Tải bản đầy đủ (.docx) (87 trang)

Một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng công tác thẩm định tài chính dự án đầu tư trong hoạt động cho vay tại chi nhánh ngân hàng đầu tư và phát triển ninh bình

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (431.55 KB, 87 trang )

Lời nói đầu
1. Tính cấp thiết của đề tài
Lịch sử phát triển kinh tế thế giới trong những thập niên gần đây đà khẳng
định vai trò của đầu t đối với sự phát triển của mỗi quốc gia nói chung và từng DN
nói riêng. Đầu t cho tơng lai đóng vai trò then chốt, quyết định vận hội kinh tế của
các quốc gia, sự tồn tại, phát triển của các DN. Đầu t là con đờng đúng đắn duy nhất
để tăng trởng và phát triển kinh tế.
Trong xu thế toàn cầu hoá nh hiện nay, để có thể hội nhập vững vàng Việt
Nam phải không ngừng nỗ lực để tạo ra sự chuyển biến mạnh mẽ trong phát triển
kinh tế. Nhận thức đợc vai trò quan trọng của đầu t, trong những năm qua Nhà nớc
ta đà chú trọng tăng cờng hoạt động đầu t, đặc biệt là đầu t trung dài hạn dới hình
thức các dự án. Tuy nhiên, các DN nớc ta vẫn chủ yếu là các DN vừa và nhỏ vốn
đầu t còn thấp, nguồn thu từ ngân sách nhà nớc không nhiều, trong khi đó các
NHTM với vai trò là trung tâm tiền tệ tín dụng sẽ đáp ứng đợc phần lớn nhu cầu vốn
cho các DAĐT thông qua hình thức cho vay trung, dài hạn.
Do đặc điểm hoạt động theo DAĐT cần số vốn lớn và thời gian dài nên hoạt
động cho vay theo dự án tuy đem lại cho các NHTM những khoản lợi nhuận lớn nhng tơng ứng với nó là những rủi ro tiềm ẩn mà ngân hàng phải gánh chịu. Do ®ã
viƯc nhËn diƯn, ®¸nh gi¸ rđi ro, ®a ra c¸c biện pháp, giải pháp phòng ngừa tốt đảm
bảo an toàn vèn, an toµn kinh doanh vµ an toµn hƯ thèng một cách thờng xuyên liên
tục là việc làm quan trọng hàng đầu đối với hoạt động ngân hàng hiện nay. Làm tốt
công tác thẩm định mà đặc biệt là công tác thẩm định tài chính DAĐT sẽ góp phần
quyết định trong việc nâng cao hiệu quả vốn vay, giảm rủi ro, tăng lợi nhuận cho
ngân hàng đồng thời thúc đẩy sản xuất phát triển.
Nhận thức đợc sự cần thiết và tầm quan trọng của công tác thẩm định tài
chính DAĐT, sau một thời gian thực tập tại chi nhánh NHĐT&PT Ninh Bình, đợc
sự giúp đỡ của ban lÃnh đạo ngân hàng và cán bộ nhân viên phòng Thẩm Định và
quản lý tín dụng và sự giúp đỡ tận tình của cô giáo Thạc sĩ Mai Thị Thơng Huyền
em đà nghiên cứu đề tài: Một số giải pháp nhằm nâng cao chất lMột số giải pháp nhằm nâng cao chất lợng công tác
thẩm định tài chính dự án đầu t trong hoạt động cho vay tại Chi nhánh Ngân
hàng đầu t và phát triển Ninh Bình.
2. Mục đích nghiên cứu:


Khoá luận đề cập đến những lý luận cơ bản về thẩm định tài chính DAĐT và
nêu bật lên vai trò từ đó thấy đợc tầm quan trọng của công tác thẩm định tài chính
DAĐT. Phân tích, đánh giá thực trạng công tác thẩm định tài chính DAĐT tại chi
nhánh NHĐT&PT Ninh Bình để phát hiện những tồn tại từ đó tìm ra nguyên nhân,


2

giải pháp và kiến nghị cơ bản về chế độ chính sách nhằm nâng cao chất lợng công
tác thẩm định tài chính DAĐT đảm bảo an toàn cho hoạt động kinh doanh ngân
hàng.
3. Đối tợng và phạm vi nghiên cứu:
Đối tợng nghiên cứu: Vấn đề lý luận, thực tiễn liên quan đến công tác thẩm
định tài chính DAĐT tại NHĐT&PT Ninh Bình.
Phạm vi nghiên cứu: Số liệu nghiên cứu các năm 2004, 2005, 2006 tại
NHĐT&PT Ninh Bình.
4. Phơng pháp nghiên cứu:
Khoá luận sử dụng phơng pháp: Duy vật biện chứng, duy vật lịch sử, phân
tích, tổng hợp, thống kê so sánh, lý thuyết hệ thống kết hợp lý thuyết với thực tiễn
để đa ra các đề xuất.
5. Kết cấu đề tài:
Ngoài phần mở đầu và kết luận, khoá luận đợc kết cấu thành 3 chơng nh sau:
Chơng 1: Những vấn đề cơ bản về NHTM và thẩm định tài chính
DAĐT tại NHTM.
Chơng 2: Thực trạng công tác thẩm định tài chính DAĐT tại chi nhánh
NHĐT&PT Ninh Bình.
Chơng 3: Một số giải pháp và kiến nghị nhằm nâng cao chất lợng công
tác thẩm định tài chính DAĐT tại chi nhánh NHĐT&PT Ninh Bình.
Do kiến thức, kinh nghiệm và thời gian còn hạn chế nên khoá luận của em
không tránh khỏi những thiếu sót. Em rất mong nhận đợc sự chỉ dẫn, góp ý của các

thầy cô, các anh chị và các bạn để khoá luận này đợc hoàn thiện hơn. Em xin chân
thành cảm ơn!

