Tải bản đầy đủ (.pdf) (84 trang)

Nghiên cứu đánh giá ô nhiễm lưu vực Sông Vàm Cỏ Tây và đề xuất biện pháp quản lý hợp lý

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.78 MB, 84 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
ĐẠI HỌC KỸ THUẬT CÔNG NGHỆ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
o0o
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
NGHIÊN CỨU ĐÁNH GIÁ Ô NHIỄM
LƯU VỰC SÔNG VÀM CỎ TÂY
VÀ ĐỀ XUẤT BIỆN PHÁP
QUẢN LÝ HP LÝ
Chuyên ngành: KỸ THUẬT MÔI TRƯỜNG
Mã số ngành: 108
GVHD: Th.S LÂM VĨNH SƠN
SVTH: TẠ THỊ XUÂN THỊNH
MSSV: 08B1080067
Tp. Hồ Chí Minh, tháng 7 năm 2010
LỜI CẢM ƠN

Em xin chân thành cảm ơn các thầy cô giáo giảng dạy tại trường Đại học Kỹ
Thuật Công Nghệ Tp.HCM đã tận tâm truyền đạt kiến thức và kinh nghiệm cho em
trong suốt quá trình học tập, nghiên cứu để hoàn tất chương trình liên thông Đại học
và thực hiện đồ án tốt nghiệp này.
Em xin cám ơn sự giúp đỡ của các Thầy Cô trong khoa Môi Trường & Công
Nghệ Sinh Học – Bộ môn Môi Trường, Phòng Đào tạo đại học liên thông (trường Đại
học Kỹ Thuật Công Nghệ Tp.HCM), Sở Tài Nguyên Môi trường tỉnh Long An đã giúp
đỡ tạo điều kiện tốt trong suốt quá trình học tập và hoàn thành tốt đồ án tốt nghiệp này.
Em xin chân thành cảm ơn thầy Lâm Vónh Sơn đã tận tình giúp đỡ em về
chuyên môn, tạo điều kiện tốt giúp em hoàn tất đồ án tốt nghiệp.
Sau cùng em xin cảm ơn anh Hoàng Văn Tín (Phó Giám đốc), anh Phạm Thanh
Toàn (Phụ trách chất lượng phòng thí nghiêm) và các anh chò tại Phòng thí
nghiệm Trung tâm môi trường và sinh thái ứng dụng đã giúp đỡ em trong quá
trình lấy mẫu, phân tích đưa ra kết quả để hoàn thành đồ án này.
Một lần nữa em xin chân thành cảm ơn.


TÓM TẮT ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP

Nguồn nước lưu vực sông Vàm Cỏ Tây có ý nghóa vô cùng quan trọng
trong chiến lược phát triển kinh tế - xã hội của vùng đồng bằng sông Cửu Long
nói chung và tỉnh Long An nói riêng. Tuy nhiên, hệ thống sông Vàm Cỏ Tây lại
là nơi tiếp nhận của hàng loạt chất thải từ các hoạt động công nghiệp, nông
nghiệp, giao thông, chăn nuôi và các hoạt động sinh hoạt của con người. Các hoạt
động này đã gây nhiều tác động tiêu cực đến chất lượng nguồn nước trong lưu
vực. Để đánh giá mức độ ô nhiễm và đưa ra đònh hướng bảo vệ chất lượng nguồn
nước, đề án đã nghiên cứu đến các vấn đề sau:
- Tổng quan các điều kiện tự nhiên.
- Các yếu tố tự nhiên và kinh tế - xã hội ảnh hưởng tới chất lượng nước
trong lưu vực.
- Đánh giá khả năng ảnh hưởng đến chất lượng nguồn nước trong lưu vực
- Từ các kết quả nghiên cứu ban đầu, đồ án đề xuất sự phân bố tối ưu các
nguồn thải trên lưu vực, đồng nghóa với việc cho phép thải tối đa mà chất
lượng nước vẫn đảm bảo đạt tiêu chuẩn quy đònh.
- Với kết quả quan trắc, đồ án đề ra các biện pháp quản lý ô nhiễm trong
tương lai.
CHƯƠNG MỞ ĐẦU
CHƯƠNG MỞ ĐẦU
1. ĐẶT VẤN ĐỀ
“Lưu vực sông” là vùng đòa lý mà trong phạm vi đó nước mặt, nước dưới đất
chảy tự nhiên vào sông. Mỗi lưu vực sông là một hệ thống, mỗi tác động gây ra trên
lưu vực đều có ảnh hưởng đến yếu tố khác, vì vậy quản lý nguồn nước phải gắn liền
với quản lý và bảo vệ lưu vực sông.
Sông Vàm Cỏ thuộc chi lưu của hệ thống sông Đồng Nai. Trên lãnh thổ Long
An có hệ thống sông ngòi, kênh rạch chằng chòt nối liền với sông Tiền và hệ thống
sông Vàm Cỏ là các đường dẫn tải và tiêu nước quan trọng trong sản xuất cũng như
cung cấp cho nhu cầu sinh hoạt của dân cư. Trong đó sông Vàm Cỏ thuộc đòa bàn

