Tải bản đầy đủ (.pdf) (181 trang)

Giáo trình lịch sử việt nam tập iv từ 1858 đến 1918

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (11.36 MB, 181 trang )

THƯ VIỆN.

ĐHSP ĐÀ NĂNG



Tập IV

é

Từ 1858 đến 1818

|
|

|


GS.TS. NGUYỄN NGỌC CƠ (Chủ biên)
PGS.TS. TRẦN ĐỨC CƯỜNG

GIÁO

TRÌNH

LỊCH SỬ VIỆT NAM
Tập IV

TỪ 1888 ĐẾN 1918
xà,


ĐẠI HOU ĐÁ NANG
TRUONG DAL HOC SU PHAM

NHA XUAT BAN BAI HOC SU PHAM


MỤC LỤC

Trang

Chương 1

VIET NAM TRONG GIAI DOAN DAU CUGC XAM LUGC
CUA LIEN QUAN PHAP - TAY BAN NHA (1858 — 1867)
1. Nước Việt Nam giữa thế kỉ XIX trước cuộc

xâm lược của tư bản Pháp...
1. Bối cảnh quốc tế...

2. Tình hình trang nước
.
II, Liên quân Pháp - Tây Ban Nha xâm lược.
vào Việt Nam
1. Tư bản Pháp và Tay Ban Nha tìm cớ can thiệp

tiên
2. Mặt trận Đà Nẵng và những cuộc chiến đấu chống Pháp đầu
của quân đân Việt Nam (9/1858-2/1 989).

"


1858 -1859...... 30
3. Về một số trận đánh tiêu biểu trên chiến trường Đà Nẵng
4. Liên quân Pháp - Tây Ban Nha tấn công Gia Định
xâm lược.
và các tỉnh miền Đơng Nam Kì. Nhân dân Nam Kì chống
Hiệp ước 1862.....

63
63
của Pháp...
3, Vai trò của các giáo sĩ trong cuộc xâm lược Việt Nam
IV. Thực dân Pháp chiếm ba tỉnh miển Tây Nam Kì. Nhân dân Việt
2. Về phong trào nông dân khởi nghĩa dưới thời

Ngư

Nam tiếp tục kháng chiến chống xâm lược

4; Tinh hinh Viét Nam từ sau Hiệp ước 1862 đến năm 1867
2. Phong trào phản đổi Hiệp ước Nhâm Tuất.
_ Khổi nghĩa chống Pháp tiếp tục ở các tỉnh Nam Kì

3, Cuộc đấu tranh yêu nước trên mặt trận văn hoá tư tưởng.
4, Ba tỉnh miền Tây Nam Ki bị

giặc chiếm

5. Nhân dân ba tỉnh miền Tây tiếp tục kháng chiến...
Câu hỏi...


64


Chương 2

VIỆT NAM TỪ 1867 ĐẾN 18
74

Chương 4

1. Tình hình nước Việt Nam

từ sau khi Pháp chiế
m đồng Nam Kì
đến khi chứng đe
m quân ra Bắc Ki
lần thứ nhất
1. Tìi inh hình nhà nước
phong kiến Nguyễn
,
5. Chính sách thống trị
của th lực dân Pháp
trong những năm
đầu thời ï kì thuộc
địa...

VIỆT NAM TỪ 1885 ĐẾN CUỐI THẾ KỈ XIX
1. Nhân dân Việt Nam đấu tranh chống chính sách


bình định của thực dan Phap .

1. Tình hình Việt Nam sau các hiệp ước 1883 và 1884..
2. Cuộc phản công của phe chủ chiến tại Kinh thành Huế —
vua Hàm Nghĩ rời bỏ Kinh thành, kêu gọi Cần Vương...
3. Bước đầu chế độ thuộc địa của Pháp ở Việt Nam

II. Phong trào vũ trang chống Pháp tiếp tục phát triển
và lan rộng trong những năm cuối thế kỉ XIX...

1. Chiếu Cần Vương của vua Hàm Nghỉ và tĩnh hình ứng nghĩa trong cả nước .198

2. Cuộc đấu tranh tự vệ của nông dân và các dân tộc thiểu số
ở miền núi chống Pháp...

NộÌtý . ngoại go
a ied lưu
đòi cải cách.

II. Những biến đổi về kinh
Sau

HiệpHla ước Giápa Tụgyt 18

vatng chuy
; ển
biểnnki kipp
Iyên biế

... 26T


tế

- xã hội Việt

Nam

trong những năm cuối thế kỉ XIX...

277

1. Những thay đổi về chính trị

3. Những thay đổi trong cơ cấu kinh tế...
4. Những chuyển biến mới về văn hố, giáo dụ

fT

8. Bộ mặt thành thị đổi mới....
6. Tình hình các giai cấp trong xã hội

"bộ Việt Nam

4. Trận Câu Si du ae

Nội lẫn thứ hại T
ư

sau thi Ph


Việt Nam cuối thế

ki XIX.

Câu hỏi..
Chương

5

VIỆT NAM TỪ 1897 ĐẾN 1914
|. Ach thống trị của thực dân Pháp và những chuyển biến
về kinh tế- xã hội Việt Nam đầu thế kỉ XX.

Hué luc due....156
8c tinh déng
bang

1. Chính trị thãm độ:

297

3. Tăng cường bộ máy quân sự, cảnh sát tòa án và nhà tù

300 305

4, Nơ dịch về văn hóa

306

2. Khai thác bóc lột về kinh tế...


5. Những biến chuyển về xã hội...

...308,


(i. Ảnh hưởng, tác động của tân thư, tân văn
và các trào lưu tư tưởng tư sản từ bên
ngoải vào Việt Nam

Chương 1

1. Ảnh hưởng từ Trung Quốc,

2, Anh hưởng từ Nhật Bản
3. Anh hưởng của tân thư, tân văn, tân báo,

VIỆT NAM TRONG GIAI ĐOẠN ĐẦU
CUỘC XÂM LƯỢC CỦA LIÊN QUÂN
PHÁP - TÂY BAN NHA (1878 ~ 1867)

II Phong trào yêu nước và các
h mạng đầu thế kỉ XX..
†. Phan Bội Châu và xu Tướ
ng bạo động...

2. Phan Châu Trịnh và xư hướ
ng cải cách,

3. Phong trào Đông Kinh

nghĩa thuc (1907) .

NỘI DUNG CHƯƠNG

4. Phong trào. Duy tân
và Phong trào chống
5. Phong trào nông dân
Yên Thị Š trong

thuế ở Trung Kì (1906-1908) .32
4
những năm đầu thế kỉ XX....
.....

6. Vụ Đầu độc bình lĩnh
Pháp ở Hà nội (27/6/1
908).
T. Các cuộc đấu tranh
cla dan, ig bao dan tac
ít người..
8. Việt Nam ‘Quang
phục. hội (1 912)

- Tình hình nước Việt Nam ở nửa đầu thế kỉ XX trước cuộc xâm lược của tư
bản Pháp.
- Cuộc kháng chiến chống Pháp xâm lược của nhân dân Việt Nam từ 1858
đến 1873.

Câu hỏi...


Chương §
er NAM TRONG
NHỮNG NĂM
RANH THẾ Giới
THỨ NHẤT (19141. Chính sắch cại
1918)
trị thời

chiến của thực dâ
n Pháp
nh tế - xã hội Viát
Nam
i

Phong tréo dan
tec avi
ng
Chiến tranh thế giới tụ lật Nam ' trong nhữ
ứ nhất,...

- Âm mưu xâm lược Việt Nam của tư bản phương Tây và Pháp.

I.

NƯỚC VIỆT NAM GIỮA THẾ KỈ XIX TRƯỚC CUỘC XÂM LƯỢC

CỦA TƯ BẢN PHÁP
1. Bối cảnh quốc tế

334


„ 387
ội .337
„398
339
„342
345

Từ đầu thế ki XV, phương thức sẵn xuất tư bản xuất hiện ở phương Tây và
ngày càng phát triển mau chóng.
Đến thế kỉ XVIII-XIX, nhiều quốc gia Âu Mĩ như Hà Lan, Anh, Mĩ, Pháp,

Đức, Ý... đã tiến hành cách mạng tư sản thành công. Cách mạng tư sản Pháp
1789 - 1794 lạt đổ chế độ phong kiến và dọn đường không chỉ cho chủ nghĩa tư

bản ở Pháp mà còn cho cả một số nước khác ở châu Âu. Cuối thế kỉ XIX, chủ
nghĩa tự bản đã chiếm địa vị ưu thế và thắng lợi tại nhiều quốc gia trên thế giới.

Sự ra đời và xác lập chế độ tư bản chủ nghĩa đã đặt ra nhu cầu cấp bách về
thị trường và nguồn nguyên liệu cho sản xuất.

Thành quả của cuộc cách mạng công nghiệp với những máy móc tỉnh xảo
về giao thơng vận tải và kĩ thuật quân sự đã hỗ trợ rất nhiều cho tư bản phương

'Tây thực hiện các cuộc chiến tranh xâm lược thuộc địa.


chúa phong kiến và các thân vương đã nhanh chóng xâm chiếm toàn bộ Ấn Độ.
Năm 1857, Anh xây dựng gân 7000km đường sắt ở Ấn Độ nhằm tăng cường


khai thác nguyên liệu và tiêu thụ hàng hoá. Sau khi đàn ấp xong cuộc khởi

nghĩa Xi Pay ở quanh vùng Đê Lí, Anh tiến về phía Miến Điện, Mã Lai. Sau

'- Trong khi kĩ thuật ph
ương Tây có bước ph
át triển mau lẹ như vậy
lớnon cicác nước phương
thì phần
Đơng, tiêu biểumae
"8 Quốc, An Độ, Nhật
van nim trong trạng
Bản...
thái lạc hậutư
, Nà)nhoniTà
in
các "ư

nhưng cơ bản vẫn là nên kinh



ớc này tuy đã có tiến
bỘ,

-

Thành thị °hưa phải là nhữn
g trung


khi đã
bản xứ
dầu đã
XVIII,

làm chủ Úc, Tác Mania, Tân Tây Lan, tiêu diệt gần như hoàn toàn dan
và đưa dan Anh dén khai khẩn. Nam Dương quân dao (Ind6néxia) - mac
anh dũng đứng lên chống lại sự xâm lăng của tư bản phương Tây thế kỉ
cuối cùng vẫn bị thực dân Hà Lan đô hộ.

Trung Quốc - một quốc gia phong kiến tiêu biểu ở phương Đơng cũng bị

các nước

phương Tây

nhịm

ngó. Năm

1816, người Anh đem

sang bán ở

Trung Quốc 3290 thùng thuốc phiện (của Ấn Độ và Ba Tư). Năm 1830, con số
đó tăng lên 18.750 thùng và 1836 - 27000 thùng. Chính phủ Mãn Thanh ra lệnh
cấm nhưng không được, bèn tịch thu và tiêu huỷ số thước phiện nổi trên. Người

Anh đời bỏi thường và đồi tự do buô bán thuốc phiện. Chiến tranh Nha phiến
Trung - Anh bùng nổ. Năm 1840, Anh chiếm Thượng Hải, Nam Kinh. Nhà Thanh

ở vào thế yếu đã phải mở 5 hải cảng cho nước ngồi tới bn ban.
Các nước Âu - Mĩ nhìn thấy ở Trung Quốc một thị trường bếo bở, cũng bắt
chước Anh và năm 1844, chúng đã dùng vũ lực buộc Trung Quốc kí kết những,
hồ ước bất bình đẳng.

“Từ năm 1856 đến 1858 - Liên quân Anh - Pháp khai chiến với Trưng Quốc,
bất triểu đình Mãn Thanh kí hiệp ước nhượng bộ rồi hợp sức với triểu đình

tiêu diệt phong trào nơng dân Thái Bình Thiên quốc, có cả quân Mĩ tham gia.

:

ti Wa dln ChE do

Dong,8 d do

te

nha

i

8

loat

te

không
t Đốc lột nạ

ot

phong kine NB]ŨA nộng a
c
é
nước. tung
ch
hi V8 Su

+ . Ti đụng tinh¢

tan rạn
ương itpỗ on
thống nhạẬP quyé,én we

y gue. id ve

Tặng trên, các
Tức Phương
Động và biến
thành thuộc
địa
thot ki ha



0ï bộ cae nha nước phong

hoằng trầm trọng.


phong kiến.

Sau chiến tranh Nha phiến ở Trung Quốc, đến lượt nước Nhật bị gõ cửa.

hỂ của giai cấp địa chủ dã

Lúc này mầm mống tư bản chủ nghĩa đã nảy nở ở các tỉnh miền Nam của đất

Bí nhiều quốc giagị phuong
nén tình trạng cát cứ trở

hiệp ước thương mại với Mĩ, Anh, Nga và nhiều nước khác. Từ 1858 trở đi,

= lung lay giai cấp thống

lãi

Cuối cùng Trung Quốc phải cam chịu thân phận của nước nửa thuộc địa, nửa

› BÂy cân trở cho sự hình thành

ba n phương Ty
lần lượt chiếm các

| Ande sau thay
:XD đã bị các nước
bing mạnh
vươn- ng triểu Môgôn
Phương
Tạ YY XAdưới

u xé, Casii
cùcù ng thực da vĩ đại (cuối thế kỉ
n Anh dựa vào
các

nước Mặt trời. Năm 1853, tàu chiến Mĩ đến đòi Nhật mở cửa thơng thương, sau
đó Ja tàu chiến Nga. Nhật khơng có hải qn, khơng có pháo binh đã phải kí

Nhật đã trở thành một thương trường của hấu hết các nước phương Tây.

Như vậy là cho đến giữa thế kỉ XIX, nước Việt Nam phong kiến tuy vẫn gìữ

được nên độc lập của mình nhưng khó có thể tránh khơi sự nhịm ngó và khiêu

khích xâm lược, trong khi đó thì nhiều nước xung quanh đã rơi vào nanh vuốt
của chủ eghña tư bản phương Tây.


¡ 2. Tình hình trong nước

trận, cho dù có lí do
1884, hàng trăm quan văn, võ bị khép vào tử tội vì để thất

: Yể chính trị:

chính đáng.



Ngồi ra cịn có các

Dưới vua có Cơ mật viện, 6 bộ và 5 phủ đô thống”,

được dự bàn quốc
danh hiệu tứ trụ, tam cơng. tam thiếu, một số ít cận thần

phải là ý kiến của nhà
sự lớn lao, nhưng ¥ kiến cuối cùng, quyết định vẫn
là rường cột của chế độ.
vua.Giai cấp địa chủ và hệ thống quan lại phong kiến

chuyên chế.
trì trật tự phong
Bộ luật Gia Long được soạn thảo và áp dựng, nhằm duy

giết những người
kiến. Theo luật này, chẳng những vua quan có quyền bắt


, người có ý làm nghịch
"phản nghịch" mà cịn có quyền bất giết cả những
một câu có ngụ ý phạm:
chưa làm gì, thậm chí chỉ là một bài thơ, một lời,
thượng.
đình bổ nhiệm. Tất cả
Các hang quan đầu tỉnh, đầu phủ, huyện đều do triểu

là những,
đêu do thì cử mà ra, trong đó cố nhiên là đám "con ơng cháu cha"

mh ay sau khí lên ng

ôi, các vua
vn

tia ‘Vé mat ẹchinh te,i, Nha N;
un
liên, độc đo

án và sạn mot.

i, “Tự Đức đã tìm mọi
cách

N

V
nổ
Bin co “89 dong
6t
một bộbe máy chchinh quyén quan

nhờ
quả của Tột cuộc
chiế, trạnh
à kếtduge
ộc chiến
the
hanh,

c thế lựctrào quan
› đượPhong

đạn x fuse
Son, mor

lưng

ngoài đo những lẽ p thế

trời”

ập

PA WORE thuSe doc che,

Vận mạng của dân làng
tay bộ phận phú hào cả về kinh tế, chính trị, giáo đục.

bị áp bức thậm tệ.
phụ thuộc vào các tổng lí, kì dịch, quần chúng nhân dân
Về kinh tế tài chính:

bị thu hẹp. Sở
Chế độ sở hữu ruộng đất công đến thời Nguyễn đền dẫn ngày
càng phát

phong kiến
hữu ruộng đất tư nhân, nhất là các giai cấp địa chủ

Mâu thuẫn giữa lực
triển, lấn át ruộng công của thôn xã và của Nhà nước.


