Tải bản đầy đủ (.docx) (55 trang)

ĐẨY MẠNH HOẠT ĐỘNG BÁN HÀNG ĐỐI VỚI MẢNG THỰC PHẨM TƯƠI SỐNG CHO CÔNG TY TNHH MTV TMDV SIÊU THỊ CO.OPMART ĐÀ NẴNG

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (501.46 KB, 55 trang )

Chuyên đề tốt nghiệpGVHD: Th.S Huỳnh Tịnh Cát

TRƯỜNG ĐẠI HỌC DUY TÂN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC DUY TÂN
KHOA QUẢN TRỊ KINH DOANH
--------------✰-------------

CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP
ĐỀ TÀI: ĐẨY MẠNH HOẠT ĐỘNG BÁN HÀNG ĐỐI VỚI
MẢNG THỰC PHẨM TƯƠI SỐNG CHO CÔNG TY TNHH MTV
TMDV SIÊU THỊ CO.OPMART ĐÀ NẴNG

GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN

: Th.S HUỲNH TỊNH CÁT

HỌ VÀ TÊN SINH VIÊN

: PHẠM THỊ MINH TRANG

MÃ SỐ SINH VIÊN

: 24202102509

LỚP

: K24QTH9

CHUYÊN NGÀNH

: QUẢN TRỊ KINH DOANH TỔNG



HỢP

SVTT: Phạm Thị Minh Trang

1


Chuyên đề tốt nghiệpGVHD: Th.S Huỳnh Tịnh Cát

Đà Nẵng, tháng năm 2022

LỜI CẢM ƠN
Bước đầu đi vào thực tế của em còn hạn chế và nhiều bỡ ngỡ, do vậy khơng tránh
khỏi những thiếu sót là điều chắc chắn xảy ra, em rất mong nhận được đóng góp ý kiến
quý báu của quý thầy cô của trường Đại học Duy Tân, đặc biệt là thầy cô và các bạn khoa
quản trị kinh doanh để kiến thức của em trong lĩnh vực này được hoàn thiện hơn.
Qua 4 năm học tập tích lũy kiến thức trên ghế giảng đường và trải qua gần 2 tháng
tiếp xúc thực tế tại Công Ty TNHH một thành viên TMDV siêu thị CO.OPMART Đà
Nẵng, nay em đã có được kết quả mong đợi là hồn thành bài chuyên đề tốt nghiệp thể
hiện vốn kiến thức của mình.
Em xin chân thành cảm ơn q thầy cơ khoa Quản Trị Kinh Doanh cũng như quý
thầy cô trường Đại học Duy Tân đã tận tình giảng dạy, truyền đạt kiến thức cho em trong
suốt 4 năm học qua. Đây là niềm tin, là cơ sở vững chắc để em hoàn thành chuyên đề tốt
nghiệp này.
Trân trọng cảm ơn Cơ Huỳnh Tịnh Cát đã hướng dẫn tận tình và bổ sung cho em
những kiến thức còn thiếu để em hoàn thành chuyên đề trong thời gian nhanh nhất, hiệu
quả nhất.
Em xin gửi lời cảm ơn đến ban lãnh đạo Công Ty TNHH một thành viên TMDV
siêu thị CO.OPMART Đà Nẵng, các cơ chú, anh chị ở các phịng ban trong công ty. Đặc

biệt là các cô chú, anh chị trong phịng Kế tốn, phịng Kinh doanh đã nhiệt tình giúp đỡ,
hướng dẫn và cung cấp những tài liệu cần thiết để em hồn thành chun đề tốt nghiệp
của mình đúng thời hạn, đúng yêu cầu. Sau cùng, em xin chúc sức khỏe Ban giám hiệu,
quý thầy cô trường Đại học Duy Tân, Ban giám đốc cùng toàn thể các cô chú, anh chị
đang công tác tại Công Ty TNHH một thành viên TMDV siêu thị CO.OPMART Đà
Nẵng, chúc công ty luôn thành công trên mọi lĩnh vực kinh doanh.
Em xin chân thành cảm ơn!
Đà Nẵng, tháng năm 2022
Sinh viên thực hiện

SVTT: Phạm Thị Minh Trang

2


Chuyên đề tốt nghiệpGVHD: Th.S Huỳnh Tịnh Cát
LỜI CẢM ƠN............................................................................................................................................2
MỞ ĐẦU....................................................................................................................................................7
Chương 1. MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ HOẠT ĐỘNG BÁN HÀNG ĐỐI VỚI MẢNG THỰC
PHẨM TƯƠI SỐNG.................................................................................................................................9
1.1. Khái niệm, vai trò và mục tiêu của hoạt động bán hàng:............................................................9
1.1.1. Khái niệm về hoạt động bán hàng:

9

1.1.2. Vai trò của hoạt động bán hàng:

9

1.1.2.1. Đối với xã hội.....................................................................................................................9

1.1.2.2. Đối với doanh nghiệp..........................................................................................................9
1.1.2.3. Đối với người tiêu dùng....................................................................................................10
1.1.3. Mục tiêu của hoạt động bán hàng:

10

1.2. Nội dung hoạt động bán hàng của doanh nghiệp:......................................................................11
1.2.1. Hoạt động nghiên cứu thị trường:

11

1.2.2. Xây dựng kế hoạch và chiến lược bán hàng:

12

1.2.3. Thiết kế và tổ chức lực lượng bán hàng:

13

1.2.4. Tổ chức thực hiện hoạt động bán hàng:

13

1.2.5. Đánh giá tình hình hoạt động bán hàng :

14

1.3. Thực phẩm tươi sống:..................................................................................................................15
1.3.1. Khái niệm :


15

1.3.2. Đặc điểm :

16

1.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động bán hàng đối với mảng thực phẩm tươi sống của doanh
nghiệp:......................................................................................................................................................16
1.4.1. Yếu tố môi trường khách quan:

16

1.4.1.1. Môi trường vật chất...........................................................................................................16
1.4.1.2. Môi trường kinh tế............................................................................................................16
1.4.1.3. Môi trường văn hố xã hội................................................................................................17
1.4.1.4. Mơi trường chính trị - pháp luật........................................................................................17
1.4.1.5. Môi trường công nghệ.......................................................................................................17
1.4.2. Yếu tố chủ quan

18

1.4.2.1. Bộ máy tổ chức quản lý doanh nghiệp..............................................................................18
1.4.2.2. Mục tiêu và chiến lược kinh doanh của doanh nghiệp......................................................18
1.4.2.3. Điều kiện cơ sở vật chất kỹ thuật trong doanh nghiệp:.....................................................18
Chương 2. THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG BÁN HÀNG ĐỐI VỚI MẢNG THỰC PHẨM TƯƠI
SỐNG TẠI CÔNG TY TNHH MTV TM DV SIÊU THỊ CO.OPMART ĐÀ NẴNG.........................19

