Tải bản đầy đủ (.pdf) (16 trang)

Luật Ngoại giao và Lãnh sự

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (672.63 KB, 16 trang )

LUẬT NGOẠI GIAO VÀ LÃNH SỰ
(Luật Ngoại giao và Lãnh sự hình thành sớm, gắn liền và phát triển cùng với
quan hệ đối ngoại và quan hệ ngoại giao lãnh sự giữa các quốc gia. Pháp luật về
ngoại giao về lãnh sự hình thành gắn liền với quan hệ đối ngoại giữa các nhà nước
cổ đại. Từ ngày xửa ngày xưa khi các nhà nước cổ đại hình thành trên các khu vực
khác nhau trên thế giới thì quan hệ đối ngoại giữa các nước cũng đã bắt đầu hình
thành, trước hết giữa các quốc gia có tính chất song phương, khu vực liên quan đến
1 số vấn đề liên quan đến phân định lãnh thổ, biên giới, thương mại, hàng hải…)
I. Khái quát về Luật ngoại giao, lãnh sự
1.1. Khái niệm về ngoại giao
1.1.1. Khái niệm quan hệ ngoại giao và quan hệ lãnh sự
Quan hệ ngoại giao là quan hệ chính thức, tồn diện, đầy đủ trên tất cả các lĩnh
vực giữa các chủ thể của luật quốc tế mà trước tiên và chủ yếu là giữa các quốc gia
được thiết lập nhằm thực hiện chính sách đối ngoại của quốc gia, phát triển quan hệ
hịa bình, hợp tác, bảo vệ quyền, lợi ích của quốc gia và cơng dân của quốc gia, cũng
như góp phần giải quyết các vấn đề quốc tế chung.
Quan hệ lãnh sự là quan hệ chính thức giữa các quốc gia, được thiết lập chủ
yếu để bảo vệ quyền lợi của nước cử lãnh sự, công dân của nước cử lãnh sự cư trú
trên lãnh thổ của nước nhận đại diện, giải quyết và phát triển quan hệ giữa 2 nước,
công dân, pháp nhân của 2 nước trong các lĩnh vực pháp lý, kinh tế, thương mại, văn
hóa,…
1.1.2. Khái niệm ngoại giao
Ngoại giao là hoạt động của cơ quan làm công tác đối ngoại và các đại diện có
thẩm quyền làm cơng tác đối ngoại nhằm thực hiện chính sách, bảo vệ lợi ích, quyền
hạn của quốc gia, dân tộc ở trong nước và trên thế giới, góp phần giải quyết các vấn
đề quốc tế chung, bằng con đường đàm phán và các hình thức hồ bình khác.

1


1.1.3. Khái niệm luật Ngoại giao và lãnh sự


Luật ngoại giao và lãnh sự là tổng thể các nguyên tắc và quy phạm pháp luật
quốc tế, được xây dựng trên cơ sở tự nguyện, bình đẳng, nhằm điều chỉnh quan hệ
ngoại giao và lãnh sự giữa các chủ thể của luật quốc tế, trên cơ sở đó, duy trì hoạt
động chức năng của các cơ quan quan hệ đối ngoại của nhà nước để phục vụ sự phát
triển quan hệ hợp tác quốc tế giữa các chủ thể đó.
1.2. Đối tượng điều chỉnh
Mối quan hệ giữa các chủ thể của Luật quốc tế trong việc thiết lập quan hệ
ngoại giao và lãnh sự giữa các chủ thể đó:
- Tổ chức và hoạt động của các cơ quan quan hệ đối ngoại của nhà nước cùng
thành viên của nó.
- Các quyền ưu đãi và miễn trừ dành cho các cơ quan quan hệ đối ngoại của
các quốc gia và các nhân viên của cơ quan đó.
- Hoạt động của các phái đồn đại diện của các quốc gia trong q trình viếng
thăm hoặc tham dự hội nghị quốc tế.
- Hoạt động của các tổ chức quốc tế liên chính phủ và các quyền ưu đãi, miễn
trừ dành cho các tổ chức này cũng như các thành viên của tổ chức tại lãnh thổ của
các quốc gia.
1.3. Nguồn của luật ngoại giao và lãnh sự
1.3.1. Quốc tế
- Công ước Viên năm 1961 về quan hệ ngoại giao.
- Công ước Viên năm 1963 về quan hệ lãnh sự.
- Công ước Viên năm 1969 về phái đồn đặc biệt.
- Cơng ước Viên năm 1975 về cơ quan đại diện của quốc gia tại các tổ chức
quốc tế phổ cập.
- Công ước Viên năm 1973 về ngăn ngừa và trừng trị tội phạm chống những
cá nhân được hưởng sự bảo hộ quốc tế.
2


