BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT
HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM
NGUYỄN THỊ DỊU
NGHIÊN CỨU ẢNH HƯỞNG CỦA CHUYỂN ĐỔI ĐẤT
NÔNG NGHIỆP SANG ĐẤT PHI NÔNG NGHIỆP TỚI ĐỜI
SỐNG VÀ VIỆC LÀM CỦA NGƯỜI BỊ THU HỒI TẠI QUẬN
NAM TỪ LIÊM, THÀNH PHỐ HÀ NỘI
LUẬN VĂN THẠC SĨ
CHUYÊN NGÀNH QUẢN LÝ ĐẤT ĐAI
HÀ NỘI – 2015
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT
HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM
NGUYỄN THỊ DỊU
NGHIÊN CỨU ẢNH HƯỞNG CỦA CHUYỂN ĐỔI ĐẤT
NÔNG NGHIỆP SANG ĐẤT PHI NÔNG NGHIỆP TỚI ĐỜI
SỐNG VÀ VIỆC LÀM CỦA NGƯỜI BỊ THU HỒI TẠI QUẬN
NAM TỪ LIÊM, THÀNH PHỐ HÀ NỘI
CHUYÊN NGÀNH
: QUẢN LÝ ĐẤT ĐAI
MÃ SỐ
: 60.85.01.03
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
TS. ĐỖ THỊ TÁM
HÀ NỘI – 2015
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan rằng, số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn là
trung thực và chưa được sử dụng để bảo vệ một học vị nào.
Tôi xin cam đoan rằng, mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn đã được
cảm ơn và các thơng tin trích dẫn trong luận văn đều được chỉ rõ nguồn gốc.
Hà Nội, ngày 15 tháng 9 năm 2015
Tác giả luận văn
Nguyễn Thị Dịu
i
LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành Luận văn tốt nghiệp cao học này, ngoài sự nỗ lực của bản
thân, tác giả đã nhận được sự giúp đỡ nhiệt tình của các thầy cơ, cơ quan, bạn
bè, đồng nghiệp và gia đình.
Trước tiên, tác giả xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành và sâu sắc đến các
thầy giáo cô giáo bộ môn Quy hoạch đất đai, Khoa Quản lý Đất đai, Ban Quản lý
Đào tạo, Học viện Nông nghiệp Việt Nam. Đặc biệt là TS. Đỗ Thị Tám đã tận tình
hướng dẫn và đóng góp những ý kiến khoa học quý báu trong q trình triển khai,
nghiên cứu và hồn thành đề tài.
Xin gửi lời cảm ơn sâu sắc tới Ủy ban nhân dân quận Nam Từ Liêm;
Phòng Tài nguyên và Mơi trường, Ban bồi thường giải phóng mặt bằng quận
Nam Từ Liêm; Ủy ban nhân dân và nhân dân các phường Phương Canh, Xuân
Phương và Tây Mỗ vì đã tạo điều kiện thuận lợi giúp tôi thu thập số liệu, tài liệu
cần thiết liên quan đến đề tài nghiên cứu.
Xin gửi lời cảm ơn chân thành đến gia đình, bạn bè đã động viên và tạo
điều kiện tốt nhất để tơi hồn thiện luận văn.
Xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày 15 tháng 9 năm 2015
Tác giả luận văn
Nguyễn Thị Dịu
ii
MỤC LỤC
Lời cam đoan....................................................................................................... i
Lời cảm ơn ......................................................................................................... ii
Mục lục ............................................................................................................. iii
Danh mục chữ viết tắt ....................................................................................... vii
Danh mục các bảng ......................................................................................... viii
Danh mục các hình ............................................................................................ ix
MỞ ĐẦU ............................................................................................................1
1. Tính cấp thiết của đề tài ...................................................................................1
2. Mục tiêu nghiên cứu ........................................................................................3
3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài ..........................................................3
3.1. Ý nghĩa khoa học ..........................................................................................3
3.2. Ý nghĩa thực tiễn ..........................................................................................3
Chương 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU...................................................................4
1.1. Cơ sở lý luận về ảnh hưởng của chuyển đổi đất nông nghiệp sang đất phi
nông nghiệp đến đời sống và việc làm của người dân ..........................................4
1.1.1. Một số khái niệm liên quan đến việc chuyển đổi mục đích sử dụng
đất .............................................................................................................4
1.1.2. Các yếu tố ảnh hưởng đến đời sống, việc làm ...................................5
1.1.3. Sự cần thiết phải chuyển đổi mục đích sử dụng đất trong quá trình
phát triển ở nước ta. ....................................................................................8
1.1.4. Ảnh hưởng của thu hồi đất nông nghiệp đến đời sống và việc làm của
các hộ nông dân ........................................................................................ 10
1.2. Kinh nghiệm một số nước trên thế giới về giải quyết đời sống và việc làm
của người dân khi bị thu hồi đất. ........................................................................ 15
1.2.1. Đối với Trung Quốc ........................................................................ 15
1.2.2. Đài Loan ........................................................................................ 18
1.2.3. Nhật Bản ........................................................................................ 19
iii
1.3. Chính sách thực hiện thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ ổn định đời sống và đào
tạo việc làm cho người có đất nơng nghiệp bị thu hồi ........................................ 20
1.3.1. Chính sách thu hồi, bồi thường đất nơng nghiệp ở Việt Nam từ trước
khi có Luật đất đai năm 1993. ................................................................... 20
1.3.2. Chính sách thu hồi, bồi thường đất nơng nghiệp ở Việt Nam từ khi có
Luật đất đai năm 1993 đến Luật đất đai năm 2003. ................................... 21
1.3.3. Chính sách thu hồi, bồi thường đất nơng nghiệp ở Việt Nam từ khi
thực hiện Luật đất đai năm 2003 đến nay. ................................................ 22
1.4. Sự cần thiết phải đào tạo nghề, giải quyết việc làm và kinh nghiệm về giải
quyết việc làm cho người dân có đất nơng nghiệp bị thu hồi. ............................. 23
1.4.1. Sự cần thiết phải đào tạo nghề, giải quyết việc làm cho người dân có
đất nơng nghiệp bị thu hồi ........................................................................ 23
1.4.2. Kinh nghiệm về giải quyết việc làm khi thu hồi đất nông nghiệp ở
một số địa phương của Việt Nam.............................................................. 26
1.4.3. Một số bài học kinh nghiệm về giải quyết việc làm cho lao động bị
thu hồi đất sản xuất ở Việt Nam. ............................................................... 30
1.5. Đánh giá chung ........................................................................................... 31
Chương 2. NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .......................... 33
2.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ............................................................... 33
2.1.1. Đối tượng nghiên cứu ..................................................................... 33
2.1.2. Phạm vi nghiên cứu ........................................................................ 33
2.2. Nội dung nghiên cứu .................................................................................. 33
2.2.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội quận Nam Từ Liêm.................. 33