SVTT: Phạm Thị Minh Trang

3



Chuyên đề tốt nghiệpGVHD: Th.S Huỳnh Tịnh Cát
2.1. Khái quát về q trình hình thành của cơng ty..........................................................................19
2.1.1. Lịch sử hình thành

19

2.1.2. Logo

20

2.1.3. Quá trình phát triển

21

2.1.4. Cơ cấu tổ chức

22

2.2. Nguồn lực của công ty..................................................................................................................25
2.2.1. Nguồn nhân lực

25

2.2.2. Tài chính

27

2.3. Kết quả hoạt động kinh doanh năm 2019-2021 của Công ty TNHH MTV TMDV Siêu thị

Coopmart Đà Nẵng..............................................................................................................................29
2.4. Thực trạng hoạt động bán hàng đối với mảng thực phẩm tươi sống của công ty TNHH một
thành viên TMDV siêu thị CO.OPMART Đà Nẵng..........................................................................32
2.4.1. Hoạt động nghiên cứu thị trường:

32

2.4.2. Xây dựng kế hoạch và chiến lược bán hàng

33

2.4.3. Thiết kế và tổ chức lực lượng bán hàng

34

2.4.4. Tổ chức thực hiện hoạt động bán hang

36

2.4.5. Đánh giá tình hình hoạt động bán hàng

38

2.5. Nhận xét chung về hoạt động bán hàng đối với mảng thực phảm tươi sống của công ty........39
2.5.1. Những mặt đạt được

39

2.5.2. Những mặt hạn chế


40

Chương 3..................................................................................................................................................42
MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM ĐẨY MẠNH HOẠT ĐỘNG BÁN HÀNG ĐỐI VỚI MẢNG THỰC
PHẨM TƯƠI SỐNG TRÊN THỊ TRƯỜNG CỦA CƠNG TY............................................................42
3.1. Chiến lược và mục tiêu của cơng ty trong thời gian tới.............................................................42
3.1.1. Chiến lược

42

3.1.2. Mục tiêu

42

3.2. Một số giải pháp nhằm đẩy mạnh hoạt động bán hàng.............................................................43
3.2.1 Hồn thiện cơng tác nghiên cứu thị trường:

43

3.2.2 Hồn thiện công tác lập kế hoạch bán hàng

46

3.2.3 Phát triển và mở rộng thị trường

46

3.2.4 Tạo động lực làm việc cho nhân viên

48


3.2.5 Nâng cao trình độ đội ngũ nhân viên

50

SVTT: Phạm Thị Minh Trang

4


Chuyên đề tốt nghiệpGVHD: Th.S Huỳnh Tịnh Cát

DANH MỤC HÌNH, SƠ ĐỒ
Hình 2.1: Logo Co.opmart
Sơ đồ 2.1: Sơ đồ cơ cấu tổ chức

SVTT: Phạm Thị Minh Trang

5


Chuyên đề tốt nghiệpGVHD: Th.S Huỳnh Tịnh Cát

DANH MỤC BẢNG
Bảng 2.1 Cơ cấu nguồn nhân lực 2019-2021(ĐVT: người)
Bảng 2.2:Bảng cân đối kế toán
Bảng 2.3: Kết quả hoạt động kinh doanh từ năm 2019 -2021
Bảng 2.4: Quy trình tuyển dụng tại Công ty
Bảng 2.5: Biến thiên khách hàng qua các năm tại Co.op mart Đà Nẵng


SVTT: Phạm Thị Minh Trang

6


Chuyên đề tốt nghiệpGVHD: Th.S Huỳnh Tịnh Cát

MỞ ĐẦU
1. Tình hình cấp thiết của đề tài:
Thị trường hiện nay là một thị trường toàn cầu, các doanh nghiệp Việt Nam không
chỉ chịu sự cạnh tranh gay gắt trên quy mô quốc tế mà còn diễn ra mạnh mẽ tại thị
trường trong nước nơi mà có rất nhiều người bán với một lượng khách hàng hạn chế. Sự
cạnh tranh từ các doanh nghiệp nước ngồi với nguồn tài chính, cơng nghệ quản lý tiên
tiến cùng với những thay đổi liên tục trong nhu cầu, thói quen của người tiêu dùng đã và
đang đặt ra nhiều thách thức cho các doanh nghiệp Việt Nam trong việc giữ vững và
phát tiển thị trường.
Điều này đòi hỏi các doanh nghiệp Việt Nam cần phải đổi mới cơng nghệ, nâng
cao trình độ quản lý, đổi mới các phương thức bán hàng truyền thống và tiếp cận các
phương thức bán hàng tiên tiến và hiệu quả hơn. Hiện nay rất nhiều doanh nghiệp Việt
Nam đã và đang có những chiến lược nhằm nâng cao hiệu quả bán hàng thông qua hoạt
động quản trị bán hàng song hiệu quả chưa cao. Do đó để thành cơng trong hoạt động
bán hàng các doanh nghiệp Việt Nam cần xây dựng một hệ thống quản trị bán hàng với
những mục tiêu, chính sách và cách thức bán hàng hiệu quả phù hợp với năng lực cũng
như nguồn lực của mình. Trong xu thế hội nhập và cạnh tranh hoạt động quản trị bán
hàng đang được quan tâm đặc biệt là việc Việt Nam gia nhập WTO và mở của thị trường
bán lẻ. Trên đây là những nguyên nhân chính cho thấy sự cấp thiết về việc đẩy mạnh
hoạt động bán hàng tại các doanh nghiệp Việt Nam.
2. Mục đích nghiên cứu:
- Hệ thống hóa các lý luận liên quan đến việc đẩy mạnh hoạt động bán hàng cho công
ty.

- Đánh giá thực trạng hoạt động bán hàng đối với mảng thực phẩm tươi sống tại siêu thị
Co.op Mart Đà Nẵng.
- Đề suất những giải pháp nhằm đẩy mạnh hoạt động bán hàng đối với mảng thực phẩm
tươi sống tại Công ty trong thời gian tới.
3. Ý nghĩa thực tiễn của đề tài:
- Về mặt lý luận: Hệ thống hóa lại các cơ sở lý luận về hoạt động bán hàng. Để cho bản
thân em có cái nhìn tổng qt hơn về việc đẩy mạnh hoạt động bán hàng tại công ty.
- Về mặt thực tiễn: Tài liệu tham khảo cho hoạt động bán hàng của Công ty TNHH Một
thành viên thương mại dịch vụ Co.op Mart Đà Nẵng. Từ kết quả này cơng ty có thể đưa
ra các chính sách nhằm đẩy mạnh hoạt động bán hàng để đạt hiệu quả hơn cho Công ty.
Với báo cáo chuyên đề này em hy vọng sẽ giúp được một phần nào đó cho hoạt động bán
hàng đối với mảng thực phẩm tươi sống cho công ty.

