Tải bản đầy đủ (.pdf) (20 trang)

Từ phân tích thực trạng pháp luật thuế giá trị gia tăng ở việt nam, cho biết các đề xuất, kiến nghị nhằm hoàn thiện quy định về thuế giá trị gia tăng hiện nay

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (897.18 KB, 20 trang )

BỘ TƯ PHÁP
TRƯỜNG ĐẠI HỌC LUẬT HÀ NỘI

BÀI TIỂU LUẬN KẾT THÚC HỌC PHẦN
MƠN:
LUẬT TÀI CHÍNH VIỆT NAM
Đề số 01
“Từ phân tích thực trạng pháp luật thuế giá trị gia tăng ở Việt Nam,
cho biết các đề xuất, kiến nghị nhằm hoàn thiện quy định
về thuế giá trị gia tăng hiện nay.”

HỌ TÊN

: ĐINH THỊ KIỀU

MSSV

: 440127

LỚP

: N01_TL1

NHÓM

: 07


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU....................................................................................................................... 1
NỘI DUNG ................................................................................................................... 2


KHÁI QUÁT CHUNG VỀ THUẾ GIÁ TRỊ GIA TĂNG VÀ PHÁP

I.

LUẬT THUẾ GIÁ TRỊ GIA TĂNG.......................................................................... 2
1.

Khái niệm thuế giá trị gia tăng ................................................................... 2

2.

Một số vấn đề cơ bản của pháp luật thuế giá trị gia tăng ........................ 2

2.1. Khái niệm ...................................................................................................... 2
2.2. Đặc điểm ........................................................................................................ 2
2.3. Nội dung của pháp luật thuế giá trị gia tăng .............................................. 3
II.

THỰC TRẠNG PHÁP LUẬT THUẾ GIÁ TRỊ GIA TĂNG Ở VIỆT

NAM .......................................................................................................................... 4
1.

Những thành tựu đạt được ......................................................................... 4

2.

Những hạn chế còn tồn tại .......................................................................... 5

2.1. Về chủ thể nộp thuế giá trị gia tăng ............................................................ 6

2.2. Đối tượng chịu thuế và đối tượng không thuộc diện chịu thuế ................. 6
2.3. Về căn cứ tính thuế giá trị gia tăng ............................................................. 7
2.4. Về phương pháp tính thuế giá trị gia tăng .................................................. 8
2.5. Về khấu trừ, hoàn thuế giá trị gia tăng ....................................................... 9
III. MỘT SỐ ĐỀ XUẤT, KIẾN NGHỊ NHẰM HOÀN THIỆN QUY ĐỊNH
PHÁP LUẬT VỀ THUẾ GIÁ TRỊ GIA TĂNG TẠI VIỆT NAM .................... 11
KẾT LUẬN ................................................................................................................ 15
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................. 16


DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
GTGT

Giá trị gia tăng

NSNN

Ngân sách Nhà nước


MỞ ĐẦU
Thuế là một công cụ kinh tế của Nhà nước mà theo đó họ sử dụng
quyền lực của mình để chuyển một phần nguồn lực từ khu vực tư sang khu
vực công nhằm thực hiện các chức năng kinh tế - xã hội, đạt được các mục
tiêu đề ra. Ở nước ta, thuế gián thu chiếm tỷ trọng lớn trong tổng thu của ngân
sách nhà nước, đặc biệt là thuế giá trị gia tăng. Đây là một loại thuế xuất hiện
khá muộn trên thế giới cũng như ở Việt Nam, nhưng tính chất và việc áp dụng
nó đã thể hiện nhiều điểm tích cực. Ở Việt Nam, Luật Thuế GTGT lần đầu
tiên được Quốc hội khóa IX thơng qua ngày 10/05/1997 và có hiệu lực thi
hành từ ngày 1/1/1999, Luật này được ban hành nhằm thay thế cho Luật

Doanh thu theo chương trình cải cách thuế bước II. Sau đó, Luật thuế GTGT
2008 đã được ban hành nhằm thay thế Luật Thuế GTGT 1997. Thực tiễn thi
hành Luật thuế giá trị gia tăng cho thấy, Luật này đã góp phần khuyến khích
đầu tư, khuyến khích xuất khẩu, thúc đẩy phát triển sản xuất kinh doanh, tạo
thuận lợi cho doanh nghiệp phát triển công nghệ, đầu tư đổi mới tài sản cố
định, góp phần thúc đẩy vốn đầu tư xã hội tăng trưởng. Đến nay Luật Thuế
GTGT 2008 đã được sửa đổi, bổ sung 3 lần vào các năm 2013, 2014, 2016
nhằm đạt được những mục tiêu cải cách về thuế GTGT do Nhà nước đặt ra.
Để nghiên cứu và làm rõ hơn về vấn đề này, em xin lựa chọn đề bài số 01:
“Từ phân tích thực trạng pháp luật thuế giá trị gia tăng ở Việt Nam, cho
biết các đề xuất, kiến nghị nhằm hoàn thiện quy định về thuế giá trị gia
tăng hiện nay.” làm đề tài cho bài tiểu luận kết thúc học phần môn Luật Tài
chính.
Vì kiến thức cùng kinh nghiệm thực tiễn cịn hạn hẹp, nên bài làm có
thể cịn nhiều thiếu sót, mong thầy/cô thông cảm. Em xin chân thành cảm ơn!

