung cấp dịch vụ. Mạng di động được triển khai
và nâng cấp nhanh chóng từ mạng thế hệ 1G, 2G cho đến 3G và tương lai là 4G nhằm
phục vụ nhu cầu ngày càng tăng và đa dạng của người sử dụng. Tương lai gần của
mạng di động sẽ là 4G và LTE là một ứng cử viên sang giá cho 4G tại Việt Nam cũng
như nhiều nước trên thế giới.
Tuy nhiên do đặc thù của mạng không dây, thuê bao di động chịu ảnh hưởng lớn của
nhiễu gây ra bởi các thuê bao khác trong môi trường đa truy nhập. Điều khiển công
suất được đưa ra với mục đích giảm nhiễu trên hệ thống. Đồ án “Các phương pháp

điều khiển công suất trong LTE” của sinh viên Trần Quốc Hưng lớp D08VT4 tập
trung tìm hiểu điều khiển công suất một phần, điều khiển công suất dựa trên nhiễu và
điều khiển công suất dựa trên nhiễu ô trong LTE.
Nội dung của đồ án được trình bày mạch lạc theo kết cấu sau:
• Giới thiệu tổng quan về LTE
• Điều khiển công suất trong LTE
• Điều khiển công suất một phần
• Điều khiển công suất dựa trên nhiễu
• Điều khiển công suất dựa trên nhiễu ô
Trong quá trình thực hiền đồ án, sinh viên Trần Quốc Hưng đã thể hiện tính độc lập,
chủ động nghiên cứu hoàn thành đồ án cũng như tích cực trao đổi với giáo viên hướng
dẫn về những nội dung còn vướng mắc.
Dựa vào nội dung hoàn thành của đồ án và thái độ thực nghiêm túc làm đồ án của sinh
viên đề nghị hội đồng chấm đồ án thông qua.
Điểm: (bằng chữ ……………… )
Ngày 10 tháng 12 năm 2012
Giáo viên hướng dẫn
Th.s: Lê Tùng Hoa
NHẬN XÉT, ĐÁNH GIÁ, CHO ĐIỂM
(Của Người phản biện)
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………

……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
Điểm: (bằng chữ ……………… )
Ngày tháng năm
Giáo viên phản biện
LỜI NÓI ĐẦU
Tiếp theo mạng thông tin di động (TTDĐ) thế hệ thứ 3(3G), Liên minh Viễn
thông quốc tế (ITU) đang hướng tới một chuẩn cho mạng di động tế bào mới thế hệ
thứ 4 (4G). 4G có những tính năng vượt trội như: cho phép thoại dựa trên nền IP,
truyền số liệu và đa phương tiện với tốc độ cao hơn rất nhiều so với các mạng di động
hiện nay. Theo tính toán, tốc độ truyền dữ liệu có thể lên đến 100 Mb/s, thậm chí lên
đến 1 Gb/s trong các điều kiện tĩnh.
Ở Việt Nam, hiện nay 3G đang phát triển rầm rộ và để tiến lên 4G không còn xa
nữa. Theo tin từ Tập đoàn Bưu chính viễn thông Việt Nam (VNPT), đơn vị này vừa
hoàn thành việc lắp đặt trạm BTS sử dụng cho dịch vụ vô tuyến băng rộng công nghệ
LTE, công nghệ tiền 4G đầu tiên tại Việt Nam và Đông Nam Á.
LTE viết tắt của từ Long Term Evolution, là một hệ thống công nghệ được
phát triển từ họ công nghệ GSM/UMTS (WCDMA, HSPA) đang được nghiên cứu,
thử nghiệm để tạo nên một hệ thống truy cập băng rộng di động thế hệ mới,
hướng đến thế hệ thứ 4G.
Trong hệ thống thông tin di động, các máy di động đều phát chung một tần số
cùng lúc nên chúng gây nhiễu đồng kênh đối với nhau. Chất lượng truyền dẫn vô

tuyến đối với từng người sử dụng trong môi trường đa truy cập phụ thuộc vào tỷ số
tín hiệu trên nhiễu. Để đảm bảo tỷ số này không đổi và lớn hơn ngưỡng yêu cầu cần
điều khiển công suất máy phát của người sử dụng theo khoảng cách của nó với trạm
gốc. Điều khiển công suất được sử dụng cho đường lên để tránh hiện tượng gần xa và
giảm thiểu ảnh hưởng của nhiễu lên hệ thống. Ngoài việc giảm hiện tượng gần xa,
điều khiển công suất còn được sử dụng để duy trì công suất phát trên một người sử
dụng để đảm bảo tỷ số lỗi bit ở mức cho trước tối thiểu chấp nhận được. Như vậy
điều khiển công suất còn góp phần làm tăng tuổi thọ của pin máy di động.
Để hòa nhập với xu thế chung, em đã chọn đề tài “ Các phương pháp điều khiển
công suất trong LTE” để có cơ hội nghiên cứu, tìm hiểu kĩ hơn về công nghệ mới này.
Đồng thời giúp người đọc có cái nhìn tổng quát về các phương thức điều khiển công suất
nhằm cải thiện hiệu năng cho người dùng. Đồ án sẽ bao gồm các nội dung chính như sau:
Chương 1: Giới thiệu tổng quan về LTE
Điểm qua lộ trình phát triển của mạng vô tuyến và đặc điểm đặc trưng của LTE.
Chương 2: Điều khiển công suất trong LTE
Điều khiển công suất trong LTE và các phương pháp điều khiển công suất.
Chương 3: Điều khiển công suất một phần
5
Đưa ra khái niệm, công thức và hiệu suất của điều khiển công suất một phần
trong LTE.
Chương 4: Điều khiển công suất dựa trên nhiễu
Đưa ra kĩ thuật điều khiển công suất dựa trên nhiễu, khái niệm về điều khiển
công suất dựa trên nhiễu suy rộng.
Chương 5: Điều khiển công suất dựa trên nhiễu ô
Đưa ra thiết kế của điều khiển công suất dựa trên nhiễu ô.
6
LỜI CẢM ƠN
Em xin gửi lời cảm ơn chân thành đến tất cả các thầy cô trong Khoa Viễn thông
đã luôn nhiệt tình hướng dẫn, truyền đạt kiến thức trong suốt thời gian học tập tại
trường, là nền tảng giúp em có thể thực hiện đề tài tốt nghiệp này.

