Tải bản đầy đủ (.doc) (22 trang)

nghiên cứu và thiết kế anten short backfire hoạt động ở tần số 2,44 ghz

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.38 MB, 22 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI
VIỆN ĐÀO TẠO SAU ĐẠI HỌC
Viện Điện tử-viễn thông
BÁO CÁO
Đề tài: NGHIÊN CỨU VÀ THIẾT KẾ ANTEN
SHORT BACKFIRE HOẠT ĐỘNG Ở TẦN SỐ
2,44 GHz
Giáo viên hướng dẫn : PGS-TS. Đào Ngọc Chiến
Học viên thực hiện : Đào Văn Đã
Lớp : 11BKTTT2
Hà Nội, tháng 05/2012
1
Mục lục
1.Giới thiệu
1.1 Tóm tắt
1.2 Đề xuất mô hình Anten
1.2.1 Tần số hoạt động và băng thông
1.2.2

Đặc

tính

bức

xạ

điện

từ


của

anten
1.2.2
Dạng đ


thị

bức

xạ

(Radiation

pattern)
1.2.4

Vùng

bức

xạ

của

anten

(field


zones)
2. Phân tích và thiết kế Anten
2.1 Mô tả chi tiết mô hình anten
2.1.1

Giới

thiệu

chung
2.1.2

Cấu

tạo

của

anten

short

backfire

cổ

điển
2.1.3




sở

để

thiết

kế

anten
2.1.4

Độ

lợi

của

anten

short

backfire
2.1.5

Half

Power

BeamWidth


(HPBW)

của

anten

short

backfire
2.1.6

Mức

búp

sóng

phụ

của

anten

short

backfire
2.2 Thiết lập phần mềm cho tính toán
2.2.1


Tính

toán

các

thông

số



thuật

cho

anten
2.2.2

Phương

pháp

tiếp

điện

cho

anten

2.2.3

Tiêu

chuẩn

đánh

giá

anten
2.2.4

Tối

ưu

các

thông

số



thuật

cho

anten

3. Thiết lập cho phần mềm mô phỏng ANSOFT HFSS 11.1
3.1.
Các

bước

thiết

kế

cấu

trúc

anten
3.2. Kết quả mô phỏng
4. Kết luận
5. Tài liệu tham khảo
[1]

John

D.Karaus

&

Ronald

J.


Marhefka,

Antennas

For

All

Application.

Third

Edition,
2002.
[2]

Constantine

A.Balanis,

Antenna

Theory-

Analysic

and

Design.


Third

Edition,2005.
[3]

Kyohei

Fujimoto,

Mobile

Antenna

System

Handbook.

Pages:

471-474.

Third

Edition,
2008.
[4]

Ths

Đoàn


Hoàn

Minh

&

Ths

Lương

Vinh

Quốc

Danh,

Bài

giảng

Anten

&

truyền

sóng,

Cần

Thơ,

2004.
[5]

Luận

văn

tốt

nghiệp,



Hoàng

Thân,

Thiết

kế

Patch

Anten

2.4

GHz


sử

dụng trong

WLAN,
Cần

Thơ,

2009.
[6]

Luận

văn

tốt

nghiệp,

Huỳnh

Ngọc

Tuấn,

Thiết

kế


Patch

Anten

độ

lợi

cao dùng

trong
WLAN

2.4

GHz,

Cần

Thơ,

2009.
[7]

Luận

văn

tốt


nghiệp,

Phan

Hữu

Thạnh,

Thiết

kế

Anten

Yagi

trên

mạch

in

dùng cho

WLAN
2.4

GHz,


Cần

Thơ,

2010.
[8]

User’s

guide



Exemples,

Ansoft

Corporation,

2003.
2
1.Giới thiệu
1.1 Tóm tắt
Trong

những

năm

gần


đây,

kỹ

thuật

thông

tin



truyền

số

liệu



tuyến

đã

và đang
phát

triển


rất

mạnh

mẽ

trên

khắp

thế

giới.

Nhiều

công

nghệ



thiết

bị không

dây

mới



hiện

đại

hơn

đã

ra

đời,

trong

số

đó



một

thiết

bị

quan

trọng


ra

đời

từ

rất

lâu



không
thể

thiếu

trong

bất



hệ

thống

không


dây

nào,

đó

là anten.

Anten

hiện

nay

đa

dạng

về

cấu
trúc

như

anten

dipole,

anten


patch,

anten loa,

các

loại

anten

phản

xạ…vv.

Trong

đó

anten
short

backfire



một

loại


anten phản

xạ



độ

định

hướng

tốt



độ

lợi

rất

cao,

cấu

trúc
đơn

giản,


đã

được

phát triển

từ

những

năm

1960

nhằm

mục

đích

kết

nối

không

dây

điểm



điểm



các khoảng

cách

xa.

Bài tiểu luận

này

nghiên

cứu



thiết

kế

nên

một


anten

short
backfire hoạt

động



dải

tần

2.44

GHz.

Một

cải

tiến

quan

trọng

trong

việc


thiết

kế

nên
anten

này



phần

tử

feed

dipole



loại

anten

dipole

mạch


dải

được

làm

trên

nền mạch

in
FR4



hằng

số

điện

môi

4.6

thay



sử


dụng

lưỡng

cực

đồng.
Để

chế

tạo

được

anten

mong

muốn,

ta

tiến

hành

tìm


hiểu

cơ sở,

cấu

trúc



kích

thước
anten.

Sau

đó



phỏng

trên

phần

mềm

Ansoft


HFSS



tiến hành

thiết

kế

một

anten
thực.