1


NỘI DUNG
I. KHÁI QUÁT CHUNG VỀ THUẾ GIÁ TRỊ GIA TĂNG VÀ PHÁP
LUẬT THUẾ GIÁ TRỊ GIA TĂNG
1. Khái niệm thuế giá trị gia tăng
Căn cứ quy định tại Điều 2 Luật Thuế GTGT 2008 (sửa đổi, bổ sung
2013, 2014, 2016), thuế GTGT được hiểu là “Thuế GTGT là thuế tính trên
giá trị tăng thêm của hàng hóa, dịch vụ phát sinh trong q trình từ sản
xuất, lưu thơng đến tiêu dùng.”. Về bản chất, thuế GTGT là một loại thuế
gián thu, nó khơng đánh trực tiếp vào thu nhập của người nộp thuế mà
đánh vào người tiêu dùng (người mua bán hàng hoá, dịch vụ), tiền thuế
được cộng vào trong giá bán của hàng hoá, dịch vụ mà người tiêu dùng

phải trả khi mua hàng.
2. Một số vấn đề cơ bản của pháp luật thuế giá trị gia tăng
2.1. Khái niệm
Theo cách hiểu chung nhất, pháp luật thuế GTGT được định nghĩa:
“Pháp luật thuế GTGT là tổng hợp các quy phạm pháp luật do Nhà nước ban
hành điều chỉnh các quan hệ pháp luật phát sinh trong quá trình đăng kí, kê
khai, nộp thuế, quản lí và quyết tốn thuế GTGT”1 .
2.2. Đặc điểm
Thứ nhất, Pháp luật Thuế GTGT có tác động trong phạm vi rộng, đến
tất cả các đối tượng trong xã hội. Xuất phát từ nội dung được luật thuế GTGT
điều chỉnh là tất cả các đối tượng trong xã hội nên pháp luật thuế GTGT áp
dụng cho tất cả các đối tượng sử dụng thu nhập để phục vụ đời sống. Phạm vi
áp dụng luật thuế GTGT có tính phổ biến so với pháp luật thuế đánh vào tiêu
dùng khác, chẳng hạn như: pháp luật thuế tiêu thụ đặc biệt (chỉ đánh vào hàng
hóa, dịch vụ đặc biệt cần Nhà nước điều tiết mạnh).

1

Trường Đại học Luật Hà Nội, Giáo trình Luật Thuế Việt Nam, Nxb CAND, Hà Nội, 2019, tr166.

2


Thứ hai, Pháp luật thuế GTGT chỉ được ban hành khi các điều kiện áp
dụng đạt đến mức độ nhất định, những điều kiện chủ yếu ở đây là các tiêu
chuẩn về kế toán, chế độ chứng từ hoá đơn và khả năng quản lí của chính cá
cơ quan tham gia quản lí, thu thuế giá trị gia tăng.
Quy phạm pháp luật thuế GTGT quy định về các chủ thể tham gia quan
hệ pháp luật thuế GTGT; các quyền và nghĩa vụ với mỗi loại chủ thể; những
căn cứ pháp lí xác định số thuế GTGT phải nộp và quy định mang tính thủ tục

đảm bảo các chủ thể thực hiện đầy đủ nghĩa vụ.2
2.3. Nội dung của pháp luật thuế giá trị gia tăng
a) Phạm vi áp dụng thuế GTGT, bao gồm:
(i) Chủ thể nộp thuế: xác định những chủ thể nào phải nộp thuế, trong đó
vấn đề cốt lõi là quy định các tiêu chí xác định chủ thể nộp thuế
GTGT. Việc quy định phải đảm bảo các nguyên tắc: công khai,
minh bạch; công bằng; trung lập… Theo quy định tại Điều 4 Luật
thuế GTGT thì “Người nộp thuế giá trị gia tăng là tổ chức, cá nhân
sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ chịu thuế giá trị gia tăng
(sau đây gọi là cơ sở kinh doanh) và tổ chức, cá nhân nhập khẩu
hàng hóa chịu thuế giá trị gia tăng (sau đây gọi là người nhập
khẩu).”
(ii) Đối tượng chịu thuế GTGT: Xác định đối tượng chịu thuế và khơng
chịu thuế GTGT là các loại hàng hóa, dịch vụ nào. Việc xác định
các đối tượng này phải dựa trên cơ sở khoa học và đảm bảo thực
hiện mục tiêu chủ yếu của Nhà nước trong thực hiện chính sách thuế
GTGT từng thời kì. Theo quy định tại Điều 3 Luật thuế GTGT thì
“Hàng hóa, dịch vụ sử dụng cho sản xuất, kinh doanh và tiêu dùng ở

Về vi phạm và xử lí vi phạm luật thuế GTGT, pháp luật một số quốc gia có thể quy định ngay trong Luật
Thuế GTGT nhưng cũng có thể quy định trong một văn bản pháp luật quy định chung về xử lí vi phạm pháp
luật về thuế. Ở Việt Nam, xử lí vi phạm pháp luật thuế GTGT từ năm 2008 trở về trước được ghi nhận ngay
trong Luật thuế giá trị gia tăng. Hiện nay, Luật quản lí thuế quy định vấn đề này
2

3


Việt Nam là đối tượng chịu thuế giá trị gia tăng, trừ các đối tượng
quy định tại Điều 5 của Luật này.”

