Tải bản đầy đủ (.pdf) (119 trang)

Luận văn quản lý hoạt động truyền thông của bảo tàng tại tp hồ chí minh (nghiên cứu trường hợp bảo tàng tp hồ chí minh)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.13 MB, 119 trang )

MỤC LỤC
MỞ ĐẦU ............................................................................................................... 1
1. Lý do chọn đề tài ......................................................................................... 1
2. Mục đích nghiên cứu ................................................................................... 2
3. Tổng quan tình hình nghiên cứu .................................................................. 3
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ............................................................... 8
5. Lý thuyết nghiên cứu ................................................................................... 9
6. Câu hỏi nghiên cứu và giả thuyết nghiên cứu ...........................................11
7. Phương pháp nghiên cứu ...........................................................................12
9. Bố cục của luận văn ...................................................................................14
Chương 1 .............................................................................................................16
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ TỔNG QUAN ĐỊA BÀN NGHIÊN CỨU .................16
1.1. Cơ sở lý luận .................................................................................................16
1.1.1. Các khái niệm liên quan ......................................................................16
1.1.2. Vai trò, chức năng và các hoạt động của bảo tàng ..............................20
1.1.3. Quản lý hoạt động truyền thông của bảo tàng .....................................22
1.2. Tổng quan địa bàn nghiên cứu ......................................................................24
1.2.1. Tổng quan về bảo tàng và hoạt động truyền thông của bảo tàng tại
Thành phố Hồ Chí Minh................................................................................24
1.2.2. Tổng quan về Bảo tàng Thành phố Hồ Chí Minh ...............................25
1.3. Mối quan hệ tương tác giữa hoạt động bảo tàng và hoạt động truyền thông
trong bảo tàng .......................................................................................................28
1.3.1. Vị trí, vai trị của hoạt động truyền thơng trong lĩnh vực bảo tàng .....28
1.3.2. Lợi ích của hoạt động truyền thông trong lĩnh vực bảo tàng ..............30
Tiểu kết chương 1 ...............................................................................................31
Chương 2 .............................................................................................................34
THỰC TRẠNG QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG TRUYỀN THƠNG ...................34
CỦA BẢO TÀNG THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH .........................................34


2.1. Nguồn lực cho quản lý hoạt động truyền thông của Bảo tàng Thành phố Hồ


Chí Minh ..............................................................................................................34
2.1.1. Nguồn nhân lực ...................................................................................34
2.1.2. Nguồn vật lực ......................................................................................36
2.2. Các hoạt động chuyên môn của Bảo tàng .....................................................38
2.2.1. Hoạt động nghiên cứu sưu tầm ............................................................38
2.2.2. Hoạt động kiểm kê bảo quản ...............................................................40
2.2.3. Hoạt động trưng bày, tuyên truyền ......................................................41
2.2.4. Thực hiện nhiệm vụ được cấp trên giao và công tác phối hợp, hỗ trợ
chuyên môn nghiệp vụ...................................................................................45
2.3. Thực trạng tổ chức các hoạt động hướng dẫn tham quan và các chương trình
giới thiệu, quảng bá, phát triển công chúng của Bảo tàng ...................................46
2.3.1. Tổ chức hướng dẫn tham quan ............................................................46
2.3.2. Chương trình giới thiệu, quảng bá và phát triển công chúng ..............49
2.3.3. Giới thiệu hoạt động trên các phương tiện thông tin đại chúng ..........52
2.3.4. Xã hội hóa hoạt động Bảo tàng ...........................................................53
2.3.5. Nghiên cứu khách tham quan và tổ chức lấy ý kiến đánh giá của công
chúng về hoạt động Bảo tàng ........................................................................54
2.3.6. Xây dựng bảo tàng tương tác thông minh ...........................................66
2.3.7. Hoạt động truyền thông của Bảo tàng trong trường hợp đặc biệt .......68
2.4. Đánh giá ........................................................................................................69
2.4.1. Thuận lợi..............................................................................................69
2.4.2. Khó khăn .............................................................................................71
2.4.3. Nguyên nhân ........................................................................................72
2.4.4. Bài học kinh nghiệm............................................................................74
Tiểu kết chương 2 ...............................................................................................74


Chương 3 .............................................................................................................77
MỘT SỐ GIẢI PHÁP ........................................................................................77
NÂNG CAO HIỆU QUẢ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG TRUYỀN THÔNG

CỦA BẢO TÀNG THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH .........................................77
3.1. Yếu tố tác động .............................................................................................77
3.1.1. Bối cảnh chung ....................................................................................77
3.1.2. Yếu tố tác động đến quản lý hoạt động truyền thơng của Bảo tàng
Thành phố Hồ Chí Minh................................................................................81
3.2. Giải pháp .......................................................................................................85
3.2.1. Nhóm giải pháp trong hoạt động quản lý ............................................85
3.2.2. Nhóm giải pháp trong hoạt động chuyên môn ....................................88
3.3. Kiến nghị .......................................................................................................97
3.3.1. Đối với đơn vị quản lý .........................................................................97
3.3.2. Đối với Bảo tàng Thành phố Hồ Chí Minh .......................................100
Tiểu kết chương 3 .............................................................................................101
KẾT LUẬN .......................................................................................................103
TÀI LIỆU THAM KHẢO ...............................................................................106
PHỤ LỤC……………………………………………………………………..116


1

MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Trong xã hội đương đại, truyền thơng ngày càng khẳng định được vai trị
và vị trí của mình trong việc thúc đẩy sự giao lưu hợp tác và phát triển trên nhiều
lĩnh vực. Việc nghiên cứu, đánh giá đúng vai trò của hoạt động truyền thông và
đề ra những giải pháp nhằm đưa ra các chính sách quản lý hoạt động truyền
thơng trở thành cầu nối trong các hoạt động kinh tế, văn hóa xã hội đang ngày
được quan tâm, góp phần quảng bá hoạt động, hình ảnh của các cơ quan, tổ
chức,... trong đó có việc quảng bá, giới thiệu những giá trị lịch sử, văn hóa của
các di tích lịch sử - văn hóa đến với cơng chúng trong và ngồi nước.
Thành phố Hồ Chí Minh là một trong những thành phố lớn có tốc độ tăng

trưởng kinh tế cao và cũng là thành phố có nhiều di tích lịch sử văn hóa, danh
lam thắng cảnh. Trong những năm gần đây, gắn với xây dựng Thành phố Hồ Chí
Minh có chất lượng sống tốt, văn minh, hiện đại, nghĩa tình, nhiều chương trình
của Thành phố được triển khai thực hiện nhằm thúc đẩy kinh tế gắn với phát
triển văn hóa theo tinh thần Nghị quyết 33-NQ/TW ngày 09 tháng 6 năm 2014
về xây dựng và phát triển văn hóa, con người Việt Nam đáp ứng yêu cầu phát
triển bền vững đất nước. Việc đầu tư xây dựng và phát triển các thiết chế văn
hóa, trong đó có bảo tàng, di tích cũng được Thành phố quan tâm và tạo điều
kiện về cơ chế chính sách, đảm bảo sự phát triển bền vững. Trong bối cảnh tồn
cầu hóa, sự giao lưu văn hóa giữa các quốc gia diễn ra ngày càng mạnh mẽ theo
cả chiều rộng và chiều sâu. Vì vậy, việc bảo vệ và phát huy các giá trị di sản văn
hóa cũng đứng trước những cơ hội và thách thức. Sự phát triển của cơng nghệ,
thơng tin truyền thơng đã góp phần đưa các quốc gia tiếp cận nhanh với những
giá trị văn hóa của nhân loại, đồng thời mở rộng sự giao lưu văn hóa với các
quốc gia khác trong quá trình phát triển, hội nhập - Và hoạt động của bảo tàng
cũng khơng nằm ngồi sự phát triển đó. Trong những năm gần đây, các bảo tàng
đã thực hiện quản lý hoạt động truyền thông của bảo tàng với nhiều chương trình


