Tải bản đầy đủ (.pdf) (97 trang)

Vận dụng pp trò chơi trong dạy học chủ đề thực vật và động vật môn tự nhiên và xã hội lớp 1 theo định hướng phát triển năng lực học sinh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (20.57 MB, 97 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC THỦ ĐÔ HÀ NỘI
KHOA SƯ PHẠM

----------------

PHƯƠNG ÁNH DƯƠNG

VẬN DỤNG PHƯƠNG PHÁP TRÒ CHƠI TRONG DẠY HỌC
CHỦ ĐỀ THỰC VẬT VÀ ĐỘNG VẬT MÔN TỰ NHIÊN VÀ
XÃ HỘI LỚP 1 THEO ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN
NĂNG LỰC HỌC SINH

KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP (ĐATN)
(Chuyên ngành: Giáo dục Tiểu học)

Hà Nội, tháng 5 năm 2023


TRƯỜNG ĐẠI HỌC THỦ ĐÔ HÀ NỘI
KHOA SƯ PHẠM

----------------

PHƯƠNG ÁNH DƯƠNG

VẬN DỤNG PHƯƠNG PHÁP TRÒ CHƠI TRONG DẠY HỌC
CHỦ ĐỀ THỰC VẬT VÀ ĐỘNG VẬT MÔN TỰ NHIÊN VÀ
XÃ HỘI LỚP 1 THEO ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN
NĂNG LỰC HỌC SINH

KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP (ĐATN)


(Chuyên ngành: Giáo dục Tiểu học)

GIẢNG VIÊN HƯỚNG DẪN: TS. Phan Thị Hồng The
(GV kí xác nhận)

Hà Nội, tháng 5 năm 2023

1


LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của riêng tơi, các kết
quả nghiên cứu hồn tồn trung thực và chưa được cơng bố ở bất kỳ cơng
trình nghiên cứu nào khác.
Hà Nội, ngày

tháng

năm 2023

Tác giả khoá luận

Phương Ánh Dương

2


MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ..................................................................................................... 1
MỤC LỤC ...........................................................................................................................2

LỜI CẢM ƠN ........................................................................................................... 5
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ......................................................................... 6
DANH MỤC BẢNG BIỂU ...................................................................................... 7
DANH MỤC HÌNH ẢNH ........................................................................................ 7
MỞ ĐẦU ................................................................................................................... 8
1. Lí do chọn đề tài ................................................................................................... 8
2. Mục đích nghiên cứu.......................................................................................... 10
3. Giả thuyết khoa học ........................................................................................... 10
4. Nhiệm vụ nghiên cứu ......................................................................................... 10
5. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ..................................................................... 11
6. Phương pháp nghiên cứu .................................................................................. 11
7. Đóng góp đề tài ................................................................................................... 12
8. Bố cục đề tài ........................................................................................................ 12
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ CƠ SỞ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI ........ 13
1.1 Tổng quan về vấn đề nghiên cứu .................................................................... 13
1.1.1 Trên thế giới ................................................................................................... 13
1.1.2 Trong nước ..................................................................................................... 14
1.2 Một số vấn đề chung về năng lực .................................................................... 16
1.2.1 Khái niệm năng lực ........................................................................................ 16
1.2.2 Cấu trúc năng lực .......................................................................................... 16
1.2.3 Phân loại năng lực ......................................................................................... 17
1.2.4 Năng lực Khoa học trong dạy học Tự nhiên và Xã hội ............................... 19
1.2.5 Đặc điểm của dạy học phát triển năng lực ................................................... 22
1.2.6 Một số hình thức, phương pháp dạy học phát triển năng lực ..................... 24
1.3 Đặc điểm nhận thức của học sinh lớp 1 ......................................................... 34
1.3.1 Tri giác ............................................................................................................ 34
1.3.2 Tư duy ............................................................................................................. 34
1.3.3 Trí nhớ ............................................................................................................ 35
1.3.4 Chú ý ............................................................................................................... 35
1.4 Cơ sở thực tiễn.................................................................................................. 36

1.4.1 Mục đích khảo sát .......................................................................................... 36
1.4.3 Cách thức tiến hành....................................................................................... 37

3


1.4.4 Kết quả khảo sát ............................................................................................. 37
Kết luận chương 1 .................................................................................................. 42
CHƯƠNG 2: VẬN DỤNG PHƯƠNG PHÁP TRÒ CHƠI TRONG DẠY HỌC
CHỦ ĐỀ THỰC VẬT VÀ ĐỘNG VẬT MÔN TỰ NHIÊN VÀ XÃ HỘI LỚP 1
THEO ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC HỌC SINH ..................... 43
2.1 Khái quát về chủ đề thực vật và động vật môn Tự nhiên và Xã hội lớp 1.. 43
2.1.1 Mục tiêu của chủ đề ....................................................................................... 43
2.1.2 Nội dung của chủ đề ...................................................................................... 44
2.1.3 Các bài học trong chủ đề Thực vật và động vật............................................ 45
2.2 Các nguyên tắc của việc sử dụng trò chơi trong dạy học mơn TNXH lớp 149
2.3 Quy trình tổ chức Trị chơi học tập ................................................................ 51
2.4 Ví dụ minh họa quy trình tổ chức Trị chơi học tập ..................................... 54
2.5 Một số trị chơi học tập có thể sử dụng trong dạy học chủ đề “Thực vật và
Động vật” môn TNXH lớp 1.................................................................................. 57
2.5.1 Hoạt động mở đầu .......................................................................................... 57
2.5.3 Hoạt động luyện tập ....................................................................................... 61
2.5.4 Hoạt động vận dụng ....................................................................................... 63
2.5.5 Ôn tập chủ đề lớn ........................................................................................... 65
2.6 Sử dụng Trò chơi học tập trong việc thiết kế kế hoạch bài dạy chủ đề Thực
vật và động vật môn TNXH lớp 1 ......................................................................... 69
Kết luận chương 2 .................................................................................................. 78
CHƯƠNG 3: KHẢO NGHIỆM SƯ PHẠM ........................................................ 79
3.1 Mục đích khảo nghiệm .................................................................................... 79
3.2 Đối tượng, thời gian khảo nghiệm .................................................................. 79