Nguyễn Thuỳ Linh


3

Chơng 1
Những vấn đề lý luận cơ bản về NHTM và thẩm
định tài chính dự án đầu t của nhtm
1.1. NHTM và hoạt động của NHTM.
1.1.1. Khái quát về NHTM.
a. Khái niệm NHTM.
Trong các trung gian tài chính thì NHTM là một tổ chức quan trọng
nhất, nó nắm giữ khoảng 2/3 tài sản có trong hệ thống ngân hàng, nó có khả
năng chi phối hoạt động của hệ thống tài chính.
Quan trọng là vậy, song không có một định nghĩa nào chung cho
NHTM trên thế giới. Tuỳ theo mỗi quốc gia mà NHTM hoạt động trong thể
chế pháp luật khác nhau nên có những định nghĩa khác nhau. Theo luật ngân
hàng của Pháp năm 1941 thì Một số giải pháp nhằm nâng cao chất lNHTM đợc coi là những xí nghiệp hay cơ sở
nào hành nghề nhận của công chúng dới hình thức ký thác hay hình thức khác
các số tiền mà họ dùng cho chính họ vào các nghiệp vụ chiết khấu, tín dụng
hay dịch vụ tài chính. Hay nh luật ngân hàng của ấn Độ năm 1950, đợc bổ
sung năm 1959 đà nêu: Một số giải pháp nhằm nâng cao chất lNHTM là cơ sở nhận các khoản tiền ký thác để cho
vay hay tài trợ, đầu t. Luật ngân hàng năm 1930 của Đan Mạch thì định
nghĩa Một số giải pháp nhằm nâng cao chất lNHTM là những nhà băng thiết yếu gồm các nghiệp vụ nhận tiền ký
thác, buôn bán vàng bạc, hành nghề thơng mại và các giá trị địa ốc, các phơng
tiện tín dụng và hối phiếu, thực hiện các nghiệp vụ bảo ngân, đứng ra bảo
hiểm.

Còn ở Việt Nam, theo Nghị định 49/2000/NĐCP ngày 12/9/2000 của
Chính phủ về tổ chức và hoạt động của NHTM thì Một số giải pháp nhằm nâng cao chất lNHTM là loại hình ngân
hàng đợc thực hiện tất cả các hoạt động ngân hàng hiện có và các hoạt động
khác có liên quan vì mục tiêu lợi nhuận.
Mặc dù có nhiều cách định nghĩa khác nhau nhng các NHTM đều có
chung một tính chất đó là: việc nhận tiền ký thác, tiền gửi không kỳ hạn và có
kỳ hạn để sử dụng vào các nghiệp vụ cho vay, chiết khấu và các nghiệp vụ
kinh doanh khác của chính ngân hàng.
b. Chức năng của NHTM.

Nguyễn Thuỳ Linh


4

Đặc trng ngân hàng đợc thể hiện rõ nhất ở loại hình NHTM thông qua 3
chức năng sau:
* Thứ nhất, chức năng làm thủ quỹ cho xà hội:
Thực hiện chức năng này, NHTM nhận tiền gửi của công chúng, các DN
và các tổ chức, giữ tiền cho khách hàng của mình, đáp ứng nhu cầu rút tiền và chi
tiêu của họ. Chức năng này ra đời xuất phát từ nhu cầu muốn đảm bảo an toàn
cho tài sản và mong muốn tích luỹ giá trị của công chúng và các DN trong xÃ
hội.
Ngày nay khi nền kinh tế càng phát triển, thu nhập ngày càng cao, tích
luỹ của các DN và cá nhân ngày càng lớn cộng thêm nhu cầu bảo vệ tài sản và
mong muốn sinh lời từ khoản tiền có đợc của các chủ thể kinh tế làm cho chức
năng này càng đợc thể hiện rõ.
* Thứ hai, chức năng trung gian thanh toán
Ngân hàng thực hiện chức năng này khi nó thực hiện thanh toán theo
yêu cầu của khách hàng nh trích tiền từ tài khoản tiền gửi của họ để thanh

toán tiền hàng hoá, dịch vụ hoặc nhập vào tài khoản tiền gửi của khách hàng
tiền thu bảo hiểm và các khoản thu khác theo lệnh của họ.
Chức năng này có ý nghĩa quan trọng đối với hoạt động kinh tế. Trớc
hết thanh toán không dùng tiền mặt qua ngân hàng góp phần tiết kiệm chi phí
lu thông tiền mặt và đảm bảo an toàn. Việc lựa chọn các hình thức thanh toán
không dùng tiền mặt khác nhau cho phép khách hàng thực hiện nhanh chóng
và hiệu quả góp phần tăng nhanh tốc độ lu thông hàng hoá, tốc độ luân
chuyển vốn và hiệu quả tái sản xuất xà hội. Thêm vào đó thực hiện chức năng
này làm cho uy tín của ngân hàng tăng lên và tạo điều kiện thu hút vốn tiền
gửi.
* Thứ ba, chức năng làm trung gian tín dụng
Ngân hàng làm trung gian tín dụng khi nó là Một số giải pháp nhằm nâng cao chất l cầu nối giữa ngời có
vốn d thừa và ngời có nhu cầu về vốn. Thông qua chức năng này, NHTM góp
phần tạo lợi ích cho tất cả các bên tham gia trong quan hệ tín dụng.
Nhờ có chức năng trung gian tín dụng và trung gian thanh toán, NHTM
có khả năng tạo ra tiền ghi sổ thể hiện trên tài khoản tiền gửi thanh toán của
khách hàng tại NHTM. Bất kỳ ngân hàng nào đợc phÐp huy ®éng tiỊn gưi

Ngun Th Linh


5

không kỳ hạn và cung cấp các dịch vụ thanh toán cho khách hàng đều có khả
năng tạo tiền.
1.1.2. Vai trò của NHTM.
Trong thế giới hiện đại, tính cho đến thời điểm này thì NHTM và cơ cấu
hoạt động của nó đóng vai trò quan trọng nhất trong thể chế tài chính của mỗi
nớc, trong sự phát triển kinh tế của mỗi quốc gia.
* Thứ nhất, NHTM là nơi tập trung tiền nhàn rỗi và cung ứng vốn cho

nền kinh tế
Vốn đợc tạo ra từ quá trình tích luỹ, tiết kiệm của mỗi cá nhân, DN và
nhà nớc trong nền kinh tế. Và NHTM là ngời đứng ra huy động các nguồn vốn
nhàn rỗi, tạm thời nhàn rỗi của mọi tổ chức, cá nhân, mọi thành phần kinh tế.
Bằng vốn huy động đợc trong nền kinh tế, thông qua hoạt ®éng tÝn dơng,
NHTM sÏ cung cÊp vèn cho mäi ho¹t động kinh tế và đáp ứng các nhu cầu
vốn một cách kịp thời cho quá trình sản xuất.

