Tải bản đầy đủ (.pdf) (109 trang)

Luận văn quản lý di tích lịch sử văn hóa cấp thành phố ở huyện bình chánh thành phố hồ chí minh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (950.13 KB, 109 trang )

MỤC LỤC
MỞ ĐẦU .......................................................................................................................... 1
1. Lý do chọn đề tài ...................................................................................................... 1
2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu ........................................................................... 3
3. Tổng quan tình hình nghiên cứu ............................................................................... 3
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ............................................................................ 6
5. Câu hỏi nghiên cứu và giả thiết nghiên cứu ............................................................. 7
6. Phương pháp nghiên cứu .......................................................................................... 7
7. Những đóng góp của luận văn .................................................................................. 8
8. Bố cục luận văn......................................................................................................... 9
Chương 1 ........................................................................................................................ 10
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ TỔNG QUAN ĐỊA BÀN NGHIÊN CỨU .............................. 10
1.1 Cơ sở lý luận ......................................................................................................... 10
1.1.1 Khái niệm ....................................................................................................... 10
1.1.2. Nội dung quản lý nhà nước về di tích lịch sử - văn hóa................................ 18
1.1.3 Mới quan hệ giữa di tích và phát triển kinh tế - xã hội .................................. 21
1.1.4. Lý thuyết nghiên cứu và quan điểm tiếp cận ................................................ 26
1.2. Tởng quan về huyện Bình Chánh ........................................................................ 33
Tiểu kết ....................................................................................................................... 37
Chương 2 ........................................................................................................................ 38
THỰC TRẠNG CƠNG TÁC QUẢN LÝ DI TÍCH LỊCH SỬ - VĂN HĨA................ 38
CẤP THÀNH PHỐ Ở HUYỆN BÌNH CHÁNH, .......................................................... 38
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH ...................................................................................... 38
2.1 Tởng quan các di tích lịch sử - văn hóa cấp Thành phớ ở huyện Bình Chánh ..... 38
2.1.1 Di tích lịch sử Láng Le – Bàu Cị .................................................................. 38
2.1.2 Di tích lịch sử Đình Tân Túc ......................................................................... 40
2.1.3 Di tích lịch sử Dân công Hỏa tuyếnVĩnh lộc Mậu thân 1968 ........................ 42
2.1.5 Di tích kiến trúc nghệ thuật Đình Bình Trường ............................................ 45
2.1.6 Di tích kiến trúc nghệ thuật Đình Phú Lạc ..................................................... 47
2.1.7 Di tích kiến trúc nghệ thuật Nhà gỗ dân dụng .............................................. 48
2.2 Giá trị tiêu biểu của di tích lịch sử - văn hóa trên địa bàn huyện Bình Chánh ..... 50


2.2.1 Giá trị lịch sử, văn hóa ................................................................................... 50
2.2.2 Giá trị khoa học, thẩm mỹ .............................................................................. 51
2.3 Công tác quản lý di tích lịch sử - văn hóa cấp Thành phớ ở huyện Bình Chánh . 52


2.3.1 Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý, chức năng nhiệm vụ ................................... 52
2.3.2 Hoạt động quản lý nhà nước trong việc bảo tồn, tôn tạo và phát huy giá trị di
tích ........................................................................................................................... 59
2.3.3 Vai trị của cộng đồng trong hoạt động bảo tồn và phát huy giá trị của các di
tích lịch sử - văn hóa ............................................................................................... 72
2.4 Đánh giá cơng tác quản lý di tích lịch sử - văn hóa ở huyện Bình Chánh hiện nay
.................................................................................................................................... 74
2.4.1 Thành quả ....................................................................................................... 74
2.4.2 Tồn tại............................................................................................................. 75
2.4.3 Nguyên nhân của những tồn tại ...................................................................... 76
Tiểu kết ....................................................................................................................... 78
Chương 3 ........................................................................................................................ 79
GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ QUẢN LÝ CÁC DI TÍCH LỊCH SỬ - VĂN
HĨA CẤP THÀNH PHỐ Ở HUYỆN BÌNH CHÁNH, THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
........................................................................................................................................ 79
3.1 Định hướng cơng tác quản lý di tích lich sử - văn hóa trong thời gian tới ........... 79
3.1.1 Định hướng của Trung ương về quản lý Di sản văn hóa ............................... 79
3.1.2 Định hướng của địa phương về quản lý Di sản văn hóa ................................ 81
3.2 Giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý đới với các di tích lịch sử - văn hóa cấp
Thành phớ ở huyện Bình Chánh ................................................................................. 82
3.2.1 Tăng cường trách nhiệm của cơ quan quản lý nhà nước ................................. 82
3.2.2 Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, giáo dục, quảng bá giá trị di tích .............. 85
3.2.3 Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực quản lý di tích và tăng cường ứng dụng
phương tiện hiện đại ................................................................................................ 87
3.2.4 Huy động nguồn lực, đẩy mạnh công tác xã hội hóa ..................................... 89

3.2.5 Tở chức khai thác có hiệu quả các di tích lịch sử - văn hóa gắn với phát triển
du lịch ...................................................................................................................... 90
3.2.6 Tăng cường công tác bảo vệ, thanh tra, kiểm tra tại các điểm di tích ............ 92
3.2.7 Nâng cao vai trị của cộng đồng trong bảo tồn và phát huy các di tích lịch sử văn hóa .................................................................................................................... 95
Tiểu kết ....................................................................................................................... 97
KẾT LUẬN .................................................................................................................... 98
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................................ 101
PHỤ LỤC ..................................................................................................................... 107


1

MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Di sản văn hóa Việt Nam là tài sản quý giá của cộng đồng các dân tộc Việt
Nam, là một bộ phận của di sản văn hóa nhân loại, có vai trị to lớn trong sự
nghiệp dựng nước và giữ nước của dân tộc ta. Di sản văn hóa được coi là nguồn
sử liệu được sử dụng để nghiên cứu lịch sử dân tộc, trong đó di tích lịch sử - văn
hóa là đới tượng được con người quan tâm nhất, bởi các di tích chính là những
bằng chứng xác thực, cụ thể về đặc điểm lịch sử, văn hóa của một dân tộc. Ở đó
chứa đựng tất cả những gì thuộc về truyền thớng tớt đẹp, kỹ năng, kỹ xảo và trí
tuệ của con người. Các di tích lịch sử - văn hóa chính là những thông điệp của
quá khứ được các thế hệ trước trao truyền cho thế hệ sau, nhờ đó người ta đã
cảm nhận được quá khứ, và từ những thông tin của quá khứ tìm đến với truyền
thống lịch sử, những giá trị đạo đức, thẩm mỹ, tín ngưỡng, tâm linh.
Trên cơ sở truyền thống lịch sử, các thế hệ đi sau đã tiếp nối và sáng tạo ra
những giá trị văn hoá mới. Dưới sự lãnh đạo của Đảng, trong những năm qua,
nền văn hóa Việt Nam đã đạt được những thành tựu to lớn và đóng góp xứng
đáng vào sự nghiệp dựng nước và giữ nước của dân tộc. Tuy nhiên, cùng với
thời gian, do hoàn cảnh và hạn chế nhất định, những di sản văn hóa được các thế

hệ cha ơng để lại đang có nguy cơ mai một. Giá trị của di sản văn hóa nói chung
và của di tích lịch sử - văn hóa nói riêng là vơ cùng to lớn, song điều quan trọng
hơn là việc quản lý, bảo tồn và phát huy những giá trị của nó như thế nào đang là
vấn đề cần được quan tâm đúng mức của các cấp, các ngành, nhất là những
người làm công tác quản lý văn hóa hiện nay.
Cùng với sự phát triển về kinh tế và cơng cuộc cơng nghiệp hóa, hiện đại
hóa, cơng tác quản lý nhà nước đối với hệ thống di tích lịch sử - văn hóa ở Thành