'u Nguyệ:.

tyên được đựng lên là

điễn ra ngày càng sâu sắc.
lượng sản xuất và quan hệ sản xuất ở nơng thơn

sách bóp nặn
Mọi nhụ cầu về vật chất của nhà nước đều phải thông qua lí chính
địa phương vì thế
hào
nhân dân, nhất là nơng dân và thợ thủ c‹ ông - bọn

càng cổ cơ hội lộng hành.

nh phạt$ khác ©

đã
nghiệnghiệt, t, dã

du mi là thần khí thiêng len > thay ti ty) dân P8 trong tay nhà vụa, Vua
so
Quyển với hành củatủa nhà
nhà vua
hi được sống, 8, bị
thìNE, Vơ pha; biến VƠ vọ hạn, „_" Đối
bái
-

cai trị trực tiếp thì

người dê đỗ đạt nhất. Ở vùng thượng du, triểu đình khơng thể
bính nằm trong
thơng qua các tù trưởng để nối quyền. Dưới các thôn xã, quyền

U Chết,
cnet. Qu Quan$ đạiĐối vớithận bất qua cứ ai, vụa để

VÀ Biển đi eo vợ vi Trần H Tầng để
We 1862. Ty nam 1850.

vua giãi quyết
` Viện Cơ mật do Minh Mạng lập ra năm 1834, là cơ quan cấp cao nhất giúp
các công việc hệ trọng của đất nước.
~ 6 bộ (Binh, Hộ, Hình, Lại, Lễ, Cong).
(đơ thống)
5 phủ đô thống lãnh dạo 5 quân là Trung, Tiên, Hậu, Tả, Hữu do5 viên quan cao cấp
đứng đầu.
_ Tứ trụ: Người đứng đâu điện Cân Chánh, điện Văn Minh, điện Võ Hiển và Đông Các đại
học sĩ.
~ Tam công: Thái sự, Thái phó, Thái bảo.
iếu sư, Thiếu phó, Thiếu bảo.
- Tại
11


đất hoang. Dan cư kéo hàng đoàn đi các nơi xin än. Năm 1859, một trận đói

ghê gớm cướp đi sinh mạng của 60 vạn nhân đân các tỉnh Trung Kì và Bắc Kì.

Tgièo khơng được nhờ cậy", Cũng the

o sử cũ

Để giải quyết những khó khăn vẻ kình tế, tài chính, Nhà Nguyễn đã chứ ý
đến việc khai hoang. Từ năm 1802 đến 1855, triều đình ban hành 25 quyết định

về khẩn hoang, trong đó có 10 quyết định ở Lục tỉnh, 2 ở Bắc thành, 1 ở vùng

Kinh kì và 6 đối với tồn quốc?” Hình thức khai hoang chủ yếu là chiêu mộ dan

phiêu tần khai hoang lập ấp, xã. Chế độ đồn điền phát triển mạnh ở Lục tỉnh, Nhà
nước dùng binh lính và tù nhân bị lưu đầy khai hoang hoặc Nhà nước giao cho tư
nhân chiêu mộ đân lập đồn điền, dân đồn điền được tổ chức thành cơ ngũ.
Năm 1828, chế độ doanh điển được ban hành, theo đó Nhà nước đứng ra

quy hoạch và góp vốn ban đầu, cịn nhân dân thì hợp nhau góp cơng, góp sức

khai hoang lập làng, mở rộng diện tích canh tác. Một số huyện ven biển Bắc Kì

đã ra đời theo phương thức này. Nguyễn Cơng Trứ lập ra hai huyện Kim Sơn,
Tiên Hải và mấy tổng ở Nam Định.
Nguyễn Văn Thoại đào kênh Núi Sập Thoại Hà, kênh Vĩnh Tế và khẩn hoang

vùng Châu Đốc (An Giang).

Trương Minh Giảng lập được 25 thôn vùng biên giới Việt Nam - Campuchia;

Nguyễn Tri Phương lập được 21 cơ đồn điển và tổ chức 24 ấp ở Lục tỉnh.
tích canh tác tăng nhanh: năm 1820 tổng cộng có 3.076.300 mẫu, đến năm
1840 có 4.063.892 mẫu, năm 1847 tăng lên 4.278.013 mẫu.


Công việc khai khẩn đất hoang tuy đạt được một số thành tựu, nhưng rồi

thành quả khai hoang hoặc trước, hoặc sau lại rơi vào tay giai cấp địa chủ

3ng,

t4, đầu đèn... Tí,

đặc bi


ởt
vùng đồngđản
nă= m 1802 đến 1806, i tai ệ
các trấnlgHà
Yà Thượng, Hoài Đực, Thai ụ

tán. Năm

1826, tại 13 in

cht KE ef nan

phong kiến. Sách Lịch rriể hiến chương loại chí của Phan Huy Chú cho biết:

bkàẻi

Đằng sơng Hồng,
"ong, Son Tay, Tuộng ít, dân đơng, Từ
đà

Xinh Bắc, Sơn Nam Hạ

hyện thuộc trấn Hai _

onangdic,hon 12,709

ch Sử Ca 370 thôn phậi xiều

Hong dan xu

tan
mat
4
va deh án Đối tang eM
Šn V8 18 năm liên, biến cà vụn on hán. Thời Tự p,
Yên xây ra. 108
Đó xãlà

lạ đồng bàn.
„. Ð Đức, đê Văn Giang ở Hưn
S808 phi nhạu ¿ Khoái Châu Ảnh tn

1n

Qué sit quến tiện Nguyện » 2 Bai „ Nan
NXB Khoa hoc xa hy
2

Chai


1969Tr
, 158,

Số nhà giàu có vùng có 40, 50 nhà, có vùng 20, 30 nhà, mỗi nhà có 50, 60 điền

tốt, trâu bị có tới 200 con".

,

Theo Dei Nam thực lục vào năm 1831, tại tỉnh Bình Định "Nhà hào phú
kiêm tính đến 1-2 trãm mẫu mà người nghèo khơng một thước đất". Cịn về

ruộng cơng thì "ruộng tốt màu cường hào chiếm cả, có thừa ra thì hương lí lại

bao chiếm, dan chi được phần đất rắn, xác màu "'

.

,

Thực trạng trên khiến cho lực lượng sản xuất bị hao mồn, kinh tế nông

nghiệp trở nên sa sút tiêu điều. Người nông đân khơng thiết tha với sản xuất,

°® Vũ Huy Phúc, Tìm hiểu chế độ ruộng đấi Việt Nam nữa đâu thế ki XIX, NKB KHXH,

Hà Nội, 1979, Tr 126.

#* Sử quần triểu Nguyễn, Đại nam: thực lục (chính biên), Tập XXI đệ nhị kí, quyển 20,


NXB KHXH, Ha Noi, 1969, Tr $8.

`

.

13


canh tác. Cơ sở kính tế phong kiến tự cung, tự cấp lại được
phục hồi và
cũng cố.
¡_ Đểvượt qua đối nghèo, những người nông đân
Việt Nam đã đng cảm kiên
i

chéng chọi với thiên nhiên. Họ tổ chức đáp đe
phòng lụt, đào mương chống
han vắt đất ra

nước thay trời làm mưa" và tự tổng kết kinh nghiệm sẵn
xuất để

các cơng trình xây cất cung điện, dinh thự, thành quách, lăng tẩm... đều do bộ

Công phụ trách. Chế độ làm việc trong các công xưởng, công trường này đều
theo chế độ công tượng cũ kĩ, mang nặng tính chất cưỡng bức lao động. Thợ

giỏi ở các địa phương bị bất đưa vẻ Kinh thành rồi phiên chế thành cơ ngũ làm


việc dưới sự kiểm sốt của các quan lại triều đình.

Những chính sách này đã giáng một đòn nặng nề vào nội thương Việt Nam,

khiến người lao động chịu thiệt thời về phương diện mưa sinh, đồng thời cũng

kìm hãm ln cả ngành sản xuất nông nghiệp - xương sống của nền kinh tế
nước ta thời đó.
Cũng bởi do các chính sách nói trên nên ở Việt Nam thời kì này, cho dù đã

thương ngà Hs



é

m

của "gười nơng dan. Tình tr
ạng

nơng nghiệp
nướcsoi trọng hơn cả
đã nhự vậy, thì cơng

ct ago SH Be thc cia cong thương
nghiệp tước hố
nganh nghé, vốn đã xuấc hi
ện


và thịnh đạt ở các

xuất hiện chế độ phường hội khá chặt chẽ theo kiểu phương Tây, nhưng các

mối quan hệ chủ - thợ, thợ cả - thợ bạn, và nhiều lí do khác chỉ phối, đã khiến
cho tài năng của những người thợ Việt Nam bị bóp nghẹt. Nghề phụ trong các
gia đình ở thơn q cũng bị đình đốn. Thủ công nghiệp hầu như bị tê liệt.

Về ngoại thương:
Chính sách “bế quan tod cảng”, đóng cửa khố nước đã hạn chế quan hệ
bn bán với nước ngồi. Ngồi việc cử sứ thần và tàu bè sang các nước xung

quanh như Hồng Cơng, Thượng Hải, Philíppin, Indơnêxia, Malaixia... vừa để
thu thập tin tức, vừa kết hợp mua bán, trao đổi một vài vật dụng thiết yếu, cồn
việc nghiên cứu, xúc tiến thương mại với nước ngoài hầu như bị cấm tiệt:
Chủ trương "bế quan toả cảng", chối từ quan hệ
nhất là các nước phương Tây đã khiến cho Việt Nam
Cơ hội mở rộng giao lưu với các quốc gia Anh, Mĩ
dụng. Ngay từ thời Gia Long, thu buôn nước ngoài đã
biển Việt Nam, trừ tàu của Pháp được phép qua lại

tôn đa vô sơ cặc you "uyên iệu,
ết
ith
inh nmamuàn vàvai: - 30Y định hà khác, quáidọ
quái đảsức
đảnn khác
hi Ì, chatchất
vải vải duge dùù ng ch
o từng bạng


buôn bán với bên ngồi,
bị tách biệt với các nước.
vì thế đã khơng được tận
bị hạn chế ra vào các cửa.
cồn tàu thuyển các nước

khác đã gần như vắng bóng trong các cửa bể vốn rất sầm uất trước đây như Vận.

Đồn, Ba Lạt, Đà Nẵng, Thanh Hà, Hội An, Ngoại thương của Nhà nước chỉ

được mở hạn chế trong các nước khu vực Đơng Á hoặc Đơng Nam Á như
Trung Quốc, Philíppin, Thái Lan, Xinhgapo, Inđơnêxia, Bcnêơ.

Tầng nhập khẩu chỉ được đưa vào những thứ Triểu đình cần dùng như sắt,

chì, gang, lưu hồng để làm súng đạn. Hàng xuất khẩu thì cấm người ngoại

Moc mé mang trude day bj thi
đức tiên, ch
e tạo đồ ngự dụng
:

đuốc mua: tơ, lụa, gạo, thóc khiến cho thương mại ngày một suy sụp. Số lượng
các sở thuế quan giảm đi rất nhiều, từ 60 sở đến năm 1851, chỉ còn 21 sở,

Kết quả là cả cơng nghiệp, thương nghiệp đều bị đình đốn, hàng hố khan

hiếm, đời sống nhân dân bị bần cùng, sức mua bị hạn chế.


15


:_ NhàcịnNguyễn,
khơng
Khả năngtiểumở dai
mangcuối

cùng 'ø củacủa chế
i chunan chế ché đãdi
chế độđộ phong kiến
kinh tế và phát huy tiểm lực củ

công cuộc xây dựng đất nước,

Phat uy tiểm lực của nhân dan trong

Quân sự quốc phòng

cũng như các triểu đại trước có hai giai cấp cơ bản là giai cấp thống trị và giai
cấp bị trị.

Giai cấp thống trị gồm vua quan, thơ lại trong hệ thống chính quyền và giai
cấp địa chủ. Họ có dinh thự, ruộng vườn, sơng suối, được pháp luật nhà nước

bão vệ. Các quan lại xuất thân từ nhiều tâng lớp xã hội khác nhau, nhưng do địa

vị của mình, đã trở nên đối lập với nhân dân, đè nén, áp bức nhân dân. Tuy

nhiên trong số các quan lại phong kiến, cũng có nhiêu người thanh liêm, trung


thực biết lo cho đân và cho xã hội. Giai cấp địa chủ miền xuôi và các thổ tù

miễn núi có số lượng ngày càng đơng đảo, vừa có thế lực chính trị, vừa có thế
lực kình tế, là người cai quản chính quyền địa phương, đồng thời là chỗ dựa của
triều đình trung ương tại các thôn bản.

Giai cấp bị trị bao gồm nông dân, thợ thủ công, thương nhân, một số dân
nghèo thành thị và tuyệt đại đa số dân cư ở các bản mường vùng dân tộc ít

người. Họ làm ruộng, bn bán nhỏ, làm nghề thủ công, làm thuê làm mướn

cho những nhà giàu. Họ là những người phải gánh chịu mọi tai hoạ của tự nhiên

"gạch hương diing, „ dan dijHH
lồng

và của sự bất công trong xã hội.

đân đã l tần, xạ rời cụ:

Các vua Nhà Nguyễn dùng pháp luật hà khắc, quân đội đông đảo, nho giáo

giữa thế kỉ XIX mà

long thao, hổ lược... vĩ bạ
» 0 HỌC... Vũ Khí

chủ Ỷ


Ma cá nhiều hung, chit bo tí ở

fae one Hh)

ti,g kếbin
vũ tran
lính bị ngược đãi, nap

Phot thigu cong minh, he

các

i th
nơi

"
LẦđổ
Nbất T
quái, ứ ngũ hành,

nạ. BiáO, súng điều thương : ae on

ft kh; pan
MUM,, it Slin
khi g nổ,ic khóbing ng ddve dong, WOlong
Wangt dich

m, Mông ăn, áo mặc thế

lố cơ động. Binh


MY ta, i epee Chế độ thường

si ch, ti ida din, ern ao

tân, các
cố ômnướcnếplắngcũ, giên
cho g nạnvà ạnomen 3Un đêu hạt sự, bàn An gue, ong dân
VỚI
Ai
không chịu duy
để ương đâu Với tr bản phượng co"hốetn MAN
dân, nhựngtidyqg greyván oe
TỞ Cồn
đủ để a oi
Hau qua ia va

8 Ty.

Â

khơng cịn đủ khá năng

Dụng đã âu ae
tăm1% 1859, KhiT quan ỨCPhcủ;p Te“inDeeTMguyKhông bậng sau vua h inẬ, là Trương Quốc
đã kế
luận: "guận và dân

me sing dénh b;
l


Ve xd hats

Chế
độ . chuyện chếlẾ củacụ


chi, quan laiâ1 cug
Cường

16

hao,

A

hết, Stfesự da yeu,.
ch

ing

THƯỜi năm trước", Còn

mà Nguy
Suyễnễn Trị Trị Phương

Tnén5 tang xq hội là

giai


cấp địa

tt ghét, ` 7, “0g xã hộVoi
i thời Nguyễn.li

phản động làm cơng cụ kìm kẹp nhân dân về mọi mặt trong trật tự của nền
chuyên chế cực đoan, cho nên mâu thuẫn xã hội vốn đã có nguồn cội ngay từ

đầu, ngày càng bộc lộ sâu sắc và quyết liệt.