3.3 Nội dung khảo nghiệm ..................................................................................... 79
3.4 Nhiệm vụ khảo nghiệm .................................................................................... 80
3.5 Kết quả khảo nghiệm ....................................................................................... 80
Kết luân chương 3 .................................................................................................. 83
KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ .................................................................................... 84
1. Kết luận ............................................................................................................... 84
2. Đề nghị ................................................................................................................ 85
TÀI LIỆU THAM KHẢO ..................................................................................... 87

4


LỜI CẢM ƠN
Trong q trình hồn thành khố luận tốt nghiệp chuyên ngành Giáo
dục Tiểu học với đề tài “Vận dụng phương pháp trò chơi trong dạy học chủ
đề Thực vật và động vật môn Tự nhiên và Xã hội lớp 1 theo định hướng phát
triển năng lực học sinh”. Em đã nhận được sự hướng dẫn, giúp đỡ, động viên
của các cá nhân và tập thể. Em xin được bày tỏ lòng cảm ơn sâu sắc tới tất cả
các cá nhân và tập thể đã tạo điều kiện thuận lợi, giúp đỡ em trong quá trình
học tập và nghiên cứu để hồn thành tốt khố luận lần này.
Trước hết em xin trân thành cảm ơn Khoa Sư phạm, Ngành Giáo dục
Tiểu học, Ban Giám Hiệu và Phòng Đào tạo trường Đại học Thủ Đô Hà Nội
đã tạo điều kiện tốt nhất cho em trong suốt quá trình học tập và làm khố
luận.
Đặc biệt em xin được bày tỏ lịng biết ơn sâu sắc đến cô Phan Thị Hồng
The, người đã ln tận tình hướng dẫn, giúp đỡ em trong q trình học tập và
nghiên cứu để hồn thành khố luận. Trong suốt q trình nghiên cứu, cơ đã
ln theo dõi chỉnh sửa cho em từ những lỗi nhỏ nhất và đã đồng hành cùng
với em để hồn thành khố luận một cách tốt nhất.
Trong q trình nghiên cứu, khố luận của em cũng khơng tránh khỏi

những thiếu sót và hạn chế. Kính mong nhận được sự đóng góp ý kiến của các
thầy cô giáo và các bạn để đề tài được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày

tháng

năm 2023

Tác giả khoá luận

Phương Ánh Dương

5


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
Viết tắt

Nội dung

GDPT

Giáo dục Phổ thông

Bộ GD&ĐT

Bộ Giáo dục và Đào tạo

HS


Học sinh

GV

Giáo viên

GVTH

Giáo viên Tiểu học

TNXH

Tự nhiên và Xã hội

TCHT

Trò chơi học tập

SGK

Sách giáo khoa

PPDH

Phương pháp dạy học

6



DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 1. Năng lực Khoa học trong dạy học Tự nhiên và Xã hội
Bảng 2. Đánh giá về cơ sở vật chất của trường Tiểu học Mỹ Đình 1 – Nam Từ
Liêm – Hà Nội
Bảng 3. Nhận thức của giáo viên Tiểu học về khái niệm phương pháp trò chơi
trong dạy học Tự nhiên và Xã hội
Bảng 4. Kết quả nhận thức của giáo viên về ý nghĩa của phương pháp tổ chức
trò chơi dạy học Tự nhiên và Xã hội
Bảng 5. Tổ chức trò chơi cho học sinh trong dạy học chủ đề “Thực vật và
động vật” môn Tự nhiên và Xã hội 1
Bảng 6. Hứng thú của học sinh khi tham gia trò chơi cho học sinh trong dạy
học chủ đề “Thực vật và động vật” môn Tự nhiên và Xã hội 1
Bảng 7. Thang điểm đánh giá phiếu bài tập
Bảng 8. Tổng hợp kết quả giữa lớp đối chứng và lớp khảo nghiệm của trường
Tiểu học Quang Trung
DANH MỤC HÌNH ẢNH
Hình 1.1 Sơ đồ quy trình tổ chức Trị chơi học tập
Hình 1.2 Biểu đồ kết quả quả giữa lớp đối chứng và lớp khảo nghiệm của
trường Tiểu học Quang Trung

7


MỞ ĐẦU
1. Lí do chọn đề tài
Giáo dục Tiểu học được coi là bậc học quan trọng nhất trong hệ thống
giáo dục quốc dân. Đây là bậc học đặt nền móng cho sự phát triển của xã hội
về vật chất và tinh thần. Khơng chỉ vậy bậc học này cịn là cơ sở tiên phong
trong việc đào tạo thế hệ trẻ hình thành những cơ sở ban đầu cho sự phát triển
đúng đắn và lâu dài về đạo đức, trí tuệ, thể chất, thẩm mĩ và năng lực, là bước

đệm vững vàng cho những bậc học tiếp theo. Để làm được điều đó giáo dục
nói chung và các cơ sở giáo dục nói riêng cần có những nội dung, phương
pháp dạy học thích hợp để phát huy tối đa tính tích cực, chủ động, sáng tạo
của học sinh trong việc hình thành, phát triển các năng lực.
Trong chương trình dạy học ở Tiểu học, mỗi mơn học có một sắc thái
và vai trị riêng. Mỗi một mơn học lại đem đến cho các em học sinh những
kiến thức khác nhau từ cơ bản cho đến nâng cao mở rộng; rèn thái độ nhất
định, phù hợp với đặc trưng từng môn học; giúp học sinh hình thành và phát
triển các kĩ năng, năng lực.
Môn Tự nhiên và Xã hội là một trong các mơn học có vị trí quan trọng
ở trường Tiểu học. Mơn học này có tính tích hợp cao, là sự tổng hợp của các
kiến thức khoa học như: Tốn học, Hố học, Sinh học,…Khi học mơn này,
học sinh cịn được hình thành các kiến thức về thế giới tự nhiên và xã hội.
Điều này giúp cho học sinh học tập các môn Khoa học, Lịch sử và Địa lý ở
các lớp 4, 5 của cấp tiểu học, đồng thời góp phần đặt nền móng ban đầu cho
việc giáo dục về khoa học tự nhiên và khoa học xã hội ở các cấp học tiếp
theo.
Nền giáo dục Việt Nam hiện nay đang thực hiện theo phương châm
“Giáo dục lấy người học làm trung tâm” với tất cả các môn học trong đó Tự
nhiên và Xã hội cũng khơng ngoại lệ. Đổi mới theo phương pháp này giúp
cho học sinh phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo trong việc học tập.
Chính vì vậy khi dạy học, giáo viên cần định hướng, khơi gợi sự tò mò, hứng
8


