Tải bản đầy đủ (.pptx) (25 trang)

B3. 1.8. Ôn Tập Bài 3.Pptx

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (430.49 KB, 25 trang )

ÔN TẬP BÀI 3
HOẠT ĐỘNG 1. KHỞI ĐỘNG
Kĩ năng
Đọc - hiểu văn bản

Viết
Nói và nghe

Nội dung cụ thể
Nội dung cụ thể
Đọc hiểu văn bản:
- Văn bản 1:………………………………………….
- Văn bản 2: ………………………………………… .
Đọc kết nối chủ điểm:
Văn bản 3: ………………………………………
Thực hành tiếng Việt:……………………………
Đọc mở rộng theo thể loại:
Văn bản 4: …………………………………………
….…………………………………………………
….……………………………………………..


• - VB1: “Em bé thông minh - nhân vật kết tinh trí tuệ dân gian”.
• - VB2: “Hình ảnh hoa sen trong bài ca dao trong đầm gì đẹp bằng
sen”.
• - VB3: “Bức thư chú lính chì dũng cảm”.
• - TV: Nghĩa của từ Hán Việt.
• - VB4: “Sức hấp dẫn của truyện ngắn chiếc lá cuối cùng”.
• - Viết: Viết bài văn phân tích đặc điểm nhân vật trong một tác phẩm
văn học.



ÔN TẬP BÀI 3

HS chia sẻ kết quả
đọc mở rộng theo
thể loại và các bài
tập đã làm trong
mục Ôn tập.

HS vài phút suy
ngẫm, viết ngắn
những suy nghĩ
của mình về
những góc nhìn
văn chương, sau
đó trình bày, chia
sẻ trước lớp.


Câu 1:
- Khái niệm: văn nghị luận là kiểu văn bản mà ở đó
người nói, người viết chủ yếu sử dụng lí lẽ, dẫn chứng,
lập luận nhằm xác lập cho người đọc, người nghe một
quan điểm, tư tưởng nhất định
- Đặc điểm của văn nghị luận phân tích một tác
phẩm văn học: là một dạng bài viết đưa ra quan điểm
và cách đánh giá của người viết về một đoạn thơ, bài
thơ hay tác phẩm truyện nay một khía cạnh về nghệ
thuật hoặc nội dung của tác phẩm văn học



Câu
2

Em bé thơng
Hình ảnh hoa sen Sức hấp dẫn
minh - nhân vật trong bài ca dao
của truyện
kết tinh trí tuệ “Trong đầm gì đẹp ngắn “Chiếc
dân gian
bằng sen”
lá cuối cùng”
Ý kiến Đề cao trí tuệ - Ý kiến 1: Vẻ đẹp Đây là một
của nhân dân
của sen đã được truyện ngắn
miêu tả một cách đặc sắc và hấp
khéo léo, tài tình
dẫn, để lại
nhiều
ấn
- Ý kiến 2: Qua
tượng cho bạn
hình ảnh sen, tác
đọc
giả dân gian đã gửi
gắm những triết lí
sống sâu sắc


Em bé thơng minh - nhân vật kết tinh trí tuệ dân gian

- Lí lẽ 1: Thử thách đầu tiên, tác giả dân gian đề cao sự
thông minh trong ứng xử, mà chủ yếu là một phản xạ
ngôn ngữ lanh lẹ và sắc sảo.
+ Bằng chứng 1: Trước câu hỏi khó, em bé đã đáp trả
lại bằng việc ra lại câu hỏi cho người đố, để chỉ ra rằng,
đây là một câu hỏi khơng thể có câu trả lời
- Lí lẽ 2: Ở thử thách thứ hai và thứ ba, tác giả dân gian
muốn khẳng định sự mẫn tiệp của trí tuệ dân gian, qua
đó bày tỏ ước mơ về một xã hội mà mọi ràng buộc chặt
chẽ của quan niệm phong kiến về các tầng lớp người
trong xã hội đều được nới lỏng và cởi bỏ


+ Bằng chứng 2: hai câu hỏi đều do nhà vua đưa ra, là
những câu hỏi tình huống mà ở đó, người trả lời phải đưa ra
những giải pháp hợp lí
- Lí lẽ 3: người kể chuyện nâng nhân vật em bé lên một
tầng cao mới, vượt lên cả triều đình hai nước, nhấn mạng vị
thế áp đảo của trí tuệ dân gian so với trí tuệ cung đình.
+ Bằng chứng 3: người kể chuyện đã xếp đặt tình huống để
cho người ra đố ở vị trí sứ giả nước ngồi, thậm chí là một
nước lớn hơn đang “lăm le muốn chiếm bờ cõi nước ta”, mà
nếu không trả lời được thì nước ta sẽ phải thừa nhận sự thua
kém và sự thần phục của mình đối với nước láng giềng”



Hình ảnh hoa sen trong bài ca dao “Trong đầm gì đẹp bằng
sen”
+ Lí lẽ 1.1: Câu thứ nhất, tác giả dân gian khẳng định và

tuyệt đối vẻ đẹp không gì sánh nởi của cây sen ở trong đầm
Bằng chứng 1.1: Trạng ngữ “trong đầm” đã hạn chế sự
tuyệt đối hóa trong câu ca dao, làm cho trở thành tương đối
và có tính thuyết phục
+ Lí lẽ 1.2: Câu thứ hai, tác giả dân gian miêu tả vẻ đẹp của
từng bộ phận cụ thể trong cây sen để chứng minh cho câu
thứ nhất.
Bằng chứng 1.2.1: Từ “lá xanh” qua “bông trắng” đến
“nhị vàng”, tức là quan sát từ ngoài vào trong, rất tự nhiên
hợp lí