Em xin gửi lời cảm ơn sâu sắc đến Cô Lê Tùng Hoa, người đã hết lòng hướng
dẫn, chỉ bảo trong suốt thời gian làm đồ án, giúp em có những hướng đi đúng đắn để
có thể hoàn thành đề tài.
Xin gửi lời cảm ơn đặc biệt đến những người bạn đã luôn hết lòng giúp đỡ người
thực hiện trong thời gian qua.
Một lần nữa xin chân thành cảm ơn!
Người thực hiện đề tài
Trần Quốc Hưng
7
MỤC LỤC
8
DANH MỤC HÌNH VẼ
9
DANH MỤC BẢNG BIỂU
THUẬT NGỮ VIẾT TẮT
PG
S
Pathgain to the serving Base
Station
Độ lợi đường tới BS đang phục vụ
PG
I
Sum of pathgain to the non
serving Base Station
Tổng độ lợi đường tới các BS không
phục vụ
3G 3rd Generation Technology Công nghệ truyền thông thế hệ thứ 3
3GPP 3rd Generation Partnership
Project
Dự án đối tác thế hệ thứ 3

AMC Adaptive Modulation and Coding
Scheme
Kỹ thuật điều chế và mã hoá thích
ứng
BER Bit Error Rate Tỉ số lỗi bit
BS Base Station Trạm gốc
BW Bandwidth Băng thông
CLPC Closed Loop Power Control Điều khiển công suất vòng đóng
FPC Fractional Power Control Điều khiển công suất một phần
FTB Fixed Transmission Bandwidth Băng thông truyền dẫn cố định
G-IPC Generalized Interference Based
Power Control
Điều khiển công suất dựa trên nhiễu
suy rộng
GSM Global System for Mobile
Communications
Hệ thống truyền thông di động toàn
cầu
HARQ Hybrid Automatic Repeat Request Yêu cầu lặp tự động lai
HO Hand Over Chuyển giao
HSPA High Speed Packet Access Công nghệ truy nhập gói tốc độ cao
IoT It is the interference over Thermal
noise
Nhiễu trên tạp âm nhiệt
IPC Interference Based Power Control Điều khiển công suất dựa trên nhiễu
KPI Key Performance Indicator Chỉ số hiệu năng quan trọng
LA Link Adaptation Thích ứng đường truyền
LTE Long Term Evolution
MCS Modulation and Coding Scheme Kỹ thuật điều chế và mã hóa
MRC Maximal Ratio Combining Kết hợp tỷ lệ tối đa

OFDMA Orthogonal Frequency Division Đa truy nhập phân chia theo tần số
10
Multiple Access trực giao
OLPC Open Loop Power Control Điều khiển công suất vòng đóng
PAPR Peak To Average Power Ratio Tỷ số công suất đỉnh trên trung bình
PG Pathgain Độ lợi tuyến
PL Pathloss Tổn hao tuyến
PRB Physical Resource Block Khối tài nguyên vật lý
PS Packet Scheduler Bộ lập biểu gói
Psd Power Spectral Density Mật độ phổ công suất
PUCCH Physical Uplink Control Channel Kênh điều khiển đường lên vật lý
PUSCH Physical Uplink Shared Channel Kênh chia sẻ đường lên vật lý
RRM Radio Resource Management Quản lý tài nguyên vô tuyến
SINR Signal To Interference Noise
Ratio
Tỷ số tín hiệu trên nhiễu có tạp âm
SNR Signal To Noise Ratio Tý số tín hiệu trên nhiễu
TTI Time Transmission Interval Khoảng thời gian truyền
Tx power Transmitting power Công suất phát
UE User Equipment Thiết bị người sử dụng
WA Wrap Around Vòng lại
WCDM
A
Wideband Code Division
Multiple Access
Đa truy nhập phân chia theo mã theo
băng rộng
CHƯƠNG 1. GIỚI THIỆU VỀ CÔNG NGHỆ LTE
Thông tin di động là một lĩnh vực rất quang trọng trong đời sống xã hội. Xã hội
càng phát triển, nhu cầu về thông tin di động của con người càng tăng lên và thông tin

di động càng khẳng định được sự cần thiết và tính tiện dụng của nó. Cho đến nay, hệ
thống thông tin di động đã trải qua nhiều giai đoạn phát triển, từ di động thế hệ 1 đến
thế hệ 3 và thế đang phát triển trên thế giới – thế hệ 4. Trong chương này sẽ trình bày
khái quát các đặc tính chung của LTE, một công nghệ di động mới đang được phát
triển và chuẩn hóa bởi 3GPP và hướng đến 4G.
1.1. Giới thiệu chung về 3GPP LTE
Số lượng thuê bao di động đã tăng lên một cách đáng kinh ngạc trong suốt thập
kỷ qua: kỷ lục một tỷ thuê bao đã được vượt qua vào năm 2002, đạt hai tỷ trong năm
2005, ba tỷ vào năm 2007 và đến cuối năm 2008 con số thuê bao đã là bốn tỷ. Mỗi
ngày trên toàn cầu có thêm hơn một triệu thuê bao mới, tức là trung bình mỗi giây lại
có thêm hơn 10 thuê bao. Khoảng 60% dân số thế giới hiện đang có điện thoại di
động. Di động trở thành phương thức thông tin thoại được ưa thích hơn, các mạng di
động đã che phủ trên 90% khu vực dân cư trên thế giới. Sự gia tăng dịch vụ thoại được
hỗ trợ thêm bởi các điện thoại di động giá thấp và vùng phủ, dung lượng mạng hiệu
quả, tất cả là nhờ các giải pháp được chuẩn hóa và những hệ thống mở.
11
Các mạng di động thế hệ hai như Hệ thống thông tin di động toàn cầu (GSM) ban
đầu được thiết kế để mang lưu lượng thoại trong khi dung lượng dữ liệu được thêm vào
sau. Việc sử dụng dữ liệu ngày càng tăng nhưng rõ ràng lưu lượng thoại vẫn vượt trội hơn
trong các mạng thế hệ hai. Việc đưa ra các mạng thế hệ ba với Truy nhập gói đường
xuống tốc độ cao (HSDPA) đã đẩy việc sử dụng lưu lượng dữ liệu lên đáng kể, các mạng
lưu lượng thoại chiếm ưu thế đã chuyển sang các mạng lưu lượng gói chiếm ưu thế.
Việc dùng lưu lượng dữ liệu cũng được nâng cao bởi một số các ứng dụng của
máy tính xách tay cần rất nhiều băng thông như truy nhập internet, intranet, chia sẻ
file, các dịch vụ streaming để cung cấp nội dung video, mobile TV và trò chơi tương
tác. Các nhóm dịch vụ gồm video, dữ liệu và thoại – hay còn được gọi triple play –
đang tiến vào thị trường di động, thay thế cho thoại trên đường dây cố định truyền
thống và các dịch vụ dữ liệu băng rộng với các dịch vụ di động cả ở nhà và cơ quan.
Các nghiên cứu hướng tới Phát triển dài hạn (LTE) của Dự án cộng tác thế hệ ba
(3GPP) đã bắt đầu từ năm 2004 với việc xác định các mục tiêu. Ngay cả khi HSDPA