- Công ước năm 1980 về quy chế pháp lý, các quyền ưu đãi và miễn trừ của

các tổ chức liên chính phủ.
- Cơng ước năm 1946 về quyền ưu đãi và miễn trừ của Liên hợp quốc.
- Công ước năm 1947 về quyền ưu đãi và miễn trừ của các tổ chức chuyên
môn của Liên hợp quốc.
1.3.2. Việt Nam
- Luật cơ quan đại diện nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam ở nước
ngoài năm 2009
- Pháp lệnh số 25-L/CTN về quyền ưu đãi, miễn trừ dành cho cơ quan đại diện
ngoại giao, cơ quan lãnh sự và cơ quan đại diện của tổ chức quốc tế tại Việt Nam
năm 1993
- Nghị định 73/CP ngày 30/7/1994 quy định chi tiết pháp lệnh 25-L/CTN
1.3.3. Tập quán quốc tế
- Tập quán túi ngoại giao không bị tịch thu và khám xét ở lãnh thổ quốc gia
tiếp nhận;
- Tập quán không bị tịch thu các phương tiện của cơ quan đại diện ngoại giao
1.4. 5 nguyên tắc của Luật Ngoại giao và Lãnh sự
1.4.1. Ngun tắc bình đẳng, khơng phân biệt đối xử
Bình đẳng về chủ quyền giữa các quốc gia là 1 trong những nguyên tắc cơ bản
của luật quốc tế hiện đại  quan hệ ngoại giao, lãnh sự giữa các quốc gia cũng phải
thiết lập và thực hiện trên cơ sở tơn trọng sự bình đẳng về chủ quyền, khơng phân
biệt đối xử giữa các quốc gia có chế độ chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội khác nhau.
VD:
+ Thực tiễn: tính đến ngày 21/9/2023, Việt Nam đã thiết lập quan hệ ngoại
giao với 193 quốc gia trên thế giới.
+ Pháp luật: Ở Lời nói đầu Cơng ước Viên 1961 nói rằng: “Tin chắc rằng
việc ký kết một Công ước quốc tế về quan hệ ngoại giao, các quyền ưu đãi và miễn
3


trừ ngoại giao sẽ góp phần vào việc phát triển quan hệ hữu nghị giữa các nước,

không phụ thuộc vào chế độ nhà nước và xã hội khác nhau của họ”.
1.4.2. Nguyên tắc thoả thuận
Xuất phát từ nguyên tắc bình đẳng về chủ quyền giữa các quốc gia  các
quốc gia thỏa thuận để giải quyết các vấn đề liên quan đến ngoại giao, lãnh sự.
VD: Điều 2 Công ước Viên 1961: “Việc thiết lập quan hệ ngoại giao giữa
các nước và việc lập các cơ quan đại diện ngoại giao thường trú được tiến hành
theo sự thoả thuận giữa các bên với nhau”.
1.4.3. Nguyên tắc tôn trọng quyền ưu đãi và miễn trừ của cơ quan đại diện
ngoại giao, cơ quan lãnh sự và thành viên của các cơ quan này
Xuất phạt từ nguyên tắc tôn trọng quyền miễn trừ của quốc gia, trong quan hệ
ngoại giao và lãnh sự, nước nhận đại diện và tiếp nhận ngoại giao, lãnh sự phải tôn
trọng và đảm bảo cho cơ quan, thành viên cơ quan đại diện ngoại giao, lãnh sự được
hưởng đầy đủ các quyền ưu đãi, miễn trừ đúng quy định tại Công ước Viên 1961 và
1963… hoặc theo tập quán quốc tế trong lĩnh vực ngoại giao, lãnh sự.
VD: Điều 28 Công ước Viên 1963: “Những tiếp nhận dành mọi sự dễ dàng
cho cơ quan lãnh sự để thực hiện chức năng của mình”
1.4.4. Ngun tắc tơn trọng pháp luật và phong tục tập quán của nước tiếp
nhận trong các hoạt động ngoại giao và lãnh sự
Bên cạnh việc hưởng các quyền ưu đãi, miễn trừ khi thực hiện chức năng
ngoại giao, lãnh sự thì các cơ quan và thành viên của cơ quan đại diện ngoại giao,
lãnh sự phải có nghĩa vụ tơn trọng, tn thủ pháp luật của nước nhận đại diện, cũng
như các quy tắc thuộc về phong tục tập quán của nước nhận đại diện.
VD: khoản 1 Điều 41 Công ước viên 1941: “Không làm phương hại đến các
quyền ưu đãi và miễn trừ của mình, tất cả những người hưởng các quyền đó có
nghĩa vụ tơn trọng luật lệ của Nước tiếp nhận. Họ cũng có nghĩa vụ khơng được
can thiệp vào cơng việc nội bộ của Nước tiếp nhận”
4


