Tải bản đầy đủ (.pdf) (115 trang)

Luận văn quản lý hoạt động gallery mỹ thuật trên địa bàn thành phố hồ chí minh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (896.62 KB, 115 trang )

1

MỤC LỤC
MỞ ĐẦU ....................................................................................................... 4
1. Lý do chọn đề tài ....................................................................................... 4
2. Mục đích nghiên cứu ................................................................................. 6
3. Tổng quan tình hình nghiên cứu ............................................................... 6
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ........................................................... 11
5. Câu hỏi nghiên cứu và giả thuyết nghiên cứu ......................................... 11
6. Phương pháp nghiên cứu ......................................................................... 12
7. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn................................................................. 13
8. Bố cục luận văn ....................................................................................... 14
Chương 1 .................................................................................................... 16
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ VĂN HÓA VÀ GALLERY MỸ THUẬT.... 16
1.1. Một số khái niệm .................................................................................. 16
1.1.1. Khái niệm về quản lý văn hóa ........................................................... 16
1.1.2. Khái niệm về gallery mỹ thuật .......................................................... 19
1.2 Lược sử hình thành và phát triển gallery mỹ thuật ............................... 25
1.2.1. Lược sử hình hình và phát triển gallery mỹ thuật trên thế giới ........ 25
1.2.2. Lược sử hình hình và phát triển gallery mỹ thuật tại Việt Nam ....... 28
1.3 Nội dung quản lý hoạt động gallery mỹ thuật....................................... 32
1.3.1 Hoạt động cấp giấy phép triển lãm mỹ thuật ..................................... 32
1.3.2 Hoạt động trưng bày, mua bán tác phẩm mỹ thuật ........................... 34
1.3.3 Hoạt động sao chép tác phẩm mỹ thuật ............................................. 36
Tiểu kết

.................................................................................................. 39

Chương 2 ..................................................................................................... 41
THỰC TRẠNG QUẢN LÝ CÁC HOẠT ĐỘNG GALLERY MỸ THUẬT
TẠI THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH ............................................................ 41


2.1 Đặc trưng văn hóa của thành phố Hồ Chí Minh ................................... 41


2

2.1.1. Tính chất mở về địa lý, kinh tế, chính trị và văn hóa ........................ 41
2.1.2. Tính đa dạng trong thành phần dân cư ............................................ 43
2.1.3. Tính hội nhập trong giao lưu văn hóa .............................................. 44
2.2 Hệ thống gallery mỹ thuật tại thành phố Hồ Chí Minh ........................... 45
2.2.1 Hệ thống gallery mỹ thuật phân theo khu vực địa lý ......................... 45
2.2.2 Hệ thống gallery mỹ thuật phân theo loại hình ................................. 47
2.3 Thực trạng quản lý hoạt động gallery mỹ thuật tại thành phố Hồ Chí
Minh từ năm 2013 đến nay ......................................................................... 53
2.3.1 Quản lý hoạt động cấp giấy phép triển lãm mỹ thuật ........................ 53
2.3.2 Quản lý hoạt động trưng bày và mua bán tác phẩm mỹ thuật........... 57
2.3.3 Quản lý hoạt động sao chép tác phẩm mỹ thuật ................................ 63
2.4 Nguyên nhân của những hạn chế trong quản lý hoạt động gallery mỹ
thuật tại thành phố Hồ Chí Minh ................................................................ 69
2.4.1 Nguyên nhân khách quan ................................................................... 69
2.4.2 Nguyên nhân chủ quan ....................................................................... 74
Tiểu kết

.................................................................................................. 77

Chương 3 ..................................................................................................... 78
GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG
GALLERY MỸ THUẬT TẠI THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH .................. 78
3.1. Quan điểm và chính sách của Nhà nước về phát triển mỹ thuật.......... 78
3.2. Một số giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý hoạt động gallery mỹ thuật
............................................................................................................ 80

3.2.1 Hồn thiện về cơ chế chính sách........................................................ 80
3.2.2 Quản lý hoạt động cấp giấy phép triển lãm ....................................... 85
3.2.3 Quản lý hoạt động trưng bày và mua bán tác phẩm mỹ thuật........... 87
3.2.4 Quản lý hoạt động sao chép tác phẩm mỹ thuật .................................... 90
3.2.5 Đào tạo và nâng cao vai trò của curator ........................................... 92
3.2.6 Phát triển hoạt động của các gallery mỹ thuật .................................. 97


3

3.3 Khuyến nghị ........................................................................................ 102
3.3.1 Cần có các quy định về việc kinh doanh nghệ thuật ở các gallery mỹ
thuật

................................................................................................ 102

3.3.2 Thành lập hiệp hội gallery ............................................................... 103
Tiểu kết

................................................................................................ 104

KẾT LUẬN ............................................................................................... 106
TÀI LIỆU THAM KHẢO ......................................................................... 109
PHỤ LỤC .................................................................................................. 115


4

MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài

Gallery mỹ thuật là một hoạt động kinh doanh nghệ thuật phát triển ở
Việt Nam kể từ khi đất nước chuyển sang nền kinh tế thị trường. Thông qua
hoạt động trưng bày triển lãm, gallery mỹ thuật là một kênh trung gian hỗ trợ
cho các nghệ sĩ tiếp cận tác phẩm của mình ra thị trường nghệ thuật trong và
ngồi nước. Đồng thời, nó cũng là cầu nối hữu hiệu giữa mỹ thuật và cơng
chúng, đóng vai trị quan trọng trong việc nâng cao mức hưởng thụ nghệ
thuật và đời sống tinh thần cho nhân dân. Bởi vậy, gallery không chỉ là hoạt
động kinh doanh nghệ thuật đơn thuần, mà còn mang chức năng văn hoá thẩm mỹ, giúp đời sống mỹ thuật đương đại trở nên phong phú hơn và ngày
một thu hẹp khoảng cách với thế giới.
Thành phố Hồ Chí Minh là một thành phố lớn có nền cơng nghiệp và
dịch vụ phát triển mạnh m . Bên cạnh những nhu cầu giải trí và sinh hoạt
tinh thần thì thưởng thức các tác phẩm mỹ thuật đã trở thành một nhu cầu
khách quan. Hiện nay, Tp.Hồ Chí Minh có 114 gallery, ngồi một số gallery
mang tính chất tư nhân hoạt động chuyên nghiệp và hiệu quả như gallery
Quỳnh, Craig Thomas, Sàn Art… thì những gallery cịn lại chủ yếu hoạt
động đơn lẻ và thiếu sự bài bản. Do đặt mục đích kinh doanh, đề cao lợi
nhuận lên hàng đầu nên các gallery này khơng những chưa phát huy được vai
trị của một gallery mỹ thuật mà cịn khiến tình trạng tranh giả, tranh nhái,
sao chép, vi phạm bản quyền tác giả ngày một nhiều. Việc mua bán tác phẩm
nghệ thuật còn manh mún và chộp giật, hầu hết diễn ra dưới dạng giao dịch
ngầm và tự phát. Những triển lãm lớn nhỏ liên tục được mở ra, song việc
thiếu vắng đi vai trò của curator - người phụ trách và quản lý nghệ thuật
chuyên nghiệp khiến các khâu tổ chức, trưng bày gặp nhiều bất cập.