2

phố Hồ Chí Minh đã luôn được các cấp, ngành quan tâm thực hiện đạt được
nhiều kết quả tốt. Huyện Bình Chánh có 07 di tích được Thành phớ xếp hạng
trong đó có 04 di tích lịch sử và 03 di tích kiến trúc nghệ thuật. Tuy nhiên do
điều kiện thời gian và trước nhu cầu đổi mới phát triển kinh tế hiện đại nên nhiều
di tích lịch sử - văn hóa có giá trị ở huyện Bình Chánh có nguy cơ bị mai một
dần. Tình trạng xâm hại, lấn chiếm di tích, trùng tu không đúng tinh thần của
Luật Di sản văn hóa làm biến dạng giá trị di tích, đồng thời nhu cầu phát triển
tham quan khám phá du lịch của người dân ngày một lớn cũng ảnh hưởng khơng
nhỏ đến việc quản lý, bảo tồn, gìn giữ các di tích. Trước thực trạng đó, một vấn
đề đặt ra là phải đề cao trách nhiệm về công tác quản lý di tích lịch sử - văn hóa,
đồng thời, phới hợp với các ban ngành, các cấp chính quyền, cụ thể hóa chính
sách quản lý của nhà nước để quản lý các di tích lịch sử - văn hóa của địa
phương.
Quản lý di tích lịch sử - văn hóa trong giai đoạn cơng nghiệp hóa, hiện đại
hóa đất nước và hội nhập quốc tế là vấn đề cấp thiết, nhằm giữ gìn bản sắc văn
hóa dân tộc. Trong những năm gần đây, mặc dù còn những bất cập nhưng về cơ
bản, cơng tác quản lý di tích lịch sử - văn hóa của huyện Bình Chánh đã thu
được những thành tích khả quan, góp phần gìn giữ và phát huy những giá trị văn
hóa độc đáo của dân tộc. Do đó với mong ḿn các di tích lịch sử - văn hóa của

huyện Bình Chánh nói riêng và của Thành phớ Hồ Chí Minh nói chung được
quản lý, gìn giữ và phát huy giá trị một cách thực sự có hiệu quả, tác giả chọn đề
tài “Quản lý di tích lịch sử - văn hóa cấp Thành phố ở huyện Bình Chánh,
Thành phố Hồ Chí Minh” làm đề tài cho luận văn tốt nghiệp thạc sĩ chuyên
ngành quản lý văn hóa.


3

2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
2.1 Mục đích nghiên cứu
Luận văn trình bày, phân tích, đánh giá thực trạng công tác quản lý, bảo
tồn các giá trị di tích lịch sử - văn hóa cấp Thành phớ ở huyện Bình Chánh,
Thành phớ Hồ Chí Minh. Từ đó đề xuất các giải pháp góp phần nâng cao hiệu
quả cơng tác quản lý, bảo tồn các giá trị di tích lịch sử - văn hóa cấp Thành phớ
ở huyện Bình Chánh, Thành phớ Hồ Chí Minh.
2.2 Nhiệm vụ nghiên cứu
- Trình bày cơ sở lý luận có liên quan đến đề tài nghiên cứu.
- Khảo sát, trình bày, phân tích và đánh giá thực trạng công tác quản lý,
bảo tồn các giá trị di tích lịch sử - văn hóa cấp Thành phớ ở huyện Bình Chánh,
Thành phớ Hồ Chí Minh từ năm 2003 đến nay.
- Đề xuất các giải pháp góp phần nâng cao hiệu quả cơng tác quản lý, bảo
tồn các giá trị di tích lịch sử - văn hóa cấp Thành phớ ở huyện Bình Chánh,
Thành phớ Hồ Chí Minh.
3. Tởng quan tình hình nghiên cứu
Cho tới nay, vấn đề nghiên cứu di tích lịch sử - văn hóa đã trở thành đới
tượng được nhiều người quan tâm, tìm hiểu nghiên cứu.
* Các cơng trình nghiên cứu về di tích lịch sử - văn hóa nói chung
Từ khi có chủ trương đởi mới tồn diện của Đảng, vấn đề nghiên cứu về
văn hóa truyền thớng được đẩy mạnh; việc tôn tạo, xếp hạng các di tích lịch sử văn hóa đã ít nhiều thu hút sự chú ý quan tâm của các nhà nghiên cứu. Có thể

điểm qua một sớ cơng trình cụ thể như: Hồng Vinh (1997) với quyển Một số
vấn đề về bảo tồn và phát triển di sản văn hóa dân tộc, Nxb Chính trị quốc gia
Hà Nội, tác giả đã mở ra một hướng nhìn tồn diện hơn về di sản văn hóa, trong


4

đó nhấn mạnh các yếu tớ góp phần gìn giữ và phát triển di sản. Bên cạnh tác giả
Hoàng Vinh, năm 2007, ćn sách “Bảo tàng – Di tích – Một số vấn đề lý luận
thực tiễn” do tác giả Nguyễn Đình Thanh chủ biên được xuất bản, là công trình
tập hợp những bài nghiên cứu của một sớ giáo sư, tiến sĩ, các nhà nghiên cứu nổi
tiếng ở Việt Nam như tác giả Phan Khanh với đề tài “Bảo tàng và Di tích ở Việt
Nam trong thời hội nhập”; Tác giả Đỗ Văn Trụ với đề tài “Mối quan hệ giữa
bảo tồn di sản văn hóa và phát triển kinh tế”; Tác giả Nguyễn Quốc Hùng với
đề tài “Bảo tồn và phát huy giá trị di sản ở Việt Nam hiện nay từ lý luận đến
thực tiễn”…; Ở một khía cạnh khác, để góp phần vào cơng tác bảo tồn và phát
triển các di sản văn hóa, Hội Khoa học Lịch sử Thành phớ Hồ Chí Minh với
quyển Di sản văn hóa: Bảo tồn và phát triển (năm 2008), tài liệu này nhằm giới
thiệu về hoạt động bảo tồn và phát huy giá trị văn hóa ở Việt Nam, về mới quan
hệ giữa di sản văn hóa và du lịch, về tiếp cận một số kinh nghiệm bảo tồn di sản
văn hóa của một sớ q́c gia trên thế giới. Năm 2010, tác giả Ngô Đức Thịnh
chủ biên cuốn sách mang tên “Bảo tồn và phát huy các giá trị di sản văn hóa
truyền thống Việt Nam trong đổi mới và hội nhập” với mục tiêu góp phần nhận
thức những giá trị văn hóa truyền thớng. Năm 2012, hai nhà nghiên cứu Phan
Hồng Giang – Bùi Hoài Sơn đồng chủ biên ćn sách “Quản lý văn hóa Việt
Nam trong tiến trình đổi mới và hội nhập quốc tế”, là tài liệu nghiên cứu khoa
học có giá trị về thực trạng quản lý di sản văn hóa, những cơ hội và thách thức
trong việc bảo tồn và phát huy di sản văn hóa. Trung tâm bảo tồn và phát huy giá
trị di tích lịch sử - văn hóa Thành phớ Hồ Chí Minh với quyển sách Hành trình
di sản văn hóa thành phố Hồ Chí Minh, nhà xuất bản Thơng tấn năm 2011. Sách

giới thiệu các di tích lịch sử - văn hóa trên địa bàn thành phớ với nội dung được
chắt lọc, cô đọng, dễ hiểu, là nguồn tư liệu góp phần giúp nhân dân, những người