SVTT: Phạm Thị Minh Trang

7


Chuyên đề tốt nghiệpGVHD: Th.S Huỳnh Tịnh Cát

4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu:
- Đối tượng nghiên cứu: Các biện pháp tạo động lực cho nhân viên của siêu thị Co.op
Mart Đà Nẵng.
- Phạm vi không gian: Siêu thị Co.op Mart Đà Nẵng.
- Phạm vi thời gian: Các số liệu thô của siêu thị Co.op Mart Đà Nẵng trong giai đoạn
2020 – 2022.
5. Cấu trúc đề tài:
Chương 1: Một số vấn đề lý luận về hoạt động bán hàng đối với mảng thực phẩm tươi
sống
Chương 2: Thực trạng hoạt động bán hàng đối với mảng thực phẩm tươi sống tại công ty

TNHH một thành viên TMDV siêu thị CO.OPMART Đà Nẵng
Chương 3: Một số giải pháp nhằm đẩy mạnh hoạt động bán hàng đối với mảng thực
phẩm tươi sống trên thị trường ở công ty

Chương 1.
M
ỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ HOẠT ĐỘNG BÁN HÀNG ĐỐI VỚI MẢNG
THỰC PHẨM TƯƠI SỐNG
1.1.
Khái niệm, vai trò và mục tiêu của hoạt động bán hàng:
1.1.1.
Khái niệm về hoạt động bán hàng:
Đặc trưng của nền kinh tế thị trường là sự trao đổi, mua bán hàng hóa qua lại giữa
các đối tượng như nhà cung ứng, nhà sản xuất, người tiêu dùng,… Dó đó bán hàng được
hiểu theo nhiều cách tiếp cận và nhiều góc độ khác nhau.
Bán hàng hiểu theo nghĩa đầy đủ là một quá trình gồm nhiều hoạt động như: nghiên
cứu thị trường, tìm hiểu nhu cầu của người tiêu dùng, lựa chọn, xác lập các kênh phân
phối, các chính sách và hình thức bán hàng, tiến hành quảng cáo, các hoạt động xúc tiến,
tiến hành các công việc tại điểm bán.
Nếu tiếp cận bán hàng với tư cách là phạm trù kinh tế thì bán hàng là sự chuyến hóa
hình thái giá trị của hàng hóa từ hàng sang tiền trên cơ sở thỏa mãn nhu cầu của khách
hàng về giá trị sử dụng nhất định.
Hoạt động mua bán hàng hóa được định nghĩa theo luật thương mại Việt Nam. Mua
bán hàng hóa là hoạt động thương mại trong đó bên bán có nghĩa vụ giao hàng, chuyển
quyền sở hữu cho bên mua và được quyền nhận thanh tốn, bên mua có nghĩa vụ thanh
tốn cho bên bán, nhận hàng và quyền sở hữu hàng hóa theo thỏa thuận của hai bên.

SVTT: Phạm Thị Minh Trang

8



Chuyên đề tốt nghiệpGVHD: Th.S Huỳnh Tịnh Cát

Để tổ chức tốt việc bán hàng, doanh nghiệp không những phải làm tốt mỗi khâu cơng
việc mà cịn phải phối hợp nhịp nhàng giữa các khâu kế tiếp nhau, giữa các bộ phận tham
gia trực tiếp hay gián tiếp vào quá trình tiêu thụ hàng hóa trong doanh nghiệp.
1.1.2.
Vai trị của hoạt động bán hàng:
1.1.2.1.
Đối với xã hội
Bán hàng là hoạt động trực tiếp thực hiện chức năng lưu thơng hàng hóa, góp phần
tác động đến q trình tái sản xuất, phục vụ đời sống xã hội. Bởi lẽ hoạt động bán hàng
phát triển có tác động đẩy nhanh sức mua của hàng hóa trên thị trường từ đó làm cho nền
sản xuất xã hội phát triển. Hoạt động bán hàng góp phần nâng cao năng suất lao động xã
hội, phục vụ sản xuất tiêu dùng và đời sống.
Ngoài ra hoạt động bán hàng ảnh hưởng nhiều lĩnh vực trong nền kinh tế như:lĩnh
vực tài chính, lĩnh vực tiền tệ, đời sống văn hóa xã hội.
1.1.2.2.
Đối với doanh nghiệp
Nhất là với những Cơng ty chỉ kinh doanh thương mại thì chính hoạt động này quyết
định sự tồn tại và phát triển của mình, cũng chính nhờ nó mà Cơng ty tự đánh giá được
hàng hóa mình kinh doanh được xã hội chấp nhận ở mức độ nào. Do đó hoạt động bán
hàng vừa là công việc hàng ngày vừa là mối quan tâm của các nhà kinh doanh. Đối với
các doanh nghiệp kinh doanh thương mại thì bán hàng chính là khâu cuối cùng kết thúc
q trình lưu thơng hàng hóa. Điều quan tâm là trong thời đại ngày nay với việc bùng nổ
của thông tin, sự phát triển như vũ bão trong lĩnh vực khoa học cơng nghệ thì bán hàng
ln bị cạnh tranh từ nhiều phía. Thực tế có những mặt hàng vừa được đưa ra thị trường,
thậm chí đang trong giai đoạn nghiên cứu thì đã xuất hiện những mặt hàng khác ưu việt
hơn làm cho nhu cầu tiêu dùng của xã hội thường xun thay đổi. Chính vì thế hoạt động

bán hàng là một vấn đề hết sức cần thiết vì hoạt động này thực hiện tốt sẽ giúp cho Công
ty thu hồi vốn nhanh hơn, tiết kiệm được chi phí bảo quản làm thu được một khoản đáng
kể, đồng thời hoạt động bán hàng tốt, nhanh chứng tỏ hàng hóa của doanh nghiệp chiếm
được thị hiếu của khách hàng, tăng vị thế của doanh nghiệp trên thị trường. Cịn nếu
khơng bán được hàng hóa của mình thì sẽ dẫn đến ứ đọng vốn và có nguy cơ dẫn đến phá
sản.
1.1.2.3.
Đối với người tiêu dùng
Hoạt động bán hàng trở thành cầu nối trung gian giúp hàng hóa của doanh nghiệp sản
xuất ra có thể tới tay người tiêu dùng và thỏa mãn được nhu cầu hay mong muốn của họ.
Đồng thời thông qua hoạt động mua bán hàng hóa, người tiêu dùng có thể tự do lựa chọn
những hàng hóa thỏa mãn nhu cầu của mình tốt nhất với chất lượng và giá cả phù hợp.
Nhu cầu của con người khơng ngừng tăng lên kéo theo đó là sự phát triển nhanh của hoạt
động sản xuất hàng hóa, hoạt động bán hàng để có thể đáp ứng tốt nhất các nhu cầu đó
trong điều kiện nguồn lực cho phép.

SVTT: Phạm Thị Minh Trang

9


Chuyên đề tốt nghiệpGVHD: Th.S Huỳnh Tịnh Cát

1.1.3.