* Thứ hai, NHTM là cầu nối giữa DN với thị trờng
Trong điều kiện nền kinh tế thị trờng, hoạt động của các DN chịu sự tác
động mạnh mẽ của các quy luật kinh tế khách quan nh quy luật giá trị, quy
luật cung cầu để có thể đáp ứng tốt yêu cầu của thị tr để có thể đáp ứng tốt yêu cầu của thị tr ờng, DN phải không
ngừng đổi mới, nâng cao chất lợng các nguồn lực phục vụ cho quá trính sản
xuất và mở rộng quy mô sản xuất. Muốn vậy DN cần phải có một lợng vốn
lớn, để giải quyết khó khăn này DN có thể tìm đến ngân hàng xin vay vốn.
Thông qua hoạt động tín dụng ngân hàng nh chiếc cầu nối giữa DN với thị trờng và tạo cho DN một chỗ đứng vững chắc trong cạnh tranh
* Thứ ba, NHTM là công cụ để nhà nớc điều tiết vĩ mô nền kinh tế
Bằng hoạt động tín dụng và thanh toán giữa các NHTM trong hệ thống,
các NHTM góp phần mở rộng khối lợng tiền cung øng trong lu th«ng. Th«ng
qua viƯc cung øng tÝn dụng cho các ngành trong nền kinh tế, NHTM thực hiện
việc dẫn dắt các luồng tiền, tập hợp và phân chia vốn cho thị trờng, điều khiển
chúng một cách có hiệu quả và thực thi vai trò điều tiết gián tiếp vĩ mô Một số giải pháp nhằm nâng cao chất lNhà
nớc điều tiết ngân hàng, ngân hàng dẫn dắt thÞ trêng”.

Ngun Th Linh


6

* Thứ t, NHTM là cầu nối giữa nền tài chÝnh qc gia vêi nỊn tµi

chÝnh qc tÕ
Trong xu híng toàn cầu hoá nh hiện nay thì việc phát triển kinh tế của
mỗi quốc gia luông gắn với sự phát triĨn kinh tÕ thÕ giíi vµ lµ mét bé phËn
cÊu thành nên sự phát triển đó. Vì vậy nền tài chính mỗi nớc cũng phải hoà
nhập với nền tài chính quốc tế, và NHTM bằng hoạt động của mình đà đóng
một vai trò vô cùng quan trọng trong sự hoà nhập này. Với các nghiệp vụ kinh
doanh đồng thời thông qua hoạt động thanh toán, kinh doanh ngoại hối
NHTM đà tạo điều kiện thúc đẩy ngoại thơng không ngừng đợc mở rộng, điều
tiết nền tài chính trong nớc phù hợp với sự vận động nền tài chính quốc tế.
Nh vậy, thông qua việc thực hiện các chức năng, vai trò của mình nhất
là chức năng trung gian tín dụng, NHTM ®· trë thµnh mét bé phËn quan träng
trong viƯc thóc đẩy nền kinh tế phát triển.
1.1.3. Những hoạt động cơ bản của NHTM
Là một DN hoạt động trên lĩnh vực kinh doanh tiền tệ một lĩnh vực
kinh doanh đặc biƯt, nhiỊu rđi ro cđa nỊn kinh tÕ qc d©n, tất cả các hoạt
động của NHTM đều hớng tới mục tiêu cao nhất là lợi nhuận, nhng không xa
rời mục tiêu an toàn. Theo đuổi mục tiêu lợi nhuận, ngân hàng không ngừng
cải tiến các dịch vụ, nâng cao chất lợng dịch vụ, đa dạng hoá sản phẩm cũng
nh các hoạt động khác. Tuy nhiên về cơ bản NHTM vẫn có 3 hoạt động chính
sau;
- Hoạt động huy động vốn
- Hoạt động sử dụng vốn
- Hoạt động trung gian khác
* Hoạt động huy động vốn:
Với đặc điểm là một trung gian tài chính, các NHTM hoạt động chủ yếu
dựa vào nguồn vốn huy động tứ những ngời gửi tiền vào ngân hàng. Các NHTM
đều sử dụng các phơng thức khác nhau nhằm thu hút có hiệu quả các khoản tiền
nhàn rỗi trong những khoảng thời gian khác nhau của những đối tợng khác
nhau, chúng bao gồm các khoản tiền gửi có kỳ hạn, không kỳ hạn, các khoản
tiền gửi tiết kiệm, tiền gửi thanh toán. Ngân hàng còn huy động vèn qua h×nh


Ngun Th Linh


7

thức phát hành giấy tờ có giá nh kỳ phiếu ngân hàng, trái phiếu, chứng chỉ tiền
gửi.
Các khoản vốn huy động đợc gọi là nguồn vốn huy động hay tài sản nợ
của ngân hàng, để sử dụng chúng NHTM phải trả một khoản phí cố định gồm
lÃi suất và chi phí giao dịch. Vì vậy NHTM luôn tìm mọi cách để hạ chi phí,
sử dụng nguồn vốn một cách có hiệu quả để bù đắp chi phí và tối đa hoá lợi
nhuận.
* Hoạt động sử dụng vốn:
Hoạt động sử dụng vốn phản ánh quá trình sử dụng vốn vào các mục
đích nhằm đảm bảo an toàn cũng nh tìm kiếm lợi nhuận của ngân hàng. Hoạt
động sử dụng vốn đợc thể hiện bên phần tài sản có trên bản cân đối tài sản,
bao gồm: khoản mục ngân quỹ, khoản mục cho vay, đầu t, tài sản cố địn và
các loại tài sản khác.
Hoạt động sử dụng vốn của NHTM rất quan trọng, nó quyết định đến
quy mô, sự tồn tại và phát triển của một ngân hàng. Hoạt động sử dụng vốn có
hiệu quả sẽ thúc đẩy ngân hàng phát triển, nâng cao vị thế và uy tín của ngân
hàng trên thị tròng đồng thời đem lại thu nhập cho ngân hàng và ngợc lại. Song
trong hoạt động sử dụng vèn cđa NHTM, nguy c¬ rđi ro rÊt cao nhÊt là trong
hoat động tín dụng và đặc biệt trong hoạt động cho vay theo DAĐT với số vốn
lớn và thời gian dài, nếu không thẩm định một cách kỹ lỡng trớc khi cho vay thì
việc khách hàng không trả nợ hoặc không trả đợc nợ đúng hạn là việc rất dễ xảy
ra.
* Hoạt động trung gian:
Đó là các hoạt động của NHTM nhằm cung cấp các dịch vụ cho khách

hàng nh: dịch vụ thanh toán, t vấn, bảo lÃnh để có thể đáp ứng tốt yêu cầu của thị tr Khi thực hiện những dịch vụ
này, NHTM sẽ thu đợc từ khách hàng phí dịch vụ, hoa hồng, đồng thời qua
hoạt động làm trung gian thanh toán NHTM góp phần làm luồng vốn luân
chuyển nhanh hơn, nó cũng làm tăng thêm thu nhập cho ngân hàng.
1.1.4. Hoạt động cho vay của NHTM.
a. Khái niệm.
Hoạt động cho vay là một hoạt động truyền thống của NHTM đồng thời
nó là hoạt động quan träng nhÊt, mang l¹i thu nhËp chđ u cho ngân hàng.