b) Căn cứ tính thuế GTGT: Quy định rõ những căn cứ để xác định số tiền
thuế phải nộp đối với người nộp thuế, cụ thể là cách xác định giá tính
thuế; thuế suất cho từng nhóm hàng hóa, dịch vụ. Theo quy định tại
Điều 6 Luật Thuế GTGT đã quy định về căn cứ tính thuế GTGT là giá
tính thuế và thuế suất
c) Phương pháp tính thuế GTGT: Có hai phương pháp để tính thuế
GTGT, đó là: Phương pháp khấu trừ thuế và Phương pháp tính trực tiếp
trên GTGT.
II. THỰC TRẠNG PHÁP LUẬT THUẾ GIÁ TRỊ GIA TĂNG Ở
VIỆT NAM
1. Những thành tựu đạt được
Thực tiễn thi hành luật Thuế GTGT cho thấy, Luật này đã góp phần
khuyến khích đầu tư, xuất khẩu, thúc đẩy phát triển sản xuất kinh doanh. Việc
hoàn thuế GTGT đầu vào đối với các dự án đầu tư đã tạo thuận lợi cho doanh
nghiệp phát triển công nghệ, đầu tư đổi mới tài sản cố định, góp phần thúc
đẩy tăng trưởng vốn đầu tư xã hội. Việc áp dụng thuế suất 0% đối với các
hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu đã tạo điều kiện cho doanh nghiệp hạ giá hàng
hóa, dịch vụ xuất khẩu, tăng khả năng cạnh tranh trên thị trường quốc tế.
Ngồi ra, Luật Thuế GTGT cịn góp phần bảo hộ tích cực hàng hố trong
nước bởi Thuế GTGT đối với hàng nhập khẩu do được tính trên giá mua (đã
có thuế nhập khẩu) nên làm cho phần chi trả của doanh nghiệp cao hơn nhiều
so với cùng loại hàng hóa mua trong nước, chính vì vậy, sẽ hạn chế hàng hóa
nhập khẩu và bảo hộ tích cực, góp phần thúc đẩy sự phát triển của nền sản
xuất hàng hóa trong nước. Việc thu thuế VAT đối với hàng nhập khẩu, hồn
thuế cho hàng xuất khẩu đã góp phần điều chỉnh cơ chế kinh tế phù hợp với
thông lệ quốc tế.
4


Luật Thuế GTGT góp phần duy trì ổn định nguồn thu thuế trong tổng thu

NSNN. Từ năm 2006, tỉ trọng thu thuế trong tổng thu ngân sách của Việt
Nam giữ vững ở mức trên 80%. Tỉ trọng của thuế gián thu trong tổng thu thuế
ngày càng tăng và đã vượt quá con số 60% vào năm 2016 và chiếm 11%
GDP. Thuế GTGT là nguồn thu, chiếm từ 50% đến 60% tổng số thu của thuế
gián thu trong giai đoạn 2006 – 2019.3
Luật thuế GTGT quy định cụ thể hơn nội dung không áp thuế GTGT đối
với các hoạt động thuộc lĩnh vực tài chính, tín dụng, chứng khốn, bảo hiểm4;
Các dịch vụ mang tính bảo trợ, an sinh xã hội như: Y tế, thú y, khám bệnh,
chữa bệnh, phòng bệnh cho người và vật ni5… Qua đó, đã góp phần thực
hiện chính sách an sinh xã hội theo hướng bền vững.
Cơ chế hồn thuế GTGT thời gian qua đã có những tác động tích cực, góp
phần làm cho sản xuất, kinh doanh ổn định và phát triển. Tiếp tục hoàn thiện
hơn nữa về mảng pháp luật này, Luật số 106/2016/QH13 có hiệu lực thi hành
từ ngày 01 tháng 7 năm 2016 về cơ bản đã khắc phục được những lỗ hổng
pháp lý, vướng mắc, bất cập phát sinh trong quá trình thực thi chế định hồn
thuế GTGT so với luật cũ.
Luật Thuế GTGT ban hành đã tạo nên cơ sở pháp lý vững chắc để ổn định
nguồn thi từ thuế GTGT vào NSNN, từ đó đảm bảo nguồn lực để phát triển
kinh tế - xã hội.
2. Những hạn chế còn tồn tại
Bên cạnh những thành tựu đạt được nêu trên, trong quá trình thực thi Luật
Thuế GTGT cũng bộc lộ những hạn chế nhất định, cụ thể như sau:

Minh Phương (2020), “Tỉ trọng thu thuế trong tổng thu ngân sách của Việt Nam duy trì ổn định”,
/>4
Theo Khoản 8 Điều 5 Luật Thuế GTGT.
5
Theo Khoản 9 Điều 5 Luật Thuế GTGT, sửa đổi bổ sung năm 2016.
3


5


2.1. Về chủ thể nộp thuế giá trị gia tăng
Theo quy định tại Điều 4 của Luật Thuế GTGT, “Người nộp thuế giá trị
gia tăng là tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ chịu thuế
giá trị gia tăng (sau đây gọi là cơ sở kinh doanh) và tổ chức, cá nhân nhập
khẩu hàng hóa chịu thuế giá trị gia tăng (sau đây gọi là người nhập khẩu).”
Các doanh nhiệp có quy mơ nhỏ và rất nhỏ, hộ gia đình hoặc cá nhân kinh
doanh có quy mô nhỏ, doanh số thấp cũng thuộc diện đối tượng nộp thuế
GTGT. Tuy nhiên, đối với hầu hết doanh nhiệp nhỏ và rất nhỏ, việc tổ chức
bộ máy kế toán chưa đảm bảo, còn tồn tại doanh nghiệp thiếu ý thức tuân thủ
quy định pháp luật về kê khai, nộp thuế giá trị gia tăng, hệ thống hóa đơn,
chứng từ, sổ sách kế toán chưa đầy đủ, cộng thêm với việc do quy mơ nhỏ
nên trình độ nhân viên kế tốn của doanh nghiệp thường khơng cao, dẫn đến
sai sót trong việc lập chứng từ, sổ sách, hồ sơ kế tốn, tính hiệu quả trong việc
thực hiện luật thuế khơng cao, gây ra khó khăn trong việc thu thuế, dẫn đến
hiệu quả thu thuế thấp, tác động tiêu cực đến môi trường kinh doanh, gây thất
thu cho NSNN.
2.2. Đối tượng chịu thuế và đối tượng không thuộc diện chịu thuế
Điều 3 Luật Thuế GTGT (VAT) quy định: “Hàng hóa, dịch vụ sử dụng
cho sản xuất, kinh doanh và tiêu dùng ở Việt Nam là đối tượng chịu thuế giá
trị gia tăng, trừ các đối tượng quy định tại Điều 5 của Luật này”. Về nguyên
tắc, mọi hàng hoá, dịch vụ tiêu dùng ở Việt Nam là đối tượng chịu thuế VAT.
Việc quy định các đối tượng không thuộc diện chịu thuế là những hàng hố
dịch vụ mang tính thiết yếu, phục vụ cho đời sống nhân dân phù hợp với chủ
trương về ưu đãi thuế, tuy nhiên lại gây ra khó khăn bởi sự mâu thuẫn trong
một số trường hợp đối với mục tiêu của các nhà làm luật và các nhà hoạch
định chính sách. Ví dụ, khi doanh nghiệp sản xuất hàng hoá thuộc diện chịu
thuế, tuy nhiên nguyên liệu đầu vào lại là đối tượng không thuộc diện chịu