Mục tiêu của hoạt động bán hàng:

Mục tiêu bán hàng có thể chia thành hai loại cơ bản là mục tiêu hướng vào con người
và mục tiêu hướng vào lợi nhuận. Những công ty thành cơng đều có những mục tiêu
được xác định rõ ràng với những chiến lược để đạt được mục tiêu ấy. Cách tốt nhất là

những người điều hành công ty xây dựng những mục tiêu kinh doanh sau khi đánh giá
cẩn thận những cơ hội kinh doanh cũng như những nguồn lực của công ty.
Thông thường những mục tiêu ấy được cụ thể hóa thành những chỉ tiêu tăng trưởng
về lợi nhuận và doanh số, sau đó được chi tiết hóa theo hệ thống tổ chức của cơng ty đến
từng định mức cho từng vùng, địa lý.
Mục tiêu bán hàng của các doanh nghiệp trong từng giai đoạn, từng thời kỳ phụ
thuộc vào chiến lược và mục tiêu tổng thể của doanh nghiệp trong thời kỳ đó. Trong từng
thời điểm, từng giai đoạn thì bán hàng lại thể hiện một chiến lược kinh doanh có thể là
nhằm mục tiêu tối đa hố lợi nhuận, đẩy mạnh khai thác cơng suất, đào tạo nguồn nhân
lực, xâm nhập thị trường…Doanh nghiệp có thể thực hiện một mục tiêu duy nhất hoặc
thực hiện đồng thời nhiều mục tiêu.
Mục tiêu bán hàng hướng vào doanh số là mục tiêu thông thường của các doanh
nghiệp. Mục tiêu doanh số được thể hiện tùy thuộc vào từng doanh nghiệp, có thể thể
hiện bằng giá trị tiêu thụ, có thể thể hiện bằng số sản phẩm bán ra như lô, tá, thùng, tấn.
Mục tiêu bán hàng hướng vào con người nhằm xây dựng, đào tạo, bồi dưỡng lực
lượng bán hàng có chất lượng cao, năng động nhiệt tình…để họ có thể bán được hàng
nhiều nhất có thể. Dù trước hay sau thì mục tiêu của hoạt động bán hàng đối với các
doanh nghiệp sản xuất này đều là lợi nhuận.
1.2. Nội dung hoạt động bán hàng của doanh nghiệp:
1.2.1.
Hoạt động nghiên cứu thị trường:
Nghiên cứu thị trường là một nghiệp vụ vô cùng quan trọng, nếu cơng tác nghiên cứu
thị trường được làm tốt, nó cung cấp đầy đủ thơng tin chính xác để giúp người làm
marketing đưa ra một chiến lược phù hợp và do đó mang lại hiệu quả cao. Ngược lại,
cơng tác nghiên cứu thị trường thu thập về những thông tin không chính xác, khơng phản
ảnh đúng tình hình thực tế thị trường và do không dựa trên cơ sở thông tin vững chắc nên
quyết định được đưa ra sẽ không sát với thực tế, dẫn đến hoạt động marketing sẽ không
hiệu quả, lãng phí nhân vật lực.
Ngày nay, nghiên cứu thị trường trở thành một công cụ không thể thiếu trong việc
nắm bắt thị trường, được sử dụng một cách rất phổ biến, phục vụ cho những mục đích rất

đa dạng, dưới đây là những ứng dụng phổ biến nhất của nghiệp vụ nghiên cứu thị trường.
SVTT: Phạm Thị Minh Trang

10


Chuyên đề tốt nghiệpGVHD: Th.S Huỳnh Tịnh Cát

- Thu thập thông tin thị trường: Thu thập thông tin về các sản phẩm mới được phát
triển có thể dùng thay thế cho sản phẩm của Cơng ty. Qua đó Cơng ty có thể chủ động đề
ra biện pháp để đối phó với những biến động bất ngờ trên thị trường. Thu thập thơng tin
về chính sách Nhà nước như dự kiến phân bổ ngân sách nhà nước, thuế xuất nhập khẩu,
quota và các thoả thuận cấp nhà nước có liên quan đến thị trường, nguồn cung cấp
nguyên liệu, vật tư cho sản phẩm của bạn… Thu thập thông tin về hoạt động của các đối
tác, khách hàng tiềm năng từ đó có thể dự đốn thị trường và xây dựng kế hoạch kinh
doanh của mình đưa ra những quyết định đúng đắn, ngăn ngừa rủi ro.
- Nghiên cứu nhu cầu thị trường: Thu thập thông tin về nhu cầu của khách hàng, xu
hướng tiêu dùng để qua đó có thể tung sản phẩm mới hoặc cải tiến sản phẩm hiện hữu
nhằm có thể đáp ứng tốt hơn nhu cầu của thị trường, cũng cố vị trí của cơng ty trên thị
trường.
- Nghiên cứu kênh phân phối: Thu thập thông tin về thói quen và hành vi tiêu dùng
của khách để thiết lập kênh phân phối cho sản phẩm mới sắp được tung ra thị trường.
Hoặc phát triển thêm kênh phân phối mới cho sản phẩm hiện hữu khi phát hiện sự thay
đổi trong hành vi tiêu dùng của một bộ phận khách hàng.
- Thu thập thông tin đối thủ cạnh tranh: Thu thập thông tin của đối thủ cạnh tranh
nhằm phục vụ cho việc phân tích cạnh tranh. Thu thập thơng tin về hoạt động của đối thủ
cạnh tranh nhằm phán đoán chiến lược của họ như các kế hoạch đầu tư nghiên cứu phát
triển sản phẩm mới, bổ sung nhân lực, xây dựng kho tàng, nhà máy, kênh phân phối từ đó
bạn có thể đề ra chiến lược thích hợp.
- Chính sách giá: Thu thập thơng tin về giá của đối thủ cạnh tranh, giá nguyên vật

liệu đầu vào, thu thập thông tin về sự phân phối lợi nhuận trong các thành phần tham gia
phân phối sản phẩm để kịp thời điều chỉnh nhằm tăng tính cạnh tranh của sản phẩm, tăng
lợi nhuận cho mình.
- Định vị thương hiệu: Đánh giá mức độ nhận biết của một thương hiệu và hình ảnh
của thương hiệu, thu thập thơng tin phản hồi từ khách hàng và thị trường về các sản phẩm
trên thị trường để qua đó tìm ra một định vị thích hợp cho sản phẩm, thương hiệu của
mình.
1.2.2.
Xây dựng kế hoạch và chiến lược bán hàng:
❖ Kế hoạch bán hàng:
Sau khi xây dựng chiến lược bán hàng, doanh nghiệp cần tiến hành xây dựng kế
hoạch bán hàng để có thể tổ chức hoạt động bán hàng một cách có hiệu quả. Kế hoach
bán hàng gồm có các nội dung như:

SVTT: Phạm Thị Minh Trang

11


Chuyên đề tốt nghiệpGVHD: Th.S Huỳnh Tịnh Cát

Mục tiêu: Các mục tiêu bán hàng được hình thành ở các cấp quản trị, ở các bộ
phận của cửa hàng, ở các hệ thống khác nhau của hệ thống bán hàng của Công ty.
+ Mục tiêu bán hàng chung của quầy hàng.
+ Mục tiêu bán hàng của khu vực, bộ phận cá nhân trong hệ thống cửa hàng.
+ Mục tiêu doanh số bán hàng của doanh nghiệp.
+ Mục tiêu tài chính: Lợi nhuân, chi phí...
Lập kế hoạch bán hàng:
+ Theo cấp quản lý: Có kế hoạch bán hàng của những người đứng đầu Công ty, kế hoạch
bán hàng của bộ phận các quầy hàng, kế hoạch bán hàng của nhân viên bán hàng.