Cuối

cùng

ta

tiến

hành

đo

đạc


các

thông

số,

so sánh

kết

quả



phỏng

với

kết

quả
thực

tế

để

đi

đến


thiết

kế, chê tạo

một

anten

tối

ưu

nhất.
1.2 Đề xuất mô hình Anten
1.2.1 Tần số hoạt động và băng thông
Ngày

nay

việc

phát

triển

ứng

dụng


các

phương

pháp

xử



tín

hiệu

cùng

với những
thành

tựu

đạt

được

trong

lĩnh

vực


công

nghệ

vi

điện

tử



điện

tử

siêu

cao tần

cho

phép

thiết
lập

nên


nhiều

loại

anten

nhỏ

gọn

với

độ

lợi

rất

cao

phù

hợp

với nhiều

mục

đích


truyền

nhận
thông

tin

khác

nhau.

Việc

nghiên

cứu



chế

tạo

nên loại

anten

trên

nền


những

tấm

mạch

in


thể

được

coi



bước

phát

triển

trong những

thập

niên


gần

đây.

Ngoài

ra

việc

kết

hợp

giữa
những

anten

đơn

để

tạo

nên những

loại

anten


mới

đã

đóng

góp

không

nhỏ

trong

việc

cải
thiện

chất

lượng truyền

nhận

tín

hiệu


trong

các

hệ

thống

không

dây,

đặc

biệt





các

cự

li

xa.
Trong

bài tiểu luận


này

tập

trung

nghiên

cứu



thiết

kế

nên

một

anten

short backfire
thật

tối

ưu


với

phần

tử

feed

dipole



dạng

anten

dipole

vi

dải

đã

được cải

tiến

trên


nền
mạch

in

FR4



hằng

số

điện

môi

4.6



độ

dày

1.6

mm,

cùng với


mặt

phản

xạ

bằng

nhôm


kích

thước

thích

hợp

sử

dụng

cho

dải

tần


2.44GHz.
Short

backfire

antenna



thể

được

coi



một

dạng

anten



tưởng

cho

việc truyền


nhận

không

dây



cự

li

xa

nhờ

vào

độ

lợi

cao



khả

năng


định

hướng

tốt.
Anten

short

backfire



loại

anten

đã

được

nghiên

cứu,

chế

tạo


thành

công

và đưa

vào

sử

dụng
trên

thế

giới

cho

việc

kết

nối

không

dây

point


to

point



cự

li

xa. Tuy

nhiên

phần

tử

feed
dipole

thường

được

làm

bằng


lưỡng

cực

đồng,

trong

khi

đó

thiết

kế

phần

tử

feed

dipole

trên
mạch

in

FR4


thì

còn

khá

mới

trên

thế

giới





Việt

Nam.

Bài tiểu luận



bước

nghiên


cứu
tiếp

theo

trên



sở

cải

tiến

loại

anten dipole

mạch

dải

(Printed

dipole

antenna)


đơn

giản
trên

nền

mạch

in

FR4

đã

được thiết

kế

thành

công



niên

luận

2.

Bài tiểu luận

nghiên

cứu



bản

về

anten

short

backfire,

giới

thiệu

cấu trúc

chung


những

thuận


lợi

cũng

như

khó

khăn

của

nó.

Tìm

hiểu

phần

mềm Ansoft

HFSS,

sau

đó

tiến

hành

thiết

kế

cấu

trúc





phỏng

để

tối

ưu

các

kích thước.

Cuối

cùng


thiết

kế

nên

một
anten

thực

tế

gồm



mặt

phản

xạ

bằng

nhôm



phần


tử

feed

dipole

được

thiết

kế

trên

nền
mạch

in

FR4

hoạt

động

tốt




tần

số

2.44

GHz.
Nghiên

cứu

các

tài

liệu

hướng

dẫn

sử

dụng

phần

mềm




phỏng

Ansoft HFSS,

sau
đó

tiến

hành

thiết

kế

cấu

trúc

3D





phỏng

trên


phần

mềm,

thay đổi

các

kích

thước

sao
cho

đạt

các

yêu

cầu

đề

ra



ghi


nhận

lại

các

kết

quả

mô phỏng.

1.2.2

Đặc

tính

bức

xạ

điện

từ

của

anten

Hình

1.2.1

chỉ

ra

đặc

tính

bức

xạ

điện

từ

của

một

anten.

Một

nguồn


điện

thế hình

sin

được
đưa

vào

hai

dây

truyền

sóng.

Khi

nguồn

điện

thế

này

tác


dụng

lên dây

truyền

sóng

sẽ

tạo

ra
một

điện

trường

cũng



dạng

hình

sin,


đồng

thời

hình
thành

nên

lực

điện

từ

vuông

góc

với
dây

truyền

sóng.

Những

hạt


electron

tự

do

trên

hai

dây

truyền

sóng

sẽ

bị

tác

động

bởi

lực
3
điện


từ



chuyển

động



gia

tốc tạo

ra

từ

trường.

Nhờ

vào

sự

thay

đổi


của

từ

trường



điện
trường



sóng

điện

từ

được

tạo

ra



truyền

đi


trên

dây

truyền

sóng.

