Tải bản đầy đủ (.docx) (24 trang)

giao thức báo hiệu sip trong mạng ngn

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (361.01 KB, 24 trang )

CHUYÊN ĐỀ KỸ THUẬT CHUYỂN MẠCH
MỤC LỤC
CÁC THUẬT NGỮ VIẾT TẮT
ACM Address Complete Message Bản tin hoàn tất địa chỉ
AAL Atm Adaption Layer Lớp tương thích ATM
ANM ANswer Message Bản tin trả lời
API Application Program Interface Giao diện lập trình ứng dụng
ATM Asynchronous Transfer Mode Chế độ truyền không đồng bộ
BCF Bearer Control Function Chức năng điều khiển kênh mang
BICC
Bearer Independent Call Control Giao thức điều khiển cuộc gọi
độc lập với kênh mang
BIWF Bearer InterWorking Function Kết nối mạng xương sống
CS Capability Set Tập khả năng
CSF Call Service Function Chức năng dịch vụ cuộc gọi
DSLAM
Digital Subscriber Line Access
Multiplexer
Bộ ghép kênh truy nhâp đường dây
thuê bao số
GK Gatekeeper
GSN Gate Serving Node Điểm phục vụ cổng
GW Gateway
IAD Integrated Access Device Thiết bị truy nhập tích hợp
IAM Initial Address Message Bản tin khởi tạo địa chỉ
IN Intelligent Network Mạng thông minh
IP Internet Protocol Giao thức Internet
ISN Interface Serving Node Điểm phục vụ giao diện
ISP Interner Service Provider Nhà cung cấp dịch vụ Internet
ISUP ISDN User Part
Phần đối tượng người sử dụng


mạng tích hợp đa dịch vụ
ITU
International
Telecommunications Union
Hiệp hội viễn thông quốc tế
LAN Local Area Network Mạng cục bộ
LE Local Exchange Tổng đài nội hạt
MC Multipoint Controller Bộ điều khiển đa điểm
MP Multipoint Processor Bộ xử lý đa điểm
Nhóm thực hiện : 25
1
CHUYÊN ĐỀ KỸ THUẬT CHUYỂN MẠCH
MCU Multipoint Control Unit Khối điều khiển đa điểm
MGCP Media Gateway Control Protocol
Giao thức điều khiển Gateway
truyền thông
MGC Media Gateway Controller Bộ điều khiển thuê bao
M2UA MTP2 User Adaption Layer
Lớp tương thích người sử dụng
MTP2
M3UA MTP3 User Adaption Layer
Lớp tương thích người sử dụng
MTP3
M2PA
MTP2-User Peer-to-Peer
Adaptation Layer
Lớp tương thích ngang hàng người
sử dụng MTP2
MTP Message Transfer Part Phần truyền dẫn bản tin
NGN Next Generation Network Mạng thế hệ sau

OAM&P
Operation, Administration,
Maintainance, and Performance
Vận hành, Quản trị, bảo dưỡng và
giám sát hoạt động
PBX Private Branch eXchange Tổng đài nhánh dành riêng
POTS Plain Old Telephone Service Dịch vụ điện thoại truyền thống
PRI Primary Rate Interface Giao diện tốc độ cơ bản
PSTN
Public Switch Telephone
Network
Mạng điện thoại công cộng
QoS Quality of Sevice Chất lượng dịch vụ
RAS Registration, Admision, Status Đăng ký, Cho phép, Trạng thái
RAS Remote Access Server Máy chủ truy cập từ xa
RTCP Real-Time Control Protocol Giao thức điều khiển thời gian
RTP Real-Time Transport Protocol Giao thức truyền vận thời gian thực
SCN Switch Circuit Network Mạng chuyển mạch kênh
SCP Service Control Point Điểm điều khiển dịch vụ
SCCP Signal Connection Control Part
Phần ứng dụng điều khiển kết nối
báo hiệu
SCTP
Stream Control Transport
Protocol
Giao thức truyền vận điều khiển
luồng
SDP Session Description Protocol Giao thức miêu tả phiên
SIP Session Initiation Protocol Giao thức khởi tạo phiên
SIGTRA

N
Signalling Transport Truyền vận báo hiệu
SG Signalling Gateway Cổng báo hiệu
SS7 Signalling System 7 Hệ thống báo hiệu số 7
SSP Service Switching Point Điểm chuyển mạch dịch vụ
STP Signaling Transfer Point Điểm chuyển tiếp báo hiệu
SUA SCCP-User Adaptation Layer Lớp tương thích người sử dụng
Nhóm thực hiện : 25
2
CHUYÊN ĐỀ KỸ THUẬT CHUYỂN MẠCH
SCCP
SUS SUSpend Ngừng
SWN SWitch Node Điểm chuyển mạch
TCAP
Transaction Capabilities
Application Part
Phần ứng dụng khả năng giao dịch
TCP Transmission Control Protocol Giao thức điều khiển truyền dẫn
ToS Type of Sevice Kiểu dịch vụ
TSN Transit Serving Node Điểm phục vụ chuyển tiếp
UAC User Agent Client Máy khách tác nhân người sử dụng
UAS User Agent Server Bộ phục vụ tác nhân người sử dụng
VoIP Voice over IP Thoại trên giao thức IP
DANH MỤC HÌNH VẼ, BẢNG BIỂU
Hình 1.1 Cấu trúc chức năng của mạng NGN
Hình 2.1
Sơ đồ các giao thức
Hinh 2.2 Mô hình mạng H.323 đơn giản
Hình 2.3 SIP trong mạng NGN
Hình 3.1 Proxy Server

Hình 3.2 Redirect server.
Hình 2.6. Cấu trúc bản tin SIP
Bảng 1 Phương thức SIP
Bảng 2.
Các mã trạng thái SIP
Nhóm thực hiện : 25
3
CHUYÊN ĐỀ KỸ THUẬT CHUYỂN MẠCH
LỜI MỞ ĐẦU
Hiện nay , môi trường kinh doanh ngày càng mang tính cạnh tranh và phức
tạp hơn bao giờ hết. Chất lượng các dịch vụ ngày càng trở thành chìa khóa để có
thể dẫn tới thành công.Song song với xu thế này, nhu cầu ngày càng gia tăng đối
với các dịch vụ truyền thông mới, đủ khả năng đáp ứng việc cung cấp dịch vụ hoặc
tăng tính cạnh tranh. Một trong những dịch vụ nổi bật là mạng thế hệ tiếp theo
NGN( Next Generation Network-NGN)
Cụm từ “mạng thế hệ tiếp theo ” (Next Generation Networks- NGN) bắt
đầu được nhắc tới từ năm 1998. Đối với nhiều người, NGN đại diện cho sự định
nghĩa lại ngành công nghệ thông tin và viễn thông thế giới; một cuộc cách mạng
dẫn tới việc sáp nhập âm thanh, dữ liệu, truyền tải (tranmission) và tính toán
(computing). Trên thực tế, cuối cùng công nghệ mới này có thể khiến nhiều công
ty truyền thông không được gọi là các “công ty truyền thông”, mà chuyển thành
một dạng công ty cung cấp dịch vụ chưa từng được biết tới trước đó.
Để tìm hiểu sâu hơn về mạng thế hệ tiếp theo NGN, nhóm chuyển mạch
chúng em xin trình bày những kiến thức cơ bản về NGN và mở rộng tìm hiểu về
giao thức SIP(Session Initiation Protocol)- giao thức dùng để báo tin (signalling)
trong các ứng dụng như Internet conferencing, telephony, event notification và
instant messaging.
Đề tài : “Giao thức báo hiệu SIP trong NGN”. Nội dung đề tài gồm 2 phần
:
• Phần 1: Tổng quan về mạng viễn thông thế hệ tiếp theo NGN.