thuế nên không được hưởng lợi từ thuế khấu trừ, nên sẽ phải tăng giá bán khi
áp dụng thuế GTGT.
6


Một số hàng hóa, dịch vụ khơng thuộc diện chịu thuế như “hàng hóa, dịch
vụ của cá nhân kinh doanh có mức thu nhập bình qn tháng thấp hơn mức
lương tối thiểu chung áp dụng đối với tổ chức, doanh nghiệp trong nước”
được đưa vào luật nhằm thực hiện chính sách xã hội đối với đối tượng là
người có thu nhập thấp. Tuy nhiên, việc quy định như vậy là khơng rõ căn cứ,
rất khó xác định đâu là hàng hóa, dịch vụ của cá nhân có thu nhập thấp, cá
nhân có thu nhập cao.
2.3. Về căn cứ tính thuế giá trị gia tăng
Theo Điều 7 Luật Thuế GTGT, giá tính thuế giá trị gia tăng là một trong
các căn cứ tính thuế, được xác định là giá bán hàng hố, dịch vụ chưa có thuế
giá trị gia tăng. Tuy nhiên, trên thực tế, khách hàng khi thực hiện mua bán
hàng hố tiêu dùng lại ít khi u cầu lấy hố đơn thuế GTGT vì sẽ phải trả
thêm tiền thuế, thơng thường là 10%. Việc hàng hố bán ra khơng bao gồm
thuế GTGT trong giá thanh toán giúp cho doanh nghiệp tránh được một khoản
thuế GTGT, tuy nhiên lại gây thất thu cho NSNN. Như vậy, khi chưa chứng
minh được giá ghi trên hố đơn, chứng từ là khơng phù hợp với giá thực thì
cơ quan thuế vẫn phải dựa vào giá ghi trên hoá đơn, chứng từ để xác định
phạm vi mức độ, nghĩa vụ thuế GTGT của chủ thể kinh doanh.
Doanh nghiệp sản xuất, kinh doanh thường có tâm lý khơng muốn xuất
hố đơn GTGT cho người tiêu dùng nhất là trong lĩnh vực thương mại bán lẻ
hàng hố, với mục đích che dấu doanh thu đầu ra làm cơ sở cho việc tính thuế
GTGT nhằm chiếm đoạt số tiền thuế GTGT người mua đã nộp cho người bán
để người bán nộp hộ vào ngân sách nhà nước. Trong khi đó, người tiêu dùng
khơng được khấu trừ thuế GTGT đầu vào nên họ cũng không quan tâm đến
việc địi hỏi để nhận các hố đơn GTGT nên việc gian lận của các đơn vị bán

hàng dễ dàng được thực hiện và xảy ra rất phổ biến.
Mặt khác, dù cơ quan thuế có tiến hành thanh tra, kiểm tra thuế tại các đơn
vị này cũng chỉ kiểm tra được trên sổ sách lưu lại tại đơn vị mà không thể
7


kiểm soát trực tiếp lượng hàng hoá tại kho cho nên việc kiểm tra chưa đúng
với thực tế kinh doanh của những đơn vị này.
Bên cạnh những lợi ích về việc áp dụng hóa đơn điện tử, vẫn cịn một số
bất cập khi doanh nghiệp áp dụng hóa đơn điện tử rồi vẫn phải sử dụng hóa
đơn giấy. Cụ thể và thường xuyên nhất là khi doanh nghiệp vận chuyển hàng
hóa trên đường, các cơ quan quản lý như cảnh sát giao thông, quản lý thị
trường,… vẫn yêu cầu xuất trình hóa đơn giấy gây khó khăn cho doanh
nghiệp và vơ hiệu hóa ý nghĩa của việc ứng dụng hóa đơn điện tử.
2.4. Về phương pháp tính thuế giá trị gia tăng
Theo quy định hiện hành, doanh nghiệp được quyền lựa chọn một trong
hai phương thức tính thuế là: khấu trừ thuế hoặc tính trực tiếp trên GTGT; và
sử dụng một trong hai loại hóa đơn bán hàng tương ứng là: hóa đơn GTGT và
hóa đơn bán hàng thơng thường (ngồi ra cịn có hóa đơn đặc thù, bảng kê
mua hàng hóa của người khơng có hóa đơn). Tuy nhiên, Luật Thuế GTGT
2008 quy định: chỉ những đơn vị kinh doanh nào áp dụng phương pháp khấu
trừ hàng hóa, dịch vụ của những đơn vị cũng áp dụng phương pháp khấu trừ
và có lập hóa đơn GTGT hợp pháp thì mới có khả năng được khấu trừ thuế
đầu vào một cách chính xác số thuế GTGT thực tế phát sinh. Như vậy, thuế
GTGT đầu ra vẫn đang đánh chồng lên thuế GTGT đầu vào, làm thiệt hại cho
doanh nghiệp.
Khi doanh nghiệp thực hiện phương pháp tính thuế GTGT trực tiếp mua
dịch vụ, hàng hoá của các doanh nghiệp áp dụng phương pháp khấu trừ thuế
để dùng vào sản xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch vụ chịu thuế GTGT, doanh
nghiệp cũng có hố đơn GTGT do doanh nghiệp áp dụng phương pháp khấu

trừ thuế GTGT phát hành cũng không được khấu trừ thuế, mà vẫn phải trả
phần thuế GTGT đầu vào chìm trong giá bán đầu ra, vậy nên tức là thuế vẫn
đánh chồng lên thuế.