2.2.2. Tình hình quản lý và sử dụng đất đai tại địa bàn quận Nam Từ Liêm.
................................................................................................................. 33
2.2.3. Thực trạng chuyển mục đích sử dụng đất nông nghiệp sang đất phi
nông nghiệp khi Nhà nước thu hồi đất tại địa bàn quận Nam Từ Liêm. ..... 34
2.2.4. Ảnh hưởng của việc chuyển đổi đất nông nghiệp sang đất phi nông
nghiệp tới đời sống và việc làm của người có đất nơng nghiệp bị thu hồi tại
địa bàn điều tra. ........................................................................................ 34
iv
2.2.5. Đề xuất giải pháp góp phần cải thiện đời sống, việc làm cho người có
đất nơng nghiệp bị thu hồi trên địa bàn điều tra. ....................................... 34
2.3. Phương pháp nghiên cứu ............................................................................ 34
2.3.1. Phương pháp chọn điểm nghiên cứu ............................................... 34
2.3.2. Phương pháp điều tra thu thập số liệu thứ cấp ................................. 35
2.3.3. Phương pháp điều tra thu thập số liệu sơ cấp.................................. 35
2.3.4. Phương pháp thống kê, tổng hợp ..................................................... 36
2.3.5. Phương pháp phân tích, so sánh ...................................................... 36
2.3.6. Phương pháp xử lý số liệu ............................................................... 36
Chương 3. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN .......................................................... 37
3.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội quận Nam Từ Liêm ............................. 37
3.1.1. Điều kiện tự nhiên........................................................................... 37
3.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội ................................................................ 40
3.1.3. Đánh giá chung ............................................................................... 43
3.2. Tình hình quản lý và sử dụng đất đai trên địa bàn quận Nam Từ Liêm........ 45
3.2.1. Tình hình quản lý đất đai ................................................................ 45
3.2.2. Tình hình sử dụng đất nông nghiệp trên địa bàn quận Nam Từ Liêm.. 48
3.3. Thực trạng chuyển mục đích sử dụng đất nơng nghiệp sang đất phi nông
nghiệp khi nhà nước thu hồi đất trên địa bàn quận Nam Từ Liêm ...................... 51
3.3.1. Thực trạng thu hồi đất nông nghiệp trên địa bàn quận Nam Từ Liêm . 51
3.3.2. Tình hình thu hồi đất tại 3 phường điều tra ..................................... 53
3.3.3. Đánh giá về công tác thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ và các chính
sách khác đối với hộ gia đình có đất nông nghiệp bị thu hồi ..................... 55
3.4. Ảnh hưởng của việc chuyển đổi đất nông nghiệp sang đất phi nông nghiệp
tới đời sống và việc làm của người dân có đất nơng nghiệp bị thu hồi tại địa bàn
điều tra .............................................................................................................. 61
3.4.1. Sự thay đổi về diện tích đất nông nghiệp ......................................... 61
3.4.2. Sự thay đổi về cơ cấu lao động........................................................ 63
3.4.3. Sự thay đổi việc làm ....................................................................... 68
v
3.4.4. Ảnh hưởng của việc thu hồi đất, chuyển mục đích sử dụng đất đến
đời sống của người dân có đất bị thu hồi trên địa bàn quận Nam Từ Liêm 71
3.4.5. Sự thay đổi về thu nhập và cơ cấu thu nhập ................................... 74
3.4.6. Tác động đến việc phát triển cơ sở hạ tầng, phúc lợi xã hội............. 79
3.4.7. Tác động đến môi trường ................................................................ 82
3.4.8. Tác động đến một số vấn đề xã hội khác ......................................... 83
3.4.9. Đánh giá chung về ảnh hưởng của thu hồi đất, chuyển mục đích sử
dụng đất nơng nghiệp sang đất phi nơng nghiệp đến đời sống và việc làm
của người dân ........................................................................................... 85
3.5. Đề xuất giải pháp góp phần cải thiện đời sống, việc làm cho người dân có đất
nơng nghiệp bị thu hồi tại địa bàn điều tra ......................................................... 86
3.5.1. Nhóm giải pháp về cơ chế chính sách ............................................ 86
3.5.2. Nhóm giải pháp về tổ chức và quản lý ............................................ 88
3.5.3. Nhóm giải pháp về cơng tác chỉ đạo và thực hiện............................ 90
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ........................................................................... 92
Kết luận ............................................................................................................. 92
Kiến nghị........................................................................................................... 93
TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................................. 95
vi
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
CNH-HĐH : Cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa
CNH-ĐTH
: Cơng nghiệp hóa, đơ thị hóa
GPMB
: Giải phóng mặt bằng
KCN
: Khu công nghiệp
KĐT
: Khu đô thị
LĐĐ
: Luật đất đai
NĐ-CP
: Nghị định - Chính phủ
TH
: Thu hồi
UBND
: Ủy ban nhân dân
vii
DANH MỤC CÁC BẢNG
STT
Tên bảng
Trang
3.1. Cơ cấu kinh tế quận Nam Từ Liêm giai đoạn 2013 -2014 ......................... 40
3.2. Biến động các loại đất quận Nam Từ Liêm giai đoạn 2010 - 2014 ............ 49
3.3. Cơ cấu đất nông nghiệp quận Nam Từ Liêm giai đoạn 2010-2014 ............ 50
3.4. Diện tích đất nơng nghiệp bị thu hồi giai đoạn 2010 - 2014 tại quận Nam
Từ Liêm ................................................................................................... 51
3.5. Thực trạng thu hồi đất nông nghiệp ở 3 phường giai đoạn 2010 - 2014 ..... 53
3.6. Kết quả điều tra các chỉ tiêu về thu hồi đất nông nghiệp ........................... 56
3.7. Tổng hợp ý kiến của người dân về mức giá bồi thường đất nơng nghiệp,
hoa màu và cơng trình xây dựng trên đất .................................................. 60
3.8. Biến động về đất nông nghiệp trong nhóm hộ điều tra .............................. 62