tỉnh Long An và được tách ra thành hai chi nhỏ là sông Vàm Cỏ Đông và sông Vàm
Cỏ Tây.
Nhìn chung nguồn nước mặt của Long An không được dồi dào, chất lượng
nước còn hạn chế về nhiều mặt nên chưa đáp ứng được yêu cầu sản xuất và đời
sống. Hệ thống sông Vàm Cỏ có nguồn nước mặt rất phong phú, trong đó quan trọng
nhất là sông Vàm Cỏ Tây – Vàm Cỏ Đông, đảm bảo cấp nước cho sản xuất nông
nghiệp, công nghiệp và sinh hoạt.
Sông Vàm Cỏ Tây là nơi tiếp nhận nước thải sinh hoạt là chủ yếu và cũng
tiếp nhận nước thải sản xuất của khu công nghiệp nên mật độ ô nhiễm cao. Phần lớn
các vò trí thu mẫu nước trên sông Vàm Cỏ Tây chảy qua các khu dân cư không đạt
tiêu chuẩn loại A, thậm chí có một số nơi quan trắc chất lượng cũng không đảm bảo
tiêu chuẩn loại B.
1
CHƯƠNG MỞ ĐẦU
Hình 1: Hệ thống lưu vực sông Vàm Cỏ
2
CHƯƠNG MỞ ĐẦU
Theo kết quả nghiên cứu của các cơ quan chuyên ngành, chất lượng nước
sông Vàm Cỏ Tây đang bò ô nhiễm và xu hướng nồng độ ô nhiễm ngày càng tăng.
Đứng trước thực trạng trên, chúng ta cần phải “Nghiên cứu đánh giá ô nhiễm lưu
vực sông Vàm Cỏ Tây và đề xuất biện pháp quản lý hợp lý” để góp phần khắc
phục và ngăn ngừa hậu quả ô nhiễm nguồn nước trong khu vực.
2. MỤC TIÊU, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
 Mục tiêu
− Mục tiêu lâu dài: góp phần bảo vệ lâu dài chất lượng nước sông Vàm
Cỏ Tây và phục vụ cấp nước cho công nghiệp và sinh hoạt.
− Mục tiêu trước mắt: đánh giá kết quả quan trắc và nhận xét để làm cơ
sở xây dựng các chương trình quản lý nguồn nước sông Vàm Cỏ Tây và đề xuất các
giải pháp nhằm giảm thiểu ô nhiễm sông Vàm Cỏ.
 Nội dung

− Tổng hợp các số liệu về hiện trạng môi trường, điều kiện tự nhiên, kinh
tế, xã hội thuộc lưu vực sông Vảm Cỏ Tây của tỉnh Long An.
− Đánh giá phân tích các nguyên nhân gây ảnh hưởng đến chất lượng
nước lưu vực sông Vàm Cỏ Tây do phát triển đô thò hóa. Hiện trạng, quy hoạch sử
dụng và quản lý nguồn nước hệ thống sông Vàm Cỏ tây.
− Thu thập, xử lý số liệu quan trắc và đánh giá hiện trạng chất lượng
nước trên lưu vực sông Vàm Cỏ Tây
− Tổng hợp các yếu tố tự nhiên kinh tế – xã hội, đánh giá và dự báo các
tác động đến môi trường nước lưu vực sông Vàm Cỏ Tây.
− Đề xuất các giải pháp giảm thiểu ô nhiễm và quản lý hiệu quả nguồn
nước lưu vực sông Vàm Cỏ Tây.
 Phạm vi nghiên cứu của đề tài
3
CHƯƠNG MỞ ĐẦU
Đề tài tập trung về vấn đề đánh giá chất lượng nước lưu vực Sông Vàm Cỏ
Tây do các hoạt động sinh hoạt và phát triển đô thò hóa đồng thời đưa ra những giải
pháp quản lý phù hợp đối với các hoạt động phát triển đô thò.
 Phương pháp nghiên cứu

Phương pháp luận nghiên cứu:
− Ứng dụng phương pháp luận nghiên cứu sinh thái môi trường. Trong
môi trường luôn có những tác động đồng thời vào một thành phần môi trường. Vì
vậy, khi xét đánh giá cần đánh giá đầy đủ các yếu tố có liên quan.
− Cần phân tích đầy đủ các yếu tố hóa, lý, sinh học của nước do các quá
trình sản xuất công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp hoạt động sinh hoạt của khu dân cư.
− Môi trường nước được xem là môi trường sống, sự vận động và phản
ứng của chúng đối với các chất ô nhiễm có những đặc điểm riêng. Môi trường nước
rất linh động, chất bẩn được chuyển tải từ nơi này đến nơi khác dưới dạng hòa tan và
phần lớn nhờ các hạt keo trong nước. Do đó cần có những phương pháp nghiên cứu
thích hợp.

− Trong nghiên cứu các tác động đến môi trường do các chất bẩn dựa
trên bản chất của hợp chất, tính chất hóa lý và hành vi của chúng. Đồng thời, trong
nghiên cứu các chất bẩn trong môi trường nước, việc phân loại các chất bẩn được
dựa trên tính chất hóa lý và khả năng biến đổi của chúng.

Phương pháp cụ thể: Đề tài sử dụng các phương pháp sau
 Phương pháp khảo sát thực đòa:
− Khảo sát thực tế để đánh giá đặc điểm sông Vàm Cỏ Tây
− Thu thập, xử lý và tổng hợp dữ liệu
− Lấy mẫu phân tích và so sánh các chỉ tiêu về chất lượng môi trường
nước trên sông Vàm Cỏ Tây.
4
CHƯƠNG MỞ ĐẦU
 Phương pháp tổng hợp tài liệu:
Thu thập tổng hợp các tài liệu, số liệu có liên quan đến đề tài về điều kiện tự
nhiên, môi trường, các hoạt động sinh hoạt ven lưu vực Sông.
 Phương pháp xử lý số liệu:
− Xử lý số liệu bằng Excel.
− Sử dụng các phương pháp đánh giá nhanh
 Phương pháp dự báo:
Dự báo những tác động của phát triển công nghiệp và đô thò hóa ảnh hưởng
đến chất lượng môi trường nước trong lưu vực nghiên cứu.
3. Ý NGHĨA KHOA HỌC, KINH TẾ - XÃ HỘI
Với tình hình hiện tại, việc tiếp nhận chất thải và các hoạt động ảnh hưởng
đến chất lượng nước sông Vàm Cỏ Tây theo chiều hướng không tốt. Đây là nguyên
nhân khiến công việc xác đònh chất lượng nước sông Vàm Cỏ Tây là một vấn đề vô
cùng cấp bách. Thông qua đó, chúng ta kòp thời đề ra các biện pháp nhằm bảo vệ tài
nguyên nước nói chung và khu vực nước sông Vàm Cỏ Tây nói riêng, điều này đồng
nghóa với việc phát triển kinh tế xã hội theo hướng phát triển bền vững.
4. GIỚI HẠN ĐỀ TÀI