5

Tính đến nay, nền mỹ thuật hiện đại Việt Nam mặc dù cịn non trẻ,
nhưng đã hình thành một hệ thống quản lý mỹ thuật, từ phía cơ quản quản lý
Nhà nước đến các Hội nghề nghiệp, Cục MTNATL cũng như của các Sở Văn

hóa, Thể thao thành phố có nhiệm vụ và chức năng quan trọng trong công tác
quản lý Nhà nước. Công tác quản lý hoạt động mỹ thuật tại Tp.Hồ Chí Minh
hiện nay cịn bất cập, các quy chế, nghị định cịn nhiều khoảng trống, đơi khi
chồng chéo, chưa sát với thực tế và các hoạt động của gallery mỹ thuật.
Công tác cấp giấy phép, thanh tra kiểm tra các hoạt động mỹ thuật còn nhiều
hạn chế, nhân sự quản lý chưa có chun mơn về mỹ thuật thiếu nhiều…
Những vẫn đề nêu trên dẫn đến việc quản lý các hoạt động cấp phép triển
lãm, trưng bày, mua bán và sao chép các tác phẩm mỹ thuật tại các gallery bị
thả lỏng.
Gallery là một thiết chế văn hóa nhưng lại được xem là nơi trao đổi mua
bán hàng hóa nên bị coi nhẹ, do vậy rất cần có những biện pháp quản lý phù
hợp hơn để các gallery mỹ thuật trở thành những vệ tinh của Bảo tàng Mỹ
thuật quốc gia chứ không đơn thuần chỉ là nơi buôn bán những tác phẩm
nghệ thuật. Nâng cao quản lý gallery mỹ thuật một cách chuyên nghiệp là
việc làm cần thiết để hoạt động kinh doanh mỹ thuật được phát triển trong sự
cạnh tranh lành mạnh. Đồng thời, để theo kịp với bối cảnh hội nhập quốc tế
thì việc tìm hiểu, nghiên cứu về những hoạt động quản lý gallery mỹ thuật là
một vấn đề không thể thiếu trong công tác định hướng và phát triển nghệ
thuật của Nhà nước.
Với những lý do nêu trên, tác giả luận văn chọn đề tài: Quản lý hoạt
động gallery mỹ thuật trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh làm đề tài cho
luận văn thạc sỹ chuyên ngành Quản lý Văn hóa.


6

2. Mục đích nghiên cứu
- Nghiên cứu cơ sở lý thuyết về quản lý văn hóa và quản lý hoạt động
gallery mỹ thuật.
- Nghiên cứu thực trạng hoạt động quản lý các gallery mỹ thuật trên địa

bàn Tp.Hồ Chí Minh từ năm 2013 đến nay để tìm ra những ưu điểm và hạn
chế trong công tác quản lý hoạt động gallery mỹ thuật, đồng thời xác định
nguyên nhân của các hạn chế ấy.
- Từ thực trạng hoạt động và quản lý của các gallery mỹ thuật, luận văn
đưa ra một số giải pháp cụ thể và thiết thực nhằm đạt hiệu quả cao hơn nữa
trong công tác quản lý cũng như nâng cao hiệu quả hoạt động tại các gallery
mỹ thuật trên địa bàn Tp.Hồ Chí Minh trong thời kỳ cơng nghiệp hóa, hội
nhập quốc tế hiện nay.
3. Tổng quan tình hình nghiên cứu
Trong quá trình thực hiện luận văn, tác giả luận văn đã tiếp cận với một
số công trình, bài viết trên các báo, tạp chí có đề cập đến hoạt động gallery
mỹ thuật, trong đó đáng lưu ý là các cơng trình, bài viết tiêu biểu sau:
Nhóm tác giả Nguyễn Văn Trung, Hoàng Minh Của, Trần Hậu Yên Thế
với Giáo trình quản lý mỹ thuật [46] do Nhà xuất bản Đại học Quốc gia Hà
Nội xuất bản năm 2010 được xem là giáo trình đầu tiên về quản lý mỹ thuật
tại Việt Nam. Nội dung của giáo trình được chia thành 3 chương, trong đó
chương 1 các tác giả đã đưa ra khái niệm về quản lý gallery và bảo tàng mỹ
thuật, các chức năng, nhiệm vụ hoạt động của curator chuyên nghiệp. Trong
chương 2, các tác giả đã tập trung phân tích thị trường nghệ thuật, về quản lý
gallery và bảo tàng mỹ thuật trong cơ cấu thị trường nghệ thuật. Ở chương 3,
nhóm tác giả đi sâu phân tích hoạt động gallery và bảo tàng mỹ thuật. Mặc
dù, nội dung của cuốn sách khá phong phú, có nhiều giá trị khoa học và thực
tiễn về hoạt động mỹ thuật... Nhưng do đây là một công trình được biên dịch
nguyên bản từ nước Anh - một quốc gia có nền văn hóa, thị hiếu, thẩm mỹ


7

của người dân khác với Việt Nam, nên nhiều nội dung chưa phù hợp với bối
cảnh của nền mỹ thuật Việt Nam hiện nay. Dù vậy, giáo trình này đã giúp

cho người viết định hướng cách tiếp cận cụ thể và hướng phân tích của đề tài.
Cuốn Giáo trình mỹ thuật đại cương [52] của tác giả Nguyễn Xuân Tiên
là một cơng trình có tính lý luận và hàm lượng thông tin cao. Ở chương 1 tác
giả bàn về vấn đề mỹ thuật và vai trò của mỹ thuật trong đời sống xã hội.
Chương 2, tác giả giúp người đọc có cái nhìn tổng quan về lịch sử ra đời và
phát triển của mỹ thuật thế giới theo cả phương diện lịch đại và đồng đại.
Trong chương 3, tác giả liệt kê và phân loại một số loại hình mỹ thuật thuần
túy và trong chương 4, tác giả đã phân tích một số loại hình mỹ thuật ứng
dụng hiện nay trên thế giới cũng như ở Việt Nam. Giáo trình này đã cung cấp
những nền tảng lý luận quan trọng giúp người viết định hướng trong quá
trình thực hiện luận văn.
Luận văn Thạc sỹ Quản lý văn hóa của tác giả Nghiêm Thị Thanh Nhã
với đề tài Quản lý hoạt động gallery trên địa bàn Thành phố Hà Nội [35].
Tác giả đã đề cập đến thực trạng quản lý hoạt động gallery tại Hà Nội từ năm
2004 đến 2007. Trong đó nêu lên một số vấn đề chung về quản lý mỹ thuật
trên thế giới, các mơ hình quản trị ở các gallery, cơ cấu thị trường nghệ thuật,
chỉ ra các giải pháp kích thích cơ cấu thị trường nghệ thuật Việt Nam như
việc hoàn thiện cơ sở pháp lý về quản lý mỹ thuật. Tuy nhiên do phạm vi thời
gian nghiên cứu ngắn từ năm 2004 - 2007, nên tới nay một số văn bản Nhà
nước làm cơ sở pháp lý để luận văn tiếp cận phân tích đánh giá thực trạng
quản lý hoạt động gallery trên địa bàn Tp.Hà Nội lúc bấy giờ đã bị bãi bỏ và
hiện tại được thay bằng những văn bản mới. Mặc dù luận văn không so sánh
và cũng không đề cập đến vấn đề quản lý hoạt động gallery mỹ thuật tại
Tp.Hồ Chí Minh, song đây cũng là nguồn tài liệu tham khảo tốt cho người
viết về nội dung cũng như kết cấu của đề tài.