Nguyễn Thuỳ Linh


8

Ngân hàng chỉ tiến hành cho vay trên cơ sở: vốn vay phải đợc hoàn trả đúng
hạn, sử dụng đúng mục đích, tiền lÃi thu đợc phải đủ trang trải cho các khoản
chi và có lợi nhuận.
Cho vay là hoạt động ngân hàng chuyển giao tiền hoặc tài sản cho
khách hàng sử dụng trong một thời gian nhất định và khách hàng có nghĩa vụ
hoàn trả gốc và lÃi theo cam kết trong hợp đồng tín dụng.
b. Quy trình tín dụng và các hình thức cho vay.
* Quy trình tín dụng:
Quy trình tín dụng là tổng hợp các nguyên tắc, quy định của ngân hàng
trong việc cấp tín dụng, trong đó xây dựng các bớc đi cụ thể theo một trình tự
nhất định kể từ khi chuẩn bị hồ sơ ®Ị nghÞ cÊp tÝn dơng cho ®Õn khi chÊm døt
quan hệ tín dụng. Đây là một quá trình bao gồm những giai đoạn mang tính
chất liên hoàn theo một trình tự nhất định, đồng thời có quan hệ chặt chẽ và
gắn bó với nhau.
Quy trình tín dụng tổng quát gồm 5 bớc cơ bản:
Lập hồ sơ đề nghị cấp tín dụng

Phân tích

tín dụng

Quyết định

Giám sát, thu nợ, thanh lý tín dụng

tín dụng

Giải ngân

* Các hình thức cho vay:
Việc phân loại cho vay nhằm mục đích tạo ra những hình thức cho vay
khác nhau giúp cho khách hàng lựa chọn hình thức vay vốn phù hợp nhất với
nhu cầu của mình, đồng thời cũng giúp cho ngân hàng quản lý và sử dụng
hiệu quả các nguồn vốn đà huy động. Hoạt động cho vay có thể đợc phân ra
nhiều loại tuỳ thuộc vào tiêu thức khác nhau:

Nguyễn Thuỳ Linh


9

- Theo thành phần kinh tế: Cho vay quốc doanh và cho vay ngoài quốc
doanh
- Theo đảm bảo tín dụng: Cho vay có bảo đảm và cho vay không có bảo
đảm
- Theo thời hạn cho vay: Cho vay dài hạn, trung hạn, ngắn hạn
- Theo phơng thức cho vay: cho vay chiết khấu, cho vay từng lần, cho

vay theo hạn mức, cho vay theo dự án.
- Theo lĩnh vực hoạt động: cho vay sản xuất kinh doanh, dịch vụ, phát
triển cơ sở hạ tầng.
Nhng các cách phân loại này chỉ mang tính tơng đối, tuỳ từng ngân
hàng sẽ áp dụng các cách phân loại khác nhau phù hợp với đặc thù kinh doanh
của mình.
1.2. Thẩm định tài chính DAĐT.
1.2.1. Nhũng vấn đề chung về DAĐT.
Đầu t chính là quá trình sử dụng phối hợp các nguồn lực ở hiện tại với kỳ
vọng đem lại cho nền kinh tế và xà hội những kết quả hoặc lợi ích trong tơng lai
lới hơn các nguồn lực đà đợc sử dụng để đạt đợc các kết quả hoặc lợi ích đó.
Hoạt động đầu t trong bÊt kú lÜnh vùc nµo cịng cã 3 đặc trng cơ bản, đó là:
- Hoạt động đầu t có tính sinh lời
- Hoạt động đầu t có tính dài hạn.
- Hoạt động đầu t có tính rủi ro
Đầu t phát triển là nguồn gốc ra đời của các dự án. Ngợc lại việc xây
dựng và thực hiện các dự án đầu t sẽ kiểm nghiệm tính đúng đắn và hiệu quả
của quyết định đầu t. Muốn tối đa hoá hiệu quả của đầu t thì trớc khi ra quyết
định đầu t nhất thiết phải có dự án đầu t, tức là đầu t phải đợc tiến hành trên cơ
sở các dự án đà soạn thảo và xem xét kỹ lỡng. Vì vậy đầu t theo dự án đang
trở thành xu thế phổ biến trong nền kinh tế thị trờng.
Xét về mặt hình thức thì DAĐT là một tập hồ sơ tài liệu trình bày một
cách chi tiết và có hệ thống các hoạt đông, các chi phí theo kế hoạch để đạt đợc những kết quả và thực hiện đợc những mục tiêu nhất định trong tơng lai.

Nguyễn Thuú Linh


1
0


Xét về mặt nội dung: DAĐT là một tập hợp các hoạt động có liên quan
đến nhau và đợc kế hoạch hoá nhằm đạt đợc các mục tiêu đà định bằng việc
tạo ra các kết quả cụ thể trong một thời gian nhất định thông qua việc sử dụng
các nguồn lực xác định
Còn xét trên góc độ quản lý: DAĐT là một công cụ quản lý việc sử
dụng vốn, vật t, lao động để tạo ra kết quả về mặt tµi chÝnh, kinh tÕ, x· héi
trong mét thêi gian dµi.
Dï xem xét dới bất kỳ góc độ nào thì DAĐT cũng phải bao gồm các
thành phần chính:
- Thứ nhất: Các mục tiêu cần đạt đợc khi thực hiện dự án
- Thứ hai: Các hoạt động của dự án
- Thứ ba: Các nguồn lực cần thiết cho dự án
* Vai trò của DAĐT:
DAĐT là Một số giải pháp nhằm nâng cao chất lsản phẩm đem lại cho công cuộc đầu t một hiệu quả nh
mong muốn. DAĐT tạo cơ sở vật chất kỹ thuật, nguồn lực cho sự phát triển, là
phơng tiện chuyển dịch và phát triển cơ cấu kinh tế, giải quyết quan hệ cung
cầu về vốn, sản phẩm dịch vụ trên thị trờng, góp phần không ngừng nâng cao
đời sống vật chất và tinh thần cho nhân dân, cải tiến bộ mặt kinh tế xà hội cho
đất nớc.
Đối với chủ đầu t: DAĐT là căn cứ quan trọng để quyết định bỏ vốn
đầu t, nó cũng là cơ sở để chủ đầu t xây dựng kế hoạch đầu t, theo dõi đôn đốc
và kiểm tra quá trình thực hiện, nó còn là căn cứ để đánh giá và điều chỉnh kịp
thời những tồn tại, vớng mắc trong quá trình thực hiện đầu t khai thác công
trình.
Đối với nhà nớc, DAĐT là cơ sở để các cơ quan quản lý nhà nớc xem
xét, phê duyệt cấp vốn và cấp giấy phép đầu t. Thêm vào đó, nếu xảy ra mâu
thuẫn tranh chấp giữa các bên liên quan thì dự án là một trong những cơ sở
pháp lý để xem xét giải quyết.
Đối với các nhà tài trợ: DAĐT là cơ sở để ra quyết định có đầu t hay
không cho các dự án đó.