Hàng loạt cuộc khởi nghĩa nông dân nồ ra và kéo đài suốt từ thời Gia Long

đến thời Tự Đức. Cuộc khởi nghĩa này bị đẹp thì cuộc khởi nghĩa khác lại xuất
hiện bởi vì đời sống cơ cực, tơ thuế, sưu dịch nặng nẻ và bởi vơ số những chính

sách đối nội, đối ngoại thiển cận khác của triểu đình phong kiến Nguyễn. Có

thể nói, bất cứ ai muốn tổ chức khởi nghĩa chống triểu đình, dù là dân hay

quan, đù sang hay hèn, dù hay chữ hay không hay chữ, người Kinh hay người

“Thượng, đều được đông đảo quần chững đi theo và ủng hộ.
Năm 1820, Minh
nghĩa Phan Bá Vành
quân, chiếm thành trì,
Phan Bá Vành mới bị

Mạng vừa mới lên ngơi thì năm 1821 xảy ra cuộc khởi
và Vũ Đức Cát ở vùng Sơn Nam (Nam Định), giết quan
phát triển thế lực ra đến Hải Dương... Mãi đến năm 1827

bất, cuộc khởi nghĩa mới bị thất bại.

Ít lâu sau đó, năm 1831, Lê Duy Lương (lấy danh nghĩa đồng dõi nhà Lê)

đã liên kết với các tù trưởng người Mường ở Hồ Bình mà nổi lên, xây đựng
căn cứ, phát triển thế lực ở Ninh Bình, Hưng Hố và Tây Bắc. Đến năm 1833,

Lê Đuy Lương bị bất và bị giải về Kinh đơ. Nhưng sau đó đồng bào Mường ở

Hồ Bình lại suy tơn Lê Duy Hiển làm minh chủ, tiếp tục nổi lên chống triều

17


đình ở vùng Hồ Bình - Thanh
thời lắng đi.
Ở trong Nam,

trị

Hố. Mãi đến năm 1837 phong
trào mới tam

aon

Vân Khơi nộ n tư a vụ nụ vả đối phó với cuộc Khơi nghĩa của LẺ
Được
hộ cia
của hơngnón dona
với khối nghĩa Le Duy Lương ở

te Mie
đẩyBắc). vào
N sự ủng .@
ân ng
nhất
là o,
của nh,

¡ từ Bắc bị

Simới hoàntotem toàn Ohbị thấtdbại, n ; cuộcanhkhốicanghĩai của chasecon Le B9
Văn Khôi

- Riêng đối với vùng đồng bào đân tộc thiểu số thì chính sách của triểu
đình là đồng hố, hoặc trực trị đối với khu vực người Mường, Thái. Song trong

điều kiện kinh tế công thương kém phát triển thì xu hướng phân quyền cuối
cùng lại dẫn đến tình trạng cát cứ nguy hiểm. Bộ máy quan lại bị tha hoá và xu

bướng phân quyền đã khiến cho nạn cường hào lộng hành ở các địa phương gia

tăng - đó là điều tất yếu.

Rốt cuộc thì tất cả các biện pháp chống đỡ của triểu đình Nguyễn đã khơng

thể giải quyết được tận gốc các vấn đẻ khủng hoảng xã hội. Tình trạng rối ren
lại vẫn tiếp tục xảy ra.

Lịng dân ốn thán, chia lìa, khối đồn kết dân tộc bị rạn nứt, đó chính là
nguyên nhân gián tiếp, tạo điều kiện thuận lợi cho kẻ thù từ bên ngồi tới xâm

lăng nước ta.

Chính sách đối ngoại của nhà Nguyên

Chính sách đối ngoại của nhà Nguyễn trong những năm giữa thế kỉ XIX có
một số nét đáng chú ý:
~ Một là xâm lấn các nước láng giéng như Khơme, Ai Lao.
~ Hai là khước từ quan hệ với phương Tây và đàn áp Thiên chúa.
* Trước hết là đối với Khơme:
› Cao Bá

m

hon động đến vài năm sạn gọn TỪ tận Š An Sun ng

Cño tràon nông đạn khối i nghụ
lung lay tới tận nên móng. Tàn đã
1862 (từ khi Tự

© nen ino

đình, dân nghèo theo

'mg du ding con tiếp tục
oy

Đức mới yar ® HONE KE chua Gay ne 82 CRE độ phong kién

miễn Đông Nam Kệ) di 0 aq ee" Kh thye da, ete MAM 1848 đến nấm


KhGi nghia ng ta Va chm được 3 tỉnh
- Và nếu tính đến năm

tộc nổi Liệu "hận sự chiếm đóng

° Chống triểu đình lên tới

h.
lừng
đầm
trong biển má,

chế

-

phần từ

Đối với

Đối với một sơ tham quan 66 lai Js; Suá lọ

chém, cách chức để rạn de

18

l§ mọi ỐC đây, Phong Kiếp wide
SNS 484° “ng; ogre
PUNE Sich;


› tiểu đị

Pi

Ain thang tay dan ap.

liêu, mau a
nu dinh 44 phai chọ xử

Khơme vốn là nơi tranh chấp giữa triều đình Xiêm La (Thái Lan) và Việt Nam.

Các nhóm hồng tộc Khơme, kẻ cầu Xiêm, người cầu Việt để lên ngôi.
đối,
nổi
tiến
gặp
một

Đầu thế kỉ XI, triều đình Huế chiếm ưu thể trên đất Chùa Tháp. Bị chống.
nhà Nguyễn đã cho quân đàn áp. Năm 1833 thời Minh Mạng, Lê Văn Khơi
lên chống triều đình Nguyễn và cầu viện Xiêm. Cá ba cánh quân của Xiêm
đánh Việt Nam đều bị đánh tan. Nam 1835, nhằm lúc triểu đình Nơngpênh
khó Khăn trong việc cử người kế vị, Minh Mạng biến nước Khơme thành
tỉnh, đổi Nôngpênh thành trấn Tây thành, bắt các quan đại triểu của

Khơme đây ra Bắc Thành.

`

Triéu đình Huế thi hành chính sách cai trị nghiệt ngã nên bị người Campuchia


phản ứng. Xiếm thừa cơ can thiệp. Quân Việt và quân Xiêm giao chiến nhiều
trận. Năm 1847, Thiệu Trị phải giảng hoà với Xiêm, Khơme phải triểu cống
cho cả Xiêm và Việt. Chiến tranh chấm dứt nhưng tinh cảm quân dân hai nước

bị rạn nút.

* Đấi với Ai Lao:

,

Cũng giống như Khơme, nước Ai Lao thể KÍ XIX chịu ảnh hưởng của cả
triểu đình phong kiến Xiêm và Việt,
19


ngăn ngừa nhưng vẫn được đi lại truyền giáo do mưu đổ của họ chưa có biểu

chiie ếm mộtmộ số vùng đấtở phíaphí tây Ngh ; tuổi cùng tiểu
đình Huế cho quấn
ệ An và
mởmi đếnvegắn ns sống
ng i Cũu Long; gồm
hậu
Long: sậm Lạ,va,hết các2 tâytỉnhThaThà

nh hạt
Hoá,, Xie
C ng




Khoản

quyền rộng rãi cho các quan chứ dị đồng các tù trưởng để cai trị Viee phân

này tương đối yên đn,

la phương đã khiến cho tình hình vàng
đá

Hành động của
a triểtriu ều đình Nguy
uễnn trtrong § qu
khơnggáiđí đếlến n aa
an hệ ệ với với Ai
quar
đâu mà Thgược ude lại, khi
Ai Lao, h Khơme
Jai
, khiến chch.o ddi i
khổ. "Đi đánh
sống củũa nỊ han lân dan
Blậc Lạy, giặc
Lào, BÌäc Xiem'
dân thêithém
Kl
Trung và miễn Na
'
m trong một khoả

n 8 thời
nhất at ||là từ 1827 đế
theo đuổi ch
ni 18
í
ắc
lực và nhân

lực bị hạo

mon, hiém thinh Séch
ì giữa

hiện rõ rệt.

Có một số cha cố được chúa Trịnh, chúa Nguyễn biệt đãi và quý trọng.

Ngay từ đầu thế ki XVIII, ở Huế đã có 5 nhà thờ Thiên chúa giáo được xây

dựng. Tại xứ Đàng Trong, các giáo sĩ giỏi y thuật, tốn pháp được vời vào cung,
trong đó có cẢ các giáo sĩ người Đức, người Hungari, người Pháp, người Tây
Ban Nha, Bồ Đào Nha.

Đó cũng chính là cơ sở để sau này vào những năm cuối thế ki XVIII
Nguyễn Ánh đã phát triển mối quan hệ với Pignau de Bchaine (Bá Đa Lộc) và

được vị giáo sĩ này hết lòng giúp rập.
Để trả ơn những người Pháp đã đắc lực giúp mình lấy lại ngai vàng, sau khi

46% ngoai sai tim da khiến cho tà

i

lên ngôi, Gia Long đã truy phong Bá Đa Lộc là thái tử thái phó bì nhu quận

cơng; cho các giáo sĩ Pháp tự do hoạt động các võ quan Pháp đã từng giúp

Nguyễn Ánh, đều được làm quan trong triểu đình.
Dayo (J.M. Dayot) được phong tước trỉ lược hầu, chức khâm sai đại thần;
Senho (Chaignau) được phong tước toàn thắng hầu, chức chưởng cơ, khâm sai
đại thần. Vanie (P.Vannier) cũng được phong tước hầu, chức chưởng cơ.

chuẩn bị cơ sở

we

Ta,

chínchín h tr Ì„. ch"5o Xãcuậhội Việt Nay
c xâm

Trên nhiệu
Phần
đạo Gia Tô, nhất đất Việt Nam, nà



ôn

Tuy nhiên, vào những năm cuối đời, Gia Long bắt đâu hạn chế đạo Thiên




en dang
do

khủn
ăng ho
nà ậnnổgi tr
a p tới, ng kh
loâm
ạn ctrhọnốg:
n
. kr
vue son,

lộng, gây mầm chỉa là gị cae Xứ do cá
Số Pháp cả, 8 Gianh trở ra Bác, thể
sayƒ> SẮC trong anb
Chỉ tâm của các rẽgiá,
hâe
n tđạn
Im đâu đã ráo riết hoạt

Việt: Nam mộtộ† quốc gian cạy Sĩ Pháp lạ

t hợp

vị,

cho hành động vũ tráng xạ mượn na hình tac truyền đạo, xay dung tai

Để đối phó với hành qạn _„ ` nế tương lại
ác phe nhóm làm
nội ứng
tuy

-

độn;

. 8 lai,

_~

vn
‘hi Man
i nước
ta. những
Đó là; chính
Đồng sich
của kha sie
“¬ cận,Biáo
bất sĩloiPháp,
cả về CácÁC

phương Tây và căm don, bai gi ms MGC, Khu,

trị
tiểu
vụa Nguyễn đố


kinh tế lẫn chính trị đối

a Ï, DBAy
ey từtù cuối they 20 Thien chia
- MA née
một các) an he v6i.: cdc nude

bề, vũ khí CÁ
2

-

- XẮC Với người Phượ,

ết là thời Tay ot

cơng XHƠNg

"§ Các thế kị XV

-

~ Năm 1819 Senhô vẻ Pháp để "Bày tỏ những phương sách mà ông ta có thể
cống hiến cho sứ sở" rồi trở lại Việt Nam với chức vụ khâm sai của Pháp hoàng.
việc bế quan toa cing và cấm đạo ngày
Thời Minh Mạng và Thiệu Thị,
càng ngặt nghèo hơn. Tàu chiến Pháp càng tăng cường thị uy, cha cố Pháp càng

can thiệp vào nội trị của Việt Nam sâu bao nhiêu thì các chỉ dụ cấm đạo càng.


khắt khe, hải cảng được phòng bị cẩn mật bấy nhiêu. Lúc đầu các vua Nguyễn.
chỉ chủ trương hạn chế sự tiếp xúc của các giáo sĩ với giáo dân, tìm cách đưa họ

về kinh, lấy cớ dịch sách để cầm chân họ. Song biện pháp này tỏ ra ít hiệu quả,

vua chia Viet

các giáo sĩ vẫn tìm cách lén lút liên lạc với bên ngồi, họ cịn trực tiếp nhúng,
tay vào các hoạt động chính trị, như vận động cho con trai hồng từ Cảnh nối

© gia, chế tạo thuyền

Mạng, đứng đẳng sau cưộc khởi nghĩa chống triểu đình của Lê Văn Khơi

28 hat trọng cà Tay, muon tam tha,

Các cha cố nước. Tgöài trọ

liệt,

chúa, không cho làm thêm hoặc tu bổ nhà thờ, hạn chế sự giao thương với Pháp
và các nước phương Tây.
- Năm 1807, Day bí mật gửi tài liệu về Pháp, Senho va Vaniê thường liên
lạc với Hầu tước Risơliơ (Richelieu) để báo cáo về tình hình Việt Nam.

quợ ly thuốc, làm phiên

› XVIH tuy có ph
in bi


ngơi Gia Long; khuyến khích sự chống đối cửa Lê Văn Duyệt đối với Minh

21


(1833), kich động sựự bất
mãn cũ; la


i
mura gay ra vy bao dong chống TụĐứHồic
ung TH Na THệu Tả) g
đam

Việc người Anh đi trước người Pháp một bước trong việc xâm lược các
nước Viên Đông và những thua thiệt của Pháp trên vùng đất Ấn Độ trong chiến

tranh 7 năm (1756 - 1763) đã thơi thúc đế chế 2 của Napưlng II nóng lịng,

muốn mỡ rộng thế lực của mình tại miễn Nam Trung Quốc. Sau khi đã phái

quân sang hội chiến với người Anh, với cái cớ bênh vực đạo Thiên chúa và

giành được một số quyền lợi kinh tế ở Trung Quốc, năm 1856, Chính phủ Pháp
lệnh cho Mơngtìnhơ ngay sau khi hoàn thành nhiệm vụ sẽ sang Huế để địi
“được tự do bn bán và truyền dao".

chiến nhẹ đạ,
cả tin làm, việc
chm

h och
úng; h xứ: antụce,
ạn
giDáoiệđânn

;

an nin, Trật tự xã hộ
i. Chúng chủ trương

a

chỉ

hạạm
vị¡ph
n luIn
ật Lệlệetruiểtiể u

chúng đem quân
xá: im luge,
Ơi vào cái bấy kh
ieu khich
ch
dụ cấ

m đạo vào các nạ, a
Phép,lạctrigtL u đình Huế a liên tiếp bạn bố các
1825,
1833,

Song
;
song voi hành
động



đến Việt Nam, khie
n khích vệ bc
T

*

it

on;

bn, Hết ào Đã Nẵng đài piệu định
¬
lần tầu chiến bạ, fi
` ca
-N A847, + tầmhãià chiến
9 thị uy,


chốn
của
Phí4 chichiến thuyên của triểui u dì
ái liên tigi tối gụ:


hiền đ ng vào cộng quạnp Thy ting
Pepfp aen Hh. Ching bi
Nim 1848, (Ce
ot
Pins bon giáo sĩ ngan
thin tap nim 185Ms
ở $68 usin
am,

Bch xâm lạ, để chế thứ hai & Pháp được
Ìmo cho kế hoạch
pay
Hes PY G8ne doe đănghycủa
án P chưa thực hiệnap được:

ỗi bật lên là sự khôn poạ nể Đ vẻ ng ann yee Pt ho.
nước Việt Nam Phong kiến j

mọi lĩnh, vụ, et Nam giữa thế ki XI.
đồ đại
lược we đời sống xã hội, Nhà

Tu

1. * Từ bản Phá, p
Cho - đến giữa

h xã hạiỨC đứng
„ Ê trực
trước một thứữt thách




“TAY BAN Nua XA

VÌ CỦatự

bạ

¥

bin Phong Tey.

thếtục kị
+
thị,
mank mé. Nhu cau về thị tông qn "ha tw. pg,can Thiệp
Yào Việt Nam
lật
S
Phan



“APB

thần cơng của qn đội triểu đình.