3.9. Tình hình nhân khẩu, lao động của các hộ trước và sau khi thu hồi đất ..... 64
3.10. Cơ cấu lao động theo ngành của các hộ điều tra ........................................ 66
3.11. Bình quân thu nhập trên hộ/năm của các nhóm hộ trước và sau khi thu hồi đất
................................................................................................................. 75
3.12. Kết quả điều tra về thay đổi thu nhập của các hộ dân sau khi bị thu hồi đất
................................................................................................................. 76
3.13. Kết quả điều tra khảo sát về tình hình tiếp cận cơ sở hạ tầng, phúc lợi xã hội .. 80
viii
DANH MỤC CÁC HÌNH
STT
Tên hình
Trang
3.1. Sơ đồ vị trí quận Nam Từ Liêm ................................................................ 37
3.2. Cơ cấu, diện tích các loại đất quận Nam Từ Liêm năm 2010 và 2014 ....... 50
3.3. Diện tích đất nơng nghiệp trước và sau khi thu hồi tại các phường điều tra .. 53
3.4. Dự án khu đô thị mới Xuân Phương tại phường Xn Phương ................. 54
3.5. Diện tích đất nơng nghiệp cịn lại phường Tây Mỗ ................................... 54
3.6. Ý kiến của người bị thu hồi về thông báo trước khi thu hồi đất ................. 57
3.7. Hiểu biết của người dân về mục đích thu hồi đất ...................................... 58
3.8. Cơ cấu lao động theo ngành của các hộ điều tra trước và sau khi thu hồi đất ... 66
3.9. Cơ cấu lao động theo độ tuổi của các hộ điều tra trước và sau khi thu hồi đất 68
3.10. Sự thay đổi việc làm của các hộ điều tra trước và sau khi thu hồi đất ........ 69
3.11. Ý kiến của người dân về việc sử dụng tiền bồi thường .............................. 73
3.12. Kết quả điều tra khảo sát về tình hình cơ sở hạ tầng, phúc lợi xã hội sau khi
thu hồi đất................................................................................................. 80
3.13. Nhà ở khu đô thị Viglacera tại phường Xuân Phương ............................... 81
3.14 .Trường Tiểu học Nam Từ Liêm ................................................................ 81
3.15. Ý kiến của người dân tại địa bàn điều tra về chất lượng môi trường sau khi
thu hồi đất................................................................................................. 82
3.16. Ý kiến của người dân về trật tự, an toàn xã hội sau khi thu hồi đất............ 84
3.17. Ý kiến của các hộ điều tra về mối quan hệ gia đình sau khi thu hồi đất ..... 84
ix
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Cơng nghiệp hố, hiện đại hố (CNH - HĐH) và đơ thị hố (ĐTH) là con
đường phát triển của mọi quốc gia trên thế giới. Thực tiễn phát triển của nhiều
quốc gia cho thấy CNH - HĐH và ĐTH là nhân tố quyết định làm thay đổi
phương thức sản xuất, chuyển nền kinh tế từ sản xuất nông nghiệp truyền thống
sang phương thức sản xuất mới, hiện đại. Trong quá trình CNH - HĐH, tiến trình
phát triển xã hội có sự thay đổi cơ bản, đó là phát triển đơ thị kèm theo sự thu
hẹp xã hội nông thôn, là thay đổi căn bản xã hội nông thôn theo hướng công
nghiệp. Để đẩy mạnh CNH -HĐH, ĐTH cần phải thực hiện việc thu hồi đất cho
xây dựng các khu công nghiệp, khu đô thị, kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội, các
cơng trình cơng cộng phục vụ lợi ích quốc gia, đó là xu hướng tất yếu của q
trình phát triển.
Ở nước ta, việc thu hồi đất phục vụ sự nghiệp CNH - HĐH và ĐTH được
chú trọng từ sau Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ VII của Đảng, đặc biệt được
đẩy mạnh từ Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ VIII và đến Đại hội XI vẫn được
nhấn mạnh: huy động và sử dụng tốt mọi nguồn lực cho CNH - HĐH đất nước.
Trong những năm qua, trên khắp các vùng, miền của đất nước, nhiều khu
công nghiệp, khu đô thị mới được xây dựng, hệ thống kết cấu hạ tầng kinh tế - xã
hội được nâng cấp, xây mới ngày càng đồng bộ và hiện đại. Nhờ đó, bộ mặt kinh
tế - xã hội của đất nước đã nhanh chóng theo hướng CNH - HĐH và văn minh.
Việc thu hồi đất nông nghiệp cho xây dựng các khu công nghiệp, khu đô thị, kết
cấu hạ tầng kinh tế - xã hội, các cơng trình cơng cộng dẫn đến đất dành cho sản
xuất nông nghiệp của người dân bị thu hẹp, phải thay đổi điều kiện sống. Thực
tế cho thấy diện tích đất nơng nghiệp bị thu hồi tập trung chủ yếu nằm ở những
khu vực đông dân, có tốc độ phát triển nhanh như các tỉnh ở Đồng bằng sông
Hồng, vùng Đông Nam Bộ,...
Tuy nhiên, trong q trình thực hiện thu hồi đất nơng nghiệp đã phát sinh
nhiều vấn đề bức xúc trong đời sống nhân dân và phần nào ảnh hưởng tới tình
1
hình xã hội ở nhiều địa phương, đặc biệt vấn đề giải quyết việc làm cho người
nơng dân có đất nông nghiệp bị thu hồi là một trong những bài tốn nan giải
trong q trình vận động và phát triển kinh tế theo hướng CNH-HĐH đất nước.
Thời gian qua, Nhà nước ta đã ban hành nhiều chính sách và được các địa
phương nỗ lực vận dụng để giải quyết các vấn đề bồi thường, hỗ trợ, vấn đề
chuyển đổi nghề và đào tạo việc làm, hỗ trợ ổn định đời sống cho người dân có
đất bị thu hồi. Tuy nhiên, tình trạng thiếu việc làm, thất nghiệp, khơng chuyển
đổi được nghề nghiệp, khó khăn trong cuộc sống sinh hoạt của bộ phận dân cư bị
thu hồi đất nông nghiệp vẫn đang là vấn đề bức xúc trong xã hội.
Thành phố Hà Nội là nơi đất chật, người đông, cũng là nơi có tốc độ ĐTH
nhanh nhất so với các địa phương khác trong phạm vi cả nước. Quá trình thu hồi
đất nông nghiệp diễn ra ngày càng tăng, đặc biệt là khi địa giới hành chính thành
phố Hà Nội được mở rộng.
Quận Nam Từ Liêm là một trọng điểm phát triển kinh tế, xã hội phía Tây
Bắc thành phố Hà Nội. Thời gian gần đây diện tích đất nơng nghiệp của quận
nhanh chóng bị thu hẹp nhường chỗ cho các khu đô thị, trung tâm thương mại và
một số các dự án phát triển hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội ở các khu vực dân cư
xung quanh vùng quy hoạch cũng được cải tạo và nâng cấp đồng bộ. Đời sống
của người dân có nhiều thay đổi theo chiều hướng tích cực, hạ tầng cơ sở ngày
càng được cải thiện hơn. Tuy nhiên, bên cạnh những tác động của ĐTH đối với
đời sống kinh tế - xã hội nói chung, khơng thể khơng đề cập tới những tác động
của nó đối với vấn đề lao động - việc làm. Trong khi lao động nơng nghiệp cịn
chiếm tỷ lệ lớn thì vấn đề đảm bảo điều kiện sống và việc làm cho nông dân trở
nên gay gắt và bức xúc.