2

đa dạng nhằm đưa bảo tàng đến gần hơn với cơng chúng. Cũng chính vì vậy,
ngày 31 tháng 12 năm 2010 Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch đã ban hành
Thông tư 18/TT-BVHTTDL quy định về tổ chức và hoạt động của bảo tàng
trong đó quy định chi tiết về hoạt động truyền thông của bảo tàng. Từ yêu cầu
nhiệm vụ trong tình hình mới, ngày 07 tháng 9 năm 2018, Sở Văn hóa và Thể
thao Thành phố Hồ Chí Minh đã ban hành quy chế tổ chức và hoạt động của Bảo
tàng Thành phố Hồ Chí Minh. Trong đó, chức năng của phịng Giáo dục –
Truyền thơng và quan hệ công chúng được mở rộng hơn với nhiệm vụ tổ chức
hoạt động truyền thông: Giới thiệu nội dung và hoạt động trên phương tiện thông

tin đại chúng; tổ chức chương trình quảng bá, phát triển cơng chúng và xã hội
hóa hoạt động của Bảo tàng; tổ chức lấy ý kiến đánh giá của công chúng về hoạt
động; xây dựng mạng lưới tổ chức, cá nhân có liên quan để phát triển hoạt động
của Bảo tàng ở trong và ngoài nước. Trong thời gian qua, các bảo tàng trên cả
nước nói chung và Thành phố Hồ Chí Minh nói riêng đã có nhiều hoạt động về
quan hệ cơng chúng, kết nối cộng đồng, xây dựng chiến lược truyền thông để
nâng cao chất lượng phục vụ khách tham quan. Tuy nhiên, những hoạt động này
còn nhiều bất cập. Từ thực tiễn của công tác quản lý hoạt động truyền thông hiện
nay cũng như những trăn trở trong thực tiễn công việc của bản thân, học viên xin
chọn đề tài “Quản lý hoạt động truyền thông của Bảo tàng tại Thành phố Hồ
Chí Minh (Nghiên cứu trường hợp Bảo tàng Thành phố Hồ Chí Minh)” là
vấn đề nghiên cứu nhằm tìm hiểu rõ hơn vai trò của quản lý hoạt động truyền
thông đối với sự phát triển của bảo tàng cũng như đề xuất những giải pháp nhằm
nâng cao hiệu quả quản lý hoạt động truyền thông của Bảo tàng Thành phố Hồ
Chí Minh.
2. Mục đích nghiên cứu
Đề tài nhằm nhận diện, tổng hợp và làm rõ những thông tin về hoạt động
truyền thông, quản lý hoạt động truyền thông tại Bảo tàng Thành phố Hồ Chí
Minh và nghiên cứu, đề xuất những giải pháp để góp phần hồn thành nhiệm vụ


3

được giao, đưa Bảo tàng đến gần hơn với công chúng. Đề ra giải pháp khả thi,
xây dựng thương hiệu cho Bảo tàng thông qua công tác truyền thông. Việc
nghiên cứu trường hợp Bảo tàng Thành phố Hồ Chí Minh với mong muốn sẽ đề
ra những giải pháp mang tính tổng thể cho các bảo tàng cùng loại, trước nhất là
hệ thống bảo tàng trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh. Từ mục tiêu trên, đề tài
hướng đến những nhiệm vụ:
- Tìm hiểu về vị trí, vai trị cơng tác quản lý hoạt động truyền thông của

bảo tàng.
- Phân tích, đánh giá về hoạt động truyền thơng và vấn đề quản lý hoạt
động truyền thông trong thời gian qua tại Bảo tàng Thành phố Hồ Chí Minh.
- Đề xuất giải pháp để nâng cao hiệu quả quản lý hoạt động truyền thơng
của bảo tàng góp phần bảo vệ và phát huy giá trị di sản văn hóa trong thời kỳ hội
nhập.
3. Tổng quan tình hình nghiên cứu
Trong quá trình nghiên cứu, học viên có cơ hội tìm hiểu, tiếp cận một số
tài liệu về quản lý hoạt động truyền thông của bảo tàng, tuy nhiên, hầu hết các tài
liệu ở dưới dạng các bài viết, tạp chí, sách chuyên ngành của bảo tàng. Những tài
liệu hướng dẫn chuyên sâu về hoạt động truyền thơng của bảo tàng trong nước
cịn khá ít. Vì vậy, học viên mong muốn sẽ tiếp tục tìm hiểu, nghiên cứu thêm
các tư liệu trên thế giới nhằm hồn thiện tình hình nghiên cứu trong thời gian tới.
3.1. Nhóm cơng trình chung về hoạt động truyền thông của bảo tàng
trên thế giới
Năm 2006, trong “Quy tắc đạo đức của Bảo tàng”, Hội đồng Bảo tàng
quốc tế (ICOM) đã khẳng định bảo tàng cần phải phát huy chức năng của mình
để thu hút được nhiều hơn khách tham quan trong cộng đồng, địa phương hoặc
nhóm xã hội mà bảo tàng phục vụ. Và nhấn mạnh: “Marketing bảo tàng trở
thành một cơng cụ hữu ích giúp các bảo tàng có thể tồn tại và phát triển”. Tại các
bảo tàng trên thế giới, hoạt động truyền thông được xác định là một trong những


4

chức năng cơ bản của bảo tàng và được đầu tư phát triển mạnh mẽ trong thời
gian gần đây. Năm 2015, tại phiên họp lần thứ 38 của Đại hội đồng UNESCO tổ
chức tại Paris (Pháp) trong “Khuyến nghị về việc bảo vệ và quảng bá bảo tàng
và bộ sưu tập; sự đa dạng và vai trò của bảo tàng và sưu tập trong xã hội” nêu
rõ: Truyền thông là một chức năng chính khác của bảo tàng. Các nước thành

viên nên khuyến khích các bảo tàng tích cực giới thiệu và phổ biến kiến thức về
bộ sưu tập, các điểm di tích và di chỉ trong phạm vi chuyên môn của bảo tàng và
tổ chức các trưng bày. Hơn nữa, bảo tàng cần được khuyến khích sử dụng tất cả
các phương tiện truyền thơng để tham gia tích cực vào các hoạt động văn hóa và
các tương tác với công chúng tại bảo tàng hoặc thông qua kỹ thuật số.
Năm 2019, Hội đồng bảo tàng quốc tế (ICOM) đã ban hành tài liệu hướng
dẫn về công tác tuyền thông, trong đó nhấn mạnh vai trị của truyền thơng trong
thời đại công nghệ số với những nội dung cơ bản, cách tạo ra chiến dịch truyền
thông, sáng tạo nội dung của hoạt động truyền thông, cách quản lý hàng ngày
cũng như một sự kiện, truyền thông xã hội đa phương tiện cũng như cách thực
hiện những bảng chú thích, biểu đổ đồ họa,…
3.2. Nhóm cơng trình về hoạt động truyền thông của bảo tàng ở Việt Nam

Năm 1980, “Sổ tay cơng tác bảo tàng” do Nhà xuất bản Văn hóa phát
hành, nhóm tác giả Đặng Văn Bài, Lâm Bình Tường, Mai Khắc Ứng và Phạm
Xanh và đã đề cập đến vấn đề tuyên truyền – quảng cáo và nghiên cứu những
nhu cầu của người tham quan với những phương thức chủ yếu tương tự với nội
dung truyền thông của bảo tàng mà hiện nay các bảo tàng đang thực hiện.
Năm 2001, “Sổ tay công tác trưng bày bảo tàng” do Nhà xuất bản Văn
hóa – Thơng tin xuất bản, tác giả Nguyễn Thịnh cũng đưa ra những chức năng
của bảo tàng với hai quan điểm: Quan điểm thứ nhất cho rằng bảo tàng có hai
chức năng: Nghiên cứu khoa học và giáo dục, phổ biến khoa học. Quan điểm thứ
hai cho rằng bảo tàng có 3 chức năng: bảo tồn, nghiên cứu, các nhiệm vụ mang
tính quần chúng. Như vậy trong cơng trình này, nhiệm vụ thứ 3 đã cho thấy vai


5

trò quan trọng của của việc liên lạc, trưng bày, giáo dục và các mối quan hệ đại
chúng.