Ngày 24/ 0/1856, một tuần dương hạm khác của Pháp do Côliê chỉ huy lại


đến Đà Nẵng trực tiếp gửi thư hãm doạ viên quan đầu tỉnh Quảng Nam.

rong cấc năm
1822, 1825,
Pháp» chọ Bu
Huế thả giáo sĩ
bi bi


l Thờ) lê ten

Trong khi Môngtinhô cịn đang cơng cần ở Xiêm thì Napơléơng HH đã phái
tàu chiến đến Việt Nam gây sự.
Ngày 16/9/1856, Loliơdơ - Vin Xuyaác đưa chiến hạm Catina tới Đà Nẵng
và ngày 26/9/1856, Lơliddơ đã bán phá các pháo đài trên bờ, phá tan 66 khẩn

ax

....

Theo tài liệu của Pháp,
Chính phủ Pháp đem quân
Pháp trên biển Trung Hoa;
ba là những giáo sĩ, những
Giám mục Rờto (Retord),

lúc này xuất hiện ba nhóm người tích cực vận động
đánh chiếm Việt Nam: Một là các sĩ quan hải quân
hai là các nhân viên ngoại giao Pháp ở Trung Quốc;
kẻ nhiệt tình và hãng hái nhất. Đại biểu cho họ là

lính mục Evarft Húc, linh mục Liboa và giám mục

Penloranh. Ảnh hưởng trực tiếp nhất đến Hoàng để Pháp trong năm 1857 là linh

mục Húc và giám mục Penloranh. Tháng 1/1857, Húc trình bày với Napơltơng II
bản giác thơ, khẩn thiết để nghị Chính phủ căn cứ vào Hiệp ước Vécxai 1787 để

thiết lập tại Việt Nam một cơ sở hải ngoại.

Húc là giáo sĩ đồng Thánh Ladơ của Pháp. Trong những năm từ 1853 1856, Húc đã đệ trình lên Napơlêơng TII kế hoạch thành lập một công tỉ thương
mại ởẤn Độ nhằm khai thác Triều Tiên, Đà Nẵng (Việt Nam) và Mađagátxca.

Sau sự việc tầu chiến Pháp gây sự xâm lược Đà năng năm 1856, Húc tiếp

tục thúc giục Chính phủ Pháp xâm lược Việt Nam.

Theo để nghị của Húc, chính quyển hồng gia Pháp đã thiết lập ngay một

Uỷ ban Nghiên cứu Việt Nam vào tháng 4/1857.

Cùng với Húc, Penloranh, vị Tổng giám mục tại Việt Nam bổ sung vin dé

Thiên chúa giáo. Vào tháng 5/1857 ông ta vé Pari, cùng với cánh báo chí đấy
lên phong trào ủng hộ đạo Thiên chúa ở Việt Nam.

23


100 quân sẵn sàng tham chiến. Mệnh lệnh này được thực hiện và số quân trên


được đặt dưới sự chỉ huy của Đại tá Bécna Ruiđờ Lăngdarốt (De Lanzarot),

hành quân trên hai chiếm hạm chạy bằng hơi nước: Encanô (El Cano) va
Đốcđơdơ (Dordogne). Sau này có chiếc thứ ba là tàu Đuyrăngzơ (Durance).

2. Mặt trận Đà Nâng và những cuộc chiến đấu chống Pháp đầu tiên

của quân dân Việt Nam (9/1858 - 2/1959)

về thương mại mà

ip tren caof ba Phượng gian,
: đạo đức,
chính trì
|
cằng nhanh cà

vù đất chủsMến yếu củaViệt New
chiếm lấy y baba vùng

kế hoạch hành

.

ghế từ tiớc Thập hạn ees Fontskony

tốt những chuẩn bị ĩ mật để

on


N8, UY ban tình lên cii

chiếm Đà Năng, Sự dạ. 0E độc lập với fy
Dérét (ores) thiết lập, xuất
{0 Pháp & Trung Hoa, * đánh
6 Sata Gon và Kẻ Chợ (Hạ Noy”
Oh .
Kế hoạch tren

nai 1857

ty đượcNapoleong TÌ chấp q
huận vào khoảng giữa thing 7
ngcu vào lúc nạ, ty, Tổng pi:


atte Be XI a Big cp
Nbin vấnbj tuđể tôndinkgiáoHugthinhtanh
og
et, THE dan
Phan oe,” Budi Tay Bap
hình thành lien mịn quân SP, để hành động thản thổi phổng vụ việt:
Mengtang bi

3

Phép, sinh tai Grom

8 han nude


:

-

> oe

2

tực

Nha,

à

at

a

TC Yà cống là cái cổ of

“trả thi cho

Dist"

Nay tan:

k yên cu có

*


CHUYỂN chẹ gu ỨC vào cuối năm 1857:
OPHOD t; tee chign yo VY Khanh Tay Bạn NHÀ

king+ dina+ V anliên mịnh MH Pi Tạ ly

À

“clit4 tiểu định Madrt để

Ba;

Ghiến tranh Tạ Y Bạn Nha VỀrạ chính
lạng, „„itinSIỮa hạiNha ph hh
đoần bộ bịnh,

Vũ Huy pụ

24

1Ó00 người,
c

._..

.ngày

họ vit tw ign

T


300 lính
1,

"4 Nam 1858.15





thứcuc có vận bản trả lồi
h

25/12/1857, Bộ trưởng

ilippin chudnan

bj bi mot
mot

tiểu
i

“hột trung đội pháo bình

“4896, Te 39

tác chiến "Co đãn", "chiếm ngay vịnh và lãnh thổ Đà Nang", "xém xét để thiết

lập một chế độ bảo hộ trên đất Việt Nam hoặc buộc Việt Nam phải kí một hiệp


ước thương mại và hàng hải". Nhưng "Dù theo hướng nào thì cũng phải duy trì

việc chiếm giữ Đà Nẵng làm đâm bảo để buộc chính quyền An Nam thực hiện
những điều cam kết và để hành động kịp thời"?

Ngày 16/3/1858, Giơnui kéo quan từ Quảng Đông lên phía bắc. Ngày 30/5

liên qn Pháp - Anh tiến cơng chiếm các đồn luỹ của quân Thanh ở Đại Cô,

gần cửa sông Bạch Hà, mở đường vào Bắc Kinh.

San khi buộc Thanh triểu kí với Anh - Pháp hiệp ước Thiên Tân, hết nhiệm



Montijo) 1 moe me neue; s ngNa4 POleOng TIT) ia Bgieni dO”
Ot
4
it ahs
prayi ananhNHA), tặc cạnon 2 gáiến
i $ Ben có ảnh hưởng g đến vu2
VỊTueTử Dit
vì đạo- Khicủa bitHà tinChúng
gg n n HỒN, bày mua" DSỈÊNÍ đã quen biết giám
tà có ý mụgc C Tững người gay SỐ "Phải báo thù cho €

Nha dé can thiện vag
yon Sa? nh
° tiên đã nghĩ
th tới xứ Đôn8

“Ngày 1/12/1852 và ệ VÀO Việtì Nạm ẬPiề TẾxứ này", này» ý nu hỞNg liên
mình với TAY
Ột cơng hầm mại đính quyện ppa" ến thàng ienạ

Sau khi cử Rigôn đờ Giơnui thay cho Đô đốc Ghêranh (Guerin) chỉ huy hải
quân Pháp ở vùng biển.Trung Hoa, ngày 25/11/1857 Bộ trưởng Ngoại giao
Pháp gửi thư cho Bộ trưởng bộ Hải quân chỉ đạo Giơnui thực hiện phương châm

vụ ở Trung Quốc, theo mệnh lệnh của Chính phủ Pháp, Giơnui lập, tức đưa
quân về phía nam.

Cuối tháng 7/1858, các chiến hạm Pháp bắt đầu tập hợp ở đảo Hải Nam,
dưới quyển của Giơnui (được phong làm phó đơ đốc từ tháng 8/1858). Ngày
30/8/1858, đội qn xâm lược xuất phát từ hải cảng Yulikan, phía nam đảo Hải
Nam (Trưng Quốc) tiến xuống Đà Nẵng. Theo báo cáo của Giơnui tại Vịnh Đà
Nẵng lúc đó đã có mặt đội quân Tay BanNha”
Chiêu ngày 31/8/1858, tại vịnh Đà Nắng, liên quân Pháp - Tay Ban Nha bất

đầu dàn trận.

Quân Pháp chọn Đà Nang lam điểm túc chiếu đâu

tiên vì nhiều lí đo, trước

hết là do quyết định của Napôleông III, dựa vào ý kiến của Uỷ ban Nghiên cứu

Việt Nam và các giáo sĩ. Đay cũng là địa điểm đã được thực dan Pháp khảo sát

© Taboulet - La geste Francaise en Indochine. Tr 416-417 dẫn theo Lịch sử Việt Nam
1858-1896, Tr 32-33.


® Quan Tay Ban Nha di trên pháo hạm Encanơ; tàu Đcđênh và tàu Ðuyarangxơ tham

chiến muộn hơn. xuất phát từ Manila (13/9) dem theo 590 quân cùng với Đại tá Lăngdarốt (Lan.
zarotle) chỉ huy tối cao ciia quan viễn chính Tây Ban Nha.
25


C—O

kĩ hơn cả. Bản thân

Gionu cing 4

.

det Thu Ti, ênatệ
m mạ os A bin phé Da Nang 9 nin

bố phòng của quân Nguyễn tren bin afo Son vịnh Đà Nẵng và các địa điểm

Số quân địch có mạt ở Đà
Năngm

Tuy vay, sự chuẩn bị trong thực tế đã không diễn ra đúng với ý của Tự Đức.

Các quyết định được thực thì hết sức chậm chạp. Việc các giáo sĩ tăng cường,
xúi giục dân chúng nổi dậy ở Thái Bình, Hải Dương (từ tháng 12/1857), nhất là

vụ tên Trần Văn Yem ở Nam Định nổi lên do sự sắp đặt của cố đạo Sampéro đô


-

vào tháng 8/1858 với ý đồ gây rối và các hoạt động phá phách của người Thạch

Bích, các vụ cướp biển của người Trung Hoa, nạn đói kém, thiên rai, dịch bệnh

tràn lan ở kháp Trung, Bác... đã khiến cho việc phòng bị của quan quân triều

Nguyễn đã khó khăn lại càng khó khăn hơn. _
Về binh lực, đo phải chia sẻ lực lượng để đối phó với các vụ lộn xộn ở các

nơi và để đồn trú tại các khu vực quan yếu như Kinh đô Huế, hoặc ở vùng bờ

ế, nà
thr lau a3 déte:
mai, có hạu Phương a Pat ng mot

cảngi khá sâu và rộOng,

sang pimpuchia va Lio, an Hàn

có thể vào Đà Nẵng để đạn

a
:

‘ues Phía đơng nam, một bãi

100k,


Ngãi, Ty Nom ne về quan sự và thương

khơng vào, cửa

‘gai có đường bộ thôn

đây, Đà Nẵn dang a mg ge CU hie tant ne He được, nhưng
quan lợi lun nại ` Nguyễn - Tây y Sơn ướt
tước nhnhg óc
Năm 1851,
cọ ca đ5ân
vụ Cứhải
185, tước
sg NA

_—
Nguy cơ

neki

là ở tại bếp Đị ve

Koh Botaho cg

Aiea
tân

nh, Đà Nẵng lạ the,


ita,

z

n Pháp, một vị tổng đốc đã

go

tường vào đó, đậu lâm,

cia mein an Se 16, gẵn làng mộc:
Tha,
Thangmn2/1857, “Vua COMME
tury,
1 Cho nén nguci Tay nud?
là nơi bờ cối mạn bign
oqo he ting of

CÔng việc phải tam oy" MOE hig 5 SỬA biển Đà
"nl Nay thy
Cho tới và
hân. Bè

Phân.

Bèn dụ cho a

Hoằng, các vn

Sau cặn, „„ „ UYÊn Ty


fing tinh Quảng g Nam

go, Tố Nguyện Dạ WY Hi RG:để th, abn”cạpOt aođượccựchụđể đáo
đi, nhhh
mười
ội
4
.
Than Van Ne
lãnh Tổng đóc TrấĐ

Bố. chánh
đến cá, ic Thành,lên pháo
gại Và Ánđộ at

khoản làm bạn tâi

iem (o Lê Văni Phả, đích thân:
w lên đợi chỉ thi nageneem
. mm nghị kyà cằng, tính
kĩ từng điềU
.

bảo

Hệ

x


của các giáo sĩ là 10.000, chắc là khơng chính xác). Cũng theo báo cáo của

Giơnui, tất cả các đồn ở Đà Nẵng đều cịn đang trong tình trạng sửa chữa. Tuy
vậy, điểu chấc chắn là triểu đình dã đành cho Đà Nẵng những hố lực mạnh
nhất, tốt nhất. Đó là các khẩu đại bác bằng sắt và bằng đồng cỡ lớn, được trang

bị các thiết bị ngắm bắn mới được áp dụng. Cồn các súng tay và khí cụ khác thì

ni bao bọc,20, khong khơng 45,0
sóng sa Sa `Nẵmn8; bến Đà Nụ, ng thủ Đà Năng.g: ¬..816, dé
kể,
khơng
ein
Phd ludt wide 8 dink,
ston ot + lười408 tạrộng àuạ, Tây đến dễ; lại cĨ
hig

biển Bình Thuận, Khanh Hồ... cho nên tai Da Nang qn thường trực của triều
đình chỉ có khoảng 2000 người (báo cáo của Giơnui đựa trên các bản tổng hợp

theo Giơnui "tốt hơn những khẩu súng ở Trung Quốc, được sản xuất ở Pháp, Bỉ
và thuốc súng thì có rất nhiều, là sản phẩm của Anh cố thể mua tại Xinhgapo

hoặc Hồng Kơng".
Nhưng cho đù có số qn khá đơng (vẻ sau được tăng thêm khoảng 2000

tính), lực lượng so sánh giữa ta và địch ở Đà Nẵng khi chiến sự xảy ra vẫn là
khá chênh lệch. Điểm yếu nhất của phía ta là cơng việc triển khai tác chiến
chậm chạp, đối phó bị động. Đó là chưa kể phương tiện chiến tranh của địch thì


hiện đại hơn rất nhiều (đại bác nạp hậu, có cơ bẩm, nồng súng có rãnh xoắn,

đạn đi xa, có sức cơng phá lớn...).