• Phần 2: Giao thức báo hiệu SIP.
Chúng em xin chân thành cảm ơn sự hướng dẫn nhiệt tình của cô giáo Vũ Thị
Thúy Hà , khoa Viễn thông 1, Học viện Công nghệ Bưu chính Viễn thông đã giúp
chúng em hoàn thành đề tài này !
Trong quá trình làm đề tài do còn nhiều hạn chế về kiến thức nên nhóm chúng
em không tránh khỏi những thiếu sót, mong thầy cô và các bạn góp ý để đề tài
nhóm chúng em được tốt hơn.
Chúng em xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày 19 tháng 3 năm 2012
Nhóm thực hiện:
Nhóm 25
Nhóm thực hiện : 25
4
CHUYÊN ĐỀ KỸ THUẬT CHUYỂN MẠCH
PHẦN MỘT: GIỚI THIỆU VỀ MẠNG VIỄN
THÔNG THẾ HỆ TIẾP THEO NGN.
I. Khái niệm, đặc điểm, cấu trúc mạng NGN
1.1. Khái niệm :
Khái niệm mạng thế hệ tiếp theo NGN ( Next Generation Network ) ra đời
gắn liền với việc tái kiến trúc mạng, tận dụng tất cả các ưu thế về công nghệ tiên
tiến nhằm đưa ra nhiều dịch vụ mới, mang lại nguồn thu mới và góp phần làm
giảm chi phí đầu tư, khai thác ban đầu cho các nhà kinh doanh. Cho tới nay, mặc
dù các tổ chức viễn thông quốc tế và các nhà cung cấp thiết bị viễn thông trên thế
giới đều rất quan tâm và nghiên cứu về chiến lược phát triển NGN. Song vẫn chưa
có một định nghĩa cụ thể nào chính xác cho NGN. Do đó, định nghĩa NGN nêu ra
ở đây không thể bao hàm hết ý nghĩa của mạng thế hệ mới nhưng là khái niệm
chung nhất khi đề cập đến NGN.
NGN được ITU-T định nghĩa như sau:
“Mạng thế hệ tiếp theo ( NGN ) là mạng dựa trên nền gói có thể cung cấp các
dịch vụ truyền thông và có thể tận dụng được các dải băng tần rộng, các công

nghệ truyền tải với QoS cho phép và ở đó các chức năng lien quan đến dịch vụ sẽ
độc lập với các công nghệ truyền tải ở lớp dưới. NGN cho phép người dùng truy
nhập không hạn chế tới các nhà cung cấp dịch vụ viễn thông khác nhau. NGN hỗ
trợ tính lưu động nói chung để có thể cung cấo dịch vụ thích hợp và rộng khắp tới
các người dùng”.
Định nghĩa NGN của ETSI ( European Telecommunication Standards
Institude ) có tác dụng định hướng mọi hành động do ETSI tiến hành trên lĩnh vực
này:
“ NGN là mạng được phân chia thành các lớp và các mặt phẳng, sử dụng
các giao diện mở nhằm đưa ra cho các nhà khai thác mạng và cung cấp một nền
tảng thông tin kiến tạo, triển khai và quản lý các dịch vụ bao gồm cả các dịch vụ
đã có và các dịch vụ trong tương lai.”
1.2. Các đặc điểm của mạng NGN:
Mạng NGN có 4 đặc điểm chính :
a. Nền tảng là hệ thống mạng mở :
• Các khối chức năng của tổng đài truyền thống chia thành các phần tử mạng
độc lập, các phần tử được phân theo chức năng tương ứng, và phát triển một
cách độc lập.
• Giao diện và giao thức giữa các bộ phận phải dựa trên tiêu chuẩn tương
ứng.
Nhóm thực hiện : 25
5
CHUYÊN ĐỀ KỸ THUẬT CHUYỂN MẠCH
Việc phân tách làm cho mạng viễn thông vốn có dần đi theo hướng mới, nhà kinh
doanh có thể căn cứ vào nhu càu dịch vụ để tự tổ hợp các phần tử khi tổ chức
mạng lưới. Việc tiêu chuẩn hóa giao thức giữa các phần tử có thể thực hiện nối
thông giữa các mạng có cấu hình khác nhau.
b. Mạng NGN là do mạng dịch vụ thúc đẩy, nhưng dịch vụ phải được thực hiện
độc lập với mạng lưới :
• Chia tách dịch vụ với điều khiển cuộc gọi

• Chia tách cuộc gọi với truyền tải
Mục tiêu chính của chia tách là làm cho dịch vụ thực sự độc lập với mạng,
thực hiện một cách linh hoạt và có hiệu quả việc cung cấp dịch vụ. Thuê bao có thể
tự bố trí và xác định đặc trưng dịch vụ của mình, không quan tâm đến mạng truyền
tải dịch vụ và loại hình đầu cuối. Điều đí làm cho việc cung cấp dịch vụ và ứng
dụng có tính linh hoạt cao.
c. Mạng NGN là mạng chuyển mạch gói, dựa trên một giao thức thống nhất :
Cùng với sự phát triển của công nghệ IP, hiện nay mạng viễn thông, mạng máy
tính và mạng truyền hình cáp đang tận dụng cùng tích hợp trong một mạng IP
thống nhất, đó là xu thế lớn mà người ta gọi là “ dung hợp ba mạng”. Giao thức Ip
làm cho các dịch vụ lấy IP làm cơ sở vững chắc về mặt kỹ thuật cho hạ tầng cơ sở
thông tin quốc gia (NII).
d. Là mạng có dung lượng ngày càng tăng và tính thích ứng cao, có đủ dung
lượng để đáp ứng nhu cầu .
1.3. Kiến trúc NGN :
Từ mô hình cấu trúc NGN và giải pháp của các hãng khác nhau trên thị
trường hiện nay, có thể đưa ra mô hình cấu trúc NGN gồm 4 lớp chức năng như
hình 1.1 :

Hình 1.1 : Cấu trúc chức năng của mạng NGN.
• Lớp truyền dẫn và truy nhập
Phần truyền dẫn: Áp dụng kỹ thuật ghép kênh phân chia theo mật độ bước sóng
Nhóm thực hiện : 25
6
CHUYÊN ĐỀ KỸ THUẬT CHUYỂN MẠCH
DWDM ở lớp vật lý nhằm đảm bảo cung cấp chất lượng dịch vụ (QoS) theo yêu
cầu
của ứng dụng.
Phần truy nhập: Hướng tới sử dụng công nghệ quang cho thông tin hữu
tuyến