* Yêu cầu của DAĐT:

Nguyễn Thuỳ Linh


1
1

Để dự án có tính thuyết phục và thu hút các bên tham gia, khi soạn thảo
dự án cần đảm bảo đầy đủ những yêu cầu cơ bản sau:
- Một là: Dự án phải có tính khoa học. Đây là yêu cầu quan trọng hàng
đầu của DAĐT. Tính khoa học này đợc thể hiện trên những khía cạnh chủ yếu
sau:
+ Về số liệu thông tin: Phải đảm bảo trung thực, chính xác
+ Về phơng pháp lý giải: Phải logic, chặt chẽ
+ Về phơng pháp tính toán: Phải đơn giản, chính xác.
+ Về hình thức trình bày: Phải có hệ thống, rõ ràng, sạch đẹp.
- Hai là: Tính pháp lý. Dự án phải có cơ sở pháp lý vững chắc, phù hợp
với chính sách luật pháp của nhà nớc.
- Ba là: Tính thực tiễn: tức là dự án phải có khả năng ứng dụng và triển
khai trong thực tế
- Bốn là: Dự án phải biểu hiện sự thống nhất về lợi ích giữa các bên có
liên quan đến dự án, thống nhất trong việc xây dựng dự án từ các bớc tiến
hành đến nội dung, hình thức, cách trình bày dự án phải tuân theo những quy
định chung mang tính quốc tế.
- Năm là: Tính phỏng định. Do tính phức tạp của đầu t nên dù dự án có
đợc chuẩn bị kỹ lỡng thì cũng không lờng hết đợc các yếu tố sẽ chi phối hoạt
động đầu t trong tơng lai. C¸c néi dung, tÝnh to¸n trong dù ¸n chØ cã tính chất
dự trù, dự báo. Nhng những dự trù, dự báo này phải dựa trên căn cứ khoa học,
trung thực và khách quan nhằm giảm thiểu rủi ro, độ bất định trong quá trình

thực hiện dự án.
* Chu trình dự án:
Quá trình từ khi xây dựng, thực hiện đến khi kết thúc dự án thờng đợc
chia làm 3 giai đoạn, trong mỗi giai đoạn lại gồm nhiều công việc diễn ra vừa
tuần tự, vừa đan xen lẫn nhau:
- Giai đoạn 1: Chuẩn bị đầu t. Giai đoạn này gồm những bớc chính sau:
+ Nghiên cứu cơ hội đầu t
+ Nghiên cøu tiỊn kh¶ thi

Ngun Th Linh


1
2

+ Nghiên cứu khả thi
+ Thẩm định để ra quyết định đầu t.
- Giai đoạn 2: Thực hiện đầu t. Đây là giai đoạn tiến hành các hoạt động
nhằm tạo nên cơ sở vật chất kỹ thuật, tiền đề cho dự án đi vào giai đoạn sau
cùng.
- Giai đoan 3: Vận hành kết quả đầu t. Thực chất của giai đoạn này là đa công trình đà đợc xây dựng, lắp đặt xong vào vận hành, khai thác tức là tổ
chức sản xuất kinh doanh nhằm thu hồi vốn và có lợi nhuận.
* Phân loại DAĐT:
Để tiện cho việc theo dõi, quản lý DAĐT ngời ta tiến hành phân loại
DAĐT theo nhiều tiêu thức khác nhau:
Phân loại DAĐT
Dự
án
nhóm
A


Theo cấp độ nghiên cứu
Căn cứ vào quy mô, tầm quan trọng của DAĐT

Dự án
nhóm A

Theo mục đích của DAĐT

Dự án Dự ¸n nhãm CDù ¸n tiỊn kh¶Dùthi¸n kh¶ thi Dù ¸n mở
Dựrộng
án theo chiều
Dự sâu
án thayDự
thếán phát sinh
nhóm B

* Nội dung DAĐT:
1. Nghiên cứu sự cần thiết phải đầu t
2. Nghiên cứu về phơng diện thị trờng
3. Nghiên cứu về phơng diện kỹ thuật công nghệ của dự án
4. Nghiên cứu phơng diện quản trị nhân lực dự án
5. Nghiên cứu phơng diện tài chính dự án
6. Nghiên cứu lợi Ých kinh tÕ – x· héi cđa dù ¸n

Ngun Th Linh


1
3


c. Hoạt động cho vay theo DAĐT của NHTM.
* Khái niệm:
Cho vay theo DAĐT là một hình thức tín dụng trung, dài hạn mà ngân
hàng cho vay dựa trên từng dự án cụ thể để tài trợ cho các chi phí hình thành
nên tài sản cố định (hoặc bổ xung nhu cầu vốn lu động).
Thủ tục vay vốn cũng phải tuân theo quy trình tín dụng chung nhng
khâu thẩm định tình hình tài chính của khách hàng, thẩm định tính khả thi,
hiệu quả kinh tế tức là thẩm định tài chính DAĐT là quan trọng nhất, chiếm
nhiều thời gian nhất.
* Đặc điểm của hoạt động cho vay theo DAĐT của NHTM:
Hoạt động cho vay theo DAĐT của NHTM có những đặc điểm sau:
Là hoạt động cho vay trung, dài hạn nhng thời hạn cho vay không đợc
quá thời gian khấu hao của tài sản hình thành từ vốn vay đó vì khấu hao đợc
xem là nguồn trả nợ chủ yếu của vốn vay đó.
Hoạt động cho vay theo DAĐT có mức rủi ro cao hơn so với hoạt động
cho vay ngắn hạn vì về cơ bản thời gian càng dài thì mức rủi ro càng cao. Vì
vậy để bù đắp rủi ro có thể xảy ra, các NHTM thờng áp dụng lÃi suất cho vay
theo dự án cao hơn so với cho vay ngắn hạn và thờng là lÃi suất thả nổi tuỳ
theo thoả thuận giữa ngân hàng và khách hàng.
Các dự án thờng đòi hỏi một khoản vay lớn, tuy nhiên ngân hàng sẽ
không đáp ứng tất cả các khoản vay đó mà họ xác định mức cho vay dựa vào:
= - Vốn tự có - Vốn khác