5

u thích nghiên cứu, tìm hiểu lịch sử - văn hóa của Thành phớ Hồ Chí Minh...
Nhiều tác giả (2017) với quyển Quản lý và khai thác di sản văn hóa trong thời
kỳ hội nhập là cơng trình nghiên cứu tập hợp nhiều bài viết về thực trạng công
tác, quản lý, bảo tồn và phát huy di sản văn hóa ở Việt Nam hiện nay. Các bài
viết đã chuyển tải nội dung khoa học thực tiễn nhất của công tác quản lý di sản,
đề xuất các giải pháp chuyên môn khi tác giả đưa ra những dữ liệu khoa học cho
tồn bộ các phương diện di sản văn hóa ở Việt Nam, đặc biệt là các tỉnh phía
Nam.
* Các cơng trình nghiên cứu trên địa bàn huyện Bình Chánh
Trên địa bàn huyện Bình Chánh, năm 1995, Ban Thường vụ Huyện ủy
Bình Chánh đã chỉ đạo Ban Tuyên giáo Huyện ủy biên soạn và giới thiệu quyển
Lịch sử truyền thống đấu tranh cách mạng của Đảng bộ và nhân dân huyện Bình
Chánh (1930 – 1975), đến năm 2012 quyển sách được chỉnh lý và bở sung
những tư liệu mới, sách trình bày một cách khái qt, có hệ thớng về vùng đất,
con người, quá trình ra đời và phát triển của Đảng bộ, cũng như phong trào đấu
tranh cách mạng của nhân dân Bình Chánh. Quyển sách này đã mở đầu cho các
cơng trình nghiên cứu sau đó của các xã trên địa bàn huyện. Năm 1997 Đảng bộ
xã Tân Nhựt ra quyển Truyền thống đấu tranh cách mạng xã Tân Nhựt anh hùng
(1930 -1995), năm 1998 Đảng bộ xã Vĩnh Lộc A và Đảng bộ xã Vĩnh Lộc B ra
quyển Truyền thống đấu tranh cách mạng xã Vĩnh Lộc (1930 - 1975), năm 1998
Đảng bộ xã Tân Túc ra quyển Truyền thống đấu tranh cách mạng xã Tân Túc
(1930 - 1975), năm 2007 Đảng bộ xã Hưng Long ra quyển Truyền thống đấu
tranh cách mạng xã Hưng Long (1930 - 2005), năm 2008 Đảng bộ xã Phong Phú
ra quyển Truyền thống đấu tranh cách mạng xã Phong Phú (1930 - 2005)…

trong đó hầu như các cơng trình chỉ giới thiệu khái quát về cuộc đấu tranh cách


6

mạng do Đảng bộ và nhân dân các xã dưới sự lãnh đạo của Đảng từ năm 1930
đến 1975, những thuận lợi và khó khăn của Đảng bộ và nhân dân các xã trong
việc xây dựng quê hương ngày càng phát triển đi lên (1975-2005). Các công
trình trên cũng đã đề cập đến các sự kiện lịch sử gắn với địa danh ở vùng đất
Bình Chánh.
Tóm lại, trên cơ sở kế thừa những công trình nghiên cứu đi trước, chúng
tôi nhận thấy có nhiều luận điểm khái quát về vùng đất và con người nơi đây.
Bên cạnh những tác giả nghiên cứu về công tác bảo tồn và phát huy giá trị di sản,
một trong những yếu tố quan trọng trong công tác quản lý di sản trong giai đoạn
hiện nay. Do đó, cũng với địa bàn huyện Bình Chánh, chúng tơi nhận thấy chưa
có cơng trình nghiên cứu nào riêng biệt về công tác quản lý di sản trên địa bàn
huyện Bình Chánh, Thành phớ Hồ Chí Minh. Các công trình nghiên cứu đi trước
chưa khái quát được thực trạng cơng tác quản lý các di tích lịch sử - văn hóa một
cách tồn diện. Tuy nhiên, các kết quả nghiên cứu nêu trên và các hồ sơ công
nhận di tích lịch sử, lý lịch di tích; các bài viết trên các báo, tạp chí là những tài
liệu quý, cung cấp thêm thông tin, số liệu bổ sung, minh họa cho quá trình
nghiên cứu và tiếp cận đề tài này.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu: các hoạt động quản lý di tích lịch sử – văn hóa cấp
Thành phớ ở huyện Bình Chánh, Thành phớ Hồ Chí Minh.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
+ Về khơng gian: địa bàn huyện Bình Chánh
+ Về thời gian: từ năm 2003 (Từ khi huyện Bình Chánh được chia tách
vào ngày 05/11/2003) cho đến nay (tháng 06/2018)



7

+ Về nội dung nghiên cứu: luận văn tập trung nghiên cứu công tác quản
lý, bảo tồn đối với các di tích lịch sử - văn hóa cấp Thành phớ ở huyện Bình
Chánh, Thành phớ Hồ Chí Minh.
5. Câu hỏi nghiên cứu và giả thiết nghiên cứu
5.1 Câu hỏi nghiên cứu
- Các hoạt động quản lý di tích lịch sử - văn hóa cấp Thành phớ ở huyện
Bình Chánh, Thành phố Hồ Chí Minh đã thực hiện như thế nào?
- Cần có những giải pháp nào để nâng cao hiệu quả cơng tác quản lý các di
tích lịch sử - văn hóa cấp Thành phớ ở huyện Bình Chánh, Thành phớ Hồ Chí
Minh?
5.2 Giả thuyết nghiên cứu
- Đới với câu hỏi nghiên cứu thứ nhất, chúng tôi tiên liệu rằng các hoạt
động quản lý di tích trên địa bàn huyện Bình Chánh chưa đáp ứng yêu cầu của
nhiệm vụ quản lý, nên trong thời gian qua, quá trình đô thị hóa cùng những bất
cập trong cơng tác quản lý, yếu tớ mơi trường làm các di tích bị x́ng cấp, hư
hại.
- Đối với câu hỏi nghiên cứu thứ hai, chúng tôi tiên liệu rằng, để làm tốt
công tác quản lý cần đề ra các giải pháp hữu hiệu về chính sách, con người, trong
đó phát huy vai trị của cộng đồng trong việc bảo tồn và phát huy giá trị các di
tích lịch sử - văn hóa.
6. Phương pháp nghiên cứu
Thực hiện đề tài này, chúng tôi chủ yếu sử dụng phương pháp nghiên cứu
định tính. Trong nghiên cứu định tính, chúng tôi sẽ ghi chép thực địa, quan sát
tham dự, phỏng vấn sâu, hình ảnh, ghi âm,… nhằm mô tả, diễn giải, giải thích
chủ thể.