và CDMA cho thông tin vô tuyến. Thống nhất sử dụng công nghệ IP.
• Lớp truyền thông
Thiết bị chính trong lớp truyền thông là các cổng (Gateway) làm nhiệm vụ kết
nối giữa các phần của mạng và giữa các mạng khác nhau.
• Lớp điều khiển
Lớp điều khiển có nhiệm vụ điều khiển kết nối giữa các đầu cuối, với yêu cầu
tương thích với tất cả các loại giao thức và báo hiệu.
Lớp điều khiển có thể được tổ chức theo kiểu module,theo đó các bộ điều khiển
độc lập sẽ thực hiện các chức năng điều khiển khác nhau.
Thiết bị chính trong lớp điều khiển là Softswitch (chuyển mạch mềm) làm
nhiệm vụ báo hiệu và điều khiển cuộc gọi.
• Lớp quản lý
Lớp quản lý là một lớp tác động trực tiếp lên tất cả các lớp còn lại, làm nhiệm
vụ giám sát các hoạt động của mạng. Lớp quản lý phải đảm bảo hoạt động được
trong môi trường mở, với nhiều giao thức, dịch vụ và các nhà khai thác khác nhau.
Xét trên góc độ dịch vụ, NGN còn có thêm lớp ứng dụng ngay phía trên lớp
điều khiển, bao gồm các nút(server) cung cấp các dịch vụ khác nhau. Lớp ứng
dụng liên kết với lớp điều khiển thông qua giao diện mở API.
II. Các giao thức báo hiệu trong NGN
Trong mạng NGN có các giao thức báo hiệu và điều khiển cơ bản sau:
• MEGACO/H.248
• BICC (Bearer Indenpdent Call Control)
• SIP (Session Initiation Protocol)
• H.323
• MGCP: Media Gateway Control Protocol
2.1. Megaco/ H.248
Megaco và H.248 đều là giao thức điều khiển MG. Megaco được phát triển
bởi IETF ( đưa ra vào cuối năm 1998), H.248 được đưa ra vào tháng 5/1999 bởi
ITU-T. Sau đó cả IETF và ITU-T cùng hợp tác thống nhất giao thức điều khiển
MG, tháng 6/2000 chuẩn Megaco/ H.248 ra đời.

2.2. BICC
BICC (Bearer Independent Call Control) là giao thức báo hiệu giữa 2
MGC/Call Server, có thể là từ các nhà cung cấp khác nhau, nhằm mục đích đảm
bảo lưu lượng thoại dùng kỹ thuật gói (VoP - Voice over Packet). Theo ITU-T,
Nhóm thực hiện : 25
7
CHUYÊN ĐỀ KỸ THUẬT CHUYỂN MẠCH
BICC được thiết kế để có thể tích hợp hoàn toàn với các mạng hiện hữu và bất kỳ
hệ thống nào có hỗ trợ việc chuyển tải bản tin nhắn thoại.
2.3. SIP
SIP (Session Initiation Protocol) là giao thức điều khiển lớp ứng dụng được
thiết kế và phát triển bởi IETF. Giao thức SIP được sử dụng để khởi tạo, điều chỉnh
và chấm dứt các phiên làm việc với một hay nhiều yếu tố tham dự. Một phiên được
hiểu là một tập hợp nơi gửi, nơi nhận liên lạc với nhau và trạng thái bên trong mối
liên lạc đó. Ví dụ trạng thái có thể bao gồm cuộc gọi điện thoại Internet, tín hiệu đa
phương tiện phân tán, hội nghị truyền thông đa phương tiện, hay có thể là trò chơi
máy tính phân tán…
Là giao thức báo hiệu mở, mềm dẻo và có khả năng mở rộng, SIP khai thác tối
đa công cụ Internet để tạo ra nhiều dịch vụ mới trong mạng NGN. SIP còn được
dùng làm báo hiệu giữa 2 SW.
Giao thức khởi tạo phiên SIP thâm nhập vào thiết kế SW không chỉ như một
giao thức báo hiệu cuộc gọi mà còn đóng vai trò của một cơ cấu vận chuyển cho
các giao thức khác và cho báo hiệu của thiết bị SW đến các server ứng dụng và cho
các hệ thống đáp ứng thoại tương tác hai chiều. Hiện nay SIP được dùng phổ biến
cho Voice Over IP. Hiện nay, SIP đang trở thành lựa chọn thay thế H.323 để trở
thành giao thức điểm nối điểm (end-to-end protocol) trong công nghệ SW.
2.4. H323
H.323 là giao thức chuẩn cho việc liên lạc bằng thoại, hình và dữ liệu trong
hệ thống mạng IP (bao gồm mạng Internet). H.323 là tập hợp các chuẩn của ITU
cho việc truyền thông đa phương tiện và là một trong những chuẩn chính cho VoIP

như Megaco hay SIP.
2.5. MGCP: Media Gateway Control Protocol
MGCP là giao thức VoIP và là một chuẩn được xác định bởi IETF, được
dùng để điều khiển MG từ MGC/SW. MGCP là một giao thức chủ tớ
(master/slave) mà qua đó MG sẽ thực thi các lệnh được gửi từ MGC/SW. MG
truyền tải các loại tín hiệu như thoại, dữ liệu, hình ảnh giữa mạng IP và mạng
truyền thống (PSTN). Có thể hiểu, trong mô hình MGCP, các MG chú trọng vào
chức năng phiên dịch tín hiệu âm thanh, trong khi SW đảm nhận chức năng xử lý
báo hiệu và cuộc gọi.
Nhóm thực hiện : 25
8
CHUYÊN ĐỀ KỸ THUẬT CHUYỂN MẠCH

Hình 2.3: SIP trong mạng NGN
Nhóm thực hiện : 25
9
CHUYÊN ĐỀ KỸ THUẬT CHUYỂN MẠCH
PHẦN HAI: GIAO THỨC SIP
I. Giới thiệu
Giao thức khởi tạo phiên (SIP) là một giao thức báo hiệu mới xuất hiện thực
hiện điều khiển phiên cho các kết nối đa dịch vụ. Về cơ bản, hoạt động điều khiển
bao gồm khởi tạo, thay đổi và kết thúc một phiên có liên quan đến các phần tử đa
phương tiện như video, thoại, tin nhắn, game trực tuyến, vân vân.
SIP đem lại ba năng lực chính cho mạng viễn thông. Thứ nhất, nó kích thích
sự phát triển của các mô hình ứng dụng và dịch vụ dựa trên web. Đây là một điều
hết sức thuật lợi cho nhà cung cấp dịch vụ do có thể sử dụng một nguồn tài nguyên
dồi dào các công cụ sẵn có, đồng thời cũng thuận lợi đối với người sử dụng khi
người sử dụng đã quen thuộc với kỹ thuật web và nó cũng đã được triên khai trên
phần lớn các thiết bị thông minh ngày nay. Điều này tăng cường khả năng cung
cấp các dịch vụ mới một cách nhanh chóng.