thú học tập, phát huy tính sáng tạo,…từ đó tạo môi trường học tập năng động,
thoải mái, lôi cuốn người học tham gia vào các hoạt động học tập. Học sinh
Tiểu học với đặc điểm tâm lí hồn nhiên, ham tìm tịi, khám phá cái mới, trí tuệ
dần phát triển, sự tập trung chú ý chưa cao, chú ý chưa bền vững và chưa biết
tổ chức việc ghi nhớ có ý nghĩa. Nên giáo viên không thể nào thuyết giảng

hay nhồi nhét kiến thức một cách máy móc mà cần sử dụng các phương pháp
dạy học một cách linh hoạt truyền tải đến các em học sinh. Phương pháp quan
sát, phương pháp đàm thoại, phương pháp trò chơi, phương pháp hợp tác
trong nhóm,…là các phương pháp sử dụng trong dạy học mơn Tự nhiên và
Xã hội. Và phương pháp trị chơi là một trong các phương pháp tạo được
nhiều hứng thú học tập cho các em học sinh nhất. Bởi đối với học sinh Tiểu
học, lứa tuổi “học mà chơi, chơi mà học”, hiếu động, chóng chán, việc tạo
được mơi trường học tập hứng thú cho học sinh là vô cùng quan trọng. [1]
Trị chơi tác động tồn diện đến sự phát triển về thể chất và tinh thần
của trẻ. Ngồi ra nó cịn là phương pháp học tập giúp các học sinh khám phá
thế giới xung quanh và phát triển trí thơng minh sáng tạo. Vì vậy việc vận
dụng phương pháp trị chơi trong q trình dạy học là rất cần thiết và vô cùng
thiết thực. Phương pháp dạy học trị chơi là phương pháp giáo viên thơng qua
việc tổ chức các trị chơi có liên quan đến nội dung bài học, góp phần khởi tạo
tâm thế thoải mái trước giờ học hay củng cố nắm chắc kiến thức đã được học,
tích cực nhận thức trong việc tiếp thu kiến thức mới, kích thích tư duy sáng
tạo và rèn luyện kĩ năng, năng lực. [10]
Ta có thể thấy, hiện nay việc vận dụng trò chơi học tập vào dạy học
khơng phải là vấn đề mới mẻ. Đã có các cơng trình nghiên cứu về mơn Tự
nhiên và Xã hội, các nguồn tư liệu ta có thể tham khảo từ: các sách thiết kế,
sách giáo viên hướng dẫn soạn giáo án… đã đưa ra cho chúng ta rất nhiều trò
chơi nhưng các ngun tắc, quy trình cịn rời rạc, thiếu tính hệ thống, chưa có
sự phong phú, đa dạng về các trò chơi hay một số trò chơi còn đòi hỏi cao về
công tác chuẩn bị dẫn đến thiếu sự phù hợp với đặc điểm cơ sở vật chất phòng
9


học, trường học,…Khiến giáo viên rất khó áp dụng, đối với học sinh rất dễ
gây mất hứng thú, nhàm chán, làm giảm hiệu quả các tiết học và thiếu tính
phát triển năng lực.

Trên cơ sở đó, với các lí do nêu trên tôi xin chọn đề tài: “Vận dụng
phương pháp trò chơi trong dạy học chủ đề Thực vật và động vật môn Tự
nhiên và Xã hội lớp 1 theo định hướng phát triển năng lực học sinh” làm đề
tài nghiên cứu. Hi vọng với đề tài này sẽ mang lại những hiệu quả cao trong
việc áp dụng phương pháp trị chơi trong việc dạy học.
2. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở lí luận và cơ sở thực tiễn, đề tài hướng tới vận dụng phương
pháp trò chơi trong dạy học theo chủ đề Thực vật và động vật môn Tự nhiên
và Xã hội lớp 1 theo định hướng phát triển năng lực học sinh nhằm nâng cao
chất lượng trong dạy học và giúp học sinh hình thành, phát triển một số các
năng lực.
3. Giả thuyết khoa học
Nếu đề tài: “Vận dụng phương pháp trò chơi trong dạy học chủ đề Thực
vật và động vật môn Tự nhiên và Xã hội lớp 1 theo định hướng phát triển
năng lực học sinh” được hoàn thành, ta sẽ vận dụng được đa dạng hệ thống
các trò chơi dạy học trong dạy học môn Tự nhiên và Xã hội lớp 1 với chủ đề
Thực vật và động vật. Đồng thời góp phần nâng cao hiệu quả, chất lượng
trong dạy học và giúp học sinh hình thành, phát triển năng lực khoa học.
4. Nhiệm vụ nghiên cứu
Để đạt được mục đích đã nêu ra đề tài cần thực hiện các nhiệm vụ cơ
bản sau:
Nghiên cứu cơ sở lý luận và cơ sở thực tiễn của việc vận dụng phương
pháp trò chơi trong dạy học chủ đề “Thực vật và động vật” môn Tự nhiên và
Xã hội lớp 1 theo định hướng phát triển năng lực học sinh.
Khảo sát thực trạng việc sử dụng phương pháp trị chơi trong dạy học
mơn Tự nhiên và Xã hội nhằm định hướng phát triển năng lực học sinh.
10