Sáng ngày 1/9/1858, Pháp gửi tối hậu thư cho quan trấn thủ thành Đà Nẵng
là Trần Hoàng, hạn trong 2 giờ đồng hồ phải trả lời. Vì phải đợi lệnh triều đình
nên Trần Hồng cứ án binh bất động. Chưa hết 2 giờ hẹn, quân Pháp đã nổ súng,

dữ đội bán phá các mục tiêu trên bờ rồi đổ bộ lên bán đảo Sơn Trà.

Quân các đồn bên ta bắn trả nhưng vì vũ khí lạc hậu nên khơng gây cho
qn địch nhiều tổn thất. Địch tập trung hoả lực bắn phá các đổn trên bán đảo
Son Trà và trên cửa sơng Đà Nắng - Nai Hiên Dong (đồn phía đơng) và Điện
Hải (đồn phía Tay). Ngay hơm 1/9, đổn Đơng bị vỡ, hôm sau, đồn Tây bị tấn

công. Liên quân Pháp - Tây Ban Nha đổ bộ lên chiếm các đơn An Hải và Điện

Hải. Qean qn triểu đình rút vẻ tuyến sau, lập phòng tuyến trước huyệntị
27


Hồ2 Vang
để ngăn địch
vào nói ¢;
vào nội di
ch
2




i

Lại cho đồi dan vào trong để tránh khỏi bi

địch bất đứa đường, làm lính làm

làm phù khuân vác,

thất bại. Tại vùng ven Hải Châu, 3 chiếc thuyển nhỏ của địch bị quân của
Hồ Uy bắn chìm. Những ngày sau đó, trận chiến diễn ra ác liệt ở khu vực
đồn Phúc Ninh. Hai bên đều thiệt hại nặng. Chu Phúc Minh bị giáng chức và
bị triện hồi.
Triểu đình cịn quở trách Lê Đình Lý, luận tội Tôn Thất Phan (Thành thủ
uý thành An Hải), Tôn Thất Cháy (thành thủ uý thành Điện Hải) cùng với 8

người nữa bị giáng chức, cho gắng công chuộc tội.

Để động viên tướng sĩ, Tự Đức ban thưởng những người có cơng, cho người

đem thuốc men, sâm nhung, bồi bổ, lại cit thây thuốc đến chữa bệnh, thưởng
tiên gạo có thứ bậc cho các phu trạm liên tỉnh, tăng lượng cho biển bình. Nhân

he 9

nạo. TEE Và thống nhạt chỉ BOY
Ong
i chovào thực
dân is
ngue a,hién oe PORCH gốm5 bai điển chí!
ia, lầm Vườnvụà khơi

: et
à trối

để Jạn ta. Hut,
lặc đánh
khôi ng cho giặc

ng nhà trống, tê

lể Phong nun dj

lựe lượng đân bình càng nhan ạ. Tế ÉB§ kế học,. cặn ny, hào đáp luỹ cản gil

dân sa, đị
dì chan "1dgnh
triệu dinh
“vớiia quân b cuacủa triév

ene 2 SticỦủađà Nguyễn Trị
1 Phương, Số€ -

đấp luỹ, phối HOP
A nhimg ngui khong da yey Tu địh, Ngạnbàn a2”dânTÀOquân
bao gồm “Tất
cọ.ci 'À Không ạ ‘
cling quả cảm, Chiến qua
`
a
t
;

lập, chiến đấu
Tị phyn8Co,C6 hành
Guan Pháp than hũ trừtongvài ợ gọiSửỬi vềvề ®ễn
phan hiệu quả. Một 5Í
cho, me: "p,
in déu bd at 4,
q
i
ah
được thì
chiấm
con
9 tanh củ 4 người d. md ching
.
eon ga,
Naty 1779/1858, tong is
Minh cá, Con chua hé thấy một
bg

Số tìm mà chẳng dị

USS Ef tin In t e Ey,

Đáo cáo caỦa
4

gt
trot
h oe đócó ó3 3 SĨsỹ quan vệ lug, Me Bl từ



ho đếnđc
chỗ chứng
nào

Quân phá,

Hien tign vaPháp

tiến trọại08 Weng nan.

.

.

gy,

28

giặc, cùng là người chết trận, bị thương, thì lệ thưởng mức cấp tiền tuất đều hậu

đãi. Nếu ai nhút phát rút lui, không cứ là tướng hay quân lính đều lập tức chém

đầu cho mọi người biết răn””?

Khi nghe tin quan Pháp dánh Đà Nẵng, nhân đân cả nước sôi sục hướng

ra mặt trận. Tại Nam Bộ cùng với quân đội tiểu đình, nhân đân tự động tham

binh của

gia cai cao thành luỹ, củng, cố thêm hệ thống phòng thủ. Đội nghĩa

Trương Định được tập hợp, ra sức tập luyện, chuẩn bị đánh Pháp.

đã tạm thời
Nhờ có sự ủng hộ tích cực của nhân dân, Nguyễn Trì Phương

đẩy lui được quân địch ở Đà Nẵng, đổn chúng về phía biển. Thêm vào những

8 chẳng có một con chí jen

Sơn
Sau 5 tháng hành bình xâm luge, quan Pháp chỉ chiếm được bán đảo

Vietan quoảng

g

oh2 ác dù có những điều

Đồ bộ mm bi quân trau dh pick MAY Naa ey
ang Na Nai
ng thuyéYên theo song
va nề tuyếný lui, co
dugé
SnOng
©
ty
di
céch

Pháp bèn tim
Phia ngBeồali bd © gg dank, lên cũ
Cheng xm lăn SBD,
tr 73,
*

.quan quân ở quận thứ Quảng Nam, ai ra trận - chém, bắt hoặc bắn chết được

100)


tt khéc
luế.HÀMị người

ah, amg cting

.

việc động viên sự giúp đỡ của qn dân, tiểu đình cịn ra lệnh: "Chuẩn định

về thời tiết,
tổn thất bước đầu do cuộc chiến tranh gây nên là sự khác nghiệt
bệnh phải gửi vẻ
thuỷ thổ khiến quân Pháp bị ốm đau rất nhiều. Binh lính bị

ng tụ hn Viết "Kể từ khi tới đây, tơi

đĨ rên sộn, ạt
igen
tại «su rm NC 5Penlor:


ec ed

Giợnu;
iơn

18 Van tho 30 tuổi (25/8 am lịch), Tự Đức xuống dụ giảm thuế cho các địa
phương, phát chẩn cho dân nghèo, tội nhân được giảm án, hỗn xử tử. Ngồi

a. Sting khong duge, qua?

4m Tho, nhung cong

Pháp, điều trị trên tàu chiến hoặc gửi sang các nhà thương, ở Ma Cao.

Trà. Kế hoạch đánh nhanh thắng nhanh của chúng bước đẩu bị phá sản. Tuy

nhiên đại quân của Nguyễn Tri Phương, do áp dung chiến thuật phòng thủ bị

được
động nên cũng không tiêu diệt được hết quân thù và cũng không đuổi
chứng ra khỏi Đà Nẵng.

' Dai Nam thite lục chính biên, SĐD. tr. #41.

29


(Hậu quân chuẩn giao cho Trương Phác Trường; doanh Hồ Oai giao cho
.

Nguyễn Doân, điều khiêm quan”.
Thua trận Cẩm LẠ, triểu đình lập tức tổ chức tăng cường phịng thủ Da

Nẵng, điểu động dân phu “Jam soft (re, vật liệu gỗ, đổ đất lấp sông Vĩnh
Điện, khiến cho thế nước dén chảy về của biển Đại Chiêm thì mạn hạ lưu
thông cạn, thuyên tam bản của Tây Dương không tiển vào được, quan quản

quá phiêu lưu,
của4

Côn đánh vào Nam: t RõRọ
nhiều người, nếu đá,

lương thảo cửa

rằng



có nụ.

Š là có nhiều thuận

lời w cụ
ân lợi vì Giaia

chiếm GiaGia pyĐịnh
- nếu hỗđánhtry Mi
Huế,


của+ người Việt, đặt nên
'Vũững Tau, + mormot

có thể chuyển sức phịng bị một mặt trên bộ"? khơng chỉ

di

Định

là nơi lá A

s ø
Dinh là nơi lầm
Đảo hộ của phạolấp càlên ĐỐIđấy đây thốt khối vịng cương Ã

đườ
da: CátCát đường
lạt hai, bạ mục đích:
Ời
bạ, LƯỜI Cai MPuchia nổi
ee
4

Choa Th
hiểm
He lơn nữa, vào Gia7 Dinh th)thuận 3! quan trong mj người lắp,P, nhanh tay chỉ ñ
Anh dang nhom ngé
#9 Bi6 mda, vier hành
nhanh chóng hơn,


Sau khi tính tốn tị

non

quan nhờ vậy mà đế đàng:

lễ, ngày 2/2/1g, 59,

Gio:
al,
Mỹ hiVal ’ i quchanigy TK
ikhkit íđộivà tấlưnơngi Bi
a8oh,uVi,đda
âyyA đủmoi t vũvda
i
t
g thự


_

n,

4

#. Trận Mi Thi.

og

eu tren chig,


Neo,¢ “oan
ti othodng2 Cẩn
t0 Le geg

-

lân cila a T; Ty

Dane vàn sap

ng là Lê Đình, L

TIỀN

én

SUEY

"aaed. Hi HO
wip l 8)uyding 8 gyquan, ta; otthobink 50 chay tan

og "5 tết. Việc ấy đến wai
aEch nụRogSÁ pelại xátPREhư, mang
Se Thấy
nt phái
tiatah QuảngOng Nam
oe tờ, bài đai, ngay Ú ớc hết

#u quân 18 Chu Phic Ming tụ đến đy


|

Dh

a cho neki vide quan, ¥2
TH

.

tơm quận đoạn, W z thống chequn chướng

30

a Theo Vi
4 Huy Hy PhocPhog (c
cehủn , Điện) r ic
bịu } hs

Vi

lật

Oai) th ay lam tổng thốnŠ
í

Nam Tà gu,

2


Khoa học xã Hội:

bảo của Thuận An (đặt ở thành Trấn Hải 2 cỗ súng Võ địch Đại tướng quân

và một cỗ Trấn oai Đại tướng quân, ở luỹ đất Cáp Châu một cỗ súng Trấn

Hải Đại tướng quân. Ngoài ra, phủ Thừa Thiên được lệnh lập một lực lượng

quân đội mới lấy tên là quân Chiến Tâm, tức là một hình thức của quyết từ

Sơn hoảng sợ bỏ chạy làm quân di theo déu tan ca. Hay tin này, vua Tự Đức

TThị, nhổ sà

Ha

kinh thành. Đặt các khẩu súng đồng lớn có danh hiệu Đại tướng quân ở các

suất đội là Bùi Nữ, đang đắp luỹ đất ở Cảm Lệ, nghe tiếng súng nổ ở Trà

tê (phịng triệt ở sử Hố Kị O° Wing hay bi

lim, 8a sai tham

Sơn, Hoà Quân (đều thuộc cửa biển Thuận An), có đường sơng thơng vào

mới của quân Nguyễn từ tháng 9 Mậu Ngọ (10/1858). Thời gian này, một

3
Cm in 15 14 (eb(06 dtp tay day a nhayHạ áiv/s : điên ọ 0 Sch

phá đán Thé Sot- số,
Sach
i on lạ 2.
ia T,
.
Đức Tứ
4 Duong một trận to ở xổ

Vita gidn
vaa. Dieta
dem

Hiển, đấp luỹ đất ở Quy - Lai, Thuận Hoá và dap thêm ở Cáp Châu, Cén

là một biên chế
Chiến Tam ở Thừa Thiên không rõ quân số bao nhiêu nhưng

a Nang 1958 - 1859”

ng #h

đô và phủ Thừa Thiên, cơng cuộc phịng thủ cũng được tế chức mạnh chưa
từng có: lấy xúc xích sắt và đây sắt chấn ngang các cửa biển Thuận An, Tư

sau:
quân, Lương của quan Chiến Tâm được cấp cao hơn tức được thêm như
suất đội 4 quan, đội trưởng 2 quan, ngũ trưởng và lính 1 quan. Lực lượng

8 cồn mình thận chịnh
thống


lên bu,

Đà Nẵng, ở Kinh

a

sự
sai đem chém ngay Bùi Nữ để mọi người đêu biết. Việc này chỉ là một

kiện nhỏ, nhưng đáng chú ý hơn cả là tình thân chiến đấu trong hồng tộc

cũng dâng lên, Phị mã đô uy quan cơ là Phạm Đăng Trữ cùng 75 người nữa
,
xin theo quân thứ đánh giặc. Cũng trong cuối tháng 9 âm lịch (10/1858)

Triển đình đã tm được đúng người phụ trách công việc đánh giặc ở Đà Ning.
!9 Đại Nam thực lục chính biên, Sđủ, tập XWIIL tr. 453. Sử chép việc này sau lễ Van10. thọ
Do
vua Tự Đức, tức sau ngày 25 tháng 8 Mậu Ngọ và khơng ghỉ tháng 9 mà tiếp đó là tháng
đó, khơng thể xác định triện này xây ra vào ngày nào tháng nào, chỉ biết trong khoảng cuối
tháng 8; còn ngày 21 tháng 12-1858 trùng với ngày 17 tháng 11 âm lịch. Có tài liệu viết trận
Mỹ Thị vào ngày 20, 21 tháng Ở (Thái Hồng, Nguyễn Tri Phương), NXB Đại học Quốc gia
Thành phố Hỏ Chí Minh, 2001, Tr.192.
2 Dai Nam thực lục chính biên, SĐD, Tap XXVIN, tr.455.

31


Kinh lược

sứ Nam Kì là N, lguyển
an a

Trị Phươn,
quan sứ Quảng Nam, Chu Phúc Minh đổi than

Vigo. Nguyén Tri Phuong!” nht

soi v lm
t,
ô
Bor VE Tam tng thng

. â quõn v.

ỏnh đấu mộtise ghi đoạn mối che lâ cuộcona chicii téngẲ thống 2 quản thứ Quảng Nam,

on ne ở đây. Kể từ tháng 1Ơ Mậu Ng9

(1 U85) đã có những trận thing

§ cường ụ y
Vinh và Thị i An) An), Hội
. (Hoà ›
masĩ ở Đà Nẵng
tướng
lạo

te
An

Thuận
quan,
Van
làn
cho các tướng

tỉnh Quảng Nam được cụ. 080 HữỮng chị, ioe (Ti rét, tiểu đình ban

bd uy, bep tay chống rét). Toàn dân

Phat ef quan che thosgs ne

Biểu, Nguyễn An va 19 tận Căn Lệ (cách chic

ng việc quân. Ngoài việc XỬ

REE Khetnd, nite sing Le, .,Đức Tú, cae =ve uy Nguyễni
Thận 3 cấp, đính tượng
Og ngay
BY ke Guin Tein Van Pint Lý 4 cấp, Phan Khác

Đơng cùng 10 người khác}›

© Ngun Tei Ph

Sau đổi tên là Chị Lọncrể 5
:
,
g
n

o
L
th
Ca
nam
2
Ham
tự
Van Chương,
te khi lý cóHậmđội Chịtự án hiện là Đụy tổe x Chánh nh Lạc,Thại
làm từ thiện
tinh Tà tại làng Đường, Lee

Mệnh, ong lim thu kí ÿ Bộ 2C he hành,

ee Do có vạn

lầm thị giảng học Am

lyên trong moi

pr

cÚA “Thiên. Ông tên thực

ORS nh Bên “ SÌA đình khá gia thi ther va bY

oe Shtạm,th vu SiNA (ai Bọc,en được Khiếu ne Phải nghọc để giả thi. Dai Mù
Tưng Biođo Khánh


mia
a

am Duong). Nai

ag

eae

bọn Khôi chiếm

1 Noi

oh

» Bi giá,

'0 Nội các rồi làm

hg thị lạng gị viec

bị



tiếp

OMS neve igo cong tại GiangPhiênLưu ÀP:E8
alin, Bains i nage, sựNamJạng 1 Fana, thằngcối Sithhàm thane
gu tý lạ thăngc0 XÍ0 đánh thành

HD ức chức chủ
cất"
tăm tr, cụ ^ l: Vữa Khen nụ vặn phận biết
hộ ra
là 8 BO La, lầmphủ việcNạ trọng
“lôi
thân,
dai
A
Lạ thựôngtuần
sau mác lỗi bi
ưng
ge
vụ
Nội
lị
hộ
làm
181,
1840, tháng tả Ủ
Tay, hiệpMEP biệnbien đại
dai hoc gf.
+
Côi

MBs CO mat vign yi

kiêm tổng đốc Địm
Quéng Nam.”