Năng lực thứ hai là khả năng mở rộng, do SIP là giao thức báo hiệu đồng
cấp và có tính phân bố cao. Khác với các giao thức báo hiệu truyền thống thường
có tính xử lý tập trung cao, điển hình là SS7, trong đó hoạt động của nó tập trung
tại một số điểm báo hiệu trong một cấu trúc mạng báo hiệu phức tạp; các phần tử
của SIP phân tán đến tận biên của mạng và được nhúng tới tận các điểm đầu cuối.
Cuối cùng là khả năng phổ cập của SIP. Được phát triển bởi IETF, SIP kế
thừa các đặc điểm của hai giao thức Internet đã được phát triển rất phổ biến: đó là
Hyper Text Transport Protocol (HTTP) sử dụng cho Web và Simple Mail Transport
Protocol (SMTP) sử dụng cho e-mail. Dựa vào các nguyên tắc có được từ môi
trường IP, SIP được thiết kế là giao thức độc lập với ứng dụng, rất mềm dẻo và có
khả năng áp dụng trong nhiều môi trường khác nhau và cung cấp các dịch vụ đa
dạng.
Tóm lại, đặc điểm của SIP là đơn giản, mở, dễ dàng triển khai, và tương
thích với các giao thức IP đã có.
Sự phát triển của SIP
SIP được phát triển bởi SIP Working Group trong IETF. Phiên bản đầu tiên
được ban hành vào năm 1999 trong tài liệu RFC 2543. Sau đó, SIP trải qua nhiều
thay đổi và cải tiến. Phiên bản mới nhất hiện nay được ban hành trong IETF RFC
3261. RFC 3261 hoàn toàn tương thích ngược với RFC 2543, do đó các hệ thống
thực thi theo RFC 2543 hoàn toàn có thể sử dụng với các hệ thống theo RFC 3261.
Một bản tin SIP có hai phần, phần mào đầu và phần thân. Phần thân cho
phép phục vụ các ứng dụng khác nhau một cách linh hoạt. Ban đầu phần thân chỉ
dùng để chuyển tải các tham số miêu tả phiên SDP như codec, địa chỉ IP đầu
cuối, Phần thân được sử dụng để mở rộng các ứng dụng của khác nhau của SIP
ví dụ như SIP-T cho liên vận PSTN-SIP-PSTN hoặc MSCML (Media Server
Control Markup Language) cho dịch vụ hội nghị.
Nhóm thực hiện : 25
10
CHUYÊN ĐỀ KỸ THUẬT CHUYỂN MẠCH
Sự phổ cập của SIP đã dẫn tới việc một loạt nhóm làm việc liên quan đến

SIP được thành lập. Nhóm SIPPING (Session Initiation Protocol investigation
working group) được thành lập với mục đích nghiên cứu các ứng dụng và phát
triển các yêu cầu mở rộng cho SIP. Nhóm SIMPLE (SIP for Instant Messaging and
Presence Leveraging Extensions) có nhiệm vụ chuẩn hoá các giao thức cho các
ứng dụng nhắn tin tức thời. Các nhóm làm việc khác là PINT (PSTN and Internet
Internetworking), SPIRITS (PSTN/IN requesting Internet Services).
II. Đặc điểm và cấu trúc của SIP
2.1 Các đặc điểm của SIP
Để thực hiện chức năng điều khiển phiên, SIP hỗ trợ 5 chức năng sau:
• User location – Xác định vị trí thiết bị đầu cuối khách hàng.
• User availability – Xác định trạng thái và tính sẵn sàng của thuê bao bị gọi
để bắt đầu thiết lập đường truyền.
• User capabilities – Xác định phương tiện và các thông số được sử dụng.
• Session setup – Thiết lập các thông số của phiên cho cả thuê bao chủ gọi và
thuê bao bị gọi.
• Session management – Tạo, kết thúc, và sửa đổi phiên.
SIP không phải là một hệ thống truyền thông được triển khai theo chiều dọc
mà nó là một thành phần được sử dụng cùng với các giao thức khác của IETF để
tạo nên một cấu trúc đa phương tiện hoàn chỉnh. Mặc dù SIP được sử dụng kết hợp
với các giao thức khác, nhưng các hoạt động và tính năng cơ bản của nó không
phụ thuộc vào các giao thức này.
Có bốn loại thực thể chính được định nghĩa trong SIP:
• User Agent (UA) đóng vai trò của thiết bị đầu cuối trong báo hiệu SIP. UA
bao gồm hai loại User Agent Client (UAC) và User Agent Server (UAS).
UAC khởi tạo cuộc gọi và UAS trả lời cuộc gọi. Điều này cho phép thực
hiện cuộc gọi ngang hàng thông qua mô hình client-server.
• Redirect Server tiếp nhận yêu cầu nhưng không chuyển sang server kế bên
mà gửi trả lời đến chủ gọi chỉ ra địa chỉ của bị gọi.
• Proxy Server tiếp nhận các yêu cầu, quyết định nơi gửi đến và chuyển
chúng sang server kế tiếp (sử dụng nguyên tắc định tuyến next hop).

• Registrar tiếp nhận đăng ký từ các UA để cập nhật thông tin về vị trí của
chúng
SIP không phải là một giao thức báo hiệu hoạt động độc lập. Hoạt động của SIP
có sự phối hợp với một số giao thức báo hiệu khác. Các giao thức đó là SDP (giao
thức miêu tả phiên) (RFC 2327) sử dụng SIP như một phương tiện chuyển tải và
RTP (giao thức truyền tải thời gian thực) được sử dụng làm phương tiện để chuyển
tải SIP. SDP được sử dụng để mô tả đặc tính của phiên. SDP được chuyển tải trong
phần thân của bản tin SIP.
2.2.Cấu trúc của SIP:
Một khía cạnh khác biệt của SIP đối với các giao thức xử lý cuộc gọi IP
khác là nó không sử dụng bộ điều khiển Gateway. Nó không dùng khái niệm
Gateway/ bộ điều khiển Gateway nhưng nó dựa vào mô hình client/server.
Nhóm thực hiện : 25
11
CHUYÊN ĐỀ KỸ THUẬT CHUYỂN MẠCH
Server: là một chương trình ứng dụng chấp nhận các bản tin yêu cầu để
phục vụ các yêu cầu này và gửi trả các đáp ứng cho các yêu cầu đó.
Proxy server: là một chương trình trung gian, hoạt động như là một server
và một client cho mục đích tạo các yêu cầu thay mặt cho các client khác. Các yêu
cầu được phục vụ bên trong hoặc truyền chúng đến các server khác. Một proxy có
thể tạo lại bản tin yêu cầu SIP trước khi chuyển chúng đến server khác hoặc một
UA.
Redirect server: là một server chấp nhận một yêu cầu SIP, ánh xạ địa chỉ
trong yêu cầu thành một địa chỉ mới và trả lại địa chỉ này trở về client. Không
giống như Proxy server, nó không khởi tạo một yêu cầu SIP và không chuyển các
yêu cầu đến các Server khác. Không giống như Server đại diện người dùng UAS,
nó không chấp nhận cuộc gọi.
Registrar: là một server chấp nhận yêu cầu REGISTER. Một Registrar được
xếp đặt với một Proxy hoặc một server gửi lại và có thể đưa ra các dịch vụ định vị.
Registrar được dùng để đăng ký các đối tượng SIP trong miền SIP và cập nhật vị