1.4.5. Nguyên tắc có đi có lại

Xuất phát từ nguyên tắc bình đẳng về chủ quyền giữa các quốc gia  “Có đi
có lại” trong quan hệ quốc tế là hành động một cách ngang bằng, tương xứng nhu
những gì quốc gia này đã nhận từ quốc gia khác.
VD: nguyên tắc có đi có lại thể hiện qua một số vấn đề sau:
+ Thực tiễn:
- Các quốc gia có thể tuyên bố cắt đứt quan hệ ngoại gia, lãnh sự khi quan hệ
ngoại giao, lãnh sự giữa các nước có những mâu thẫu mang tính chất nghiêm trọng.
- Quốc gia nhận đại diện có thể thực hiện tuyên bố “Người không được hoan
nghênh” (Persona non grata) đối với thành viên của các cơ quan ngoại giao, lãnh sự
khi các thành viên này có hành vi vi phạm pháp luật nghiêm trọng hoặc là không
thực hiện đúng chức năng, nhiệm vụ của mình.
- Trục xuất viên chức ngoại giao của nước cử ngoại giao ra khỏi lãnh thổ của
mình.
+ Pháp luật: điểm a khoản 2 Điều 72 Công ước Viên 1963: “Sẽ khơng coi là
có sự phân biệt đối xử khi Nước tiếp nhận áp dụng một quy định nào của Cơng ước
này một cách hạn chế vì điều quy định đó đã áp dụng một cách hạn chế đối với cơ
quan lãnh sự của họ ở Nước cử”
1.5. Các cơ quan quan hệ đối ngoại của nhà nước
1.5.1. Các cơ quan quan hệ đối ngoại trong nước
1.5.1.1 Cơ quan đại diện chung
- Nguyên thủ quốc gia - Người đứng đầu Nhà nước
- Quốc hội
- Chính phủ
- Bộ ngoại giao

5


Theo Điều 7 Công ước Viên năm 1969 về luật điều ước quốc tế, nguyên thủ
quốc gia, người đứng đầu chính phủ, người đứng đầu bộ ngoại giao đại diện cho

quốc gia trong quan hệ quốc tế ex officio (không cần thư ủy nhiệm).
a. Nguyên thủ quốc gia
Tùy thuộc vào chính thể nhà nước, quyền hạn của nguyên thủ quốc gia (người
đứng đầu nhà nước) ở các nước không giống nhau. Ở các nước cộng hoà tổng thống,
quyền hạn này thường rất lớn.
Ví dụ: Theo Hiến pháp Việt Nam năm 2013, Chủ tịch nước là người đứng đầu
Nhà nước, thay mặt Nhà nước về đối nội và đối ngoại. Trong quan hệ đối ngoại, Chủ
tịch nước có quyền cử, triệu hồi đại sứ đặc mệnh toàn quyền của Việt Nam; tiếp
nhận đại sứ đặc mệnh toàn quyền của nước ngoài; tiến hành đàm phán, ký kết điều
ước quốc tế nhân danh Nhà nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam với nước
ngồi.
Hiến pháp các nước có quy định khác nhau về quyền hạn của người đứng đầu
nhà nước, nguyên thủ quốc gia luôn là người đại diện cho quốc gia trong quan hệ
quốc tế.
b. Quốc hội
Việc xác định quốc hội nghị viện có phải là cơ quan đối ngoại của nhà nước
hay không được giải quyết khác nhau trong pháp luật, lý luận và thực tiễn các nước.
Xu thế chung trong thực tiễn quốc tế hiện nay thường theo xu hướng, trong quan hệ
quốc tế nhà nước cần có một tiếng nói chung, thơng qua người đại diện duy nhất là
nguyên thủ quốc gia. Điều này không hàm ý hạ thấp vai trò của quốc hội trong việc
quyết định và thực hiện chính sách đối ngoại. Hiến pháp của các nước đều quy định
quyền của quốc hội trong việc ban hành luật và tham gia phê chuẩn điều ước quốc
tế.
Mặc dù các nước không thống nhất với nhau trong quan niệm về quốc hội với
tư cách là cơ quan đối ngoại của Nhà nước nhưng từ nhiều phương diện, quốc hội
6


vẫn là đầu mối, là kênh quan trọng trong công tác đối ngoại và tham gia tích cực vào
hoạt động đối ngoại của quốc gia.