8


Với quy định trên gây ra sự không công bằng giữa các chủ thể kinh doanh
hàng hoá, dịch vụ thuộc diện chịu thuế, dẫn tới các hiện tượng tiêu cực ảnh
hưởng bất lợi đến việc kinh doanh của doanh nghiệp, cũng như khiến các
công ty ma được đà trục lợi trên hố đơn thuế GTGT.
2.5. Về khấu trừ, hồn thuế giá trị gia tăng
Theo nguyên tắc, thuế GTGT đầu vào của hàng hóa, dịch vụ sử dụng cho
sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ khơng chịu thuế GTGT thì không
được khấu trừ. Tuy nhiên, pháp luật lại quy định hai trường hợp ngoại lệ tại
điểm c khoản 1 Điều 12 Luật thuế GTGT trong đó đáng lưu ý về trường hợp
thuế GTGT của hàng hóa, dịch vụ mà cơ sở kinh doanh mua vào để sản xuất,
kinh doanh hàng hóa, dịch vụ cung cấp cho tổ chức, cá nhân nước ngoài, tổ
chức quốc tế để viện trợ nhân đạo, viện trợ khơng hồn lại được khấu trừ tồn
bộ. Tuy nhiên, trên thực tế rất khó xác định hàng hố, dịch vụ các đối tượng
trên có sử dụng đúng mục đích viện trợ nhân đạo hoặc viện trợ khơng hồn lại
hay khơng, bởi vì người nộp thuế tự xác định, tự khai, tự nộp thuế nên nếu
không nắm rõ quy định và thực tế phát sinh thì dễ dẫn tới việc áp dụng sai
chính sách thuế.
Theo quy định tại khoản 1 Điều 18 Thông tư 219/2013/TT-BTC ngày
31/12/2013, cơ sở kinh doanh nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ
thuế nếu có số thuế GTGT đầu vào chưa được khấu trừ hết trong tháng (đối
với trường hợp kê khai theo tháng) hoặc trong quý (đối với trường hợp kê
khai theo quý) thì được khấu trừ vào kỳ tiếp theo; trường hợp luỹ kế ít nhất
mười hai tháng tính từ tháng đầu tiên hoặc sau ít nhất bốn quý tính từ quý đầu

tiên phát sinh số thuế GTGT đầu vào chưa được khấu trừ hết thì cơ sở kinh
doanh được hồn thuế. Tuy nhiên, trên thực tế nhiều doanh nghiệp có quy mô
hoạt động nhỏ nên dù số thuế đầu vào trong tháng phát sinh cao thì cũng sẽ
khơng được hồn thuế theo tháng hoặc theo 3 tháng như trước đây mà phải
chờ đủ 12 tháng. Quy định này khiến cho nhiều doanh nghiệp rơi vào tình
trạng tồn đọng tiền thuế tại cơ quan thuế, làm cho đồng vôn của doanh nghiệp
9


bị đông cứng trong một thời gian dài, ảnh hưởng trực tiếp tới quá trình kinh
doanh.
Đối với các chương trình, dự án sử dụng nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính
thứ (ODA6) khơng hồn lại hoặc viện trợ khơng hồn lại, viện trợ nhân đạo sẽ
được khấu trừ toàn bộ thuế GTGT cho nên tổ chức thực hiện dự án này sẽ là
chủ thể được hoàn thuế. Tuy nhiên, chế định hồn thuế trong thuế GTGT
khơng kiêm nhiệm chức năng thực hiện chính sách xã hội, chức năng này
được thực hiện thông qua các quy định về thuế suất và các hàng hoá dịch vụ
chịu thuế GTGT. Và thực tế mục đích hồn thuế để khuyến khích đầu tư
ODA vào Việt Nam đang bị trục lợi; những khoản thuế đã hồn này được tổ
chức sử dụng ra sao, có thực hiện tiếp cho mục tiêu dự án hay khơng thì thật
khó để xác định. Như vậy, việc đưa trường hợp này vào diện được hồn thuế
là khơng phù hợp.
*Ngun nhân
Hệ thống văn bản pháp luật về thuế GTGT còn phức tạp, chồng chéo, chưa
có sự ổn định và tồn tại nhiều bất cập, hạn chế. Điều chỉnh về thuế GTGT
hiện nay có các văn bản pháp luật như sau: Luật thuế GTGT số
13/2008/QH12 của Quốc hội khóa XII ngày 03/6/2008, và sửa đổi, bổ sung
theo Luật số 31/2013/Qh13, Luật số 71/2014/QH13, Luật số 106/2016/QH13;
Nghị định 209/2013/NĐ-CP; Nghị định 91/2014/NĐ-CP sửa đổi Nghị định
209/2013/NĐ-CP hướng dẫn về luật thuế GTGT; Nghị định 51/2010/NĐ-CP

quy định về hoá đơn bán hàng hoá, cung ứng dịch vụ; Nghị định 04/2014/NĐCP sửa đổi Nghị định 51/2010/NĐ-CP; Thông tư số 219/2013/TT-BTC;
Thông tư 59 99/2016/TT-BTC hướng dẫn về quản lý hoàn thuế GTGT. Ngoài
ra, quy định về thuế GTGT còn chịu ảnh hưởng từ các luật như Luật quản lý
thuế số 78/2006/QH11, Luật thuế bảo vệ môi trường số 57/2010/QH12, Luật