Nhằm kịp thời có những giải pháp tích cực trong cơng tác bồi thường giải
phóng mặt bằng khi Nhà nước thu hồi đất, góp phần giải quyết các vấn đề xã hội
bức xúc hiện nay, việc thực hiện đề tài: “Nghiên cứu ảnh hưởng của chuyển
đổi đất nông nghiệp sang đất phi nông nghiệp tới đời sống và việc làm của
người bị thu hồi tại quận Nam Từ Liêm, thành phố Hà Nội” là rất cần thiết.
2
2. Mục tiêu nghiên cứu
Nghiên cứu ảnh hưởng của chuyển đổi đất nông nghiệp sang đất phi nông
nghiệp tới đời sống và việc làm của người bị thu hồi tại quận Nam Từ Liêm,
thành phố Hà Nội.
Đề xuất các giải pháp giải quyết việc làm, tăng thu nhập, ổn định đời sống
trước mắt và lâu dài cho người dân có đất nông nghiệp bị thu hồi tại địa bàn quận
Nam Từ Liêm.
3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
3.1. Ý nghĩa khoa học
Những kết quả thu được thông qua thực hiện đề tài sẽ bổ sung cơ sở thực
tiễn để đánh giá chung về tình hình đời sống, việc làm của người dân trước và
sau khi bị thu hồi đất.
3.2. Ý nghĩa thực tiễn
Kết quả của đề tài góp phần giải quyết những vấn đề thực tiễn bức xúc
đang đặt ra hiện nay ở quận Nam Từ Liêm, thành phố Hà Nội. Đồng thời, là tài
liệu tham khảo cho các địa phương có điều kiện tương đồng về phát triển đô thị.
3
Chương 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. Cơ sở lý luận về ảnh hưởng của chuyển đổi đất nông nghiệp sang đất
phi nông nghiệp đến đời sống và việc làm của người dân
1.1.1. Một số khái niệm liên quan đến việc chuyển đổi mục đích sử dụng đất
Theo Luật Đất đai và đại từ điển Tiếng Việt các khái niệm có liên quan
đến thu hồi đất, chuyển mục đích sử dụng đất, bồi thường, hỗ trợ khi thu hồi đất
được định nghĩa như sau:
Thu hồi đất là việc Nhà nước ra quyết định hành chính để thu lại quyền sử
dụng đất hoặc thu lại đất đã giao cho tổ chức, UBND xã, phường, thị trấn quản lý
(Quốc hội nước cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, 2013).
Chuyển mục đích sử dụng đất là thay đổi mục đích sử dụng đất theo quy
hoạch sử dụng đất được duyệt bằng quyết định hành chính (trong trường hợp
phải xin phép) khi người sử dụng đất có u cầu (Quốc hội nước cộng hịa xã hội
chủ nghĩa Việt Nam 2003).
Bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất là việc Nhà nước trả lại giá trị quyền
sử dụng đất đối với diện tích đất bị thu hồi cho người bị thu hồi đất (Quốc hội
nước cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, 2013).
Hỗ trợ khi nhà nước thu hồi đất là việc Nhà nước giúp đỡ người bị thu hồi
đất thông qua đào tạo nghề mới, bố trí việc làm mới, cấp kinh phí để di dời đến
địa điểm mới (Quốc hội nước cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, 2013).
Giá quyền sử dụng đất là số tiền tính trên một đơn vị diện tích đất do Nhà
nước quy định hoặc được hình thành trong giao dịch về quyền sử dụng đất (Quốc
hội nước cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, 2013).
Giá trị quyền sử dụng đất là giá trị bằng tiền của quyền sử dụng đất đối với
một diện tích đất xác định trong thời hạn sử dụng đất xác định (Quốc hội nước
cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, 2013).
Khái niệm về việc làm: Mọi hoạt động tạo ra nguồn thu nhập và không bị
pháp luật cấm, đều được thừa nhận là việc làm (Quốc hội nước cộng hòa xã hội
chủ nghĩa Việt Nam, 1994).
Theo định nghĩa trên, các hoạt động được xác định là việc làm bao gồm:
- Tất cả các hoạt động tạo ra của cải vật chất hoặc tinh thần, không bị pháp
luật cấm, được trả công dưới dạng tiền hoặc hiện vật;
4
- Những cơng việc tự làm mang lại lợi ích cho bản thân hoặc tạo thu nhập
cho gia đình, cho cộng đồng, kể cả những công việc không được trả công bằng
tiền hoặc hiện vật.
Khái niệm việc làm theo Bộ Luật Lao động bao gồm một phạm vi rất
rộng, cụ thể như: những công việc được thực hiện trong các nhà máy, công sở,
đến các hoạt động hợp pháp tại khu vực phi chính quy (vốn trước đây khơng
được coi là việc làm), các cơng việc nội trợ, chăm sóc con cái trong gia đình, đều
được coi là việc làm.
Khái niệm về đời sống: Đời sống của con người được thể hiện thông qua
thu nhập, điều kiện sống của mỗi con người, đó là chất lượng sống.
Chất lượng đời sống là sự phản ánh, sự đáp ứng những nhu cầu xã hội,
trước hết là những nhu cầu vật chất cơ bản tối thiểu của con người. Sau đó, là
điều kiện nảy sinh các nhu cầu tinh thần. Mức đáp ứng đó càng cao thì chất
lượng đời sống càng cao (Nguyễn Kim Thoa, 2003).
Chất lượng cuộc sống còn thể hiện ở sự cảm giác được hài lòng (hạnh
phúc) hoặc (thỏa mãn) với những nhân tố của cuộc sống, mà những nhân tố đó
được coi là quan trọng nhất đối với bản thân một con người. Thêm vào đó, chất
lượng là sự cảm giác được hài lịng với những gì mà con người có được (Nguyễn
Kim Thoa, 2003).