− Không gian thực hiện: lưu vực sông Vàm Cỏ Tây
− Nguồn gây ô nhiễm: có nhiều nguồn gây ô nhiễm nguồn nước như
nước thải sinh hoạt, nước thải chăn nuôi, nước thải sản xuất nông nghiệp và sự cố
môi trường …. Do thời gian và kinh phí có hạn nên đề tài sẽ đề cập đến nguồn nước
mặt ven lưu vực sông Vàm Cỏ Tây.
5
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN
CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN VỀ ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN
TRÊN SÔNG VÀM CỎ TÂY
1.1. ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN
1.1.1. Vò trí đòa lý
− Sông Vàm Cỏ là một dòng sông ở Nam Bộ, Việt Nam, thuộc hệ thống sông
Đồng Nai. Sông này có khoảng 10 chi lưu trong đó hai chi lưu trực tiếp tạo nên dòng
sông là sông Vàm Cỏ Đông và sông Vàm Cỏ Tây. Sông Vàm Cỏ chảy qua tỉnh Long
An và làm ranh giới giữa Long An và Tiền Giang.
− Sông Vàm Cỏ Đông nối với Vàm Cỏ Tây qua các kênh ngang và nối với sông
Sài Gòn, Đồng Nai bởi các kênh Thầy Cai, An Hạ, Rạch Tra, sông Bến Lức. Sông
Vàm Cỏ đổ nước vào sông Soài Rạp, cách cửa Soài Rạp khoảng 22 km. Tính từ chỗ
ngã ba Vàm Cỏ Đông - Vàm Cỏ Tây (Tân Trụ) đến ngã ba sông Soài Rạp, Vàm Cỏ
dài 35.5 km, rộng trung bình 400 m, đổ ra cửa sông Soài Rạp và thoát ra biển Đông …
6
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN
Hình 1.1: Sơ đồ các con sông thuộc hệ thống sông Đồng Nai
7
SÔNG ĐỒNG NAI
476Km – 14.800Km
2
SÔNG BÉ
(350Km – 7.300Km

2
)
CỬA SOÀI RẠP
SÔNG SÀI GÒN
(280Km – 4.710Km
2
)
SÔNG NHÀ BÈ
(280Km – Km
2
)
SÔNG VÀM CỎ TÂY
(235Km – 2.270Km
2
)
SÔNG VÀM CỎ ĐÔNG
(220Km – 3.908Km
2
)
SÔNG LA NGÀ
(290Km – 4.200Km
2

)
SÔNG THỊ VẢI
(60Km – 500Km
2
)
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN
− Sông Vàm Cỏ Tây là tên một con sông chảy qua tỉnh Long An và Tiền Giang.

Sông này lấy nước từ sông Tiền và vùng Đồng Tháp Mười rồi hợp lưu với sông Vàm
Cỏ Đông tạo thành sông Vàm Cỏ. Thành phố Tân An của tỉnh Long An nằm bên hữu
ngạn con sông này.
Hình 1.2: Bản đồ 2 chi lưu sông Vàm Cỏ Tây – Vàm Cỏ Đông
− Sông Vàm Cỏ Tây chảy vào huyện Vónh Hưng, Tân Thạnh, Tân Hưng, Thạnh
Hóa, Thủ Thừa, Tân Trụ, Cần Giuộc, Châu Thành và Thành phố Tân An.
− Sông Vàm cỏ Tây và Đông nước có màu xanh khi thủy triều lên và vàng đục
khi thủy triều xuống. Đây là nét đặc trưng riêng của sông Vàm cỏ khác với các sông
khác ở Đồng bằng Sông Cửu Long.
− Sông Vàm Cỏ Tây độ dài qua tỉnh là 186 km, nguồn nước chủ yếu do sông
Tiền tiếp sang qua kênh Hồng Ngự, đáp ứng một phần nhu cầu nước tưới cho sản
xuất nông nghiệp và sinh hoạt cho dân cư.
8
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN
Hình 1.3: Sông Vàm Cỏ Tây chảy qua thành phố Tân An tỉnh Long An
− Đường thủy liên vùng và quốc gia đã có và đang được nâng cấp, mở rộng, xây
dựng mới, tạo động lực và cơ hội mới cho phát triển. Ngoài ra, Long An còn được
hưởng nguồn nước của hai hệ thống sông Mê Kông và Đồng Nai. Với cửa sông Soài
Rạp hướng ra biển Đông, Long An có khả năng phát triển công nghiệp, dòch vụ vận
tải, xuất nhập khẩu.
1.1.2. Đặc điểm đòa hình
Đòa hình bò chia cắt bởi hai sông Vàm Cỏ Đông và Vàm Cỏ Tây với hệ thống
kênh rạch chằng chòt. Phần lớn diện tích của tỉnh Long An được xếp vào vùng đất
ngập nước.
9
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN
Hình 1.4: Bản đồ sông Vàm Cỏ Tây chảy qua các huyện
1.1.3. Khí hậu
− Long An nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới gió mùa, ẩm. Do tiếp giáp giữa 2
vùng Đông Nam Bộ và Tây Nam Bộ cho nên vừa mang các đặc tính đặc trưng cho