ODA (Official Development Assistance) là một hình thức đầu tư nước ngồi thơng qua khoản vay dài hạn
với lãi suất thấp hoặc không lãi suất dành cho Chính phủ nước được đầu tư để phát triển kinh tế và nâng cao
phúc lợi xã hội
6

10


xử lý vi phạm hành chính số 15/2012/QH13… Như vậy, có quá nhiều văn bản
cùng quy định về thuế GTGT, dẫn tới khó kiểm sốt, khó xác định được căn
cứ pháp lý để thi hành luật, nội dung điều luật sửa đổi, bổ sung liên tục,
khơng có tính ổn định tương đối đã gây khó khăn khi tra cứu, tìm hiểu và áp
dụng pháp luật thuế.
Xuất phát từ những yếu tổ chưa chặt chẽ của Luật thuế GTGT, từ sự lỏng
lẻo trong công tác quản lý của các cán bộ có trách nhiệm và từ sự ý thức của
người dân chưa cao do họ chưa được giáo dục một cách đầy đủ về pháp luật
và họ mong muốn làm giàu bằng mọi giá. tiềm ẩn tình trạng gian lận thuế
GTGT, trốn thuế GTGT song chưa được phát hiện và xử lý kịp thời. Số lượng
vụ việc đã xử lý mới chỉ là phần nổi của tảng băng chìm về tình trạng này.
Một bộ phận không nhỏ cơ sở kinh doanh chưa có ý thức chấp hành pháp
luật: hàng tháng khơng kê khai nộp thuế, lợi dụng quy trình quản lý “tự kê
khai, tự tính thuế” đã kê khai khơng đúng với thực tế kinh doanh, dùng mọi
thủ đoạn để trốn thuế. Đáng chú ý là tình trạng thất thu thuế GTGT của chủ
thể nộp thuế là hộ cá nhân kinh doanh.
Công tác theo dõi, đôn đốc, thực hiện kết luận sau kiểm tra chưa thực hiện

thường xuyên và chưa có những biện pháp tích cực xử lý những cơ sở sản
xuất, kinh doanh cố tình khơng thực hiện nghiêm túc kết luận kiểm tra.
III.

MỘT SỐ ĐỀ XUẤT, KIẾN NGHỊ NHẰM HOÀN THIỆN QUY
ĐỊNH PHÁP LUẬT VỀ THUẾ GIÁ TRỊ GIA TĂNG TẠI VIỆT
NAM

Thứ nhất, về người nộp thuế giá trị gia tăng
Pháp luật nên điều chỉnh quy định về đối tượng nộp thuế giá trị gia tăng,
cụ thể, các doanh nghiệp nhỏ và rất nhỏ, các hộ, các cá nhân kinh doanh thì
khơng thuộc đối tượng nộp thuế theo cách tính thơng thường, mà theo mức ấn
định trên doanh thu. Từ đó thu hẹp đối tượng nộp thuế giá trị gia tăng, nhằm
đmả bảo quản lý thuế có hiệu quả, tập trung quản lý thu thuế đối với các
11


doanh nghiệp vừa và lớn. Các đối tượng này sẽ được chuyển sang áp dụng
nộp thuế theo mức ấn định theo tỉ lệ % trên doanh thu, với mức thu khoảng
2%. Mức thu này cũng tương đương với mức thuế suất tính trên doanh thu
hiện nay của một số nước ở khu vực Châu Á đang áp dụng.7
Thứ hai, về đối tượng chịu thuế và đối tượng không chịu thuế
Để đảm bảo đặc trưng của thuế GTGT là loại thuế tiêu dùng đánh trên
bình diện rộng có tính liên hồn và trung lập cao, mang lại nguồn thu lớn cho
NSNN, cần mở rộng đối tượng chịu thuế, thu hẹp diện khơng chịu thuế VAT
bằng cách chuyển một số hàng hóa, dịch vụ sang diện chịu thuế hoặc loại bỏ
một số hàng hóa, dịch vụ khơng thuộc diện chịu thuế, được quy định tại Điều
5 Luật Thuế GTGT 2008. Nhằm đảm bảo tính thống nhất và liên hồn khi
thực hiện thuế GTGT ở tất cả các lĩnh vực sản xuất kinh doanh đồng thời góp
phần xây dựng một nền nơng nghiệp tiên tiến, hiện đại. Cụ thể, cần xóa bỏ

(hoặc giảm bớt) chế độ ưu đãi, miễn thuế cho sản phẩm ở khâu sản xuất nông
nghiệp, bao gồm:
- Sản phẩm trồng trọt, chăn nuôi, thủy sản nuôi trồng, đánh bắt chưa chế
biến thành các sản phẩm khác hoặc chỉ qua sơ chế thông thường của tổ chức,
cá nhân tự sản xuất, đánh bắt bán ra và ở khâu nhập khẩu.
- Sản phẩm là giống vật nuôi, giống cây trồng, bao gồm trứng giống, con
giống, cây giống, hạt giống, tinh dịch, phôi, vật liệu di truyền.
- Tưới, tiêu nước; cày, bừa đất; nạo vét kênh, mương nội đồng phục vụ
sản xuất nông nghiệp; dịch vụ thu hoạch sản phẩm nông nghiệp.
- Sản phẩm muối được sản xuất từ nước biển, muối mỏ tự nhiên, muối
tinh, muối i-ốt mà thành phần chính là Na-tri-clo-rua (NaCl).