vẫn chưa được triển khai tại thời điểm đó. Phải mất hơn 5 năm từ việc thiết lập các
mục tiêu hệ thống đến triển khai thương mại dùng các chuẩn tương thích với nhau. Do
đó, việc chuẩn hóa hệ thống phải được bắt đầu đủ sớm để có thể sẵn sàng khi có nhu
cầu. Vì các công nghệ có dây vẫn đang tiếp tục phát triển cho nên một sự phát triển
tương tự cũng được yêu cầu trong mạng không dây để đảm bảo rằng các ứng dụng
cũng làm việc trôi chảy trong mạng không dây. Ngoài ra cũng có các công nghệ không
dây khác – bao gồm IEEE 802.16 – cũng hứa hẹn các dung lượng dữ liệu cao. Các
công nghệ 3GPP phải phối hợp và vượt qua các đối thủ cạnh tranh. Dung lượng lớn
hơn là một yêu cầu rõ ràng để tận dụng tối đa dải phổ sẵn có và các site trạm gốc. Đây
chính là các động lực thúc đẩy sự phát triển LTE.
LTE phải có hiệu năng vượt trội khi so với các mạng 3GPP đang tồn tại dựa trên
công nghệ truy nhập gói tốc độ cao (HSPA). Các mục tiêu hiệu năng trong 3GPP được
định nghĩa tương ứng với HSPA trong Phát hành 6. Thông lượng người dùng đỉnh tối
thiểu là 100Mbps đường xuống và 50 Mbps đường lên, gấp 10 lần HSPA phát hành 6.
Độ trễ cũng phải giảm để cải thiện hiệu năng người dùng cuối. Tiêu thụ công suất ở thiết
bị đầu cuối cũng phải giảm đáng kể để cho phép dùng nhiều ứng dụng đa phương tiện
hơn mà không cần sạc lại pin. Các mục tiêu của LTE sẽ được trình bày ở các phần sau.
1.1.1. Tổng quan về LTE
Kỹ thuật đa truy nhập trong đường xuống LTE sử dụng Đa truy nhập theo tần
số trực giao (OFDMA) và đường lên sử dụng Đa truy nhập phần chia theo tần số -
đơn sóng mang (SC-FDMA). Các giải pháp đa truy nhập này cung cấp tính trực
giao giữa những người dùng, giảm nhiễu và cải thiện dung lượng hệ thống. Việc
cấp phát tài nguyên trong miền tần số thực hiện theo giải pháp các khối tài nguyên
180 kHz trong cả đường lên và đường xuống. Chiều tần số trong lập biểu gói là một
lý do cho khả năng dung lượng cao trong LTE. Việc cấp phát cho người dùng
12


Người dùng 1
Người dùng 2 Người dùng 3

SC-FDMA
OFDMA
Tần số
Đường lên
Đường xuống
Lên đến 20MHz
đường lên là liên tục để cho phép truyền dẫn đơn sóng mang trong khi đường
xuống có thể dùng các khối tài nguyên một cách tự do từ các phần khác nhau trong
phổ. Giải pháp đơn sóng mang đường lên cũng được thiết kế để cho phép khuếch
đại công suất đầu cuối hiệu quả, hợp lý cho chu kỳ pin của thiết bị đầu cuối. Giải
pháp LTE cho phép tính linh hoạt phổ mà băng thông phát có thể được chọn giữa
1,4MHz và 20MHz phụ thuộc vào phổ sẵn có. Băng thông 20MHz có thể cung cấp
tốc độ dữ liệu người dùng đường xuống lên đến 150Mbps với MIMO 2×2, và 300
Mbps với MIMO 4×4. Tốc độ dữ liệu đỉnh đường lên là 75Mbps.
Hình 1. 1: Các kỹ thuật đa truy nhập trong LTE
Dung lượng mạng cao cũng yêu cầu một kiến trúc mạng hiệu quả thêm vào với
các tính năng vô tuyến tiên tiến. Mục tiêu trong 3GPP phát hành 8 là để cải thiện khả
năng mở rộng lưu lượng và tối thiểu độ trễ đầu cuối đến đầu cuối bằng cách giảm số
phần tử mạng. Tất cả các giao thức vô tuyến, quản lý tính di động, nén tiêu đề và phát
lại gói được đặt ở các trạm gốc được gọi là eNodeB. eNodeB bao gồm tất cả các giải
thuật trong Bộ điều khiển mạng vô tuyến (RNC) trong kiến trúc 3GPP phát hành 6.
Hơn nữa mạng lõi được tổ chức hợp lý hơn bằng cách phân tách mặt phẳng người
dùng và mặt phẳng điều khiển. Thực thể quản lý tính di động (MME) chỉ là phần tử
trong mặt phẳng điều khiển trong khi mặt phẳng người dùng bỏ qua MME trực tiếp tới
Gateway (GW) Phát triển kiến trúc hệ thống (SAE). Mạng lõi phát hành 8 này thường
được gọi là Lõi gói phát triển (EPC) trong khi toàn bộ hệ thống cũng được gọi là Hệ
thống gói phát triển (EPS).
1.1.2. Các phát hành của 3GPP
3GPP đã có một sự phát triển 10 năm cho WCDMA (hay Truy nhập vô tuyến
mặt đất toàn cầu, UTRA) từ khi bắt đầu của 3GPP vào năm 1998. Các phát hành chính