8

* Quan sát tham dự: Thực hiện phương pháp này, chúng tôi sẽ đi thực địa
đến 7 địa điểm di tích ở 6 xã và thị trấn, cùng tham dự vào sinh hoạt, sự kiện tự
nhiên nhất của cộng đồng, nhất là khi họ tổ chức lễ hội và đứng bên lề để theo
dõi sự kiện…
* Phỏng vấn sâu: Phương pháp này được dùng để tìm hiểu đánh giá công
tác quản lý, tổ chức tại các di tích. Chúng tôi sử dụng phương pháp phỏng vấn
sâu cấu trúc và bán cấu trúc.
Trong đó chúng tơi chọn phỏng vấn khoảng 15 cuộc phỏng vấn trong
phạm vi nghiên cứu đề tài. Chúng tơi chọn phỏng vấn theo 02 nhóm đới tượng:
- Nhóm đối tượng thực hiện công tác quản lý nhà nước về di sản: Phỏng
vấn ơng PTN - lãnh đạo phịng quản lý di sản Sở Văn hóa và Thể thao thành phớ
Hồ Chí Minh; ơng NVC và bà DHT phịng Văn hóa và thơng tin huyện Bình
Chánh, phỏng vấn chun trách văn hóa - xã hội xã Vĩnh Lộc A, xã Bình Chánh,
xã Hưng Long, xã Phong Phú, xã An Phú Tây và Thị trấn Tân Túc.
- Nhóm đới tượng trực tiếp quản lý tại di tích: Ban Quản lý khu di tích (2
người), Ban Quý tế đình (4 người); nhà cổ dân dụng (1 người).
* Phân tích, tổng hợp: Từ nguồn tài liệu sơ cấp mà chúng tôi thu thập
được từphỏng vấn trực tiếp, kết hợp với nguồn tài liệu thứ cấp như sách, báo, tạp
chí khoa học,báo cáo,… sẽ là nguồn tài liệu quý giúp cho quá trình nghiên cứu
và trình bày kết quả nghiên cứu đảm bảo tính khách quan, khoa học và thực tiễn.
7. Những đóng góp của luận văn
7.1. Ý nghĩa khoa học
Đề tài góp phần làm rõ hơn những vấn đề về lý thuyết về quản lý trong
lĩnh vực di tích, di tích lịch sử - văn hóa.


9


7.2. Ý nghĩa thực tiễn
Luận văn có thể là tài liệu tham khảo về cơng tác quản lý di tích lịch sử văn hóa cho các địa phương, các quận, huyện trên địa bàn của Thành phớ Hồ Chí
Minh.
8. Bố cục luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và tài liệu tham khảo, luận văn chia làm 3
chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận và tổng quan về địa bàn nghiên cứu
Một số khái niệm và luận đề cơ bản: khái niệm Di sản văn hóa, khái niệm
di tích, di tích lịch sử - văn hóa, khái niệm về quản lý, quản lý Di sản văn hóa, và
một sớ nội dung quản lý nhà nước về Di sản văn hóa. Làm rõ mới quan hệ giữa
di tích lịch sử - văn hóa và phát triển kinh tế - xã hội. Đồng thời, cung cấp cái
nhìn tổng quan về vùng đất, con người huyện Bình Chánh.
Chương 2: Thực trạng cơng tác quản lý di tích lịch sử - văn hóa cấp
Thành phố ở huyện Bình Chánh
Nêu thực trạng cơng tác quản lý di tích ở huyện Bình Chánh từ bộ máy
đến cơ cấu nhân sự, công tác triển khai hoạt động quản lý đới với di tích. Từ đó,
đánh giá những việc làm được, chưa được của công tác quản lý di tích lịch sử văn hóa ở huyện Bình Chánh
Chương 3: Giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý các di tích lịch sử văn hóa cấp Thành phố ở huyện Bình Chánh, Thành phố Hồ Chí Minh
Từ thực trạng cơng tác quản lý về di tích lịch sử - văn hóa cấp Thành phớ
trên địa bàn huyện Bình Chánh, trên cơ sở định hướng quản lý Di sản văn hóa
gắn với việc bảo tồn, phát huy giá trị Di sản văn hóa của Trung ương và địa
phương, tác giả đưa ra một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả quản lý đối với
các di tích lịch sử - văn hóa cấp Thành phớ ở huyện Bình Chánh trong thời gian
tới.


10

Chương 1

CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ TỔNG QUAN ĐỊA BÀN NGHIÊN CỨU
1.1 Cơ sở lý luận
1.1.1 Khái niệm
* Di sản văn hóa
Di sản là khái niệm rộng bao gồm tất cả những thành tố vật thể, phi vật thể,
ở trong mơi trường tự nhiên; mơi trường văn hóa - xã hội, nó bao gồm; cảnh
quan thiên nhiên, tởng thể vật chất và tinh thần thuộc về giá trị lịch sử, các di chỉ
tự nhiên, hoặc do con người tạo nên. Nó bao gồm cả tính đa dạng sinh học, thảm
thực vật, thế giới động vật hoang dã hay đã được thuần dưỡng, lai tạo. Di sản
còn bao gồm cả các tập tục truyền thống, những tri thức và kinh nghiệm sống…
đã và đang được lưu truyền trong đời sống của cộng đồng, nó vừa mang bản sắc
địa phương vừa có tính lan truyền, phản ánh quá khứ đồng thời cũng hiện hữu
trong đời sống hiện tại.
Theo Từ điển tiếng Việt: “Di sản là cái của đời trước để lại” [9, tr.254].
Theo từ điển Hán Việt: “di” là sót lại, để lại; “sản” là tài sản. Vậy có thể hiểu: di
sản là tài sản để lại, cịn sót lại của quá khứ, nó cho thấy quá trình phát triển lâu
dài, là tài sản của quá khứ.
Di sản văn hóa: theo văn kiện được Đại hội đồng ICOMOS (Hội đồng
Quốc tế Các di tích và di chỉ) lần thứ 11 tại Sofia (Bungari): “Di sản văn hóa là
để chỉ những di tích, những cụm kiến trúc và những di chỉ có giá trị di sản, tạo
thành môi trường lịch sử hoặc mội trường xây dựng” [20, tr.194]. Theo Luật Di
sản văn hóa được thơng qua tại kỳ họp thứ 9 khóa X. Q́c hội nước Cộng hịa
Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam: “Di sản văn hóa là sản phẩm tinh thần, vật chất có
giá trị lịch sử, văn hóa, khoa học, được lưu truyền từ thế hệ này sang thế hệ khác