Nguyễn Minh Hằng, Một số bất cập trong pháp luật thuế giá trị gia tăng và đề xuất pháp lý, Tạp chí Nghề
Luật, số 2/2019.
7

12


- Dịch vụ duy trì vườn thú, vườn hoa, cơng viên, cây xanh đường phố,
chiếu sáng công cộng; dịch vụ tang lễ.
Thứ ba, về căn cứ tính thuế giá trị gia tăng
Cần có một cơ chế chính sách pháp luật hợp lý nhằm chứng minh được
trường hợp giá ghi trên hố đơn chứng từ là khơng phù hợp với giá thực. Nhất
thể hố giá tính thuế GTGT là giá chưa có thuế GTGT thì sẽ đúng với bản
chất của thuế GTGT là đánh vào phần giá trị tăng thêm của hàng hóa, dịch vụ
hơn là việc quy định giá tính thuế là giá thanh tốn để bên mua có thể nhận
thấy rõ ràng giá chưa có thuế và số thuế GTGT.
Trong trường hợp giá thực tế và giá ghi trên hóa đơn có sự chênh lệch
tuy nhiên chưa chứng minh được giá trên hóa đơn, chứng từ khơng phản ánh

đúng giá thực tế thì vẫn phải dựa trên giá trên hóa đơn, chứng từ để làm căn
cứ xác định nghĩa vụ thuế GTGT. Cịn nếu chứng minh được thì cần cứ vào
giá thị trường để tính thuế GTGT đồng thời chủ thể vi phạm phải chịu trách
nhiệm pháp lí về hành vi gian lận thuế GTGT của mình (tùy theo mức độ vi
phạm mà phải chịu trách nhiệm hành chính hoặc hình sự)
Tuy nhiên, vấn đề này khơng phải chỉ phụ thuộc vào việc hoàn thiện
các quy định pháp luật về thuế GTGT mà còn đòi hỏi tinh thần tuân thủ pháp
luật của các chủ thể kinh doanh và người tiêu dùng.
Thứ tư, về phương pháp tính thuế giá trị gia tăng
Hiện nay Luật Thuế GTGT 2008 vẫn quy định hai phương pháp tính
thuế là: tính trực tiếp trên GTGT và khấu trừ thuế. Cần thống nhất một
phương pháp tính thuế duy nhất là phương pháp khấu trừ thuế GTGT và thực
hiện chế độ hóa đơn, chứng từ kế tốn theo tỉ lệ doanh thu thực tế đầu ra.
Trước hết, đối với các hộ, cá nhân kinh doanh không thể thực hiện đầy
đủ chế độ kế tốn thì cần quy định cho cơ quan thuế địa phương áp dụng hợp
đồng thuế khoán theo tỷ lệ doanh thu đầu ra. Tỷ lệ thuế khoán trên doanh thu
13


của hộ kinh doanh cá thể cũng là cơ sở để khấu trừ thuế khi mua hàng hóa,
dịch vụ của hộ kinh doanh làm đầu vào cho sản xuất kinh doanh hàng hóa,
dịch vụ chịu thuế GTGT của doanh nghiệp.
Cần cho phép các doanh nghiệp áp dụng phương pháp khấu trừ thuế
GTGT sử dụng hoá đơn bán hàng hoá, dịch vụ thông thường của hàng mua
vào làm căn cứ đề khấu trừ thuế GTGT, đồng thời cần quy định lộ trình thực
nghiệm hướng dẫn và yêu cầu các hộ, cá nhân kinh doanh cam kết thời gian
chuyển sang áp dụng thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ.
Thứ năm, về khấu trừ, hoàn thuế giá trị gia tăng
Pháp luật cần được sửa đổi theo nguyên tắc chung là Nhà nước chỉ
hoàn thuế GTGT cho người chịu thuế là tổ chức, cá nhân mua hàng hoá, dịch

vụ chịu thuế GTGT với điều kiện chủ thể đó phải xuất trình được hố đơn,
chứng từ mua hàng hố, dịch vụ đã có thuế giá trị gia tăng cho cơ quan quản
lý thuế, đồng thời khơng quy định hồn thuế giá trị gia tăng cho người nộp
thuế như hiện nay. Đưa các dự án sử dụng vốn ODA, các tổ chức sử dụng tiền
viện trợ nhân đạo, viện trợ khơng hồn lại của tổ chức nước ngoài tại Việt
Nam ra khỏi diện hoàn thuế GTGT.
Cần quy định cụ thể các căn cứ xác định số thuế được khấu trừ như:
hóa đơn GTGT khi mua hàng hóa, dịch vụ; biên lai nộp thuế; phiếu xuất
kho…Đồng thời có sự kiểm sốt chặt chẽ từ phía Cơ quan Nhà nước trong
việc xác định việc phân bổ các mặt hàng chịu thuế, khơng chịu thuế của các
doanh nghiệp có đúng quy định pháp luật hay không, đặc biệt là cần quy định
về cơ chế thanh toán giữa các giao dịch kinh tế bắt buộc phải thông qua hệ
thống ngân hàng nhằm kiểm soát dễ dàng các giao dịch đã phát sinh trên thực
tế hay chỉ trên giấy tờ.
Tăng cường công tác giám sát, thanh tra, kiểm tra đối với người nộp
thuế; đặc biệt cần nâng cao năng lực phân tích, đánh giá của đội ngũ cán bộ
14


công chức thuế liên quan đến các lĩnh vực: kế tốn, tài chính doanh nghiệp…
nhằm nhanh chóng phát hiện các hành vi gian lận ngày càng tinh vi. Bên cạnh
đó, cần có sự phối hợp chặt chẽ giữa cơ quan thuế với cơ quan kiểm tốn nhà
nước và cơng an nhằm điều tra các đối tượng có nguy cơ nhằm nhanh chóng
tiến hành các hoạt động thanh, kiểm tra các khoản khẩu trừ thuế của các
doanh nghiệp.
Ngành thuế cần quy định bắt buộc mọi nghiệp vụ kinh tế của DN dù
lớn hay nhỏ đều phải thanh toán qua ngân hàng nhằm giảm lượng tiền mặt lưu
thơng trên thị trường, góp phần giảm lạm phát, đồng thời giảm thiểu sự khai
khống, khai sai số thuế GTGT đầu vào, giảm thất thu NSNN. Đồng thời,
cũng cần quy định thời gian khấu trừ và hoàn thuế nên cùng tháng kê khai