Khi

lan

truyền

đến
anten,

sóng

điện

từ

này

sẽ

được


anten

phát

ra

ngoài

không

gian

tự

do.
Hình

1.2.1

Bức

xạ

điện

từ

từ

một


anten
Sóng

điện

từ

tồn

tại

trong

không

gian

sẽ

được

anten

thu

thu

nhận




dẫn

về

dây

truyền

sóng
đối

với

hệ

thống

thu.
1.2.2
Dạng đ


thị

bức

xạ


(Radiation

pattern)
Đồ

thị

bức

xạ

của

anten

đặc

trưng

cho

đặc

tính

bức

xạ

điện


từ

của

anten

trong không
gian.Đồ

thị

bức

xạ

được

định

nghĩa

như



một

biểu


thức

toán

học

hay

một

đồ

thị thể

hiện
khả

năng

bức

xạ

của

anten

trong

hệ


trục

tọa

độ

không

gian.

Trong

hầu hết

trường

hợp,

đồ

thị
bức

xạ

được

xác


định

trong

miền

viễn

trường

(far

field)

và được

biểu

diễn

theo

một

hàm

tọa
độ

phương


hướng

nhất

định.

Các

đặc

tính

của

đồ

thị

bức

xạ

gồm

mật

độ

thông


lượng

công
suất,

độ

mạnh

của

trường,

cường

độ

bức

xạ,

độ

định

hướng,

pha




sự

phân

cực.
Hình
1.2.2
Đồ

thị

bức

xạ

3D

của

một

anten

định

hướng
1.2.4


Vùng

bức

xạ

của

anten

(field

zones)
Không

gian

bao

quanh

một

anten

thường

được

chia


thành

ba

vùng:

vùng

cận

trường
(Reactive

Near

Field

Region),

vùng

bức

xạ

(Radiating

Near


Field

Region),

vùng

viễn
trường

(FarField

Region)
4
3
Hình

1.2.3

Vùng

bức

xạ

của

anten
Vùng

cận


trường

tập

trung

phần

lớn

năng

lượng

dao

động

tạo

ra

từ

anten mang

tính

chất


điện

kháng,

năng

lượng

sóng

tỏa

ra

được

giữ

nguyên

công

suất



không




năng

lượng

tiêu

tán.

Giới

hạn

của

vùng

này

thể

hiện



công

thức

(1).

R
1

=

0.62

D

λ
(1)
Với

R
1

khoảng

cách

tính

từ

bề

mặt

anten.
D:


kích

thước

lớn

nhất

của

anten.
λ
:


bước

sóng

tự

do.
Vùng

bức

xạ

(còn


gọi



Fresnel

zone)



vùng

giữa

vùng

cận

trường



vùng viễn

trường.

Những

cảm


ứng

của

bức

xạ

yếu

hơn,

trường

phân

bố

theo

góc



một

hàm

của


khoảng

cách

tính

từ

anten.

Đường

biên

ngoài

cùng

cho

vùng

này

là:
R
2
= 2D
2

/λ (2)
Với D> λ tiêu chuẩn này dựa trên sự sai pha cực đại π/8. Vùng trường này có đồ thị trường là
một hàm của khoảng cách bán kính.
Vùng viễn trường: Là vùng xa Anten nhất nhưng lại là vùng cần quan tâm nhất khi thiết
kế Anten
Trong vùng này dạng bức xạ của Anten được xác định mà không phụ thuộc vào khoảng cách tính
từ Anten đường biên trong của vùng này là biên ngoài của vùng bức xạ.
2. Phân tích và thiết kế Anten
2.1 Mô tả chi tiết mô hình anten
2.1.1

Giới

thiệu

chung
Short

backfire

antenna

đã

được

Dr.

Hermann


W.

Ehrenspeck

phát

minh

ra

vào năm
1960.

Đây



loại

anten

định

hướng,



độ

lợi


cao,

búp

sóng

cạnh

nhỏ,

băng thông

hẹp,

kích
thước

nhỏ

hơn

so

với

anten

parabol


.Short

backfire

antenna

thường

được

sử

dụng

trong

kết

nối
điểm



điểm

(point

to

point)






thể

truyền

với

khoảng

cách

rất

xa.

Anten

này



thể

kết
nối


2

tòa nhà

cách

xa

nhau



không



vật

cản

nào

giữa

chúng

hoặc




thể

hướng

trực
tiếp

vào

nhau

để

xuyên

qua

vật

cản.



những

nơi

việc

lắp


đặt

mạng



dây

khó khăn

thì
việc

sử

dụng

anten

short

backfire

để

kết

nối


mạng



rất

hiệu

quả.

Tuy nhiên

loại

anten

này


búp

sóng

rất

hẹp

nên

khi


kết

nối

phải

hướng

trực

tiếp

vào nhau

thì

mới

kết

nối

được.
5
Hình

2.1.1

Hình


ảnh

thực

tế

của

một

loại

anten

short

backfire
2.1.2

Cấu

tạo

của

anten

short


backfire

cổ

điển
Anten

short

backfire

cổ

điển



cấu

tạo

gồm

hai

thành

phần

chính:

+

Reflector:

gồm

2

mặt

phản

xạ

bằng

kim

loại,

mặt

phản

xạ

chính




dạng

hình

đĩa

hoặc

chảo

với
đáy

phẳng,

đường

kính

đáy



chiều

cao

vành

được


tính

toán

tối

ưu



thường

được

tính

theo

một
tỉ

lệ

với

bước

sóng.


Mặt

phản

xạ

phụ

tròn phẳng

nằm

phía

trên

lưỡng

cực

cách

mặt

phản

xạ

chính


một

khoảng

cách

nhất
định

(thường



0.5
/
λ

).

định

(thường



0.5
/
λ

).

+

Feed:

dạng

lưỡng

cực

bằng

đồng

hay

bằng

vật

dẫn

điện

tốt

đặt

tại


tiêu

điểm

của

mặt

phản

xạ
chính.