của 3GPP được chỉ ra trong hình 1.2 bắt đầu từ phát hành WCDMA đầu tiên, Phát
hành 99. Trong hình 1.2, các phát hành được chỉ ra theo thời gian khi nội dung của
13
2000 2001 2002 2003 2004
2005 2006 2007 2008 2009
Phát hành 99 Phát hành 4 Phát hành 5 Phát hành 6
Phát hành 7 Phát hành 8
Phát hành 9
Các chuẩn
phát hành được hoàn thành. Phát hành WCDMA đầu tiên – Phát hành 99 – đã được
xuất bản vào tháng 12 năm 1999 và bao gồm các tính năng WCDMA cơ bản với tốc
độ dữ liệu lý thuyết lên đến 2 Mbps, dựa trên các công nghệ đa truy nhập khác nhau
cho chế độ Song công phân chia theo tần số (FDD) và song công phân chia theo thời
gian (TDD). Sau đó, 3GPP bỏ đi nguyên tắc phát hành theo năm và do đó tên của các
phát hành cũng thay đổi từ Phát hành 4, được hoàn thành vào tháng 3 năm 2001. Phát
hành 4 không có nhiều tính năng chính của WCDMA, nhưng có phiên bản mới TDD
tốc độ chip thấp (TC-SCDMA) cho chế độ TDD của UTRA. Theo đó là Phát hành 5
với Truy nhập gói đường xuống tốc độ cao (HSDPA) vào tháng 3 năm 2002 và Phát
hành 6 với Truy nhập gói đường lên tốc độ cao (HSUPA) vào tháng 12 năm 2004 cho
WCDMA. Phát hành 7 đã được hoàn thành vào tháng 6 năm 2007 với việc đưa ra một
số cải tiến HSDPA và HSUPA. Hiện tại 3GPP đã hoàn thành phát hành 8 với nhiều cải
thiện vượt xa HSDPA/HSUPA (thường được gọi chung là HSPA) cũng như mang phát
hành LTE đầu tiên. Nội dung của phát hành 8 được hoàn thành vào tháng 12 năm 2008.
Các phát hành trước đó của 3GPP có mối quan hệ với LTE trong phát hành 8.
Một vài đặc tính mới được thông qua – đặc biệt với HSDPA và HSUPA – cũng đươc
dùng trong LTE, như lập biểu dựa trên trạm gốc với hồi tiếp ở lớp vật lý, các phát lại
lớp vật lý, thích ứng đường truyền. Ngoài ra, các chuẩn LTE còn có thể dùng lại thiết
kế WCDMA ở những vùng mà nó có thể thực hiện mà không yêu cầu hiệu năng cao,
do đó tạo điều kiện thuận lợi cho việc tái sử dụng thiết kế và nền tảng đã được phát
triển cho WCDMA. Phát hành LTE đầu tiên, Phát hành 8, cung cấp các tốc độ dữ liệu

lên đến 300 Mbps ở đường xuống và lên đến 75 Mbps ở đường lên với độ trễ thấp và
kiến trúc vô tuyến phẳng. Phát hành 8 cũng tạo điều kiện phối hợp làm việc mức vô
tuyến với GSM, WCDMA và cdma2000.
Hình 1. 2: Các phát hành 3GPP theo thứ tự thời gian
3GPP đang đưa ra các hạng mục nghiên cứu mới cho Phát hành 9, một vài hạng
mục liên quan đến các tính năng đã bị trì hoãn từ Phát hành 8. Theo kế hoạch Phát
hành 9 sẽ được hoàn thành vào cuối năm 2009.
14
1.2. Một số đặc điểm kỹ thuật của LTE
1.2.1. Tốc độ số liệu đỉnh
LTE sẽ hỗ trợ tốc độ đỉnh tức thời tăng đáng kể. Tốc độ này được định cỡ tùy
theo kích thước của phổ được ấn định.
LTE sẽ đảm bảo tốc độ số liệu đỉnh tức thời đường xuống lên đến 100Mbps khi
băng thông được cấp phát cực đại là 20MHz (5bps/Hz) và tốc độ đường lên 50 Mbps
khi băng thông được cấp phát cực đại là 20 MHz (2,5 bps/Hz). Băng thông LTE được
cấp phát linh hoạt từ 1.25 MHz lên đến 20 MHz (gấp 4 lần băng thông 3G-UMTS).
Lưu ý rằng tốc độ đỉnh có thể phụ thuộc vào số lượng anten phát và anten thu tại
UE. Các mục tiêu về tốc độ số liệu đỉnh nói trên được đặc tả trong UE tham chuẩn gồm:
• Khả năng đường xuống với hai anten tại UE
• Khả năng đường lên với một anten tại UE
Trong trường hợp phổ được dùng chung cho cả đường lên và đường xuống, LTE
không phải hỗ trợ tốc độ số liệu đỉnh đường xuống và đường lên nói trên đồng thời.
1.2.2. Trễ mặt phẳng C và mặt phẳng U
Cần giảm đáng kể trễ mặt phẳng điều khiển (mặt phẳng C) (chẳng hạn bao gồm
trễ chuyển đổi từ trạng thái rỗi sang trạng thái trao đổi số liệu không kể trễ tìm gọi là
100ms), (hình 1.3).
Hình 1. 3: Thí dụ về chuyển đổi trạng thái trong kiến trúc E-UTRAN
LTE phải có thời gian chuyển đổi trạng thái nhỏ hơn 100ms (như trong chế độ
rỗi của R6) vào trạng thái tích cực (như trong R6 Cell-DCH). Nó cũng cần đảm bảo
thời gian chuyển đổi nhỏ hơn 50ms từ trạng thái ngủ (như trong R6 Cell_PCH) vào