Năm 2002, “Các cơng trình nghiên cứu của bảo tàng dân tộc học Việt
Nam - tập III” được xuất bản, trong bài viết “Nghiên cứu đánh giá của khách
về bảo tàng dân tộc học Việt Nam”, tác giả Đỗ Minh Cao đã đưa ra những nội
dung cơ bản trong việc nghiên cứu đánh giá của khách về bảo tàng dân tộc học
Việt Nam thông qua phiếu đánh giá, bảng câu hỏi bằng tiếng Việt, tiếng Anh và
tiếng Pháp. Đây cũng là nhiệm vụ quan trọng trong hoạt động truyền thông của
bảo tàng mà học viên quan tâm.
Năm 2008, Giáo trình “Cơ sở bảo tàng học” của Trường Đại học Văn
hóa Hà Nội xuất bản đã đề cập chi tiết các khâu công tác của bảo tàng, trong đó
nêu rõ nhiệm vụ quan trọng của công tác giáo dục tuyên truyền tại bảo tàng khác
với các cơ quan tuyên truyền khác, trong đó có các hoạt động: hướng dẫn khách
tham quan, in ấn, xuất bản phẩm, tuyên truyền quảng bá hình ảnh bảo tàng trên
các phương tiện thông tin đại chúng và nhấn mạnh việc phải nghiên cứu tâm lý,
nhu cầu khách tham quan bảo tàng để xây dựng các chương trình phù hợp, đáp
ứng nhu cầu của công chúng.
Từ cơ sở lý luận trên và thực tiễn hoạt động của các bảo tàng, nhiều hội
thảo khoa học, bài viết về hoạt động truyền thông của bảo tàng được nhà quản
lý, nhà nghiên cứu cơng bố đưa ra nhiều góc nhìn về sự cần thiết để nâng cao
hiệu quả hoạt động truyền của bảo tàng trong quá trình phát triển và hội nhập.
Năm 2011, tại Hội thảo khoa học “Di sản và Truyền thông” được tổ chức
tại Thành phố Hồ Chí Minh, bài viết: “Bảo tàng và truyền thông: Một cách tiếp
cận tổng thể”, tác giả Nguyễn Thị Hương đã đưa ra những mô hình truyền thơng
nói chung và mơ hình truyền thơng ở bảo tàng nói riêng nhằm định hướng cho
cơng tác quản lý hoạt động truyền thông của các bảo tàng. Tác giả Lê Thị Minh
Lý có một hướng tiếp cận mới về hoạt động truyền thông của bảo tàng trong việc
đề xuất chương trình “Truyền thơng bảo tàng” cho sinh viên trường Đại học


6


Văn hóa cũng như xây dựng chiến lược kế hoạch của bảo tàng, biện pháp truyền
thông tại bài viết “Truyền thông – Tiếp cận nghiên cứu để đào tạo nguồn nhân
lực bảo tàng”. Trong bài viết “Một vài suy nghĩ về hoạt động truyền thông bảo
tàng”, tác giả Vũ Mạnh Hà tiếp tục cho rằng truyền thông là hoạt động không
thể thiếu đối với một bảo tàng hiện đại nhằm tuyên truyền, quảng bá về trưng
bày, về các hoạt động của bảo tàng với mục đích thu hút khách tham quan, nâng
cao uy tín, thương hiệu của bảo tàng.
Năm 2015, tác giả Nguyễn Thị Kim Phú với cơng trình “Đổi mới hoạt
động bảo tàng theo hướng xã hội hóa tại Bảo tàng Hồ Chí Minh – Chi nhánh
Thành phố Hồ Chí Minh từ năm 1997 đến nay” đã đề cập đến việc tìm hiểu
nhu cầu khách tham quan, thị trường, thị hiếu của khách tham quan cũng như
hoạt động tiếp thị tại bảo tàng. Tiếp tục đổi mới công nghệ, lập website,… nhằm
thực hiện tốt chức năng truyền thông của bảo tàng.
Năm 2016, Hội thảo “Marketing bảo tàng di tích” đã nhận được nhiều
bài viết của các nhà quản lý, nhà nghiên cứu về vấn đề tiếp thị, truyền thông tại
các bảo tàng, di tích. Tác giả Nguyễn Đình Thành đã đưa ra các mơ hình tiếp thị
cho bảo tàng và những phương thức truyền thơng nhằm khuyến khích các bảo
tàng thay đổi nội dung, hình thức thể hiện, phương pháp tiếp cận, kênh tiếp cận
và tần suất, thời điểm thơng tin đến khách tham quan.
Năm 2017, trong cơng trình: “Để có một bảo tàng sống động – quan
niệm và phương thức hoạt động ở bảo tàng Dân tộc học Việt Nam”, tác giả An
Thu Trà có bài viết “Kết nối công chúng với bảo tàng – Hoạt động truyền thông
tại Bảo tàng Dân tộc học Việt Nam” nêu khá chi tiết về cơ sở lý luận, vai trò, sự
cần thiết của hoạt động truyền thông đối với bảo tàng. Tác giả cũng đề ra về
quan điểm, về phương thức hoạt động và về sản phẩm truyền thơng.
Trong cơng trình “Một con đường tiếp cận di sản văn hóa” tập IX (năm
2019) của Cục Di sản Văn hóa, tác giả Lê Thị Minh Lý đã có bài viết “Mấy ý
kiến về vấn đề ứng dụng khoa học và công nghệ trong công tác bảo tàng” đề cao