+ Theo sản phẩm: Có kế hoạch bán hàng của nhóm, ngành hàng, kế hoạch bán hàng cho
một loại sản phẩm.
+ Theo khu vực địa lý: Có kế hoạch bán hàng trong vùng thị trường cũ, kế hoạch bán
hàng trên vùng thị trường mới.
+ Theo nhóm ngành hàng: Có kế hoạch bán buôn cho hộ kinh doanh nhỏ lẻ, kế hoạch bán
lẻ, kế hoạch bán hàng theo thị trường trọng điểm.
Theo thời gian: Có kế hoạch bán hàng từng năm, từng tháng, hàng quý,...
Nhìn chung các kế hoạch trên đều dựa vào các dự báo trước của thị trường. Dự
báo bán hàng có thể là dự báo ngắn hạn có thể là dự báo dài hạn, dự báo dài hạn thường
là dự báo cho thời kỳ trên một năm.
❖ Chiến lược bán hàng
Trong nền kinh tế thị trường mỗi cửa hàng là một chủ thể kinh tế độc lập và tự mình
giải quyết ba vấn đề kinh tế cơ bản của hoạt động kinh doanh. Thường thì các cửa hàng
hướng vào ba mục tiêu chính đó là: Lợi nhuận; Mở rộng mạng lưới cửa hàng; An toàn.
Lợi nhuận là mục tiêu hàng đầu của các Công ty hoạt động kinh doanh, muốn có được lợi
nhuận các cửa hàng của doanh nghiệp phải bán được hàng hóa hay nói cách khác sản
phẩm mà doanh nghiệp bán phải phù hợp với nhu cầu tiêu dùng của khách hàng.
Chiến lược bán hàng sẽ giúp cho các Công ty nắm bắt được nhu cầu của khách hàng,
người tiêu dùng cuối cùng từ đó chủ động trước mọi diễn biến của thị trường giúp doanh
nghiệp mở rộng quy mô. Chiến lược bán hàng giữ vai trị quan trọng quyết định sự thành
cơng hay thất bại của chiến lược kinh doanh.

SVTT: Phạm Thị Minh Trang

12


Chuyên đề tốt nghiệpGVHD: Th.S Huỳnh Tịnh Cát

1.2.3.

Thiết kế và tổ chức lực lượng bán hàng:
Lực lượng bán hàng
Lực lượng bán hàng là cầu nối cơ bản giữa các cửa hàng với khách hàng, do vậy thiết
kế và tổ chức lực lượng bán hàng là một nội dung quan trọng của quản trị bán hàng cần
được thực hiện một cách triệt để. Lực lượng bán hàng gồm
+ Lực lượng bán hàng cơ hữu của Công ty: Là tất cả những thành viên trong Cơng ty
có trách nhiệm trực tiếp đến hoạt động bán hàng. Lực lượng này bao gồm: Lực lượng bán
hàng tại quầy hàng, lực lượng bán hàng bên ngoài cửa hàng. Cơ sở lý luận Hoạt động bán
hàng
+ Lực lượng bán hàng theo thời vụ: Là một bộ phận lực lượng bán hàng của cửa hàng
gồm các cá nhân hay tổ chức độc lập không thuộc tổ chức cơ hữu của Công ty. Các cá
nhân hay tổ chức này nhận bán hàng của doanh nghiệp trong những thời điểm nhạy cảm
như dịp tết, khai trương, lễ hội… cần nhiều nhân viên. Sau các thời vụ trên có thể lực
lượng này sẽ được sát nhập vào lực lượng bán hàng hữu cơ của cửa hàng.
+ Lực lượng bán hàng hỗn hợp: Trong quá trình thiết kế lực lượng bán hàng có thể kết
hợp hai lực lượng bán hàng trên để tạo tính chủ động trong hoạt động bán hàng.
1.2.4.
Tổ chức thực hiện hoạt động bán hàng:
Sau khi hoạch định bán hàng doanh nghiệp phải thực hiện những công việc khác của
tổ chức bán hàng. Tổ chức bán hàng là cách thức để doanh nghiệp thực hiện những kỳ
vọng của mình. Quá trình tổ chức thực hiện kế hoạch bán hàng phải trải qua 5 bước cơ
bản sau: tiếp xúc, luận chứng, chứng minh, trả lời những bác bỏ của khách hàng và kết
thúc bằng quá trình bán hàng.
Tiếp xúc là những khoảnh khắc ban đầu của việc bán hàng. Người bán cần phải tạo
ra những ấn tượng ban đầu tốt đẹp, phải tự đặt mình vào vị trí của khách hàng để tìm hiểu
nhu cầu của họ.
Sau khi đã nắm bắt nhu cầu của khách hàng, người bán hàng tìm cách thuyết phục họ
bằng những luận chứng của mình. Trước luận chứng của người bán người mua có sự
phịng vệ nhất định, họ đưa ra những lời bác bỏ nhằm trì hỗn việc mua hàng để tìm kiếm
cho mình những cơ hội tốt hơn. Để bán được hàng người bán phải căn cứ vào kiến thức,

kinh nghiệm của bản thân để xố tan sự hồi nghi của khách hàng với nguyên tắc “vui
lòng khách đến, vừa lòng khách đi” tạo ấn tượng tốt về sau. Ngoài ra, để tổ chức bán
hàng được trơi chảy, có nhiều khách hàng tìm đến sản phẩm của mình doanh nghiệp cấn
phải có những chính sách khuyếch trương sản phẩm, quảng cáo qua các phương tiện
thông tin đại chúng.
Mặt khác, tổ chức bán hàng là một trong những chức năng quan trọng của quản trị
bán hàng liên quan đến việc xây dựng mạng lưới bán hàng, xác định rõ chức năng, nhiệm
SVTT: Phạm Thị Minh Trang

13


Chuyên đề tốt nghiệpGVHD: Th.S Huỳnh Tịnh Cát

vụ, quyền hạn trên cơ sở phân công đối với mỗi cá nhân và bộ phận tham gia vào hoạt
động bán hàng.
1.2.5.