trạng thái tích cực (như trong R6 Cell_DCH).
Cần đảm bảo trễ trong mặt phẳng U nhỏ hơn 10ms. Trễ mặt phẳng U được định
nghĩa là trễ một chiều giữa một gói tại lớp IP trong UE (hoặc nút biên của UTRAN)
đến lớp IP trong nút biên của UTRAN (hoặc UE). Nút biên của UTRAN là nút giao
diện UTRAN với mạng lõi. Chuẩn phải đảm bảo trễ mặt phẳng U của LTE nhỏ hơn
15
5ms (hình 1.6) trong điều kiện không tải (nghĩa là một người sử dụng với một luồng số
liệu) đối với gói nhỏ (chẳng hạn tải tin bằng không cộng với tiêu đề). Rõ ràng rằng các
chế độ ấn định băng thông của LTE có thể ảnh hưởng đáng kể lên trễ.
Hình 1. 4: Trễ mặt phẳng U
1.2.3. Thông lượng số liệu
Thông lượng đường xuống trong LTE sẽ gấp ba đến bốn lần thông lượng
đường xuống trong R6 HSDPA tính trung bình trên một MHz. Cần lưu ý rằng
thông lượng HSDPA trong R6 được xét cho trường hợp một anten tại nút B với tính
năng tăng cường và một máy thu trong UE; trong khi đó LTE sử dụng cực đại hai
anten tại nút B và hai anten tại UE. Ngoài ra cũng cần lưu ý rằng khi băng thông
cấp phát tăng, thông lượng cũng tăng.
Mặt khác thông lượng đường lên trong LTE cũng gấp hai đến ba lần thông lượng
đường lên của R6 HSUPA tính trung bình trên một MHz. Trong đó giả thiết rằng R6
HSUPA sử dụng một anten phát tại UE và hai anten thu tại nút B; còn đường lên trong
LTE sử dụng cực đại hai anten phát tại UE và hai anten thu tại nút B.
1.2.4. Hiệu suất phổ tần
LTE phải đảm bảo tăng cường đáng kể hiệu suất phổ tần và tăng tốc độ bít tại
biên ô trong khi vẫn đảm bảo duy trì các vị trí đặt trạm hiện có của UTRAN và EDGE.
Trong mạng có tải, hiệu suất phổ tần kênh đường xuống của LTE phải gấp ba
đến bốn lần R6 HSDPA tính theo bit/s/HZ/trạm. Trong đó giả thiết rằng R6
HSDPA sử dụng một anten tại nút B và một máy thu, còn LTE sử dụng 2 anten tại
nút B và một anten tại UE.
Hiệu suất phổ tần kênh đường lên trong E-UTRAN phải gấp ba đến bốn lần R6
HUSPA tính theo bit/s/Hz/trạm. Với giả thiết HUSPA sử dụng hai anten tại nút B và

một anten tại UE còn LTE sử dụng hai anten tại nút B và hai anten tại UE.
16
Cần lưu ý rằng sự khác biệt về hiệu suất phổ tần trên đường xuống và đường lên
là do môi trường khai thác khác nhau giữa đường xuống và đường lên. Thông thường
đường lên rất nhạy cảm với giảm cấp kênh như nhiễu đa đường vv…vì thế giá thành
để đảm bảo hiệu quả tách sóng trong đường lên cao hơn trong đường xuống.
LTE cần hỗ trợ sơ đồ ấn định băng thông khả định cỡ, chẳng hạn 5, 10, 20 và có
thể cả 15MHz. Cũng cần xem xét cả việc định cỡ băng thông 1,25 hay 2,5 MHz để
triển khai trong các vùng băng thông được cấp phát hẹp.
Bảng 1.2 và 1.3 cho thấy so sánh thông số tốc độ và hiệu suất sử dụng băng tần
giữa LTE và HSPA trên đường xuống và đường lên.
HDSPA (R6) LTE Đích LTE/Đã đạt
Tốc độ đỉnh
(Mbps)
14,4 144 100/đã đạt
Hiệu suất phổ tần
(bit/Hz/s)
0,75 1,84 3-4 lần HSDPA/
đạt 2,5
Thông lượng người
sử dụng biên ô
0,006 0,0148 2-3 lần HSDPA/
đạt 2,5
Bảng 1. 1: So sánh thông số tốc độ và hiệu suất sử dụng phổ tần giữa LTE trên
đường xuống và HSDPA.
HSUPA (R6) LTE Đích LTE/Đã đạt
Tốc độ đỉnh
(Mbps)
5,7 57 50/ đã đạt
Hiệu suất phổ tần