thuế. Buộc DN tuân thủ các điều kiện và thủ tục theo quy định về khấu trừ,
hoàn thuế, nộp thuế cần khấu trừ, hoàn thuế và thu thuế ngay trong tháng
nhằm bảo đảm lợi ích từ hai phía nhà nước và DN.
KẾT LUẬN
Thơng qua việc nghiên cứu đề bài số 01 “Từ phân tích thực trạng pháp
luật thuế giá trị gia tăng ở Việt Nam, cho biết các đề xuất, kiến nghị nhằm
hoàn thiện quy định về thuế giá trị gia tăng hiện nay.”, có thể một lần nữa
khẳng định thuế chính là công cụ cực kỳ quan trọng để quản lý nền kinh tế,
phát triển đất nước, đảm bảo công bằng xã hội và nâng cao đời sống của
người dân; đặc biệt là thuế GTGT - sắc thuế có phạm vi điều chỉnh rộng.
Trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế ngày càng sâu rộng như hiện nay,
đặt ra cho Việt Nam những u cầu về hồn thiện chính sách, pháp luật thuế
trong đó có pháp luật thuế GTGT để phù hợp với sân chơi quốc tế, tạo cơ sở
để đưa doanh nghiệp trong nước tiếp cận với những đối tác nước ngoài, tạo cơ
hội để phát triển, thúc đẩy nền kinh tế và phát triển đất nước.

15


DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Quốc hội (2008), Luật số 13/2008/QH12: Luật Thuế Giá trị gia tăng

2.Quốc hội (2013), Luật số 31/2013/QH13 ngày 19 tháng 6 năm 2013 của
Quốc hội sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế giá trị gia tăng.
3. Quốc hội (2014), Luật số 71/2014/QH13 ngày 26 tháng 11 năm 2014 của
Quốc hội sửa đổi, bổ sung một số điều của các luật về thuế.
4.Quốc hội (2016), Luật số 106/2016/QH13 ngày 06 tháng 4 năm 2016 của
Quốc hội sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế giá trị gia tăng, Luật
thuế tiêu thụ đặc biệt và Luật quản lý thuế
5.Quốc hội (2019), Luật 38/2019/QH14: Luật Quản lý Thuế 17

6.Bộ Tài chính (2014), Thông tư 39/2014/TT-BTC: Hướng dẫn thi hành Nghị
định số 51/2010/NĐ-CP ngày 14 tháng 5 năm 2010 và Nghị định số
04/2014/NĐ-CP ngày 17 tháng 01 năm 2014 của Chính phủ quy định về hố
đơn bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ
7.Bộ Tài chính (2014), Thơng tư 119/2014/TT-BTC: Sửa đổi, bổ sung một số
điều của Thông tư số 156/2013/TT-BTC ngày 06/11/2013, Thông tư số
111/2013/TT-BTC ngày 15/8/2013, Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày
31/12/2013, Thông tư số 08/2013/TT-BTC ngày 10/01/2013, Thông tư số
85/2011/TT-BTC ngày 17/6/2011, Thông tư số 39/2014/TT-BTC ngày
31/3/2014 và Thông tư số 78/2014/TT-BTC ngày 18/6/2014 của Bộ Tài chính
để cải cách, đơn giản các thủ tục hành chính về thuế
8.Bộ Tài chính (2015), Thông tư 26/2015/TT-BTC: Hướng dẫn về thuế gỉá trị
gia tăng và quản lý thuế tai Nghị đinh số 12/2015/NĐ-CP ngày 12 tháng 2
năm 2015 của Chính phủ quy định chi tỉết thi hành Luật sửa đổi, bổ sung một
số điều của các Luật về thuế và sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị
định về thuế và sửa đổỉ, bổ sung môt số điều của Thồng tư số 39/2014/TTBTC ngày 31/3/2014 của Bộ Tài chính về hóa đơn bán hàng hóa, cung ứng
dịch vụ

16


9. Bộ Tài chính (2014), Thơng tư 37/2017/TT-BTC: Sửa đổi, bổ sung thông
tư số 39/2014/TT-BTC ngày 31/3/2014 của Bộ Tài chính, Thơng tư số
26/2015/TT BTC ngày 27/02/2015 của Bộ Tài chính
10. Bộ Tài chính (2014), Thơng tư 78/2014/TT-BTC: Hướng dẫn thi hành
Nghị định số 218/2013/NĐ-CP ngày 26/12/2013 của Chính phủ quy định và
hướng dẫn thi hành Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp
11. Trường Đại học Luật Hà Nội (2019), Giáo trình Luật Thuế Việt Nam, Nhà
xuất bản Cơng an nhân dân.
12. Lê Thị Thủy (2013), “Thực trạng pháp luật thuế giá trị gia tăng ở Việt

Nam và đề xuất giải pháp hoàn thiện pháp luật”, Luận văn thạc sĩ Luật học,
Đại học Luật Hà Nội.
13. Nguyễn Ngọc Lam (2017), “Pháp luật về thuế giá trị gia tăng từ thực tiễn
quận 7, Thành phố Hồ Chí Minh”, Luận văn thạc sĩ Luật học, Học viện khoa
học xã hội
14. Minh Phương (2020), “Tỉ trọng thu thuế trong tổng thu ngân sách của
Việt Nam duy trì ổn định”, />15. Nguyễn Minh Hằng, Một số bất cập trong pháp luật thuế giá trị gia tăng
và đề xuất pháp lý, Tạp chí Nghề Luật, số 2/2019.
16. PGS, TS. Lê Thị Thu Thủy ThS. Nguyễn Quang Anh, Những bất cập và
hướng sửa đổi Luật Thuế giá trị gia tăng, Tạp chí Nghiên cứu lập pháp, số 17,
tháng 9/2012.

17



×