7

việc ứng dụng kỹ thuật và công nghệ mới trong công tác bảo tàng từ cơ sở hiện
vật bảo tàng thông qua các thiết bị: Thiết bị chiếu sáng phục vụ trưng bày; Thiết
bị âm thanh; Thiết bị cơ khí. Song song đó, tác giả Carol Scott đã có bài viết:
“Xu hướng mới: sự thay đổi xã hội, thương hiệu bảo tàng và giá trị xã hội” nói
về tầm quan trọng của việc xây dựng thương hiệu bảo tàng và việc coi trọng các
chương trình truyền thơng.
Qua bài viết “Hoạt động truyền thơng trong lĩnh vực di sản văn hóa”, tác
giả Nguyễn Thế Hùng và Nguyễn Hải Ninh và bài viết “Vai trị của truyền thơng
sử dụng mạng xã hội trong hoạt động bảo tàng” của tác giả Nguyễn Hải Ninh,
các tác giả cho rằng truyền thông ngày càng trở thành một công cụ thiết yếu
trong hoạt động của bảo tàng, di tích, đặc biệt là ở các nước phát triển. Hai tác
giả cũng đưa ra những nội dung của truyền thơng di sản văn hóa, lợi ích của
truyền thơng di sản văn hóa cũng như các hoạt động truyền thơng di sản văn hóa
hiện nay.
3.3. Nhóm cơng trình viết về hoạt động truyền thông của Bảo tàng
Thành phố Hồ Chí Minh
“Thơng báo khoa học” của Bảo tàng Thành phố Hồ Chí Minh năm 2003,
2008, 2013, 2018. Trong những thơng báo này, các tác giả đã nhấn mạnh về
công tác quản lý hoạt động truyền thông cũng như sự cần thiết của công tác quản
lý hoạt động truyền thông trong sự phát triển của Bảo tàng. Những bài viết của
cán bộ nghiệp vụ các bảo tàng trong hội thảo khoa học “Marketing bảo tàng và
di tích”. Trong kỷ yếu hội thảo này, các tác giả đề cập trực tiếp đến vấn đề tổ
chức thực hiện các hoạt động truyền thông của bảo tàng, cụ thể là hoạt động
Marketing của Bảo tàng Thành phố Hồ Chí Minh.
Sách “Bảo tàng Thành phố Hồ Chí Minh – Một góc nhìn lịch sử, văn
hóa”. Đây là ấn phẩm quan trọng của Bảo tàng Thành phố Hồ Chí Minh giới
thiệu về lịch sử, kiến trúc, các trưng bày của bảo tàng, là tài liệu tham khảo có ý



8

nghĩa về mặt thực tiễn trong quá trình quản lý hoạt động truyền thông của Bảo
tàng.
Website bảo tàng Thành phố Hồ Chí Minh: . Đây là kênh thơng tin quan trọng thể hiện tính chủ động, linh
hoạt trong cơng tác quản lý hoạt động truyền thông của Bảo tàng Thành phố Hồ
Chí Minh. Các hoạt động cũng như chính sách của Bảo tàng được cập nhật
thường xuyên, giúp cho bảo tàng gần gũi hơn với công chúng.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu: Vấn đề quản lý hoạt động truyền thông của bảo
tàng tại Thành phố Hồ Chí Minh.
- Phạm vi nghiên cứu.
+ Phạm vi khơng gian: Nghiên cứu trường hợp Bảo tàng Thành phố Hồ
Chí Minh. Địa chỉ: Số 65 đường Lý Tự Trọng, phường Bến Nghé, Quận 1,
Thành phố Hồ Chí Minh.
+ Phạm vi thời gian: Từ năm 2013 đến nay. Đây là dịp kỷ niệm 35 năm
hình thành và phát triển của Bảo tàng Thành phố Hồ Chí Minh, đồng thời là thời
gian bắt đầu có những thay đổi về hoạt động tuyên truyền, quảng bá các hoạt
động của Bảo tàng trong việc thực hiện Thông tư 18/TT-BVHTTDL quy định về
tổ chức và hoạt động của bảo tàng trong đó quy định chi tiết về hoạt động truyền
thông của bảo tàng. Năm 2013 là năm Bảo tàng Thành phố Hồ Chí Minh có
nhiều chương trình tuyên truyền, giới thiệu nhằm quảng bá rộng rãi hình ảnh và
hoạt động đến với du khách trong và ngồi nước khi được bình chọn là 1 trong 5
bảo tàng tiêu biểu của Thành phố trong đợt bình chọn “Thành phố Hồ Chí Minh
– 100 điều thú vị”.
+ Phạm vi về nội dung: Vấn đề quản lý hoạt động truyền thơng của Bảo
tàng Thành phố Hồ Chí Minh.



9

5. Lý thuyết nghiên cứu
Luận văn sử dụng các lý thuyết:
- Lý thuyết bảo tàng học mới: Xu hướng nghiên cứu về mối liên hệ giữa
bảo tàng và công chúng cũng như vai trị của bảo tàng trong việc gìn giữ di sản,
phát triển văn hóa, giáo dục là vấn đề được ICOM rất quan tâm. Lý thuyết bảo
tàng học mới đưa ra quan điểm “lấy con người làm gốc” phù hợp với mục đích
nghiên cứu trong đề tài của học viên, sẽ góp phần định hướng cho nội dung
nghiên cứu, làm sáng tỏ vai trò của bảo tàng trong việc bảo vệ và phát huy giá trị
di sản văn hóa và cách thức tiếp cận, giới thiệu bảo tàng trong thời đại công nghệ
4.0. Áp dụng lý thuyết bảo tàng học mới vào luận văn nhằm xây dựng các chính
sách cho hoạt động của bảo tàng, trong đó có hoạt động truyền thông; xây dựng
các mối quan hệ giữa bảo tàng với đa dạng những cộng đồng xung quanh.
- Các lý thuyết, quan điểm nghiên cứu về truyền thông: Truyền thơng
được xem như là một q trình để truyền đạt thông tin giữa những người muốn
chia sẻ thông tin. Hoạt động này mang tính chất hai chiều giữa đối tượng truyền
tin và nhận tin, trong đó cần chú ý đến thông điệp, nguồn tin và công chúng. Lý
thuyết truyền thơng như một dịng chảy hai chiều cho phép chúng ta nghiên cứu
về nhu cầu của đối tượng nhận tin và đề ra những giải pháp để tăng cường hiệu
quả hoạt động truyền thơng đến cơng chúng. Dưới góc độ lý thuyết truyền thông
đối với hoạt động của bảo tàng, chúng ta thấy được sự cần thiết phải tăng cường
sự tham gia của công chúng và tổ chức hoạt động truyền thơng mang tính tổng
thể và có sự liên kết chặt chẽ. Áp dụng các lý thuyết, quan điểm về truyền thông
giúp việc xây dựng kênh truyền thông phù hợp với hoạt động của bảo tàng. Đồng
thời đưa ra góc nhìn tổng thể về truyền thơng trong hoạt động bảo tàng.
- Lý thuyết quản lý hệ thống: Phương pháp hệ thống được các nhà nghiên
cứu về khoa học quản lý đề cao giá trị qua đề xuất của L.P.Bertalafly (nhà sinh
vật học người Áo) từ thập kỷ 40 thế kỷ XX, hình thành một trường phái mới.
Theo đó, tổ chức quản lý được xem xét, phân tích thơng qua phương pháp tiếp



10

cận hệ thống thay vì nghiên cứu riêng lẻ từng bộ phận cấu thành; sự vật được
xem xét trong mối liên hệ bên trong giữa các bộ phận với cả chỉnh thể hệ thống.
Toàn bộ tổ chức được đặt trong một bối cảnh rộng lớn với các nhân tố bên ngoài
tác động lên tổ chức gồm các yếu tố cấu thành cơ bản: đầu vào, quá trình hoạt
động và đầu ra.