32

i

2 Da4 dn thet tue chink bya

Gan dạy,

gà th; Năm .
Phin, gia la ham
lồng 8 bại
‘ong
Da Nz:
ang. tha, 98 gà mạm‘am trí. uà Nam 1841, Ngõ

Sng age

Ÿ tí dụng hợp Ấn Gian, lạ mm tri BQ Cong, Nie
ng, Hiệp bìa”, 1844 làm kham sứ 7

"SD.

học sf, thượng thứ
“Nam
©dh 139
hog a gj BimĐội kinh
lước sự Nam KỈ:
Te xO.
Sju trách nhiệm quan


triển đình tăng cường chỉ huy ở Quing Nami cho Tổng đốc Định Yên là Pham

Thế Hiển, sung làm tham tán đại thần cho quân thứ Quảng Nam (Tham trị Vũ

Duy Ninh thay vị Tổng đốc). Đồng thời, tất cả các tỉnh thành Nam Bắc đều

được lệnh đặt pháo đài, đồn canh ở các chỗ quan yến, bố trí súng đạn khí giới
để phịng bị. Tỉnh Biên Hồ cũng được lệnh đáp thành đất ở bờ cát núi Phúc
Thắng để hợp lực với pháo đài đặt trên núi mà chống giữ. Riêng ở Thừa Thiên
trong ãi Hải Văn xây đáp thêm 2 đồn Phú Gia Tĩnh và Thừa Phúc Thương.
c. Trận sông Nại Hiên lần thứ hai (tháng 10 ảm lịch, tháng 11/1858)
Sử triểu Nguyễn chép: "Thuyên bình của Tây Dương (8 chiếc) tiến vào sơng
Nai Hién, Nguyễn Trí Phương phái Chủ Phúc Minh, Phan Khắc Thận (giáng
làm tán li), Nguyễn Duy đem quân chia phái di đôn mới, bắn phá được thun
của giặc (thun có cái bị sấy rách bm, cái thì bị thủng vỡ, đỉ nước vào).
Vua khen và thưởng cho"),

San trận này, vua Tự Đức sai đem các thứ sa, đoạn, trừu nam, lựa, vải đến
quân thứ Quảng Nam để dự bị thưởng cho người có cơng đánh giặc. Sang đầu
tháng 11 âm lịch, vua Tự Đức "Đặc cách cho Nguyễn Trì Phương một thanh

gươm thượng phượng (vua đàng), 5 chỉ nhân sâm, phái thầy thuấc điêu trị và

xuống dụ yên ui, Sau d6 doi quân Chiến Tâm thiết lập ở Kinh đô được đổi
tên là Vệ Nghĩa Dũng được cấp tiên bạc và áo quần đến quân thứ Quảng Nam
Và tăng cường.

4. Trận Nam Thọ (tháng 11 âm lịch, thắng 1211858)

Dưới sự chỉ huy của các Hiệp quản Nguyễn Song Thanh, Phan Hữu Điển,


200 quân ta đánh lui 300 quân địch tại bờ biển Nam Thọ, bắt được một chiếc

thuyền tam bản, bắn chết 7 tên giặc, được khen thưởng.
e. Trận Hoá Khuê - Nai Hién (12/1858)

Liên quân Pháp - Tây Ban Nha tổ chức bất ngờ tiến cơng hai đơn Hố
Kh và Nại Hiên. Qn ta thiệt hại nặng nề, hai Hiệp quản Nguyễn Triều,
Nguyễn Ân cùng 30 biển bình tử trận, 65 người bị thương, Nguyễn Duy đến
nơi thì da muộn.

'Vua Tự Đức thương tiếc nói: "báy giờ tìm đâu cho được người tướng như thế”.

Ngay sau đó, Nguyễn Tri Phương cho sửá chữa lại đồn, bố trí lại các lầu canh

© Dai Nant thuclue chính biên, SĐD, Tập XXVIH, tr, 456.
© Dai Nam thuựclục chính biên, SĐD, Tập XXVII, tr.460.
33


#- Trận Höá Khuê - Ngimm

lân thứ2 (12/
1898)

Quấn ta bất gặn 3000 q,

Hoá Khuê liên nổ singtiến »Co tên địch ở quặng
ng bude
Sau tan nay, vua Tr Die 18 5ch


dich ni nh
à

I hàilịng v

Ơng Vì chưa
R- Trên Hố Khue
tent qn địch kéo agin 4 lủ (1211858)
ichliệt
thanh mot6 tran to &
x

dưng To Nà

nên: “gudn ta quen thói sợ giặc, gặp giặc là chạy"; 6 - "Địa
nhiêu chỗ hiểm yếu, quân ta chia ra giữ sẽ yếu, phịng bên Đơng
do đó giặc rỗi mà ta nhọc, giặc mạnh mà ta yếu"t", Vì vậy, vua
thúc đẩy Nguyễn Trí Phương nên "chú tâm vào việc tiến sát gần

pit a

hai

ch đón Ni

°
tthắng

lần lượt dẹp yên"?


i

Hạn

trận nào đáng KẺ Ẻ

"18. Phạn
ay Khác Than, Nguyệ

nia bi dich Pte

Khuê - Thach Gin ên Duy chống

kiếm tra đồn Châu Sin rn mi, 45 tn, Hàng 22 người và 2 thớt voi, bl
Sau tan nay, quan định, Trí, Chu phú, Min nen Tri Phuong ban di

T giữ thy
anh An Hai lông kịpip đếnđến cứucứu viện:việ
Vối 77 trantrận giaogiao chinchix,
„„ V6i
đ ich, ta a at.
triển gì - đáng kệ,"È. Vụ Vua Neu
TỰ nghị đến lu ở thế cảm cự. Khơng có tiến
ae với Nguyễn Tị ho
Ons chiến lược, muốn ,
an Š théđu$ết định
làm cứulợi tìnhtừng, vàKhi mới đạn qua
lấy tươngchiến nghiên


a 3chiến làm lợi, ta lấy thị in 5 TÂM bày, chiến |

lân dân tiến đấu

thi

tam tas, yin pO

ht Quang Nam, Nguyễn TỪ

Woe cia my

in Iy thes pay
AER gan gizzenas
rn
bis ink
lie
hign
06,
e
n
Hoke
lạ
à
4
cá,
, nhân
Sau nay om6
đội,; làm kếgiản, an các đân luhi


mà làm, mới là

8 inh epg
che

2

Gide

Minh. Theo ong: "Gi

chiến, đắp thém din 5 A

Ate pe Ham: "Ne Tl

dit dn,

ot ais chịNà

og

tt Me dank gitt cho Kd

“Ong cho quan, theo sf

inh Tau aaj aye 88 Nguyện Tri PhUORB

qn, 48 Phục kích và ap sát chỞ
min "uốn
ỨC của Ngyện Tạ ng nhanh, giải quyết

i

nhựng Tự ĐỨ”
đương,
Ủ sẽ1 oe điển
bất loi
hi ny 16 div
ee động tĩnh của quên
ve Khong biết duge dich

~ Tagg Sti 4 ~ Quam ta bi A?
E Khong gidi, lai sợ chết

ORY Lyh T40;
vy làn heo tài liệu Pháp tang

XXy,
Ryu,

Lae

hg 11 am tich, C8 thể

bàn Đà Nẵng
thiếu bên Tây,
Tự Đức muốn
quân địch mà

Chính vì sự bàn bạc này mà từ sau đây đã diÊn ra mấy trận liền quân ta
đánh phục binh, ngăn chặn được thế chủ động của giặc.


¡. Trận Thạch Giản - Nại Hiên (thẳng chap Mau Ngo, thang 1/1859)
Nguyễn Tri Phương va Phạm Thế Hiển đắp đồn Liên Trì, "200 quân Tây
Dương chia hai đạo tiến vào đân đánh ở quảng giữa Thạch Giản và Nại Hiên.
Phục bình nổi dậy bắt bọn Tây Dương phải lui, Vua nổi: Trước nay đánh giặc
chưa có mua kế là biết dùng quân lÙ bình. Từ sau cố đánh nhau với giặc, nên
đặt quân giỏi chủa ra phục kích chân đường VỀ của giặc",

j Trận An Hải (tháng chạp Mậu Nạo, tháng 1/1859)
Dich gồm 400 quân từ thành An Hải chia 3 đường tiến ra. Quân phục binh
của ta từ các đôn nổ súng đánh chặn giặc. địch phải rút vẻ.
k. Trận Điện Hải (cuối tháng chạp Mậu Ngọ, tháng 1/1859)
Nguyễn Tri Phương đắp luỹ đài từ bãi biển đến các xã Phúc Ninh, Thạch

Giản, bên ngoài luỹ đào hố chữ phẩm, cắm chong, che cd, đổ cát lên trên, chia

quân đặt phục bình sát đến thành Điện Hải. "Quân của Tây Dương chủa 3 tốn
đến, phục bình trỗi lên đánh qn Tây Dương sa xuống hố, quan bình giữ luỹ

bắn ra. Tây Dương phải rút lui. Vha thưởng chúng cho 100 quan tiên,

m. Trận Phúc Ninh (tháng giêng Kí Mùi, tite thang 2/1859)
Sử Triểu Nguyễn chép: "Thuyên quân của Tây Dương vào bãi biển, bọn thị
vệ là Hồ Oai, cai đội là Tơn Thấi Thị, anh danh là Nguyễn Nghĩa bắn chìm

được (3 chiến thuyên). Ngày hôm sau, quân của Táy Dương chia nhau tin vo

â Dai Nam thclc
đ i Nam thclc
â Dai Nam thựcHục

Dai Nami thựclục

chính
chính
chính
chính

biên,
biên,
biên,
biên,

SĐD,
SĐD,
SĐD,
SĐD,

Tập
Tập
Tạp
Tập

XXXVIHL
XXVII,
XXVIIL,
XXVII,

tr.461,
tr.468.
tr.470.

tr.473-414.

'®! Theo cách ghỉ của Đại Nam hựclục chính biên thì trận này xây ra sớm nhất là ngày 1

tháng giêng âm lịch, tương ứng với ngày 3/2/1859. Vậy trận đánh xây ra hôm sau ngày Giơnui
đem đại quản từ Đà Nẵng vào Gia Định (2/2/1859) để lại một bộ phận cho Đại tá
hải quân Phôcông (Faueon). Lực lượng này hẳn đã đánh Phúc Ninh.
35


dẻ phòng. Tuy nhiên, vua Tự Đức đã thiên về phịng thú Kinh đơ hơn. Sử triểu

* mi phục để cị hận đánh, Quản của
Tây

Dương Ì

là Nguyễn TinkLuong,

Nguyễn chép tháng chạp Mậu Nạọ: “Vua nói: bở biểu Cần Giờ cũng là nơi

quan yếu, khơng nên cho là Tây Dương nó khơng đến mà sơ phịng. Vẻ lại,

thun của Tây Dương đến đỗ ở Trà Úc, há có thể để cho chúng đỗ lâu. Trâm
ngày đêm lo nghĩ, chậm một ngày thì thêm lao phí một ngày. Bọn ngươi nên
nghĩ cách để đuổi nó di. Các quan đêu dạ.

Trân Văn Trung tâu rằng: Cân Giờ là nơi quan yếu của Nam Kì, Nguyễn
Tri Phuong dd di, Pham Thế Hiển lại ải. Thuyên của Tây Dương không được
3


lân 8 quan vàà dan ta da kìm giữ được :
quần ở
hại sa,
a
s

i

nén quan s6 thong w Thing Ih khan Yê Hi de

đổn An Hai và Điện Hải.

viết bản báo cáo vệ phaấp, gửoeBộ ME. Ny
địch bệnh (như bệnh tả lỦ
nạ SẾ 29/1/18tiết,
5g,
Tưởng Hài i quan, , Gionui day7 chán chườn#
a * Bệnh
£8 Ij"| dan, danhg :hoanh
- Chính phủ bị an. dị" Be chet IẾT avà Sửt)y Hamolanh, dai
yu nhiềi u n
gudi.

Xt may: wi

sido sĩ thi bi
et Da Ning kh
ô nị


đài

Os ti rage

Nhận

Những thuỷ thị Phi

Bộ Bộ tưởng trưti
ởng
Sai_. Gon nhự sau. »

Của biển Thuận An là cửa ngõ của Kinh thành, đã sai Trân Tiễn Thành,
Nguyên Như Thăng sửa đắp thành đất các đôn. Trẫm muốn đi tuân chơi để

xem, nhưng lại sợ phiên cho dân. Trương Đăng Quế tuổi đã giả, còn như bọn

Lê Chỉ Tín nên cắt lượt nhau đi đến nơi chỉ thị. Trương Đăng Quế xin đi, Vua
cho di),

5

Bong Nam Kì. Nhân dân Nam Kì chống xâm lược. Hiệp ước 1862

.

met mei, Tôi kh,
bấy

the yéy Phan hi


nd eu
chin ndl
cuge

công wa

lưu

git
trữ 4

Khong 20a ing 10 ibe
bu ag Marita Hla yee
duc Tênhái Œayng) 8)gat
8 duge chun
Grad.»
con

Olah ¢

16;

"Theo
d
i
c
h
TAS
Vay

này Khơng Mi ih đãag. cóoe vụ,MOE MiYign Chingopg, Ot nàBhi ben lễ đoạn nói vệ viạc đón”

629% Pc die
Đà Ngọg
thine chap Mau Nụ 8? 5802 tinth dingvecate
Khcog
-(ẬP2, tra:

D, tạp2,

chỉnh l† thành đất các đôn. Duy Ninh cẩn thậu giữ gìn, cũng có thể khơng ngại.

4. Liên quân Pháp - Tây Ban Nha tấn công Gia Định và các tĩnh miền

phan, a Ma ở đây”

:

việc quan ngại khác, Vua nói: ước đã cho Phạm Thế Hiển lưu lại một tháng,

Chưa đầy một tháng sau thì liên quân Pháp - Tây Ban Nha kéo phân lớn
binh lực xuống phía nam tiến cơng Gia Định. Cuộc chiến đấu của quân dân
Việt Nam bước sang một giai đoạn mới rộng lớn hơn và nghiêm trọng hơn.