vùng ĐBSCL lại vừa mang những đặc tính riêng biệt của vùng miền Đông.
− Nhiệt độ trung bình hàng tháng 27.2 - 27.7
0C
. Thường vào tháng 4 có nhiệt độ
trung bình cao nhất 28.9
0C
, tháng 1 có nhiệt độ trung bình thấp nhất là 25.2
0C
. Nhiệt
độ trung bình 83 – 85%, cao nhất tháng 8 (87%), thấp nhất tháng 4 (79.6%). Do tiếp
giáp giữa hai vùng Đông Nam Bộ và Tây Nam Bộ nên vừa mang các đặc tính đặc
trưng cho vùng đồng bằng sông Cửu Long lại vừa mang những đặc tính riêng biệt
của miền Đông.
− Lượng mưa hàng năm biến động từ 1200 – 1600 mm. Mùa mưa chiếm trên 93
- 99% tổng lượng mưa cả năm. Mưa phân bố không đều, giảm dần từ khu vực giáp
ranh Tp. Hồ Chí Minh xuống phía Tây và Tây Nam. Các huyện phía Đông Nam gần
10
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN
biển có lượng mưa ít nhất. Cường độ mưa lớn làm xói mòn ở vùng gò cao, đồng thời
kết hợp với triều cường, với lũ gây ra ngập úng, ảnh hưởng đến sản xuất và đời sống
của dân cư.
− Độ ẩm tương đối trung bình hàng năm là 80 - 82 %.
− Thời gian chiếu sáng bình quân ngày từ 6.8 – 7.5 giờ/ngày và bình quân năm
từ 2.500 - 2.800 giờ. Tổng tích ôn năm 9.700 -10.100
0C
. Biên độ nhiệt giữa các tháng
trong năm dao động từ 2 - 4
0C
.
− Mùa khô từ tháng 11 đến tháng 4 có gió Đông Bắc, tần suất 60 - 70%. Mùa

mưa từ tháng 5 đến tháng 10 có gió Tây Nam với tần suất 70%. Dư lượng phân bố
theo hướng giảm dần về phía ra biển: 1.504 mm tại trạm Tân An.
Bảng 1.1. Vũ lượng (mm) trung bình tháng từ năm 1995 – 2004 tại Trạm Tân An
Năm 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 Cộng
1995
7,2 0,0 9,4 0,8 174,3 251,0 258,0 218,8 438,3 284,9 78,8 27,1
1.748,6
1996
2,5 0,0 0,0 125,1 350,4 244,1 121,5 160,8 187,9 343,1 236,1 33,6
1.805,1
1997
2,0 26,9 2,0 20,2 118,2 63,6 178,0 214,5 218,7 174,8 184,6 0,0
1.203,5
1998
0,0 0,0 0,0 11,0 45,0 0,00 209,0 298,0 278,0 130,0 188,0 149,0
1.478,0
1999
87,0 77,0 32,0 204,0 278,0 107,0 122,0 156,0 68,0 342,0 184,0 66,0
1.723,0
2000
4,0 3,0 17,0 225,0 196,0 191,0 203,0 214,0 213,4 371,4 220,9 83,0
1.939,9
2001
48,8 20,0 6,6 74,6 205,7 225,8 95,2 350,3 150,4 188,8 59,3 13,9
1.875,9
2002
0 0 0 14,0 38,0 211,0 122,0 94,0 130,0 326,0 102,0 64,0
1.101,0
2003
5,0 0 0 29,3 192,3 126,0 260,0 220,0 161,0 209,0 72,0 2,5

1.227,1
2004
6,0 0 0 30,0 2,2 83,0 240,0 125,0 280,0 141,0 32,0 1,1
940,3
TB
16,3 12,7 6,7 73,4 160,0 167,3 181,0 201,5 212,6 251,4 135,8 44,0 1.504,2
Nguồn: Trung tâm khí tượng thủy văn tỉnh Long An.
11
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN
Hình 1.5: Biểu đồ phân bố vũ lượng trong năm tại Tân An.
− Dựa vào biểu đồ trên thấy sự biến đổi về lưu lượng giữa mùa khô và mùa
mưa, lưu lượng nước mưa ảnh hưởng rất lớn đến chất lượng nước sông VCT. Lưu
lượng mưa càng lớn thò khả năng tự làm sạch và hòa tan các chất bẩn trong nước cao,
ô nhiễm nguồn nước giảm.
− Qua đó, nhận thấy lưu lượng nước sông VCT và sự hòa tan của chất bẩn trong
nước của con sông này phụ thuộc rõ rệt vào lưu lượng mưa trong lưu vực, lượng mưa
trung bình hàng năm trong lưu vực là 1.504 mm. Trong đó, lượng mưa tập trung vào
các tháng từ tháng 5 đến tháng 10.
− Lưu lượng sông phụ thuộc lớn đến lượng mưa trong lưu vực, giá trò này thấp
vào mùa khô, đặc biệt là cuối mùa khô và lượng mưa cao vào tháng 9 – 10. Do đó,
chất lượng nước, ô nhiễm nước sông VCT cũng thay đổi rõ rệt khi lưu lượng sông
này thay đổi.
− Tỉnh Long An nằm trong vùng đặc trưng của khí hậu nhiệt đới gió mùa cận
xích đạo có nền nhiệt ẩm phong phú, ánh nắng dồi dào, thời gian bức xạ dài, nhiệt
độ và tổng tích ôn cao, biên độ nhiệt ngày đêm giữa các tháng trong năm thấp, ôn
hòa.
12
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN
− Những khác biệt nổi bật về thời tiết khí hậu như trên có ảnh hưởng trực tiếp
đến đời sống xã hội và sản xuất nông nghiệp