Áp dụng lý thuyết quản lý hệ thống vào luận văn, nhằm chú

trọng tính năng động và tương tác giữa các tổ chức và nhiệm vụ quản lý trong
quản lý hoạt động truyền thơng tại bảo tàng. Nó cung cấp cho những người quản
lý một bộ khung để xây dựng chương trình hành động và dự liệu trước kết quả
trong tương lai gần và xa. Nó cũng giúp duy trì sự cân đối giữa nhu cầu của các
bộ phận chức năng trong tổ chức với nhu cầu và mục tiêu của toàn bộ tổ chức.
- Thuyết quản lý tổ chức: Thuyết quản lý tổ chức được khởi xướng bởi
nhà xã hội học và luật học Max Weber (người Đức, 1864-1920), sau đó
được Chester Irving Barnard (người Mỹ, 1886-1961) phát triển hoàn chỉnh.
Weber đưa ra phương pháp nghiên cứu quản lý, theo đó coi tồn bộ tổ chức như
một trung tâm để phân tích, đề ra mơ hình quản lý những doanh nghiệp quy mô
lớn dựa trên các nguyên tắc: Phân cơng lao động rõ ràng theo hướng chun
mơn hóa cao, tinh thơng nghề nghiệp; Bố trí các vị trí trong tổ chức theo một hệ
thống quyền lực, có tuyến điều khiển rõ ràng; Có một hệ thống nội quy, thủ tục
chính thức chi phối quyết định và hành động, đảm bảo sự phối hợp tốt và định
hướng phát triển cho mọi người với sự đề bạt theo thành tích và thâm niên.
C.I.Barnard nghiên cứu quá trình ra quyết định, các mối quan hệ giữa cơ cấu tổ
chức chính thức và cơ cấu tổ chức khơng chính thức cùng với vai trò, chức năng
của những người quản lý. Áp dụng lý thuyết quản lý tổ chức, tác giả luận văn

xem lý luận về tổ chức là nền tảng, đi sâu vào bản chất của tổ chức, dùng lý luận
đó làm cơ sở để phân tích chức năng quản lý, kết hợp vai trò của nhà quản lý với
những yếu tố cấu thành tổ chức, kết hợp vai trị đó với sự sinh tồn và phát triển
của tổ chức.


11

6. Câu hỏi nghiên cứu và giả thuyết nghiên cứu
6.1. Câu hỏi nghiên cứu
- Quản lý hoạt động truyền thông của bảo tàng là gì? Vị trí và vai trị của
công tác quản lý hoạt động truyền thông đối với bảo tàng?
- Công tác quản lý hoạt động truyền thông tại Bảo tàng Thành phố Hồ Chí
Minh hiện nay như thế nào?
- Làm thế nào để nâng cao hiệu quả quản lý hoạt động truyền thông của
Bảo tàng Thành phố Hồ Chí Minh trong giai đoạn hiện nay?
6.2. Giả thuyết nghiên cứu
- Hiện nay quản lý hoạt động truyền thông tại Bảo tàng Thành phố Hồ Chí
Minh cịn nhiều bất cập, chưa đáp ứng toàn diện nhu cầu thưởng thức văn hóa
của cơng chúng cũng như chưa ứng dụng khoa học công nghệ cao nhằm đưa bảo
tàng đến gần hơn với cơng chúng.
- Những hoạt động của bảo tàng cịn dừng lại ở hình thức tun truyền
truyền thống, chưa có sự đột phá trong chiến lược phát triển bảo tàng xứng tầm
với vị thế, vai trò của bảo tàng hiện nay. Vì vậy, việc nghiên cứu, tìm hiểu nhu
cầu của công chúng cũng như đưa ra chiến lược quản lý hoạt động truyền thông
phù hợp là vấn đề mà Bảo tàng cần quan tâm và thực hiện.
- Trong thời gian gần đây, quản lý hoạt động truyền thông của Bảo tàng
Thành phố Hồ Chí Minh đã được quan tâm gắn với định hướng, mục tiêu phát
triển của bảo tàng cũng như chiến lược phát triển văn hóa của Thành phố. Tuy
nhiên, công tác tổ chức, quản lý hoạt động này cịn mang tính chất riêng lẻ, chưa

thật sự đồng bộ ở các bảo tàng. Nên có những giải pháp cụ thể, đồng bộ để hoạt
động này phát triển góp phần giới thiệu, quảng bá hình ảnh đất nước, con người,
văn hóa của Việt Nam nói chung và Thành phố Hồ Chí Minh đến đơng đảo cơng
chúng trong và ngồi nước.


12

7. Phương pháp nghiên cứu
Trong đề tài này, học viên sử dụng phương pháp nghiên cứu định tính và
phương pháp nghiên cứu định lượng.
- Phương pháp nghiên cứu định tính: quan sát tham dự, phỏng vấn sâu:
Nhà lãnh đạo quản lý, nhà nghiên cứu, khách tham quan, cán bộ nghiệp vụ bảo
tàng… Đây là phương pháp nghiên cứu chọn điểm, sử dụng hình thức quan sát,
quan sát tham dự phỏng vấn cá nhân, phỏng vấn nhóm và thơng qua đó để đánh
giá, kết luận.
+ Kỹ thuật quan sát tham dự: Đây là kỹ thuật tham gia cùng với khách
tham quan và dùng các giác quan của mình để ghi chép những sự kiện, hiện
tượng diễn ra. Qua quan sát tham dự sẽ giúp nhận diện một cách chính xác hơn
các hoạt động của Bảo tàng. Tác giả tham dự và quan sát hoạt động trực tiếp tại
Bảo tàng Thành phố Hồ Chí Minh với việc đón tiếp trên 100 đồn khách tham
quan.
+ Kỹ thuật quan sát: Quan sát những hoạt động của khách như họ tham
quan tại Bảo tàng và đánh giá sự tập trung, nhu cầu của khách tham quan. Qua
đó sẽ thấy được mức độ hài lịng của khách tham quan. Tác giả quan sát và ghi
nhận, đánh giá hoạt động của khoảng 100 đoàn khách tham quan với các đối
tượng khác nhau: học sinh sinh viên, công chức, viên chức, người lao động,
khách trong nước và khách nước ngồi. Mục đích của việc quan sát nhằm đánh
giá khách quan cảm nhận của khách tham quan trong quá trình tham quan tại
Bảo tàng cũng như sự tương tác giữa khách tham quan với nội dung, hình thức

trưng bày, các chương trình của Bảo tàng và sự tương tác trực tiếp với thuyết
minh viên.
+ Kỹ thuật phỏng vấn sâu: Phương pháp này được dùng để tìm hiểu
khách tham quan thông qua các hoạt động khác tại bảo tàng.
Nội dung phỏng vấn sẽ tùy thuộc vào đối tượng được phỏng vấn: Tuổi
tác, giới tính, nghề nghiệp, trình độ,… Đối tượng cụ thể: nhà quản lý, nhà nghiên


13

cứu, cán bộ công chức - viên chức,…. Để làm cơ sở đánh giá về công tác quản lý
hoạt động truyền thông của bảo tàng, tác giả thực hiện 18 cuộc phỏng vấn sâu
các đối tượng là lãnh đạo Cục Di sản Văn hóa, Trung tâm Nghiên cứu và Phát
huy giá trị di sản văn hóa, phịng Quản lý Di sản Văn hóa; Lãnh đạo các bảo
tàng, cán bộ chủ chốt và viên chức của Bảo tàng Thành phố Hồ Chí Minh. Mục
đích của phỏng vấn sâu nhằm ghi nhận những ý kiến dưới góc độ quản lý của
những người có thẩm quyền về cơng tác quản lý hoạt động truyền thơng của bảo
tàng nói chung và việc quản lý hoạt động truyền thơng của Bảo tàng Thành phố
Hồ Chí Minh nói riêng.
- Phương pháp nghiên cứu định lượng: Điều tra bảng hỏi, thu thập các số
liệu có liên quan đến vấn đề nghiên cứu của đề tài. Mục đích khi sử dụng
phương pháp định lượng nhằm đo lường phản ánh của nhân viên và khách tham
tại Bảo tàng về các vấn đề liên quan đến nội dung của đề tài. Kết quả nghiên cứu
mang tính chất minh họa cho việc đánh giá q trình quản lý hoạt động truyền
thơng của Bảo tàng Thành phố Hồ Chí Minh.
+ Thiết kế bảng câu hỏi (phiếu khảo sát): Nội dung của 100 phiếu khảo
sát được sắp xếp theo trật tự từ dễ đến khó. Ngồi nội dung chính nhằm hướng
đến kiểm định các giả thuyết nghiên cứu của đề tài, phiếu khảo sát có một phần
về các biến số: giới tính, tuổi, nghề nghiệp,… Đối tượng được khảo sát là khách
tham quan tại Bảo tàng từ tháng 01 đến tháng 8 năm 2020.