c. Chính phủ
Ở các nước, chính phủ giữ vai trò khác nhau trong việc thực hiện chính sách
đối ngoại của nhà nước. Tùy thuộc vào quy định của hiến pháp mơi nước, chính phủ
có thể lãnh đạo thực hiện công tác đối ngoại do quốc hội hoặc do tổng thống đề ra.
Người đứng đầu chính phủ là đại diện có thẩm quyền của nhà nước trong quan
hệ đối ngoại. Trong quan hệ với nước ngoài, người đứng đầu chính phủ khơng cần
thư ủy nhiệm, được hưởng đầy đủ quyền ưu đãi và miễn trừ ngoại giao.
d. Bộ ngoại giao
Bộ ngoại giao là cơ quan của chính phủ, thực hiện chức năng quản lý nhà
nước về quan hệ đối ngoại.
Ở Việt Nam, theo quy định của pháp luật, Bộ ngoại giao là cơ quan của Chính
phủ, thực hiện chức năng quản lý nhà nước về lĩnh vực ngoại giao, nhằm bảo vệ chủ
quyền và lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích của tổ chức và công dân Việt Nam.
Bộ ngoại giao đại diện cho Nhà nước Việt Nam trong quan hệ với các nước, các tổ
chức quốc tế; tiến hành các hoạt động đối ngoại của Nhà nước; tạo môi trường quốc
tế thuận lợi cho công cuộc xây dựng đất nước.
Bộ trưởng Bộ ngoại giao cũng như người đứng đầu Nhà nước và người đứng
đầu Chính phủ, trực tiếp tham gia đàm phán và ký kết điều ước quốc tế không cần
thư ủy nhiệm.
1.5.1.2 Các cơ quan đại diện chuyên ngành
Ngày nay, ở các nước, xu hướng mở rộng các mối quan hệ liên quốc gia tạo
điều kiện để tất cả các bộ và cơ quan ngang bộ đều tham gia vào quan hệ đối ngoại
với tư cách là cơ quan chuyên ngành. Giữa các bộ chuyên ngành các nước đều có
quan hệ hợp tác trực tiếp với nhau, thông qua những thoả thuận song phương. Các

7


cơ quan quan hệ đối ngoại chuyên ngành chỉ tham gia vào từng lĩnh vực nhất định
trong quan hệ đối ngoại của nhà nước mình.

VD: Bộ Cơng An Việt Nam hợp tác với Bộ Nội vụ Liên bang Nga về phòng chống
tội pham.
1.5.2 Các cơ quan quan hệ đối ngoại ở nước ngoài
1.4.2.1 Cơ quan thường trực
Cơ quan thường trực ở nước ngoài gồm:
- Cơ quan đại diện ngoại giao (đại sứ quán, công sứ quán).
- Cơ cơ quan đại diện lãnh sự (tổng lãnh sự quán, lãnh sự quán)
- Các phái đoàn đại diện thường trực của quốc gia tại các tổ chức quốc tế liên
chính phủ ở nước ngoài (VD: phái đoàn đại diện thường trực của Việt Nam tại Liên
Hợp Quốc)
1.4.2.2 Cơ quan lâm thời
Cơ quan lâm thời gồm các phái đoàn đại diện đặc biệt (phái đoàn ad hoc), các
phái đoàn đi dự hội nghị quốc tế hoặc đàm phán quốc tế.
II. Quyền ưu đãi và miễn trừ ngoại giao, lãnh sự
2.1. Quyền ưu đãi và miễn trừ ngoại giao
2.1.1. Khái niệm
Cơ quan đại diện ngoại giao là cơ quan do quốc gia cử đại diện thành lập và
hoạt động trên lãnh thổ quốc gia nhận đại diện, thay thế quốc gia cử đại diện thực
hiện quan hệ ngoại giao với quốc gia nhận đại diện và với các quốc gia hữu quan
khác.
Quyền ưu đãi, miễn trừ ngoại giao là những đối xử đặc biệt thuận lợi mà nước
nhận đại diện cho cơ quan đại diện ngoại giao của nước cử đại diện và thành viên
của các cơ quan này nhằm tạo điều kiện thuận lợi nhất để cơ quan và thành viên của
các cơ quan này thực hiện có hiệu quả chức năng, nhiệm vụ ngoại giao phù hợp với
luật quốc tế và pháp luật của các quốc gia hữu quan.
8