Feed

này

được

nối

với

thiết

bị

truyền




nhận

tín

hiệu

RF

thông

qua

đường

dây

truyền
dẫn.
Hình

2.1.2

Cấu

trúc

3D

của


anten

short

backfire

cổ

điển
6
Hình

2.1.3

Mặt

cắt

2D

của

anten

short

backfire

cổ


điển
D
l



đường

kính

của

mặt

phản

xạ

chính.
H
r

chiều

cao

vành

mặt


phản

xạ

chính.
D
s

đường

kính

của

mặt

phản

xạ

phụ.
D
d

độ

dài

của


lưỡng

cực.
H
s

khoảng

cách

giữa

hai

mặt

phản

xạ.
H
d

khoảng

cách

giữa

lưỡng


cực



mặt

phản

xạ

chính.
2.1.3



sở

để

thiết

kế

anten
Anten

được

thiết


kế

một

phần

dựa

trên



hình

anten

short

backfire

đã

được chế

tạo


đưa


vào

sử

dụng

rộng

rãi

trên

thế

giới

(hình

2.1.4),

một

phần

trên



sở cải


tiến

loại
anten

dipole

vi

dải

bằng

cách

thêm

chấn

tử

để

tăng

độ

lợi

cũng


như

độ

định

hướng.

7
Hình

2.1.4

Cấu

trúc

anten

short

backfire
Hình

2.1.5

Cấu

trúc




thông

số



thuật

của

anten

dipole

mạch

dải
Hình

2.1.6

Hình

ảnh

thực


tế

của

anten

dipole

mạch

dải
Trong

hình

2.1.4

ta

thấy

anten

short

backfire

đang

sử


dụng

hiện

nay

cấu

tạo

gồm

2

mặt

phản

xạ

đáy

phẳng



một

feed


dipole

đặt



tâm

của

mặt

phản

xạ

chính. Hình

2.1.5



loại

anten

dipole

được


làm

hoàn

toàn

trên

mạch

in

FR4.

Kết

hợp

2 loại

anten

này

để

thiết

kế


nên

loại

anten

short

backfire

cải

tiến

với

phần

tử

feed dipole

làm

từ

đồng

sẽ


được

thay

thế

bởi

feed

dipole

làm

hoàn

toàn

trên

nền

mạch

in

FR4




thêm

chấn

tử

để

đạt

độ

lợi

cũng

như

đáp

ứng

đầy

đủ

đặc

tính


của

một

anten

short

backfire

hoạt

động

tốt



dải

tần

2.44

GHz.
2.1.4

Độ


lợi

của

anten

short

backfire
Anten

short

backfire



loại

anten

được

tác

giả

phát

minh


ra

từ

quá

trình

nghiên

cứu

thực
nghiệm

nên

độ

lợi

cũng

như

các

thông


số



bản

khác

của

anten

được

tác

giả

rút

ra

từ

thực
nghiệm.
Độ

lợi


của

anten

short

backfire

dao

động

trong

khoảng

từ

12

dB

đến

15

dB. Hình

2.16
cho


ta

thấy

độ

lợi

của

anten

theo

các

giá

trị

khác

nhau

của

D
l




D
s
.

Độ

lợi

cực

đại

của

anten
8
khoảng

15

dB

với

D
s




kích

thước

từ

0.5
λ


đến

0.7
λ



D
l

khoảng

2.24
Hình

2.1.7

Đồ


thị

biểu

diễn

độ

lợi

của

anten

short

backfire
Các

thông

số

D
l
,

D
s




H
r



các

thông

số



ảnh

hưởng

rất

lớn

đến

độ

lợi

của anten.




vậy
khi

thiết

kế

loại

anten

này

ta

cần

tối

ưu

các

thông

số


trên

để

đạt được

độ

lợi

tốt

nhất.
2.1.5

Half

Power

BeamWidth

(HPBW)

của

anten

short

backfire

Một

thông

số



ảnh

hưởng

rất

lớn

đến

sự

tăng

giảm

HPBW

của

anten


đó

là kích

cỡ
đường

kính

D
s

của

mặt

phản

xạ

phụ.

Khi

D
s

càng

lớn


thì

HPBW

càng nhỏ



ngược

lại

D
s
càng

nhỏ

thì

HPBW

càng

lớn.

Hình

2.1.8


cho

ta

thấy

HPBW
của

anten

với

các

giá

trị

khác

nhau

của

D
s.
9
Hình


2.1.8

Đồ

thị

thể

hiện

HPBW

của

anten
2.1.6

Mức

búp

sóng

phụ

của

anten


short

backfire
Anten

short

backfire

thuộc

loại

anten

phản

xạ

định

hướng

tốt

nên

việc

hình thành

các

búp

sóng

phụ



điều

không

mong

muốn.

Tuy

nhiên

việc

loại

bỏ

các búp


sóng

phụ


không

thể



chỉ



thể

giảm

đến

mức

nhỏ

nhất.

Hình

2.1.9


cho ta

thấy

mức

búp

sóng

cạnh
theo

các

giá

trị

khác

nhau

của

chiều

cao


vành

H
r

mặt phản

xạ

lớn.