+ Các loại câu hỏi trong nghiên cứu: Tác giả sử dụng loại câu hỏi đóng,
câu hỏi mở và câu hỏi nhiều tình huống nhằm tạo thuận tiện cho khách kham
quan trong quá trình trả lời phỏng vấn.
- Phương pháp phân tích, tổng hợp, thống kê: Nhằm đưa ra những nhận
định khoa học sau khi thu thập dữ liệu, phân tích và thống kê từ cơ sở lý luận và
thực tiễn của đề tài nghiên cứu. Nguồn dữ liệu trong q trình nghiên cứu gồm
nhiều dạng khác nhau, có tính linh hoạt, vì vậy, việc phân tích, tổng hợp thống
kê các dữ liệu sẽ giúp đưa ra những nhận định chính xác và nhanh chóng hơn.


14

8. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn
8.1. Ý nghĩa khoa học
- Đề tài hệ thống hóa các lý thuyết liên quan đến quản lý hoạt động truyền
thông của bảo tàng.
- Nghiên cứu vị trí, vai trị cũng như sự cần thiết của công tác quản lý hoạt
động truyền thông của bảo tàng hiện nay.
- Là tài liệu tham khảo đối với những cá nhân có hướng nghiên cứu tượng
tự và cán bộ nghiệp vụ của bảo tàng quan tâm đến lĩnh vực truyền thông của bảo
tàng.
8.2. Ý nghĩa thực tiễn
- Đề tài mong muốn sẽ giúp cho cán bộ bảo tàng tìm hiểu về cơng tác
quản lý hoạt động truyền thơng của Bảo tàng và góp phần đưa hoạt động của
Bảo tàng Thành phố Hồ Chí Minh đến gần hơn với cơng chúng.
- Góp phần thực hiện vấn đề bảo vệ và phát huy giá trị di sản văn hóa của
Thành phố Hồ Chí Minh thơng qua hoạt động của Bảo tàng.
9. Bố cục của luận văn
Ngoài phần mở đầu và kết luận, phụ lục và tài liệu tham khảo. Luận văn
được chia thành ba chương như sau:

Chương 1: Cơ sở lý luận và tổng quan địa bàn nghiên cứu
Trong chương này làm rõ các khái niệm liên quan đến đề tài như quản lý,
bảo tàng, truyền thông và truyền thông của bảo tàng đồng thời giới thiệu về tổng
quan tình hình quản lý hoạt động truyền thơng của các bảo tàng ở Thành phố Hồ
Chí Minh. Trong đó chú ý về công tác quản lý hoạt động truyền thông của các
bảo tàng trong thời điểm nghiên cứu. Chương này mang tính chất tổng quan, làm
rõ các khái niệm, quan điểm của các nhà quản lý, nhà nghiên cứu về lĩnh vực
truyền thông của bảo tàng.
Chương 2: Thực trạng quản lý hoạt động truyền thông của Bảo tàng
Thành phố Hồ Chí Minh


15

Đây là phần thực tiễn về quản lý hoạt động truyền thông trong phạm vi
nghiên cứu của học viên tại Bảo tàng Thành phố Hồ Chí Minh. Nội dung chương
này sẽ khái quát những hoạt động mang tính chất thực tiễn trong công tác quản
lý hoạt động truyền thông của Bảo tàng Thành phố Hồ Chí Minh, từ việc nhận
định đối với vị trí, vai trị của hoạt động truyền thông và truyền thông của bảo
tàng đến việc triển khai trên thực tế. Kết quả và tác động của các hoạt động
truyền thông đối với sự phát triển và hội nhập của Bảo tàng trong thời gian qua.
Chương 3: Một số giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý hoạt động truyền
thơng của Bảo tàng Thành phố Hồ Chí Minh
Trên cơ sở lý luận và thực tiễn quản lý hoạt động truyền thơng nói chung
và tại Bảo tàng Thành phố Hồ Chí Minh nói riêng, học viên sẽ đề xuất một số
giải pháp nhằm thực hiện tốt hơn công tác quản lý hoạt động truyền thông tại
Bảo tàng cũng như góp phần quảng bá hình ảnh, hoạt động của Bảo tàng đến gần
hơn với cơng chúng trong và ngồi nước. Những đề xuất trên cũng là cơ sở tham
khảo để Bảo tàng Thành phố Hồ Chí Minh xây dựng chiến lược truyền thông dài
hạn trong chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của mình nhằm bảo vệ và phát huy

giá trị di sản văn hóa trong thời kỳ phát triển và hội nhập.


16

Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ TỔNG QUAN ĐỊA BÀN NGHIÊN CỨU
1.1. Cơ sở lý luận
1.1.1. Các khái niệm liên quan
* Khái niệm quản lý
Trong tất cả các lĩnh vực, quản lý là yếu tố không thể thiếu. Ở đâu con
người tạo nên nhóm xã hội thì ở đó cần có sự quản lý. Quản lý là khái niệm rộng
về diện và phức tạp về nội hàm. Hiện nay, có rất nhiều khái niệm về quản lý.
Các nhà nghiên cứu đã đưa ra những khái niệm khác nhau về quản lý với nhiều
góc độ tiếp cận cũng như mục tiêu nghiên cứu. Quản lý được nghiên cứu như
một khoa học dựa trên sự vận dụng những quy luật phát triển của đối tượng được
nghiên cứu. Đồng đời, quản lý còn là một nghệ thuật để người quản lý có thể đạt
được mục tiêu đề ra trong quá trình quản lý.
- Theo Mary Parker Follett: “Quản lý là nghệ thuật hoàn thành công việc
thông qua người khác” [18, tr. 26] và theo Stoner: “Quản lý là quá trình lập kế
hoạch, tổ chức, lãnh đạo và kiểm tra công việc của các thành viên trong tổ chức,
sử dụng các nguồn lực có sẵn để đạt được các mục tiêu của tổ chức” [18, tr. 26].
- Cùng một hướng tiếp cận, F.W Taylor và Henry Fayol cho rằng “Quản
lý là hồn thành cơng việc của mình thơng qua người khác và biết được một cách
chính xác họ đã hồn thành cơng việc một cách tốt nhất và rẻ nhất” [48, tr. 12].
- Xét từ góc độ tâm lý học: “Quản lý là sự tác động có định hướng, có
mục đích, có kế hoạch và có hệ thống thơng tin của chủ thể đến khách thể của
nó” [27, tr. 46].
- Dưới góc độ bảo tàng: Quản lý bảo tàng là một yếu tố sống cịn trong
q trình phát triển và tiến bộ của bảo tàng. Nếu khơng có cơ chế quản lý thích

hợp, các bảo tàng khơng thể có sự chăm sóc và sử dụng hợp lý các sưu tập hiện
vật, bảo tàng cũng khơng thể duy trì và khuyến khích được một phần trưng bày
và một chương trình giáo dục có hiệu quả. Nếu khơng có sự quản lý thích hợp,