Xây dựng hệ thống các trò chơi, nguyên tắc, quy trình tổ chức trị chơi

trong dạy học chủ đề “Thực vật và động vật” môn Tự nhiên và Xã hội lớp 1
theo định hướng phát triển năng lực học sinh.
Sử dụng Trò chơi học tập trong việc thiết kế 2 kế hoạch bài dạy chủ đề
Thực vật và động vật môn TNXH lớp 1.
Tổ chức khảo nghiệm sư phạm.
5. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
5.1 Đối tượng nghiên cứu
Quá trình vận dụng phương pháp trị chơi trong chương trình môn Tự
nhiên và Xã hội lớp 1 với chủ đề Thực vật và động vật.
5.2 Phạm vi nghiên cứu
Đề tài này tôi tập trung nghiên cứu vấn đề vận dụng pháp trò chơi trong
dạy học theo định hướng phát triển năng lực học sinh chủ đề Thực vật và
động vật môn Tự nhiên và Xã hội lớp 1 của bộ sách Kết nối tri thức với cuộc
sống.
6. Phương pháp nghiên cứu
6.1 Phương pháp nghiên cứu lý luận
Đọc sách, phân tích, tổng hợp, hệ thống hoá, khái quát hoá các nguồn
tài liệu có liên quan đến vấn đề nghiên cứu như: Cơ sở tự nhiên và xã hội;
Phương pháp dạy học các môn học về Tự nhiên và Xã hội; Tâm lí học Tiểu
học; Thiết kế bài học phát triển năng lực học sinh Tiểu học;… để đưa ra được
khái niệm, ý nghĩa, đặc điểm về phương pháp trò chơi và làm cơ sở lí luận
giải quyết nhiệm vụ nghiên cứu.
6.2 Phương pháp quan sát, điều tra
Phương pháp quan sát: Tiến hành quan sát các hoạt động vận dụng
phương pháp trò chơi trong dạy học ở các trường Tiểu học nhằm tìm hiểu
kinh nghiệm sử dụng trị chơi để ứng dụng trong dạy học chủ đề “Thực vật và
động vật” môn Tự nhiên và Xã hội lớp 1 theo định hướng phát triển năng lực
học sinh.
11



Phương pháp điều tra: Tìm hiểu thực trạng việc sử dụng phương pháp
trò chơi trong dạy học theo chủ đề “Thực vật và động vật” môn Tự nhiên và
Xã hội lớp 1 nhằm định hướng phát triển năng lực học sinh ở các trường Tiểu
học.
6.3 Khảo nghiệm sư phạm
Ta tiến hành khảo nghiệm phương pháp trò chơi chơi trong dạy học chủ
đề “Thực vật và động vật” môn Tự nhiên và Xã hội lớp 1 để đánh giá sự phù
hợp, tính khả thi, chất lượng của đề tài nghiên cứu.
7. Đóng góp đề tài
Về ý nghĩa lí luận: Tổng quan tài liệu về phương pháp trị chơi, quy
trình vận dụng phương pháp trị chơi trong dạy học mơn Tự nhiên và Xã hội.
Về ý nghĩa thực tiễn: Xây dựng hệ thống các trị chơi, ngun tắc, quy
trình tổ chức trị chơi trong dạy học chủ đề Thực vật và động vật môn Tự
nhiên và Xã hội lớp 1 theo định hướng phát triển năng lực học sinh với kế
hoạch dạy học cụ thể.
8. Bố cục đề tài
Khoá luận được xây dựng gồm bố cục các phần: Mở đầu; 3 chương;
Kết luận và Đề nghị; Tài liệu tham khảo. Trong đó nội dung chính của đề tài
được trình bày trong ba chương:
Chương 1: Cơ sở lí luận và cơ sở thực tiễn của đề tài
Chương 2: Vận dụng phương pháp trò chơi trong dạy học chủ đề Thực
vật và động vật môn Tự nhiên và xã hội lớp 1 theo định hướng phát triển
năng lực học sinh
Chương 3: Khảo nghiệm sư phạm

12


CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ CƠ SỞ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI


1.1 Tổng quan về vấn đề nghiên cứu
1.1.1 Trên thế giới
Các nhà tâm lí học, giáo dục học Xơ Viết đã đưa ra một cái nhìn mới về
bản chất tâm lý người nói chung và hoạt động chơi nói riêng vào những năm
30 của thế kỉ XX. Dựa trên những lập luận khoa học, họ đã chứng minh sự
xuất hiện của trị chơi như hình thức cụ thể của hoạt động chơi, gắn liền với
lao động ở giai đoạn phát triển nhất định của xã hội loài người. Họ đã làm
sáng tỏ nguồn gốc của trò chơi ở những giai đoạn phát triển nhất định của xã
hội lồi ngồi thơng qua hoạt động chơi của con người gắn liền với lao động.
Cuộc sống xã hội của con người được phản ánh chân thực thông qua các nội
dung trị chơi, từ đó làm rõ hoạt động chơi nói riêng và bản chất xã hội của trị
chơi nói chung.
Trên quan điểm duy vật biện chứng những cơng trình nghiên cứu của
các nhà khoa học: L.X.Xlavina, L.A.Gersezon,… đã đưa ra kết luận: Hoạt
động chơi không nảy sinh một cách tự phát mà do những ảnh hưởng có ý thức
hoặc khơng ý thức từ phía người lớn, bạn bè xung quanh trong đó giao tiếp xã hội
đóng một vai trị đặc biệt quan trọng đối với sự phát triển ở động chơi của trẻ.
Trên nên giáo dục, ý tưởng sử dụng trị chơi với mục đích dạy học được
nghiên cứu và thể hiện ở nhiều quan điểm, khía cạnh khác nhau.
Theo nhà sư phạm người Đức Ph.Phroebel (1782-1852), ông cho rằng
trong khi chơi trẻ khơng có tính sáng tạo và tính tích cực. [4]
Kharlamov với quan điểm các loại trị chơi được xem là TCHT “Đó là
những trị chơi có nhiệm vụ chủ yếu là giáo dục và phát triển trí tuệ cho trẻ em.”
[4]
L.X Vưgotxki ông đưa ra quan điểm dựa trên các trị chơi mơ phỏng
trong dạy học là điều kiện đầu tiên thuận lợi nhất cho sự hình thành và phát
triển nhân cách, việc thực hiện quy tắc khi chơi giúp các em rèn luyện phẩm
chất về ý chí, đạo đức. [4]
13