Tổng chi phí hợp lý theo định mức kỹ thuật và theo đối tợng có loại trừ
đi các chi phí liên quan đến vốn lu động.
= --

Giá trị tài sản bảo đảm
+ Theo các giới hạn


Vốn tự có của Ngân hàng
Vốn tự có của khách hàng

Nguyễn Thuỳ Linh


1
4

Và Ngân hàng sẽ chấp nhận cho dự án vay với số vốn tơng ứng với giá
trị nhỏ nhất của: Nhu cầu vay vốn cố định của khách hàng, khả năng cho vay
của Ngân hàng và các giới hạn đợc phép vay vốn.
Tiếp theo Ngân hàng sẽ xác định thời hạn cho vay: TCV
Thời hạn cho vay là khoảng thời gian xác định kể từ khi DN nhận món
vay đầu tiên cho đến khi DN trả hết nợ Ngân hàng. T CV đợc xác định theo
công thức:
TCV = Thời gian ân hạn + Thời gian trả nợ
Trong đó:
Thời gian ân hạn chính là thời gian chuẩn bị dự án: xây lắp, chạy thử máy
móc.
Thời gian trả nợ đ ợc tính từ khi dự án bắt đầu có nguồn thu, trả nợ
cho Ngân hàng cho đến khi khách hàng trả nợ xong cho Ngân hàng.
Thời gian trả nợ =
Nguồn trả nợ hàng năm bao gồm:
+ Nguồn khấu hao tài sản cố định.
+ Nguồn lợi nhuận từ dự án (phần lợi nhuận còn lại sau khi DN đà trích lập các
quỹ).
+ Nguồn khác mà DN cam kết trả nợ cho Ngân hàng.
* Vai trò hoạt động cho vay theo DAĐT của NHTM:

Hoạt ®éng cho vay theo DA§T cđa NHTM cã ý nghÜa, vai trò vô cùng
to lớn đối với cả DN và Ngân hàng.
- Đối với DN: Cho vay theo dự án đóng vai trò quan trọng trong việc
hình thành cơ cấu vốn tối u. Đây là nguồn vốn bên ngoài tốt nhất, dồi dào nhất
giúp DN tài trợ cho việc mua sắm, nâng cấp tài sản cố định, đổi mới trang
thiết bị công nghệ, giúp tăng năng lực sản xuất. Ngoài ra, việc vay vốn từ
Ngân hàng để thực hiện các DAĐT còn đảm bảo lợi ích cho chính DN vì
Ngân hàng có thể t vấn về đầu t và giúp đỡ DN trong quan hệ thanh toán với
bạn hàng, khách hàng đồng thời cung cấp các thông tin cần thiết cho DN.

NguyÔn Thuú Linh


1
5

Ngày nay, phần lớn vốn tài trợ cho DAĐT mà DN huy động đợc là thông qua
kênh tín dụng Ngân hàng.
- Đối với Ngân hàng: Cho vay theo DAĐT ngày càng chiếm tỉ trọng
lớn và là một trong những khoản đem lại lợi nhuận lớn nhất cho Ngân hàng
nếu nó đợc thực hiện và giám sát một cách chặt chẽ. Đặc biệt thông qua hình
thức cấp tín dụng này, Ngân hàng sẽ tạo đợc mối quan hệ lâu dài với DN, hầu
hết các DN khi đà vay vốn một Ngân hàng nào đó để thực hiện dự án đầu t thì
đều trở thành khách hàng truyền thống của Ngân hàng này, DN sẽ tiếp tục vay
vốn và sử dụng các dịch vụ của Ngân hàng. Từ đó, Ngân hàng đà tạo ra đợc
mối quan hệ lâu dài với DN, tích luỹ đợc nhiều kinh nghiệm trong việc thẩm
định các DAĐT, từ đó có thể làm giảm rủi ro cho Ngân hàng, t vấn cho DN
giúp tăng uy tín và lợi nhuận cho Ngân hàng.
1.2.2. Thẩm định DAĐT.
a. Khái niệm.

DAĐT là tài liệu do chủ đầu t chịu trách nhiệm soạn thảo, mặc dù đÃ
trải qua quá trình phân tích, tính toán kỹ lỡng nhng chắc chắn nó vẫn còn
mang màu sắc chủ quan. Do vậy, trên phơng diện tài trợ vốn cho DAĐT, các
NHTM đặc biệt quan tâm tới vấn đề thẩm định DAĐT. Vì qua quá trình thẩm
định dự án, ngân hàng sẽ khẳng định đợc tính hiệu quả và tính an toàn của
công cuộc đầu t, từ đó có cơ sở vững chắc trong việc ra quyết định tài trợ vốn.
Thẩm định DAĐT là quá trình thẩm tra xem xét một cách khách quan,
khoa học và toàn diện các nội dung cơ bản của dự án nhằm đánh giá tính hợp
lý, hiệu quả, tính khả thi của dự án để từ đó ra các quyết định đầu t hoặc cấp
phép đầu t hoặc tài trợ cho hoạt động đầu t.
b. Phơng pháp tiến hành và công cụ thẩm định DAĐT.
Thẩm định DAĐT là hoạt động mang tính khoa học và chính xác. Do đó,
công tác này đòi hỏi phải đợc tiến hành theo những phơng pháp cụ thể. Phơng
pháp chung nhất thờng đợc áp dụng là phơng pháp phân tích và so sánh giữa
các chỉ tiêu có trong dự án với các quyết định về kinh tế, kỹ thuật do nhà nớc
ban hành cũng nh các thông tin và chỉ tiêu đợc lấy làm cơ sở mà ngời cán bộ
thẩm định đà kiểm chứng là đảm bảo độ chính xác và độ tin cậy cao.