17

bảo tàng có thể dễ dàng đánh mất mối quan tâm và niềm tin của cơng chúng và
có thể gây nguy hại đến sự tồn tại của một bảo tàng [29, tr.43].
Tất cả các bảo tàng đều có một cơ cấu quản lý bao gồm ít nhất ba yếu tố là
quản lý hành chính, quản lý chun mơn bảo tàng và quản lý q trình hoạt
động. Cơng tác quản lý bảo tàng được thực hiện đúng với chức năng liên quan
đến tất cả cán bộ bảo tàng. “Quản lý như là tập hợp các ý tưởng về việc làm thế
nào để các tổ chức và đơn vị kinh doanh có thể hoạt động một cách hiệu quả
chính là sự phát triển của bảo tàng ở thế kỷ XX” [58, Dẫn theo Lê Thị Minh Lý].
Nhìn chung, quản lý có liên quan tới việc đạt được các mục tiêu của tổ chức. Cụ
thể hơn, quản lý là lên kế hoạch, tổ chức, trao đổi, kiểm soát và đánh giá, là giải
quyết các xung đột trong quá trình thực hiện nhằm đạt mục tiêu.
Từ những phân tích trên, chúng ta có thể hiểu quản lý là hoạt động của
con người, của chủ thể sử dụng quyền lực nào đó tác động vào khách thể nhằm
điều khiển, điều phối hoạt động hướng đến mục tiêu cụ thể nhằm đạt được mục
đích xác định. Hoạt động quản lý bao gồm: Lập kế hoạch, tổ chức, lãnh đạo quản
lý, phối hợp và kiểm tra.
* Khái niệm bảo tàng
Các bảo tàng ra đời và phát triển khi có sự phát triển nhất định của xã hội,
khi con người có những hoạt động thu thập, cất giữ những sự vật, hiện tượng
khác nhau trong thiên nhiên và trong đời sống xã hội. Những sự vật, hiện tượng
đó đáp ứng những nhu cầu về thẩm mỹ, tình cảm hoặc phục vụ mục đích chính
trị nhất định. Thuật ngữ bảo tàng bắt nguồn từ tiếng Hy Lạp – Mouseion có
nghĩa là “đền thờ thần Muse” (Muse là những vị thần coi sóc học vấn và nghệ

thuật), vừa có ý nghĩa là nghiên cứu về các sự vật. Vào thế kỷ XVII, Bảo tàng
Ashmolean ở Oxford (Anh) được mở cửa, thuật ngữ Museum trở thành tên gọi
thông dụng của các bảo tàng. Đến cuối thế kỷ XIX, những xu hướng trong việc
tiến đến thành lập các bảo tàng trở nên rõ ràng hơn với những đặc điểm chính để
tạo nên một bảo tàng: những bộ sưu tập được trưng bày đóng góp cho sự gia tăng


18

kiến thức thông qua chúng; những bộ sưu tập không nên sắp đặt một cách ngẫu
nhiên mà nên sắp xếp dựa trên một kế hoạch phân loại có hệ thống và dễ nhận
biết; những bộ sưu tập không nên được một cá nhân sở hữu và trông nom mà nên
được nhiều hơn một người thay mặt cho công chúng quản lý; nên cho phép công
chúng vào xem những bộ sưu tập một cách hợp lý, nếu cần thiết phải sắp xếp đặc
biệt một lịch tham quan và có số tiền phí mà khách tham quan phải trả [50].
Cho đến thế kỷ XX, cùng với sự phát triển rộng khắp của các bảo tàng, đã
có nhiều định nghĩa cho thấy phạm vi và tính chất của các bảo tàng ngày càng đa
dạng, phong phú, có sự biến đổi lớn về mục đích, tính chất và quy mơ. Song,
điều mà gây tranh luận nhiều nhất là các chức năng mà bảo tàng thực hiện. Qua
nhiều giai đoạn phát triển, “bảo tàng” có nhiều định nghĩa khác nhau:
Bảo tàng - theo nghĩa rộng nhất - là cơ quan được ủy thác gìn giữ tài sản
của con người và vì lợi ích trong tương lai của lồi người. Giá trị của nó là ở sự
phục vụ xứng đáng cho đời sống cảm xúc và tinh thần của loài người. Hoạt động
của một cán bộ bảo tàng… là vơ cùng có ích [29, tr. 24].
Hiện nay, khái niệm gần nhất của ICOM được nhiều bảo tàng sử dụng và
nhiều tác giả trích dẫn là khái niệm: Bảo tàng là một cơ quan (tổ chức) không có,
tồn tại lâu dài để phục vụ cho sự phát triển của xã hội, mở rộng đón cơng chúng.
Bảo tàng thu nhận, bảo quản, nghiên cứu, trưng bày và tuyên truyền nhằm mục
đích giáo dục, học tập và thưởng thức. Bảo tàng là bằng chứng xác thực về con
người và môi trường xung quanh con người [29, tr.148].

Tại Việt Nam, theo Luật Di sản văn hóa (sửa đổi bổ sung năm 2009): Bảo
tàng là nơi bảo quản và trưng bày các sưu tập về lịch sử tự nhiên và xã hội (sau
đây gọi là sưu tập) nhằm phục vụ nhu cầu nghiên cứu, giáo dục, tham quan và
hưởng thụ văn hoá của nhân dân [55]. Đây là định nghĩa tương đối ngắn gọn so
với các định nghĩa của ICOM và các nước nhưng đã bao hàm tương đối đầy đủ
vai trị, vị trí, chức năng và hoạt động của bảo tàng. Ngày nay, bảo tàng không


19

chỉ đơn thuần là nơi để nghiên cứu, học tập và giải trí mà nó cịn là nơi thể hiện
quan điểm chính trị, hệ tư tưởng và cái đẹp.
Có thể thấy rằng, định nghĩa bảo tàng theo từng thời điểm khác nhau có
sự thay đổi phù hợp với chức năng, nhiệm vụ của bảo tàng trong bối cảnh xã hội
mà bảo tàng tồn tại. Hiện nay, theo nhận định của các nhà nghiên cứu bảo tàng,
xu hướng phát triển của của bảo tàng sẽ theo hướng của “Bảo tàng học mới” –
nhấn mạnh đến những khía cạnh xã hội của bảo tàng và bảo tàng nên phục vụ xã
hội và cho chính sự phát triển của họ như thế nào, nhìn nhận các bảo tàng như
những đối tượng của sự thay đổi xã hội mang tính tích cực. “Bảo tàng học mới”
– nhấn mạnh những mối liên hệ giữa các bảo tàng và những cộng đồng của họ;
khuyến khích các bảo tàng trở nên dân chủ, dễ tiếp cận và gần gũi hơn với những
nhu cầu cũng như những mối quan tâm của một cộng đồng cụ thể. “Bảo tàng học
mới” – nhấn mạnh đến sự tham gia của cộng đồng trong các bảo tàng khơng chỉ
với vai trị là những khách tham quan mà là những người tham gia bình đẳng
trong sự phát triển và hoạt động của bảo tàng. Trong Luận văn này, tác giả chọn
việc nghiên cứu những khía cạnh, nội dung về định nghĩa Bảo tàng theo Luật Di
sản Văn hóa nhằm phân tích và định hướng cho các nội dung nghiên cứu của
mình.
* Khái niệm truyền thơng
Truyền thơng có gốc từ tiếng Latinh là “communicare” là biến nó thành

thơng thường, chia sẻ, truyền tải. Về thực chất, đó là q trình chia sẻ, truyền tải,
tương tác thông tin với nhau về các vấn đề của đời sống. Q trình này có thể
diễn ra giữa các cá nhân, nhóm, xã hội. Truyền thơng là q trình liên tục trao
đổi thơng tin, kiến thức, tư tưởng, tình cảm…, chia sẻ kỹ năng và kinh nghiệm
giữa hai hoặc nhiều người nhằm tăng cường hiểu biết lẫn nhau, thay đổi nhận
thức, tiến tới điều chỉnh hành vi và thái độ phù hợp với nhu cầu phát triển cá
nhân/nhóm/cộng đồng/xã hội [28, tr.14].