Điều kiện khí hậu 2001 – 2009
Bảng 1.2: Điều kiện khí hậu tỉnh Long An
Khí hậu
2001 2002 2003 2004 2005 2006 2007 2008 2009
Nhiệt độ 27 27.3 26.3 26.8 27.1 26.9 27.2 27 27.4
Giờ nắng (h) 2337 2664 2520 2488 2632 2350 2613 2417 2734
Lượng mưa (mm) 1458 1226 1602 1412 1278 1467 1245 1398 1219
Độ ẩm (%) 84.4 83.6 83.6 83.1 84.6 82.7 81.2 84.5 83.1
Nguồn: Trung tâm khí tượng thủy văn tỉnh Long An.
Hình 1.6: Biểu đồ diễn biến khí hậu tại tỉnh Long An
− Nhiệt độ là yếu tố quan trọng ảnh hưởng lớn đến khả năng tự xử lý ô nhiễm
của nguồn nước. Nhiệt độ cao kéo theo khả năng tự xử lý chất bẩn của nước cao và
ngược lại. Do các chất bẩn có khả năng tiếp xúc với ánh nắng mặt trời, làm tăng
lượng oxy hòa tan trong nước, tạo điều kiện thuận lợi cho những sinh vật thủy sinh
cần dưỡng khí, thúc đẩy quá trình tự làm sạch của nguồn nước.
13
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN
− Như vậy, lưu lượng dòng sông, nhiệt độ, thời gian, giờ nắng và sự thông
thoáng là những yếu tố quan trọng chủ yếu ảnh hưởng tới khả năng tự làm sạch của
dòng sông đối với các chất bẩn hữu cơ.
1.1.4.Chế độ gió lưu vực
Hướng gió phụ thuộc vào các tháng trong năm.
- Từ tháng 11 – 2 năm sau hướng gió chủ đạo là Bắc và đông Bắc với vận tốc
gió trung bình là 2- 3 m/s.
- Từ tháng 3 –5 thướng gió chủ đạo là hướng Nam và Đông Nam, với vận tốc
gió trung bình là 2.5- 3.5m/s.
- Từ tháng 6 – 9 hướng gió Tây Tây Nam, với vận tốc gió trung bình là 3-
3.5m/s.
- Vận tốc gió trung bình cả năm là 2.5m/s.
1.2. TÀI NGUYÊN THIÊN NHIÊN

1.2.1. Tài nguyên đất
− Theo điều tra cơ bản, Long An có 6 nhóm đất chính: đất phù sa cổ (chiếm
21.5% diện tích), đất phù sa ngọt (chiếm 17.04% diện tích), đất phù sa nhiễm mặn
(chiếm 1.26% diện tích), đất phèn (chiếm 55.47% diện tích) và đất than bùn (chiếm
0.05% diện tích). Phần lớn đất đai Long An được tạo thành ở dạng phù sa bồi lắng
lẫn nhiều tạp chất hữu cơ nên đất có dạng cấu tạo bới rời, tính chất cơ lý rất kém,
các vùng thấp, trũng tích tụ độc tố làm đất trở nên chua phèn, bất lợi trong tổ chức
sản xuất nông nghiệp.
− Tài nguyên đất biến đổi mạnh theo đòa hình. Khoảng 86.13% diện tích đất
thuộc nhóm đất phù sa ngọt đang phát triển mạnh, còn lại là diện tích đất phèn. Có
thể chia thành 5 loại đất chính như sau:
+ Đất phù sa đang phát triển tầng mặt giàu hữu cơ là 284.43 ha chiếm
3.47% so với tổng diện tích tự nhiên, phân bố rải rác trên đòa hình trung bình đến hơi
14
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN
cao. Loại đất này thích nghi nhiều loại cây trồng nên có tiềm năng đa dạng hóa rất
cao.
+ Đất phù sa phát triển sâu, điển hình, bão hòa nước ngầm là 4507.72 ha,
chiếm 55.02% diện tích tự nhiên. Đất phát triển từ vật liệu phù sa mới, trầm tích
nước ngọt có đòa hình cao và phân bố thành các vùng lớn ở khắp đòa bàn thò xã. Loại
đất này thích nghi nhiều loại cây trồng và có tiềm năng đa dạng hóa cây trồng rất
cao.
+ Đất phù sa phát triển sâu, bảo hòa nước ngầm là 1994.09 ha chiếm
24.34% tổng diện tích tự nhiên. Mẫu chất là trầm tích phù sa mới, được hình thành
và phát triển trong môi trường nước ngọt, phân bố trên đòa hình cao, rãi rác trong đòa
bàn thò xã.
+ Đất phèn tiềm tàng là 267.43 ha, chiếm 3.26% tổng diện tích tự nhiên.
Phân bố trên đòa hình trung bình và dọc sông Vàm Cỏ Tây.
+ Đất phèn hoạt động là 152.19 ha chiếm 1.86% tổng diện tích tự nhiên,
phân bố ở đất có đòa hình trung bình thấp so với chung quanh.