trí hiện tại của chúng. Một miền SIP thì tương tự với một vùng H.323.
UA (Uer Agent): là một ứng dụng chứa cả UAC (User Agent Client) và
UAS.
+ UAC (User Agent Client): đây là phần người sử dụng được dùng để khởi tạo
một yêu cầu SIP tới server SIP hoặc UAS.
+ UAS (User Agent Server): là một ứng dụng server giao tiếp với người dùng khi
yêu cầu SIP được chấp nhận và trả lại một đáp ứng đại diện cho người dùng.
Hình 3.1:Proxy Server
Hình 3.1 trình bày hai thành phần chính của SIP: User Agent và SIP server.
User Agent là một điểm cuối giao tiếp với người dùng và hoạt động đại diện cho
người dùng. User Agent bao gồm hai phần chính: một giao thức client được biết
như là UAC và một giao thức server được biết như là UAS. UAC khởi tạo cuộc
gọi và UAS trả lời cuộc gọi. Do User Agent chứa cả UAC và UAS nên SIP có thể
hoạt động ngang hàng khi sử dụng mô hình client/server.
Server SIP có hai loại: Proxy server và Redirect Server.
• Proxy server nhận một yêu cầu từ client và quyết định server kế tiếp mà yêu
cầu sẽ đi đến. Proxy này có thể gửi yêu cầu đến một server khác, một
Nhóm thực hiện : 25
12
CHUYÊN ĐỀ KỸ THUẬT CHUYỂN MẠCH
Redirect server hoặc UAS. Đáp ứng sẽ được truyền cùng đường với yêu cầu
nhưng theo chiều ngược lại. Proxy server hoạt động như là client và server.
• Redirect server sẽ không chuyển yêu cầu nhưng sẽ chỉ định client tiếp xúc
trực tiếp với server kế tiếp, đáp ứng gửi lại client chứa địa chỉ của server kế
tiếp. Nó không hoạt động được như là một client, nó không chấp nhận cuộc
gọi.
Hình 2 : Redirect server.
III. Khái quát về hoạt động của SIP
Trong hội thoại SIP, mỗi bên tham gia (bên chủ gọi và bên bị gọi) được gắn
một địa chỉ SIP hay còn gọi là SIP URL. Người sử dụng phải đăng ký vị trí của họ

với SIP Server. Để tạo một cuộc gọi SIP, phía chủ gọi định vị tới máy phục vụ
thích ứng và sau đó gửi một yêu cầu SIP. Hoạt động SIP thường xuyên nhất là lời
mời các thành viên tham gia hội thoại. Thành phần Register đóng vai trò tiếp nhận
các yêu cầu đăng ký từ UA và lưu trữ các thông tin này tại một dịch vụ phi SIP (Non-
SIP).
3.1. Địa chỉ SIP
Các đối tượng được đánh địa chỉ bởi SIP là các người sử dụng tại các
trạm,
những người sử dụng này dược định danh bằng một SIP URL. SIP URL
có dạng
user@host. Phần user là một tên của người sử dụng hay tên của một máy
điện thoại.Phần host có thể là một tên miền hoặc một địa chỉ mạng.
SIP URL được dùng trong các bản tin SIP để thông báo về nơi gửi (From),
đích hiện thời (Request URI) và nơi nhận cuối cùng (To) của một yêu cầu SIP và chỉ
rõ địa chỉ gián tiếp. Một SIP URL có thể gắn vào một trang Web hoặc những siêu
liên kết (Hyperlink) khác để thông báo rằng người dùng hoặc dịch vụ có thể gọi thông
qua SIP.
Một địa chỉ SIP URL có thể chỉ rõ một cá nhân (có thể được định vị tại một
trong các hệ thống đầu cuối), người khả dụng đầu tiên từ một nhóm các cá nhân
hoặc toàn bộ một nhóm. Ví dụ, khuôn dạng địa chỉ: sip: nói
Nhóm thực hiện : 25
13
CHUYÊN ĐỀ KỸ THUẬT CHUYỂN MẠCH
chung là không đủ để quyết định mục đích của người gọi.
3.2. Quá trình định vị tới máy chủ SIP
Khi một Client muốn gửi đi một yêu cầu, Client sẽ gửi bản tin yêu cầu đó tới
SIP Proxy Server (như trong HTTP), hoặc tới địa chỉ IP và cổng tương ứng trong
địa chỉ
của yêu cầu SIP (Request-URI). Trường hợp đầu, yêu cầu được gửi tới
SIP Proxy

Server không phụ thuộc vào địa chỉ của yêu cầu đó là như thế nào. Với
trường hợp
sau, Client phải xác định giao thức, cổng và địa chỉ IP của Server mà yêu
cầu được gửi đến.
Một Client thực hiện các bước tiếp theo để có được những thông tin này. Tại
mỗi bước, trừ các trạng thái khác, Client cố gắng liên lạc với Server theo số cổng
được chỉ ra trong địa chỉ yêu cầu SIP (Request-URI). Nếu không có số cổng nào
chỉ ra trong Request-URI, Client sẽ sử dụng địa chỉ cổng mặc định là 5060. Nếu
Request-URI chỉ rõ là sử dụng giao thức TCP hay UDP, Client sẽ làm việc với Server
theo giao thức đó. Nếu không có giao thức nào được chỉ ra thì Client cố gắng dùng
giao thức UDP (nếu không hỗ trợ TCP) hoặc sử dụng giao thức TCP cho hoạt động
của mình (chỉ được hỗ trợ TCP mà không được hỗ trợ UDP).
Client cố gắng tìm một hay nhiều địa chỉ cho SIP Server bằng việc truy vấn
DNS (Domain Name System) theo các thủ tục sau:
1) Nếu địa chỉ Host trong địa chỉ Request-URI là một địa chỉ IP thì Client làm
việc với Server bằng địa chỉ được đưa ra. Nếu đó không phải là một địa chỉ IP,
Client thực hiện bước tiếp theo.
2) Client đưa ra câu hỏi tới DNS Server về bản ghi địa chỉ cho địa chỉ Host trong địa
chỉ Request-URI. DSN sẽ trả về một bản ghi danh sách các địa chỉ. Lúc đó việc lựa
chọn một trong các địa chỉ này là tùy ý. Còn nếu DNS Server không đưa ra bản ghi
địa chỉ, Client sẽ kết thúc hoạt động, có nghĩa nó không thực hiện được việc định
vị máy chủ. Nhờ bản ghi địa chỉ, sự lựa chọn tiếp theo cho giao thức mạng của
Client có nhiều khả năng thành công hơn. Một quá trình thực hiện thành công là
quá trình có một bản ghi chứa trong phần trả lời và Server làm việc ở một trong
những địa chỉ chứa trong trả lời đó.
3.3. Giao dịch SIP
Khi có địa chỉ IP của SIP Server thì yêu cầu sẽ được gửi đi theo tầng vận
chuyển giao thức TDP hay UDP. Client gửi một hoặc nhiều yêu cầu SIP đến máy
chủ đó và nhận lại một hoặc nhiều các phúc đáp từ máy chủ. Một yêu cầu cùng với
các phúc đáp được tạo ra bởi yêu cầu đó tạo thành một giao dịch SIP. Tất cả các

phúc đáp cho một
yêu cầu mang cùng các giá trị trong các trường: Call - ID,
Cseq, To, và From. Yêu
cầu ACK xác định sự nhận một phúc đáp INVITE không là
Nhóm thực hiện : 25
14
CHUYÊN ĐỀ KỸ THUẬT CHUYỂN MẠCH
một phần của giao dịch vì
nó có thể di chuyển giữa một tập các host khác nhau.
Mỗi cuộc gọi trong SIP được
định danh bởi một trường định danh cuộc gọi (Call-
ID).
Một yêu cầu phải cần có thông tin gửi đi từ đâu (From) và tới đâu (To).
Trường From và To đều có cấu trúc theo khuôn dạng SIP-URL. Trường CSeq lưu trữ
thông tin về phương thức sử dụng trong phiên, trường CSeq có dạng:
CSeq = “CSeq”: “DIGIT Method”
Trong đó DIGIT là số nguyên không dấu 32 bit.
Nếu một giao thức điều khiển luồng tin cậy được sử dụng, yêu cầu và các
phúc đáp trong một giao dịch đơn lẻ được mang trên cùng kết nối. Một vài yêu cầu
SIP từ cùng máy khách đến cùng máy chủ có thể sử dụng cùng kết nối hoặc có thể
sử dụng một kết nối mới cho mỗi yêu cầu.
Nếu một client gửi yêu cầu thông qua một giao thức datagram đơn hướng như
UDP thì các UA thu sẽ định hướng phúc đáp theo thông tin chứa trong các trường
mào đầu Via. Mỗi proxy server trong tuyến chuyển tiếp của yêu cầu chuyển tiếp
phúc đáp sử dụng các trường mào đầu Via này.
3.4. Lời mời SIP
Một lời mời SIP thành công gồm hai yêu cầu INVITE và ACK. Yêu cầu
INVITE thực hiện lời mời một thành viên tham gia hội thoại. Khi phía bị gọi đồng ý
tham gia,
phía chủ gọi xác nhận đã nhận một bản tin đáp ứng bằng cách gửi đi