1.1.2. Các yếu tố ảnh hưởng đến đời sống, việc làm
1.1.2.1. Các yếu tố ảnh hưởng đến đời sống
a. Thu nhập: Thu nhập của một cá nhân hay hộ gia đình quy ra tiền trong
một khoảng thời gian nhất định là số tiền chi cho tiêu dùng cộng với sự thay đổi
giá trị của tài sản tính bằng tiền trong khoảng thời gian đó. Thu nhập bằng tiền là
luồng tiền mà một cá nhân hay gia đình nhận được từ mọi nguồn như lương, lợi
nhuận doanh nghiệp, lợi tức từ vốn tài chính như tiền lãi, lãi cổ phần, chuyển
giao,..vv.
b. Chất lượng cuộc sống: Có liên quan đến sự phát triển và thỏa mãn nhu
cầu của xã hội nói chung và nhu cầu của con người nói riêng. Chất lượng của
cuộc sống bao gồm khơng chỉ về thu nhập, sự giàu có và việc làm, mà cịn là mơi
5
trường xã hội, môi trường sống, sức khỏe và tinh thần, giáo dục, giải trí và cuộc
sống riêng tư.
1.1.2.2. Các yếu tố ảnh hưởng tới việc làm
a. Yếu tố khách quan:
- Tình hình kinh tế - xã hội: Tình hình kinh tế - xã hội phát triển, kinh tế
thịnh vượng, kéo theo sự phát triển của các doanh nghiệp và đã tạo nhiều cơ hội
việc làm cho người lao động. Sự suy thoái kinh tế, nhiều doanh nghiệp giảm tốc
độ, tạm dừng sản xuất kinh doanh hoặc phá sản, kéo theo hàng vạn lao động thất
nghiệp, khơng có cơ hội tìm kiếm việc làm;
- Chính sách lao động và việc làm trong xã hội: Đây là một trong những chính
sách cơ bản của mỗi quốc gia nhằm góp phần đảm bảo an tồn, ổn định và phát triển
xã hội. chính sách việc làm còn bao gồm các giải pháp trợ giúp cho các loại đối
tượng đặc biệt (người tàn tật, đối tượng tệ nạn xã hội, người hồi hương..) có cơ hội
và điều kiện được làm việc (Nguyễn Hữu Đoàn, Nguyễn Đình Hương, 2002).
Cũng như các chính sách xã hội khác, chính sách việc làm rất đa dạng và
phong phú, có thể phân loại như: các chính sách ở tầng vĩ mơ, có mục đích mở
rộng và phát triển việc làm cho lao động tồn xã hội bao gồm chính sách tín dụng,
chính sách đất đai, chính sách thuế, chính sách lựa chọn công nghệ sử dụng nhiều
lao động; các chính sách khuyến khích phát triển những lĩnh vực, ngành nghề có
khả năng thu hút được nhiều lao động như chính sách phát triển doanh nghiệp vừa
và nhỏ, chính sách phát triển khu vực kinh tế phi hình thức, chính sách di dân phát
triển vùng kinh tế mới, chính sách tự do di chuyển lao động và hành nghề, chính
sách đưa lao động đi làm việc có thời hạn ở nước ngồi… chính sách việc làm cho
các đối tượng đặc biệt (người tàn tật, đối tượng tệ nạn xã hội).
Mặt khác, trong quá trình chuyển sang cơ chế thị trường, tình trạng thất
nghiệp là điều khó tránh khỏi. Để hạn chế thất nghiệp một mặt phải tạo ra chỗ
làm mới, mặt khác phải tránh cho người lao động đang làm việc lâm vào tình
trạng thất nghiệp. Ngồi ra, phải có hệ thống bảo hiểm cho người lao động khi họ
bị thất nghiệp. Thực hiện tốt các chính sách việc làm, nguồn lao động được sử
dụng có hiệu quả thì hiện tượng thất nghiệp sẽ giảm xuống, giảm được chi phí
6
cho các trợ cấp thất nghiệp. Ngược lại, khi chính sách việc làm chưa được giải
quyết tốt, nhất là vào thời kỳ kinh tế suy thoái, nạn thất nghiệp sẽ tăng lên và các
tệ nạn xã hội sẽ dễ dàng phát sinh. Khi đó gánh nặng của chính sách về bảo đảm
xã hội, an ninh xã hội sẽ tăng lên. Đặc biệt nếu giải quyết khơng tốt chính sách
việc làm cịn có thể gây bất ổn về chính trị xã hội.
Điều kiện tự nhiên và cơ sở hạ tầng: Đất đai cùng tài nguyên sinh vật trên
đất vừa là đối tượng vừa là tư liệu sản xuất đặc biệt của con người tác động vào
nó tạo ra của cải vật chất phục vụ cho nhu cầu phát triển của xã hội. Diện tích đất
canh tác, mặt nước càng lớn tài ngun nơng lâm sản càng phong phú thì khả
năng tạo việc làm càng nhiều.
- Cơ sở hạ tầng kỹ thuật bao gồm hệ thống đường giao thông, thuỷ lợi, điện,
thông tin liên lạc cũng là yếu tố gián tiếp góp phần tạo việc làm và nâng cao hiệu
quả việc làm. Việc phát triển cơ sở hạ tầng kỹ thuật ở các cộng đồng dân cư sẽ
tạo khả năng thu hút nhiều lao động trực tiếp và gián tiếp tạo môi trường phát
triển việc làm trong từng cộng đồng (Nguyễn Thị Hải Vân, 2005).
- Dân số - nguồn lao động: Dân số và việc làm vừa có quan hệ tương hỗ,
vừa hạn chế lẫn nhau. Quy mô dân số lớn, dân số tăng nhanh tất yếu sẽ làm tăng
nguồn lao động và đồng nghĩa với tăng sức ép về giải quyết việc làm với mỗi
thành viên và cộng đồng gây ra tình trạng thất nghiệp trong xã hội. Mặt khác, lao
động là nguồn lực rất cơ bản để phát triển kinh tế. Khi kinh tế phát triển thì khả
năng tạo việc làm trong xã hội càng nhiều. Giải quyết mối quan hệ dân số và việc
làm là vấn đề nan giải của mỗi quốc gia. Chính phủ phải ln đối phó với xu
hướng gia tăng số lượng lao động với quy mô lớn hơn tốc độ gia tăng số chỗ việc
làm không kém phần quan trọng là phải nâng cao chất lượng nguồn lao động một yếu tố tác động trực tiếp đến khả năng giải quyết việc làm trong xã hội (Hội
khoa học đất Việt Nam - Dự án Enable, 2009).
b. Yếu tố chủ quan.
- Trình độ lao động: Người lao động chủ quan trong việc đầu tư đạo tạo
nghề, thiếu đào tạo hoặc không được đào tạo cơ bản; trình độ văn hố thấp, nhận
thức hiểu biết về khoa học kỹ thuật khơng cao, chưa có kinh nghiêm trong tổ
chức và sản xuất;
7
- Sức khỏe của người lao động: Đây là một trong những yếu tố anh hưởng
đến chất lượng lao động và ảnh hưởng đến việc làm của người lao động.