I.B.Bazedov đã đưa ra hệ thống các trò chơi học tập dùng lời như: trò
chơi gọi tên, trò chơi phát triển kỹ năng khái quát tên gọi của cá thể, trị chơi
đốn từ trái nghĩa, điền những từ cịn thiếu,… Theo ơng, với những trị chơi
sẽ mang lại cho người học niềm vui và phát triển năng lực trí tuệ của chúng.
[4]
1.1.2 Trong nước
Năm 1992 theo từ điển tiếng Việt, chữ “trị” được hiểu là một hình thức
mua vui được trưng ra trước mặt mọi người. Còn chữ “chơi” được hiểu là
những hoạt động nhàn rỗi, ngoài giờ làm việc với mục đích giải trí, giảm căng
thẳng là chính. Từ đó, khái niệm trị chơi là những hoạt động nhằm thoả mãn
những nhu cầu của con người, trước tiên là vui chơi, giải trí.
Thế kỷ XXI, quan điểm về “trị chơi” được gắn liền với giáo dục. Đây
là phương tiện phát triển toàn diện nhận thức, xã hội, cảm xúc, sáng tạo, thể
chất của trẻ và là hình thái tổ chức của cuộc sống. Do đó, chơi là hoạt động
chủ đạo trong giáo dục trẻ.
Ở nước ta đã có rất nhiều các tác giả nghiên cứu về việc thiết kế và sử
dụng trị chơi dạy học dưới các góc độ và các bộ mơn khác nhau.
Trên góc độ nghiên cứu tâm lí học và giáo dục học: PGS.TS Nguyễn
Ánh Tuyết trong tác phẩm “Trò chơi của trẻ em” đã giới thiệu về khái niệm
chơi, đồ chơi và vai trò của đồ chơi, sự phân loại các trò chơi và tác dụng giáo
dục của trò chơi đối với sự phát triển toàn diện của trẻ lứa tuổi mẫu giáo.
Tập trung nghiên cứu khai thác trò chơi với tư cách là một phương
pháp, phương tiện phát triển trí tuệ cho trẻ lứa tuổi mẫu giáo có nhóm các tác
giả Nguyễn Thị Hồ, Nguyễn Thị Thu Hiền, Vũ Thị Ngân.
Hệ thống các trò chơi và trị chơi học tập được nhóm các tác giả:
Trương Kim Oanh, Vũ Minh Hồng, Lê Bích Ngọc, Phan Huỳnh Hoa,… đề
cập chủ yếu đến việc củng cố kiến thức phục vụ một số mơn học như: hình
thành biểu tượng tốn sơ đẳng, làm quen với mơi trường xung quanh,…rèn

các giác quan chú ý, ghi nhớ, phát triển tư duy và ngôn ngữ cho trẻ.
14


Khơng dừng tại đó, nhiều tác giả có hướng nghiên cứu “mở” trong việc
dạy học thơng qua trị chơi.
Tác giả Nguyễn Thị Vân Hương với bài viết "Tổ chức trò chơi dân
gian nhằm giáo dục môi trường cho học sinh tiểu học" đã đề cập tới công tác
giáo dục môi trường cho học sinh tiểu học thông qua tổ chức, sử dụng các trò
chơi dân gian. Mở rộng hơn với đề tài nghiên cứu của Đại học Thái Nguyên
về thực trạng sử dụng trò chơi dân gian trong giáo dục học sinh các trường
tiểu học khu vực miền núi.
Luận văn của TS. Nguyễn Thị Ngọc Tâm đề cập khai thác một số biện
pháp tổ chức trò chơi học tập nhằm phát triển ghi nhớ có chủ định của trẻ mẫu
giáo 5-6 tuổi. Hay với tác giả Nguyễn Minh Phượng đề cập đến việc xây dựng
và sử dụng trò chơi học tập để dạy học vần cho học sinh khiếm thính học lớp
1 hồ nhập.
Tạp chí viện Khoa học giáo dục Việt Nam trong mục nghiên cứu lí luận
với các tên đề tài: Vận dụng thuyết đa trí tuệ vào việc thiết kế trị chơi học tập
nhằm hình thành biểu tượng tốn học sơ đẳng cho trẻ 5-6 tuổi nhóm tác giả
Lương Thị Minh Thuỷ, Nguyễn Thanh Tâm; Sử dụng trò chơi trong dạy học
hoá học của hai trường Đại học Sư phạm Hà Nội và trường Cao đẳng Tuyên
Quang; Thiết kế trị chơi trong dạy học mơn cơ sở tự nhiên xã hội cho sinh
viên ngành giáo dục tiểu học, trường Cao đẳng Sơn La;… [7]
Tóm lại, điểm qua các nghiên cứu được nêu ra cho thấy từ trước đến
nay tuy đã có khá nhiều cơng trình nghiên cứu về trị chơi dạy học. Song
nhưng chưa có cơng trình nghiên cứu nào đi sâu vào việc vận dụng phương
pháp trò chơi trong dạy học theo định hướng phát triển năng lực học sinh.
Những cơng trình nghiên cứu nêu trên là cơ sở cho việc nghiên cứu của đề tài:
Vận dụng phương pháp trò chơi trong dạy học chủ đề thực vật và động vật

môn Tự nhiên và Xã hội lớp 1 theo định hướng phát triển năng lực học sinh.

15


1.2 Một số vấn đề chung về năng lực
1.2.1 Khái niệm năng lực
Theo từ điển tiếng Việt định nghĩa: “Năng lực là khả năng, điều kiện
chủ quan hoặc tự nhiên sẵn có để thực hiện một hành động nào đó. Năng lực
là phẩm chất tâm lý và sinh lý tạo cho con người khả năng hoàn thành một
loại hoạt động nào đó với chất lượng cao.”
Từ điển năng lực của Đại học Harvard lại cho rằng: “Năng lực là
những thứ mà một người phải chứng minh có hiệu quả trong: việc làm, vai
trị, chức năng, cơng việc, nhiệm vụ.”
Theo tác giả Bùi Văn Huệ (2016): “Năng lực là tổng hợp các đặc điểm,
thuộc tính tâm lý của cá nhân phù hợp với yêu cầu đặc trưng của một hoạt
động, nhất định nhằm đảm bảo cho hoạt động đó đạt hiệu quả cao. Các năng
lực hình thành trên cơ sở của các từ chất tự nhiên của cá nhân nơi đóng vai
trị quan trọng, năng lực của con người khơng phải hồn tồn do tự nhiên mà
có, phần lớn do cơng tác, do tập luyện là có.”
Từ các quan điểm nêu trên ta có thể hiểu khái niệm về năng lực một
cách đơn giản: Năng lực là tổng hợp các đặc điểm, thuộc tính tâm lý cá nhân
được hình thành trên cơ sở các tư chất tự nhiên của cá nhân và phải trải qua
quá trình học tập, rèn luyện thường xuyên mà ngày càng hoàn thiện và phát
triển hơn phù hợp với những yêu cầu đặc trưng của một hoạt động nhất định
nhằm đảm bảo hoạt động đó đạt hiệu quả cao.
1.2.2 Cấu trúc năng lực
Cấu trúc năng lực phổ biến hiện nay được hiểu theo hai cách thuộc hai
quan điểm khác nhau của Anh và của Mỹ:
- Theo quan điểm của Mỹ, cấu trúc năng lực được giới hạn bởi 3 yếu

tố: Thái độ (Attitude), Kỹ năng (Skill) và Kiến thức (Knowledge). Đây cịn
gọi là mơ hình ASK.
- Cịn theo quan điểm của Anh, cấu trúc năng lực là bất kỳ yếu tố tâm
lý cá nhân có thể giúp hồn thành cơng việc nhanh chóng cơng việc hay hoạt
động nào đó một cách hiệu quả.
16