1.2.2. Tài nguyên rừng
− Năm 1976 diện tích đất rừng của tỉnh Long An là 93902 ha, chủ yếu là rừng
tràm tạo nên hệ cân bằng sinh thái cho toàn khu vực Đồng Tháp Mười. Đến năm
1999 diện tích rừng còn lại là 37.829 ha, chiếm 8,2% diện tích tự nhiên toàn tỉnh.
− Trong đó: rừng tự nhiên là 1.553 ha, rừng trồng là 36.276 ha tập trung chủ yếu
là các huyện Đồng Tháp Mười (Tân Hưng 13.731 ha, Tân Thạnh 5.540 ha, Mộc Hóa
4.581 ha, Vónh Hưng 3.035 ha, Thạnh Hóa 2.850 ha, Đức Hòa 1.243 ha và Đức Huệ
1.072 ha).
− Tính đến năm 2000, diện tích rừng của tỉnh Long An có 44.481 ha, tỷ lệ che
phủ rừng chiếm 17,15%. Cây tràm và cây bạch đàn là hai loại cây trồng chủ yếu với
tổng trữ lượng khoảng 1,26 triệu m3 gỗ tràm và bạch đàn. Theo điều tra đến tháng
6/2003 tổng diện tích rừng trồng tập trung 64.462 ha.Tổng trữ lượng rừng khoảng
15
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN
71.715 m3 gỗ bạch đàn và 29.77 triệu cây cừ tràm. Ngoài ra Long An còn có khoảng
175 triệu cây phân tán.
− Nguồn tài nguyên động thực vật của hệ sinh thái rừng tràm trên đất trũng
phèn ở Long An đã bò khai thác và tàn phá nặng nề. Từ đó đã tạo ra những biến đổi
về điều kiện sinh thái, gây ra ô nhiễm môi trường, những đổi thay môi trường sống
tự nhiên của sinh vật, tác động đến quá trình phát triển bền vững. Nguyên nhân cơ
bản dẫn đến việc giảm sút rừng là do quá trình tổ chức và khai thác thiếu quy hoạch,
phần lớn diện tích đất rừng chuyển sang đất trồng lúa. Trong tương lai tỉnh cần có
chủ trương khôi phục dần hệ sinh thái rừng tràm Đồng thời cố gắng duy trì một số
khu vực bảo tồn hệ sinh thái rừng tự nhiên.
1.2.3. Tài nguyên khoáng sản
− Long An có trữ lượng than bùn vào khoảng 2,5 triệu tấn, phân bố ở các huyện
vùng Đồng Tháp Mười như Tân Lập – Mộc Hoá, Tân Lập – Thạnh Hoá (Tráp Rùng
Rình), Tân Thạnh (xã Tân Hoà), Đức Huệ (xã Mỹ Quý Tây, Tráp Mốp Xanh).
− Với độ tro thấp, mùn cao, lượng khoáng cao, than bùn ở Long An là nguồn
nguyên liệu tốt để sản xuất chất đốt và phân bón. Ngoài ra, tỉnh còn có những mỏ

đất sét ở khu vực phía bắc, tuy trữ lượng không lớn, nhưng có thể đáp ứng yêu cầu
khai thác làm vật liệu xây dựng.
1.2.4. Tài nguyên nước
− Tài nguyên nước mặt ở Long An khá phong phú, Sông Vàm Cỏ Tây đoạn
chảy qua Tân An có chiều dài 15.8km, độ sâu trung bình 15m, nguồn nước chủ yếu
do sông Tiền tiếp sang qua kênh Hồng Ngự và kênh Cái Cỏ. Kênh Bảo Đònh từ sông
Vàm Cỏ Tây nối sông Tiền tại TP. Mỹ Tho. Ngoài ra còn có Rạch Chanh, Rạch
Châu Phê, Rạch Bình Tâm, Rạch Cần Đốt. Nhìn chung nguồn nước mặt không thuận
lợi cho sản xuất và sinh hoạt do bò nhiễm mặn, phèn và ô nhiễm chất thải. Nước mưa
1.200 - 1.600 mm/năm là nguồn bổ sung quan trọng cho nguồn nước mặt.
16
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN
− Hệ thống sông ngòi, kênh rạch trên đòa bàn thò xã khá chằng chòt mang sắc
thái của vùng Đồng bằng Sông Cửu Long và chòu ảnh hưởng chế độ bán nhật triều
của biển Đông. Biên độ triều cực đại trong tháng từ 217- 235 cm, đỉnh triều cực đại
tháng 12 là 150 cm. Một chu kỳ triều khoảng 13-14 ngày. Do gần cửa biển, biên độ
triều lớn, đỉnh triều vào đầu mùa gió chướng nên sông rạch thường bò xâm nhập
mặn.
1.2.4.1. Tình trạng chua phèn
− Long An là nơi tập trung đất phèn đến 208.449 ha, chiếm 69,8 % diện tích
toàn vùng Đồng Tháp Mười và bằng 46,41 % diện tích tự nhiên của tỉnh. Hiện tồn
tại 2 vùng thấp - rốn phèn ở Bắc Đông và Bo Bo - Mỏ Vẹt. Một năm có 2 chu kỳ
nước chua là đầu mùa mưa (tháng 4 đến tháng 7) và cuối mùa mưa (tháng 11 đến
tháng 1).
− Để hạn chế bất lợi cho sản xuất nông nghiệp cần tiếp tục đầu tư phát triển hệ
thống thủy lợi tạo nguồn, nghiên cứu áp dụng các phương pháp canh tác, giống cây
con . . . cho phù hợp điều kiện tự nhiên và cơ chế thò trường. Trong khai hoang cần
tính toán chặt chẽ việc đẩy nguồn nước chua phèn xuống khu vực hạ lưu gây tác hại
cho sản xuất của khu vực ven sông.
1.2.4.2. Tình trạng lũ