(bit/Hz/s)
0,26 0,67 2-3 lần HSUPA/
đạt 2,6
Thông lượng người
sử dụng biên ô
0,006 0,015 2-3 lần HSDPA/
đạt 2,5
Bảng 1. 2: So sánh thông số tốc độ và hiệu suất sử dụng phổ tần giữa LTE trên
đường lên và HSDPA.
1.2.5. Hỗ trợ di động
Hiệu năng LTE cần được tối ưu hóa cho các người sử dụng di động tại các tốc độ
thấp từ 0 đến 15 kmph (kmph: km/h). Các người di động tại các tốc độ cao từ 15 đến
120kmph cần được đảm bảo hiệu năng cao thỏa mãn. Cũng cần hỗ trợ di động tại các
tốc độ từ 120kmph đến 350kmph (thậm chí đến 500kmph phụ thuộc vào băng tần
được cấp phát). Việc đảm bảo tốc độ 350kmph cần thiết để duy trì chất lượng dịch vụ
17
chấp nhận đượ c cho các người sử dụng cần được cung cấp dịch vụ trong các hệ thống
xe lửa tốc độ cao. Trong trường hợp này cần sử dụng các giải pháp và mô hình kênh
đặc biệt. Khi thiết lập các thông số lớp vật lý, LTE cần có khả năng duy trì kết nối tại
tốc độ lên đến 350kmph thậm chí lên đến 500kmph, phụ thuộc băng tần được cấp phát.
LTE cũng cần hỗ trợ các kỹ thuật cũng như các cơ chế để tối ưu hóa trễ và mất
gói khi chuyển giao trong các hệ thống. Các dịch vụ thời gian thực như tiếng được hỗ
trợ trong miền chuyển mạch kênh trước đây phải được E-UTRAN hỗ trợ trong miền
chuyển mạch gói với chất lượng tối thiểu phải bằng với chất lượng được hỗ trợ bởi
UTRAN (chẳng hạn tốc độ bit đảm bảo) trên toàn bộ dải tốc độ. Ảnh hưởng của
chuyển giao trong hệ thống lên chất lượng (thời gian ngắt) phải nhỏ hơn hay bằng chất
lượng được cung cấp trong miền chuyển mạch kênh của GERAN.
1.2.6. Vùng phủ
LTE phải hỗ trợ linh hoạt các kịch bản phủ sóng khác nhau trong khi vẫn đảm
bảo các mục tiêu đã nêu trong các phần trên với giả thiết sử dụng lại các đài trạm

UTRAN và tần số sóng mang hiện có.
Thông lượng, hiệu suất sử dụng phổ tần và hỗ trợ di động nói trên phải đáp ứng
các ô có bán kính 5km và giảm nhẹ chất lượng đối với các ô có bán kính 30km.
Như đã nói ở trên LTE phải hoạt động trong các băng thông 1,25 MHz; 2,5 MHz;
5MHz; 10MHz; 15MHz; và 20MHz trên cả đường xuống lẫn đường lên. Cần đảm bảo
làm việc cả chế độ đơn băng lẫn song băng.
Hệ thống phải hỗ trợ truyền nội dung trên toàn thể các tài nguyên bao gồm cả các
tài nguyên khả dụng đối với nhà khai thác (được gọi là Radio Band Resources) trong
cùng một băng tần hoặc trong các băng tần khác nhau trên cả đường lên lẫn đường
xuống. Hệ thống phải hỗ trợ lập biểu công suất, lập biểu thích ứng…
1.2.7. MBMS tăng cường
MBMS (Multimedia Broadcast Multicast Service: Dịch vụ đa phương quảng
bá đa phương tiện) được đưa vào các dịch vụ của LTE. Các hệ thống LTE phải đảm
bảo hỗ trợ tăng cường cho MBMS. LTE phải hỗ trợ các chế độ MBMS tăng cường
so với hoạt động của UTRA. Đối với trường hợp đơn phương, LTE phải có khả
năng đạt được các mục tiêu chất lượng như hệ thống các hệ thống UTRA khi làm
việc trên cùng một đài trạm.
Hỗ trợ MBMS của LTE cần đảm bảo các yêu cầu sau:
• Tái sử dụng các phần tử lớp vật lý: để giảm độ phức tạp đầu cuối, sử dụng các
phương pháp đa truy nhập, mã hóa, điều chế cơ bản áp dụng đơn phương cho
các dịch vụ MBMS và cũng sử dụng tập chế độ băng thông của UE cho các
khai thác đơn phương cho MBMS;
18
• Thoại và MBMS: giải pháp LTE cho MBMS phải cho phép tích hợp đồng thời và
cung cấp hiệu quả thoại dành riêng và các dịch vụ MBMS cho người sử dụng;
• Khai thác MBMS đơn băng: phải hỗ trợ triển khai các sóng mang LTE mang
các dịch vụ MBMS trong phổ tần đơn băng.
1.2.8. Triển khai phổ tần
Yêu cầu LTE làm việc với các kịch bản triển khai phổ tần sau đây:
1. Đồng tồn tại trên cùng vùng địa lý hoặc cùng đài trạm với GERAN/UTRAN

trên các kênh lân cận.
2. Đồng tồn tại trên các kênh lân cận hoặc chồng lấn tại biên giới các nước.
3. LTE phải có khả năng hoạt động độc lập (không cần sóng mang khác).
4. Tất cả các băng tần đều được cho phép tuân theo phát hành về các nguyên tắc
băng tần độc lập.
Cần lưu ý rằng trong trường hợp các yêu cầu điều phối biên giới, các vấn đề khác
như các giải pháp lập biểu cần được xem xét cùng với các hoạt động khác của lớp vật lý.
1.3. Kiến trúc mô hình LTE
Hai kiến trúc mô hính được các 3GPP WG (nhóm công tác của 3GPP) để xuất
cho kiến trúc LTE được cho trên hình 1.5, 1.6 , 1.7.
Trên mô hình kiến trúc hình 1.6 các ký hiệu được sử dụng như sau. R1, R2 và R3
là tên của các điểm tham khảo. G
x+
ký hiệu cho G
x
phát triển hay mở rộng. PCRF1
(Policy and changing Rules Function: chức năng các quy tắc tính cước và chính sách)
thể hiện chức năng các quy tắc tính cước và chính sách phát triển. các đường nối và các
vòng tròn không liên tục thể hiện các phần tử và các giao diện mới của kiến trúc LTE.
19
Hình 1. 5: Kiến trúc mô hình B1 của E-UTRAN cho trường hợp không chuyển mạng
Hình 1. 6: Kiến trúc mô hình B2 của E-UTRAN trong đó Rh đảm bảo chức năng
chuẩn bị chuyển giao để giảm thời gian ngắt
20
Hình 1. 7: Kiến trúc mô hình LTE theo TR 23.822
MME (Mobility management Entity) : thực thể quản lý di động
UPE (User Plane Entity) : thực thể mặt phẳng người sử dụng
3GPP Anchor : Neo 3GPP
SAE Anchor : Neo di động giữa các hệ thống truy nhập 3GPP
(2G/3G/LTE) các hệ thống truy nhập không phải 3GPP (WLAN , WIMAX)