Từ 2 quan điểm nêu trên ta có thể rút ra cấu trúc năng lực bao gồm các
yếu tố: Thái độ, Kỹ năng, Kiến thức.
- Thái độ: Là những suy nghĩ biểu hiện ra bên ngoài bằng các hoạt
động đối với cơng việc, học tập, sinh hoạt, về cách nhìn nhận công việc,
nhiệm vụ, bạn bè, cộng đồng, xã hội của mỗi người. Từ thái độ sẽ chi phối
đến cách ứng xử, hành vi và tinh thần trách nhiệm của cá nhân.
- Kỹ năng: Là sự vận dụng bước đầu những kiến thức thu lượm vào
thực tế để tiến hành một hoạt động nào đó. Thơng qua các hành động, thao tác
được thực hiện thuần thục, mang tính ổn định qua quá trình tập luyện, vận
dụng kiến thức nhằm thực hiện, hoàn thành những nhiệm vụ cụ thể được giao.
- Kiến thức: Là những dữ kiện, thông tin, nội dung chun mơn,
phương pháp làm việc, quy định, quy trình, hay kỹ năng thu nạp được nhờ trải
nghiệm hay giáo dục mà lĩnh hội được kiến thức đó. Mỗi người lĩnh hội kiến
thức khác nhau theo các cách khác nhau nhưng cùng chung mục đích là hiểu
biết rộng hơn và phát triển tốt hơn các công việc.
1.2.3 Phân loại năng lực
Theo chương trình phổ thơng tổng thể năm 2018, năng lực bao gồm:
năng lực chung và năng lực đặc thù. [1]
• Năng lực chung:
Theo quan điểm của tác giả Bùi Văn Huệ (2016): “Năng lực chung là
những năng lực cơ bản, thiết yếu hoặc cốt lõi, làm nền tảng cho mọi hoạt
động của con người trong cuộc sống và lao động nghề nghiệp. Các năng lực

này được hình thành và phát triển dựa trên bản năng di truyền của con người,
quá trình giáo dục và trải nghiệm trong cuộc sống; đáp ứng yêu cầu của
nhiều loại hình hoạt động khác nhau.”
Theo chương trình GDPT tổng thể 2018, những năng lực chung sẽ
được nhà trường và GV giúp các em HS phát triển thông qua tất cả các môn
học và hoạt động giáo dục là: Năng lực tự chủ và tự học; Năng lực giao tiếp
và hợp tác; Năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo. [1]
17


Năng lực tự chủ và năng lực tự học là khả năng xác định nhiệm vụ
học tập một cách tự giác, chủ động; tự đặt mục tiêu học tập để đòi hỏi sự nỗ
lực, phấn đấu thực hiện; thực hiện các phương pháp học tập hiệu quả; điều
chỉnh những sai sót, hạn chế của bản thân khi thực hiện các nhiệm vụ học tập
thông qua tự đánh giá hoặc lời góp ý của GV, bạn bè; chủ động tìm kiếm sự
hỗ trợ khi gặp khó khăn trong học tập. Các thành phần năng lực bao gồm: Tự
lực; Tự khẳng định và bảo vệ quyền, nhu cầu chính đáng; Tự điều chỉnh tình
cảm, thái độ, hành vi của mình; Thích ứng với cuộc sống; Định hướng nghề
nghiệp; Tự học, tự hoàn thiện.
Năng lực giao tiếp và hợp tác là khả năng giao tiếp có liên quan đến
người khác một cách có hiệu quả và phù hợp từ đó thực hiện các nhiệm vụ
chung của nhóm một cách có hiệu quả. Các thành phần năng lực được thể
hiện: Xác định mục đích, nội dung phương tiện và thái độ giao tiếp; Thiết lập,
phát triển các quan hệ xã hội, điều chỉnh và hồ giải các mâu thuẫn; Xác định
các mục đích và phương thức hợp tác; Xác định trách nhiệm và hoạt động của
bản thân; Xác định nhu cầu và khả năng của người hợp tác; Tổ chức và thuyết
phục người khác; Đánh giá hoạt động hợp tác; Hội nhập quốc tế.
Năng lực giải quyết vấn đề sáng tạo là khả năng huy động, tổng hợp
kiến thức kĩ năng và các thuộc tính cá nhân nhằm giải quyết một nhiệm vụ
học tập trong đó có biểu hiện của sự sáng tạo. Được thể hiện ở các thành phần

năng lực bao gồm: Nhận ra ý tưởng mới; Phát hiện và làm rõ vấn đề; Đề xuất,
lựa chọn giải pháp; Thiết kế và tổ chức hoạt động; Tư duy độc lập.
• Năng lực đặc thù:
Theo quan điểm của tác giả Bùi Văn Huệ (2016): “Năng lực chuyên
biệt là những năng lực được hình thành và phát triển trên cơ sở các năng lực
chung theo định hướng chuyên sâu, riêng biệt trong các loại hình hoạt động,
cơng việc hoặc tình huống, mơi trường đặc thù, cần thiết cho những hoạt
động chuyên biệt, đáp ứng yêu cầu hạn hẹp của một hoạt động như toán học,
âm nhạc, mĩ thuật, thể thao…”
18


Trong nội dung chương trình GDPT tổng thể năm 2018 đã nêu những
năng lực đặc thù được hình thành, phát triển chủ yếu thông qua một số môn
học và hoạt động giáo dục nhất định: năng lực ngôn ngữ, năng lực tính tốn,
năng lực khoa học, năng lực cơng nghệ, năng lực tin học, năng lực thẩm mĩ,
năng lực thể chất. Song hành với việc hình thành và phát triển các năng lực
cốt lõi, chương trình GDPT cịn góp phần phát hiện, bồi dưỡng năng khiếu
của học sinh. [1]
1.2.4 Năng lực Khoa học trong dạy học Tự nhiên và Xã hội
Trong q trình học tập mơn Tự nhiên và Xã hội, học sinh có cơ hội
hình thành và phát triển năng lực khoá học, bao gồm các thành phần sau: nhận
thức khoa học; tìm hiểu mơi trường tự nhiên và xã hội xung quanh; vận dụng
kiến thức, kĩ năng đã học. [2]
Bảng 1 Năng lực Khoa học trong dạy học Tự nhiên và Xã hội
Thành phần