một yêu cầu
ACK. Nếu phía chủ gọi không muốn mời thành viên tham gia cuộc
gọi nữa nó sẽ gửi yêu cầu BYE thay cho ACK.
Thông điệp INVITE chứa thành phần mô tả phiên (SDP) và phương thức
tiến
hành trao đổi ứng với phiên đó. Với các phiên đa hướng, phần mô tả phiên liệt
kê kiểu và khuôn dạng của các phương tiện (Media) để phân phối cho phiên hội thoại.
Với một phiên đơn hướng, phần mô tả phiên liệt kê kiểu và khuôn dạng của các
phương tiện mà phía chủ gọi muốn sử dụng và nơi những dữ liệu muốn gửi đi.
1. Trường hợp máy phục vụ ủy quyền (Proxy Server):
 Proxy Server (PS) tiếp nhận lời mời INVITE.
 PS tra cứu thông tin ở dịch vụ định vị ngoài SIP.
 PS nhận thông tin để tạo ra địa chỉ chính xác.
 PS tạo lại INVITE trong trường Request URI và chuyển tiếp.  UAS thông báo bị
gọi.
 PS nhận đáp ứng chấp nhận 200 OK từ UAS.
 PS trả về kết quả thành công cho chủ gọi.
 Chủ gọi gửi thông báo xác nhận ACK.
 Yêu cầu xác nhận được chuyển tiếp qua PS.
Nhóm thực hiện : 25
15
CHUYÊN ĐỀ KỸ THUẬT CHUYỂN MẠCH
Một ACK có thể được gửi trực tiếp đến User được gọi qua Proxy. Tất cả các yêu cầu
và đáp ứng phải có cùng Call-ID.
3. Trường hợp máy phục vụ gián tiếp (Redirect Server):
4. PS tiếp nhận lời mời INVITE.  Liên lạc với dịch vụ định vị.
5. Trả lời địa chỉ chủ gọi.
6. Chủ gọi gửi thông báo xác nhận ACK đến PS.
7. Chủ gọi tạo một yêu cầu mới cùng một Call-ID nhưng có CSeq cao hơn tới địa
chỉ trả lời bởi Server đầu tiên.

8. Bị gọi gửi đáp ứng chấp nhận 200 OK.
9. Chủ gọi gửi thông báo xác nhận ACK.
3.5. Định vị người dùng
Một đối tượng bị gọi có thể di chuyển giữa một số các hệ thống đầu cuối khác
nhau theo thời gian. Một máy chủ định vị cũng có thể sử dụng một hay nhiều giao
thức khác nhau để xác định hệ thống đầu cuối mà tại đó một người sử dụng có thể
liên lạc. Một máy chủ định vị có thể đưa ra một vài vị trí vì người sử dụng được đăng
nhập vào tại một vài host đồng thời hoặc bởi vì máy chủ định vị lỗi. Máy chủ SIP
kết hợp các kết quả để đưa ra một danh sách các vị trí.
Đối với từng kiểu SIP Server thì hoạt động sau khi nhận được danh sách các vị
trí
khác nhau là khác nhau. Một SIP Redirect Server sẽ trả lại danh sách địa chỉ
cho
Client với các mào đầu Contact. Một SIP proxy server có thể thử lần lượt hoặc
song song các địa chỉ cho đến khi cuộc gọi thành công (phúc đáp 2xx) hoặc bên bị
gọi từ chối cuộc gọi (phúc đáp 6xx).
Nếu một proxy server chuyển tiếp một yêu cầu SIP, nó phải bổ sung địa chỉ
của nó vào vị trí bắt đầu của danh sách các trạm chuyển tiếp được ghi trong các
mào đầu
Via. Dấu vết Via đảm bảo rằng các trả lời có thể đi theo cùng tuyến đó
theo hướng
ngược lại, việc đảm bảo hoạt động chính xác nhờ tuân theo các tường
lửa và tránh lặp lại yêu cầu. Ở hướng phúc đáp, mỗi host phải xoá bỏ Via của nó, do
đó thông tin định tuyến nội bộ được che khuất đối với phía bị gọi và các mạng bên
ngoài.
3.6. Thay đổi một phiên hiện tại
Trong một vài trường hợp, cần phải thay đổi các thông số của phiên hội
thoại
hiện tại. Việc đó được thực hiện bởi việc phát lại các yêu cầu INVITE. Các yêu cầu
Nhóm thực hiện : 25

16
CHUYÊN ĐỀ KỸ THUẬT CHUYỂN MẠCH
INVITE đó có cùng trường Call-ID nhưng có trường mào đầu và trường bản
tin khác
với yêu cầu ban đầu để mang thông tin mới. Các bản tin INVITE đó phải
có chỉ số
CSeq cao hơn các yêu cầu trước. Ví dụ: có hai thành viên đang hội thoại
và muốn có thêm một người thứ ba tham gia. Một trong hai thành viên sẽ mời
thành viên thứ ba tham gia với một địa chỉ đa hướng (Multicast) mới và đồng thời
gửi một bản tin INVITE đến thành viên thứ hai với trường miêu tả phiên đa hướng
nhưng có trường Call-ID cũ.
IV. Các loại bản tin SIP
SIP là giao thức dạng Text sử dụng bộ ký tự ISO 10646 trong mã hoá UTF-
8
(RFC 2279). Điều này tạo cho SIP tính linh hoạt, mở rộng và dễ thực thi các ngôn
ngữ lập trình cấp cao như Java, Tol, Perl. Cú pháp của SIP gần giống với giao thức
HTTP, nó cho phép dùng lại mã và đơn giản hóa sự liên kết của các máy phục vụ
SIP với các máy phục vụ Web. Tuy nhiên, SIP không phải là một dạng mở rộng của
HTTP. Khác với HTTP, SIP có thể sử dụng giao thức UDP.
Bản tin SIP được chia làm hai loại: Bản tin yêu cầu từ Client tới Server và bản tin
đáp ứng từ Server trả lời cho Client:
SIP-message = Request/ Response
* Cấu trúc bản tin SIP
Cả hai loại bản tin trên đều sử dụng chung một định dạng cơ bản được quy
định trong RFC 2822 với cấu trúc gồm một dòng khởi đầu (start - line), một số
trường tiêu đề và một phần thân bản tin tuỳ chọn (hình 4.2). Cấu trúc này được tóm
tắt như sau:
generic-message = start-line
*message-header
CRLF