− Về mùa lũ sông Vàm Cỏ Tây vừa chòu ảnh hưởng của thủy triều, vừa chòu ảnh
hưởng của lũ ở vùng Đồng Tháp Mười tràn về. Mùa khô từ tháng 2 đến tháng 6 nước
sông Vàm Cỏ Tây bò nhiễm mặn. Tháng 5 có độ mặn cao nhất 5.489g/lít, tháng 1 có
độ mặn 0.079g/l. Độ pH trong nước sông Vàm Cỏ Tây từ tháng 6 đến tháng 8
khoảng 3.8 – 4.3 nên không thể sử dụng cho sản xuất và sinh hoạt.
 Ảnh hưởng bởi lũ
Tại Thò xã Tân An và các huyện phía Nam do lũ kết hợp với triều cường nên
mực nước dâng lên rất cao. Mực nước cao nhất năm 2001 tại trạm Tân An là 1,63m
(ngày 18/10/2001), chỉ thấp hơn 4cm so với lũ năm 2000. Lũ làm ảnh hưởng lớn đến
17
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN
điều kiện sản xuất nông nghiệp, cũng như ảnh hưởng trực tiếp hoặc gián tiếp đến đời
sống sinh hoạt của người dân trong vùng.
Bảng 1.3: Mực nước lũ lớn nhất các trạm nội đồng qua các năm gần đây (cm)
Năm 2000 2001 2002 2003 2004 2005 2006
Mộc Hoá 327 287 289 176 232 239 239
Tân An 167 163 171 140 144 145 144
Hình 1.7: Biểu đồ diễn biến mực nước lũ lớn nhất trong các năm gần đây
 Diễn biến ảnh hưởng lũ như sau:
+ Sông Vàm Cỏ Tây cung cấp một lưu lượng khá lớn từ sông Vàm Cỏ Đông
theo các trục kênh như: kênh Thủ thừa, kênh Trà cú,… và lượng nước đổ về từ vùng
thượng lưu từ Tây Ninh nên lượng nước trong lưu vực khá phong phú.
+ Như vậy, vào mùa mưa thì lượng nước mặt trong lưu vực khá dồi dào, nên
thường gây ngập úng trong vùng từ tháng 9 – 11. Nhưng lại thiếu nước vào các tháng
mùa khô do triều kiệt, lương mưa ít, ảnh hưởng lớn đến dời sống sinh hoạt của nhân
dân.
18
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN
Chất lượng nước từng năm đã được tiến hành lấy mẫu và phân tích qua các
năm 2003, 2004 và 2005, thực hiện theo hai khu vực chính là: khu đê bao chống lũ

triệt để và khu đê bao lửng trong các giai đoạn mùa khô và mùa mưa.
 Đối với khu vực có đê bao chống lũ triệt để:
Khu vực Vónh Hưng của huyện Vónh Hưng, Tân Hưng của huyện Tân Hưng
và Mộc Hóa huyện Mộc Hoá (tỉnh Long An). Các khu này đều có đặc điểm chung là
dân cư sống tập trung. Hầu hết các nguồn nước trong đê bao triệt để vào mùa kiệt
đều mang tính chất của nước thải lâu ngày không được tiêu thoát và không có nguồn
nước để pha loãng. Mùa khô trong các khu này thiếu nước bổ sung, mùa mưa lũ khả
năng tiêu thoát kém, nước ở các kênh nội vùng này hầu hết là lượng nước thải sinh
hoạt. Hiện tượng nhiễm phèn chỉ xuất hiện vào các tháng đầu mùa mưa và hoàn
toàn biến mất trong mùa khô. Vai trò của nước mưa trong vùng này khá quan trọng,
góp phần pha loãng các ô nhiễm sinh ra trong mùa kiệt. Biểu hiện của sự pha loãng
này là các giá trò pH trong mùa mưa đều có xu thế thấp hơn trong mùa kiệt.
 Đối với khu vực có đê bao lửng:
Khu đê bao lửng Tân Thạnh (tỉnh Long An), các khu này có chung đặc điểm
là dân đònh cư theo tuyến (dọc các trục giao thông, tuyến kênh). Đê bao lửng có chức
năng bảo vệ lúa Hè Thu, nước tràn đồng vào thời gian sau khi thu hoạch, vì vậy,
nước chỉ bò hạn chế lưu thông ở mức độ nhất đònh. Chất lượng nước trong mùa mưa,
nhìn chung tương đương với chất lượng nước ở các kênh, rạch. Trong mùa khô, nước
bò ô nhiễm, tất cả các thông số phân tích vào mùa khô đều có xu thế gia tăng so với
mùa mưa.
1.2.4.3. Tài nguyên nước mặn, nước ngầm
Chất lượng nước ngầm được đánh giá là khá tốt, đủ tiêu chuẩn sử dụng cho
nhu cầu sinh hoạt. Kết quả phân tích một số mẫu nước ngầm cho thấy độ H = 5.3 –
7.8; C = 8 – 200 mg/l; lượng sắt tổng số Fe = 1.28 - 41.8mg/l. Theo số liệu khảo sát
19
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN
và tính toán của liên đoàn 8 điạ chất thủy văn, trữ lượng nước ngầm là trên 133.000
m
3
/ngày đêm.