11

ở nước Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam” [29, tr12]. Đối với bất cứ quốc
gia nào thì di sản văn hóa đều là thành quả của một quá trình hình thành, gìn giữ,

bảo vệ,… được chuyển giao qua các thế hệ. Với dân tộc Việt Nam, có một lịch
sử đấu tranh dựng và giữ nước, di sản văn hóa phản ánh tiến trình đó, nó chính là
sự kết tinh những giá trị vật chất tinh thần trải qua hàng nghìn năm lịch sử. Vì
thế hệ thống kho tàng di sản văn hóa Việt Nam đã minh chứng cho sức sống
trường tồn của dân tộc, làm nên diện mạo, lối sống, tính cách của cộng đồng dân
tộc Việt Nam.
Theo Luật Di sản văn hóa được kỳ họp thứ 9 - Q́c hội Khóa X nước
Cộng hịa Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam (29/6/2001) thông qua thì kho tàng di sản
văn hóa Việt Nam bao gồm: Di sản văn hóa vật thể và Di sản văn hóa phi vật thể.
* Di sản văn hóa vật thể: là tồn bộ những sản phẩm vật chất có giá trị lịch
sử, văn hóa, khoa học được hình thành trong tiến trình lịch sử dựng và giữ nước
của dân tộc Việt Nam.
* Di sản văn hóa phi vật thể là sản phẩm tinh thần có giá trị lịch sử, văn
hóa, khoa học được lưu giữ bằng: trí nhớ, chữ viết, được lưu truyền bằng truyền
miệng, truyền nghề, trình diễn và các hình thức lưu giữ, lưu truyền khác bao gồm
tiếng nói, chữ viết, tác phẩm văn học, nghệ thuật, khoa học, ngữ văn truyền
miệng, diễn xướng dân gian, lối sống, nếp sống, lễ hội, bí quyết về nghề thủ
công truyền thống, tri thức về y học cở truyền, về văn hóa ẩm thực, về trang phục
truyền thống dân tộc và những tri thức nhân gian khác.
* Di tích
Theo tác giả Nguyễn Như Ý trong quyển Đại từ điển tiếng Việt xuất bản
năm 2013 cho rằng di tích có hai nghĩa: Nghĩa thứ nhất: “ Di tích là các loại dấu
vết của quá khứ chủ yếu là nơi cư trú và mộ táng của người xưa được khảo cổ


12

học nghiên cứu”; nghĩa thứ hai: “Di tích là di sản văn hóa lịch sử bất động: di
sản văn hóa [54, tr.414]. Bên cạnh định nghĩa của tác giả Nguyễn Như ý về di
tích, các tác giả trong ćn Từ điển tiếng Việt của Viện Ngôn ngữ lại cho rằng:

“Di tích là dấu vết xưa cịn lại” [52, tr. 222].
Theo luật Di sản văn hóa, di tích được phân loại như sau:
- Loại hình di tích lịch sử.
- Loại hình di tích kiến trúc nghệ thuật.
- Loại hình di tích khảo cở học.
- Loại hình di tích danh lam thắng cảnh.
+ Loại hình di tích lịch sử bao gồm: những công trình địa điểm gắn với sự
kiện lịch sử tiêu biểu trong quá trình dựng nước và giữ nước; gắn với thân thế và
sự nghiệp của anh hùng dân tộc, danh nhân đất nước; gắn với lịch sử tiêu biểu
của các thời kỳ cách mạng, kháng chiến như khu di tích Hồ Chủ tịch, Định
Hóa….
+ Loại hình di tích kiến trúc nghệ thuật bao gồm: quần thể các cơng trình
kiến trúc hoặc cơng trình kiến trúc đơn lẻ có giá trị tiêu biểu về kiến trúc, nghệ
thuật của một hoặc nhiều giai đoạn lịch sử.
+ Loại hình di tích khảo cổ học là: cảnh quan thiên nhiên hoặc địa điểm có
sự kết hợp giữa cảnh quan thiên nhiên với cơng trình kiến trúc có giá trị thẩm mỹ
tiêu biểu hoặc địa điểm ghi dấu hoạt động của con người trong lịch sử để lại có
giá trị về lịch sử, văn hóa, khoa học.
Theo đầu mới quản lý và giá trị của di tích được chia thành 3 loại:
- Di tích q́c gia đặc biệt
- Di tích q́c gia
- Di tích cấp tỉnh


13

+ Di tích q́c gia đặc biệt: là di tích có giá trị đặc biệt tiêu biểu của q́c
gia.
Các di tích này được địa phương lập hồ sơ xếp hạng và trên cơ sở đề nghị
của Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch, Thủ tướng chính phủ quyết

định xếp hạng di tích q́c gia đặc biệt và quyết định đề nghị tổ chức Giáo dục,
Khoa học và Văn hóa của Liên Hợp Q́c xem xét đưa di tích tiêu biểu của Việt
Nam vào Danh mục di sản thế giới.
+ Di tích q́c gia: là di tích có giá trị tiêu biểu của quốc gia.
Các di tích này được địa phương lập hồ sơ, trên cơ sở đề nghị của Chủ tịch
Ủy ban nhân dân tỉnh, Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch ra quyết định
xếp hạng di tích q́c gia.
+ Di tích cấp tỉnh: là di tích của địa phương.
Địa phương lập hồ sơ trên cơ sở đề nghị của Giám đốc Sở Văn hóa, Thể
thao và Du lịch, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung
ương xếp hạng di tích cấp tỉnh.
Các di tích được hình thành từ hoạt động lao động sáng tạo của con người
trong quá trình dựng nước và giữ nước, tồn tại dưới dạng vật chất cụ thể vừa
phong phú vừa đa dạng về các loại hình. Trải qua thời gian những sản phẩm đó
được tồn tại đến ngày nay, có những sản phẩm mang những giá trị có tính chất
tiêu biểu, đặc trưng về lịch sử văn hóa, khoa học nên được cơng nhận là di tích.
*Di tích lịch sử - văn hóa
Di tích lịch sử - văn hóa là một bộ phận quan trọng của di sản văn hóa dân
tộc. Di tích là những gì còn lại qua thời gian. Những di tích lịch sử - văn hóa là
những nguồn sử liệu trực tiếp, cho những thông tin quan trọng để khôi phục các
trang sử hùng tráng của dân tộc. Đó là những tài sản quý giá mà cha ông ta để lại


14

cho hậu thế, qua di tích lịch sử - văn hóa, ta hiểu sâu sắc hơn về bản sắc văn hóa
dân tộc.
Di tích lịch sử - văn hóa là dấu tích, vết tích còn lại. Mỗi nước cũng đưa ra
những khái niệm về di tích lịch sử - văn hóa của dân tộc mình. Điều 1, Hiến
chương Vernice quy định: “Di tích lịch sử - văn hóa bao gồm những công trình