Nguyễn Thuỳ Linh


1
6

Để công tác thẩm định DAĐT đợc tiến hành thuận lợi, nhanh chóng và
chính xác, ngời cán bộ thẩm định cần có các công cụ cần thiết nh: máy tính,
máy vi tính, các phần mềm ứng dụng chuyên biệt nh bảng tính EXCEL, phần
mềm RIODS, Risk Master, mô phỏng Monte Carlo để có thể đáp ứng tốt yêu cầu của thị tr
c. Trình tự thẩm định.
Công tác thẩm định DAĐT thờng đợc tiến hành theo các bớc sau:

Bớc 1: Thu thập tài liệu, thông tin cần thiết cho việc thẩm định DAĐT
từ nhiều nguồn khác nhau. Các tài liệu thông tin này phải đảm bảo tính chính
xác, chân thực, có ®é tin cËy cao vµ cã nguån gèc râ rµng cụ thể.
Các thông tin thẩm định có thể khai thác từ các nguồn sau:
- Thông tin thực tế từ dự án và DN xin vay vốn
- Thông tin từ các văn bản pháp lý, các quy định, các tiêu chuẩn do Nhà
nớc ban hành.
- Thông tin từ các cơ quan nhà nớc, các chuyên gia và phơng tiện thông
tin đại chúng.
- Thông tin tổng hợp qua mạng Internet.
Bớc 2: Xử lý thông tin, tiến hành thẩm định
Sau khi thu thập đợc các thông tin cần thiết, cán bộ thẩm định sẽ tiến
hành sắp xếp thông tin theo nhóm, áp dụng các phơng pháp tính toán, đối
chiếu, so sánh để phân tích đánh giá thông tin một cách khoa học và có hệ
thống theo nội dung DAĐT. Việc xử lý thông tin phải đảm bảo tính chính xác,
khách quan và trung thực
Kết quả thẩm định phải đa ra một báo cáo thẩm định (tờ trình kết quả
thẩm định) đầy đủ, toàn diện, khách quan, không đợc bỏ sót hoặc coi nhẹ bất
ký nội dung nào.
Bớc 3: Lập báo cáo thẩm định
Sau khi đà thẩm định đầy đủ trên mọi phơng diện, nếu thấy dự án không
khả thi, ngân hàng sẽ không tài trợ và cán bộ thẩm định phải nói rõ nguyên
nhân vì sao. Và ngợc lại, nếu dự án có tính khả thi và ngân hàng có thể tham

Nguyễn Thuỳ Linh


1
7


gia tài trợ đợc thì trong báo cáo thẩm định cán bộ thẩm định phải nêu ra đợc
đánh giá và đề xuất của mình về dự án.
d. Nội dung thẩm định DAĐT
*Thứ nhất, thẩm định sự cần thiết phải đầu t và mục tiêu của dự án:
Mỗi một dự án, đánh giá đợc sự cần thiết phải đầu t và những mục tiêu
mà dự án cần đạt đợc là mối quan tâm hàng đầu của ngời thẩm định. Cụ thể,
ngời thẩm định cần phải nắm bắt đợc những nội dung chủ yếu sau:
- Mục tiêu của dự án có phù hợp và đáp ứng mục tiêu của ngành, của
địa phơng và của cả nớc không.
- Dự án nếu đợc thực hiện sẽ mang lại lợi ích cho chủ đầu t, nền kinh tế
xà hội nh thế nào
- Xác định khả năng tham gia thị trờng cũng nh tiềm năng phát triển của
dự án
- Nếu là đầu t để cải tiến kỹ thuật, mở rộng sản xuất thì sự đầu t đó phải
để đáp ứng nhu cầu đổi mới công nghệ, phát triển sức cạnh tranh của sản
phẩm.
* Thứ hai, thẩm định phơng diện thị trờng của dự án:
Mục đích của việc thẩm định thị trờng của dự án là xác định và đánh
giá xem dự án đầu t sẽ khai thác sản phẩm nào là có triển vọng nhất, khu vực
nào sẽ tiêu thụ các sản phẩm đó. Vì chính khả năng tiêu thụ sản phẩm, khả
năng chiếm lĩnh và mở rộng thị trờng quyết định trực tiếp đến sự thành bại của
dự án.
Đối với ngân hàng, khi thẩm định phơng diện thị trờng phải tập trung vào:
- Khả năng tiêu thụ sản phẩm.
- Tình hình tiêu thụ sản phẩm cùng loại trong thời gian qua.
- Các hợp đồng tiêu thụ hoặc bao tiêu sản phẩm.
- Các văn bản giao dịch về sản phẩm nh đơn đặt hàng. Và phải kiểm tra
xem các văn bản hợp đồng đó có phải là thật hay không.
* Thứ ba, thẩm định phơng diƯn kü tht cđa dù ¸n:


Ngun Th Linh


1
8

Trong điều kiện nhất định về vốn, về thị trờng, về điều kiện xà hội cho
phép lựa chọn công nghệ và trang thiết bị, nguyên liệu phù hợp. Lựa chọn địa
điểm xây dựng của dự án tối u, chẳng những thoả mÃn các yêu cầu kinh tế kỹ
thuật dự án đề ra mà còn tránh gây ô nhiễm môi trờng và thuận lợi trong việc
tiêu thụ sản phẩm. Cho nên nghiên cứu kỹ thuật dự án thực sự góp phần rất
quan trọng vào việc đảm bảo tính khả thi của dự án.
* Thứ t, thẩm định phơng diện tổ chức nhân sự của dự án
Cũng nh trong tất cả các công việc khác, nhân tố con ngời và bộ may
hoạt động của nó là những yếu tố quan trọng quyết đinhj sự thành công của
kinh doanh. Bởi vậy, tính khả thi của một dự án phụ thuộc rất nhiều vào công
tác tổ chức điều hành, vào việc xác định chức năng, nhiệm vụ và mối quan hệ
tác nghiệp giữa các bộ phận chức năng. Ngoài ra, còn phụ thuộc và số lợng,
chất lợng và cơ cấu nhân sự xác định cho dự án.
* Thứ năm, thẩm định phơng diện tài chính của dự án
Nội dung này sẽ đợc trình bày cụ thể ở phần sau.
* Thứ sáu, thẩm định phơng diện kinh tế, xà hội của dự án.
Phân tích các lợi ích kinh tế xà hội là nội dung quan trọng của dự án
vì đối với nhà đầu t nó là căn cứ chủ yếu để thuyết phục các cơ quan có thẩm
quyền chấp thuận cho dự án đợc ra đời và các cơ quan cung ứng vốn quan tâm
trong việc tài trợ, còn đối với các cơ quan quản lý nhà nớc thì đây là cơ sở chủ
yếu để xem xét và t vấn cho các cấp có thẩm quyền ra quyết định đầu t.
* Thứ bảy, đánh giá, kết luận dự án.
Sau khi đà thẩm định đầy đủ trên mọi phơng diện, cán bộ thẩm định sẽ
đi đến kết luận về khả năng có thể thực hiện dự án và khả năng tài trợ cho dự