8

Luận văn Thạc sỹ Lý luận và Lịch sử mỹ thuật của Trường Đại học Mỹ

thuật Tp.Hồ Chí Minh của tác giả Trương Thị Hồng Nhung nghiên cứu về đề
tài Hoạt động gallery mỹ thuật trong cơ chế thị trường tại Thành phố Hồ Chí
Minh [36]. Đối tượng nghiên cứu của đề tài là những hoạt động mỹ thuật,
trao đổi, mua bán các tác phẩm mỹ thuật tại các gallery mỹ thuật trên địa bàn
Tp.Hồ Chí Minh. Đề tài đã cung cấp một số kiến thức về vai trò, chức năng
của gallery mỹ thuật và đi sâu phân tích vai trò của các gallery đối với người
nghệ sĩ, đối với những người làm môi giới kinh doanh các sản phẩm mỹ
thuật, công chúng tiêu thụ hoặc thưởng thức các sản phẩm mỹ thuật. Tác giả
đã phân tích khá chi tiết về các chức năng của gallery mỹ thuật đối với việc
trưng bày, triển lãm mang tính định hướng chính trị, tư tưởng hoặc định
hướng giáo dục thẩm mỹ của cả người sáng tác lẫn cơng chúng tiêu dùng.
Ngồi ra, tác giả phân tích rõ về thị trường và phân loại thị trường mỹ thuật.
Tuy nhiên hướng tiếp cận của luận văn khơng nhìn từ góc độ một nhà quản lý
văn hóa để đánh giá phân tích, vì thế luận văn không đề cập đến những vấn
đề lý luận chung về quản lý gallery mỹ thuật; khơng phân tích thực trạng
quản lý Nhà nước về hoạt động gallery mỹ thuật, cũng như chưa đánh giá cao
vai trò của người phụ trách, người quản lý nghệ thuật - curator. Có thể xem
luận văn trên là nguồn tài liệu khá quan trọng để người viết học tập và rút
kinh nghiệm trong quá trình làm luận văn.
Tác giả Nguyễn Quân với bài viết về Nghệ thuật đương đại sống với
cộng đồng [16, tr.75] cũng đề cập đến việc tổ chức, tài trợ và các thiết chế
quản lý, tổ chức của họa sĩ, nhà cung ứng các sản phẩm tranh, các gallery…
Theo Tạp chí Asean Art News [58], là tạp chí chuyên viết về hoạt động mỹ
thuật trong khu vực và Việt Nam. Trong đó, tạp chí cũng có nhiều bài viết
giới thiệu các gallery mỹ thuật Việt Nam như: Mai gallery, Quỳnh gallery...
Tuy nhiên, đa số các bài viết về gallery tại tạp chí này đều mang hình thức
quảng cáo về gallery chứ khơng thể hiện các hoạt động mỹ thuật tại các


9


gallery đó. Tác giả Văn Bảy với bài viết Gallery tư nhân đầu tiên tại thành
phố Hồ Chí Minh [60] đăng trên báo Thể thao và Văn hóa, sau đó được dẫn
lại trong chuyên mục Văn hóa là một bài viết tốt. Dù trong bài viết này tác
giả chỉ phân tích q trình hình thành và phát triển của gallery Tự do qua lời
kể của chủ gallery là họa sĩ Trần Thị Thu Hà, nhưng bài viết đã cung cấp cho
người viết nhiều thơng tin bổ ích, đặc biệt về quá trình ra đời và phát triển
của các gallery tư nhân trên địa bàn Tp.Hồ Chí Minh vào những năm cuối
cùng của thập niên 80 ở thế kỷ XX.
Tác giả Nguyễn Hùng có bài viết “Gallery khơng chỉ là chuyện mua
bán” [26] đăng trên tạp chí của Hội Mỹ thuật Việt Nam, bài viết đã cung cấp
những thông tin hữu ích về sự hình thành và phát triển của gallery qua các
thời kỳ, vai trò của gallery đối với đời sống mỹ thuật, hoạt động của thị
trường tranh… tác giả còn đưa ra nhận định “gallery còn là một lĩnh vực bỏ
ngỏ của cơ quan quản lý văn hóa”.
Trên tạp chí của Hội Mỹ thuật Việt Nam tác giả Đỗ Hồng Ngọc có bài
viết “Các gallery nổi tiếng trên thế giới” [34] bài viết đã giới thiệu mơ hình
và hình thức hoạt động cũng như quy mô hoạt động lớn và rất phong phú của
các gallery nổi tiếng trên thế giới. Đây cũng là nguồn tài liệu tham khảo tốt
giúp người viết có cái nhìn đầy đủ hơn về hình thức hoạt động của các
gallery trên thế giới, qua đó có thể so sánh liên hệ với hình thức hoạt động
của các gallery tại Việt Nam.
Tiếp đến bài viết “Các phịng tranh tại thành phố Hồ Chí Minh: lượng
tăng, chất kém” của nhóm tác giả Minh An, Minh Thy, đăng trên báo Sài gịn
Giải phóng (online) ngày 23/5/2010 đã đưa ra nhận định “những năm gần
đây, hệ thống các gallery (phịng tranh) tại Tp.Hồ Chí Minh phát triển khá
rầm rộ. Cùng với các phịng tranh nghệ thuật đích thực, khơng ít các phòng
tranh tư nhân ra đời chủ yếu là chép tranh, v tranh trang trí…”. Bên cạnh đó,
các tác giả đã v nên một bức tranh phản chiếu về những mặt được và chưa



10

được của hoạt động gallery tại Tp.Hồ Chí Minh. Điều đó cho thấy, các tác
giả có cái nhìn khá phản biện và thực tiễn đối với hoạt động gallery trên địa
bàn thành phố.
Tác giả Vi Kiến Thành có bài viết “Vấn đề bản quyền tác giả trong lĩnh
vực mỹ thuật và vấn nạn tranh giả” [66], đăng trên trang web của Hội Mỹ
thuật Việt Nam, Hà Nội. Bài viết đã nêu lên thực trạng vấn đề bản quyền tác
giả và hoạt động tranh giả, tranh nhái đang diễn ra hiện nay. Tác giả nhận
định “vấn đề bản quyền tác giả và vấn nạn tranh giả trong những năm gần
đây đã trở thành vấn đề nhức nhối trong giới mỹ thuật và những nhà quản lý
văn hóa. Tranh giả đã làm ảnh hưởng đến uy tín của mỹ thuật Việt Nam trên
thị trường nghệ thuật thế giới”. Trong đó tác giả đã đưa ra một số giải pháp
để hạn chế các vi phạm bản quyền mỹ thuật và nạn tranh giả. Bài viết này đã
giúp cho người viết có thêm tư liệu quan trọng và cách nhìn thấu đáo hơn về
vấn đề nghiên cứu.
Bên cạnh đó, cịn có nhiều bài viết về đề tài gallery của các nhà nghiên
cứu và lý luận phê bình đăng trên tạp chí của Hội Mỹ thuật Việt Nam như
Gallery quan trọng là thương hiệu của Lam Giang (2005) [18]; Trả lại đúng
vị trí cho Gallery của Nguyễn Hải Yến (2005) [57]; Tôi muốn đầu quân về
một gallery của Đặng Phương Việt (2005) [55]; Gallery và họa sĩ của Đinh Ý
Nhi (2005) [37]; Hệ thống gallery có thật cần thiết nữa hay khơng của Phạm
Long (2011) [30]… những bài viết trên đã cung cấp nhiều tư liệu q giúp
cho người viết có được cái nhìn hệ thống và đầy đủ hơn về vấn đề nghiên cứu
trong luận văn.
Từ sự phân tích tổng quan lịch sử nghiên cứu trên cho thấy, nghiên cứu
về hoạt động mỹ thuật nói chung và gallery mỹ thuật nói riêng đã có nhiều
cơng trình quan tâm đến vấn đề mà luận văn nghiên cứu cả về phương diện lý
thuyết lần thực tiễn. Đây chính là nguồn tài liệu sơ cấp và thứ cấp quan trọng