20

Hiện nay có nhiều mơ hình truyền thơng được biết đến và sử dụng tùy vào
mục đích nghiên cứu và thực tiễn hoạt động của mỗi tổ chức, cá nhân. Trong
định hướng tiếp cận và nghiên cứu của Luận văn, học viên sử dụng mơ hình
truyền thơng ở bảo tàng và đặc biệt sử dụng mơ hình tiếp cận tổng thể truyền
thơng bảo tàng của Hooper-Greenhill để phân tích, đánh giá về quản lý hoạt
động truyền thông của Bảo tàng Thành phố Hồ Chí Minh. Mơ hình tiếp cận tổng
thể truyền thông bảo tàng của Hooper-Greenhill được hiểu như sau: Truyền
thông trong hoạt động của bảo tàng không chỉ là truyền thơng bằng lời nói, bằng
biểu tượng mà có nhiều yếu tố khác bảo tàng cần quan tâm để xây dựng một
chiến lược truyền thơng cho bảo tàng: tịa nhà bảo tàng, thái độ phục vụ, đạo đức
của cán bộ bảo tàng,v.v… Ngoài các hoạt động tại bảo tàng, các bảo tàng cần
chú ý, quan tâm đến các hoạt động bên ngồi bảo tàng, trong đó có việc thiết lập
các mối quan hệ với mạng lưới cộng tác viên cũng như xây dựng các chương
trình đến gần hơn với cơng chúng. Hooper-Greenhill cũng cho rằng: “Nếu mỗi
bảo tàng đều xây dựng được mối quan hệ của mình với cơng chúng thì cơng tác
truyền thơng sẽ được coi trọng và quản lý tốt hơn trong hoạt động của bảo tàng
[53].
1.1.2. Vai trò, chức năng và các hoạt động của bảo tàng
* Vai trò của bảo tàng

Từ kết quả thực tiễn trong hoạt động của các bảo tàng có thể thấy bảo tàng
ngày càng đóng vai trị quan trọng trong đời sống văn hóa xã hội của mỗi quốc
gia với những vai trị về: văn hóa – xã hội, kinh tế, chính trị.
Ngày nay, vai trò của bảo tàng được mở rộng, vượt xa những chức năng
cơ bản vốn có của mỗi bảo tàng, tuy nhiên, tất cả những lợi ích mà bảo tàng đem
lại đều quay về phục vụ cho vai trị quan trọng nhất là lợi ích về văn hóa – xã
hội. Bảo tàng đang ngày càng khẳng định được vai trị của mình trong đời sống
đương đại, tham gia vào quá trình giải quyết những thách thức của xã hội, góp


21

phần nâng cao nhận thức và ý thức cộng đồng, nhất là trong việc gìn giữ và phát
huy những giá trị di sản văn hóa truyền thống của dân tộc.
* Chức năng của bảo tàng
Khi nói đến chức năng tức là đề cập đến vai trị, vị trí, nhiệm vụ cụ thể
của một đối tượng, một hiện tượng nào đó trong xã hội. Bảo tàng ra đời, phát
triển phù hợp với nhu cầu của xã hội và bảo tàng cũng có vị trí, vai trị, tác dụng
nhất định đối với sự phát triển của xã hội.
Theo quan niệm truyền thống, bảo tàng có hai chức năng cơ bản là nghiên
cứu khoa học và giáo dục khoa học.
Theo Luật Di sản Văn hóa Việt Nam, bảo tàng có ba chức năng: Chức
năng nghiên cứu khoa học; chức năng giáo dục tuyên truyền; chức năng phục vụ
tham quan hưởng thụ văn hóa của nhân dân [55].
Từ những phân tích trên cho thấy, bảo tàng có nhiều chức năng, song có
ba chức năng cơ bản là nghiên cứu khoa học, giáo dục khoa học, giải trí và
thưởng thức.
Chức năng nghiên cứu khoa học: Đây là chức năng cơ bản, có vị trí và vai
trị vơ cùng quan trọng đối với bảo tàng và là cơ sở cho mọi hoạt động của bảo
tàng. Bảo tàng phải có sự tổ chức và hoạt động như một cơ quan khoa học, thực

hiện công tác nghiên cứu nhằm đưa ra những thông tin khoa học để tuyên truyền,
phổ biến phục vụ cho đời sống con người [41].
Chức năng giáo dục khoa học: Chức năng giáo dục là một trong những
chức năng cơ bản của bảo tàng. Thông qua các hoạt động của mình, bảo tàng đã
thực hiện việc giáo dục có chủ đích về việc chuyển giao thơng tin, tri thức về
khoa học, lịch sử, văn hóa giúp hình thành thế giới quan, giáo dục tư tưởng, đạo
đức, thẩm mỹ cho cơng chúng [41].
Chức năng giải trí, thưởng thức: Trong xã hội đương đại, nhu cầu của con
người ngày càng tăng, trong đó có nhu cầu giải trí và thưởng thức. Bảo tàng là
một thiết chế văn hóa vừa động, vừa tĩnh với những chức năng đặc thù đã góp


22

phần trong việc phục vụ nhu cầu giải trí, thưởng thức và sử dụng thời gian rảnh
rỗi của công chúng [41].
* Hoạt động của bảo tàng
Căn cứ Thông tư số 18/2010/TT-BNHTTDL ngày 31 tháng 12 năm 2010
của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch quy định hoạt động của bảo tàng gồm:
Hoạt động nghiên cứu khoa học; hoạt động sưu tầm, tư liệu hóa tài liệu, hiện vật
và di sản văn hóa phi vật thể; hoạt động kiểm kê; hoạt động bảo quản; hoạt động
trưng bày tài liệu, hiện vật và giới thiệu di sản văn hóa phi vật thể; hoạt động
giáo dục; hoạt động truyền thông; hoạt động dịch vụ [19].
1.1.3. Quản lý hoạt động truyền thông của bảo tàng
* Mục đích quản lý hoạt động truyền thơng của bảo tàng
- Xác định thời gian và nhu cầu của khách tham quan bảo tàng. Mở rộng
tìm hiểu về các nhóm khách chưa đến tham quan, tìm hiểu ngun nhân tại sao
họ chưa đến.
- Xác định các hoạt động trải nghiệm mà bảo tàng có thể cung cấp và thỏa
mãn nhu cầu của kháh tham quan.

- Đảm bảo các hoạt động, cơ sở vật chất đều phục vụ tốt nhu cầu của
khách tham quan, phù hợp với chức năng, nhiệm vụ của bảo tàng.
- Tìm hiểu cách thức khách tham quan thu thập thông tin về các hoạt động
giải trí, văn hóa, từ đó làm cơ sở cho các kế hoạch, chiến lược truyền thơng.
- Khuyến khích khách đến tham quan nhiều lần, khuyến khích các nhóm
khách tham quan mới, các nhóm khách tham quan chuyên biệt (học sinh, sinh
viên, người cao tuổi, người khuyết tật,..)
- Đảm bảo các hoạt động hỗ trợ khách tham quan (hướng dẫn viên, bảo
vệ, khu vực giữ xe, nhà vệ sinh,…) hoạt động chuyên nghiệp, hiệu quả và có đạo
đức nghề nghiệp.
- Quản lý hoạt động truyền thông của bảo tàng nhằm mục đích tăng cường
tun truyền, quảng bá hình ảnh, hoạt động và những giá trị của bảo tàng đến
công chúng.


×