[ message-body ]
Với
start-line = Request-Line / Status-Line
Hình 2.6. Cấu trúc bản tin SIP
Trong đó, dòng bắt đầu, các dòng tiêu đề hay các dòng trắng phải được kết
thúc bằng một ký tự xuống dòng (CRLF) và phải lưu ý rằng dòng trắng vẫn phải có
Nhóm thực hiện : 25
17
CHUYÊN ĐỀ KỸ THUẬT CHUYỂN MẠCH
để ngăn cách phần tiêu đề và phần thân của bản tin ngay cả khi phần thân bản tin là
rỗng.
. Start line: Mỗi bản tin SIP được bắt đầu với một Start Line, Start Line
vận
chuyển loại bản tin (phương thức trong các Request, và mã đáp ứng trong các
bản tin đáp ứng) và phiên bản của giao thức. Start line có thể là Request-Line (trong
các request) hoặc là Status-Line (trong các response).
. Headers: Các trường Hearder của SIP được sử dụng để vận chuyển các
thuộc tính của bản tin và để thay đổi ý nghĩa của bản tin. Chúng tương tự như các
trường tiêu để của bản tin HTTP theo cả cú pháp và ngữ nghĩa (thực tế có một vài
tiêu đề được mượn từ HTTP) cho nên chúng luôn có khuôn dạng như sau:
<Name>:< Value>. Thứ tự các trường tiêu đề khác tên là không quan trọng (nhưng
các tiêu đề mà được sử dụng để định tuyến bởi các proxy sẽ được đặt trước). Thứ tự
các tiêu đề có cùng tên là quan trọng. Tiêu đề bản tin bao gồm bốn loại:

Tiêu đề chung.

Tiêu đề Request.

Tiêu đề Response.


Tiêu đề thực thể.
* * Body: Thân bản tin được sử dụng để mô tả phiên được khởi tạo (ví dụ:
trong một phiên multimedia phần này sẽ mang loại mã hóa audio và video, tốc độ
lấy mẫu …), hoặcđược sử dụng để mang dữ liệu dưới dạng text
hoặc nhị phân
(không được dịch) mà liên quan đến phiên đó. Phần thân bản tin có thể xuất hiện
trong cả bản tin yêu cầu và đáp ứng. Các loại Body bao gồm:
- SDP: Session Description Protcol.
- MIME: Multipurpose Internet Mail Extentions.
- Các phần khác: được định nghĩa trong IETF
4.1. Bản tin yêu cầu (Request)
Bản tin Request có khuôn dạng gồm hai phần cơ bản: Request-line và phần
mào đầu-header (với 3 loại header):
Request=Request-line*(General-header/Request-header/ Entity-header)
CLRF
[message-body]
Trong đó thành phần Request-line chứa tên phương thức, một Request - URI
và số phiên bản của giao thức. Các thành phần được ngăn cách với nhau bằng một
khoảng
trắng (SP). Cũng như các dòng khác, dòng khởi đầu được kết thúc bằng
một ký tự
xuống dòng (CRLF).
Request-line = Method SP Request-URI SP SIP-Version
Trong đó:
Nhóm thực hiện : 25
18
CHUYÊN ĐỀ KỸ THUẬT CHUYỂN MẠCH
. Method (Phương thức SIP): S IP định nghĩa 6 phương thức cơ bản như trong
bảng 1.
. Request-URI : Trường Request-URI có khuôn dạng theo SIP URL. Nó

thông
báo cho User hoặc dịch vụ về địa chỉ hiện tại. Khác với trường“To”,
Request-URI có thể được ghi lại bởi Proxy (trường hợp máy phục vụ ủy
quyền).
. SIP Version: Phiên bản SIP là các bản SIP được đưa ra các lần khác nhau.
Cả hai bản tin Request và Response đều chứa phiên bản của SIP được sử dụng SIP
Version. Hiện tại phiên bản SIP là 2.0.
INVITE Mời thành viên tham gia hội thoại
ACK
Yêu cầu xác nhận đã nhận được đáp ứng chập nhận
(OK) cho
yêu cầu INVITE
OPTIONS Hỏi khả năng của máy phục vụ SIP
BYE Yêu cầu giải phóng cuộc gọi
CANCEL
Hủy bỏ yêu cầu sắp được thực hiện với cùng giá trị
trong các
trường Call_ID, From, To, Cseq của yêu cầu đó bằng cách ngừng
quá trình tìm kiếm báo hiệu.
REGISTER
Đăng ký danh sách địa chỉ liên hệ của người dùng với
máy phục
vụ.
Bảng 1 : Phương thức SIP
4.2. Bản tin phúc đáp (Response)
Sau khi nhận và thông dịch một bản tin yêu cầu, phía nhận thực hiện trả lời
bằng một bản tin phúc đáp.
Khuôn dạng bản tin cũng gồm hai phần cơ bản: Status-line và phần mào
đầu
header (với 3 loại header):

Response = Status-line *(General-header/ Response-header/ Entity-header)
CLRF
[message-body]
Trong đó thành phần Status-line có cấu trúc sau: (SP là ký tự phân cách):
Status-line = SIP-Version SP status-code SP Reason-phrase
. SIP Version: Cũng giống như trong bản tin Request.
. Status-code và Reason-phrase: Status-code là một mã kết quả nguyên
gồm 3 digit, chỉ ra kết quả của việc cố gắng thực hiện và mức độ thỏa mãn yêu cầu.
Reason-Phrase thì dùng để đưa ra một lời giải thích ngắn cho Status-code.
Nhóm thực hiện : 25
19
CHUYÊN ĐỀ KỸ THUẬT CHUYỂN MẠCH
Status-code mục đích là để sử dụng cho Server còn Reason-phrase là dùng
cho User. Client không thể yêu cầu hiển thị hay kiểm tra Reason-phrase.
Status-code
gồm 3 digit. Digit đầu tiên định nghĩa loại đáp ứng, hai digit sau
không có vai trò
phân loại. SIP 2.0 định nghĩa 6 giá trị của digit đầu tiên như sau:
1xx
Tìm kiếm, báo hiệu, sắp hàng đợi
2xx Thành công
3xx Chuyển tiếp yêu cầu
4xx Lỗi phía người dùng
5xx
Lỗi phía Server
6xx
Lỗi chung: đường dây đang bận, từ chối
Bảng 2. Các mã trạng thái SIP
Mã đáp ứng SIP có thể mở rộng được. Các ứng dụng SIP không yêu cầu phải
hiểu rõ về ý nghĩa của tất cả mã đáp ứng được đăng ký mà chỉ cần hiểu các loại mã