+ VE that sức kho,
ee,

thoả chí ở Trà Sơn, tất đến của biển đy. Vũ Duy Ninh chưa quen địa thế, sợ có

8D, ` 7, Tạp


Ta

ate vao Gia Dinh. vie
Ở An Hai,Hạc tiMs biet trước. tude. Nø Neay
Tiểu Nguyễn đã bàn Đế”

vm, 7g,

a. Địch đánh chiếm thành Gia Định tiếp tục cuộc chiến tranh xâm lược

.
Việt Nam (từ tháng 2 đến tháng 11/1859)
Ngày 2/2/1858, Giơnui dẫn đoàn quân viễn chỉnh Pháp - Tây Ban Nha rời

Đà Năng, chỉ để lại một bộ phận quân cùng vài chiếc tàu cho Đại tá Hải quan

Phôcông chỉ huy. Lực lượng Giơnui gồm 9tàu chiến Pháp, I tàu chiến Tây Ban
Nha và 4 chiếc thương thuyền (tổng cộng 14 chiếc tàu), với quân số 2.176

người, nhằm hướng tiến vào Gia Định. Trên đường đi, Giơngi có đỗ lại ở Tử Dữ

(tỉnh Khánh Hồ, có tài liệu ghi đây là vịnh Cam Ranh) và quan qn Khánh
Hồ có tâu báo 14 chiếc tàu Tây Dương đỗ ở đó. Ngày 9/2, Giơnui tới tập trung

ở Vũng Tàu, cửa sông Đồng Nai. Lúc này, địch đã được tăng viện thêm 6 chiếc

tàu vận tối lương, thành 20 chiếc, dong đảo hơn hồi đầu ở Đà Nẵng. Ngày 10/2,
tÐ Đại Nam thực lục, chính biên, SĐD, Tập XXV, e472.


37


hoả lực công phá thành Gia Định. Quân ta bắn trả mạnh mẽ, nhưng rồi yếu dần

và không gây cho địch thiệt hại gì dáng kể. Trưa ngày hơm đó 17/2, liên quân
Pháp - Tây Ban Nha đổ bộ, tập trung hoả lực đánh vào góc Đơng Nam, là nơi

qn ta bố trí nhiều đại bác và gần sơng nhất. Địch dùng thuốc nổ phá cửa

thành, leo thang tre lên thành. Hai bên đánh giáp lá cà. Cuối cùng quân ta núng,

thế, được lệnh rút ra, bỏ lại trong thành 200 súng đại bác bằng đồng và thép,

Phúc Vĩnh, Danh Nghĩa

(Gia 9y

15, địch

Cân Gà nh Cẩn Giờ. Từ ngày J2 dến ngÒŸ

1 én ma đồng quân ngăn giữ”. Sau đỗ
quyển Đề đốc Gia Din na
Ngày 11/2, địh tiếp tục on 150 quan đến, chố& ota
t biến Cân Giờ”

thàn,a. LG, Th npay 12 dein Dgầy 15/2, địch vao 5608

1


4y Dưỡng bến phá các; báo (ý cuợp ‘an
Danh Nghia
(Gia
pj

Thai và 8 (la ĐỀ) vào cặp bái

Phong. ngự của quan ta: “Qué?

có “9g Thiện (Biên Hoà), Phúc Vĩnh
Ơn;

Hone gn
ve Biltquânbdo đại,
Tamgiữ,Re (Bigg
yo 0 Tudn> Biltph Phtpie Giangane (Bién
(Bion
han Hoa),
dem thêm
Hoan

Hoa).
Hoa “ng
Bil

inh, Tam Kì và Bink Khám, Ph 4ai Ta Dink (BianHoa ) Ro Ma eh
b Phú Mạ, Họ
. Rồi thi cdc don” TẢ ‹
nhan đếu

bịf vayVY

t

1 Hite Bi

1

Quan

donk.

Đh. Hội đốc lạ Vụ ngDay tiênNi, ca Tậy Du(On, peek Am"(AH thubc Gia Dink)

i

đánh trả đữ đội nhựnc và Ninh kha ut cag 6 Bên tiến sát đếp tinh thank Git

iành lạ, địch đốc

Tau Hủ nối Gia Dim wie

Ong Lal.

Vang

(xóm Chiếu và Thủ Thị, mà Tổ Lổn có hai

Shứa rađâydữ romdội, vàtụ £0thug
ing. Dưới

diễn
i gusứ,

s.
cận Sing
SỌ Phéphá can.
nhổ
800m

Ủm bắn phá dự doi lạ,

thành Gia

Quan

mà chúng chiếm. Tạingã ba 008

sọ, c ao § PO
cọc đài ở3 hai p song Bạn z Nổi

kéo agpOl, 2su A thuyén opt tai voi mh
eat địch
%

ae17.43

RAY 15/2, nn ta nd vang và trận đất,

ĐỀY tà
lên

độn
m
. sau Chiến gịn „vo địch cho xuống mấy

Định

vi rất nai TH
®Ba

HO! Quan én cx”.

ch aking na? i quân đồng gg, lạicạn 8

Theo mot sé mre ich a8

Hận cách pháo đài chữ

nạy áo hiếm hai độn cửa ng vế
Ð Tướng tục, ty gai TấtIênhậulúc Sing
vế Hành có tới 1000 quan
J2, địchđị tập trung toàn2

Âu từ tội
hơn, nh vụ
am rgch Th Neg

20.000 vũ khí các loại, 86.000kg thuốc súng và một-lượng lúa gạo đủ nuôi hang
van quan, 9 chiếc thuyển đã đóng và đang đồng nằm dưới ụ. Tính tất cả theo
thời giá là 20 triệu quan.
Sau khi thành Gia Định thất thủ. Vũ Duy Ninh là quan trấn thủ thành, chạy


vào huyện Phúc Lộc, rồi sợ trách nhiệm, ông ta đã treo cổ tự tử tại thôn Phúc

Lí, mở đầu
Tự Đức.

cho một

chuỗi tự sát của

một

bẩy

tơi bất lực đưới

trướng

Tổng đốc Định Tường và Vĩnh Long là Trương Văn Uyén dua 1800 quan

phối hợp với 800 quân của tuần phủ Định Tường là Lê Đình Đức kéo lên Gia
Định ứng viện, lại cho người tức tốc báo tin chiến sự về Huế. Triểu đình sai hộ
bộ thượng thư là Tôn Thất Cáp trưng dụng thêm. binh sĩ ở các tỉnh Bình Định,
Khánh Hồ, Bình Thuận, mỗi tỉnh 500 người kéo vào Biên Hoà. Quân của
Uyén và Đức vừa hạ trại ở gần chùa Mai Sơn thì bị địch đột kích, phải lui bình.

Truong Văn Un bị giáng chức, Đức bị cách chức.
Trong khi quân Nguyễn liên tiếp thất bại, phải rút lui thì thực dân Pháp lại
rơi vào thiên la địa võng của cuộc chiến tranh nhân dân ở Nam Bộ. Chúng phải


giảng lực lượng ra để đối phó với nhiều tốn dân bình mọc lên ở khắp nơi, ví

như tốn qn củ Lê Huy (trước là qn nhân bị thải hổi), tốn qn của Trần
Thiện Chính (trước là trì huyện bị triển đình cách chức). Dân các vùng đất mà

Pháp chiếm được đều tự tay thiêu huỷ nhà cửa bỏ đi hoặc tự động tổ chức thành

đội ngũ đánh giặc. "Nơi mà trước kia có 40 làng hồi năm 1859, nay chỉ cịn có

một làng gọi là Chợ Quán, nằm giữa thành Gia Định và Chợ Lớn". Có tài liệu
chép rằng, thấy khong thé giữ nổi (hành, ngày 8/3/1859, Giơnui ra lệnh dat 32 6

thuốc súng, phá tung vách thành Gia Định, rồi đốt hết kho tàng trong thành, lúa

gạo ngùn ngụt cháy trong suốt 2 năm.

Sài Coy + Nau

eo

wv

`

ny

Bach, Có nhiều đạc hư
nà cịn có địaia dađãPh
fee
ích

(ve ha dieeny Vlog
UDB này
ñ Nghề Và rạch Tha po SO" quảng ch ho ne 800m0
net), Càng 1657,ũ một thành
Dị mồi ÿ hự,

§ nhiệu ch
đài ,
en hữu ngạn cũng lề Ê v§
ety ogiwere
tường ei ray dd Mg

Bach ago MA dan bạo bọc, DOE "họ
E song san sat thuyen

Sau khi phá thành Gia Định, quán giặc càng, bị đột kích, bị bao vây và tập

kích. Khắp nơi nhân đân đứng lên ứng nghĩa. Tình hình đó đã buộc tướng giặc

phải ra lệnh cho bình lính của chúng rút xuống các tàu chiến đậu ở hạ lưu ụ

Hữu Bình và lấy ụ Hữu Bình (xóm Chiếu) làm căn cứ trên bộ. Lâm vào một tinh

thế chẳng có gì là sáng sửa, dịch đã nghĩ tới việc quay trở ra, tăng viện cho toán
39


phịng thủ của Trần Nhật Hiển như chăng xích sắt ở sơng, ở biển, trang bị các

"hịm gỗ", "ngựa gỗ”; làm chướng ngại vật theo ý của lãnh binh Quảng Trị


Nguyễn Tán. Họ còn chế tạo được đạn "địa chấn lơi", đúc súng đồng, nồng

súng đài 7 thước, đường kính 2 tấc 3 phân, sử dụng "ống phun lửa" Sáng chế từ

1856... để đánh giặc.

1859, quân ta đã chủ động rẻ

ne

dit vay,>, dich
địch vẫnvi rất ngụ y

mãi tới

hap, nga

Sau hai trận thua liên tiếp, Giơnuf quyết định đánh một trận lớn vào ngày

Y 6 Và mông 7 tháng 2 nấm Ì

Vi Ơ! trận đánh nhưng khơng hiệu quả, MặC ,
- VÌ bin
lổ mù
"|

ngà

ngày (chi biết là xây Tư


chi có sự ty Nene tăng viện, quân Phápnh Ị

thing 3m lich) “Quan cia ray He

then Mẹ ae + nhung Keone g 2

6y 20 GỐI
Pham Gia Vink dom vua 958 (tốc G00) deh qunG,
FM
Mong quay lai bắn mày Sau fy fit neta dng cho,
nh Thạch Than. Tứ
Ha# Dén.
Đân.

T.

cự lại. Quân của
Nguyên Trị . Phượng
lên. dn, H Lại 1 ly sat Thường ngđầuHải
>
đc

4uân chiến . tâm đến

,

Hiếp tiny

5


5, phái

5

Chau,au, va vay

220 Tri te Nguyên Song Thanh dem 300
Nauta Hitn (dee binky ggg)8 OThac
tiến lui 3 lan, hy
Gidn ag chiến, Tên Thất Hàn (42 đất)

la bon
Thành (ở; họ dB) HEDof quân
sie dang
Nguy Dị sàn ‘ngSe allt.of Quan eta Tay Duomé

Đây cũng

Hck bine nai not chat tna, Tpng đâu), Ngoyệt VỀ
tưng cho là việc này lở!"
ing chứcChúh 2 th việ
c “8t
lên. Vua bạn khen. BÉ" `
IUCR)
Be
a.
Much
DBF chet uan CHO an tien, va rang,


lại lạ ma, lễ: Trận ggc pon tha, S tứ bác khác nhaụ “?.,

siết 3 ngh hạ, vội BỘ ch dạn 8D an ga

cée ngiy 22,23, aig ee

Dida dg og

dan diing hayMe dan
chién day,

y

qua

11959.

Ở prontrên

MY Ba ti

y Ân bình và cọ

Ca hai tran

NE

tin cuc

tao


40

SY 22 théng 3 am lịch, tức lễ

n đất

2

° Đn Tra Thien

din. Tai day, thing 9bà UR
BH. gà
` Đại Nam tty, bến

giành được thang 12
chaủa cute
gj

"BY 21 ae ppg SE Quan tạ gã chiến để,

đã độiNH

chế

cha ns io 9 nt

oy

85g > Qui


bop otaUa ¢; og

Nét

Chi bien » gp SD ,
, ap

đũng, có hiệu quả a

88m các tù phạm phục

tigp ye 2S Mong vũ trang 1

He thuc hiện các biện phố”

Tay

8/5/1859. Day 1a sự cổ gắng cuối cùng của một đội quân Pháp đang mệt mỗi
nhằm đi tới

đầm phán trên thế mạnh.

Kết quả là liên quân Pháp - Tây Ban Nha bị chết tới hơn 100 người (theo tài
liệu Pháp). Cũng trong dịp này, quân địch ở Đà Nẵng nhận được tín thua trận ở
Gia Định, (ngày 2/5/1859) tại đồn Phú Thọ, khiến cho chúng rất buồn râu va lo

ngại. Nỗi lo ngại càng trở nên sâu sắc khi chúng hằng ngày phái chứng kiến sự

mịn mỗi của đội ngũ lính viễn chỉnh, sự hỏng hóc, thiến phụ tùng của các


phương tiện chiến tranh, đặc biệt là sự tàn phá của bệnh dịch tả. Chỉ trong vòng,

20 ngày đầu tháng 6 năm 1859, sau trận đánh ngày 8/5, 200 quân lính Pháp,

Tây Ban Nha đã chết vì bệnh tả. Chính vì thế, trong tháng 6/1859, Giơnui đã

nghĩ tới hai việc: xin đình chiến để chờ viện binh và xin chính quyển Pháp phát
người đến thay thế vì sức khoŠ giảm sút (kể từ tháng 6, Giơnui liên tục đề nghị

việc này với Bộ Hải quân Pháp).

Ngày 20/6/1859, Giơnui chính thức để nghị đình chiến. Theo sử, sách triều
Nguyễn, phái viên của Giơnni là Đờ Laphông gặp suất đội Chu Cưu đưới quyền

Tôn Thất Hàn để thương thuyết. Sau đó Đờ Laphơng lại sai thám tử là Nguyễn

Văn Mai và Nguyễn Van Dac dua thư tới. Thư trình lên vua Tự Đức. Tự Đức
nghỉ ngờ đã sai đem trả thư cho Đờ Laphông (De Laffon), phạt Tôn Thất Han 6
tháng lương, đánh Chu Cưu 60 trượng"". Sau đó Tự Đức có nhận xét rằng những,
trận đánh của địch, kể cả trận ngày 8/5 là để "tiện kế cầu hồ". Dù thực tế
Gionui có đưa thư xỉn đình chiến, dù vua Tự Đức đã khơng hẻ mở thư cầu hồ,
ngay từ đếu và sau đó cũng chấp nhận điểu đình, nhưng suốt từ ngày

8/5 đến gân hết tháng Ø năm 1859, tức là trọn 5 tháng liền, qn ta khơng có

một hoạt động qn sự nào đáng kể. Triểu đình Nguyễn cững khơng có một
quyết định chiến lược nào quan trọng. Trong thời gian này, nước Pháp bất đầu
lao vào cuộc chiến ở Ý với hàng chục vạn quân (kể từ cuối tháng 4), rồi Đô đốc


Hôpơ cùng liên quân Pháp - Anh bị thất bại trên sông Bạch Hà ở cửa ngõ

Bắc Kinh - Trung Hoa ngày 25/6. Còn ở Việt Nam, dù đội quân xâm lược cướp
*U Đại Nam thực lục chính biên, SDD, tập XXTX, tr.29-32.

4I


pha & kg) ang khốn đốn, gần như
bị chính quốc bỏ rơi, nhưng chúng
a
¿u vỡ dương oai dé tao thé manh t
án. Chú
à
đi đọc bờ biển

Viet Nam, bin phá các đôn luÿ,
| thàn
đành,h,lutàu chấn
chiến, tân
tầu buôn trên
tên
biển của ta. Chúng cồn gì úp cho bọn cướp
biển

bon
Ta
Van
Phung quấy rối
vững duyên hải Bắc Kì,


.