Ta



thể

thấy

rằng

việc
xác

định

chính

xác


kích

thước

H
r



rất quan

trọng,



đóng

vai

trò

quyết

định

trong

việc
giảm


mức

búp

sóng

phụ

đặc

biệt



búp

sóng

cạnh

của

anten

short

backfire.
Hình

2.1.9


Mức

búp

sóng

cạnh

của

anten
2.2 Thiết lập phần mềm cho tính toán
10
2.2.1

Tính

toán

các

thông

số



thuật


cho

anten
Việc

tính

toán



thuyết

để

đưa

ra

các

thông

số



thuật

cho


anten

chỉ

mang tính
chất

ước

lượng,

mục

đích



để

làm



sở

xây

dựng


nên

cấu

trúc

ban

đầu

cho anten.

Từ

các
thông

số

này

ta

sẽ

đưa

ra

các


thông

số

tối

ưu

bằng

cách



phỏng trên

phần

mềm

Ansoft
HFSS.
Hình

2.2.1

Cấu

trúc


ban

đầu

của

anten
Các

thông

số

về

mặt



thuyết

được

tính

toán

như


sau:
Tần

số

hoạt

động

của

anten

f
0

=

2.44

GHz. Mạch

inFR4

với:
-

Hằng

số


điện

môi

λ

r

=

4.6
-

Độ

dày

mạch

in

h

=

1.6

mm.
-


Suy

hao

điện

môi

0.022
Ta

chọn

độ

rộng

dải

dẫn

của

feed

dipole




W

=

6

mm. Hằng

số

điện

môi

hiệu

dụng:
Độ dài amr dipole L
d
chọn λ/4 với λ là bước sóng được tính theo công thức sau:
Trong đó: λ = 3.10
8
m/s
L
d
= 16mm = L
b
+ L
h
Đối với loại 2 chấn tử thêm vào thì ta chọn chấn tử 1 ta chọn độ rộng 6mm độ dài là

Và cách arm dipole khoảng cách λ/4 ta chọn chấn tử 2 có độ rộng 6mm và độ dài 2L
d
= 32mm
cách chấn tử 1 là 4 mm, đối với mặt phản xạ ta chọn đường kính 4λ vành mặt phản xạ cao λ/2
Các

thông

số



thuật

khác

ta

sẽ

chọn

giá

trị

phù

hợp


sau

đó

tiến

hành



phỏng

để

tối

ưu

lại.
2.2.2

Phương

pháp

tiếp

điện

cho


anten
Khi

thiết

kế

anten

thì

phương

pháp

tiếp

điện

cần

được

chọn

lựa

một


cách

hợp

lí,


quyết

định

đến

khả

năng

phối

hợp

trở

kháng

giữa

anten




feeder.

Đối

với anten

đang

thiết
kế

thì

feed

dipole

làm

trên

mạch

in

nên

các


phương

pháp

tiếp điện

cho

loại

anten

này

tương
11
tự

như

anten

vi

dải.



phương


pháp

được

chọn

là tiếp

điện

bằng

đường

vi

dải,

đây


phương

pháp

đơn

giản




được

thực

hiện

dễ dàng,

đảm

bảo

tốt

việc

phối

hợp

trở

kháng.
2.2.3

Tiêu

chuẩn


đánh

giá

anten
Khi

thiết

kế

anten

ta

phải

chú

ý

đến

các

thông

số

như


tổn

hao

phản

xạ

S11,tỷ

số

sóng

đứng

điện

áp

VSWR,

độ

lợi



đồ


thị

bức

xạ

của

anten.

Để

đánh

giá một

anten

ta

phải

dựa

vào

các

thông


số

đó.

Cụ

thể

anten

đang

thiết

kế

phải

đạt được

các

yêu

cầu

sau:
-
Tỷ


số

sóng

đứng

VSWR

<

2



dải

tần

hoạt

động.
-
Tổn

hao

phản

xạ


S11

<

-10

dB



dải

tần

hoạt

động.
-
Độ

lợi

Gain

>

13

dB.

-
Tần

số

cộng

hưởng:

2.44

GHz.
-
Đồ

thị

bức

xạ



búp

sóng

nhọn,

định


hướng

tốt.
2.2.4

Tối

ưu

các

thông

số



thuật

cho

anten
Từ

các

thông

số


đã

tính

toán

trước

đó,

ta

dùng

phần

mềm

Ansoft

HFSS

để
thiết

kế






phỏng

anten

sao

cho

đạt

các

tiêu

chuẩn

đánh

giá

anten

đã

đề

ra bằng


cách
thay

đổi

lần

lượt

từng

thông

số.

Sau

nhiều

lần



phỏng

các

thông

số được


tối

ưu

như

sau:
+

Đường

kính

mặt

phản

xạ

260

mm.
+

Chiều

cao

vành


mặt

phản

xạ

63

mm.
+

Các

thông

số



thuật

của

feed

dipole

như


hình
2.2.2

Hình 2.2.2 Kích thước anten
3. Thiết lập cho phần mềm mô phỏng ANSOFT HFSS 11.1
3.1.
Các

bước

thiết

kế

cấu

trúc

anten
+

Đầu

tiên

khởi

động

Ansoft


HFSS



chọn

File/New

để

tạo

Project

mới
12
Hình

P.1

Giao

diện

trong

Ansoft

HFSS

+

Chọn

đơn

vị:

vào

Modeler/Units,

sau

đó

ta

chọn

đơn

vị

đo



mm.
+


Vẽ

lớp

mạch

in:


Chọn

Draw/Box

hay

sử

dụng

trên

thanh

công

cụ.

Sau


đó

trên

màn

hình

sẽ

hiển

thị

như

hình

P.2

bên

dưới.
Hình

P.2

Nhập

tọa


độ

các

khối

cần

vẽ




các

ô

X,

Y,

Z

ta

lần

lượt


nhập

vào

vị

trí

của

lớp

mạch

in



ta

muốn

tạo ra



sau

đó


nhấn

Enter.