đáp ứng, ý nghĩa của digit đầu tiên.
V.Tính năng và ứng dụng của SIP
5.1.Tính năng
Giao thức SIP được thiết kế với những chỉ tiêu sau:
• Tích hợp với các giao thức đã có của IETF
• Đơn giản và có khả năng mở rộng
• Hỗ trợ tối đa sự di động của đầu cuối
• Dễ dàng tạo tính năng mới cho dịch vụ
a) Tích hợp với các giao thức đã có của IETF
Các giao thức khác của IETF có thể xây dựng để xây dựng những ứng dụng SIP.
SIP có thể hoạt động cùng với nhìu giao thức như :
• RSVP (Resource Reservation Protocol) : Giao thức giành trước tài nguyên
mạng.
• RTP (Real-time transport Protocol) : Giao thức truyền tải thời gian thực
• RTSP (Real Time Streaming Protocol) : Giao thức tạo luồng thời gian thực
• SAP (Session Advertisement Protocol) : Giao thức thông báo trong phiên
kết nối
• SDP (Session Description Protocol) : Giao thức mô tả phiên kết nối đa
phương tiện
Nhóm thực hiện : 25
20
CHUYÊN ĐỀ KỸ THUẬT CHUYỂN MẠCH
• MIME (Multipurpose Internet Mail Extension - Mở rộng thư tín Internet đa
mục đích) : Giao thức thư điện tử
• HTTP (Hypertext Transfer Protocol) : Giao thức truyền siêu văn bản
• COPS (Common Open Policy Service) : Dịch vụ chính sách mở chung
• OSP (Open Settlement Protocol) : Giao thức thỏa thuận mở
b) Đơn giản và có khả năng mở rộng
SIP có rất ít bản tin, không có các chức năng thừa nhưng SIP có thể sử dụng
để thiết lập những phiên kết nối phức tạp như hội nghị… Đơn giản, gọn nhẹ, dựa

trên khuôn dạng văn bản, SIP là giao thức ra đời sau và đã khắc phục được điểm
yếu của nhiều giao thức trước đây.
Các phần mềm của máy chủ ủy quyền, máy chủ đăng kí, máy chủ chuyển
đổi địa chỉ, máy chủ định vị… có thể chạy trên các máy chủ khác nhau và việc cài
đặt thêm máy chủ hoàn toàn không ảnh hưởng đến các máy chủ đã có. Chính vì thế
hệ thống chuyển mạch SIP có thể dễ dàng nâng cấp.
c) Hỗ trợ tối đa sự di động của đầu cuối
Do có máy chủ ủy quyền, máy chủ đăng ký và máy chủ chuyển đổi địa chỉ
hệ thống luôn nắm được địa điểm chính xác của thuê bao. Thí dụ thuê bao với địa
chỉ có thể nhận được cuộc gọi thoại hay thông điệp ở bất cứ địa điểm nào qua bất
cứ đầu cuối nào như máy tính để bàn, máy xách tay, điện thoại SIP… Với SIP rất
nhiều dịch vụ di động mới được hỗ trợ.
d) Dễ dàng tạo tính năng mới cho dịch vụ và dịch vụ mới.
Là giao thức khởi tạo phiên trong mạng chuyển mạch gói SIP cho phép tạo
ra những tính năng mới hay dịch vụ mới một cách nhanh chóng. Ngôn ngữ xử lý
cuộc gọi (Call Processing Language) và Giao diện cổng kết nối chung (Common
Gateway Interface) là một số công cụ để thực hiện điều này. SIP hỗ trợ các dịch vụ
thoại như chờ cuộc gọi, chuyển tiếp cuộc gọi, khóa cuộc gọi… (call waiting, call
forwarding, call blocking…), hỗ trợ thông điệp thống nhất…
5.2. Ứng dụng của SIP
5.2.1. Các ứng dụng thương mại
Do được phát triển từ các giao thức Internet như HTTP và SMTP, các nhà
phát triển trên môi trường Internet có thể nhanh chóng tạo ra và đưa vào sử dụng
các dịch vụ mới dựa trên SIP. Ví dụ điển hình nhất là Windows Messager của
Microsoft. Windows Messager được tích hợp trong hệ điều hành Windows XP và
có các tính năng chính như sau
Nhóm thực hiện : 25
21
CHUYÊN ĐỀ KỸ THUẬT CHUYỂN MẠCH
- Quản lý danh bạ cho từng người sử dụng, và có chức năng hiển thị tình

trạng hiện tại (Presence) của từng cá nhân trong danh sách.
- Tinh nhắn tức thời
- Thoại và video
- Truyền file
- Thoại từ PC tới máy điện thoại của mạng công cộng.
Bằng việc tích hợp Windows Messager vào hệ điều hành, Microsoft đã tạo
ra SIP client tiềm tàng trong mọi máy tính cá nhân, nhờ đó cho phép các nhà phát
triển triển rộng rãi dịch vụ SIP trên toàn mạng.
Ngoài ra có thể liệt kê ởđây một số ứng dụng SIP clients khác như: eCONF,
Wave3 Session (www.wave3software.com), Network Convergence Laboratory at
Claremont Graduate University (ncl.cgu.edu).
Một số ứng dụng SIP server bao gồm: Microsoft Live Communications
Server, HCL Technologies (www.hcltech.com), Indigo, Ubiquity, SNOM,
VOCAL, Iptel, DynamicSoft, Siemens, Nortel, eCONF.
5.2.2. Ứng dụng của SIP trong mạng NGN
SIP rất được chú ý và ngày càng được sử dụng rộng rãi trong các kiến trúc
của mạng NGN. Tháng 11 năm 2000, SIP được chấp nhận như một giao thức báo
hiệu của 3GPP và trở thành một thành phần chính thức của cấu trúc IMS. Cần phải
chú ý rằng, khi sử dụng trong một môi trường cụ thể (ví dụ như IMS), SIP không
còn được giữ nguyên như định nghĩa ban đầu của IETF. Thay vào đó, nó được mở
rộng cho những ứng dụng cụ thể. 3GPP cũng đã phát triển những mở rộng khi sử
dụng SIP trong cấu trúc IMS.
Mặc ra đời và xuất hiện ở các sản phẩm thương mại sau H.323, nhưng SIP
đã trở thành giao thức báo hiệu được sử dụng rộng rãi nhất cho các dịch vụ VoIP.
MSF đã phát triển mở rộng của SIP cho dịch vụ này trên nền mạng NGN theo cấu
trúc điều khiển Call Server.
Nhóm thực hiện : 25
22
CHUYÊN ĐỀ KỸ THUẬT CHUYỂN MẠCH
KẾT LUẬN

Giao thức khởi tạo phiên SIP (Session Initiation Protocol) với đặc điểm
đơn giản, mở, dễ dàng triển khai, và tương thích với các giao thức IP đã có, ngày
càng trở nên phổ biến và đã trở thành một giao thức báo hiệu chính trong mạng
NGN.
Việc tiêu chuẩn hóa giao thức báo hiệu SIP cho mạng viễn thông Việt nam
là cần thiết.Tiêu chuẩn mới nhất cho phần lõi của SIP (SIP-core) được ban hành
bởi IETF trong tài liệu RFC 3261. Sau SIP-core, nhiều mở rộng của SIP đã được
phát triển như các mở rộng của SIP cho mạng NGN như SIP-profile trong cấu trúc
IMS của 3GPP, SIP-profile cho dịch vụ VoIP của MSF. Việc chuẩn hóa phần mở
rộng của SIP cần phải thực hiện khi đã xác định được mô hình và cấu trúc mạng
NGN.
Nhóm thực hiện : 25
23
CHUYÊN ĐỀ KỸ THUẬT CHUYỂN MẠCH
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1.
2.
3. Mạng viễn thông thế hệ sau-TS.Nguyễn Quý Minh Hiền Nxb Bưu Điện 2002
4. Tài liệu hội thảo lần thứ II của Viện Khoa học kĩ thuật Bưu Điện 10/2002 ( Đề
tài: Nghiên cứu các giao diện kết nối trong mạng NGN).
5. Đề tài chuẩn bị cho giám định cơ sở của Viện Khoa học kĩ thuật Bưu Điện
12/2002
( Đề tài: Nghiên cứu các vấn đề đồng bộ trong mạng thế hệ sau NGN ).
6. Tạp chí BCVT & CNTT tháng 6-7-10-11/2004
7. Cùng 1 số nguồn Internet khác.
Nhóm thực hiện : 25
24

×