2.1.2. Cơ sở pháp lý
- Công ước Viên năm 1961

- Pháp lệnh hải quan năm 1990.
- Pháp lệnh về quyền miễn trừ ưu đãi dành cho cơ quan đại diện ngoại giao,
cơ quan lãnh sự và cơ quan đại diện các tổ chức quốc tế tại Việt Nam năm 1993.
2.1.3. Nội dung quyền ưu đãi và miễn trừ ngoại giao
2.1.3.1. Cơ quan đại diện ngoại giao
Bao gồm các quyền:
- Quyền bất khả xâm phạm về chỗ ở (Điều 22 Công ước Viên năm 1961):
Chính quyền nước sở tại khơng có quyền vào cơ quan đại diện ngoại giao nếu khơng
có sự đồng ý của người đứng đầu cơ quan đại diện ngoại giao.
- Quyền bất khả xâm phạm về hồ sơ lưu trữ và tài liệu: bất khả xâm phạm, bất
kể địa điểm và thời gian (cả khi quan hệ giữa 2 nước bị cắt đứt).
- Quyền treo quốc kỳ, quốc huy (Điều 20 Cơng ước Viện 1961): có quyền treo
quốc kỳ, quốc huy của nước cử đại diện ngoại giao, kể cả ở nhà và các phương tiện
giao thông của người đứng đầu.
- Quyền tự do thông tin liên lạc (Điều 27 Công ước Viện 1961): Tú ngoại giao
được bất khả xâm phạm. Chính phủ nước sở tại khơng được phép mở hoặc giữ các
túi và thư tín này
- Quyền miễn thuế và lệ phí
- Quyền bất khả xâm phạm về bưu phẩm và thư tín ngoại giao
2.1.3.2. Viên chức ngoại giao
Bao gồm các quyền:
- Quyền bất khả xâm phạm về thân thể (Điều 29 Công ước Viên 1961): Bất
khả xâm phạm về thân thể
- Quyền bất khả xâm phạm về thư tín, nơi ở, tài sản và phương tiện đi lại

9


- Quyền miễn trừ xét xử về hình sự, dân sự, và xử phạt vi phạm hành chính
(Điều 31): miễn trừ tuyệt đối về xét xử hình sự

- Nghĩa vụ làm chứng (k2 Điều 31): Không bắt buộc phải ra làm chứng tại cơ
quan hành pháp và tư pháp
- Quyền được miễn thuế
- Quyền ưu đãi và miễn trừ hải quan
2.1.3.3 Nhân viên hành chính - kỹ thuật và nhân viên phục vụ
Đối với nhân viên hành chính - kỹ thuật: Nhân viên hành chính kỹ thuật và
các thành viên trong gia đình cùng chung sống với họ nếu khơng phải là công dân
nước sở tại hoặc không thường trú ở nước này, về cơ bản vẫn được hưởng các quyền
và ưu đãi như viên chức ngoại giao và một số ưu đãi hải quan nhất định.
Đối với nhân viên phục vụ: nhân viên phục vụ nếu không phải là công dân
nước sở tại hoặc không thường trú ở nước này được hưởng các quyền miễn trừ đối
với các hành vi thực hiện trong khi thi hành công vụ của mình, được miễn trừ các
thứ thuế và lệ phí từ tiền công thu được từ công vụ.
2.2. Quyền ưu đãi và miễn trừ lãnh sự
2.2.1. Khái niệm
Cơ quan lãnh sự là cơ quan đại diện cho quốc gia cử đại diện thành lập và
thực hiện chức năng lãnh sự trong một khu vực lãnh thổ của nước tiếp nhận trên cơ
sở thỏa thuận giữa các quốc gia hữu quan.
→ Điểm chung của cơ quan ngoại giao và cơ quan lãnh sự:
+ Đều là cơ quan đại diện chính thức của nhà nước;
+ Đều do nhà nước lập ra và hoạt động ở nước ngoài
+ Thực hiện chức năng thay mặt cho nhà nước trong quan hệ đối ngoại với
nước nhận đại diện và những quốc gia khác.
Quyền ưu đãi, miễn trừ lãnh sự là những đối xử đặc biệt thuận lợi mà nước
nhận đại diện dành cho cơ quan lãnh sự của nước cử đại diện và thành viên của các
10