Ta

sẽ

nhập

tiếp

vào

các

ô

dX,

dY,

dZ



các

kích


thước dài,

rộng,

cao

của

lớp

mạch

in.

Các

giá

trị

được

nhập

thể

hiện

trong


bảng

1
X Y Z dX dY dZ
-0.8 -10 0 1.6 20 24.5
13
-0.8 -24.25 24.5 1.6 48.5 42.5
Bảng

1.

Kích

thước

của

lớp

mạch

in
Sau

khi

tạo

xong


lớp

nền

mạch

in

ta



kết

quả

như

hình

P.3
Hình

P.3

Vẽ

lớp

mạch


in

cho

anten


Tiếp

theo

ta

chọn

cả

2

khối,vào

Modeler/Boolean/Unite

để

nhóm

2


khối này

lại

làm

1.
Để

chọn

chất

liệu



FR4

cho

khối

vừa

tạo,

ta




thể

chọn

trên

thanh

công

cụ

hay

ta



thể

R-click

trên

khối



chọn

Assign

Material



chọn

tiếp

FR4-epoxy.
Tất

cả

các

thông

số

vừa

tạo



thể

vào


hộp

thoại

Properties

để

thay

đổi

lại

nếu cần.
+

Vẽ

microstrip

line,

ground

plane




các

chấn

tử

cho

feed

dipole

ta

làm

tương

tự.

Độ

cao

của

khối

chính




độ

dày

của

lớp

đồng

phủ

trên

mạch

in.

Các

giá

trị được

thể

hiện


như

sau:
X
Y
Z
dX
dY
dZ
0.8
10.5
26
0.05
21
3.5
0.8
-1.5
0
0.05
3
26
Bảng

2.

Kích

thước

của


microstrip

line
X
Y
Z
dX
dY
dZ
-0.8
-7.5
0
-0.05
15
10
-0.8
0.5
10
-0.05
5
16
-0.8
-5.5
10
-0.05
5
16
-0.8
1.5

26
-0.05
3
3
-0.8
-4.5
26
-0.05
3
3
-0.8
1.5
29
-0.05
19
6
-0.8
-20.5
29
-0.05
19
6
14
-0.8
-24
53
-0.05
48
6
-0.8

-20.75
61
-0.05
41.5
6
Bảng

3.

Kích

thước

của

ground

plane



chấn

tử
Sau

khi

vẽ


xong

các

khối

ta

Unite

các

khối

lại

giống

như

khi

tạo

lớp

mạch

in. Tiếp


theo

ta
chọn

vật

liệu

cho

khối

này



Copper.

Ta



thể

vào

hộp

thoại Properties


để

thêm

các
thuộc

tính

như:

tên,

màu



độ

trong

suốt.

Kết

quả

thể hiện


như

hình

P.4.
Hình

P.4

Vẽ

microstrip

line,

ground

plane



chấn

tử

cho

feed

dipole

+

Để

vẽ

mặt

phản

xạ

cho

anten

ta

vào

Draw/Cylinder

Vị

trí:

0,

0,


0.

Bán

kính

130

mm,

chiều

cao

63

mm.

Tiếp

theo

ta chọn

mặt

trên

cùng


sau

đó

vào

Modeler/Surface/Uncover

Faces

để

xóa

bỏ

nó. Bây

giờ

ta

đã

tạo

xong

mặt


phản

xạ.
15
Hình

P.5

Giao

diện

sau

khi

tạo

xong

chảo

phản

xạ
+

Tiếp

theo


ta

sẽ

tạo

port

cho

anten.

Port



nơi

ta

đưa

tín

hiệu

vào

anten,




hai

cách

đặt

port
là:

đặt

port

ngang



đặt

port

đứng.

Đặt

port


ngang

được

miêu

tả



một

mặt

phẳng

vuông

góc

với

feed

line

với

kích


thước

phù

hợp

với

các đường

phối

hợp

trở

kháng.

Đặt

port

đứng
thì

chúng

ta

cần


tạo

một

hình

trụ

xuyên qua

lớp

mạch

in,

hình

trụ



đường

kính

bằng

với


đường

phối

hợp

trở

kháng.

Ở đây

ta

sử

dụng

kiểu

đặt

port

ngang

để

cấp


nguồn

cho

đường

vi

dải.
Ta

dùng

Draw

Rectangle

trên

thanh

công

cụ

để

vẽ


port.

Port

được

đặt

từ

vị

trí

ground

plane
của

feed

dipole

đi

lên.



đây


ta

chọn

kích

thước

port



9.6

mm

x

14.5

mm.
Để

quy

định

loại


port,

ta

chọn

HFSS>Excitations>Assign>wave

port,

cửa

sổ

hiện

ra

như

hình

P.7

ta

thiết

lập


các

thông

số

cho

port.
Ta

tiếp

tục

chọn

Next



chọn

New

line,

sau

đó


vẽ

mũi

tên

đi

từ

vị

trí

ground plane
tới

microstrip

line



chọn

điện

trở


ngõ

vào



50

Ohm



cuối

cùng

là chọn

Ok

để
hoàn

thành,

ta

được

kết


quả

như

hình

bên

dưới.
+

Để

chọn

chất

liệu

cho

mặt

phản

xạ,

ta


click

chọn

phần

vành

mặt

phản

xạ

và vào
HFSS>Boundaries>

Assign>

Finite

Conductivity,

cửa

sổ

hiện

ra


ta

check vào

ô

Use
Material



chọn

chất

liệu



nhôm

(Aluminium).