 Tầng nước ngọt
− Tầng sâu từ 140 – 360 m: tầng này có thể chia ra làm các tầng phụ như sau:
+ Tầng nước từ 130 – 160 m: xuất hiện ở các xã Bình Tònh, Đức Tân,
Nhựt Ninh (Tân Trụ), Tân Kim, Trường Bình, Thuận Thành, Thò trấn Cần Giuộc
(Cần Giuộc). Bề dày từ 15 – 30 m. Cung lượng dồi dào, mực nước tónh từ 1 – 3 m,
chất lượng nước khá.
+ Tầng nước từ 170 – 220 m: xuất hiện ở Thủ Thừa, Cần Giuộc. Bề dày
tầng trung bình 20 m, cung lượng dồi dào, mực nước tónh từ 1 – 4 m, chất lượng nước
khá tốt.
+ Tầng nước từ 260 – 290 m: xuất hiện ở Thủ Thừa. Bề dày trung bình 20
m, cung lượng dồi dào, mực nước tónh từ 1 – 3 m, chất lượng nước rất tốt.
+ Tầng nước từ 300 – 380 m: xuất hiện ở Đức Huệ. Rất ít giếng được lắp
đặt ở tầng này vì diện phân bố của chúng không rộng khắp, bề dày tầng chứa trung
bình 20 m, mực nước tónh từ 0 – 2 m, chất lượng nước rất tốt.
− Dù rằng đã điểm được có nhiều tầng sâu chứa nước ngọt, nhưng quy luật phân
bố chi tiết của chúng là hết sức phức tạp mà cho đến nay còn nhiều điều chưa rõ. Có
những nơi hoàn toàn không còn một tầng nước ngọt nào như: Tân Phước Tây, Bình
Trinh Đông, An Nhựt Tân (Tân Trụ), Tân Tập, Phước Vónh Tây (Cần Giuộc).
 Tầng nước mặn
Ngoại trừ khoảng 10% diện tích của tỉnh có tầng nước ngọt nông từ 15 – 160
m như đã nêu trên, còn 90% diện tích đều bò nhiễm mặn ở độ sâu từ 0 – 170 m, độ
mặn dao động từ 2 – 10 g/l, xuất hiện ở Cần Giuộc, Tân Trụ, nước mặn còn nhiễm
cả các tầng ở độ sâu trên 260 m.
1.2.4.4. Chế độ thủy triều
20
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN
Long An chòu ảnh hưởng của chế độ bán nhật triều không đều của biển Đông
qua cửa sông Soài Rạp. Thời gian 1 ngày triều là 24 giờ 50 phút, một chu kỳ triều là
13 -14 ngày. Vùng chòu ảnh hưởng của triều nhiều nhất là các huyện phía Nam quốc
lộ I A, đây là nơi ảnh hưởng mặn từ 4 - 6 tháng trong năm.

Triều biển Đông tại cửa sông Soài Rạp có biên độ lớn từ 3.5 – 3.9 m, đã xâm
nhập vào sâu trong nội đòa với cường độ triều mạnh nhất là mùa khô khi nước bổ
sung đầu nguồn cho 2 sông Vàm Cỏ rất ít. Biên độ triều cực đại trong tháng từ 217 -
235 cm tại Tân An và từ 60 - 85 cm tại Mộc Hóa. Do biên độ triều lớn, đỉnh triều
mùa gió chướng đe dọa xâm nhập mặn vào vùng phía Nam. Trong mùa mưa có thể
lợi dụng triều tưới tiêu tự chảy vùng ven 2 sông VCĐ, VCT làm giảm chi phí sản
xuất.
21
CHƯƠNG 2: TỔNG QUAN VỀ KINH TẾ XÃ HỘI
CHƯƠNG 2
TỔNG QUAN VỀ KINH TẾ - XÃ HỘI
TRÊN SÔNG VÀM CỎ TÂY
Nằm ở vò trí bản lề giữa Đông và Tây Nam Bộ, giữa vùng trọng điểm phát
triển kinh tế phía Nam và cận kề với thành phố Hồ Chí Minh, trung tâm sản xuất và
tiêu thụ hàng hoá lớn nhất cả nước, Long An có điều kiện thu hút vốn đầu tư trong
và ngoài nước. Với 137,7 km biên giới, Long An có điều kiện thuận lợi trong việc
trao đổi hàng hoá với Campuchia và các nước Đông Nam Á khác với hai cửa khẩu
Bình Hiệp (Mộc Hóa) và Tho Mo (Đức Huệ). Long An là cửa ngõ nối liền Đông
Nam Bộ với ĐBSCL, nhất là có chung đường ranh giới với TP. Hồ Chí Minh, bằng
hệ thống giao thông đường bộ như : quốc lộ 1A, quốc lộ 50, . . . các đường tỉnh lộ:
ĐT.823, ĐT.824, ĐT.825 v.v…
Tỉnh Long An có vò trí đòa lý khá đặc biệt là tuy nằm ở vùng Đồng bằng Sông
Cửu Long (ĐBSCL) song lại thuộc Vùng phát triển kinh tế trọng điểm phía Nam,
được xác đònh là vùng kinh tế động lực có vai trò đặc biệt quan trọng trong chiến
lược phát triển kinh tế Việt Nam. Long An cung cấp 50% sản lượng công nghiệp cả
nước và là đối tác đầu tư, chuyển giao công nghệ, là thò trường tiêu thụ hàng hóa
nông sản lớn nhất của ĐBSCL.
Diện tích tự nhiên của toàn tỉnh là 4491.221 km2, chiếm tỷ lệ 1.3 % so với
diện tích cả nước và bằng 8.74 % diện tích của vùng Đồng bằng Sông Cửu Long.
Tọa độ đòa lý: 105030' 30'' đến 106047' 02'' kinh độ Đông và 10023'40'' đến 11002'

00'' vó độ Bắc.
2.1. TÌNH HÌNH DÂN SỐ
23

×