Đánh giá tình hình hoạt động bán hàng :

Nội dung đánh giá hoạt động bán hàng
-

Phân tích, đánh giá hoạt động bán hàng được thực hiện ở nhiều mức độ khác nhau.
Doanh nghiệp có thể phân tích đánh giá theo nội dung sau.
Phân tích đánh giá hoạt động bán hàng tổng quát (cấp doanh nghiệp)
Phân tích đánh giá hoạt động bán hàng ở từng bộ phận (cấp khu vực)
Phân tích đánh giá hoạt động bán hàng của từng cá nhân đại diện tham gia hoạt
động bán hàng.
Phân tích, đánh giá hoạt động bán hàng theo mục tiêu (kế hoạch và thực tế, hiện

tại và quá khứ)
Phân tích, đánh giá hoạt động bán hàng về số lượng (doanh số bán hàng theo khối
lượng và giá trị)
Phân tích, đánh giá hoạt động bán hàng theo sản phẩm, khu vực thị trường, khách
hàng.

Các nguồn thông tin phục vụ việc đánh giá: thông tin được dùng để phục vụ cho
việc đánh giá gồm hai dịng chính
Thứ nhất là dịng thuận:
-

Các thơng tin được sử dụng để xây dựng kế hoạch bán hàng
Các mục tiêu, hạn mức, các quyết định chỉ đạo giám sát bán hàng
Các tiêu chuẩn đã được xây dựng và truyền đạt đến lực lượng bán hàng

Các thông tin này là tập hợp các dữ liệu đã được đưa ra trong quá trình tổ chức hoạt động
bán hàng của doanh nghiệp (thông tin thứ cấp).
Thứ hai dịng phản hồi
-

Các báo cáo bán hàng
Các thơng tin bổ sung từ quan sát trực tiếp, thư từ, đơn khiếu nại của khách hàng,
thăm dò dư luận khách hàng…
Các thông tin nhận được từ các bộ phận nghiệp vụ khác của doanh nghiệp
(Marketing, tài vụ…)

Đây là tất cả các thơng tin về kết quả và tình hình thực hiện bán hàng thực tế của doanh
nghiệp mà giám đốc bán hàng nhận được.

SVTT: Phạm Thị Minh Trang


14


Chuyên đề tốt nghiệpGVHD: Th.S Huỳnh Tịnh Cát

Phương pháp đánh giá
-

-

Đánh giá kết quả bán hàng thường được thực hiện qua hai bước: Tự đánh giá
thành tích bán hàng của cá nhân, của từng bộ phận và đánh giá chính thức của ban
lãnh đạo.
Để đánh giá, phương pháp cơ bản thường được sử dụng là so sánh mức bán và các
chỉ tiêu liên quan đến thực tế/ kế hoạch; Hiện tại/ quá khứ; So sánh xếp hạng thành
tích của cá nhân, bộ phận bán hàng với nhau và tỷ trọng trên tổng thể. Phân tích và
đưa ra kết luận về kết quả bán hàng trong mối quan hệ với các yếu tố kích thích,
hay kìm hãm có ảnh hưởng trực tiếp hoặc gián tiếp đến kết quả.
1.3. Thực phẩm tươi sống:
1.3.1.
Khái niệm :

Thực phẩm tươi sống (Fresh food) là thực phẩm chưa được bảo quản, chế biến và chưa
hư hỏng. Thực phẩm tươi sống trong chế biến được hiểu là thực phẩm chưa qua xử lý
(chưa được sấy khô, hun khói, ướp muối, đơng lạnh, đóng hộp, ngâm, ủ, làm chua, lên
men hoặc bảo quản) hoặc chỉ mới qua sơ chế. Trong ẩm thực, thực phẩm tươi sống là
chưa được nấu chín hoặc chế biến. Theo quy định của Luật An toàn thực phẩm Việt Nam
định nghĩa: Thực phẩm tươi sống là thực phẩm chưa qua chế biến bao gồm thịt, trứng,
1.3.2.


Đặc điểm :

Thực phẩm tươi sống thông thường là tươi ngon, hấp dẫn và giữ được dưỡng chất
ban đầu. Nấu chín thực phẩm có thể làm gia tăng hương vị nhưng cũng làm thay đổi hàm
lượng dinh dưỡng của chúng.
Đối với rau, củ và trái cây, khi được gọi là rau tươi, rau sống hay trái cây mới có
nghĩa là gần đây chúng đã được thu hoạch và xử lý đúng cách sau thu hoạch và con tươi,
chưa bị héo, úa, rũ lá; đối với các loại thịt, để được gọi là thịt tươi hay thịt sống thì xác
thịt phải trong thời gian vừa mới giết mổ và làm thịt. Đối với cá, để gọi là cá tươi thì phải
đáp ứng dấu hiệu vừa mới được đánh bắt hoặc thu hoạch và cấp đông.
Các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động bán hàng đối với mảng thực
phẩm tươi sống của doanh nghiệp:
1.4.1.
Yếu tố môi trường khách quan:
1.4.1.1.
Môi trường vật chất
1.4.

Bao gồm các yếu tố như hệ thống cơ sở hạ tầng kinh tế và các yếu tố thuộc về tự
nhiên. Hệ thống cơ sở hạ tầng như mạng lưới giao thông vận tải, đường xá, phương tiện
vận chuyển; mạng lưới thơng tin, bưu chính viễn thơng; nguồn nhân lực, tính hữu hiệu
của các dịch vụ ngân hàng, tài chính…Những yếu tố này cộng với yếu tố môi trường tự
nhiên có ảnh hưởng rất quan trọng tới hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, ảnh
SVTT: Phạm Thị Minh Trang

15


Chuyên đề tốt nghiệpGVHD: Th.S Huỳnh Tịnh Cát


hưởng nhiều đến hoạt động bán hàng trên nhiều phương diện như khả năng bảo quản, vận
chuyển hàng hố. Do đó, cơ sở hạ tầng kinh tế càng phát triển càng tạo ra điều kiện thuận
tiện và ngược lại sự kém phát triển của nó gây nhiều khó khăn cho doanh nghiệp trong
quá trình bán hàng tới người tiêu dùng.
1.4.1.2.
Mơi trường kinh tế
Mơi trường kinh tế là những đặc điểm của hệ thống kinh tế mà các doanh nghiệp
hoạt động trong đó. Mơi trường kinh tế gồm môi trường vi mô như khách hàng, nhà cung
cấp, cạnh tranh và môi trường vĩ mô như tốc độ tăng trưởng kinh tế, các chính sách kinh
tế, lãi suất, tỷ giá hối đoái.
Tốc độ tăng trưởng của nền kinh tế có ảnh hưởng trực tiếp đối với những cơ hội,
nguy cơ mà doanh nghiệp phải đối mặt. Bởi sự tăng trưởng kinh tế đem lại sự gia tăng
khả năng tiêu dùng của xã hội, đồng thời cũng làm giảm áp lực cạnh tranh trong một
ngành kinh doanh. Do đó đem lại cho doanh nghiệp cơ hội mở rộng quy mô hoạt động
kinh doanh cũng như hệ thống bán hàng.
Chính sách kinh tế của một quốc gia thể hiện quan điểm định hướng phát triển nền
kinh tế của nhà nước thơng qua các chủ trương, chính sách để điều hành và quản lý nền
kinh tế, quản lý các doanh nghiệp trên tầm vĩ mơ. Các chính sách kinh tế thể hiện những
ưu đãi, khuyến khích đối với một số khu vực, một số mặt hàng nào đó. Đồng thời chính
phủ cũng đưa ra các chế tài quy định cấm kinh doanh sản xuất một số mặt hàng nào đó
ảnh hưởng trực tiếp đến hoạt động bán hàng của doanh nghiệp có thể là thuận lợi hoặc
khó khăn.
Lãi suất trên thị trường tài chính cũng có tác động trực tiếp đến hoạt động bán hàng
của doanh nghiệp. Khi lãi suất tăng thì khách hàng sẽ hạn chế cho tiêu dùng để gửi tiền
tiết kiệm làm cho mức tiêu dùng sụt giảm, doanh nghiệp khó bán hàng hơn và khi lãi suất
giảm thì người tiêu dùng có khuynh hướng gia tăng lượng mua tạo điều kiện thuận lợi
cho hoạt động bán hàng.
Tỷ giá hối đối có tác động trực tiếp đối với sức cạnh tranh của doanh nghiệp trên
thị trường quốc tế. Khi giá trị đồng nội tệ thấp so với giá trị của ngoại tệ thì hàng hố