ASE:System Architecture Evolution : phát triển kiến trúc hệ thống
Trên mô hình kiến trúc hình 1.7, các ký hiệu được sử dụng như sau. R
h
thể hiện
chức năng chuẩn bị chuyển giao để giảm thời gian ngắt. Dự kiện giao diện này sẽ
tương đối tổng quát để đảm bảo các tổ hợp khác nhau của RAT. G
x
+ thể hiện G
x

thêm hỗ trợ di động giữa các hệ thống truy nhập (Inter AS). W
x
+ ký hiệu cho W
x

thêm hỗ trợ di động giữa các hệ thống. Inter AS MM (Inter Access System Mobility
Management) ký hiệu cho quản lý di động giữa các hệ thống truy nhập. PCFR2 thể
hiện chức năng quy tắc tính cước và chính sách, trên hình vẽ chức năng này được thể
hiện hai lần chỉ để thể hiện cầu hình. Các đường tròn và các đường nối không lien tục
thể hiện các phần tử/giao diện mới của kiến trúc E-UTRAN.
Mô hình 1.7 thể hiện kiến trúc theo TR 23.822. Trong đó các giao diện
được đặc tả chi tiết.
1.4. Kết luận
LTE là thế hệ thứ tư của chuẩn UMTS do 3GPP phát triển. UMTS thế hệ thứ ba
dựa trên WCDMA được triển khai trên toàn thế giới. Để đảm bảo tính cạnh tranh
cho hệ thống này trong tương lai, tháng 11/2004 3GPP đ. bắt đầu dự án nhằm xác
định bước phát triển về lâu dài cho công nghệ di động UMTS với tên gọi Long Term
21
Evolution (LTE). 3GPP đặt ra yêu cầu cao cho LTE, bao gồm giảm chi phí cho mỗi bit
thông tin, cung cấp dịch vụ tốt hơn, sử dụng linh hoạt các băng tần hiện có và băng

tần mới, đơn giản hóa kiến trúc mạng với các giao tiếp mở và giảm đáng kể năng
lượng tiêu thụ ở thiết bị đầu cuối.
Như vậy, chương một cho ta cái nhìn tổng quan về công nghệ LTE, một số đặc
điểm kỹ thuật của LTE cũng như các kiến trúc mô hình LTE. Đây là tiền đề để ta có
thể đi vào nghiên cứu sâu hơn về LTE.
CHƯƠNG 2. ĐIỀU KHIỂN CÔNG SUẤT TRONG LTE
2.1. Dự án UTRAN LTE của 3GPP
3GPP đã thực hiện một vài dự án để cải thiện các mạng GSM tiên tiến. Thiết kế
của họ dựa trên sự cùng tồn tại: mỗi hệ thống mới đưa ra một vài yếu tố và công nghệ
mới trong khi vẫn tiếp tục sử dụng kiến trúc mạng trước đó.
Các dự án về mặt kỹ thuật và theo thứ tự thời gian thực hiện theo xu hướng trong
hình 2.1. GSM đã phát triển thành tốc độ dữ liệu tăng cường cho sự phát triển GSM
(EDGE) và dẫn đầu trong đó, công nghệ WCDMA được đưa ra, mở đường cho các
mạng như Truy nhập gói tốc độ cao (HSPA).
LTE là một hệ thống hiện đang được tiêu chuẩn hoá. Nó có các mục tiêu là đạt
được tốc độ dữ liệu đỉnh là 100 Mbps trên đường xuống và 50 Mbps trên đường lên.
Nó cũng nhằm đảm bảo khả năng cạnh tranh trong 10 năm tiếp theo và hơn thế nữa.
Ngoài việc tăng tốc độ dữ liệu đỉnh, nó còn có một vài yêu cầu khác như sau:
• Nâng cao hiệu quả phổ, từ hệ số 2 lên đến 4 khi so sánh với HSPA R6.
• Giảm trễ.
• Áp dụng hệ số tái sử dụng tần số là 1.
• Hợp lý hóa hệ thống, độ phức tạp của thiết bị đầu cuối, giá cả và công suất tiêu
thụ.
• Hỗ trợ làm việc với các hệ thống 3G hiện tại và các hệ thống không được
định rõ trong 3GPP.
22
Hình 2. 1: Dự án phát triển LTE của 3GPP được lên kế hoạch để cùng tồn tại
trong tương lai mạng
Các thay đổi về chức năng và công nghệ được đưa ra trong LTE để đạt được
các mục tiêu và yêu cầu sắp tới ví dụ như chuyển dịch đến một mạng toàn IP để