xây dựng đơn lẻ, những khu di tích ở đô thị hay nông thôn, là bằng chứng của
một nền văn minh riêng biệt, của một sự tiến hóa có ý nghĩa hay một biến cố về
lịch sử” [21, tr.12].
Ở Việt Nam cũng có nhiều khái niệm quy định về Di tích lịch sử - văn hóa,
thơng thường nhất theo từ điển Bách Khoa thì: “Di tích là các loại dấu vết của
quá khứ, là đối tượng nghiên cứu của khảo cổ học, sử học… Di tích là di sản văn
hóa - lịch sử được pháp luật bảo vệ, khơng ai được tùy tiện dịch chuyển, thay đổi,
phá hủy” [22, tr.667].
Pháp lệnh số 14-LCT/HĐNN của Hội đồng Nhà nước Cộng hòa xã hội
chủ nghĩa Việt Nam về bảo vệ và sử dụng di tích lịch sử văn hóa và danh lam
thắng cảnh quy định rõ: “Di tích lịch sử văn hóa là những cơng trình xây dựng,
địa điểm, đồ vật, tài liệu và tác phẩm có giá trị lịch sử, khoa học, nghệ thuật cũng
như có giá trị văn hóa khác hoặc có liên quan đến những sự kiện lịch sử, quá
trình phát triển văn hóa, xã hội [23,tr.1].
Luật Di sản văn hóa do Q́c hội nước Cộng hịa Xã hội Chủ nghĩa Việt
Nam ban hành năm 2001 và sửa đởi, bở sung Luật Di sản văn hóa 2009 quy định:
“Di tích lịch sử - văn hóa là những cơng trình xây dựng địa điểm và các di vật,
cổ vật, bảo vật q́c gia thuộc cơng trình, địa điểm có giá trị lịch sử, văn hóa,
khoa học” [30, tr.13].


15

Như vậy có nhiều khái niệm khác nhau về di tích lịch sử văn hóa, nhưng
các khái niệm đó đều có chung nội dung: Di tích lịch sử - văn hóa là cơng trình
những khơng gian vật chất cụ thể, khách quan, trong đó chứa đựng các giá trị
điển hình của lịch sử, do tập thể hoặc cá nhân sáng tạo ra trong lịch sử để lại.
* Quản lý nhà nước về di tích lịch sử - văn hóa
Quản lý nhà nước về di sản văn hoá có thể hiểu là quản lý hoạt động bảo
tồn di sản văn hóa, trước hết để giữ gìn lâu dài các giá trị văn hóa tiêu biểu của

đất nước hiện đang tích hợp, vật chất hóa trong các di sản văn hóa với tư cách là
nguồn thơng tin khoa học chân thực, có khả năng cung cấp tri thức, hiểu biết,
kinh nghiệm sống, bài học lịch sử có ích cho xã hội. Bên cạnh đó, quản lý hoạt
động bảo tồn di sản văn hoá cịn phục vụ mục tiêu giáo dục, hình thành các nhân
cách văn hóa và xây dựng mơi trường xã hội lành mạnh, là những nhân tố quan
trọng cho sự phát triển bền vững. Tuy nhiên, quản lý nhà nước về văn hoá phải
căn bản dựa trên mục tiêu phát huy sức mạnh tởng hợp của tồn xã hội, một chủ
trương lớn của Đảng và Nhà nước về xã hội hóa các hoạt động văn hóa nói
chung và hoạt động bảo tồn di sản văn hóa nói riêng.
* Cơ sở pháp lý và khoa học- công cụ quản lý di sản văn hóa
Quản lý di sản văn hóa là quản lý các hoạt động của con người, cộng đồng
xã hội (nghiên cứu, kiểm kê, xếp hạng, tu bổ, tôn tạo, phát huy giá trị,…) có thể
tác động ở cả hai chiều thuận và nghịch tới di sản văn hóa. Có thể hiểu, quản lý
di sản văn hóa là thiết lập mới quan hệ gắn bó giữa cơ quan quản lý nhà nước về
văn hóa và cộng đồng dân cư địa phương nơi có di sản cần được bảo vệ, phát
huy. Quản lý nhà nước về di sản văn hoá được thể hiện ở các dạng hoạt động chủ
yếu sau:


16

- Bảo vệ di sản về mặt pháp lý và khoa học (nghiên cứu, xây dựng hồ sơ
khoa học trình cơ quan có thẩm quyền ra quyết định xếp hạng di tích hoặc đưa
vào các danh mục di sản quốc gia và quốc tế).
- Bảo vệ di sản về mặt khoa học - kỹ thuật (bảo quản, tu bổ, gia cường đối
với di tích và kiểm kê, tư liệu hoá, phục dựng đối với di sản phi vật thể, kéo dài
tuổi thọ và củng cố sức sống của di sản).
- Phát huy giá trị di sản gắn với phát triển bền vững về kinh tế, xã hội (trao
truyền, trình diễn, giới thiệu, quảng bá...).
Về mặt chiến lược, quản lý nhà nước về di sản văn hóa đặt ra những

nhiệm vụ chính phải thực hiện:
- Nhận dạng các mặt giá trị tiêu biểu của di sản và tình trạng kỹ thuật và
hiện trạng môi trường thiên nhiên và xã hội xung quanh di sản.
- Làm rõ các yếu tố tác động tới di sản để có định hướng kiểm soát được
những tác động tiêu cực, ảnh hưởng tới sự toàn vẹn và làm suy giảm giá trị của
di sản.
- Nghiên cứu đề xuất các giải pháp giảm thiểu những xung đột có thể xảy
ra trong quá trình bảo tồn và phát triển trong khu di sản, cũng tức là tạo lập sự
cân bằng động giữa bảo tồn di sản văn hóa và phát triển kinh tế xã hội.
- Phát huy giá trị, truyền thông giáo dục, hình thành thái độ ứng xử văn
hóa cho các cộng đồng có hoạt động liên quan tới di sản.
- Huy động các nguồn lực xã hội, đồng thời đầu tư thỏa đáng cho hoạt
động tu bổ, tôn tạo và phát huy giá trị di sản.
Quản lý nhà nước về di sản văn hóa là sử dụng cơ chế, chính sách thơng
qua bộ máy quản lý tác động có tính chất định hướng tới cộng đồng xã hội nhằm
đạt được mục tiêu đề ra mà không làm thay và đặc biệt là không “khoán trắng”


17

cho dân. Kinh nghiệm trong nước và quốc tế đều chỉ rõ, muốn nâng cao hiệu quả
công tác quản lý nhà nước về di sản văn hóa, cần thiết lập được những điều kiện
cần và đủ cho tất cả các mặt hoạt động.
- Ban hành một cơ chế, chính sách phù hợp cùng một hệ thống văn bản
quy phạm pháp luật hồn chỉnh có tác động nâng cao hiệu quả cơng tác quản lý
di sản văn hóa, tạo động lực cho các hoạt động bảo tồn di sản văn hóa.
- Xây dựng và củng cố hệ thống quản lý và khoa học đủ mạnh, có khả
năng triển khai trong đời sống xã hội các chủ trương, chính sách của Đảng và
Nhà nước về lĩnh vực bảo tồn di sản văn hóa.
- Đào tạo nguồn nhân lực (nhân lực quản lý, cán bộ khoa học - kỹ thuật)

có chất lượng, hoạt động chuyên nghiệp trong lĩnh vực bảo tồn di sản văn hóa.
- Truyền thơng giáo dục di sản văn hóa nhằm từng bước thay đổi và nâng
cao nhận thức của cộng đồng về vai trị của di sản văn hóa trong đời sống xã hội,
xác định rõ trách nhiệm xã hội của các cá nhân, tổ chức trong việc tham gia các
hoạt động bảo tồn di sản văn hóa.
- Tăng cường đầu tư ngân sách nhà nước cho hoạt động bảo tồn di sản văn
hóa, nhất là tập trung đầu tư cho việc bảo vệ và phát huy các di sản đã được ghi
danh ở tầm quốc tế và quốc gia cũng như những di sản có nguy cơ x́ng cấp và
mai một.
Như vậy quản lý Nhà nước về di sản văn hóa là sử dụng cơ chế, chính
sách thơng qua bộ máy quản lý tác động có tính chất định hướng tới cộng đồng
xã hội nhằm đạt tới mục tiêu đề ra mà không làm thay và đặc biệt khơng khốn
trắng cho dân.