Bằng chứng 1.2.2: Từ “lại” được dùng rất đắt, có tác
dụng nhấn mạnh sự đa dạng nhiều thành phần và màu
sắc đáng chú ý của cây sen
Bằng chứng 1.2.3: Từ “chen” nói lên sự kết chặt giữa
hoa và nhị, chứng tỏ đây là một bơng hoa vừa mới nở
+ Lí lẽ 1.3: Câu thứ ba có vị trí đặc biệt trong tồn bài
+ Lí lẽ 2: Câu thứ tư: Gần bùn mà chẳng hôi tanh mùi
bùn
+ Bằng chứng 2.1: Phần nhiều đều chuyển ngay sang
nghĩa bóng, sang hình ảnh con người à ý nghĩa triết lí
nhân sinh trong đó
+ Bằng chứng 2.2: “sen” hóa thành người, bùn trong
thiên nhiên hóa thành “bùn” trong xã hội, rồi cả cái
“đầm” và mùi “hơi tanh” cũng được coi là hình ảnh
tượng trưng, ẩn dụ theo nghĩa bóng




Sức hấp dẫn của truyện ngắn “Chiếc lá cuối cùng”
- Chi tiết chiếc lá cuối cùng
+ Bằng chứng: Sự tồn tại của chiếc lá làm cho tâm
trạng nhân vật bất hạnh và có phần Giơn-xi được hời
sinh
- Kết thúc bất ngờ
+ Cho đến cuối văn bản, cũng tức là cuối truyện
ngắn, Ô Hen-ri mới để cho Xu kể lại cho Giôn-xi về
cái chết của cụ Bơ-mơn, về kiệt tác chiếc lá cuối
cùng
+ Người kể chuyện khơng nói hộ ý nghĩ của nhân
vật cụ Bơ-mơn, lại cố ý bỏ qua không kể việc cụ đã
hồn thành bức vẽ đó trong đêm như thế nào



Câu 2 Em bé thơng
minh - nhân vật
kết tinh trí tuệ
dân gian
Mục
đích
viết

Hình ảnh hoa sen
trong bài ca dao
“Trong đầm gì đẹp
bằng sen”

Sức hấp dẫn

của truyện
ngắn “Chiếc
lá cuối cùng”

Bình luận về sự Bình luận về vẻ đẹp Bình luận về
đề cao trí tuệ của của hoa sen trong
sức hấp dẫn
nhân dân trong
bài ca dao Trong
của truyện
truyện Em bé
đầm gì đẹp bằng ngắn Chiếc lá
thông minh
sen
cuối cùng


Câu 2 Em bé thơng
minh - nhân vật
kết tinh trí tuệ
dân gian

Hình ảnh hoa sen
trong bài ca dao
“Trong đầm gì đẹp
bằng sen”

Sức hấp dẫn
của truyện
ngắn “Chiếc

lá cuối cùng”

Nội
Khẳng định trí
dung thơng minh của
chính
nhân dân

Khẳng định sự đạt
đến độ hồn mĩ
hiếm có trong loại
ca dao vịnh tả cảnh
vật mang tính triết lí
trong bài ca
dao Trong đầm gì
đẹp bằng sen

Khẳng định
sức hấp dẫn
của truyện đến
từ chi tiết
chiếc lá cuối
cùng và kết
thúc bất ngờ


Câu 3:
Khi biết bài văn phân tích đặc điểm nhân
vật trong tác phẩm văn học, em cần lưu ý:
- Giới thiệu được nhân vật cần phân tích

- Trình bày được ý kiến của người viết về
các đặc điểm khái quát từ nét tính cách,
phẩm chất nhân vật
- Đưa ra lí lẽ rõ ràng, thuyết phục để làm
sáng tỏ ý kiến
- Đưa ra bằng chứng là các chi tiết, sự việc,
lời nói, trích dẫn từ văn bản để làm sáng tỏ
lí lẽ
- Bố cục bài viết cần đảm bảo đủ mở bài,
thân bài, kết bài


Câu 4:
*Khi thảo luận nhóm về một vấn đề gây tranh cãi, ta
cần tiến hành những bước:
- Bước 1: Chuẩn bị
+ Thành lập nhóm và phân cơng cơng việc
+ Chuẩn bị nội dung buổi thảo luận
+ Thống nhất mục tiêu và thời gian buổi thảo luận
- Bước 2: Thảo luận
+ Trình bày ý kiến
+ Phản hời các ý kiến


Câu 4:
*Về thái độ, cách thức trình bày ý kiến khi
thảo luận nhóm, em cần lưu ý:
- Người nghe:
+ Nhận xét trọng tâm, không vụn vặt.
+ Nêu điều tâm đắc của em.

+ Bở sung ý kiến cho bạn.
- Người nói:
+ Lắng nghe, phản hồi những ý kiến của
người nghe với tinh thần cầu thị
+ Làm rõ vấn đề người nghe thắc mắc.
+ Rút kinh nghiệm cho bản thân


Câu 5
Từ có các yếu tố
Hán Việt

Giải thích ý nghĩa

dân gian

ở trong dân

trí tuệ

sự hiểu biết và kiến thức sâu rộng

sứ giả

người được coi là đại diện tiêu biểu cho
nhân dân

bình dân

con người bình thường


bất cơng

khơng cơng bằng


Câu 5
Từ có các yếu tố
Hán Việt

Giải thích ý nghĩa

hồn mĩ

đẹp đẽ hồn tồn

triết lí

ngun lí, đạo lí về vũ trujv và nhân
sinh

bất hạnh

không may gặp phải điều rủi ro, đau
khổ

nguy kịch

hết sức nguy hiểm, đe dọa nghiêm
trọng đến sự sống còn


hạnh phúc

một trạng thái cảm xúc vui vẻ của
người



Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×