Tải bản đầy đủ (.pdf) (3 trang)

PHÒNG TRỪ SÂU BỆNH TRÊN RAU CẢI VÀ BẮP CẢI pptx

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (131.5 KB, 3 trang )

PHÒNG TRỪ SÂU BỆNH TRÊN RAU CẢI VÀ
BẮP CẢI
Chủ yếu là các loại rau cải, bắp cải, su hào đang giai đoạn cây
con đến phát tiển thân lá, cây rau sinh trưởng phát triển tốt. Tuy
nhiên, các loại rau này thường xuất hiện một số đối tượng sâu,
bệnh làm giảm năng suất và chất lượng cần được quan tâm
phòng trừ.
1. Một số đối tượng chính:
a) Sâu tơ: Đặc điểm của sâu non có màu xanh nhạt, mỗi đốt đều
có lông nhỏ. Sâu non mới nở đục lỗ ăn biểu bì dưới và thịt lá,
chừa lại biểu bì trên tạo thành 2 đốm trong mờ, từ cuối tuổi 2
gặm thủng lá thành nhiều lỗ thủng lỗ chỗ, sâu bị động nhả tơ rơi
xuống (bị hại nặng chỉ còn gân lá). Sâu thường tập hợp ở mặt
dưới lá, đẫy sức nhả tơ kết kén ngay trên lá để hóa nhộng. Sâu tơ
gây hại trong tất cả các vụ trồng rau đông xuân từ tháng 9 đến
tháng 4 năm sau, cao điểm gây hại từ tháng 1 đến tháng 3.
b) Sâu xanh bướm trắng: Sâu non mầu xanh lục, các đốt bụng
có vân ngang, trên thân có nhiều chấm đen, trên lưng có ba
tuyến màu vàng chạy dọc cơ thể. Sâu non nở ra ăn khuyết lá chỉ
chừa lại gân, sâu thường ẩn nấp mặt dưới lá.
c) Bọ nhảy sọc cong vỏ lạc: Trưởng thành có 2 vân sọc hình củ
lạc màu trắng. Trưởng thành nhảy xa bay khỏe, thường hoạt
động mạnh vào sáng sớm, chiều mát, buổi trưa ẩn nấp ở dưới lá
gần gốc, trời mưa to ít hoạt động, bä nh¶y cã tÝnh gi¶ chÕt.
Trưởng thành đẻ trứng dưới đất cách rễ chính 3 cm, có khi đẻ
ngay trên thân sát mặt đất. Thời gian sống của trưởng thành rất
dài có thể tới 1 năm. Trưởng thành ăn lá tạo thành lỗ nhỏ li ti,
mật độ cao có thể ăn hết gân lá làm lá rau sơ xác. Bọ nhảy gây
hại nặng nhất ở thời kỳ cây con mới mọc nếu mật độ 1 - 2
con/cây kết hợp trưởng thành hại lá có thể làm cây chết. Sâu non
hình ống tròn, màu vàng nhạt; thường nằm ở dưới đất ăn hại rễ


và củ tạo đường ngoằn ngoèo làm cây bị chết héo.
d) Bệnh thối nhũn bắp cải: Bệnh thường xuất hiện sau khi cải
bắp đã cuốn, có thể phá hại từ đầu bắp sau đó lan dần xuống
phía dưới hoặc từ gốc phát triển lên trên. Ở lá bắp lúc đầu vết
bệnh có dạng giọt dầu, sau chuyển thành màu nâu nhạt, mô bệnh
nhanh chóng lan rộng và thối nhũn có mùi khó ngửi. Giới hạn
giữa mô bệnh và mô khoẻ phân biệt rõ ràng, lá ngoài cùng của
cây bệnh bị héo rũ, để lộ rõ bộ phận bắp cuốn, bắp dễ dàng gãy,
cây đổ ngả trên mặt đất và thối nhanh chóng. Bệnh do vi khuẩn
gây nên, phát sinh phát triển mạnh trong điều kiện mưa nhiều,
ẩm độ cao, nhiệt độ thích hợp khoảng 27 - 30
0
C.
2. Biện pháp phòng trừ: Áp dụng các biện pháp phòng trừ tổng
hợp
* Biện pháp canh tác: Thu dọn tàn dư cây trồng sau khi thu
hoạch. Cuốc lật đất cày sâu 10 - 15 cm, phơi ải từ 10 - 15 ngày
trước khi trồng (hoặc lên luống rồi phủ nilon trên bề mặt từ 3 - 5
ngày để diệt ấu trùng sau đó gieo trồng bình thường). Bón phân
đầy đủ và cân đối, sử dụng phân hữu cơ hoai mục. Thường
xuyên luân canh với các cây khác họ. Gieo trồng tập trung đúng
thời vụ.
* Biện pháp thủ công: Đối với sâu tơ và sâu xanh ta có thể ngắt
lá già tạo thông thoáng cho cây và bắt sâu trên lá vào buổi sáng
sớm và chiều mát.
*Biện pháp hoá học:
- Đối với sâu tơ: Khi mật độ sâu trên 20 con/m
2
(giai đoạn cây
con) và trên 30 con/m

2
(cây lớn) thì sử dụng thuốc: Oncol 20EC,
Cyperkill 10EC, 25EC, 5EC, Pegasu 500SC, Reasgant 1,8EC,
3,6EC, Sokupi 0,36AS, Catex 1,8EC, 3,6 E, Sâu tơ là đối
tượng dễ kháng thuốc, vì vậy khi sử dụng thuốc hóa học cần
phun luân phiên các loại thuốc thì mới có hiệu quả.
- Đối với sâu xanh bướm trắng: Khi mật độ sâu non trên 6
con/m
2
sử dụng thuốc Ratoin 10EC, Delfin WG (32BIU), Biocin
16WP, Cymerin 10EC, Karate 2.5EC, Catex 1,8EC, 3,6 EC
- Bọ nhảy: Khi mật độ trên 20 con/m
2
sử dụng thuốc Actara
25WG, Sokupi 0,36 AS, 0,5AS Cần phải phun giai đoạn sâu
non còn ở dưới gốc thì hiệu quả mới cao.
- Đối với bệnh thối nhũn: Khi có 10 % cây bị bệnh, sử dụng các
loại thuốc Staner 20WP, Poner 40T
Chú ý: Khi phòng trừ phải phun theo hướng dẫn kỹ thuật trên vỏ
bao bì, tuân theo nguyên tắc "4 đúng", ưu tiên sử dụng thuốc
sinh học và thuốc thảo mộc và đảm bảo đúng thời gian cách ly

×