Biểu hiện

năng lực


- HS gọi tên, nhận biết được ở mức độ cơ bản, đơn giản một
số sự vật, hiện tượng, mối quan hệ thường gặp trong môi
trường tự nhiên và xã hội xung quanh như về sức khoẻ và sự
an toàn trong cuộc sống, mối quan hệ của học sinh với gia
đình, nhà trường, cộng đồng và thế giới tự nhiên,…
Nhận thức
khoa học

- HS mô tả được một số sự vật, hiện tượng tự nhiên và xã hội
xung quanh bằng các hình thức biểu đạt như nói, viết, vẽ,…
- HS trình bày được một số đặc điểm, vai trò của một số sự
vật, hiện tượng thường gặp trong môi trường tự nhiên và xã
hội xung quanh.
- HS lựa chọn, phân loại, so sánh được các sự vật, hiện tượng
đơn giản trong tự nhiên và xã hội theo một số tiêu chí đề ra
trong bài học.

19


Thành phần

Biểu hiện

năng lực

- HS đặt, đưa ra được các câu hỏi đơn giản về một số sự vật,
hiện tượng, mối quan hệ trong tự nhiên và xã hội xung
Tìm hiểu

môi trường
tự nhiên và
xã hội xung
quanh

quanh.
- HS qua quan sát, thực hành đơn giản tìm hiểu được sự vật,
hiện tượng, mối quan hệ trong tự nhiên và xã hội xung
quanh.
- HS nhận xét được về các đặc điểm bên ngoài, so sánh sự
giống, khác nhau giữa các sự vật, hiện tượng xung quanh và
sự thay đổi của chúng theo thời gian một cách đơn giản
thông qua kết quả quan sát, thực hành.
- Ở mức độ đơn giản, HS giải thích được một số sự vật, hiện
tượng, mối quan hệ trong tự nhiên và xã hội xung quanh.
- HS phân tích được tình huống liên quan đến vấn đề an tồn,

Vận dụng

sức khoẻ của bản thân, người khác và môi trường sống xung

kiến thức, kĩ quanh.
năng đã học - Ở mức độ đơn giản, HS giải quyết được vấn đề, đưa ra
được cách ứng xử phù hợp trong các tình huống có liên
quan; trao đổi, chia sẻ với những người xung quanh để cùng
thực hiện; nhận xét được cách ứng xử trong mỗi tình huống.
Dạy học chủ đề “Thực vật và động vật” trong môn Tự nhiên và Xã hội
lớp 1 nhằm bước đầu có cơ hội hình thành và phát triển ở HS.
- Thành phần năng lực khoa học:
+ HS gọi được tên, nêu được đặc điểm nổi bật về hình dáng, màu

sắc,…của cây (cây cho rau, cây cho hoa, cây cho bóng mát hoặc cây chỏ
quả,…) ở xung quanh.

20


+ HS gọi được tên, nêu được đặc điểm nổi bật về hình dáng, độ lớn,
sự di chuyển,…của một số con vật quen thuộc (cá, chim hoặc gà, vịt, mèo
hoặc chó, kiến hoặc ruồi, gián,…) sống ở xung quanh.
+ HS mơ tả, gọi tên được các bộ phận chính bên ngồi: đầu, mình, bộ
phận di chuyển (chân, vây, cánh,…) của con vật quen thuộc thơng qua các
hình ảnh, video.
+ HS mơ tả, gọi tên được các bộ phận chính bên ngoài: rễ, thân, lá,
hoa, quả,… của cây thường gặp: cây cho rau, cây cho hoa, cây cho quả thông
qua các hình ảnh, video, mơ hình, sơ đồ với các hình thức biểu đạt như nói,
viết, vẽ,…
+ HS mơ tả, gọi tên được các bộ phận chính bên ngồi: đầu, mình, bộ
phận di chuyển (chân, vây, cánh,…) của con vật quen thuộc thơng qua các
hình ảnh, video với các hình thức biểu đạt như nói, viết, vẽ,…
+ HS trình bày được một số đặc điểm, vai trị, ích lợi hoặc tác hại của
cây và con vật đối với con người.
+ HS phân loại được các nhóm thực vật và động vật; nhóm ích lợi của
cây cho rau, cho quả, cho hoa, cho bóng mát; nhóm con vật có ích, gây hại,
gây nguy hiểm cho con người.
- Thành phần tìm hiểu mơi trường tự nhiên và xã hội xung quanh:
+ HS đặt được các câu hỏi đơn giản xung quanh chủ đề thực vật và
động vật.
+ HS quan sát, thực hành đơn giản để tìm hiểu về: đặc điểm, vai trị,
ích lợi, tác hại, việc nên làm/không nên làm,… về thực vật và động vật.
+ HS nhận xét được về các đặc điểm bên ngoài, so sánh sự giống,

khác nhau giữa các thực vật hoặc giữa các động vật, hiện tượng xung quanh
và sự thay đổi của chúng theo thời gian một cách đơn giản thông qua kết quả
quan sát, thực hành.
- Thành phần vận dụng kiến thức, kĩ năng đã học:

21


+ HS phân tích được tình huống liên quan đến vấn đề ý thức phòng
tránh các con vật gây nguy hiểm và các loại cây có các bộ phận sắc nhọn, gây
nguy hiểm; ý thức đối xử tốt với cây trồng và vật nuôi.
+ HS giải quyết được vấn đề, đưa ra được cách ứng xử phù hợp với
những việc nên làm để chăm sóc và bảo vệ cây trồng; những việc nên làm để
chăm sóc và bảo vệ vật nuôi.
1.2.5 Đặc điểm của dạy học phát triển năng lực
Trên “Tiêu chí đánh giá SGK theo theo định hướng phát triển năng
lực”, dạy học theo định hướng phát triển năng lực có những đặc điểm nổi bật
sau:
- Về mục tiêu: Thơng qua việc hình thành kiến thức, kỹ năng chú
trọng hình thành phẩm chất và năng lực; mục tiêu dạy học được mơ tả chi tiết
và có thể đo lường và đánh giá được. Dạy học để biết cách làm việc và giải
quyết vấn đề.
- Về nội dung dạy học: Nhằm đạt được các mục tiêu năng lực đầu ra,
nội dung được lựa chọn chú trọng các kỹ năng thực hành, vận dụng vào thực
tiễn và nội dung chương trình dạy học có tính mở tạo điều kiện để người dạy
và người học cập nhật tri thức mới.
- Về phương pháp tổ chức:
+ Đóng vai trị người tổ chức chủ yếu là người dạy, cố vấn, hỗ trợ
người học chiếm lĩnh tri thức; chú trọng phát triển khả năng giải quyết vấn đề.
+ Người học chủ động tham gia các hoạt động nhằm tìm tịi khám phá,

tiếp nhận tri thức mới được đẩy mạnh tổ chức dưới dạng các hoạt động.
+ Giáo án được thiết kế có sự phân hố theo trình độ và năng lực, phù
hợp với người học.
+ Người học có nhiều cơ hội được bày tỏ ý kiến, quan điểm và tham
gia phản biện.
- Về không gian dạy học: Có tính linh hoạt, tạo khơng khí cởi mở,
thân thiện trong lớp học. Nhằm dễ dàng tổ chức các hoạt động nhóm, lớp,
22


người học có thể tham gia trong phịng hoặc ở ngồi trời, trong cơng viên, bảo
tàng,…
- Về đánh giá: Tiêu chí đánh giá dựa vào kết quả “đầu ra”, quan tâm
tới sự tiến bộ của người học. Chú trọng khả năng vận dụng kiến thức đã học
vào thực tiễn. Ngoài ra 1 đặc điểm quan trọng trong đánh giá đó là: người học
được tham gia vào quá trình đánh giá, nâng cao năng lực phản biện, một
phẩm chất quan trọng của con người thời kỳ hiện đại.
- Về sản phẩm giáo dục:
+ Tri thức người học có được là khả năng áp dụng vào thực tiễn.
+ Người học không bị phụ thuộc vào học liệu, chính vì thế phát huy
được các khả năng tự tìm tịi, khám phá và ứng dụng.
+ Người học trở thành những con người tự tin năng động và có năng
lực.
So với cách dạy học “truyền thống” nặng về truyền đạt kiến thức một
chiều từ GV đến người học và luyện các dạng bài theo mẫu để hình thành kĩ
năng tương cho HS. Việc học tập bị áp đặt như vậy dẫn đến những kiến thức
và kĩ năng kém chất lượng, hiệu quả, kém bền vững và mai một theo thời
gian. HS từ đó khơng hứng thú với việc học, nảy sinh ra các vấn đề như chán
học, lười học,…do bản thân các em không cảm nhận được cái hay, cái ý nghĩa
trong nội dung học tập đối với cuộc sống.

Chính vì vậy, dạy học phát triển năng lực không đặt nặng vào kết quả
kiến thức, kỹ năng mà đặt vào quá trình học tập, từ đó phát triển các năng lực
cho HS. Dạy học phát triển năng lực giúp phát triển được tư duy, trí thông
minh của từng cá nhân HS, làm cho kết quả học tập (kiến thức, kỹ năng, thái
độ) có tính bền vững và sâu sắc. Khai thác vốn kinh nghiệm sống của HS,
giúp HS giải quyết những vấn đề trong cuộc sống, nâng cao chất lượng cuộc
sống của mình, làm cho việc học tập trở nên thú vị, hấp dẫn hơn.

23


1.2.6 Một số hình thức, phương pháp dạy học phát triển năng lực
1.2.6.1 Định hướng phương pháp dạy học của chương trình mơn Tự
nhiên và Xã hội năm 2018
- Để hình thành và phát triển thành phần năng lực nhận thức khoa
học, giáo viên tạo cho học sinh cơ hội huy động những hiểu biết, kinh nghiệm
sẵn có để tham gia hình thành kiến thức mới; tổ chức các hoạt động trong đó
học sinh được trình bày hiểu biết của mình, so sánh, phân loại các sự vật, hiện
tượng trong tự nhiên và xã hội, giải thích một số mối quan hệ trong gia đình,
trường học, cộng đồng và trong tự nhiên; hệ thống hoá kiến thức, kết nối được
kiến thức mới với hệ thống kiến thức đã có. [3]
- Để hình thành và phát triển thành phần năng lực tìm hiểu mơi
trường tự nhiên và xã hội, giáo viên cần chú ý tạo cơ hội để học sinh được đề
xuất những câu hỏi, phát hiện vấn đề cần tìm hiểu và tích cực tham gia giải
quyết vấn đề. Chú trọng cho học sinh quan sát, đọc tài liệu, thực hiện điều tra,
thực hành đơn giản để tìm hiểu các sự vật, hiện tượng, các mối quan hệ trong
tự nhiên và xã hội xung quanh phù hợp với lứa tuổi các em; thu thập và ghi lại
các dữ liệu đơn giản từ quan sát, thực hành; nhận xét về những đặc điểm bên
ngoài, so sánh sự giống, khác nhau giữa các sự vật, hiện tượng xung quanh và
sự thay đổi của chúng theo thời gian một cách đơn giản. Tăng cường tổ chức

những hoạt động thực hành cho học sinh để góp phần phát triển tư duy, rèn
luyện kĩ năng mơn học và kĩ năng sống. [1] [3]
- Để hình thành và phát triển thành phần năng lực vận dụng kiến thức,
kĩ năng vào thực tiễn và ứng xử phù hợp với tự nhiên, con người, xã hội, giáo
viên cần sử dụng những câu hỏi, bài tập đòi hỏi học sinh phải vận dụng các
kiến thức, kĩ năng,... đã học để giải quyết các nhiệm vụ học tập trong bối
cảnh, tình huống mới gắn với thực tế cuộc sống, vừa sức với học sinh,... Vận
dụng các phương pháp dạy học theo hướng tích cực, chủ động, sáng tạo, lựa
chọn và phối hợp nhiều phương pháp khác nhau như: quan sát, trình bày,
động não, đóng vai, trị chơi, thảo luận, tham quan, hỏi - đáp, thực hành,...
24


×