1.1.3. Sự cần thiết phải chuyển đổi mục đích sử dụng đất trong quá trình phát
triển ở nước ta.
Thực tiễn phát triển của nhiều quốc gia trong những năm gần đây cho
thấy, CNH - HĐH là nhân tố quyết định làm thay đổi căn bản phương thức
sản xuất, chuyển nền kinh tế từ sản xuất nông nghiệp truyền thống, tiểu nông
sang phương thức sản xuất mới, hiện đại, do đó cũng làm thay đổi nội dung
kinh tế - xã hội nông thôn. Trong nền kinh tế hiện đại, CNH - HĐH có sự
gắn bó chặt chẽ với nhau, tạo thành một tiến trình thống nhất thúc đẩy sự
phát triển kinh tế - xã hội.
Trong quá trình CNH - HĐH, tiến trình phát triển xã hội đã có sự thay đổi
cơ bản đó là phát triển đơ thị kèm theo sự thu hẹp xã hội nông thôn, làm thay đổi
căn bản xã hội nông thôn theo hướng công nghiệp. Hiện tượng đô thị hoá được
coi là một trong những nét đặc trưng nhất của sự biến đổi xã hội trong thời đại
ngày nay. Cùng với quá trình CNH - ĐTH được coi như một khía cạnh quan
trọng của sự vận động đi lên của xã hội. Đơ thị hố là một q trình lịch sử trong
đó nổi lên một vấn đề kinh tế - xã hội là nâng cao vai trò của đô thị trong sự phát
triển mọi mặt của xã hội. Quá trình này bao gồm sự thay đổi trong phân bố lực
lượng sản xuất, trước hết là trong sự phân bố dân cư, trong kết cấu nghề nghiệp xã hội, kết cấu dân số, trong lối sống, văn hoá.
Tuy nhiên, bên cạnh những mặt thuận lợi đối với sản xuất và đời sống con
người, sự phát triển nhanh chóng của các đơ thị cũng là ngun nhân chính gây
ảnh hưởng đến cân bằng sinh thái do tài nguyên đất bị khai thác triệt để cho xây
dựng đô thị, khối lượng khai thác và sử dụng nước sạch tăng, ô nhiễm các chất
thải cơng nghiệp và sinh hoạt, giảm diện tích cây xanh và mặt nước, bùng nổ
giao thông cơ giới. Ngồi ra, sự gia tăng dịng người di dân từ nông thôn ra đô thị
cũng gây nên những áp lực đáng kể về nhà ở về vệ sinh môi trường,…
Đối với nước ta, từ một nền kinh tế nông nghiệp truyền thống muốn trở
thành nước có nền cơng nghiệp hiện đại, thì phải đẩy mạnh CNH - HĐH đất
8
nước, đó là con đường để sớm đưa nước ta ra khỏi tình trạng kém phát triển,
nâng cao đời sống, vật chất và tinh thần của nhân dân. Cũng như ở các quốc gia
khác, CNH - HĐH ở nước ta tất yếu kéo theo q trình đơ thị hố. Tốc độ cơng
nghiệp hố càng nhanh thì trình độ đơ thị hố càng cao. Đơ thị hố là quan hệ hệ
quả tất yếu của CNH - HĐH. Đơ thị hố và sự hình thành các đơ thị hiện đại là
một trong những chỉ tiêu cơ bản phản ánh trình độ hiện đại hố. Về thực chất,
CNH - HĐH là q trình cơ cấu lại nền kinh tế theo hướng phát triển mạnh khu
vực công nghiệp, dịch vụ, giảm mạnh lao động nông nghiệp. Như vậy, phần lớn
lao động nông thôn làm nông nghiệp sẽ phải chuyển sang làm phi nông nghiệp,
dân sống ở nông thôn trở thành dân thành thị.
Đến nay, tuy mức độ CNH - HĐH ở Việt Nam đã và đang được đẩy
mạnh, nhưng so với thế giới thì Việt Nam vẫn ở mức thấp. Theo báo cáo thống
kê của Liên Hợp Quốc, các nước công nghiệp phát triển cho thấy trình độ đơ thị
hố của nước ta thấp hơn nhiều. Mức thu nhập bình quân đầu người năm 2008
của Việt Nam chỉ đạt 471 USD, ngược lại các nước có nền kinh tế cơng nghiệp
mới có mức thu nhập quốc dân bình quân đầu người cao hơn gấp 5 đến 24 lần,
các nước G7 cao hơn gấp 60 đến 80 lần. Đến năm 2011, với sự bứt phá mạnh thì
Việt Nam cũng chỉ đạt 1.300 USD/năm.
Trước tình hình trên, Việt Nam phải đẩy mạnh hơn nữa quá trình CNH - HĐH,
như là một yêu cầu khách quan và cấp bách của sự phát triển. Trên thực tế, đối với
nước ta quá trình CNH - HĐH đang diễn ra với quy mơ lớn và tốc độ nhanh, góp phần
quan trọng phát triển các cơ sở sản xuất, kinh doanh và dịch vụ nhất là doanh nghiệp
ngoài quốc doanh, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngồi, các trung tâm thương mại
và dịch vụ là yếu tố quan trọng duy trì tăng trưởng kinh tế ở mức cao, tạo việc làm ở
các khu vực chính với chất lượng cơng việc và giá trị lao động ngày càng cao.
Việc thu hồi đất để xây dựng các KCN, khu đô thị, kết cấu hạ tầng kinh tế
- kỹ thuật ở nước ta được tiến hành mạnh mẽ từ khi thực hiện đường lối đổi mới,
chuyển nền kinh tế từ nền kinh tế kế hoạch hoá tập trung sang nền kinh tế thị
trường định hướng xã hội chủ nghĩa. Quá trình này được thúc đẩy nhanh hơn từ
những năm 1990, khi nền kinh tế nước ta bước vào giai đoạn đẩy mạnh CNH 9
HĐH. Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ IX đã xác định rõ “Đẩy mạnh CNH HĐH, xây dựng nền kinh tế độc lập, tự chủ,… tạo nền tảng để đến năm 2020
nước ta cơ bản trở thành một nước công nghiệp theo hướng hiện đại” (Văn kiện
Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ IX ).
Cùng với CNH - HĐH nền kinh tế, nhiệm vụ xây dựng đồng bộ và từng
bước hiện đại hoá hệ thống kết cấu hạ tầng được đặt ra một cách cấp thiết. Tiến
trình CNH - HĐH ở nước ta từ những năm 1990 được gắn liền với đơ thị hố cả về
chiều rộng và chiều sâu. Chiến lược phát triển đô thị Việt Nam thời kỳ 1996 - 2020
xác định mục tiêu phát triển đô thị cả nước đến năm 2020 là: xây dựng tương đối
hồn chỉnh đơ thị cả nước, có kết cấu hạ tầng kinh tế kỹ thuật hiện đại, có mơi
trường đô thị trong sạch, được phân bổ phát triển hợp lý trên địa bàn cả nước,…
phấn đấu đến năm 2020, dân số đô thị chiếm khoảng 45% dân số cả nước.