trong nước có giá bán thấp, nâng cao khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp làm cho
lượng hàng bán ra nhiều và dễ dàng hơn.
1.4.1.3. Mơi trường văn hố xã hội

Khi đầu tư sản xuất kinh doanh mặt hàng nào thì Công ty phải xem xét những vấn
đề về dân số, phong tục tập quán, mật độ dân cư, thói quen, sở thích và nhiều yếu tố khác

SVTT: Phạm Thị Minh Trang

16


Chuyên đề tốt nghiệpGVHD: Th.S Huỳnh Tịnh Cát

trong môi trường văn hóa xã hội của từng vùng thị trường mà doanh nghiệp có ý định tổ
chức mạng lưới bán hàng hoặc phân cơng bố trí lực lượng bán hàng tại khu vực đó.
1.4.1.4.

Mơi trường chính trị - pháp luật

Khi đầu tư sản xuất kinh doanh mặt hàng nào thì Cơng ty phải xem xét những vấn
đề về dân số, phong tục tập quán, mật độ dân cư, thói quen, sở thích và nhiều yếu tố khác
trong mơi trường văn hóa xã hội của từng vùng thị trường mà doanh nghiệp có ý định tổ
chức mạng lưới bán hàng hoặc phân cơng bố trí lực lượng bán hàng tại khu vực đó.
1.4.1.5.

Mơi trường cơng nghệ

Khi nền khoa học cơng nghệ đang phát triển mạnh với tốc độ cao như hiện nay, thị
trường thay đổi từng ngày, việc áp dụng những thành tựu khoa học công nghệ hiện đại

vào hoạt động sản xuất kinh doanh sẽ đem lại cho doanh nghiệp nhiều lợi thế trong cạnh
tranh do tăng năng suất lao động, tăng lượng hàng hóa sản xuất ra và việc chớp lấy cơ hội
do nắm bắt nhiều thông tin nhanh và kịp thời trên thị trường. Tuy nhiên, việc tổ chức bán
hàng của doanh nghiệp địi hỏi phải có sự phát triển tương ứng với những thay đổi liên
tục các yếu tố kỹ thuật để làm chủ được công nghệ và tận dụng triệt để những ưu điểm
mà khoa học công nghệ mang lại trong quá trình tổ chức bán hàng.
Yếu tố chủ quan
1.4.2.1. Bộ máy tổ chức quản lý doanh nghiệp
Bộ máy quản lý là nhân tố quan trọng tác động trực tiếp đến hoạt động bán hàng của
doanh nghiệp. Vì vậy mỗi doanh nghiệp cần phải xây dựng và hoàn thiện bộ máy quản lý
đáp ứng được yêu cầu và nhiệm vụ đặt ra trong quá trình kinh doanh của mình.
1.4.2.

Với mỗi một cơ cấu bộ máy tổ chức quản lý khác nhau, sẽ chi phối hoạt động tiêu
thụ theo những cách khác nhau. Với mơ hình theo kiểu trực tuyến nhà quản trị sẽ thực thi
tất cả các chức năng quản lý, khơng có sự phân cơng cơng việc cụ thể. Điều đó chắc chắn
có tác động khơng tốt đến quản trị tiêu thụ vì mỗi một lĩnh vực khác nhau sẽ phải có
chun mơn khác nhau.
1.4.2.2. Mục tiêu và chiến lược kinh doanh của doanh nghiệp

Đối với bất kỳ một doanh nghiệp nào thì mục tiêu và chiến lược kinh doanh là một
nhân tố hết sức quan trọng ảnh hưởng trực tiếp đến kết quả hoạt động sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp nhất là hoạt động bán hàng sau này.
Nếu doanh nghiệp có một mục tiêu và chiến lược kinh doanh hợp lý thì sẽ tạo điều
kiện cho nhà quản trị bán hàng tổ chức hoạt động bán hàng một cách đúng đắn từ đó giúp
doanh nghiệp đạt được mục tiêu đã đề ra vì đối với một doanh nghiệp thì bán hàng chính

SVTT: Phạm Thị Minh Trang

17



Chuyên đề tốt nghiệpGVHD: Th.S Huỳnh Tịnh Cát

là khâu cuối cùng của hoạt động sản xuất kinh doanh trong doanh nghiệp, nó ảnh hưởng
trực tiếp đến doanh số bán và lợi nhuận của doanh nghiệp.
1.4.2.3.

Điều kiện cơ sở vật chất kỹ thuật trong doanh nghiệp:

Đây cũng là một yếu tố bên trong doanh nghiệp ảnh hưởng lớn tới công tác tổ chức
bán hàng. Nếu doanh nghiệp được trang bị máy móc hiện đại, có cơ sở hạ tầng tốt thì sẽ
cho phép nhà quản trị có điều kiện lãnh đạo, kiểm sốt cơng việc hoạt động kinh doanh
một cách có bài bản hơn. Đồng thời có thể sản xuất ra các sản phẩm với năng suất cao,
tiết kiệm chi phí, có lợi thế so sánh – đây là những yếu tố thúc đẩy cơng tác tiêu thụ hàng
hố trong doanh nghiệp phát triển. Như thiết lập kênh phân phối, công cụ hỗ trợ cho việc
đào tạo nhân viên, thực hiện các chính sách cung ứng hàng hố tốt nhất.

TH
ỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG BÁN HÀNG ĐỐI VỚI MẢNG THỰC PHẨM TƯƠI
SỐNG TẠI CÔNG TY TNHH MTV TM DV SIÊU THỊ CO.OPMART ĐÀ NẴNG
2.1.
Khái qt về q trình hình thành của cơng ty
2.1.1.
Lịch sử hình thành

Chương 2.