giúp người viết hoàn thiện đề tài này. Tuy nhiên, một cơng trình chun sâu


11

về quản lý hoạt động gallery mỹ thuật trên địa bàn Tp.Hồ Chí Minh trong
giai đoạn hiện nay là chưa có cơng trình nghiên cứu nào. Điều đó cho thấy,
hướng nghiên cứu của người viết là phù hợp trong bối cảnh hiện nay.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
4.1 Đối tượng nghiên cứu
Nghiên cứu hoạt động của các gallery mỹ thuật ở Tp.Hồ Chí Minh và
vai trị quản lý nhà nước.
4.2 Phạm vi nghiên cứu
Phạm vi thời gian: Nghiên cứu hoạt động quản lý gallery mỹ thuật trên
địa bàn Tp.Hồ Chí Minh từ năm 2013 đến nay (qua vai trò của các đơn vị
chức năng, người quản lý nghệ thuật - curator).
Phạm vi không gian: Nghiên cứu một số gallery mỹ thuật tại Quận 1 và
Quận 3 trên địa bàn Tp.Hồ Chí Minh.
5. Câu hỏi nghiên cứu và giả thuyết nghiên cứu
5.1 Câu hỏi nghiên cứu
- Hoạt động của các gallery mỹ thuật tại Tp.Hồ Chí Minh từ năm 2013
đến nay diễn ra như thế nào?
- Công tác quản lý Nhà nước đối với hoạt động gallery mỹ thuật từ năm
2013 đến nay (Thực trạng quản lý hoạt động cấp phép triển lãm, hoạt động
trưng bày mua bán và sao chép các tác phẩm mỹ thuật)?
- Những hạn chế trong công tác quản lý hoạt động gallery mỹ thuật?
- Làm thế nào để nâng cao hiệu quả hoạt động của các gallery mỹ thuật
tại Tp.Hồ Chí Minh hiện nay?
5.2 Giả thuyết nghiên cứu
- Hoạt động của các gallery mỹ thuật tại Tp.Hồ Chí Minh từ năm 2013

đến nay thường chỉ mang tính chất kinh doanh nghệ thuật đơn thuần, hoạt
động đơn lẻ và thiếu sự bài bản. Tình trạng trốn phép, tranh giả, tranh nhái,
mua bán, sao chép các tác phẩm mỹ thuật, vi phạm bản quyền tác giả tràn lan


12

khó kiếm sốt. Việc mua bán tác phẩm nghệ thuật còn manh mún và chộp
giật, hầu hết diễn ra dưới dạng giao dịch ngầm và tự phát. Các triển lãm tại
các gallery mỹ thuật thiếu bóng vai trị của curator.
- Công tác quản lý Nhà nước đối với các hoạt động gallery mỹ thuật còn
lỏng lẻo, các quy chế, nghị định còn nhiều khoảng trống và chồng chéo, chưa
sát với các hoạt động gallery mỹ thuật.
- Công tác cấp giấy phép, thanh tra kiểm tra các hoạt động trưng bày,
mua bán, sao chép các tác phẩm mỹ thuật còn nhiều hạn chế, nhân sự quản lý
chưa có chun mơn về mỹ thuật cịn thiếu... Bộ máy thực thi cơng tác kiểm
tra, xử lý và xử phạt vi phạm trong lĩnh vực mỹ thuật cịn yếu và cịn thiếu,
chưa có một cơ quan nào chịu trách nhiệm đứng ra phân loại và phán quyết
về độ thật giả của một tác phẩm mỹ thuật dẫn đến việc hầu hết các tranh giả,
tranh nhái, tranh chép trôi nổi tại các gallery và trên thị trường đều khơng hề
bị kiểm sốt xử lý.
- Để nâng cao hiệu quả hoạt động của các gallery mỹ thuật cần phải
hồn thiện về cơ chế chính sách. Trong quản lý hoạt động cấp phép cần thực
hiện đúng quy trình thẩm định, đào tạo nhân lực quản lý, thành lập trung tâm
giám đinh tác phẩm. Trong quản lý hoạt động mua bán cần định hướng thị
trường mỹ thuật như một ngành cơng nghiệp văn hóa và xây dựng các thiết
chế đi kèm. Trong quản lý hoạt động sao chép tác phẩm MT cần chỉ rõ cơ
quan xử lý vi phạm; Phối hợp đồng bộ Các Bộ, Ban ngành để ngăn chặn vi
phạm bản quyền tác giả; Vận động đăng ký bản quyền tác giả; Đào tạo và
nâng cao vai trò của Curator...

6. Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp nghiên cứu cụ thể: nghiên cứu tài liệu, các cơng trình
khoa học, các đề tài có sẵn liên quan đến nội dung nghiên cứu của đề tài;
phương pháp nghiên cứu định tính, phỏng vấn sâu có chủ đích; phương pháp


13

thống kê, phân tích, tổng hợp; phương pháp tiếp cận liên ngành văn hóa học,
quản lý văn hóa, nghê thuật học...
+ Phương pháp nghiên cứu định tính: Trong phương pháp này tác giả
chọn hình thức phỏng vấn sâu cá nhân với cách chọn mẫu thuận tiện - phi xác
suất với độ lớn của mẫu là 07 người. Đây là phương pháp thu thập thông tin
từ một số thành viên trong cộng đồng bằng các cuộc đối thoại có chủ đích.
Cách chọn mẫu trong luận văn này dựa trên một số tiêu chí sau: đó là những
người am hiểu về mỹ thuật, cũng như những người tham gia trực tiếp vào
hoạt động quản lý gallery mỹ thuật, họa sĩ, các chủ gallery và các chun gia
phê bình mỹ thuật. Thơng tin có được từ các cuộc phỏng vấn mang tính
khách quan để phân tích và minh chứng cho những nhận định trong luận văn.
+ Phương pháp thống kê: Phương pháp này được sử dụng trong đề tài
thông qua việc thống kê các số lượng gallery và số lượng xin cấp phép triển
lãm để thu thập thông tin về thực trạng công tác quản lý hoạt động gallery
trên địa bàn.
+ Phương pháp phân tích và tổng hợp: Từ những nguồn tài liệu sơ cấp
mà người nghiên cứu thu thập, phỏng vấn trực tiếp và các nguồn tài liệu thứ
cấp như sách báo, tạp chí, khóa luận, báo cáo tổng kết, hình ảnh, video có
liên quan đến quản lý hoạt động gallery mỹ thuật để tổng hợp phân tích từng
bộ phận, từng mặt, từng yếu tố cấu thành đối tượng để nghiên cứu. Sau đó,
tổng hợp, khái qt nên tình hình chung và đưa ra các nhận định cần thiết.
7. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn

7.1. Ý nghĩa khoa học
Đề tài góp phần hệ thống hóa lý luận về quản lý văn hóa, các quan điểm
và cơ sở lý thuyết về quản lý hoạt động gallery mỹ thuật. Cung cấp những
kiến thức về gallery cũng như các hoạt động của tổ chức này tại Việt Nam và
một số nước trên thế giới. Xây dựng nhận thức về tầm quan trọng và khẳng
định vai trò của một curator trong việc tổ chức sự kiện mỹ thuật ở các gallery


14

và các tổ chức văn hóa nghệ thuật khác. Thơng qua đề tài, tác giả nêu ra tầm
quan trọng của gallery đối với hoạt động mỹ thuật và đóng góp một số ý kiến
để hoạt động quản lý gallery mỹ thuật trên địa bàn Tp.Hồ Chí Minh nói riêng
và trong cả nước nói chung ngày một phát triển và phát huy được vai trị và
chức năng của mình đối với nền mỹ thuật nước nhà trong bối cảnh thị trường
hiện nay.
7.2 Ý nghĩa thực tiễn
Nghiên cứu thực tiễn hoạt động quản lý các gallery mỹ thuật tại Tp.Hồ
Chí Minh hiện nay s góp phần thiết thực nâng cao hiệu quả trong công tác
quản lý của các cơ quan Nhà nước và hoạt động tại các gallery mỹ thuật trên
địa bàn Tp.Hồ Chí Minh.
Luận văn có thể dùng làm tài liệu tham khảo, tư liệu học tập cho sinh
viên chuyên ngành mỹ thuật, quản lý văn hóa trong việc nghiên cứu hệ thống
gallery mỹ thuật và quản lý hoạt động gallery mỹ thuật.
8. Bố cục luận văn
Ngoài Mở đầu (13 trang), kết luận (3trang), tài liệu tham khảo (6 trang),
Phụ lục (46 trang) Nội dung chính của luận văn gồm 90 trang được chia làm
3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về quản lý văn hóa và gallery mỹ thuật (25 trang)
Nội dung chương 1 của luận văn tập trung phân tích những vấn đề mang

tính lý thuyết để làm cơ sở lý luận cho việc nghiên cứu các chương tiếp theo.
Cụ thể, là nêu một số khái niệm cơ bản liên quan đề tài như “Quản lý văn
hóa”, “gallery”, “gallery mỹ thuật”, “curator”, đồng thời nêu lược sử hình
thành và phát triển gallery mỹ thuật tại Việt Nam và trên thế giới. Bên cạnh
đó, cịn đề cập đến nội dung về quản lý hoạt động gallery mỹ thuật.
Chương 2: Thực trạng quản lý hoạt động gallery mỹ thuật tại thành
phố Hồ Chí Minh (37 trang)


15

Nội dung chương giới thiệu một cách tổng quan đặc trưng văn hóa và hệ
thống gallery mỹ thuật trên địa bàn Tp.Hồ Chí Minh. Đồng thời đi sâu phân
tích thực trạng hoạt động và quản lý hoạt động của các gallery mỹ thuật trên
địa bàn Tp.Hồ Chí Minh.
Chương 3: Giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý hoạt động gallery
mỹ thuật tại thành phố Hồ Chí Minh (28 trang)
Nội dung chương 3 đi sâu phân tích những giải pháp cụ thể cũng như
đưa ra những khuyến nghị nhằm nâng cao hiệu quả quản lý hoạt động gallery
mỹ thuật tại Tp.Hồ Chí Minh.


16

Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ VĂN HÓA
VÀ GALLERY MỸ THUẬT
1.1. Một số khái niệm
1.1.1. Khái niệm về quản lý văn hóa
- Khái niệm “Quản lý”

“Quản lý” là một khái niệm, ở mỗi góc tiếp cận khác nhau lại có nhiều
cách hiểu khác nhau bằng nhiều ngữ nghĩa. Theo Đại từ điển tiếng Việt thì
“Quản lý là tổ chức, điều khiển hoạt động của một đơn vị, một cơ quan: quản
lý lao động, cán bộ quản lý, quản lý theo công việc” [56, tr.1363].
Theo lý thuyết hệ thống: “Quản lý là sự tác động có hướng đích của chủ
thể quản lý đến một hệ thống nào đó nhằm biến đổi nó từ trạng thái này sang
trạng thái khác theo nguyên lý phá vỡ hệ thống cũ để tạo lập hệ thống mới và
điều khiển hệ thống” [40]. Quản lý “là sự tác động có tổ chức, có định hướng
của chủ thể lên khách thể nhằm đạt được mục tiêu định trước” [24, tr.14].
Trong xã hội sản xuất nông nghiệp thì quản lý đồng nghĩa với cai trị, chỉ giải
quyết mối quan hệ “trên - dưới” là chính. Trong sản xuất công nghiệp, quản
lý được hiểu là điều hành, điều khiển ngồi quan hệ trên dưới, quản lý khơng
chỉ là cơng việc của người nắm quyền mà cịn sự tham gia điều hành của các
chuyên gia quản lý bằng kế hoạch.
Từ những cách tiếp cận khác nhau đó có thể thấy rằng có nhiều quan
điểm khơng hồn tồn giống nhau. Tuy nhiên với sự phát triển của khoa học
hiện đại ngày nay, khái niệm “quản lý” được thống nhất cách hiểu là: (1)
Quản lý là các hoạt động có ý thức của người lãnh đạo, người đứng đầu,
người chịu trách nhiệm nhằm định hướng, lên kế hoạch đầu tư, tổ chức thực
hiện, kiểm tra, điều chỉnh, bổ sung, sơ kết, tổng kết, nghiệm thu kết quả một
cơng trình của một tập thể, một cộng đồng. (2) Quản lý là chức năng vốn có


17

của mọi tổ chức, mọi hành động của cá nhân, các bộ phận trong tổ chức có sự
điều khiển từ trung tâm nhằm thực hiện mục tiêu chung của tổ chức. (3)
Quản lý là sự tác động có chủ đích của chủ thể quản lý tới đối tượng quản lý
một cách liên tục, có tổ chức, liên kết các thành viên trong tổ chức hoạt động
nhằm đạt tới mục tiêu với kết quả tốt nhất.