thích ứng với các yêu cầu lưu lượng. Để đạt được điều này, một giao diện vô tuyến
thích hợp là cần thiết.
Đa truy nhập phân chia theo tần số trực giao (OFDMA) đã được lựa chọn là kỹ
thuật truy nhập cơ bản cho đường xuống (DL) vì khả năng loại trừ đa đường, hiệu quả
phổ cao và khả năng mở rộng băng thông. Tuy nhiên đường lên (UL) còn phụ thuộc
vào nhiều điều kiện khác.
2.1.1. Đường lên LTE
Một trong những hạn chế của OFMDA là nó chịu một PAPR cao (tỷ số công suất
đỉnh trên trung bình), nên đòi hỏi công suất truyền dẫn cao hơn để duy trì một BER
mong muốn. Đây là một tình huống cần tránh trong điện thoại di động vì chúng bị giới
hạn công suất. Vì lý do này các kỹ thuật được chọn cho đường lên là SC-FDMA – là
một dạng sửa đổi của OFDMA cung cấp các đặc tính tốt hơn về PAPR. Kỹ thuật này
và công nghệ được triển khai trong đường lên LTE cho phép xử lý linh hoạt các tài
nguyên giao diện vô tuyến mà tạo ra nhiều khả năng sẵn sàng trên tần số và thời gian,
đặc biệt là tốt hơn khi so sánh với các hệ thống khác.
2.1.2. Quản lý tài nguyên vô tuyến trong đường lên LTE
Trong đường lên UTRAN LTE, các kỹ thuật điều chế và mã hoá (MCS), băng
thông, tần số phát và mật độ phổ công suất được sử dụng cho truyền dẫn có thể thay
23
đổi nhanh, cứ mỗi 1 ms – Time Transmission Interval (TTI) đưa ra các công cụ để xác
định các chức năng.
Hai thực thể chính được đưa ra: đầu tiên là bộ lập biểu gói (Packet Scheduler -
PS), đây là thực thể cốt lõi trong Quản lý tài nguyên vô tuyến (RRM). Thứ hai là
khối thích ứng đường truyền (Link Adaptation Unit - LA). Một kiến trúc đơn giản
được minh hoạ trong hình 2.2.
Để thực hiện việc phân bố các nguồn tài nguyên, bộ lập biểu gói nhận nhiều
thông tin đầu vào từ bộ Quản lý báo cáo trạng thái bộ đệm, các tham số QoS, bộ quản
lý HARQ và khối LA. Bộ quản lý báo cáo bộ đệm cho biết thông tin về dữ liệu được
truyền từ người dùng cho phép ví dụ, không cung cấp tài nguyên cho những người
dùng không có dữ liệu để truyền. Tham số QoS giúp xử lý các loại dữ liệu được truyền

để tạo ra sự khác biệt và/hay tính ưu tiên cho người dùng. Quản lý HARQ cho phép ưu
tiên người dùng có các yêu cầu phát lại đang chờ xử lý. Băng thông truyền dẫn thích
ứng (ATB) khai thác khả năng để thay đổi băng thông phát của người dùng trong thời
gian hoạt động một cách nhanh chóng.
Hình 2. 2: Tập hợp con của các chức năng RRM – Điều khiển công suất là một
trong những chức năng của Khối thích ứng đường truyền và đối tượng của
nghiên cứu.
Trong LA, kỹ thuật điều chế và mã hoá thích ứng (AMC) được sử dụng để thay
đổi kỹ thuật điều chế và mã hoá (MCS) được triển khai để thích ứng với các biến đổi
kênh. Nó có thể chọn MCS thích hợp nhất sau khi PS đã cấp phát một băng tần số.
Điều khiển công suất (PC) chịu trách nhiệm quản lý mật độ phổ công suất phát (psd)
của mỗi người dùng. Khi nó phục vụ như giao diện với ATB, nó sắp xếp cho các giới
hạn công suất đầu cuối giữ nguyên khi băng thông truyền dẫn thay đổi.
24
Có thể thấy rằng PC là một trong những chức năng RRM. Tác động của nó
không tách riêng khỏi PS nhưng bản thân nó là một chức năng.
2.1.3. Điều khiển công suất trong đường lên UTRAN LTE
Xem xét những hệ quả cụ thể của việc sử dụng SC-FDMA, điều khiển công suất
trong hệ thống được phân tích và hiểu như sau:
• Từ quan điểm hệ thống: cần phải giảm tác động của nhiễu xuyên ô.
• Từ quan điểm của người sử dụng: đạt được SINR yêu cầu.
Hai điều đó là trái ngược với nhau vì nhiễu là một hệ quả của công suất phát.
PC đóng vai trò như một phần của khối LA với mục đích kiểm soát psd phát của người
sử dụng với lý do phù hợp các mức tín hiệu yêu cầu về việc bù các biến đổi kênh đặc
trưng của hệ thống truyền thông di động. Theo đó để có thể bù được các biến đổi kênh,
các kỹ thuật được chia thành 2 loại:
• Điều khiển công suất chậm: được thiết kế để bù cho các biến đổi kênh chậm
(tổn hao tuyến phụ thuộc khoảng cách, tổn hao ăn ten và fading che khuất).
• Điều khiển công suất nhanh: cũng được thiết kế để bù cho các biến đổi kênh
nhanh (fadinh nhanh).

Có 2 kỹ thuật điều khiển công suất khác biệt nhau, có liên quan đến các tính chất
của thông tin được gửi đến đầu cuối di động để thiết lập công suất phát:
• Điều khiển công suất vòng mở: Công suất được thiết lập tại đầu cuối di động
nhờ các thông số và số đo thu được từ các tín hiệu được gửi từ eNodeB.
Trong trường hợp này không có phản hồi gửi đến BS về công suất được sử
dụng để truyền dẫn.
• Điều khiển công suất vòng đóng: các UE gửi phản hồi về eNodeB, mà sau đó
sẽ được sử dụng để xác định công suất phát của người sử dụng.
Điều khiển công suất chậm, nhanh, vòng mở và vòng đóng giúp tạo một ý tưởng
về độ phức tạp thực thi và mức hiệu năng mong đợi. Ví dụ, giả định rằng kỹ thuật điều
khiển công suất vòng đóng nhanh yêu cầu mào đầu tín hiệu cao nhưng đồng thời nó sẽ
cung cấp một cơ chế nhanh để bù cho nhiễu và điều kiện kênh. Mặt khác, điều khiển
công suất vòng mở chậm sẽ cho kết quả trong việc thực hiện đơn giản hoá và ít báo
hiệu nhưng sẽ không thể bù cho các điều kiện kênh cho từng người sử dụng.
Một công thức điều khiển công suất đã được nhất trí trong hội nghị 3GPP vào
tháng 6 năm 2007, trong đó điều khiển công suất trong LTE đường lên dự kiến sẽ
bao gồm cả vòng đóng và vòng mở. Điều đó có nghĩa là phạm vi chính của điều
khiển công suất trong LTE đường lên là để bù cho kênh biến đổi chậm và có thể bù
cho các điều kiện nhiễu, trong khi các cơ chế khác (như AMC nhanh) thích ứng
được với các biến đổi nhanh.
25

×