18

1.1.2. Nội dung quản lý nhà nước về di tích lịch sử - văn hóa
* Nội dung quản lý nhà nước về di tích lịch sử văn hóa được quy định tại
Điều 54 Luật Di sản văn hóa do Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt
Nam ban hành năm 2001, bao gồm:
1. Xây dựng và chỉ đạo thực hiện chiến lược quy hoạch, kế hoạch chính
sách phát triển sự nghiệp bảo vệ và phát huy giá trị di sản văn hóa.
2. Ban hành và tở chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật về di
sản văn hóa.
3. Tở chức, chỉ đạo các hoạt động bảo vệ và phát huy giá trị di sản văn hóa;
tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về di sản văn hóa.
4. Tở chức, quản lý hoạt động nghiên cứu khoa học, đào tạo bồi dưỡng đội
ngũ cán bộ chuyên mơn về di sản văn hóa.
5. Huy động, quản lý, sử dụng các nguổn lực để bảo vệ và phát huy giá trị

di sản văn hóa.
6. Tở chức chỉ đạo, khen thưởng trong việc bảo vệ và phát huy giá trị di
sản văn hóa.
7. Tở chức và quản lý hợp tác quốc tế về bảo vệ và phát huy giá trị di sản
văn hóa.
8. Thanh tra, kiểm tra việc chấp hành pháp luật, giải quyết khiếu nại tố cáo
và xử lý vi phạm pháp luật về di sản văn hóa.
* Cơ quan quản lý nhà nước về di sản văn hóa được quy định tại Điều 55
Luật Di sản văn hóa do Quốc hội nước Cộng hịa xã hội chủ nghĩa Việt Nam ban
hành năm 2001.
1. Chính phủ thống nhất quản lý nhà nước về di sản văn hóa.


19

2. Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch chịu trách nhiệm trước Chính phủ
thực hiện quản lý nhà nước về di sản văn hóa.
3. Các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ có trách nhiệm
quản lý nhà nước về di sản văn hóa theo phân cơng của Chính phủ.
Chính phủ quy định cụ thể trách nhiệm của các bộ cơ quan ngang bộ, cơ
quan thuộc Chính phủ trong việc phới hợp với Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch
để thực hiện thống nhất quản lý nhà nước về di sản văn hóa.
4. Ủy ban nhân dân các cấp trong phạm vi nhiệm vụ và quyền hạn của
mình thực hiện việc quản lý nhà nước về di sản văn hóa ở địa phương theo phân
cấp của Chính phủ.
* Hệ thống các văn bản pháp lý về Di sản văn hóa
Ngay khi vừa mới giành lại độc lập, ngày 23/11/1945, Chủ tịch Hồ Chí
Minh đã lập tức ký và công bố Sắc lệnh số 65/SL về bảo tồn cở tích trên tồn cõi
Việt Nam. Đến ngày 29/10/1957, Thủ tướng Chính phủ công bố Nghị định số
519-TTg về bảo vệ di tích lịch sử và danh lam thắng cảnh đã tạo điều kiện cho

ngành văn hóa thơng tin tiến hành kiểm kê phổ thông các di tích lịch sử văn hóa
và danh lam thắng cảnh ở các tỉnh và thành phớ tồn miền Bắc. Ngày 4/4/1984,
Hội đồng Nhà nước công bố Pháp lệnh bảo vệ và sử dụng di tích lịch sử và danh
lam thắng ảnh, đã chứng tỏ sữ quan tâm của Đảng và Chính phủ đối với cơng tác
giữ gìn di sản văn hóa của dân tộc. Trong thời kỳ đầu của quá trình đổi mới,
Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam được ban hành và Điều 30
của Hiến pháp (1992) quy định: “Nhà nước và xã hội bảo tồn, phát triển nền văn
hóa Việt Nam: dân tộc, hiện đại, nhân văn; kế thừa và phát huy giá trị của nền
văn hiến các dân tộc Việt Nam, tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh;
tiếp thu tinh hoa văn hóa nhân loại; phát huy mọi tài năng sáng tạo trong nhân


20

dân. Nhà nước thống nhất sự nghiệp quản lý văn hóa” [37, tr. 24]. Và trong kỳ
họp thứ IX Q́c hội khóa X ngày 29/6/2001, Luật Di sản văn hóa được thơng
qua và có hiệu lực từ ngày 1/1/2002. Đây là bộ luật đầu tiên và cơ sở pháp lý cao
nhất nhằm bảo vệ và phát huy các giá trị di sản và văn hóa ở Việt Nam và được
điều chỉnh, bổ sung năm 2009. Để thực thi các điều của Luật Di sản văn hóa,
một sớ nghị định, thơng tư cũng được ban hành sau đó nhằm hướng dẫn thực
hiện các điều của Luật.
Nội dung quản lý nhà nước về di sản văn hóa đã được quy định rõ: “Chính
phủ thống nhất quản lý nhà nước về di sản văn hóa; Bộ Văn hóa Thơng tin chịu
trách nhiệm trước Chính phủ thực hiện quản lý nhà nước về di sản văn hóa; các
bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan trực thuộc chính phủ có trách nhiệm quản lý nhà
nước về di tích lịch sử văn hóa theo sự phân công của Chính phủ; Ủy ban nhân
dân các cấp trong phạm vi nhiệm vụ và quyền hạn của mình thực hiện việc quản
lý di tích lịch sử văn hóa ở địa phương theo phân cấp của Chính phủ” [30, tr. 3233].
Là một phần của Di sản văn hóa, di tích lịch sử ẩn chứa các giá trị sâu sắc,
làm sống lại các yếu tố phi vật thể đang tồn tại bên trong các yếu tố vật thể.

Thông qua di tích, việc tuyên truyền, quảng bá, giới thiệu hình ảnh đến các thế
hệ con cháu hôm nay và mai sau trở nên dễ dàng và gần gũi hơn. Với những hình
ảnh sống động, di tích sẽ là cầu nối trao truyền những ý niệm, giáo dục truyền
thống cho các thế hệ người Việt Nam nói riêng và du khách ở khắp nơi trên thế
giới nói chung. Nghị quyết Trung ương 5 khóa VIII và Luật Di sản văn hóa đã
một lần nữa khẳng định vấn đề quản lý di tích là góp phần cho sự phát triển tồn
diện về mọi mặt, trong đó, có bước ngoặc mới trong nhận thức và giải quyết mối
quan hệ giữa quản lý di tích và phát triển kinh tế - xã hội.