Co.opmart (cịn được gọi là Co.op Mart, Co-opmart, Coopmart) là một hệ thống siêu
thị bán lẻ của Việt Nam trực thuộc Liên hiệp các Hợp tác xã Thương mại Thành phố Hồ

Chí Minh (Saigon Co.op). Co.opmart hiện là doanh nghiệp có nhiều siêu thị nhất Việt
Nam, với hơn 110 siêu thị và đại siêu thị (bao gồm Co.opXtra và Co.opXtraplus) phủ
khắp cả nước. Ngoài ra, ở Thành phố Hồ Chí Minh, Thành phố Hà Nội, Thành phố Cần
Thơ và nhiều tỉnh thành khác có các cửa hàng thực phẩm tiện lợi Co.opFood số lượng
khoảng 360 cửa hàng. Tại Thành phố Hồ Chí Minh cịn có các cửa hàng tạp hoá hiện đại
Co.opSmile, cửa hàng tiện lợi 24h Cheers luôn sẵn sàng phục vụ khách hàng từ các sản
phẩm của Việt Nam, hàng nhãn riêng và cả các sản phẩm nhập khẩu từ Singapore, Thái
Lan, Hàn Quốc với nhiều cửa hàng trong các quận khu vực trung tâm của Thành phố Hồ
Chí Minh để phục vụ cho các khách hàng có nhu cầu mua sắm hoặc ăn uống trong đêm.
Khởi nghiệp từ năm 1989, sau đại hội Đảng lần thứ VI, nền kinh tế đất nước chuyển
từ cơ chế bao cấp sang nền kinh tế thị trường theo định hướng Xã hội Chủ nghĩa, mơ hình
kinh tế Hợp tác xã (HTX) kiểu cũ thật sự khó khăn và lâm vào tình thế khủng hoảng phải
giải thể hàng loạt. Trong bối cảnh như thế, ngày 12/5/1989 – UBND Thành phố Hồ Chí
Minh có chủ trương chuyển đổi Ban Quản lý HTX Mua Bán Thành phố trở thành Liên

SVTT: Phạm Thị Minh Trang

18


Chuyên đề tốt nghiệpGVHD: Th.S Huỳnh Tịnh Cát

hiệp HTX Mua bán Thành phố Hồ Chí Minh – Saigon Co.op với 2 chức năng trực tiếp
kinh doanh và tổ chức vận động phong trào HTX. Saigon Co.op là tổ chức kinh tế HTX
theo nguyên tắc xác lập sở hữu tập thể, hoạt động sản xuất kinh doanh tự chủ và tự chịu
trách nhiệm.
Từ năm 1992 – 1997, cùng với sự phát triển của nền kinh tế đất nước, các nguồn
vốn đầu tư nước ngoài vào Việt Nam làm cho các Doanh nghiệp phải năng động và sáng
tạo để nắm bắt các cơ hội kinh doanh, học hỏi kinh nghiệm quản lý từ các đối tác nước
ngoài. Saigon Co.op đã khởi đầu bằng việc liên doanh liên kết với các công ty nước ngoài

để gia tăng thêm nguồn lực cho hướng phát triển của mình. Là một trong số ít đơn vị có
giấy phép xuất nhập khẩu (XNK) trực tiếp của Thành phố, hoạt động XNK phát triển
mạnh mẽ mang lại hiệu quả cao, góp phần xác lập uy tín, vị thế của Saigon Co.op trên thị
trường trong và ngoài nước.
Giai đoạn Luật HTX ra đời tháng 01/1997 mà Saigon Co.op là mẫu HTX minh
chứng sống đọng về sự cần thiết, tính hiệu quả của loại hình kinh tế HTX, góp phần tạo
ra thuận lợi mới cho phòng trào HTX trên cả nước phát triển.
Nhận được tầm quan trọng của hoạt động bán lẻ theo đúng chức năng, lãnh đạo
Saigon Co.op dành thời gian nghiên cứu học tập kinh nghiệm của hệ thống Siêu thị KF
(Thủy Điển), NTUC Fair Prince (Singapore), Co.op (Nhật Bản) để tạo ra một hệ thống
siêu thị mang nét đặc trưng của phương thức HTX tại Tp.HCM và Việt Nam. Năm 19982003 ghi dấu ấn một chặng đường phát triển mới của Saigon Co.op.
Sự kiện nổi bật nhất là sự ra đời Siêu thị đầu tiên của hệ thống Co.opMart là
Co.opMart Cống Quỳnh vào ngày 09/02/1996, với sự giúp đỡ của phòng trào HTX quốc
tế đến từ Nhật, Singapore và Thụy Điển. Từ đấy lọai hình kinh doanh bán lẻ mới, văn
minh phù hợp với xu hướng phát triển của Thành phố Hồ Chí Minh đánh dấu chặng
đường mới của Saigon Co.op.
Năm 1998 đã tái cấu trúc về tổ chức và nhân sự, tập trung mọi nguồn lực của mình
để đầu tư mạnh cho cơng tác bán lẻ (Các Siêu thị Co.opMart lần lượt ra đời đánh dấu một
giai đoạn phát triển quan trọng: Hình thành chuỗi Siêu thị mang thương hiệu Co.op
Mart).
Tính đến tháng 02/2008, hệ thống Co.opMart có 28 siêu thị bao gồm 16 Co.opMart ở
Tp.HCM và 12 Co.opMart tại các tỉnh (Co.opMart Cần Thơ, Mỹ Tho, Quy Nhơn, Vĩnh
Long, Long Xuyên, Pleiku, Phan Thiết, Biên Hòa, Vị Thanh, Tam Kỳ, Tuy Hòa và Vũng
Tàu).
2.1.2.
Logo

SVTT: Phạm Thị Minh Trang

19



Chuyên đề tốt nghiệpGVHD: Th.S Huỳnh Tịnh Cát

Hình 2.1: Logo Co.opmart
- Tên doanh nghiệp: Công Ty TNHH MTV TMDV Siêu Thị Co.op Mart Đà Nẵng.
- Tên quốc tế: CO.OPMART DANANG SUPERMARKET AND TRADING
SERVICE ONE MEMBER COMPANY LIMITED.
- Tên viết tắt: SADANA LTD.
- Mã số thuế: 0401281414.
- Địa chỉ: 478 Điện Biên Phủ, Phường Thanh Khê Đông, Quận Thanh Khê, TP Đà
Nẵng,
- Người đại diện: Nguyễn Thành Nhân.
- Giám đốc: Nguyễn Ngọc Thắng.
- Ngày hoạt động: 22/10/2010.
- Quản lý bởi: Chi cục thuế khu vực Thanh Khê- Liên Chiểu.
- Điện thoại: 05113771999.
- Website: .
2.1.3.

Quá trình phát triển

Co.opMart trở thành thương hiệu quen thuộc của người dân thành phố và người tiêu
dùng cả nước. Là nơi mua sắm đáng tin cậy của người tiêu dùng . Các thành quả đạt
được:
Tháng 08/2000: Nhận danh hiệu Anh hùng lao động trong thời kỳ đổi mới.
Tháng 05/2002: Saigon Co.op vinh dự nhận Huân chương Lao động Hạng I.
SVTT: Phạm Thị Minh Trang

20




×