cơ quan này nhằm tạo điều kiện thuận lợi nhất để các cơ quan thành viên của các cơ
quan này thực hiện có hiệu quả chức năng, nhiệm vụ lãnh sự phù hợp với luật quốc

tế và pháp luật của các quốc gia hữu quan.
2.2.2. Cơ sở pháp lý
- Công ước Vienna 1693 về quan hệ lãnh sự
- Luật cơ quan đại diện nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam ở nước
ngoài năm 2009
- Pháp lệnh số 25-L/CTN về quyền ưu đãi, miễn trừ dành cho cơ quan đại diện
ngoại giao, cơ quan lãnh sự và cơ quan đại diện của tổ chức quốc tế tại Việt Nam
năm 1993
- Nghị định 73/CP ngày 30/7/1994 quy định chi tiết pháp lệnh 25-L/CTN
2.2.3. Nội dung quyền ưu đãi và miễn trừ lãnh sự
2.2.3.1. Cơ quan lãnh sự
Cơ sở pháp lý: Điều 40 → Điều 57 Phần 2 Chương 2 Công ước Vienna 1963.
Các quyền ưu đãi, miễn trừ tương tự nhưng ở mức độ hạn chế hơn so với
CQĐD ngoại giao:
Ví dụ:
Quyền bất khả xâm phạm về trụ sở cơ quan đại diện lãnh sự
- Tại khoản 2 và khoản 4 Điều 31 Công ước Vienna 1963 quy định quyền bất
khả xâm phạm về trụ sở Cơ quan đại diện Lãnh sự:
+ khoản 2: “Nhà chức trách Nước tiếp nhận không được vào phần trụ sở chỉ
dùng làm việc của cơ quan lãnh sự trừ khi có sự đồng ý của người đứng đầu cơ quan
lãnh sự hoặc của người do người đứng đầu cơ quan đó chỉ định hoặc của người đứng
đầu cơ quan đại diện ngoại giao của Nước cử. Tuy nhiên, trong trường hợp xảy ra
hoả hoạn hoặc thiên tai khác cần có biện pháp bảo vệ gấp rút thì có thể giả định
là người đứng đầu cơ quan lãnh sự đồng ý”.

11


+ khoản 4: “Trụ sở, đồ đạc, tài sản và các phương tiện giao thông của cơ quan
lãnh sự sẽ khơng bị trưng dụng dưới bất kỳ hình thức nào vào các mục đích quốc

phịng hoặc lợi ích cơng cộng, nếu vì những mục đích đó việc trưng mua là cần
thiết, thì phải áp dụng mọi biện pháp có thể để tránh cản trở việc thực hiện chức
năng lãnh sự và phải bồi thường một cách nhanh chóng, thích đáng và có hiệu
quả cho Nước cử”.
Nhận xét: Khi so sánh quyền bất khả xâm phạm về trụ sở giữa cơ quan lãnh
sự và cơ quan ngoại có sự khác biệt nhất định. Cụ thể, đối với cơ quan ngoại danh
thì quyền này mang tính chất tuyệt đối, cịn đối với cơ quan lãnh sự mang tính tương
đối.
- Điều 29 Cơng ước Vienna 1963 quy định về quyền được treo quốc kỳ, quốc
huy như sau: “Quốc kỳ và quốc huy của Nước cử có thể được treo trên tồ nhà ở
cửa ra vào trụ sở cơ quan lãnh sự, trên nhà ở của người đứng đầu cơ quan lãnh sự
và trên các phương tiện giao thông của người đứng đầu cơ quan lãnh sự, khi những
phương tiện này được sử dụng cho cơng việc chính thức”.
- khoản 3 Điều 35 Cơng ước Vienna 1963 quy định về quyền tự do đi lại khi
nói đến “túi lãnh sự” quy định như sau: “Túi lãnh sự không bị mở ra hoặc giữ lại.
Tuy nhiên, nếu các nhà chức trách có thẩm quyền của Nước tiếp nhận có lý do chính
đáng để tin rằng túi có chứa những đồ vật khác ngồi thư từ, tài liệu hay các đồ vật
nêu ở khoản 4 Điều này, thì họ có thể u cầu một người đại diện có thẩm quyền của
Nước cử mở túi trước mặt họ. Nếu các nhà chức trách Nước cử từ chối yêu cầu thì
túi sẽ phải gửi trả về nơi xuất phát”.
Nhận xét: Đối với túi ngoại giao thì khơng bị mở ra hoặc giữ lại mà không quy định
bất cứ ngoại lệ nào
* Còn đối với các quyền bất khả xâm phạm về hồ sơ lưu trữ, tài liệu, thư tín,
thơng tin liên lạc, quyền miễn trừ các thứ thuế và lệ phí đối với các trụ sở… thì quy
định tương tự như cơ đại diện ngoại giao.
12