án.
1.2.3. Thẩm định tài chính DAĐT.
a. Sự cần thiết phải thẩm định tài chính DAĐT:
Thẩm định tài chính DAĐT là việc tổ chức, xem xét, đánh giá một cách
khách quan các nội dung tài chính cơ bản có ảnh hởng tới tính khả thi và khả
năng hoàn trả vốn đầu t của khách hàng xin vay trên cơ sở các bảng dự trï tµi

Ngun Th Linh


1
9

chính của dự án (dự trù về cơ cấu vốn đầu t, dự trù về doanh thu, chi phí, lỗ
lÃi, khả năng trả nợ từ các nguồn để có thể đáp ứng tốt yêu cầu của thị tr)
Tài chính là nội dung quan trọng của dự án, vì xét cho cùng nó thể hiện
đợc hiệu quả của việc sử dụng vốn trong đầu t dự án. Do đó, nội dung tài
chính của dự án đợc chủ đầu t và NHTM tài trợ vốn đặc biệt quan tâm.
Để đảm bảo cho vay có hiệu quả, trớc khi đi đến một quyết định cho
vay theo DAĐT, NHTM phải tiến hành xem xét, đánh giá thẩm định. Quá
trình xem xét, đánh giá thẩm định DAĐT cần phải đợc tiến hành một cách kỹ
lỡng, cẩn thận và đợc coi trọng hơn hẳn so với việc cho vay các khoản vay
khác (nh cho vay ngắn hạn, cho vay bảo lÃnh để có thể đáp ứng tốt yêu cầu của thị tr). Vì cho vay theo DAĐT là
những khoản vay có thời gian dài với quy mô vốn lớn tuy mang lại nhiều lợi
nhuận cho NH nhng đi kèm với khoản NH đó cũng là những rủi ro tiềm ẩn.
Việc thẩm định tài chính DAĐT sẽ giúp NHTM ra đợc những quyết đinh đúng
đắn trong việc tài trợ nh số lợng cho vay, thời hạn, lÃi suất áp dụng, quản lý và
thu hồi vốn hỗ trợ dự án.
Qua thẩm định tài chính DAĐT, ngân hàng sẽ :
- Lựa chọn, sàng lọc những DAĐT có hiệu quả tài chính để cho vay bởi

vì chỉ các dự án có hiệu quả tài chính thì ngân hàng mới có thể thu hồi đợc nợ,
khoản cho vay của ngân hàng mới đợc đảm bảo.
- Xác định, dự báo những rủi ro liên quan đến khoản vay. Đánh giá xem
mức độ rủi ro đó có chấp nhận đợc không, thông qua việc so sánh với những
tiêu chuẩn đặt ra trong chính sách chung của ngân hàng và điều khoản yêu cầu
của khách hàng.
- Rút ra kết luận về tính khả thi của dự án, đặc biệt là khả năng trả nợ để
quyết định cho vay hoặc từ chối cho vay, lịch trình thu hồi nợ để tạo điều kiện
cho dự án hoạt động một cách có hiệu quả.
- Ngoài ra, thông qua thẩm định tài chính DAĐT, ngân hàng sẽ tham
gia góp ý kiến với chủ đầu t về những phần cha đợc trong dự án để đảm bảo
cho vay có hiệu quả, thu nợ cả gốc và lÃi đúng hạn, hạn chế rủi ro đến mức
thấp nhất.
b. Nội dung công tác thẩm định tài chính DAĐT:

Nguyễn Thuỳ Linh


2
0

Công tác thẩm định tài chính DAĐT bao gồm thẩm định khái quát về
tình hình tài chính của DN vay vốn và thẩm định tài chính DAĐT:
* Thẩm định khái quát tình hình tài chính DN:
Khách hàng có tiềm lực tài chính mạnh là cơ sở đảm bảo tính tự chủ
trong hoạt động kinh doanh, đảm bảo khả năng cạnh tranh trên thị trờng và
đảm bảo khả năng hoàn trả các khoản nợ trong tơng lai.
Các chỉ tiêu chính đợc dùng trong phân tích tài chính DN có thể đợc
chia làm 4 nhóm sau:
Các hệ số về khả năng thanh toán. NHTM quan tâm đến các chỉ tiêu

phản ánh khả năng thanh toán của DN nhằm trả lời cho câu hỏi: Liệu DN có đủ
khả năng chi trả các khoản nợ đến hạn không? Nhóm chỉ tiêu này gồm 3 chỉ tiêu
chính:
- Hệ số khả năng thanh toán nợ ngắn hạn =
- =
- =

Các tỉ lệ về khả năng cân đối vốn: Các DN luôn thay đổi tỉ trọng các
loại vốn theo xu hớng hợp lý (kết cấu tối u). Nhng kết cấu này luôn bị phá vỡ
do tình hình đầu t. Vì vậy nghiên cứu cơ cấu nguồn vốn, cơ cấu tài sản, tỉ suất
tự tài trợ sẽ cung cấp cho các cán bộ thẩm định DAĐT một cái nhìn tổng quát
về sự phát triển lâu dài cđa DN:
HƯ sè nỵ=
Hay hƯ sè vèn CSH= = 1 Hệ số nợ
Hệ số nợ dài hạn=
Tỷ suất tự tài trợ tài sản dài hạn =
Hệ số khả năng thanh toán lÃi tiền vay =
Tỷ suất đầu t TSCĐ = x100%
Các tỉ lệ về khả năng hoạt động: Các tỉ lệ này dùng để đo lờng hiệu
quả sử dụng vốn, tài sản của một doanh nghiệp bằng cách so sánh doanh thu
với việc bỏ vốn vào kinh doanh dới các tài sản khác nhau.

Nguyễn Thuỳ Linh



×