Từ những khái niệm nêu trên ta thấy đối tượng chủ yếu và trực tiếp của
quản lý là những con người trong tổ chức, thông qua đó tác động lên các yếu
tố vật chất để tạo ra kết quả cuối cùng của toàn bộ hành động. Vì vậy, khi xét
về thực chất, quản lý trước hết và chủ yếu là quản lý con người. Xác định
như vậy để thấy con người là yếu tố quyết định trong mọi hành động. Để
quản lý, chủ thể quản lý phải thực hiện nhiều loại cơng việc khác nhau, có
nhiều ý kiến khác nhau về sự phân chia các chức năng trong quá trình quản
lý. Tuy nhiên các chức năng như lập kế hoạch, tổ chức, điều hành, kiểm tra
và điều chỉnh là phổ biến đối với mọi nhà quản trị. Có thể nói, các chức năng
quản lý trên đây chung nhất đối với mọi nhà quản lý, không phân biệt cấp
bậc, ngành nghề, quy mô lớn nhỏ của tổ chức và môi trường xã hội. Quản lý
là một yếu tố hết sức quan trọng và không thể thiếu trong đời sống xã hội. Xã
hội càng phát triển thì vai trò của quản lý ngày càng lớn và nội dung quản lý
ngày càng phức tạp.
- Khái niệm “Quản lý văn hóa”
Quản lý văn hóa là cơng việc của Nhà nước được thực hiện thông qua việc
ban hành, tổ chức thực hiện, kiểm tra và giám sát việc thực hiện các văn bản
quy phạm pháp luật trong lĩnh vực văn hóa, đồng thời nhằm phát triển kinh
tế, xã hội của từng địa phương nói riêng và cả nước nói chung. Quản lý văn
hóa bằng nhiều hình thức và phương pháp khác nhau nhằm đạt được những
mục tiêu mong muốn [19, tr.41].
Nhà nghiên cứu văn hóa Nguyễn Tri Nguyên đã đưa ra khái niệm Quản
lý văn hóa trong kinh tế thị trường như sau:


18

Quản lý là sự điều hành của con người đối với một hệ thống nào đó, nhằm
thực hiện những mục tiêu đã định trước. Quản lý văn hóa vừa biểu thị được
sự lãnh đạo và điều hành những cơ sở đã được xã hội phân công trong hệ

thống Nhà nước hoặc trong các doanh nghiệp hoạt động văn hóa, quản lý văn
hóa với tư cách là quản lý về nghệ thuật và văn hóa xác định tính cách hoạt
động được định hướng về kinh tế, về kế hoạch, về tính công khai, hoạt động
liên quan tới nội dung nghệ thuật và mục tiêu văn hóa, được tập trung nhằm
vào sự kiến tạo hiện tại và tương lai [39, tr.186].
Khái niệm về quản lý nhà nước theo nghĩa rộng: Là hoạt động tổ chức,
điều hành của bộ máy nhà nước, nghĩa là bao hàm cả sự tác động tổ chức của
quyền lực nhà nước trên các phương diện lập pháp, hành pháp và tư pháp.
Theo cách hiểu này, quản lý Nhà nước đặt trong cơ chế “Đảng lãnh đạo, Nhà
nước quản lý, nhân dân lao động làm chủ”. Theo nghĩa hẹp, quản lý Nhà
nước chủ yếu là quá trình tổ chức, điều hành của hệ thống cơ quan hành
chính nhà nước đối với các quá trình xã hội và hành vi hoạt động của con
người theo pháp luật nhằm đặt được những mục tiêu yêu cầu nhiệm vụ
quản lý Nhà nước. Đồng thời các cơ quan Nhà nước nói chung cịn thực
hiện các hoạt động có tính chất chấp hành và điều hành, tính chất hành
chính Nhà nước nhằm xây dựng có tổ chức bộ máy và củng cố các chế độ
cơng tác nội bộ của mình.
Trong lĩnh vực văn hóa, quản lý Nhà nước về văn hóa được hiểu là một
hệ thống tác động có mục đích của Đảng, Nhà nước thơng qua các chủ
trương, chính sách, biện pháp và thực thi bằng pháp luật trong lĩnh vực văn
hóa tư tưởng nhằm định hướng, điều khiển hoạt động, hành vi của các tổ
chức và thành viên trong xã hội. Nhằm khơi dậy tiềm năng sáng tạo, ý thức
trách nhiệm trong việc giữ gìn và phát huy các giá trị văn hóa dân tộc, tạo ra
sự ổn định xã hội trong quá trình phát triển đất nước.


19

Cơng tác quản lý Nhà nước về văn hóa có những nét đặc thù riêng, bởi
văn hóa nghệ thuật là sản phẩm tinh thần của xã hội, là thứ hàng hóa đặc biệt.

Do đó, định hướng cho các hoạt động văn hóa là vấn đề quan trọng hàng đầu
trong quản lý Nhà nước trên lĩnh vực này. Muốn quản lý chặt ch , có hiệu
quả thì định hướng phải rõ ràng, có cơ sở khoa học và thực tiễn. Để hoạt
động gallery phát triển theo đúng đường lối của Đảng, đồng thời đáp ứng
những nhu cầu đòi hỏi của thực tế xã hội của con người trong thời kỳ mới,
cần phải có một hệ thống các chính sách liên quan từ hệ thống văn bản quy
phạm pháp luật đến việc triển khai các hoạt động cụ thể để quản lý nó.
Tóm lại, quản lý và quản lý văn hóa là một phạm trù khoa học, là một
khái niệm mang tính lịch sử, việc tìm hiểu định nghĩa về vấn đề này cần xét
đến những văn cảnh cụ thể. Trong bối cảnh hội nhập của Việt Nam hiện nay,
hoạt động gallery nhìn chung phát triển một cách tự phát, phần lớn khơng có
phương hướng mục đích nào khác ngồi lợi nhuận. Vai trò quản lý Nhà nước
là hướng dẫn điều chỉnh các hoạt động của các gallery để tạo nên một mơi
trường mỹ thuật lành mạnh, góp phần quảng bá hình ảnh đất nước, con người
và nghệ thuật tạo hình Việt Nam ra thế giới.
1.1.2. Khái niệm về gallery mỹ thuật
- Khái niệm “Gallery”
Theo Từ điển Mỹ thuật phổ thông, gallery là “nơi trưng bày và bán các
tác phẩm nghệ thuật. Có nhiều dạng ga-lơ-ri: Hành lang bày các tác phẩm
nghệ thuật ở trong hoặc ngồi các tịa nhà, như ga-lơ-ri ở hành lang các tu
viện, phòng trưng bày và bán các tác phẩm nghệ thuật” [33, tr.61].
Từ điển Anh - Việt thì “gallery là gian phịng hay tịa nhà trưng bày các
tác phẩm nghệ thuật [48]. Theo Từ điển Anh - Việt, Việt - Anh, nguyên gốc
Tiếng Anh là “a room or building for showing works of art” là gian phòng
hay tòa nhà trưng bày các tác phẩm nghệ thuật [50, tr.1]. Từ điển giáo khoa
Anh - Việt “gallery là nhà trưng bày hoặc bán các tác phẩm mỹ thuật” [51,