Việc thu hồi đất nông nghiệp ở nước ta trong những năm gần đây là sự
chuyển đổi mục đích sử dụng của các loại đất. Nhờ đó đã xây dựng được nhiều
KCN, các cụm công nghiệp, mở rộng và xây dựng mới các khu đô thị, hệ thống
kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội giao thông, cấp điện, cấp thốt nước, thơng tin
liên lạc, trường học, bệnh viên,… hoàn thiện và phát triển các cơ sở dịch vụ như
khách sạn, nhà hàng, siêu thị, trung tâm thương mại, trung tâm dịch vụ, du lịch;
mở rộng và xây dựng mới các khu vui chơi giải trí, cơng viên, cây xanh,… chính
điều đó làm cho q trình CNH - HĐH có bước tiến đáng kể, q trình đơ thị hố
diễn ra mạnh mẽ hơn.
Tóm lại, để CNH - HĐH tất yếu phải thu hồi đất, trong đó diện tích đất bị
thu hồi lớn nhất là đất sản xuất nông nghiệp. Vì vậy, trong quá trình CNH HĐH, bất cứ nước nào cũng phải chuyển đổi một số lượng đất đai từ mục đích
nơng nghiệp sang mục đích phi nơng nghiệp.
1.1.4. Ảnh hưởng của thu hồi đất nông nghiệp đến đời sống và việc làm của
các hộ nông dân
CNH - HĐH là q trình tất yếu diễn ra khơng chỉ đối với nước ta mà còn
đối với tất cả các nước trên thế giới, nhất là đối với các nước châu Á. Nền kinh tế
càng phát triển thì quá trình CNH - HĐH diễn ra ngày càng nhanh. CNH - HĐH
10
góp phần đẩy mạnh phát triển kinh tế xã hội của khu vực, nâng cao đời sống
nhân dân. Tuy nhiên bên cạnh những mặt tích cực, q trình CNH - HĐH cũng
phát sinh nhiều vấn đề cần giải quyết như vấn đề việc làm cho nông dân bị thu
hồi đất, phương thức đền bù giải phóng mặt bằng, cách thức di dân, giãn dân…
Nếu khơng có một chiến lược và giải pháp cụ thể, chúng ta sẽ gặp nhiều vướng
mắc và lúng túng trong q trình giải quyết, đơi khi làm nảy sinh những vấn đề
ngày càng phức tạp. Như vậy, quá trình thu hồi đất đã ảnh hưởng đến việc làm và
đời sống của các hộ dân ở những nội dung sau đây:
1.1.4.1. Ảnh hưởng đến đất sản xuất
a. Ảnh hưởng tích cực
Tiến trình cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa và đơ thị hóa tất yếu phải thu hồi
đất và diện tích đất bị thu hồi chủ yếu là đất ở, đất sản suất nông nghiệp. Việc thu
hồi đất để đầu tư hạ tầng, xây dựng các khu đô thị lớn tạo sự chuyển giữa các loại
đất với nhau; do đó làm thay đổi cơ cấu các loại đất trong vùng, trong đó diện
tích đất nơng nghiệp giảm mạnh, diện tích đất đơ thị và đất giao thơng tăng cao.
Đây là cơ hội thuận lợi để các doanh nghiệp đầu tư vào sản xuất, thương mại,
người nơng dân có cơ hội chuyển dịch cơ cấu lao động từ nông nghiệp sang dịch
vụ - cơng nghiệp, góp phần thúc đẩy tăng trưởng kinh tế trong vùng, đáp ứng các
nhu cầu về đời sống, văn hóa xã hội của người dân trong vùng, nâng cao mức
sống, trình độ dân trí của người dân.
b. Ảnh hưởng tiêu cực
Q trình đơ thị hóa nhanh đã làm cho nhu cầu về sử dụng đất chuyên
dùng xây dựng hệ thống cơ sở hạ tầng và đất đô thị tăng lên rất nhanh. Điều này
dẫn đến tình trạng sụt giảm mạnh hoặc mất hết những diện tích đất sản xuất nơng
nghiệp. Đồng thời sự suy giảm diện tích đất sản xuất nơng nghiệp đã ảnh hưởng
khơng nhỏ tới việc cải thiện mức sống của một bộ phận người dân khơng có khả
năng chuyển đổi nghề nghiệp, họ trở nên thiếu phương tiện lao động và kế sinh
nhai truyền thống; đất đai bị khai thác nhiều mà không được quan tâm đến việc
tái tạo, phục hồi, bảo vệ chất lượng đất nông nghiệp.
11
1.1.4.2. Ảnh hưởng đến nguồn vốn của hộ
a. Ảnh hưởng tích cực
Nguồn vốn thể hiện rõ khả năng đầu tư của hộ gia đình cho sản xuất và
sinh hoạt. Ngồi yếu tố tự nhiên sẵn có như đất đai, vốn sẽ góp phần cho việc sử
dụng và khai thác hiệu quả hơn các nguồn lực lao động và đất đai.
Việc thu hồi đất sản xuất nông nghiệp, người dân nhận được tiền bồi
thường, hỗ trợ; đây là cơ hội để những người bị thu hồi đất tăng nguồn vốn của
gia đình. Vốn tiền mặt đối với hộ nơng dân là rất quan trọng, đây là nguồn vốn để
nông hộ trang trải, đầu tư cho sản xuất và phát triển kinh tế, xây dựng và sửa
chữa nhà ở, mua sắm các phương tiện đi lại phục vụ cho sản xuất và đời sống.
Thực tế cho thấy, sau khi bị thu hồi đất, vốn tiền mặt tích lũy của hộ nơng dân
trên địa bàn quận tăng, thu nhập và mức sống của người dân cũng tăng theo.
b. Ảnh hưởng tiêu cực
Với nguồn vốn tăng đột biến, khơng có thói quen đầu tư cho sản xuất
kính doanh, dịch vụ, thương mại và học nghề, đặc biệt là với những lao động
ở độ tuổi từ 35 - 60, sau khi nhận tiền bồi thường phần lớn các hộ dùng vào
việc xây dựng, sửa chữa nhà cửa, mua sắm; một số người đã sử dụng tiền bồi
thường vào mục đích cờ bạc, ma túy dẫn đến tệ nạn xã hội trong vùng tăng.