Đối

với

đáy


mặt phản

xạ

ta

làm
tương

tự

nhưng

check

luôn

ô

Infinite

Ground

Plane

để

khai

báo đây




mặt

phản

xạ

của
anten.
3.2. Kết quả mô phỏng
Sau

khi

đưa

ra

các

thông

số



thuật


tối

ưu

cho

anten,

ta

tiến

hành

thiết

kế

và mô

phỏng
anten

với

các

thông

số


đó

trên

phần

mềm

Ansoft

HFSS.
16
Hình

3.1.1

Anten

được

thiết

kế

trong

Ansoft

HFSS

Các

kết

quả



phỏng

theo

thông

số



thuật

tối

ưu

của

anten

với


feed

dipole làm

trên

nền

mạch

in

FR4



hằng

số

điện

môi

4.6



độ


dày

1.6

mm

được

thể

hiện

như

sau:


Độ

định

hướng

(Directivity):
Hình

3.1.2

Đồ


thị

3D

thể

hiện

độ

định

hướng

của

anten
17


Độ

lợi

(Gain):
Hình

3.1.3

Đồ


thị

3D

thể

hiện

độ

lợi

của

anten
Độ

định

hướng

cực

đại

của

anten




14.7

dB,

độ

lợi

cực

đại



13.8

dB.

Các

kết quả

này



bản


đã

đạt

yêu

cầu

đề

ra.


Đồ

thị

bức

xạ

tính

theo

dB



mag:

Hình

3.1.4

Đồ

thị

bức

xạ

tính

theo

dB
18
Hình

3.1.5

Đồ

thị

bức

xạ


tính

theo

mag
Từ

đồ

thị

bức

xạ

hình

3.1.4



3.1.5,

ta

thấy

đây




loại

anten

định

hướng

tốt với

búp

sóng

phụ

rất

nhỏ,

búp

sóng

chính

rộng

khoảng


35

độ.


Return

loss

(S11):
Hình

3.1.6

Đồ thị S
11

tính

theo

dB
19
Từ

kết

quả


trên,

ta

thấy

anten

cộng

hưởng

tại

tần

số

2.44

GHz

với

Return

Loss bằng

-32.2


dB.

Kết

quả

này

đã

đáp

ứng

tốt

yêu

cầu

đề

ra.


Tỉ

số

sóng


đứng

VSWR:
Hình

3.1.7 Tỉ

số

sóng

đứng

của

anten

tính

theo

mag
Tại

tần

số

cộng


hưởng

2.44

GHz,

VSWR

=

1.05,

kết

quả

này

cho

thấy

việc

phối

hợp
trở


kháng

cho

anten

được

thực

hiện

rất

tốt.

Qua

các

kết

quả



phỏng

trên,


ta

thấy

hầu

hết

các
kết

quả

đều

đạt

yêu

cầu

đề

ra.

Anten

hoạt

động


tốt



dải

tần

từ

2.4

GHz

đến

2.476

GHz,

tốt
nhất

tại

tần

số


2.44

GHz.

Băng

thông

của

anten

khoảng

76

MHz

rất

hẹp

so

với

các

loại
anten khác,


tuy

nhiên

đây



thể

coi



giá

trị

đặc

thù

của

loại

anten

định


hướng

như short
backfire.
Sau

khi



phỏng

thành

công

ta

tiến

hành

thiết

kế

anten

thực


tế



đo

đạt

các kết

quả.
Tuy

nhiên

kết

quả

thực

tế

lại



sự


sai

lệch

so

với



phỏng.

Do

chưa

có đầy

đủ

thiết

bị

đo
đạc

cần

thiết


nên

chỉ



thể

thấy

được

khác

biệt

như

sau:
Độ

lợi

của

anten

khi


đo

đạt



khoảng

14

dB

tại

tần

số

2.24

GHz,

khoảng

13 dB

tại

tần
số


2.44

GHz.

Điều

này

cho

thấy

tần

số

cộng

hưởng

của

anten

khi

đo đạt




khoảng

2.24

GHz
trong

khi



phỏng

giá

trị

này



2.44

GHz.
Sự

sai

lệch


này

được

giải

thích



do

hằng

số

điện

môi

của

lớp

nền

mạch

in FR4

không

chính

xác



4.6





thể

cao

hơn.

Đối

với

loại

mạch

in


FR4

được dùng

trong

đề

tài
này

thì

hằng

số

điện

môi

thay

đổi

theo

các

giá


trị

tần

số

khác nhau,

không



một

giá

trị

cố
định

nên

không

thể

đưa


ra

kết

quả

đồng

nhất

giữa mô

phỏng



thực

tế.

Tuy

nhiên

trong
quá

trình

thực


hiện

đề

tài

khi



phỏng anten

với

các

giá

trị

hằng

số

điện

môi

khác


nhau
thì

thấy

rằng:

khi

hằng

số

điện môi

của

lớp

nền

càng

lớn

thì

tần


số

cộng

hưởng

càng

nhỏ


ngược

lại
.
Để



thể

thiết

kế

anten

thực

tế


đạt

tần

số

cộng

hưởng

tại

2.44

GHz

ta

thực hiện

theo

2
phương

pháp

sau:
Phương


pháp

thứ

nhất:

Giữ

nguyên

hằng

số

điện

môi



4.6

tối

ưu

lại

các


kích

thước
anten

sao

cho



phỏng

đạt

tần

số

cộng

hưởng

2.64

GHz

để


khi

thiết

kế

thực

tế



dịch
xuống

2.44

GHz.