Đâu tháng 7/1859, , quân địchich lại lại eciửtpháiphi vị đến
hoà
cho là hai bên đánh nhau, bên tảocũ wed readies xìn bàn
ent Yaa Ty Di
chiến tranh đến bàn hồ cũng là tối.
việcc ấy, nói hết các điêu đính ước, , lên
tân lênlên đợi đợi
Đôi bên họpop tạitại mộtmộ nhà tranh mới
mới cất
cất gi, giữa hailẻ
i
hành
1
ng đến
Cịn tGiơn
thươdự.
g quyế
ui
thì cử đạiạ tý Ba Lap 'phơn
a
heeg thay
Hà HH
mặt”,Tơ
ng
Tron
g khi tấn
cịn


Viện Cơ mật. Trương Đăng Quế, Phan Thanh Giản tâu nói: phái viên của Táy
Duong yêu câu nguyên có 3 khoản. Hiện nay nó xăn cất đất, quyết nhiên fa
ˆ

khơng cho. Một khoản thơng thương thì bản triểu ta tự khí mới dựng nước đến
@ nhất định. Một khoản truyền giáo, cũng tương tự đời Trần đời Lá
nay, đã

đã cẩm rồi. Gận đây, vì điều cẩm của ta rất ngặt, cho nên họ xin Khoan dụng
để có thể cho quân và dân được nghỉ ngơi. Rồi trong đồ ta làm ra nhiễu điễu
mộc giao kết, thì bọn giáo dân cũng khơng được tự do" Chính vì vậy nên việc
hồ đàm của Nguyễn Tri Phương cứ kéo đài, không đi tới một văn bản, hiệp
định nào. Theo chính sử triều Nguyễn, thư đình chiến của địch khơng ghỉ:thời

hạn đình chiến, Nhưng theo một số tài liệu khác, kể cả của Pháp, thì ngày

7/9/1859, là ngày hết hạn ngừng bắn. Thế là tiếng súng lại nổ trên mặt trận
Da Nang.

Ngày 21/9/1859, Giơnui cố sức mở một trận tiến công vào quân ta. Đây là

trận chiến đấu trên một chiến trường hình tuyến kéo đài. Quân ta chống đánh

đữ đội. Bộ binh địch chia làm 4 mũi (đánh chính diện cùng hai phía tả, hữu và

một mũi dự bị). Thuỷ quân địch chia thành hai đồn: một đi bắn phá phịng

tuyến của ta ra Huế, một đi bắn phá các pháo đài của ta ở hữu ngạn sông Đà


Nang va trén bãi giữa sông. Nhưng cuối cùng quân ta thất bại. Sử triểu Nguyễn

chép: "Phạm Thể Hiển, Nguyễn Hiển đánh nhau với Tây Dương ở Phúc Trì,
Liên Trì bị thua. Quân của Tây Dương sấn vào Liên Trì tả đồn, Nại Hiên rồi

kóo đi. Ngày hôm sau lại đánh vào các đân ở Nại Hiên, hai bên đánh nhan, suất

chỉ
đội là Hồ Văn Đa, đội trưởng là Đào Văn Thức, Lê Văn Nghĩa, đem một

quân chạy trốn trước, các quân đêu tan chạy, Quân của Tây Dương giết người,

đốt nhà bừa bất (Biên bình chết 52 tên, bị thương 103 tên, nhà của dân bị tốt mất

97 nhà, chết 10 người, bị thương 2 người). Bọn Nguyễn Trì Phương dâng sở xi
nhận tội. Vua sai Phan Thanh Giản, Lê Chi Tin đem cờ bài, mang theo bộ viện
bên một viên, cùng 400 lính ở kinh đi đến ngay quân thứ Quảng Nam,
thị

họp tưỡng sĩ lại, nuyên đọc chỉ dụ, chém bọn Vấn Đa 3 tên ở trong quan cho moi

người biết. Trí Phương, Thể Hiển và Nguyễn Hiên đêu cách chức hee dung.
Quan bình bị thương và chết trận đều tặng hàm, cho tiến tuất"?, Trong trận

đánh này, quân giặc phá phách, giết chóc thường dân rất dã man. Nhưng chúng

w DaietHa
mee
Nam thie
h ute iveIkke chichinh bigén, SDD,

tap xXIK
Hà Nội 1998, 7.21,
DgĐại Nam thựcn Pslục
:
ni
tán
i Dat Nam thực lực chính
chính
és
vi Năm Phực
42

lực chỉnh bạ

vào khơng đám chiếm đóng phịng tuyến Liên Tìì, Phúc Trì mà phải quay về

nơi đóng quân cũ. Cuối tháng 9/1859, Pháp kí với Áo hiệp ước hồ bình.
19 Đựi Nam thực lục chúnh bắc

9 Đại Ngứà thực lục chính biên,

DD, tập XXIX, tr.60,

DD, Lap XXIX, 11.69,


Ngày 19/10/1859, chuẩn Đơ đốc Pagiơ (Tư lệnh đồn qn viễn chỉnh Pháp ở
Trung Quốc, kể từ ngày 12/8/1859) tới Đà Nẵng, thay chan Giơnui.
_ Ngày 1/11/1859, Pagơ chính thức nhận bàn giao quyển lực của
Giơngi, Dù

đã nhận lệnh của Pari tà rời khỏi Đà Nẵng để chỉ giữ Sài Gịn,
nhưng Pagiơ 5 vin
muốn tìm cách trấn an qn sĩ bằng một
chiến thắng quân sự, ‘đồng
ấp buộc

tiểu đình Huế phải nhượng bộ trong đầm phán.

thời gây sức

Ngày 18/11/1859, Pagiơ đem quân với 9 chiến
thuyên tiến công các cứ
ain cia "9 ve biển dạc theo cơn dườ

410p án


Dnh

bang hộ 0
an
này,

ng Đà Nắn
, ” dua Hải Vân
Hi, đồn Chan Sin3 g. Trận đáng h léndinHuếrae
liệt địch chếtyervà.

Me đà sành được một phần thắng và chiếm
được đồn

agiơ đã có lệnh rút hết khỏi Da Nan,
lø. Ba ngày\ sau,
(ngày 21/1 1/1859), Pagiơ từ Đà Nẵng đi Sài
Gịn

Trong những ngày sau đó,

i


vào một tình trang bao vay chat. - Nguyễn3
Tỉ Phương sửa dap dén luy
,
di đồng giữ các nơi.
à

cho Tôn Thất Cáp - chỉ huy quân thứ Gia Định. Nội dung hoà ước như sau:

"Thống sối của Tây Dương là Va Du (Pagiơ) đưa hồ ước 11 khoản đến quân
thứ Gia Định:

Một khoản: Nước Phú Lãng sa cùng nước Đại Nai giao hiếu với nhau
muôn năm, để tỏ nghĩa lớn.

Một khoản: Nước ấy nếu có quốc thư thì đến Đà Nẵng ải đường bộ đệ

đến Kinh.

_


Một khoản: những người dân nước ¡a lần này làm thuê cho nước ấy đẫu xin
khoan tha cả.

Một khoản: Nước ấy cùng ngun sối nước ta cùng kí tên đồng ấn vào tờ
hồ tóc rồi, thì thuyền qn nước ấy lập tức rúi ra khỏi cửa biển.
Một khoản: Dân đạo Giatơ làm bậy, thì chiêu luật trị tội; n phận giữ
phép thì khơng được bắt giữ xét hỏi và xâm phạm đến của cải.

Một khoản: BắI được đạo trưởng của nước ấy, xin đừng gơng khố giết

chết, giao trả nước ấy nhận đem về.

én

Hai, Tra
Chan Sing, Định Hải, đến ngày 22/Son3/], Di
vay him, nay được giải phóng,
Dé ghi lại dấu ấn của giai doa

,

Một khoản: Thuyên nước ấy đêu thông thương Ở các của biển, người coi
đồn biển không được ngăn trở và yêu sách ngoại lệ.

Một khoản: Xin chấp cho nước Yphanho một bản hoà ước.
Một khoản: Xin cho đạo trưởng nước ấy đi lại đến nhữững xã dân theo dạo

Gia tô dégiảng đạo.

Một khoản: Xin cho sứ quan nước ấy đến bờ biển lập phố thông thương.


Quan ở quân thứ bác bỏ. Chọn lấy 8 điều không quan ngai gt lắm tạm làm

b. Chiến sựu ở Gia Đụ

ái
Sam Ki (từ tháng 11/1859 inkđợ,p Qua;
vn tư” Mah ch lếm

biên bản y cho. Cịn 3 Viễu (cấp tờ hồ ước cho Yphanho, đạo trưởng đi lại

ba tink tiễn Đô
ng

giảng đạo, sứ quan lập phố thông thương) không dâm khinh suất y cho. Người

Tây Dương bèn trần vào sông nhổ cừ sách, lên bọ dòm vào luỹ. Rồi lại đến
đồng ở chùa Mai Sơn, thơn Phú Giáo chiếm giữ.

Vua nghe tìn bdo. Lập tức mật dụ cho quân thứ Gia Định, một mặt đánh

ô một khắc nào: một mặt chỉnh đốn đơn luỹ, khí giới, phịng giữ
đuối khơng để
nghiêm hơn lên. Lại sức 6 tỉnh Nam Kì và từ Quảng Ngãi đến Bình Thuận đên
vỗ yên bình dân, huấn luyện quân linh, để dự bị gọi đến. Lại sai 6 tỉnh Nam Kì
sức tất cả vào các hào mục, mộ hương đống để dự bị sai phái 0,

+ Đạt Nam thực lục chính biên, SĐD, tập XXIX, tr. 99-100,

45



Nhu vay, Tôn Thất Cáp, tổng chỉ huy quan thứ Gia Định đã làm biên bản

tán thành 8 trong số L1 điều khoản mà Pháp đưa ra, chỉ còn 3 điều khơng dám

quyết va tau lên (Trao hồ ước cả với Tây Ban Nha, đạo trưởng được đi lại
giảng dao, lap phố bn bán). Theo ti liga của Pháp thì nhiễu cuộc thương
nghị đã diễn ra trên tàu Porimôghê giữa Pagiơ và trợ lí Trung tá hãi quản Obaré
vối các quan quân thứ Gia Định. Ngày 8/1/1860, một bản thoả thuận ngừng bắn

đã được kí kết. Nhưng theo quyết định tức thời của vua Tự Đức thì hi quân ta phải
lập tức
đánh đuổi giặc. Tuy nhiên,

kế xây ra.

trong thực tế khơng có’ trận đánh nào đáng

Thương thuyết chưa xong thì liên quân Anh - Phái
ip khai chiến với Trung
Hoa. Hạm đội Pháp phải đưa sang Hoàng Hải tha
m chiến. Pháp chỉ để lại một ít
quan để

chiếm gi# Gia Định và cảm cự với tn ta, cịn thì dồn
cả sang chiến

trường Hoa Bắc.


chuộc một số người giao thương với chúng, nắm tình hình nội địa của ta, dụ

được một số người làm tay sai, tạo thêm điều kiện để mở rộng cuộc xâm lãng.

“Trong lúc tại mật trận Gia Định đã trở nên "yên tĩnh” thì cuộc chiến của
Anh - Pháp ở Trung Quốc lại bắt đầu tiến triển theo hướng thuận lợi cho phe
đế quốc. Từ giữa tháng 8/1860 trở đi, địch có khả năng tăng viện lớn cho Sài
Gịn. Vì vay, triéu đình Huế muốn thay người chỉ huy tại mặt trận Gia Định.
Đầu tháng 7 năm Canh Thân (khoảng tháng 8/1860) sau khi giáng chức
“Tôn Thất Cáp, vua Tự Đức quyết định cử Nguyễn Trí Phương vào làm tổng chỉ
huy quân thứ Gia Định.
Trên cơ sở nghiên cứu địch
tình, Nguyễn Trí Phương làm bản tâu về triểu

để nghị bố trí quân lực như sau: "Đếp zửur ngày nay, thể giặc lan tràn đã quá,

nếu ta tụ quân một chỗ, trơng coi có phân khó. Nghĩ xin chia qn ra làm ba

đạo: đồn Phú Thọ chỗ quân thứ hiện tại,

vẫn lầm trung đạo. Lại đóng mội đạo

quân ở phủ Tân An bên tả, để giữ chỗ yếu hại; đóng một đạo quân ở tỉnh hạt
Biên Hoà ở bên hữu, để chặn đường sau. Các sông lớn nhỏ theo thể mà ngăn
chặn, vừa đánh vừa giữ, dân dân đắp thành đôn luỹ án sát để bắt chúng phải

được
Đ,

Nếu


ánh giữ mà thôi""9, Tháng 4

và chiến mamà kho
ất đị nh
H cùng vu Tự Đức sk:atea "hay tamVề déhồ vige
dy
day"
®)
Co
re
en
,
on
ở Gia Định thì, Pagio da cit dit cd
:
ee
*

"gầy e29/1Dita
/1860 diesau

lui, th? may ra mới có thể được. Quân đã chia ra nhiêu đạo, cân phải có nhiều

qn. Nên phái lính dõng đến đóng nhiều thì 20.000, it cũng phải 15.000, mới

đủ chia phải. Kho chứa lương ở Biên Hồ khơng nhiễu, nên vận tải ở chỗ khác

đến chứa sẵn để cung cấp lương cho quân. Đánh bắn thuyên giặc, phải dùng


súng lớn, đường kính 2 tấc 9 phân trở lên, mới là đắc lực. Nên sức các tính lận

cận có hạng súng ấy tủ vận chả đến. Lại ở thuyên buôn người nước Thanh ở
các tỉnh Quảng Nam, Quảng Ngãi, Bình Định, Bình Thuận có thứ súng ấy, nên

thu mua bằng giá đắt, tải đến quân thứ, cân phải được 20 hay 30 cỗ sting, dé

chống đánh giặc. Đó đến chính là việc qn rất khẩn yếu hiện nay. Cịn niue,
việc qn khơng có hình nhất định, tỳ cơ mà vận dung, cốt ở tướng sối, khơng

thể ấn dink trước được. Vua cho là phải",

quan trọng nhất là đến Chi Hoa,
Mt 2.000 aut,
Mặc dù chỉ cịn

lại
1.000 qn, nhưng
vn iéu
khơng ra chiến, nện
ga
trên =
các đồng Sông,

.

di

> biờn bán kiếm lếm lời,lại vitvị Ê đồng đi
a dé Ti qulại

xui déngượmuế
an, vi

©Daiai Nam thlụcựchcính
Dai Nam the tue inh biegụ

chinh bien DD. pao
tập XD trị
isng,

Thực hiện kế sách trên đây, Nguyễn Trí Phương đã tập trung sức lực qn

sĩ để xây dựng Đại đơn Kì Hồ cịn gọi là Chí Hồ. Theo sự đánh giá của địch
thì riêng ở Đại đồn, Nguyễn Trí Phương có trong tay 20.000 qn thường trực,
10.000 dân đũng. Đại đồn Chí Hồ là đồn lớn nhất nước ta, dài 3.000m, rộng,
14000m. Vách thành xây bằng đá ong va dat sét day 2m, cao 3,5m, có lỗ châu

mai, Trong thành chia làm 5 khu có tường ngăn, có cửa thơng để có thể tác chiến
từng nơi. Vách thành trồng cây gai góc chằng chit, ngồi vách thành có hào
*Ð Đại Nam thie fue chink bién, sdd, tap XIX, 130-131,

47


×