20


tr.1]. Google dịch, cập nhập ngày 15/6/2016 thì gallery là một danh từ để chỉ
một phòng hoặc tòa nhà cho việc trưng bày, bán các tác phẩm nghệ thuật.
Theo Từ điển Oxford advanced learner’s, của Oxford University thì gallery
là một cái phòng hoặc một cái tòa nhà để trưng bày những tác phẩm nghệ
thuật cho công chúng, lấy nguyên gốc từ tiếng Anh là “a room or building for
showing works of art, especially to the public” [59, tr.636].
- Khái niệm “Gallery mỹ thuật”
Từ các khái niệm của thuật ngữ gallery có thể hiểu rằng, gallery mỹ
thuật là một tịa nhà, sảnh hoặc phịng được sử dụng cho mục đích trưng bày,
các hiện vật nghệ thuật, là một thiết chế thương mại trưng bày các tác phẩm
nghệ thuật để bán, ở đó diễn ra sự tương tác giữa các nghệ sĩ, đồng nghiệp và
công chúng bên cạnh các thiết chế khác như bảo tàng, Trung tâm văn hóa,
Festival nghệ thuật. Các họa sĩ thường có những thỏa thuận với các
gallery, xem gallery là những nhà buôn hoặc đại lý và hưởng phần trăm
dựa trên giá bán.
Trong lịch sử phát triển của gallery chúng ta thường gặp thuật ngữ
gallery nghệ thuật đương đại. Đó là một thuật ngữ dùng để chỉ những gallery
thương mại tư nhân. Những loại gallery này thường tập trung ở các trung tâm
đô thị lớn của các quốc gia, tuy nhiên vẫn có một số phịng trưng bày được
mở ở những thành phố nhỏ, ít dân cư, nhưng đó thường là những nơi có
nhiều nghệ sĩ làm việc và sinh sống. Thông thường, các gallery mỹ thuật tư
nhân thường mở cửa cho công chúng tham quan tự do mà khơng thu phí. Họ
thường tìm lợi nhuận bằng việc trích phần trăm từ việc bán tác phẩm của
người nghệ sĩ, thường là từ 25

đến 50

cho một tác phẩm được bán. Ngồi

ra, cịn có nhiều gallery mỹ thuật phi lợi nhuận hoặc tập thể. Một số phòng

trưng bày ở các thành phố lớn như Tokyo thì việc thu phí của các nghệ sĩ tính
dựa theo số ngày mà tác phẩm của người nghệ sĩ được trưng bày tại đây. Hầu
hết những người nghệ sĩ thị giác ngày nay thường chọn gallery làm nơi triển


21

lãm tác phẩm của mình, vì đó khơng chỉ là nơi diễn ra một cuộc trưng bày tác
phẩm nghệ thuật thuần túy mà nó là cả một chiến lược để thu hút và phát
triển. Họ có một đội ngũ maketting nghệ thuật chun nghiệp, đội ngũ đó
thường tìm hiểu và đưa ra một chủ đề nhất định, xu hướng trong nghệ thuật,
hoặc nhóm các nghệ sĩ liên quan và đơi khi gallery lựa chọn nghệ sĩ để làm
đại diện độc quyền, tạo cho người nghệ sĩ cơ hội thể hiện thường xuyên,
nhằm tạo nên tầm vóc ảnh hưởng cũng như nâng cao giá trị về mặt nghệ thuật
đối với tác phẩm của người nghệ sĩ mà họ cộng tác.
Việc phân loại gallery mỹ thuật ở Việt Nam hiện nay không phân theo
hình thức chủ sở hữu mà chia thành các nhóm như sau:
+ Gallery kinh doanh nghệ thuật đơn thuần
+ Gallery thương mại - nghệ thuật
+ Gallery hỗ trợ sáng tạo và thể nghiệm nghệ thuật
Các nhóm gallery hoạt động theo nhiều cách thức khác nhau, nhưng
nhìn chung gallery có ba chức năng chính: Chức năng trưng bày triển lãm,
mua bán các tác phẩm nghệ thuật và chức năng giáo dục.
Trưng bày triển lãm là một trong những chức năng chính của các gallery
mỹ thuật. Với chức năng này, gallery thực hiện vai trò là một địa điểm tham
quan và trải nghiệm nghệ thuật của công chúng, một địa điểm dành cho
những người quan tâm đến nghệ thuật và là hoạt động sự kiện văn hóa nghệ
thuật nhằm trưng bày các tác phẩm như tranh, tượng… qua đó giới thiệu và
tôn vinh nghệ sĩ. Đây là hoạt động thường niên của các gallery mỹ thuật.
Thông qua triển lãm, các thông điệp và mục đích của nó được truyền tải, giá

trị của tác phẩm nghệ thuật cũng như tác giả được khẳng định tên tuổi, vị thế
người nghệ sĩ được nâng cao thơng qua việc khai thác giá trị từ chính tác
phẩm của họ, đồng thời mang những dấu ấn sự kiện làm giá trị thương hiệu
của tổ chức cũng vì thế mà tăng lên.


22

Chức năng mua bán các tác phẩm nghệ thuật là chức năng không thể
thiếu đối với các gallery mỹ thuật, để hình thành một thị trường nghệ thuật,
cần phải hội đủ 3 yếu tố: người làm ra sản phẩm (nghệ sĩ), người bán
(gallery) và người mua (cá nhân, các nhà sưu tập, cơng ty…). Trong đó người
bán (gallery) có một chức năng vô cùng quan trọng, tùy theo khả năng của
người bán mà giá trị của sản phẩm tăng lên, hoặc người mua được sở hữu
một sản phẩm có giá trị. Một trong những mục đích của nghệ thuật là mang
tính giáo dục, do vậy những nhà quản lý gallery cũng như các bảo mỹ thuật
s sử dụng hình thức triển lãm như một công cụ nhằm triển khai công tác
giáo dục. Thông qua các hoạt động triển lãm, tạo điều kiện thuận lợi cho
công chúng thưởng thức nghệ thuật một cách có hiệu quả, giúp cơng chúng
có những cơ hội và khả năng tiếp cận được với những tác phẩm nghệ thuật có
giá trị cao về văn hóa, lịch sử, khoa học và thẩm mỹ. Đó cũng là một hình
thức mở rộng cách tiếp cận và tìm hiểu các tác phẩm nghệ thuật.
Mỗi quốc gia đều có những nét truyền thống riêng về văn hóa nghệ
thuật, gallery là nơi diễn ra các hoạt động mua bán các tác phẩm nghệ thuật,
là cầu nối giữa tác phẩm với thị trường. Các bộ sưu tập tác phẩm nghệ thuật
không chỉ là tài sản của cá nhân mà nó trở thành những nhận diện văn hóa
của dân tộc, một nền mỹ thuật phát triển bền vững hay không phụ thuộc rất
lớn vào sự lành mạnh trong các hoạt động của gallery mỹ thuật.
- Khái niệm và vai trò của curator (người phụ trách, người quản lý nghệ thuật)
+ Khái niệm “curator”

Ở Việt Nam, nghề curator được biết đến trong những năm gần đây. Tuy
nhiên, khái niệm về nghề này vẫn còn khá mới mẻ đối với công chúng và các
nghệ sĩ. Việc khơng có các curator chun nghiệp là sự thiếu hụt lớn đối với
mỹ thuật đương đại Việt Nam trong việc xác định vị trí ở trong nước và trên
thế giới bởi nghệ thuật ngày nay không chỉ dừng lại ở các bức tranh hội họa