21

1.1.3 Mới quan hệ giữa di tích và phát triển kinh tế - xã hội
1.1.3.1 Vai trị của di tích trong phát triển kinh tế - xã hội
Luật Di sản văn hóa được Q́c hội nước Cộng hịa xã hội chủ nghĩa Việt
Nam, khóa X kỳ họp thứ 9 thơng qua đã khẳng định: “Di sản văn hóa Việt Nam
là tài sản quý giá của cộng đồng các dân tộc Việt nam và là một bộ phận của Di
sản văn hóa nhân loại, có vai trị to lớn trong sự nghiệp dựng nước và giữ nước
của nhân dân ta”. Nghị quyết Hội nghị lần thứ năm Ban chấp hành Trung ương
Đảng khóa VIII đã xác định 10 nhiệm vụ về xây dựng và phát triển nền văn hóa
Việt Nam tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc, trong đó nhiệm vụ thứ tư là bảo tồn
và phát huy các Di sản văn hóa. Nghị quyết đã chỉ rõ nội dung của nhiệm vụ này
như sau: “Di sản văn hóa là tài sản vô giá, gắn kết cộng đồng dân tộc, là cốt lõi
của bản sắc dân tộc, cơ sở để sáng tạo những giá trị mới và giao lưu văn hóa. Hết
sức coi trọng bảo tồn, kế thừa, phát huy những giá trị văn hóa truyền thớng (bác
học và dân gian), văn hóa cách mạng, bao gồm cả văn hóa vật thể và phi vật thể.
Di tích là những bằng chứng vật chất có ý nghĩa quan trọng, minh chứng
về lịch sử đấu tranh dựng và giữa nước của dân tộc. Di tích giúp con người hiểu
biết nguồn cội của dân tộc mình, hiểu về truyền thống lịch sử, đặc trưng văn hóa
của đất nước và do đó có tác động ngược trở lại tới việc hình thành nhân cách

con người Việt Nam hiện đại.
Di tích chứa đựng giá trị kinh tế to lớn, nếu bị mất đi, không đơn thuần là
mất tài sản vật chất mà là mất đi những giá trị tinh thần lớn lao không gì bù đắp
nởi. Đồng thời, di tích cịn mang ý nghĩa là nguồn lực cho phát triển kinh tế, một
nguồn lực rất lớn, sẵn có nếu được khai thác, sử dụng tớt sẽ góp phần khơng nhỏ
cho việc phát triển kinh tế đất nước và nó càng có ý nghĩa to lớn khi đất nước
đang rất cần phát huy tối đa nguồn nội lực để phát triển.


22

Việc khai thác du lịch thông qua tổ chức đưa khách đến tham quan di tích
lịch sử và danh lam thắng cảnh cũng góp phần giới thiệu, quảng bá đế du khách
trong và ngồi nước về văn hóa, con người Việt Nam. Song song đó, các dịch vụ
khác như: dịch vụ lưu trú, ăn uống, đi lại, giải trí,… cũng phát triển, tạo việc làm
cho người lao động, tăng đóng góp vào ngân sách nhà nước và tạo tiền đề các
ngành kinh tế khác cùng phát triển.
Chúng ta thấy rằng, trong thời gian gần đây, các quốc gia như Singapore,
Thái Lan, Hàn Quốc, Nhật Bản, Campuchia,… đã rất thành công trong việc khai
thác các tour du lịch tham quan di tích lịch sử văn hóa, kỳ quan thế giới,…
những kỳ quan cùng thắng cảnh đẹp và sự chuyên nghiệp trong tở chức du lịch
đã giúp các q́c gia này có lượng khách du lịch ngày càng tăng, đóng góp to lớn
vào ngân sách cho từng quốc gia.
Sở dĩ mỗi quốc gia giữ được nét riêng biệt không xen lẫn chính là nhờ vào
văn hóa. Nó là cái hồn, là vớn quý của từng dân tộc. Xét về phương diện lịch sử,
văn hóa và dân tộc là hai thực thể sớng động, luôn tồn tại song hành với nhau.
Hơn bao giờ hết, khi nhắc đến một dân tộc, chúng ta sẽ khơng bao giờ qn văn
hóa của dân tộc đó và ngược lại chính văn hóa giúp chúng ta phân biệt được dân
tộc này với dân tộc khác. Có dân tộc là có văn hóa nhưng nếu dân tộc cịn mà
những giá trị văn hóa của dân tộc ấy bị mất đi thì dân tộc đó cũng khơng cịn là

chính nó nữa. Do đó, việc giữ gìn, phát huy bản sắc văn hóa dân tộc là vấn đề
ln được quan tâm đánh giá cao và hết sức coi trọng.
Bảo tồn và phát huy giá trị di tích cũng chính là bảo tồn cái hồn của dân
tộc. Trong một thế giới đa dạng về văn hóa, Đảng và nhà nước đã đề ra nhiều
chủ trương, chính sách, chú trọng tuyên truyền giáo dục là chủ yếu, trong đó,
xem trọng việc giáo dục lịng tự hào dân tộc, đề cao truyền thớng lịch sử vẻ vang


23

của các thế hệ cha ông đi trước, về truyền thống hào hùng của dân tộc trải qua
hàng ngàn năm dựng nước và giữ nước. Thông qua việc giáo dục tuyên truyền ấy,
nhiều thế hệ trẻ có cơ hội tiếp thu, nghiên cứu, thưởng thức và học hỏi, đồng thời
làm phong phú thêm các giá trị tinh thần vô cùng vô tận ấy. Như một minh
chứng lịch sử, việc xây dựng nền văn hóa tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc đã
thể hiện nền tảng tinh thần của xã hội, là đòn bẩy thúc đẩy cho sự phát triển kinh
tế - xã hội của đất nước.
1.1.3.2 Tác động của phát triển kinh tế - xã hội đối với việc bảo tồn, tơn
tạo và phát huy giá trị di tích
Điểm qua các Nghị quyết của Đảng Cộng sản Việt Nam cho thấy văn hóa
đóng vai trị to lớn đới với sự phát triển kinh tế, xã hội của đất nước. trong
Cương lĩnh xây dựng đất nước thời kì quá độ lên chủ nghĩa xã hội, mục tiêu mà
Đảng hướng đến đó là xây dựng nền văn hóa Việt Nam đậm đà bản sắc dân tộc.
Nghị quyết Trung ương 04/NQ/TW Ban chấp hành Trung ương Đảng khóa VII
nhấn mạnh chủ trương của Đảng là xây dựng nền văn hóa tiên tiến đậm đà bản
sắc dân tộc, văn hóa là nền tảng tinh thần của xã hội, là động lực thúc đẩy sự
phát triển kinh tế xã hội của đất nước. Đến Nghị quyết Trung ương 5 khóa VIII,
Ban chấp hành Trung ương lại tiếp tục đề cao việc xây dựng và phát triển kinh tế
nhằm mục tiêu văn hóa, vì xã hội cơng bằng, văn minh, con người phát triển tồn
diện. Văn hóa vừa là kết quả của kinh tế cũng vừa là động lực để phát triển kinh

tế. Nghị quyết Hội nghị lần thứ chín Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XI
lại một lần nữa khẳng định: “Văn hóa là sức mạnh nội sinh quan trọng đảm bảo
sự phát triển bền vững và bảo vệ vững chắc Tổ quốc vì mục tiêu dân giàu, nước
mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh”. [13, tr. 47]


×