2.2.3.2. Quyền ưu đãi và miễn trừ của viên chức lãnh sự.
* Cơ sở pháp lý: Từ Điều 40 → Điều 57 Phần 2 Chương 2 Công ước Vienna

1963:
* Quyền ưu đãi, miễn trừ đối với viên chức lãnh sự về cơ bản tương tự như
quyền ưu đãi, miễn trừ đối với viên chức ngoại giao, nhưng ở 1 số quyền ưu đãi,
miễn trừ nhất định viên chức lãnh sự được thụ hưởng các quyền ưu đãi, miễn trừ hạn
chế hơn so với viên chức ngoại giao.
VD:
Quyền bất khả xâm phạm về thân thể (khoản 1 Điều 41): “Viên chức lãnh sự
không bị bắt hay bị tạm giam chờ xét xử, trừ trường hợp phạm tội nghiêm trọng và
theo quyết định của cơ quan tư pháp có thẩm quyền”.
Nhận xét: quyền bất khả xâm phạm thân thể của viên chức lãnh sự là tương
đối.
Quyền miễn trừ xét xử (Điều 43):
1. Viên chức lãnh sự và nhân viên lãnh sự không chịu sự xét xử của nhà chức
trách tư pháp hoặc hành chính của Nước tiếp nhận về các hành vi thực hiện khi thi
hành chức năng lãnh sự.
2. Tuy nhiên, những quy định ở khoản 1 Điều này không áp dụng đối với một
vụ kiện dân sự:
a) Xảy ra vì một hợp đồng do một viên chức lãnh sự hoặc một nhân viên lãnh
sự ký kết mà không phải là rõ ràng hoặc hàm ý đứng trên danh nghĩa một người
được uỷ quyền của Nước cử để ký kết; hoặc
b) Do một bên thứ ba tiến hành về thiệt hại do một tai nạn xe cộ, tàu thuỷ hoặc
tàu bay xảy ra tại Nước tiếp nhận.
Nhận xét: viên chức lãnh sự có thể bị xét xử hình sự hoặc hành chính
Về nghĩa vụ cung cấp tài liệu, chứng cứ (Điều 44): “Thành viên một cơ quan
lãnh sự có thể được mời tham gia quá trình tiến hành tố tụng về tư pháp hoặc hành
13


chính với tư cách là nhân chứng. Nhân viên lãnh sự hoặc nhân viên phục vụ không
được từ chối cung cấp chứng cứ, trừ các trường hợp ghi ở khoản 3 Điều này. Nếu

một viên chức lãnh sự từ chối cung cấp chứng cứ, thì khơng được áp dụng biện pháp
cưỡng chế hoặc hình phạt đối với người đó”.
Nhận xét: về nghĩa vụ này đối đối với viên chức ngoại giao được quyền miễn
trừ nghĩa vụ làm chứng, còn đối viên chức lãnh sự có nghĩa vụ cung cấp tài liệu,
chứng cứ.
Các quyền ưu đãi, miễn trừ tương tự như viên chức ngoại giao: Quyền ưu đãi
về hải quan, quyền tự do đi lại, quyền được bảo vệ và tôn trọng, quyền được miễn
thuế và lệ phí, quyền được miễn thuế quan và miễn kiểm tra hải quan, quyền miễn
trừ về giấy phép lao động, giấy phép cư trú và bảo hiểm xã hội…
2.2.3.3. Nhân viên hành chính - kỹ thuật và nhân viên phục vụ
→ Được hưởng quyền ưu đãi, miễn trừ lãnh sự tương đương như viên chức
lãnh sự nhưng hạn chế hơn ở một số vấn đề sau đây:
VD:
Về nghĩa vụ làm chứng (Điều 44)“...Nhân viên lãnh sự hoặc nhân viên phục
vụ không được từ chối cung cấp chứng cứ, trừ các trường hợp ghi ở khoản 3 Điều
này…”
Về quyền ưu đãi và quyền miễn thuế (k2 Điều 50): “Các nhân viên lãnh sự
được hưởng các quyền ưu đãi và quyền miễn thuế quy định ở khoản 1 Điều này đối
với những đồ dùng nhập khẩu để tạo lập nơi ở lần đầu”.
III. VỤ VIỆC CỤ THỂ
Tên vụ việc: Vụ việc Trung Quốc bắt giữ nhân viên của Tổng lãnh sự qn Anh
tại Hồng Kơng
Tóm tắt vụ việc:
- Ngày 21.8.2019, Người phát ngôn Bộ Ngoại giao Trung Quốc Geng Shuang
xác nhận rằng Simon Cheng Man-Kit bị bắt giữ tại Thẩm Quyến và bị cảnh sát xử
14