Tuy

nhiên

phương

pháp

này

việc


dịch

tần

số

cộng

hưởng

một cách

tuyến
tính



không

hợp

lí,

cho

kết

quả


không

đạt

yêu

cầu,



vậy

ta

sẽ

áp dụng

phương

pháp

thứ
20
hai.
Phương

pháp

thứ


hai:

Thay

đổi

hằng

số

điện

môi

FR4

lên

giá

trị

cao

hơn

sau

đó


tối

ưu

lại
các

kích

thước

anten

sao

cho



cộng

hưởng

tại

tần

số


2.44

GHz.
P
hương

pháp

này

với

giá
trị

hằng

số

điện

môi



5

nhưng

khi


đo

đạc

thì

tần

số

cộng

hưởng

vẫn

thấp

hơn

so

với


phỏng,

điều này


cho

thấy

mạch

in

FR4

đang

sử

dụng



hằng

số

điện

môi

cao

hơn


5.

Để

khắc
phục

nhược

điểm

trên,

chúng ta có thể sử

dụng

hằng

số

điện

môi

bằng

5.4. Các

thông


số


thuật

được

tối

ưu

lại

như

sau:
+

Mặt

phản

xạ

được

giữ

nguyên


đường

kính

260

mm,

chiều

cao

vành

mặt phản

xạ

63
mm.
+

Thông

số



thuật


của

feed

dipole

sau

khi

thay

đổi



kích

thước

như

hình

3.17.
Hình

3.1.8


Thông

số



thuật

feed

dipole

khi



phỏng

với

hằng

số

điện

môi

5.4
4. Kết luận

Kết

quả

về

độ

lợi



tần

số

cộng

hưởng

thu

được

qua



phỏng


trên

phần mềm
Ansoft

HFSS



khảo sát

thực

tế,

về



bản

có thể chế tạo

được

một

anten




khả

năng
hoạt

động

tốt



tần

số

2.44

GHz.
Tuy nhiên l
ớp

nền

mạch

in

FR4




giá

trị

hằng

số

điện

môi


độ

dày

không

chính xác

làm

cho

quá

trình


tối

ưu

anten

gặp

nhiều

khó

khăn,

dẫn

đến

kết
quả

thực

tế
sẽ
sai

lệch
về

tần

số

cộng

hưởng



độ

lợi.
Việc

chế

tạo

anten

cần phải có độ chính sác cao mới đảm không sai lệch giữa mô phỏng và thi
công thực tế
.

Đối

với

anten


short

backfire

thì

kích

thước

đường

kính



độ

cao

vành

mặt
phản

xạ




ảnh

hưởng

rất

lớn

đến

việc

tăng

độ

lợi,

tính

định

hướng



giảm

búp sóng


cạnh
cho

anten

nên

việc

tối

ưu

hai

kích

thước

này



rất

quan

trọng.
Tóm


lại

đã



phỏng

theo lựa chọn, tính toán kích thước tối ưu để thiết kế và chế tạo ra
anten

short

backfire

hoạt

động

tốt



dải

tần

số

2.44


GHz

với

độ

lợi

tương

đối

cao.
Tuy vậy
cần

tối

ưu

các

thông

số



thuật


của

anten

hơn

nữa

để

anten

cộng

hưởng

tốt nhất

tại

tần

số
2.44

GHz.

Thiết


kế

feed

dipole

trên

tấm

mạch

in

FR4



chất

lượng

tốt,

độ

dày

nhỏ,
hằng


số

điện

môi

thấp



chính

xác

để

giảm

suy

hao

điện

môi



tăng


băng

thông cho

anten.
21
Cần phải
thêm

chấn

tử

để

tăng

độ

lợi



độ

định

hướng


cho

anten

nhưng

vẫn

đảm

bảo tính

gọn

nhẹ

cho
anten
.
Cải

tiến

anten

theo

hướng

đa


phân

cực



đa

băng

để

anten

sử

dụng

được

nhiều
dãy

tần

số

khác


nhau.
5. Tài liệu tham khảo
[1]

John

D.Karaus

&

Ronald

J.

Marhefka,

Antennas

For

All

Application.

Third

Edition,
2002.
[2]


Constantine

A.Balanis,

Antenna

Theory-

Analysic

and

Design.

Third

Edition,2005.
[3]

Kyohei

Fujimoto,

Mobile

Antenna

System

Handbook.


Pages:

471-474.

Third

Edition,
2008.
[4]

Ths

Đoàn

Hoàn

Minh

&

Ths

Lương

Vinh

Quốc

Danh,


Bài

giảng

Anten

&

truyền

sóng,

Cần
Thơ,

2004.
[5]

Luận

văn

tốt

nghiệp,



Hoàng


Thân,

Thiết

kế

Patch

Anten

2.4

GHz

sử

dụng trong

WLAN,
Cần

Thơ,

2009.
[6]

Luận

văn


tốt

nghiệp,

Huỳnh

Ngọc

Tuấn,

Thiết

kế

Patch

Anten

độ

lợi

cao dùng

trong
WLAN

2.4


GHz,

Cần

Thơ,

2009.
[7]

Luận

văn

tốt

nghiệp,

Phan

Hữu

Thạnh,

Thiết

kế

Anten

Yagi


trên

mạch

in

dùng cho

WLAN
2.4

GHz,

Cần

Thơ,

2010.
[8]

User’s

guide



Exemples,

Ansoft


Corporation,

2003.
22

×