Nhiều hộ sau khi nhận được khoản tiền bồi thường lớn trong thời gian ngắn đã
trắng tay và trở thành hộ nghèo. Đây là những vấn đến mà các cấp, các ngành
cần phải quan tâm và có chính sách phù hợp cho những người bị thu hồi đất,
nhất là đất nông nghiệp.
1.1.4.3. Ảnh hưởng đến việc làm
a. Ảnh hưởng tích cực
Trên thực tế hiện nay cho thấy quá trình giảm dần quỹ đất canh tác do
CNH - HĐH và ĐTH đã kéo theo một bộ phận lao động nông nghiệp chuyển
sang hoạt động phi nơng nghiệp, qua đó số lao động cơng nghiệp và lao động
trong các ngành thương mại, dịch vụ tăng lên. Đây là một xu hướng tốt rất phù
hợp với đường lối của Đảng và Nhà nước ta. Nghị quyết Đại hội toàn quốc lần
thứ IX của Đảng đã xác định “Đưa GDP năm 2010 lên ít nhất gấp đơi năm 2000.
12
Trong đó tỷ trọng GDP của nơng nghiệp chiếm 16 - 17%, công nghiệp chiếm
40 - 41%. Tỷ lệ lao động nơng nghiệp cịn khoảng 50%” (Văn kiện Đại hội
đại biểu Đảng toàn quốc lần thứ IX trang 1959 - 1960). Như vậy q trình
CNH - HĐH đã có tác động tích cực đến sản xuất hộ nơng dân.
b. Ảnh hưởng tiêu cực
Q trình CNH - HĐH và đơ thị hóa đã lấy đi một phần đất nơng nghiệp
để xây dựng cơ sở hạ tầng nhằm mục đích phát triển kinh tế, đem lại hiệu quả
kinh tế cao cho xã hội. Đó là lợi ích chung mà cả xã hội được hưởng. Tuy
nhiên, khi cả xã hội được hưởng lợi ích do q trình chuyển đổi đất nơng
nghiệp sang đất phi nơng nghiệp, thì một bộ phận khơng nhỏ nơng dân lại bị
thiệt thịi do q trình đó gây ra. Đó là những người nơng dân trực tiếp bị thu
hồi đất nông nghiệp cho việc xây dựng các khu công nghiệp, khu đô thị, trung
tâm thương mại, các dự án đầu tư xã hội hóa... Những người nơng dân sẽ phải
chuyển đổi việc làm sang làm nghề khác. Vì vậy, họ sẽ gặp khơng ít khó khăn
trong việc chuyển đổi nghề nghiệp và tìm kiếm việc làm. Chính sách của Nhà
nước phải bù đắp cho họ đỡ bị thiệt thòi. Những năm qua, cơng tác đền bù và
giải phóng mặt bằng tuy vẫn đảm bảo thực hiện, song nó vẫn ln là vấn đề
nóng bỏng ở tất cả các địa phương.
1.1.4.4. Ảnh hưởng đến đời sống của hộ nông dân
a. Ảnh hưởng đến thu nhập
* Ảnh hưởng tích cực
CNH-HĐH và đơ thị hóa sẽ tạo điều kiện cho người lao động chuyển đổi
cơ cấu việc làm, từ thuần nông thu nhập thấp sang việc làm mới ổn định và có
thu nhập cao.
Mặt khác khi CNH-HĐH và đơ thị hóa được xây dựng sẽ giải quyết một
lượng lao động vào làm việc tại khu công nghiệp với mức thu nhập cao và ổn
định. Ngồi ra khi thực hiện giải phóng mặt bằng phục vụ CNH-HĐH và đơ thị
hóa các hộ nơng dân sẽ có một khoản tiền lớn từ việc đền bù đất đai. Đây sẽ là
một khoản thu nhập rất lớn đối với những hộ nông dân, số tiền này sẽ lại càng trở
nên ý nghĩa hơn với những hộ biết sử dụng đồng vốn một cách có hiệu quả.
13
* Ảnh hưởng tiêu cực
Việc chuyển đất nông nghiệp sang xây dựng các Trung tâm thương mại,
khu đô thị, khu cơng nghiệp gây ra khơng ít khó khăn cho những hộ trực tiếp bị
thu hồi đất sản xuất nông nghiệp. Cuộc sống từ bao đời nay của họ vẫn gắn liền
với công việc đồng áng. Nay bắt họ rời xa nó, chuyển sang một lĩnh vực hoạt
động sản xuất khác quả thực là một thách thức đối với những hộ thuần nơng.
Như ở trên đã nói, khi có khu cơng nghiệp hay đơ thị mới thì sẽ có một số lao
động được tuyển vào làm việc trong các nhà máy, cơng ty nhưng để được vào
làm việc ở đó người lao động phải qua đào tạo, phải có trình độ chun mơn kỹ
thuật thích ứng với những cơng việc mới. Nếu chỉ là lao động phổ thơng đơn
thuần thì thu nhập thấp, thậm chí khơng đủ đảm bảo cuộc sống.
b. Ảnh hưởng đến mơi trường sống
* Ảnh hưởng tích cực
Q trình CNH - HĐH đã tạo điều kiện cho phát triển kinh tế và hệ thống
hạ tầng kỹ thuật vùng nơng thơn. Nhìn chung khi địa phương nào có khu công
nghiệp và khu chế xuất hay những đô thị mới thì ở đó sẽ có một hệ thống đường
giao thơng rất tốt. Cơ sở hạ tầng phát triển, hệ thống đường, điện, trường học,
bệnh viện,… được đầu tư trang trang, hiện đại. Tuy nhiên khơng phải nó khơng
có những tác động xấu tới cơ sở vật chất kỹ thuật và môi trường sống.
* Ảnh hưởng tiêu cực
Tuy một số hạng mục cơng trình đã được đầu tư, song đã xuống cấp
nhanh chóng. Đặc biệt là các cơng trình thuỷ lợi, cơng trình điện. Ngun nhân là
do sau khi đầu tư xong lại khơng có sự bảo dưỡng thường xun, khơng có kế
hoạch khai thác tiết kiệm và triệt để.
Ngồi ra khi tiến hành xây dựng cơ sở hạ tầng mới đã ảnh hưởng xấu tới
những cơng trình cũ thậm chí cịn phá hỏng các cơng trình cũ. Về mặt mơi
trường, khu công nghiệp đã gây ra những hậu quả rất đáng lo ngại cho môi
trường đặc biệt là môi trường nước và khơng khí.
Trước hết là ơ nhiễm nước thải gồm nước thải công nghiệp, nước thải
bệnh viện, nước thải sinh hoạt… đây là những chất thải rất có hại cho sức khỏe
con người. Nếu không được xử lý tốt đây sẽ là nguồn gây bệnh rất đáng lo ngại.
14