phạt giam giữ hành chính 15 ngày vì vi phạm Luật xử phạt quản lý trị an của CHND
Trung Quốc.

- Simon Cheng là người Hồng Kơng, có quốc tịch Trung Quốc, được cho là
đang làm việc cho Tổng lãnh sự quán của Anh tại Hồng Kông.
- Vụ việc trở thành tâm điểm của báo chí vì các cuộc biểu tình của người dân
Hồng Kơng khi bất mãn với chính quyền Trung Quốc trong khi Anh có những tuyên
bố gây mất lịng Trung Quốc thời điểm này.
- Simon Cheng có quốc tịch Hồng Kông và ông này đang làm việc cho Tổng
lãnh sự quán của Anh tại Hồng Kông. Do vậy vụ việc bắt giữ này có thể khơng thuần
túy là “vấn đề nội bộ” của Trung Quốc mà cịn có thể liên quan đến vấn đề quyền và
nghĩa vụ trong quan hệ lãnh sự giữa Anh và Trung Quốc. Nếu Simon Cheng không
được hưởng bất kỳ quyền ưu đãi, miễn trừ nào theo quy định của luật pháp quốc tế,
thì vụ việc mới đúng là “công việc nội bộ” của Trung Quốc.
Từ đây có thể suy ra 2 trường hợp:
Trường hợp 1: giả sử Simon Cheng là viên chức lãnh sự của Tổng lãnh sự quán
Anh tại Hồng Kông.  Áp dụng khoản 1 Điều 71 Công ước viên 1963, chia 2 trường
hợp nhỏ:
- Nếu chuyến đi này của Simon Cheng chỉ phục vụ mục đích cá nhân thì Simon
sẽ không được hưởng bất cứ quyền ưu đãi, miễn trừ lãnh sự.
- Ngược lại, nếu chuyến đi là hoạt động chính thức thực thi chức năng lãnh sự
thì Simon sẽ có quyền ưu đãi, miễn trừ tài phán và quyền bất khả xâm phạm về thân
thể. Trừ khi, Simon vi phạm nghiêm trọng và có quyết định của cơ quan tư pháp có
thẩm quyền của Trung Quốc (khoản 1 Điều 41 Công ước viên 1963).
Trường hợp 2: Simon Cheng không phải là viên chức lãnh sự mà chỉ là một
thành viên khác trong Tổng lãnh sự quán Anh tại Hồng Kông  Áp dụng khoản 2
Điều 71 Công ước viên 1963  Simon được hưởng những sự dễ dàng, quyền ưu đãi
và miễn trừ chỉ trong chừng mực mà Trung Quốc dành cho Simon.
15


Mặt khác, sự dễ dàng, quyền ưu đãi và miễn trừ này được quy định trong “Thỏa
thuận giữa Anh và Trung Quốc về thành lập Tổng lạnh sự quán của Anh tại Hồng

Kông năm 1996”. Khoản 8 Điều 7 Của thỏa thuận quy định: “Thành viên của cơ
quan lãnh sự là công dân hoặc thường trú nhân của Nước sở tại … sẽ không được
hưởng các quyền, sự tạo thuận lợi và miễn trừ quy định tại điều này, trừ quyền miễn
trừ tại khoản 6 Điều này.”
Như vậy, theo quy định tại khoản 6 Điều 7 thành viên cơ quan lãnh sự của Anh
có quốc tịch Trung Quốc sẽ khơng được hưởng 4 quyền sau: (1) quyền miễn trừ tài
phán hình sự, (2) quyền miễn trừ tài phán dân sự và hành chính, (3) quyền miễn trừ
thi hành án, và (4) quyền miễn trừ làm nhân chứng.
 Simon không được quyền miễn trừ tài phán hình sự, dân sự và hành chính
 Trung Quốc khơng vi phạm luật quốc tế và do đó vụ việc thuộc “vấn đề nội bộ”
của Trung Quốc.
.

16



×