23

đơn thuần được treo trên tường, mà nghệ thuật đương đại chiếm lĩnh cả
không gian thưởng ngoạn.
Xét về mặt lịch sử, curator (tiếng Anh: curator; tiếng Pháp: curateur) là
một trong những người có trách nhiệm chăm nom, gìn giữ các bộ sưu tập
trong các bảo tàng, di tích lịch sử, vườn bách thú và làm công tác quan hệ
công chúng. Nguyên gốc của thuật ngữ “curator” vốn xuất phát từ chữ
“curatus” trong tiếng Latinh, có nghĩa là “chăm sóc, giúp đỡ” [63]. Có thể
hiểu theo định nghĩa từ giới chuyên môn bảo tàng, người curator là những
người cần được đào tạo bài bản, có kiến thức chun mơn vững, làm cơng
việc chăm sóc và trưng bày các hiện vật một cách kỹ càng, tỉ mỉ và chuyên
nghiệp. Theo từ điển Anh - Việt thì “curator/kiu-rây-tơ/ người phụ trách,
quản lý (viện bảo tàng, phịng triển lãm)” [49, tr.318]. Nói một cách khái
quát, curator là người xây dựng và tổ chức các hoạt động triển lãm hoặc các
sự kiện nghệ thuật. Do một số khái niệm mới bằng tiếng Anh hiện nay được
dùng theo nhiều cách hiểu khác nhau. Ví dụ như đối với curator được hiểu là
người quản lý nghệ thuật, nhưng trong từ điển Anh - Việt được dịch là người
phụ trách. Do đó, để tránh nhầm lẫm trong quá trình chuyển ngữ, trong luận văn
này tác giả luận văn dùng nguyên gốc từ tiếng Anh (curator-/kiu-rây-tơ/) để phù
hợp với cách hiểu cũng như cách sử dụng hiện nay trong lĩnh vực mỹ thuật.
+ Vai trò của curator
Ngày nay curator đóng một vai trị rất quan trọng bởi cơng việc của họ

liên quan đến tất cả các cấp độ khác nhau của một thị trường nghệ thuật, là
người xúc tiến trong thế giới nghệ thuật. Công việc của curator liên quan đến
nghệ sĩ, khách hàng, giới phê bình nghệ thuật và các gallery, họ là người gắn
kết các yếu tố đơn lẻ trong một chu trình nghệ thuật.
Trong thế giới mỹ thuật, curator có mặt ở rất nhiều vị trí khác nhau và
đóng nhiều vai trị khác nhau. Khơng chỉ làm việc ở các bảo tàng, các trường
đại học, các trung tâm nghệ thuật, các gallery lớn… curator cịn có mặt ở


24

khơng ít ngân hàng, khơng ít bệnh viện hay khách sạn. Chưa kể đến các
curator độc lập xuất hiện ngày càng đơng và càng ngày càng có vai trị nổi bật
như những nhân vật tiêu biểu nhất của nghệ thuật đương đại. Về cơng việc
cũng vậy, tuỳ theo vị trí, có khi curator là người quản lý mỹ thuật, người tổ
chức, điều hành triển lãm, có lúc là người giám tuyển, là người làm công việc
gần như một giám đốc nghệ thuật hay một giám đốc sáng tạo... vai trò và vị trí
của các curator cũng phân hố và biến đổi ngày càng đa dạng hơn theo những
kênh, những tuyến hết sức khác nhau trong cùng một thiết chế mỹ thuật.
Trong các triển lãm, sự kiện nghệ thuật, công việc quan trọng nhất của
curator là thực hiện thành công sự kiện nghệ thuật thông qua công tác phát
hiện tác giả, tác phẩm, tập trung tác phẩm hay nghệ sĩ, và lên kế hoạch, xúc
tiến điều kiện chuẩn bị địa điểm, khung cảnh cho những tác phẩm, sự kiện
nghệ thuật được trưng bày, triển khai và được công chúng tiếp cận trong
những điều kiện tốt nhất. Nói cách khác, curator đương đại là người tạo ra
những bối cảnh thích hợp nhất để các tác phẩm, sự kiện được ra mắt công
chúng thông qua những cơ chế chuyên môn, các cấu trúc chính thức như các
triển lãm cá nhân, triển lãm nhóm, các liên hoan nghệ thuật, các triển lãm
chuyên đề trong bảo tàng và các triển lãm chuyên đề lưu động.
Trong đời sống nghệ thuật đương đại, curator như cầu nối đưa nghệ sĩ và

khán giả đến với nhau, là người đứng ra tổ chức cho các cuộc đối thoại về
nghệ thuật, rồi dần mở rộng ra các vấn đề nhân sinh, xã hội, chính trị. Ngồi
ra, curator cịn đóng vai trò quan trọng giống bất kỳ cây viết nghệ thuật chuyên
nghiệp nào, các curator và các biên tập viên đều tham gia vào những hoạt động
tập hợp bài vở, tư liệu, sắp xếp và giám sát việc sản sinh ra những ý tưởng
dưới dạng ấn phẩm. Hơn thế, các curator còn là những “biên tập viên ý tưởng”,
họ quản lý, theo dõi và đôn đốc việc thực hành hay hiện thực hóa các ý tưởng
(của nghệ sĩ, của nhà tổ chức), những thông điệp dành cho khán giả, không chỉ
thông qua các cuộc triển lãm mà cịn thơng qua các ấn phẩm, các cuộc hội


25

thảo, tọa đàm các tài liệu kỹ thuật số hay những diễn đàn trên mạng internet và
sự kiện nghệ thuật.
Trong giai đoạn tồn cầu như hiện nay, tính chun nghiệp của một
curator cũng được nhìn nhận một cách cởi mở hơn, việc bằng cấp chỉ được coi
như điều kiện cần khi đánh giá tiêu chuẩn của một curator mà “tình yêu nghệ
thuật” với “kinh nghiệm thực tiễn” giúp họ có những thành công vượt xa tầm
mong đợi, và đây mới được coi như điều kiện đủ đối với một curator chuyên
nghiệp.
1.2 Lược sử hình thành và phát triển gallery mỹ thuật
1.2.1. Lược sử hình hình và phát triển gallery mỹ thuật trên thế giới
Các Viện bảo tàng nghệ thuật hàng đầu trên thế giới ngày nay như: Viện
bảo tàng Musee du Louvre (Paris, Pháp), Bảo tàng Vatican (Rome, Ý), Bảo
tàng nghệ thuật Metropolitan (New York, Mỹ), Viện bảo tàng D'orsay (Paris,
Pháp), Phòng trưng bày nghệ thuật Uffizi (Florence, Italia)… Đều bắt đầu từ
những bộ sưu tập nghệ thuật cá nhân phong phú và phát triển trong suốt thời
kỳ Phục hưng.
Nước Ý là cái nơi của nền văn hóa Phục hưng, đồng thời là đỉnh cao của

nghệ thuật Phục hưng trong hai thế kỷ XV và XVI. Trong thời kỳ này, ở
nước Ý kinh tế hưng thịnh đã tạo ra một tầng lớp mới, họ là những tầng lớp
thương nhân giàu có tiền thân của giai cấp tư sản sau này, đã tạo thành một
làn sóng mới chống lại giai cấp phong kiến lạc hậu và đã bắt đầu sưu tập các
bức tượng, tranh và những hiện vật cổ đại. Được khởi nguồn từ thành phố
Florence - cái nôi của văn hóa Phục hưng tại Ý, phong trào này đã nhanh
chóng lan rộng ra tồn châu Âu. Trong thời kì này, các tác phẩm nghệ thuật
đã đạt tới đỉnh cao, hoàn thiện, mẫu mực và định hình về phong cách. Ở thời
kỳ tiền Phục hưng, mỹ thuật đã đạt được nhiều thành tựu, song ở một vài tác
giả xét về tranh của họ thì bên cạnh sự đổi mới về phong cách vẫn cịn đơi


×